Professional Documents
Culture Documents
2
Câu hỏi và bài tập........................................................................................................90
Chương 2: Mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ tần số thấp.............................................94
2.1. Khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng Transistor lưỡng cực........................................94
2.1.1. Giới thiệu........................................................................................................94
2.1.2. Các mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ...............................................................95
2.1.2.1. Mạch Emitter chung (EC).....................................................................95
2.1.2.2. Mạch Collector chung (CC)..................................................................96
2.1.2.3. Mạch Base chung (BC............................................................................97
2.2. Các mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng FET...................................................98
2.2.1. Giới thiệu .......................................................................................................98
2.2.2. Mô hình của FET ở chế độ tín hiệu nhỏ......................................................99
2.2.3. Mạch phân cực cố định của JFET.............................................................102
2.2.4. Mạch tự phân cực JFET.............................................................................104
2.2.5. Mạch phân áp JFET ..................................................................................107
2.2.6. Mạch lặp cực nguồn ...................................................................................108
2.2.7. Mạch JFET cổng chung..............................................................................110
Câu hỏi và bài tập......................................................................................................113
Chương 3: Khuếch đại thuật toán...........................................................................115
3.1. Các đặc tính và tham số cơ bản.........................................................................115
3.1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................115
3.1.2. Đặc tuyến truyền đạt...................................................................................116
3.2. Các sơ đồ cơ bản của bộ khuếch đại thuật toán.............................................. 116
3.2.1. Bộ khuếch đại đảo.......................................................................................116
3.2.2. Mạch khuếch đại không đảo......................................................................117
3.2.3. Mạch cộng....................................................................................................118
3.2.3.1. Mạch cộng đảo .....................................................................................118
3.2.3.2. Mạch cộng không đảo .........................................................................118
3.2.4. Mạch trừ.......................................................................................................119
Câu hỏi và bài tập......................................................................................................122
Chương 4: Mạch nguồn cung cấp............................................................................124
4.1 Giới thiệu chung.................................................................................................124
4.2. Biến áp nguồn và mạch chỉnh lưu................................................................124
4.2.1. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ...................................................................124
3
4.2.2. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ.............................................................125
4.2.2.1. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng hai diode................................125
4.2.2.2. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ sử dụng mạch chỉnh lưu cầu.........126
4.2.2.3. Mạch bội áp.........................................................................................126
4.3. Tổng quan về bộ lọc..........................................................................................127
4.3.1. Bộ lọc dùng tụ điện....................................................................................128
4.3.2. Bộ lọc RC....................................................................................................131
4.4. Mạch ổn áp........................................................................................................132
4.4.1.Mạch ổn áp dùng Điôt Zener.....................................................................132
4.4.2. Ổn áp dùng Transistor.............................................................................135
4.4.2.1. Mạch ổn áp nối tiếp............................................................................135
4.4.2.2. Mạch ổn áp song song........................................................................138
4.4.3. Mạch ổn áp dùng IC..................................................................................140
4.4.3.1.Ổn áp cố định dòng IC.........................................................................140
4.4.3.2. Ổn áp dùng IC có điều chỉnh điện áp ra............................................140
4.4.4. Một số mạch ổn áp dùng IC......................................................................141
4.4.4.1. Mạch tăng dòng ra..............................................................................141
4.4.4.2. Mạch tăng điện áp ra...........................................................................141
Câu hỏi và bài tập......................................................................................................142
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................143
4
Chương 1: Linh kiện điện tử
1.1. Linh kiện thụ động
1.1.1. Điện trở
1.1.1.1. Khái niệm chung
- Điện trở là linh kiện dùng để ngăn cản dòng điện trong mạch.
R R
- Đơn vị đo điện trở: Để đặc trưng khả năng cản trở dòng điện nhiều hay ít,
người ta dùng đơn vị đo điện trở là (Ôm), k (Kilô Ôm), M (Mêga Ôm)…
5
U2
Ptt R.I 2 [W ] (1.1)
R
Công suất tiêu tán cho phép của điện trở Pttmax là công suất điện cao nhất mà điện
trở có thể chịu đựng được, nếu quá mức đó điện trở sẽ nóng cháy và không dùng được.
U 2 max
Ptt max R.I 2
max [W ] (1.2)
R
Với yêu cầu điều kiện đảm bảo cho điện trở làm việc bình thường thì P tt< Pttmax.
Qua công thức trên ta thấy công suất tiêu tán cho phép hạn chế giá trị điện áp cực đại
và giá trị dòng điện cực đại. Do đó tuỳ theo điện áp và dòng điện qua điện trở lớn hay
nhỏ mà sử dụng điện trở có công suất tiêu tán cho phép lớn hay nhỏ.
c) Hệ số nhiệt của điện trở: TCR
Hệ số nhiệt của điện trở biểu thị sự thay đổi trị số của điện trở theo nhiệt độ môi
trường và được tính theo công thức:
1 R 6
TCR 10 [ ppm / o c] (1.3)
R T
R- là đại lượng thay đổi của trị số điện trở khi nhiệt độ thay đổi một lượng
là T.
TCR là trị số biến đổi tươưng đối tính theo phần triệu của điện trở trên 1 oC
(viết tắt là ppm/oC) .
1.1.1.3. Cách đọc trị số của điện trở
Cách đọc trị số của điện trở tuỳ thuộc vào cách biểu diễn điện trở.
Ghi bằng số và chữ
Thường ghi các chữ R, K, M. Chữ R ứng với đơn vị , chữ K ứng với đơn vị
k, chữ M ứng với đơn vị M. Vị trí của chữ thể hiện chữ số thập phân, giá trị của số
thể hiện giá trị điện trở. Đối với điện trở dán Điện trở dán dùng 3 chữ số in trên lưng
để chỉ giá trị của điện trở. 2 chữ số đầu là giá trị thông dụng và số thứ 3 là số mũ của
mười (số số không).
Ví dụ:
334 = 33 × 10^4 ohms = 330 kilohms
222 = 22 × 10^2 ohms = 2.2 kilohms
6
473 = 47 × 10^3 ohms = 47 kilohms
7
Quy ước về sai số: B = 0,1%, C = 0,25%, D = 0,5%, F = 1%, G = 2%, J = 5%,
K = 10%, không ghi ứng với 20%.
8
Biểu thị trị số điện trở bằng các vòng màu.
Bảng quy luật màu
Thường dùng 4 vòng hoặc 5 vòng để biểu diễn. Các quy định màu đối với điện
trở 4 vòng màu như sau:
Vòng 1, 2 là vòng giá trị.
Vòng 3 là vòng biểu thị số luỹ thừa của 10.
Vòng 4 là vòng sai số.
Để xác định thứ tự vòng màu căn cứ vào ba đặc điểm:
- Vòng 1 gần đầu điện trở nhất.
- Tiết diện vòng cuối cùng là lớn nhất.
- Vòng 1 không bao giờ là nhũ vàng, nhũ bạc.
9
Hình 1.2: Ví dụ xác định giá trị điện trở 4 vòng màu
Trường hợp điện trở 3 vòng màu (vòng 4 trùng với thân điện trở) có sai số 20%
Với điện trở 5 vòng màu gồm 3 vòng giá trị, vòng 4 biểu thị số luỹ thừa của 10,
vòng 5 biểu thị sai số.
Hình 1.3: Ví dụ xác định giá trị điện trở 5 vòng màu
Biến trở
Biến trở là điện trở có giá trị thay đổi được.
Ký hiệu trên mạch:
VR
Biến trở có hai dạng: Điện trở biến đổi và chiết áp:
10
+ Điện trở biến đổi được chế tạo như điện trở không đổi nhưng có thêm con trượt
để thay đổi trị số. Chiết áp cũng là điện trở biến đổi. Chiết áp có nhiều loại. Dựa vào
cấu trúc người ta chia làm hai loại: chiết áp dây quấn và chiết áp than hỗn hợp. Dựa
vào quan hệ giữa giá trị điện trở và góc quay người ta chia làm 4 loại : chiết áp đường
thẳng, chiết áp đường cong chữ S, chiết áp hàm logarit, chiết áp hàm mũ.
+ Chiết áp dây quấn: cấu tạo tương tự như điện trở dây quấn biến đổi. Con chạy
bằng kim loại nối với trục trượt hoặc trục quay và trượt trên các vòng dây. Chiết áp
dây quấn có giá trị thay đổi trong khoảng (1- 200)k, công suất khoảng (3-5)W. Chiết
áp dây quấn thường được dùng trong các mạch công suất lớn.
Con trượt
Dây cuốn
Đầu dây ra
11
Cấu tạo chung gồm hai bản cực làm bằng kim loại đặt song song và cách điện
bằng một lớp điện môi. Từ hai bản cực nối với hai dây dẫn ra ngoài làm hai chân tụ,
toàn bộ đặt trong vỏ bảo vệ.
Bản cực
Chân tụ
Vỏ bọc
Chất điện môi
+ _ + _
Để đặc trưng cho khả năng phóng nạp điện tích của tụ điện người ta đưa ra khái
niệm điện dung. Đơn vị đo điện dung là F, F, nF, pF…
0: hằng số điện môi của không khí hay chân không
S là diện tích hiệu dụng của một bản kim loại(m2).
D: khoảng cách giữa hai bản cực [m]
12
+ Dung sai của tụ điện: Đây là tham số chỉ độ chính xác của trị số điện dung
thực tế so với trị số danh định của nó.
b) Điện áp làm việc
Mỗi tụ điện chỉ có một điện áp làm việc nhất định, nếu quá điện áp này lớp điện
môi sẽ bị đánh thủng và làm hỏng tụ điện.
Điện áp làm việc là điện áp lớn nhất mà tụ điện có thể chịu đựng được trong suốt
cả thời gian làm việc (ít nhất là 10000 giờ) bảo đảm được các tham số của tụ (điện
dung, điện trở cách điện…). Đối với đa số các loại tụ điện, thường điện áp này là điện
áp một chiều. Điện áp xoay chiều (hiệu dụng) trên tụ có thể bé hơn 1,5 2 lần điện áp
làm việc đối với dòng một chiều.
c) Điện trở cách điện
Tính chất và kích thước của điện môi quyết định điện trở cách điện của tụ điện.
Đối với tụ hoá điện trở cách điện được biểu thị bằng dòng dò.
d) Hệ số nhiệt của tụ điện
Khi nhiệt độ xung quanh biến đổi sẽ làm cho kích thước của các bản, khoảng
cách giữa các bản và cả hệ số điện môi thay đổi, nên điện dung sẽ biến đổi. Sự biến
thiên tương đối của điện dung khi nhiệt độ thay đổi 10C gọi là hệ số nhiệt của tụ điện.
e) Điện cảm tạp tán
Phụ thuộc vào kích thước của các bản và các đầu nối. Điện cảm này dẫn đến
cộng hưởng. Để công tác ổn định, tần số công tác lớn nhất phải nhỏ hơn tần số cộng
hưởng của tụ điện.
1.1.2.3. Phân loại.
Tụ điện thường phân loại theo cấu tạo, có hai loại: tụ điện cố định và tụ điện biến
đổi.
a) Tụ giấy
Chất cách điện trong tụ giấy làm bằng
những loại giấy mỏng cách điện không
thấm nước còn đầu ra làm bằng các lá kim
loại rất mỏng.
Đối với tụ giấy có điện dung nhỏ hơn
0,1F, điện trở cách điện ít nhất là
13
5000M; còn với tụ giấy có điện dung lớn hơn 0,1F, điện trở cách điện nhỏ hơn.
Phẩm chất của tụ giấy vào khoảng 60-100.
Tụ giấy dùng để phân đường, ngăn, nối tầng, lọc trong những mạch điện tần số
thấp.
b) Tụ mica
Chất cách điện trong tụ mica làm
bằng các bản mica chất luợng cao, các
bản tụ điện làm bằng các lá kim loại
mỏng hay một lớp bạc mỏng tráng lên
một mặt của bản mica. Tụ điện mica có
các bản làm bằng lá kim loại kém ổn
định hơn loại tráng một lớp bạc.
Tụ mica có tổn hao rất bé và điện trở cách điện cao (khoảng 10000 M) nên
được dùng chủ yếu trong các mạch cao tần, các phần tử cách ly trong các máy radio.
c) Tụ gốm
Cấu tạo: gồm một miếng gốm nhỏ hình trụ
hoặc giống khuy áo hai mặt được tráng bạc, cách
điện với nhau tạo thành hai má của tụ điện (chất
điện môi là gốm).
Đặc tính: kích thước nhỏ, điện dung lớn. Tụ
gốm hình đĩa trị số điện dung nhỏ thường được ghi
bằng pF, lớn hơn được ghi bằng F. Tụ gốm kích
thước nhỏ dùng trong các mạch thông thường hiện nay có điện áp làm việc cực đại cho
phép là 50 V.
d) Tụ hoá
Tụ hoá có trị số điện dung rất lớn, so
với các tụ khác thường đạt từ vài F đến vài
nghìn F. Chất điện môi dùng trong tụ hoá
thường là hợp chất hoá học như Al203 hoặc
oxit tantan Ta205. Đặc điểm của chất điện
môi này là có tính chất dẫn điện không đổi
nghĩa là khi đặt điện áp một chiều lên tụ thì
tụ có một chiều điện trở rất cao và một chiều có điện trở rất nhỏ do đó phải phân cực +
14
và cực – và được ghi trên thân tụ. Khi lắp tụ vào trong mạch phải chú ý cực tính của
tụ.
+ Căn cứ vào vật liệu làm điện cực: Tụ hoá nhôm và tụ hoá tantan
+ Căn cứ vào chất điện phân: Tụ hoá khô và tụ hoá ướt.
e) Tụ biến đổi (tụ xoay)
Tụ xoay là một hệ thống gồm các má động và các má tĩnh được đặt xen kẽ với
nhau. Các má động có thể xoay quanh một trục để thay đổi S dẫn đến thay đổi giá trị
C. Chất điện môi có thể là chất khí, mica, thạch anh. Khi C = C max thì hai nhóm má
tĩnh và động hoàn toàn đối điện nhau nghĩa là S = S max.
Khi C = Cmin thì hai nhóm má tĩnh và động hoàn toàn lệch nhau nghĩa là S = Smim
Trục xoay
Má động
Má tĩnh
Tụ tinh chỉnh nhỏ có điện môi là không khí có chỉ tiêu chất lượng cao nhưng
cấu tạo phức tạp.
Tụ này dùng để điều chỉnh chính xác điện dung, mắc phụ thêm vào các mạch dao
động hay các mạch cần điều chỉnh để có một điện dung thật chính xác.
15
Vít vi chinh
Hộp
Trục xoay nhựa
1 2 3
Ghi bằng số và chữ: Chữ K, Z, J, ứng với đơn vị pF; chữ n, H ứng với đơn vị
nF; chữ M, m ứng với đơn vị F. Vị trí của chữ thể hiện chữ số thập phân, giá trị của
số thể hiện giá trị tụ điện.
- Ghi bằng các con số không kèm theo chữ:
+ Nếu các con số kèm theo dấu chấm hay phẩy thì đơn vị là F, vị trí dấu phẩy
(dấu chấm) thể hiện chữ số thập phân.
+ Nếu các con số không kèm theo dấu thì đơn vị là pF và con số cuối cùng biểu
thị số luỹ thừa của 10. Đặc biệt số cuối cùng là số “0” thì con số đó là giá trị thực.
Ví dụ: 683 = 68 x 103 pF
683 160
160 = 160 pF 50V 100v
16
1.1.3. Cuộn dây
1.1.3.1. Khái niệm chung.
Cuộn dây là một linh kiện có khả năng cảm ứng điện từ.
Cuộn dây gồm những vòng dây quấn trên một cốt bằng chất cách điện có lõi hoặc
không lõi tuỳ theo tần số làm việc.
Cuộn dây lõi Ferit. Cuộn dây lõi sắt Cuộn dây không lõi .
từ.
Hình 1.12: Ký hiệu của cuộn dây
Để đặc trưng cho khả năng cảm ứng điện từ người ta đưa ra khái niệm điện cảm.
Đơn vị đo điện cảm là H, mH, H.
1H = 103 mH = 106 H
1.1.3.2. Các tham số.
a) Độ tự cảm của cuộn dây: L
S
L r 0 N 2 (1.5)
l
r, 0 – là độ từ thẩm của vật liệu lõi sắt từ và của không khí (H/m) .
b) Hệ số phẩm chất của cuộn dây: (Q)
Để tính hệ số phẩm chất của cuộn dây ta xem xét đến sự tổn thất của cuộn dây
khi có dòng điện chạy qua. Một cuộn dây thực khi có dòng điện chạy qua luôn có tổn
thất đó là công suất điện hao phí để làm nóng cuộn dây. Các tổn thất này được biểu thị
bởi một điện trở RS nối tiếp với điện kháng XL của cuộn dây. Hệ số phẩm chất Q của
cuộn dây là tỷ số của cảm kháng XL trên điện trở nối tiếp hiệu dụng RS đó.
XL
Q (1.6)
RS
18
Chế tạo cuộn dây lõi sắt bụi giống như cuộn dây lõi không khí. Cuộn dây lõi sắt
bụi cũng có yêu cầu giống như cuộn dây lõi không khí cao tần về ảnh hưởng điện dung
riêng của cuộn dây, về tổn thất điện môi và hiệu ứng mặt ngoài.
Cuộn cảm có lõi Ferit.
Cuộn dây lõi Ferit là các cuộn dây làm việc ở tần số cao và trung tần. Lõi Ferit có
nhiều hình dạng khác nhau như: thanh, ống, hình chữ E, chữ C, hình xuyến, hình nồi,
hạt đậu,v,v...Dùng lõi hình xuyến dễ tạo điện cảm cao, tuy vậy lại dễ bị bão hoà từ khi
có thành phần một chiều.
Cuộn dây lõi sắt từ.
Lõi của cuộn dây thường là hợp chất sắt – silic và sắt silic hạt định hướng, hoặc
hợp chất sắt-niken tuỳ theo mục đích ứng dụng. Đây là các cuộn dây làm việc ở tần số
thấp. Dây quấn là dây đồng đã được tráng men cách điện, quấn thành nhiều lớp có
cách điện giữa các lớp và được tẩm chất chống ẩm sau khi quấn.
Cuộn chặn tần số thấp được dùng chủ yếu để lọc bỏ điện áp gợn cho nguồn cung
cấp một chiều qua chỉnh lưu, làm tải anôt trong các tầng khuếch đại, và trong các ứng
dụng một chiều khác.
1.1.3.4. Cách đọc trị số cuộn cảm:
Tương tự như đối với điện trở, trên thế giới có một số loại cuộn cảm có cấu trúc
tương tự như điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tương tự như đối với các
điện trở. Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động đối với yêu
cầu thiết kế mạch cho nên các cuộn cảm thường được tính toán và quấn theo số vòng
dây xác định.
Ghi bằng quy luật màu
- L: Số lũy thừa 10
- S: Sai số.
L = 100.101 2% H.
Chất bán dẫn mà ở mỗi nút của mạng tinh thể của nó chỉ có nguyên tử của một
loại nguyên tố thì chất đó gọi là chất bán dẫn thuần (Intrinsic).
Hai chất bán dẫn thuần hay được sử dụng nhất trong kỹ thuật điện tử là Silic và
Gecmani. Trong đó Si được sử dụng nhiều hơn Ge.
Silicon Germanium
Hình 1.14: Cấu trúc nguyên tử của Si và Ge
Hình 1.14 là cấu trúc nguyên tử của Silic và Gemani. Silic và Gemani đều có 4
điện tử hoá trị. Các điện tử hoá trị trong nguyên tử Gemani ở lớp thứ tư còn điện tử
hoá trị của nguyên tử Silic ở lớp thứ ba, gần hạt nhân hơn. Có nghĩa là các điện tử hoá
trị trong nguyên tử Gemani có mức năng lượng cao hơn trong nguyên tử Silic, do đó
chỉ cần một năng lượng nhỏ thì điện tử hoá trị của nguyên tử Gemani sẽ trở thành điện
tử tự do. Điều này làm cho Gemani không ổn định ở nhiệt độ cao, đây là lý do tại sao
Silic là vật liệu bán dẫn được sử dụng rộng rãi.
Silic và Gemani có cấu trúc mạng tinh thể, nghĩa là mỗi nguyên tử Silic (hoặc
Gemani) liên kết với bốn nguyên tử xung quanh theo liên kết cộng hoá trị (hình 1.15).
20
các electron góp
a) b)
chung
Hình 1.15: a) Cấu trúc mạng tinh thể; b) Liên kết cộng hoá trị trong Si
điện tử
vùng dẫn tự do
lỗ trống
vùng hoá trị
Hình 1.16. Quá trình tạo ra cặp điện tử tự do - lỗ trống trên đồ thị vùng năng lượng
Trong chất bán dẫn thuần, nồng độ điện tử tự do bằng nồng độ lỗ trống và được
ký hiệu là ni: n = p = ni
(1.7)
21
3
hạt/cm
Mức năng
lượng tạp
Vùng hoá trị
chất
Hình 1.17: Đồ thị vùng năng lượng và cấu trúc mạng tinh thể của
chất bán dẫn loại N
Việc làm sai hỏng mạng tinh thể chất bán dẫn thuần bằng tạp chất đôno tương
ứng với việc làm xuất hiện trong vùng cấm của bán dẫn này những mức năng lượng
cục bộ nằm sát đáy vùng dẫn. Những mức năng lượng này gọi là những mức đôno
(hình 1.17). Khoảng cách từ đáy vùng dẫn đến mức đôno nhỏ hơn nhiều so với độ rộng
vùng cấm, bởi vậy ở nhiệt độ trong phòng, hầu hết các điện tử thứ 5 của tạp chất cho
sẽ nhảy lên dải dẫn, nhưng trong dải hóa trị không xuất hiện thêm lỗ trống. Nhưng
cũng có một số các lỗ trống tham gia vào quá trình dẫn điện khi cặp điện tử- lỗ trống
được tạo ra do hiện tượng nhiệt.
Số lượng electron dẫn điện có thể thay đổi được bằng cách thay đổi nồng độ
chất pha tạp vào. Electron dẫn điện được tạo ra do sự pha tạp nhưng lại không tạo ra lỗ
22
trống ở vùng hoá trị. Ở chất bán dẫn tạp loại N: nồng độ hạt dẫn điện tử (n n) nhiều hơn
nhiều nồng độ lỗ trống pn và điện tử được gọi là hạt dẫn đa số, lỗ trống được gọi là hạt
dẫn thiểu số:
nn >> pn
trong đó: nn - là nồng độ hạt dẫn điện tử trong bán dẫn tạp loại N
pn - là nồng độ hạt dẫn lỗ trống trong bán dẫn tạp loại N
Chất bán dẫn loại P.
Để tạo ra chất bán dẫn loại P, người ta pha các nguyên tử có hoá trị III,ví dụ
như các nguyên tử Al(nhôm), B(Bo), In(Indi), Ga(Gali), vào chất bán dẫn thuần Silic
hoặc Gemani.
23
lỗ trống từ
nguyên tử B
Mức năng Vùng dẫn
lượng tạp
chất
Hình 1.18: Đồ thị vùng năng lượng và cấu trúc mạng tinh thể của
chất bán dẫn loại P
Như minh hoạ ở hình 1.18 mỗi nguyên tử tạp chất (ví dụ là B) liên kết cộng hoá
trị với 4 nguyên tử Silic xung quanh. Ba electron hoá trị của nguyên tử B tham gia vào
liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử Silic mà do cần bốn electron hoá trị nên một lỗ
trống được tạo ra. Điện tử của mối liên kết gần đó có thể nhảy sang để hoàn chỉnh mối
liên kết thứ 4 còn để dở. Do nguyên tử tạp chất có thể nhận electron nên gọi là nguyên
tử nhận (acceptor).
Tương tự như chất bán dẫn loại N, trong chất bán dẫn loại P việc làm sai hỏng
mạng tinh thể chất bán dẫn thuần bằng tạp chất acceptor tương ứng với việc làm xuất
hiện trong vùng cấm của bán dẫn này những mức năng lượng cục bộ nằm sát đỉnh
vùng hoá trị. Những mức năng lượng này gọi là những mức acceptor. Bởi vậy chỉ cần
một năng lượng nhỏ (năng lượng ion hoá) cũng có thể làm cho điện tử nhảy vùng hoá
trị lên các mức acceptor, làm cho nguyên tử tạp chất ion hoá trở thành ion âm đồng
thời làm xuất hiện các lỗ trống trong vùng hoá trị.
Trong chất bán dẫn P dòng điện được tạo ra phần lớn là do các lỗ trống nên các
lỗ trống được gọi là hạt dẫn đa số. Nhưng cũng có một số các electron tham gia vào
quá trình dẫn điện khi cặp điện tử- lỗ trống được tạo ra do hiện tượng nhiệt. Các
electron này được gọi là hạt dẫn thiểu số. Trong chất bán dẫn loại P:
pP >> nP
trong đó: pP - nồng độ hạt dẫn lỗ trống trong bán dẫn P
nP - nồng độ hạt dẫn điện tử trong bán dẫn P
Số lượng lỗ trống có thể thay đổi được bằng cách thay đổi số nguyên tử tạp chất
pha tạp vào. Lỗ trống được tạo ra do sự pha tạp không phụ thuộc vào điện tử tự do.
24
1.2.1.3. Mặt ghép P-N và tính chất chỉnh lưu
25
ni là nồng độ hạt dẫn sinh ra do nhiệt.
Đồ thị vùng năng lượng của tiếp xúc P-N ngay khi vừa hình thành được minh
hoạ trên hình 1.20. Vùng hoá trị và vùng dẫn của miền N có mức năng lượng thấp hơn
vùng hoá trị và vùng dẫn của miền P nhưng bề rộng vùng cấm thì bằng nhau.
Các electron tự do trong miền N chiếm mức năng lượng cao trong vùng dẫn dễ
dàng khuếch tán qua lớp tiếp xúc (không cần thêm năng lượng ngoài) và tạm thời trở
thành electron tự do chiếm mức năng lượng thấp trong vùng dẫn của miền P. Sau khi
qua lớp tiếp xúc các electron nhanh chóng bị mất năng lượng và kết hợp với các lỗ
trống trong vùng hoá trị của miền P.
26
Hiện tượng khuếch tán xảy ra, vùng nghèo bắt đầu hình thành và mức năng
lượng của vùng dẫn bị giảm. Sự giảm mức năng lượng này là do các electron năng
lượng cao bị khuếch tán qua lớp tiếp xúc sang miền P. Khi không có electron rời từ
vùng dẫn miền N sang vùng dẫn miền P, ta nói lớp tiếp xúc ở trạng thái cân bằng bởi
hiện tượng khuếch tán bị dừng lại.
Vùng dẫn
Dòng lỗ trống
Dòng điện tử
Vùng hoá trị
R
Uth
Hình 1.21a. Tiếp xúc PN khi phân cực thuận và đồ thị vùng năng lượng
.
Khi phân cực thuận, cực âm và cực dương của U th sẽ đẩy các electron tự do
trong miền N và các lỗ trống trong miền P về phía tiếp xúc P-N, làm giảm độ rộng
miền nghèo. Vì vậy phần lớn các hạt dẫn đa số dễ dàng khuếch tán qua tiếp xúc P-N,
kết quả là dòng điện qua tiếp xúc P-N tăng lên. Dòng điện chạy qua tiếp xúc P-N khi
nó phân cực thuận gọi là dòng điện thuận Ith.
Khi phân cực thuận, vùng dẫn của miền N được nâng lên đến mức năng lượng
cao và gối lên vùng dẫn của miền P. Một số lượng lớn các electron tự do có đủ năng
lượng để vượt qua rào và sang phía miền P ở đây chúng kết hợp với các lỗ trống ở
vùng hoá trị.
Khi tăng điện áp thuận lên, tiếp xúc P-N được phân cực thuận càng mạnh, hiệu
điện thế tiếp xúc càng giảm, hàng rào thế năng càng thấp xuống, đồng thời điện trở lớp
tiếp xúc giảm, bề dày của lớp tiếp xúc cũng giảm, các hạt dẫn đa số khuếch tán qua
tiếp xúc P-N càng nhiều nên dòng điện thuận càng tăng.
27
d) Tiếp xúc P-N khi phân cực ngược
Tiếp xúc P-N phân cực ngược khi ta đặt một nguồn điện áp ngoài sao cho cực
dương của nó nối với phần bán dẫn N, còn cực âm nối với phần bán dẫn P (hình
1.21b). Khi đó điện áp ngoài sẽ tạo ra một điện trường cùng chiều với điện trường tiếp
xúc, làm cho điện trường trong lớp tiếp xúc tăng lên.
Vùng dẫn
Ung
Hình 1.21b. Tiếp xúc PN khi phân cực ngược và đồ thị vùng năng lượng
Cực dương của điện áp nguồn sẽ hút các electron tự do trong miền N ra khỏi
tiếp xúc P-N. Cực âm của điện áp nguồn sẽ hút các lỗ trống trong miền P ra khỏi tiếp
xúc P-N. Kết quả làm cho vùng nghèo rộng ra. Các hạt dẫn đa số khó khuếch tán qua
vùng nghèo, làm cho dòng điện khuếch tán qua tiếp xúc P-N giảm xuống so với trạng
thái cân bằng. Đồng thời, do điện trường của lớp tiếp xúc tăng lên sẽ thúc đẩy quá
trình chuyển động trôi của các hạt dẫn thiểu số và tạo nên dòng điện trôi có chiều từ
bán dẫn N sang bán dẫn P và được gọi là dòng điện ngược Ingược.
Nếu ta tăng điện áp ngược lên, điện thế tiếp xúc càng tăng lên làm cho dòng
điện ngược tăng lên. Nhưng do nồng độ các hạt dẫn thiểu số có rất ít nên dòng điện
ngược nhanh chóng đạt giá trị bão hòa và được gọi là dòng điện ngược bão hòa I S có
giá trị rất nhỏ và có thể bỏ qua (khoảng từ vài nA đến vài chục µA).
A K A K
P N
; Ở đó (1.9)
Đường đặc trưng xuất phát từ điểm M, UM phụ thuộc vật liệu chế tạo diode, UM
gọi là điện áp mở.
+ Diode gốc Ge: UM khoảng 0,2÷0,3V
29
+ Diode gốc Si: UM khoảng 0,6 0,7V.
- Vùng 2: khi điện áp tăng thì dòng ngược Ing tăng không đáng kể.
- Vùng 3: Khi Ung Ungmax thì dòng điện chạy qua diode tăng đột biến trong khi
điện áp tăng không đáng kể, hiện tượng này gọi là hiện tượng đánh thủng lớp tiếp xúc
PN. Có 2 cơ chế đánh thủng chính:
- Đánh thủng vì nhiệt độ do tiếp xúc P-N bị nung nóng cục bộ, vì va chạm của
hạt thiểu số được gia tốc trong trường mạnh. Điều này dẫn tới quá trình sinh hạt ồ ạt
(ion hoá nguyên tử chất bán dẫn thuần, có tính chất thác lũ) làm nhiệt độ nơi tiếp xúc
tăng dẫn đến dòng điện ngược tăng đột biến và mặt ghép P-N bị phá hỏng.
- Đánh thủng vì điện do 2 hiệu ứng: ion hoá do va chạm (giữa hạt thiểu số được
gia tốc trong trường mạnh với nguyên tử của chất bán dẫn thuần thường xảy ra ở các
mặt ghép P-N rộng (hiệu ứng Zener) và hiệu ứng đường hầm (Tunen) xảy ra ở các tiếp
xúc P-N hẹp do pha tạp chất với nồng độ cao liên quan tới hiện tượng nhảy mức trực
tiếp của các điện tử hoá trị bên bán dẫn P xuyên qua hàng rào thế tiếp xúc sang vùng
dẫn bên bán dẫn N).
1.2.2.4. Phân loại
a) Diode biến dung
Diode biến dung là là dụng cụ bán dẫn hai
cực mà điện dung của nó có thể thay đổi trong
một phạm vi nhất định khi thay đổi điện áp phân
cực ngược của diode. Diode biến dung có thể Hình 1.24: Ký hiệu của điôt biến dung
gọi là varicap, epicap, varacto.
Ứng dụng:
Được dùng để thay cho tụ điện biến đổi. Ưu điểm của tụ này so với tụ thường là
có thể điều chỉnh được giá trị tụ 1 cách tự động bằng tín hiệu điện với tần số rất lớn
(thường ở siêu cao tần). Nó được dùng để biến đổi tần số cộng hưởng của bộ dao động
LC. I F
b) Diode ổn áp (diode
Zener) VF
Anôt
Catôt
g) Diode Tunel IF
Đặc tính rất quan trọng của B Miền điện
diode Tunel là có miền điện trở âm. trở âm
Đặc tính này được sử dụng trong các C
máy tạo dao động và các bộ khuếch
đại viba. Ký hiệu của diode Tunel VF
được cho trên hình 1.29.
A
32
h) Diode Lazer
Diode Lazer phát ra ánh sáng đơn sắc, còn điôt phát quang phát ra ánh sáng đa
sắc.
Anôt
ánh sáng
Vùng nghèo phát ra
Catôt
A D
t
U1 U2 Rt C Ur Ur
B
t
C nạp C phóng
Hình 1.31: Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ
Hoạt động
Khi cấp điện áp xoay chiều U1 vào 2 đầu cuộn L1 thì ở 2 đầu cuộn L2 xuất hiện
một điện áp cảm ứng xoay chiều U2.
- Xét nửa chu kỳ dương của U2: giả sử điểm A có điện thế dương, điểm B có điện
thế âm, diode D thông (phân cực thuận) vì vậy có dòng điện chạy trong mạch theo
chiều: A+ D Rt B-
33
- Xét nửa chu kỳ âm của U2: thì điểm A có điện thế âm, điểm B có điện thế
dương, diode D tắt (phân cực ngược) vì vậy có dòng điện chạy trong mạch bằng
không.
Nhận xét: Điện áp ra chỉ xuất hiện trong nửa chu kỳ dương của U 2, vì vậy điện áp
ra là điện áp một chiều.
Đặc điểm:
- Kết cấu mạch đơn giản.
- Độ gợn sóng lớn, vì vậy để điện áp ra bằng phẳng hơn ta có thể mắc thêm tụ lọc
song song với Rt.
1.2.3.2. Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ.
a) Chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ dùng 2 diode.
U2 U21 U22
A
t
U21
U1 Rt C Ur
U22 D Ur
2
B
C nạp C phóng
34
- Cấu tạo của biến áp dùng cuộn thứ cấp có điểm chung.
- Công suất bé, điện áp ra bé.
- Độ gợn sóng ít hơn mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ, vì vậy để điện áp ra bằng phẳng
hơn ta có thể mắc thêm tụ lọc song song với Rt.
b) Chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ dùng 4 diode (chỉnh lưu cầu).
U2
A
D4 t
D1
U1 U2 Ur
D3 D2 Rt C Ur
t
B
C nạp C phóng
Hình 1.33: Mạch chỉnh lưu cầu
Hoạt động
- Xét nửa chu kỳ dương của U2: diode D1 và D3 thông nên có dòng điện chạy
trong mạch theo chiều: AD1Rt D3B.
- Xét nửa chu kỳ âm của U2: diode D2 và D4 thông nên có dòng điện chạy trong
mạch theo chiều: BD2Rt D4A.
Nhận xét: Trong cả 2 nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều đều có dòng điện qua
tải.
Đặc điểm:
- Mạch dùng 4 diode.
- Điện áp ngược đặt lên mỗi điôt nhỏ hơn một nửa so với mạch chỉnh lưu dùng
hai diode.
- Cấu tạo của biến áp đơn giản hơn.
1.2.3.3. Mạch nhân áp
Mạch nhân đôi điện áp được dùng trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như khi
yêu cầu điện áp ra cao mà dòng tiêu thụ lại nhỏ (cỡ A). Nếu dùng một tầng như hình
1.34a thì điện áp một chiều ở đầu ra gấp đôi trị số đỉnh của điện áp xoay chiều ở đầu
vào, vì C1 và C2 được nạp đến giá trị đỉnh của điện áp vào qua D 1 và D2 trong hai nửa
chu kỳ âm và dương. Trên hình 1.34b trong nửa chu kỳ âm của điện áp U 2, C1 được
nạp đến giá trị đỉnh U2 thông qua D1. Trong nửa chu kỳ tiếp theo C2 được nạp thông
35
qua C1 và D2 với giá trị UC2 = UC1 + U2 = 2U2. Nếu có n tầng như vậy thì điện áp ra tải
Ur nU2. Thường chọn n 10.
Tầng thứ 1 Tầng thứ n
D1
+ +
+ C1 C1
U1 C1 U1 D1 D2
+ R t Ur + +
C2 Ur
D 2
C2 C2
b) 2n lần
a) Hai lần
Hình 1.34: Mạch bội áp
E B
Base
a)
C
JE JC
E C
B
P N P
Emitter Collector
E
B
Base
b)
Hình 1.35: Cấu tạo của Transistor loại NPN (a) và PNP (b)
36
Miền Emitter: Miền N thứ nhất của Transistor NPN (với Transistor PNP là miền
P) miền này có nồng độ tạp chất lớn nhất, nó đóng vai trò phát xạ các hạt dẫn (lỗ trống
hoặc điện tử), điện cực nối với miền này được gọi là cực Emitter, ký hiệu là E.
Miền Base: Miền P kế tiếp (với Transistor PNP là miền N) miền này có nồng độ
tạp chất ít nhất, độ dày của nó rất nhỏ so với kích thước toàn bộ Transistor. Miền base
đóng vai trò truyền đạt hạt dẫn, điện cực nối với miền này được gọi là cực Base, ký
hiệu là B.
Miền Collector: Miền N còn lại (với Transistor PNP là miền P) miền này có nồng
độ tạp chất ít hơn miền Emitter nhưng nhiều hơn miền Base, đóng vai trò thu gom các
hạt dẫn, điện cực nối với miền này gọi là cực Collector, ký hiệu là C.
JE: Chuyển tiếp PN giữa emitter và base được gọi là chuyển tiếp emitter.
JC: Chuyển tiếp PN giữa base và collector được gọi là chuyển tiếp collector.
Với cấu trúc như vậy, có thể coi Transistor như hai diode mắc đối nhau nhưng
không có nghĩa là cứ mắc hai diode đối nhau là có thể thực hiện được chức năng của
Transistor. Bởi vì khi đó không có tác dụng tương hỗ lẫn nhau của hai chuyển tiếp PN.
Hiệu ứng Transistor chỉ xảy ra khi khoảng cách giữa hai chuyển tiếp nhỏ hơn nhiều so
với độ dài khuếch tán của hạt dẫn.
1.3.1.2. Nguyên lý hoạt động của Transistor.
Muốn cho Transistor làm việc ta phải cung cấp cho các cực của nó một điệp áp
một chiều thích hợp. Tuỳ theo điện áp đặt vào các cực mà Transistor làm việc ở các
chế độ khác nhau. Có ba chế độ làm việc của Transistor: chế độ khuếch đại (tích cực),
chế độ bão hoà, chế độ cắt dòng.
Để mô tả hoạt động của Transistor, ta lấy Transistor loại NPN làm ví dụ.
- Điện tử từ miền N (miền Emitter) khuếch tán sang P (miền base) tạo nên IEN
- Lỗ trống từ miền P (miền base) khuếch tán sang N (miền Emitter) tạo nên IEP
37
Vì nồng độ hạt đa số trong miền base ít hơn nhiều so với miền Emitter và bề dày
miền Emitter lớn hơn bề dày miền base rất nhiều nên IEN >>IEP do đó IE IEN
Các điện tử từ emitter phun vào base lại trở thành các hạt thiểu số, do sự chênh
lệch về nồng độ các điện tử này tiếp tục khuếch tán đến miền điện tích không gian
chuyển tiếp JC. Tại đây chúng bị điện trường của chuyển tiếp J C phân cực ngược cuốn
sang miền collector tạo nên dòng I c. Dòng Ic này được tạo bởi hai thành phần: dòng
của các hạt điện tử từ miền emitter, và dòng của các hạt thiểu số (điện tử ở miền base
khi chưa có sự khuếch tán từ emitter sang và lỗ trống ở miền collector). Dòng của các
hạt thiểu số được gọi là dòng điện ngược I CBo (hay còn gọi là dòng điện rò) có giá trị
rất nhỏ. Dòng điện ICBo không phụ thuộc vào dòng điện IE nên không điều khiển được
và đây là thành phần dòng điện không cần thiết. Tuy miền base hẹp và pha tạp ít
nhưng số lỗ trống là hạt dẫn đa số tại đây cũng đáng kể so với số hạt dẫn không cân
bằng (điện tử) mới phun vào từ emitter, cho nên trong miền base vẫn xảy ra hiện tượng
tái hợp. Hiện tượng tái hợp này làm trung hoà bớt điện tử và lỗ trống trong miền base,
tương ứng với nó làm xuất hiện dòng tái hợp IB. Áp dụng định luật Kirchhoff ta có:
IE = IC + IB (1.10)
IE C IC
E
B
Vùng nghèo
IB
UEE UCC
Hình 1.36: Nguyên tắc hoạt động của transistor NPN
ở đây dc là hệ số truyền đạt dòng điện của Transistor ở chế độ 1 chiều, để đánh
giá mức độ hao hụt dòng khuếch tán trong miền base.
Hệ số khuếch đại dòng điện ở chế độ 1 chiều được định nghĩa:
IC
dc (1.12)
IB
-Dòng ICmax là dòng qua cực colector lớn nhất trong thời gian dài mà không làm
nóng Transistor quá nhiệt độ cho phép.
- Điện áp UCmax là điện áp lớn nhất đặt vào hai cực collector-emitter (trong sơ đồ
EC hoặc CC) hoặc base-collector (trong sơ đồ BC) mà không làm chuyển tiếp
collector bị đánh thủng.
- Công suất PCmax là công suất lớn nhất tiêu hao trên chuyển tiếp collector trong
thời gian dài mà Transistor vẫn làm việc bình thường.
- Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh cho biết khả năng khuếch đại dòng điện của
Transistor.
39
- Dòng điện rò ICB0, dòng điện rò càng nhỏ thì Transistor càng tốt.
- Nhiệt độ làm việc giới hạn là nhiệt độ cho phép lớn nhất bảo đảm cho
Transistor làm việc ổn định.
- Tần số cắt fcmax là tần số lớn nhất mà Transistor có thể làm việc mà hệ số khuếch
đại dòng điện giảm đi và bằng 0,7 giá trị ban đầu.
1.3.2. Các cách mắc cơ bản của Transistor
Trong các mạch điện Transistor được xem như một mạng 4 cực: tín hiệu được
đưa vào giữa hai cực và tín hiệu lấy ra cũng giữa hai cực. Transistor là linh kiện bán
dẫn có 3 cực nên khi sử dụng phải đặt một cực chung cho cả đầu vào và đầu ra. Dựa
vào cách đưa tín hiệu vào và ra tại các cực của Transistor ta có 3 cách mắc cơ bản của
Transistor: mạch base chung (BC), mạch emitter chung (EC), mạch collector chung
(CC).
1.3.2.1. Mạch Base chung (BC).
Trong cách mắc base chung, tín hiệu vào được đặt giữa hai cực emitter và base,
còn tín hiệu ra lấy từ cực collectơ và base. Sơ đồ cách mắc BC được minh hoạ ở trên
hình 1.37.
IE IC IE IC
E C E C
Uv Ur Uv Ur
IB IB
B B
(a) (b)
Hình 1.37: Sơ đồ cách ghép BC
(a): transistor PNP, (b): transistor NPN
Trên hình vẽ chiều mũi tên chỉ chiều của dòng điện trên các cực của Transistor.
Để thấy rõ quan hệ giữa các dòng điện và điện
áp trên các cực của Transistor trong cách mắc IE(mA)
U = 20V CB
U = 10V
BC người ta dùng ba họ đặc tuyến: họ đặc CB
U = 1V
tuyến vào, họ đặc tuyến ra và họ đặc tuyến CB
7
truyền đạt. 6
5
4
Họ đặc tuyến vào. 3
2
Đặc tuyến vào (hình 1.38) là quan hệ 1
giữa dòng điện vào IE biến thiên theo điện áp 0,2 0,4 0,6 0,8 1
UBE(V)
vào UEB khi điện áp ra UCB giữ không đổi.
Hình 1.38: Đặc tuyến vào của
cách mắc BC 40
I E f U EB U CB const
Để nhận được đặc tuyến vào trong cách mắc BC, cần giữ UCB ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp U EB và ghi lại giá trị dòng IE tương ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IE, UEB.
Nhận xét:
Do chuyển tiếp emitter luôn phân cực thuận cho nên đặc tuyến vào của mạch
base chung cơ bản giống đặc tuyến thuận của diode. Ứng với điện áp U EB cố định dòng
vào IE càng lớn khi điện áp UCB càng lớn vì khi tăng UCB làm cho miền điện tích không
gian của chuyển tiếp collector rộng ra do đó khoảng cách hiệu dụng giữa chuyển tiếp
emitter và collector ngắn lại do đó làm dòng IE tăng lên.
I C f U CB I E const
Để nhận được đặc tuyến ra trong cách mắc BC, cần giữ I E ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp U CB và ghi lại giá trị dòng I C tương ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IC, UCB.
Nhận xét:
- Khi UCB tăng lên IC chỉ tăng không đáng kể nghĩa là hầu hết các hạt dẫn được
phun vào miền base từ miền emitter đều đến được miền collector (dĩ nhiên I C < IE).
Khi UCB tăng làm cho độ rộng miền điện tích không gian chuyển tiếp collector lớn lên,
độ rộng hiệu dụng của miền base hẹp lại, số hạt dẫn đến được miền collector nhiều
hơn nên dòng IC tăng lên.
- Trong cách mắc BC khi điện áp ra U CB giảm tới không thì dòng điện ra I C vẫn
chưa giảm đến không. Bởi vì khi điện áp U CB giảm đến không thì bản thân chuyển tiếp
collector vẫn còn điện thế tiếp xúc, chính điện thế tiếp xúc collector đã cuốn những hạt
dẫn từ base sang collector làm cho dòng I C tiếp tục chảy. Để dừng hẳn dòng I C thì
chuyển tiếp collector phải được phân cực thuận với giá trị nhỏ nhất bằng điện thế tiếp
xúc làm cho các hạt dẫn từ base không thể sang được collector (IC = 0).
41
- Nếu tăng điện áp ngược U CB đến một giá trị nhất định nào đó (gọi là điện áp
đánh thủng) dòng IC tăng lên đột ngột có thể dẫn đến hỏng Transistor.
IC(mA) Vùng đánh thủng.
Vùng tích cực
7 mA
Vùng bão
7 6 mA
UCB=15V
6 5mA
hoà
5
4 mA
4
UCB=5V 3mA
3
2mA
2
IE =1mA
1
IE =0 mA
0
5 4 3 2 1 0 5 10 15 20
IE(mA) UCB(V)
Vùng cắt
Đặc tuyến truyền đạt. Đặc tuyến ra.
-Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp U CB thay đổi dòng vào IE ghi lại các kết
quả tương ứng dòng IC, sau đó biểu diễn các kết quả thu được trên hệ toạ độ IC, IE.
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí U CB cho trước trên đặc tuyến ra, vẽ
đường song song với trục tung, đường này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác nhau.
Tương ứng với giao điểm này tìm được giá trị I C. Trên hệ toạ độ IC, IE vẽ những điểm
có toạ độ IC, IE vừa tìm được, nối các điểm này với nhau ta được đặc tuyến truyền đạt.
1.3.2.2. Mạch Emitter chung ( EC).
Trong cách mắc EC, điện áp vào được mắc giữa cực base và cực emitter, còn
điện áp ra lấy từ cực collector và cực emitter. Sơ đồ cách mắc EC được cho trên hình
1.40.
42
IC
IC
IB
IB
Ur Ur
Uv Uv
IE IE
(a) (b)
Hình 1.40: Sơ đồ cách ghép EC
(a): Transistor NPN, (b): Transistor PNP
Đặc tuyến vào (hình 1.41) là quan hệ giữa 100 UCE = 10V
90
UCE = 1V
dòng điện vào IB biến thiên theo điện áp vào U BE 80
70
khi điện áp ra UCE giữ không đổi. 60
50
40
IB = f(UBE) khi UCE = const 30
20
10
Để nhận được đặc tuyến vào trong cách mắc
0,2 0,4 0,6 0,8 1 UBE(V)
EC, cần giữ UCE ở một giá trị không đổi, thay đổi
giá trị điện áp UBE và ghi lại giá trị dòng IB tương Hình 1.41: Đặc tuyến vào của cách
mắc EC
ứng, sau đó biểu diễn kết quả này trên trục toạ độ
IB, UBE.
Nhận xét:
Đặc tuyến vào của cách mắc EC giống như đặc tuyến của chuyển tiếp PN phân
cực thuận, vì dòng IB trong trường hợp này là một phần của dòng tổng I E chảy qua
chuyển tiếp JE phân cực thuận. Ứng với một giá trị U BE nhất định dòng IB càng nhỏ khi
UCE càng lớn vì khi tăng UCE tức là tăng UCB làm cho miền điện tích không gian của
chuyển tiếp collector rộng ra chủ yếu về phía miền base pha tạp ít. Điện áp U CB càng
lớn thì tỉ lệ hạt dẫn đến collector càng lớn, số hạt dẫn bị tái hợp trong miền base để tạo
thành dòng base càng ít, do đó dòng base nhỏ đi.
43
Để nhận được đặc tuyến ra trong cách mắc EC, cần giữ IB ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp UCE và ghi lại giá trị dòng IC tương ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IC, UCE.
Nhận xét:
Tại vùng tích cực độ dốc của đặc tuyến khá lớn vì trong cách mắc EC dòng I E
không giữ cố định. Khi tăng UCE độ rộng hiệu dụng miền base hẹp lại làm cho hạt dẫn
đến collector nhiều hơn do đó dòng IC tăng lên. Khi UCE giảm xuống không thì IC cũng
giảm xuống không. Bởi vì khi đó chuyển tiếp collector phân cực thuận sẽ đẩy những
hạt thiểu số tạo thành dòng collector quay trở lại miền base làm cho dòng I C giảm
xuống không.
Nếu tăng UCE lên quá lớn thì dòng IC sẽ tăng lên đột ngột đó là miền đánh thủng
chuyển tiếp JC của Transistor. Do đó khi Transistor làm việc ở điện áp U CE lớn cần có
biện pháp hạn chế dòng IC đề phòng Transistor bị phá huỷ bởi dòng IC quá lớn.
-Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp U CE, thay đổi dòng vào IB ghi lại các kết
quả tương ứng dòng IC, sau đó biểu diễn các kết quả thu được trên hệ toạ độ IC, IB.
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí U CE cho trước trên đặc tuyến ra, vẽ
đường song song với trục tung, đường này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác nhau.
Tương ứng với giao điểm này tìm được giá trị I C. Trên hệ toạ độ IC, IB vẽ những điểm
có toạ độ IC, IB vừa tìm được, nối các điểm này với nhau ta được đặc tuyến truyền đạt.
44
Vùng bão hoà
IC (mA) Vùng đánh thủng
3 2 0 A
2
1 0 A
1 IB = 0 A
0 5 10 15
50 40 30 20 10
IB(A) UCE(V)
UCEbh Vùng cắt
ICCEO=ICBO
45
Để nhận được đặc tuyến vào IB(A)
trong cách mắc CC, cần giữ U CE ở 100
UCE = 2V
UCE = 4V
90
một giá trị không đổi, thay đổi giá trị 80
70
điện áp UCB và ghi lại giá trị dòng IB 60
50
tương ứng, sau đó biểu diễn kết quả 40
30
20
này trên trục toạ độ IB, UCB. 10
-3
Nhận xét: -1 -2 -4 -5 UBC(V)
Hình 1.44: Đặc tuyến vào của cách mắc CC
Đặc tuyến vào của cách mắc
CC có dạng khác hẳn so với đặc
tuyến vào của hai cách mắc EC và BC. Bởi vì trong cách mắc mạch CC điện áp vào
UCB phụ thuộc rất nhiều vào điện áp ra U CE (khi làm việc ở chế độ khuếch đại điện áp
UBE đối với Transistor Silic luôn giữ khoảng 0,7V, còn Transistor Gemani vào khoảng
0,3V trong khi điện áp UCE biến đổi trong khoảng rộng).
-Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp U EC, thay đổi dòng vào IB ghi lại các kết
quả tương ứng dòng IE, sau đó biểu diễn các kết quả thu được trên hệ toạ độ IE, IB.
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí U EC cho trước trên đặc tuyến ra, vẽ
đường song song với trục tung, đường này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác nhau.
Tương ứng với giao điểm này tìm được giá trị I E. Trên hệ toạ độ IE, IB vẽ những điểm
có toạ độ IE, IB vừa tìm được, nối các điểm này với nhau ta được đặc tuyến truyền đạt.
46
Bởi vì IC IE cho nên đặc tuyến ra và đặc tuyến truyền đạt trong cách mắc CC
tương tự như cách mắc EC.
UCC
RB RC IC
+ Tín hiệu
IB C
ra (ac )
Tín hiệu
vào (ac) +
B
E
47
+ Xét vòng base - emitter ( hình 1.46):
B
UCC – UBE E
IB IB = UBE
RB
Theo công thức trên, điện áp U CC, UBE
Hình 1.46: Vòng base - emitter
luôn không đổi, vì thế giá trị R B sẽ quyết định
giá trị dòng IB, và dòng IB này sẽ không đổi (vì vậy nên gọi là phân cực cố định ).
IC = IB
Theo định luật Kirchhoff II cho vòng Hình 1.47: Vòng collector - emitter
collector – emitter (hình 1.47) ta có:
Ta có : UCE = UC - UE
Với UC, UE lần lượt là điện thế của các cực collector và emitter.
Ví dụ 2.1: Cho mạch điện như hình 1.45. Biết Ucc = 12V, RB = 240kΩ,
RC = 2,2kΩ, β = 50, Transistor chất liệu Silic. Hãy tính các giá trị một chiều I B, IC, UCE,
UC, UBC.
Giải:
48
U CC U BE 12V 0,7V
IB
RB 240 K
47,08A
I C I B 50.47,8A 2,35mA
U CE U CC I C .RC 6,83V
U B U BE 0,7V
U C U CE 6,83V
U BC U B U C 0,7 6,83
6,13V
Giá trị UBC âm, chứng tỏ chuyển tiếp collector phân cực ngược.
Ví dụ 2.2: Cho mạch phân cực cố định có đường tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh
IC(mA)
Q như hình 1.49. Hãy tính các giá trị UCC, RB, RC.
6
Giải:
Tại UCE = 0 15
UCE(V)
Hình 1.49: Cho họ đặc tuyến của ví dụ 2.2
49
U CC
IC
IC
U CC 15V
RC 2,5 K
IC 6mA
U CC U BE 15V 0,7V
RB 4,77 M
IB 3A
Theo đặc tuyến ra của transistor, khi transistor bão hoà thì U CE 0V do đó dòng
điện collector bão hoà ICbh sẽ là dòng ICmax và được tính theo công thức:
U CC
I Cbh I C max
RC
+ Vòng Base- Emitter (hình 1.51) Hình 1.50: Mạch phân cực ổn định cực
Emitter
Theo định luật Kirchhoff II ta có
phương trình:
U CC U BE
IB
RB ( 1) RE
Hình 1.51: Vòng Base- Emitter
Trong trường hợp này, điện áp UBE từ base
đến emitter được điện trở RE phản hồi trở về đầu vào với hệ số ( +1).
50
+ Vòng emitter - collector (hình 1.52)
UE = IERE
Ví dụ 2.3: Với mạch phân cực Emitter như hình 1.50. Biết UCC = 20V,
RB = 430kΩ, RC = 2kΩ, RE = 1kΩ, β= 50, (T) Si. Xác định: UCE, UBC, UB, UE, UC, IB, IE
Giải
U CC U BE
20V 0, 7V
IB 40,1 A
RB ( 1) R E 430 K 51K
= 13,97V
Đường tải tĩnh của mạch phân cực Emitter tương đối giống với mạch phân cực
cố định.
51
Phương trình vòng Emitter – Collector xác định đường tải tĩnh như sau:
Chọn IC = 0 mA ta có
Chọn UCE = 0 ta có
Rtđ = R1 R2
Hình 1.52a: Xác định Utđ
Nguồn tương đương Utđ:
R2U CC
U td U R 2
R1 R2 Rtđ
IB
Utđ
Từ sơ đồ tương đương Thevenin (hình RE
1.52b)
Hình 1.52b: Sơ đồ tương đương Thevenin
Utđ – IB .Rtđ – UBE – IE.RE = 0
U CC U BE
IB
RB ( 1) R E
Với IB tính được theo công thức trên ta có thể xác định được I C, từ đó xác định
được UCE theo công thức:
Giải:
39 K .3,9 K
Rtd R1 R2 3,55K
39 K 3,9 K
U CC U BE
2V 0, 7V
IB 6, 05 A
RB ( 1) R E 3,55 K (141).(1,5K )
Dòng ICbh trong mạch phân áp tương tự như mạch phân cực emitter. Khi
transistor bão hoà, UCE = 0 V do đó:
U CC
I Cbh I Cmax
RC RE
Đường tải tĩnh trong mạch phân áp giống hệt đường tải tĩnh của mạch phân cực
emitter, với:
U CC
IC U CE 0V
RC RE
và
U CE U CC I C 0mA
53
Hình 1.53: Mạch phân cực hồi tiếp điện áp
Tuy nhiên điểm làm việc Q (được xác định bởi ICQ và UCEQ) không hoàn toàn độc lập
, nhưng ổn định hơn so với mạch phân cực cố định hoặc phân cực emitter.
Kết quả trên cho ta thấy phản hồi của điện trở R C trở lại đầu vào, tương đương
với sự phản hồi của RE.
Chú ý: Với các cách phân cực trên ta có một phương trình tổng quát tính I B như
sau:
U'
IB
R B R '
Vì I’C IC và IE IC ta có: RE IE
Ví dụ 2.5: Xác định ICQ và UCEQ trong hình vẽ 1.53. Biết UCC = 10V,
RB = 250kΩ, RC = 4,7kΩ, RE = 1,2kΩ, β = 90, (T) Si.
54
Giải
U CC U BE
Áp dụng công thức: IB
RB ( RC RE )
thay số ta có : I B = 11,90A
IB = 35,5A
Lấy xấp xỉ I’C IC, phương trình của dòng bão hoà giống như mạch phân áp và
U CC
phân cực Emitter đó là: I Cbh I C max
RC RE
55
Transistor- FET) hoạt động dựa trên nguyên lý hiệu ứng trường, điều khiển độ dẫn
điện của đơn tinh thể bán dẫn nhờ tác dụng của một điện trường ngoài. dòng điện
trong FET chỉ do một loại điện tích tạo nên. Công nghệ bán dẫn, vi điện tử càng tiến
bộ, FET càng tỏ rõ ưu điểm quan trọng trên mặt xử lý gia công tín hiệu với độ tin cậy
cao và mức tiêu hao năng lượng cực bé.
Transistor hiệu ứng trường FET gồm có hai loại chính:
- FET điều khiển bằng tiếp xúc p- n (hay gọi là FET mối nối đơn): Junction fet,
viết tắt là JFET
- FET có cực cửa cách điện : insulated gate fet viết tắt là IGFET. Thông thường
lớp cách điện là lớp ôxít nên gọi là Metal Oxide Semiconductor FET (MOSFET hay
MOS). Trong loại transistor trường có cực cửa cách điện lại chia làm hai loại là MOS
có kênh sẵn và MOS có kênh cảm ứng.
Mỗi loại FET lại được chia làm hai loại kênh N và kênh P.
Transistor trường có ba chân cực: cực nguồn (Source) ký hiệu là S, cực cửa
(Gate) ký hiệu là G và cực máng D (Drain).
- Cực nguồn là nơi mà các hạt dẫn đa số đi vào kênh và tạo ra dòng điện nguồn
IS
- Cực máng D là nơi các hạt dẫn đa số đi ra khỏi kênh .
- Cực cửa G là cực điều khiển dòng điện chạy qua kênh.
1.4.2. Cấu tạo và đặc tính của JFET
1.4.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
JFET được gọi là FET có mối nối đơn, có hai loại là JFET kênh N và JFET kênh
P
JFET kênh N có cấu tạo gồm thanh bán dẫn loại N, hai đầu nối với hai dây ra gọi
là cực máng D và cực nguồn S. Hai bên thanh bán dẫn loại N là hai vùng bán dẫn loại
P tạo thành mối nối P-N như diode. Hai vùng này được nối với nhau gọi là cực cửa G
(hình 1.57).
Ký hiệu của JFET như hình 1.57 a (kênh N) và 1.57 b (kênh P).
56
Cực máng D + D _
(Drain): D Kênh N ID ID
G
G
P N P
Cực cổng _ S+
(Gate): G _ S
Vùng
nghèo
a) b)
Cực nguồn
(Source): S
Hình 1.57: Cấu tạo JFET kênh N
Ký hiệu JFET kênh N b) Ký hiệu JFET kênh P
a. Khi UGS= 0V e
G UDS
Lúc này dòng điện sẽ đi qua kênh theo chiều +
P N P UDD
e
từ cực dương của nguồn vào cực D và ra ở cực S e
UGS=0V
để trở về âm nguồn của U DD , khi này kênh có tác _
_
dụng như một điện trở. IS
57
D
ID + ID(mA)
5 10 15 25 UDS
Hình 1.59: JFET khi cực G
có điện thế âm Hình 1.60: Đặc tuyến ra của JFET kênh N
Khi tăng điện thế âm ở cực G thì mức phân cực ngược càng lớn làm dòng I D
càng giảm nhỏ và đến một giá trị giới hạn thì dòng ID gần như không còn. Điện thế này
ở cực G gọi là điện thế ngắt UP.
Hình 1.60 là đặc tuyến ra của JFET kênh N để chỉ sự thay đổi của I D theo UDS
ứng với từng điện thế UGS ở cực G (gọi là họ đặc tuyến ID/UDS).
Đối với JFET kênh P: JFET kênh P có mạch thí nghiệm như hình 1.61 với
nguồn -UDD cung cấp cho UDS, điện thế cung cấp cho cực G bây giờ là điện thế dương
(UG>US). JFET kênh P cũng có đặc tuyến ra giống như JFET kênh N nhưng có các
dòng điện và điện thế ngược dấu.
ID(mA)
D +
ID Kênh P UGS= 0V
7
+ 6
UGS= 1V
IG=0A + 5
G UDS
N P N UGS= 2V
+ 4 Vùng
+ đánh
+ 3 thủng
UGS= 4V
UGG 2
_ _
S IS 1 UGS= 5V
58
c. Đặc tuyến truyền đạt
ID(mA) ID(mA)
IDSS 8 8 IDSS
UGS= - 6V
7 7
6 6
5 5 UGS= - 5V
4 4
3 3 UGS= - 4V
2 2
1 1 UGS= - 3V
-4 -3 -2 -1 0
UGS -6 -5
UT
UGS=UT - 6V UDS
59
thấp hơn. Các lớp bán dẫn này được khuếch tán trên một nền là chất bán dẫn loại P,
phía trên kênh dẫn điện có phủ lớp ô xít cách điện SiO2.
Hai dây dẫn xuyên qua lớp cách điện nối vào hai vùng bán dẫn N nồng độ cao
gọi là cực S và D. cực G có tiếp xúc kim loại bên ngoài lớp ô xít nhưng vẫn cách điện
với kênh dẫn, thường cực S được nối chung với nền P.
Cực máng D
(Drain) Kênh N Kênh P
SiO2 Kênh N D D
SS SS
G G
N
N NỀN S S
Cực cổng G P
Cực đế SS
(Gate) (Substrate) D
N D
G G
Cực nguồn S
(Source)
S S
Hình 1.64: Cấu tạo MOSFET liên tục kênh N
Ký hiệu MOSFET
a. Đặc tính của MOSFET kênh liên tục
Khi UGS=0V:
Trường hợp này kênh dẫn điện có tác dụng như một điện trở , khi tăng điện áp
UDS thì dòng ID tăng lên đến một trị số giới hạn là I DSS (dòng ID bão hoà ). Điện áp UDS
ở trị số IDSS cũng gọi là điện áp ngắt UP giống JFET .
Khi UGS<0V:
Khi này cực G có điện thế âm nên đẩy các điện tử ở kênh N vào vùng nền P làm
thu hẹp tiết diện kênh dẫn điện N và dòng I D bị giảm xuống do điện trở kênh dẫn điện
tăng lên. Khi tăng điện thế âm ở cực G thì dòng I D càng nhỏ và đến một trị số giới hạn
dòng ID gần như không còn, điện thế này ở cực G gọi là điện thế ngắt UP.
Khi UGS>0v:
Khi phân cực cho cực G có điện thế dương thì các điện tử thiểu số ở miền P bị
hút vào vùng N nên làm tăng tiết diện kênh , điện trở kênh bị giảm xuống và dòng I D
tăng cao hơn trị số bão hoà I DSS. Trường hợp này dòng ID lớn dễ làm hỏng MOSFET
nên ít được sử dụng.
60
Hình 1.65 là đặc tuyến lối ra ID/UDS và đặc tuyến truyền đạt ID/UGS của MOSFET
liên tục kênh N. I (mA) I D D
IDSS UGS= 0V
8
UGS= - 1V
4 IDSS/2 UGS= - 2V
2
IDSS/4 UGS=UP/2= -3V
-6 -3 -2 0 0
UP UP/2 0,3UP
Hình 1.65: Các đặc trưng của MOSFET liên tục kênh N
UGS= -+2V
p
UGS= +3V
1.4.3.2. Cấu tạo và ký hiệu của MOSFET kênh gián đoạn (cảm ứng).
Hình 1.67 giới thiệu cấu tạo, ký hiệu của MOSFET kênh gián đoạn.
Không có
D kênh dẫn Kênh N
SiO2
D D
SS
G SS G
N
G Cực đế
NỀN S S
SS
P Kênh P
N D D
S G G
S S
Hình 1.67: Cấu tạo của MOSFET gián đoạn kênh N
Ký hiệu MOSFET kênh N, kênh P
61
Trong MOSFET gián đoạn thì hai vùng bán dẫn loại N pha nồng độ cao không
dính liền nhau nên gọi là kênh gián đoạn. mặt trên kênh dẫn điện cũng được phủ một
lớp ô xít cách điện SiO2. Hai dây dẫn xuyên qua lớp cách điện nối vào vùng bán dẫn N
gọi là cực S và D. cực G có tiếp xúc kim loại bên ngoài lớp ô xít và cách điện đối với
cực D và S .
62
MOSFET gián đoạn kênh P (hình 1.69 a,b,c)
ID(mA) ID(mA)
D
8 8 UGS= - 6V
7 7
p 6 6
G SS 5 5 UGS= - 5V
N 4 4
_ 3 3 UGS= - 4V
p
2 2
1 1 UGS= - 3V
+ 6 5 4 3 2
UT
1 0 UGS=UT - 6V UGS
a) b) c)
S
Hình 1.69: a) Cấu tạo b) Đặc tuyến ra c) Đặc tuyến truyền đạt
Ta đã biết rằng mức độ phân cực cho 1 transistor lưỡng cực có thể được thiết lập bằng
cách sử dụng các công thức:
UBE = 0,7V IC = .IB và IC IE
Quan hệ giữa đầu ra và đầu vào được đặc trưng bởi hệ số , nó là 1 hằng số thiết lập
mối quan hệ tuyến tính giữa IC và IB. Đối với transistor trường, mối quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào lại không tuyến tính, sự liên hệ không tuyến tính giữa I D và UGS có thể
làm phức tạp hoá khi phân tích FET ở chế độ một chiều.
Sự khác biệt nữa giữa BJT và FET là: biến điều khiển đầu vào cho BJT là dòng điện,
trong khi ở FET là điện áp.
Các công thức chung đối với FET:
IG 0 A (1.13)
và: ID = IS (1.14)
Đối với JFET và MOSFET kênh đặt sẵn thì công thức Shockley cho quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra là:
ID = IDSS( 1 - UGS/UP )2 (1.15)
Còn đối với MOSFET kênh cảm ứng:
ID = k(UGS - UT)2 (1.16)
Điều quan trọng là tất cả các công thức trên đây là đặc trưng cho linh kiện, chúng
không thay đổi trong quá trình làm việc. Mức độ thay đổi của mạch điện được coi như
63
sự thay đổi của dòng điện và điện áp kết hợp với điểm làm việc qua phương trình của
nó.
R
D
D
U
U G r
v
S Z
R r
Z G
v
UVGG
GG
Giải:
Ta có:
Hình 1.71: Mạch điện cho ví dụ 12
64
UGSQ = - UGG = - 2V
IDQ = IDSS ( 1 - UGS /UP )2
= 10 mA[1 - ( - 2V)/( - 8V)]2
= 10 mA (1 - 0,25)2
= 10 mA (0,75)2
= 5,625 mA.
UDS = UDD - IDRD
= 16V - (5,625 mA).(2 k)
= 4,75V
UD = UDS = 4,75V
UG = UGS = - 2 V
US = 0 V
1.5.3. Mạch tự phân cực
Mạch tự phân cực sẽ loại trừ yêu cầu 2 nguồn 1 chiều. Điện áp điều khiển UGS
bây giờ được xác định bởi điện áp đặt trên điện trở RS đưa vào cực S như ở hình 1.72.
Ở chế độ tĩnh (1 chiều), tụ điện có thể I
U D
DD
thay thế bằng hở mạch và điện trở RG được R
D
C
2
ngắn mạch vì IG = 0A. D U
r
C G
Dòng chạy qua RS là dòng IS, nhưng IS = ID U
1
v +
nên: S
U
GS
URS = IDRS R
G
-
UGS = - URS
UGS = - IDRS (1.22)
Hình 1.72: Mạch tự phân cực JFET
Lưu ý ở đây UGS là hàm của dòng điện ra ID
và không cố định như mạch phân cực cố định.
Từ (1.10), thay vào phương trình Shockley ta có:
ID = IDSS (1 - UGS /UP)2
= IDSS [1 - (- IDRS)/UP]2
ID = IDSS (1 + IDRS/UP )2
65
Đây là một tam thức bậc 2 đối với ID, I (mA)
D
UGS = - IDRS = 0V
và điểm thứ hai: cho ID = IDSS /2
UGS = - IDRS = - IDSS.RS/2.
Nối 2 điểm này sẽ được đường tải tĩnh. Giao điểm của đường này với đường đặc tuyến
truyền đạt chính là điểm làm việc tĩnh.
Mức UDS có thể được xác định bởi định luật Kirchhoff:
U RS + UDS + U R D – UDD = 0V
và U RS = ISRS , U R D = IDRD , ID = IS
66
20V
Giải: ID
Ta có: UG = URG = IG RG = 0.1MΩ = 0V 3,3k
US = URS = ISRS = IDRS = ID.1kΩ
D
UGS = UG – US = 0- IDRS = -IDRS G
I = 8mA
Áp dụng công thức Shockley : +
DSS
U = - 6V
P
U _
ID = IDSS(1- UGS/UP)2 1M GS
S
US = IDRS = (2,6mA).(1k)
= 2,6V Q
I = 2,6mA
UD = UDS + US = 8,82V + 2,6V DQ
= 11,42V
UGS(V)
0
Tọa độ điểm làm việc -6
U = - 2,6V
Hình 1.75: Điểm
GSQ
làm việc Q, đường tải tĩnh
Q (UGSQ; IDQ) = Q(-2,6V; 2,6mA)
UGS = -IDRS
R
1.5.4. Mạch phân cực phân áp 1
C
Ở mạch phân cực phân áp đối với 2
U RD Ur
transistor FET (hình 1.76), các linh kiện v C
1
67
chung emitter đối với BJT lại ảnh hưởng đến cả dòng và áp ở đầu vào và đầu ra của
mạch.
Dòng IB trong mạch phân cực phân áp đối với BJT chính là đại lượng liên kết giữa cửa
vào và cửa ra, còn đối với FET thì vai trò
I (mA)
này lại là UGS. D
Phương trình (1.24) chính là phương trình đường tải tĩnh, biểu diễn mối quan hệ giữa
UGS và ID, nó cũng là một đường thẳng. Để xác định đường thẳng này trên đặc tuyến
truyền đạt ta cũng xác định 2 điểm như hình 1.77. Giao điểm của đường tải tĩnh với
đặc tuyến tĩnh (đặc tuyến truyền đạt) chính là điểm làm việc tĩnh Q các giá trị tĩnh
tương ứng của nó là IDQ và UGSQ. Khi các giá trị này được xác định thì ta có:
UDS = UDD - ID (RD + RS)
UD = UDD - IDRD
US = IDRS
U DD
IR1 = IR2 = (R R )
1 2
Ví dụ 14: Cho mạch điện hình 1.76, biết UDD = 16V, R1 =2,1MΩ, R2 = 270kΩ,
RD = 2,4kΩ, RS = 1,5kΩ, IDSS = 8mA, UP = -4V. Tính
a) IDQ và UGSQ ; UD, US ; UDS ; UDG
Giải:
R 2 U DD (270k)(16V)
a) Ta có: UG = (R R ) = (2,1M 0, 27M) = 1,28V
1 2
68
UGS = -1,8V I (mA)
D
Phương trình đường tải tĩnh
UGS = UG - IDRS 8 (I )
DSS
Khi ID = 0 mA:
UGS = + 1,28V
Q
Khi UGS = 0 V: I = 2,4mA
DQ
69
Ta xác định được đặc tuyến truyền đạt I (mA)
D
như hình 1.80. Áp dụng các công thức tương tự
8
như JFET
Ta có: 6
-3
Áp dụng công thức Shockley: -2 -1 0 1 2
U U
P U = - 0,8V GS
ID = IDSS(1-UGS/UP)2 = IDSS(1-(UG-IDRS)/UP)2 Hình 1.80: Đặc tuyến tĩnh và cách xác
GSQ
70
U
DD
UDD I
D
R
R D
D
C
R 2
D
G
+
U
D r
C G
1
+
G
U
v S - -
U S
GS
Hình 1.81: Phân cực hồi tiếp cho Hình 1.82: Sơ đồ tương đương
UGS = UDD|ID = 0 mA
I Q
ID = UDD / RDUGS = 0 V DQ
U DD 12V U
GS
= 6V, I = 2,16mA
D
ID = R = 2k 0 3 6 8
D
U U
= 6mAUGS = 0V Hình 1.84: XácGS(Th)
định đặc
GS(Q)
tuyến truyền dẫn
Ta vẽ được đường tải tĩnh, đường tải này cắt đặc tính truyền đạt tại điểm Q, Q chính là
điểm làm việc tĩnh (hình 1.85), với : I
D
I Q
DQ
0 U U U U
GS(Th) GSQ DD GS
U - S
UDS = UDD - ID (RS + RD) GS
R
2 R
S
72
40V
Ví dụ 17: Cho mạch điện như hình 1.87. Biết
UDD = 40V, R1=22MΩ, R2 = 18MΩ, RD = 3kΩ, 3K
RS=0,82kΩ, UGS(Th)=5V, ID(on)=3mA, UGS(on) = 22M
I
10V. Tính IDQ, UGSQ và UDS. D
DQ
2N4351
+
U = 5V
I = 0A GS(Th)
G U
Giải G+
DS I
D(on)
= 3mA
tại U = 10V
GS(on)
U
GSQ
- S -
K= ID(on)/(UGS(on)-UGS(Th))2= 3/(10-5)2
18M
0,82K
2
= 0,12mA/V
= 0,12((18-0,82ID) – 5)2
73
B2
B2 RB2
B2 D
E UBB
E O
E N
P
UEB1
RB1
B1
B1
B1
Hình 1.88: Cấu tạo, ký hiệu, sơ đồ tương đương và hình dạng thực tếcủa
UJT.
1.6.1.2. Nguyên lý hoạt động
Từ cấu tạo của UJT ta có sơ đồ tương đương như hình 5.1c. Phiến bán dẫn N có
điện trở suất cao nên từ điểm B1 đến điểm O (điểm tương ứng với mặt ghép P-N) được
thay bằng điện trở RB1 thay đổi trong quá trình làm việc và từ điểm B2 đến O được thay
bằng điện trở RB2 hầu như giữ cố định trong quá trình làm việc, tổng hai điện trở này
bằng điện trở từ B1 đến B2 ký hiệu là RBB (RBB = RB1 + RB2). Chuyển tiếp P-N được
thay bằng diode D.
Nếu đặt vào B1 và B2 một điện áp thì ta có điện áp tại điểm O khi cực E hở mạch
là:
U BB R B1 R
UO B1 U BB
R B1 R B2 R BB
Điện áp UO chính là điện áp đặt vào catôt của diode D. Khi cực E hở mạch thì chỉ
có dòng điện chạy từ B2 đến B1:
U BB
IB
R BB
Nếu cực emitter nối đất thìdiode D bị phân cực ngược và khi đó qua cực emitter E
chỉ có dòng ngược (IE0) chảy.
Nếu đặt vào giữa cực E và B1 một điện áp dương. Khi tăng UEB1 từ giá trị 0 đến
UOthì sẽ IE giảm xuống 0, vỡ khi đó anôt và katôt của diode D sẽ có điện thế như nhau.
Nếu tiếp tục tăng UEB1 theo chiều dương thìdiode D sẽ được phân cực thuận và tạo ra
74
dòng thuận chảy từ cực E đến cực B 1 của UJT. Khi điện ápphân cực thuận, diode D
còn nhỏ, dòng thuận IE cũng còn nhỏ, nó chưa gây ảnh hưởng gì lớn đến điện trở R B1,
nhưng khi tăng UEB1 đến một giá trị nhất định thìdòng IE sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến
điện trở RB1 thường ký hiệu điện áp ứng với giá trị này là U đỉnh và dòng IE tương ứng
với điện áp này là dòng I đỉnh, gọi là điện áp và dòng đỉnh. Khi đó các hạt dẫn được
phun từ miền emitter và miền B1 tăng lên đột ngột, khiến cho nồng độ hạt dẫn trong
miền này tăng lên và do đó làm cho điện trở R B1 đột ngột giảm đi. Vì RB1 giảm nên UO
cũng đột ngột giảm đi, khiến cho diode D càng có xu hướng được phân cực thuận,
dòng IE thuận tăng lên làm cho U O tiếp tục giảm. Trong quá trình này, diode D luôn
phân cực thuận cho nên điện áp sụt trên nó không đáng kể, vì vậy có thể coi gần đóng
UO = UEB1. Sau khi làm cho diode D thông, dòng I Ecó xu hướng ngày một tăng còn
điện áp UEB1 lại ngày một giảm, đó chính là nguyên nhân làm xuất hiện hiệu ứng điện
trở âm trong UJT. Dòng IEkhông thể tăng mãi, nó bị giới hạn bởi điện trở nguồn. Sau
khi được mở, UJT duy trì trạng thái này cho tới khi mạch vào hở mạch hoặc dòng I E
giảm xuống giá trị quá nhỏ.
Đặc tuyến Vôn-Ampe của UJT được trình bày trên hình 1.89, mô tả quan hệ giữa
dòng IE và điện áp UEB1. Đặc tuyến chia làm 3 miền:
- Miền cắt (IE = -IEB2): Ứng với miền này UJT chưa làm việc.
- Miền điện trở âm: Như đó phân tích ở trên, trong miền này khi dòng I E tăng thì
điện áp UEB1 giảm.
- Miền bão hoà: Khi dòng IE tăng tới một giá trị nhất định thì số hạt dẫn phun vào
miền base đạt tới giá trị bão hoà, điện trở R B1không tiếp tục giảm nữa nên điện áp U EB1
cũng không giảm. Điện áp UEB1 ứng với giá trị này gọi là điện áp đáy (U đáy). Dòng IE
ứng với điện áp này gọi là dòng đáy (Iđáy). Điện áp đáy được xác định bởi điện áp
thuận của diode và điện trở bão hoà R B1. Nếu tiếp tục tăng dòng IEthì điện áp UEB1 lại
tăng.
Khi IB2 = 0A, chỉ tăng UEB1 một lượng nhỏ diode D đó phân cực thuận cho nên đặc
tuyến Vôn-Ampe trong trường hợp này hoàn toàn giống như đặc tuyến của diodephân
cực thuận, chỉ khác trong trường hợp này diode được mắc nối tiếp với một điện trở.
75
Miền Miền điện Miền bão
cắt UEB1 trở âm hoà
Uđỉnh
UEB1
Uđáy
Iđỉnh Iđáy
Hình 1.89: Đặc tuyến của UJT
1.6.1.3. Ứng dụng của UJT
Một ứng dụng điển hình của UJT là dao động tạo xung răng cưa
+20V
Sơ đồ nguyên lý và dạng sóng dao
động của mạch như hình 1.90. Nguyên lý
RE RB2
hoạt động của mạch như sau: 10kΩ 100Ω
76
1.6. 2. Thyristor (SCR: Silicon Controlled Rectifier)
1.6.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
Thyristor được chế tạo bằng 4 lớp bán dẫn P_N_P_N đặt xen kẽ nhau. Giữa các
lớp bán dẫn này hình thành các chuyển tiếp lần lượt là J 1, J2, J3. Thyristor là dụng cụ có
ba chân cực được ký hiệu bằng các chữ A - anôt, K - catôt, và G - cực điều khiển.
Về phương diện lý thuyết Thyristor có hai loại:
- Thyristor loại N là loại có cực điều khiển được lấy trên vùng N gần anôt.
- Thyristor loại P là loại có cực điều khiển được lấy trên vùng P gần catôt.
Trên thực tế chỉ có cấu trúc được chỉ ra trên hình 1.91
A
A
P1
J1
N1
J2
P2
N2 J3
G
K
G K
b. Cấu tạo a. Ký hiệu c. Hình dạng thực tế
Hình 1.91: Cấu tạo, ký hiệu và hình dạng thực tế của Thyristor
P1 IG1
N1 IG2
IG3
IG4 U (V)
P2 N1
G U4 U U U1
P2 Miền chắn 3 2
N2 Miền chắn thuận
ngược
K
Sơ đồ tương đương Đặc tuyến V_A
Hình 1.92: Đặc tuyến V_A Thyristor
77
- Trường hợp phân cực ngược Thyristor với UAK< 0. Đặc tuyến ở đoạn này có thể
coi như hai diodephân cực ngược mắc nối tiếp (J 1 và J3). Dòng qua Thyristor chính là
dòng rò ngược của diode. Nếu tăng điện áp ngược đến một giá trị nhất định thì hai tiếp
giáp J1và J3 sẽ lần lượt bị đánh thủng, dòng ngược qua Thyristor tăng lên đột ngột. Nếu
khôngcó biện pháp ngăn chặn, dòng ngược này sẽ làm hỏng Thyristor. Vùng đặc tuyến
ngược của Thyristor trước khi bị đánh thủng gọi là vùng chắn ngược.
- Trường hợp phân cực thuận Thyristor với UAK> 0.
+ Khi cực điều khiển G hở mạch (I G = 0), tiếp giáp J1 và J3 lúc này được phân cực
thuận còn J2 phân cực ngược. Khi UAK còn nhỏ, dòng qua Thyristor quyết định chủ yếu
bởi dòng rò ngược qua J2. Xét chung cho cả Thyristorthìdòng điện chảy qua Thyristor
lúc này là dòng rò thuận Ifx. Giá trị điển hình của dòng rò thuận(Ifx) và dòng rò ngược
(IRx) khoảng 100A. Nếu IG = 0 thìdòng rò thuận sẽ giữ nguyên giá trị ban đầu. Khi
tăng UAK lên tới giá trị xấp xỉ điện áp đánh thủng chuyển tiếp J 2 (gọi là điện áp đánh
thủng thuận UBE) thìdòng IC0 trong Thyristor đủ lớn làm cho hai Transistor trong sơ đồ
tương đương mở và lập tức chuyển hẳn sang trạng thái bão hoà. Thyristor chuyển sang
trạng thái mở, nội trở của nó đột ngột giảm đi, điện áp sụt trên hai cực A và Kcũng
giảm xuống đến giá trị UE gọi là điện áp dẫn thuận. Phương pháp chuyển Thyristor từ
khoá sang mở bằng cách tăng dần UAK gọi là kích mở bằng điện áp thuận.
+ Khi IG 0, nghĩa là giữa cực G và cực K có một điện áp sao cho J 3phân cực thuận.
Dòng IG do UGK cung cấp sẽ cùng với dòng ngược vốn có trong Thyristor I C0 làm cho
T2có thể mở ngay với điện áp UAK nhỏ hơn nhiều giá trị kích mở lúc IG = 0. Dòng IG
càng lớn thì UAK cần thiết tương ứng để mở Thyristor càng nhỏ. Chú ý rằng nếu ngay
từ đầu điện áp UGK đó cung cấp một dòng I G lớn hơn dòng mở cực tiểu của T 2, nhưng
điện áp UAK vẫn chưa đủ lớn để phân cực thuận cho T 1 và T2thì Thyristor cũng vẫn
chưa mở.
- Như trên đặc tuyến của Thyristor mức dòng điều khiển I G tăng từ IG1 đến IG4 tương
ứng với mức điện áp UAK giảm xuống từ U1 tới U4. Đây là phương pháp kích mở
Thyristor bằng dòng trên cực điều khiển. Điện áp dẫn thuận U Fcó thể viết UF = UBE1+
UBE2 = UBE2+ UCE1. Đối với vật liệu silic thì điện áp bão hoà của transistor silic vào cỡ
0,2V còn UBEcỡ 0,7V; như vậy suy ra UF = 0,9V. Trên phần đặc tuyến thuận, phần mà
Thyristor chưa mở gọi là miền chắn thuận, miền Thyristor đó mở gọi là miền dẫn
thuận (hình 5.5). Quan sát miền chắn thuận và miền chắn ngược của Thyristor thấy
nócó dạng giống như đặc tuyến ngược của diode chỉnh lưu thông thường.
78
- Sau khi các điều kiện kích thích mở kết thúc, muốn duy trì cho Thyristor luôn mở thì
phải đảm bảo cho dòng thuận IE lớn hơn một giá trị nhất định gọi là dòng ghim I4 (là
giá trị cực tiểu của dòng thuận I E). Nếu trong quá trình Thyristor mở, I G vẫn được duy
trìthìgiá trị dòng ghim tương ứng sẽ giảm đi khi dòng I G tăng (hình 5.5). Trong sổ tay
thuyết minh các nhà sản xuất còn ký hiệu I HC để chỉ dòng ghim khi cực G hở mạch và
IHX để chỉ dòng ghim đặc biệt khi giữa cực G và K được nối nhau bằng điện trở phân
cực đặc biệt.
RL K2
LED
I
A2 A2 A2 (mA)
N1 P1
N2 Q1 Q3
I1 U
P2 I2
G (V)
N3 G
N4 G Q4
P3 Q2
A1
A1
A1
Cấu tạo Ký hiệu Sơ đồ tương đương Đặc tuyến V_A
Hình 1.94: Cấu tạo, ký hiệu, sơ đồ tương đương và đặc tuyến của Triac
Một trong những ứng dụng của Triac là mạch điều khiển dòng điện được trình bày
trên hình 1.95.
A1
I1 I2 U
D1 (V)
A2
Un G 2 t (ms)
RG
D2 Rt 1
1.6.3.2. Diac
Về mặt cấu tạo, Diac hoàn toàn giống như triac nhưng khôngcó cực điều khiển G.
Hai cực MT1, MT2 hoàn toàn đối xứng nhau, khi lắp vào mạch ta không cần phân biệt
thứ tự. Thực tế khi sử dụng diac ta quan tâm tới hai thông số: dòng tải và điện áp giới
hạn. Điện áp giới hạn của diac khoảng 20V 40V. Diac được kích mở bằng cách nâng
cao điện áp vào hai cực. Ký hiệu của diac như hình 1.96.
MT1 MT2
81
Ở bán kỳ dương, Tụ
C sẽ nạp điện cho đến Bóng đèn
điện thế VBO thì Diac
dẫn, tạo dòng kích cho
Triac dẫn điện. Hết bán
kỳ dương, Diac tạm V
Diac
ngưng. Đến bán kỳ âm tụ 220V/50Hz R Triac
82
Hình 1.99: Cấu trúc của điện trở quang
Điện trở quang được làm từ chất bán dẫn nhạy quang. Khi có bức xạ rọi vào, chất bán
dẫn hấp thụ năng lượng tạo thành các điện tử và lỗ trống làm tăng tính dẫn điện và làm
giảm điện trở suất của bán dẫn.
Hình 1.100: Đặc tuyến Vôn- Ampe và đặc trưng chiếu sáng của điện trở quang
Do làm việc ở điện thế thấp, dòng nhỏ, tạp thấp, thời gian sử dụng lâu dài, sơ đồ
ứng dụng đơn giản nên điện trở quang được dùng rộng rãi trong các lĩnh vực điện tử,
trong kỹ thuật máy tính và trong các thiết hệ thống điều khiển tự động ...
83
B+
R1 SCR
Nguồn sáng
Khi điện trở quang được chiếu sáng nó có điện trở rất nhỏ, thế qua cực điều
khiển của SCR nhỏ, dòng IG nhỏ không đủ để kích cho SCR dẫn. Khi không được
chiếu sáng, điện trở tăng, điện thế đặt vào cực G tăng, dòng IG tăng(đủ lớn) kích làm
cho SCR dẫn, dòng qua tải làm cho chuông reo, mạch báo động hoạt động.
Mạch trên cũng có thể sử dụng với tải là một bóng đèn, sáng vào ban đêm và tự
tắt vào ban ngày.
Diode quang khi làm việc được phân cực ngược. I (µA)
Rtải U
F=0 100 (V)
F0 200
+ -
F0
E
IS – tổng dòng nhận được khi có tác dụng ánh sáng với nguồn điện áp cung cấp xác
định.
Diode quang có tần số làm việc giới hạn thường ở khoảng 10 MHz, loại đặc biệt
lên tới 1 GHz.
85
1.6.4.4. Diode phát quang (LED)
Diode phát quang làm việc dựa trên hiệu ứng phát sáng khi có hiện tượng tái hợp
của các điện tử và lỗ trống ở gần vùng tiếp xúc P-N. Diode phát quang thường được
gọi là LED (Light-Emitting- Diode). Tuỳ theo vật liệu chế tạo mà ta có ánh sáng bức
xạ ra ở các vùng bước sóng khác nhau. Trong các lĩnh vực khác nhau ta có các loại
LED khác nhau.
Cấu tạo diode phát quang gồm có một lớp tiếp xúc P-N và hai chân cực, anốt ký
hiệu A và katốt ký hiệu là K. Anốt được nối tới bán dẫn loại P, còn katốt nối với bán
dẫn loại N
P N
A K
A K
Khi phân cực thuận, electron từ bán dẫn N chuyển sang bán dẫn P. Electron
nhận năng lượng của điện trường chuyển trạng thái từ mức năng lượng thấp lên mức
năng lượng cao. Electron ở trạng thái kích thích chuyển xuống mức năng lượng tự phát
chuyển xuống mức năng lượng thấp và phát ra bức xạ ánh sáng có năng lượng bằng hf
( h: hằng số Plăng, f: tần số ánh sáng). Khi xảy ra sự tái hợp giữa electron với lỗ trống,
electron di chuyển từ vùng dẫn xuống vùng hoá trị. Năng lượng của photon tương ứng
với sự chuyển dời này được xác định bởi độ rộng vùng cấm của chất bán dẫn, nó tuỳ
thuộc vào vật liệu làm diode phát quang.
Độ dài bước sóng ánh sáng phát ra: Thông thường LED không phát ra một bước sóng
duy nhất mà nó phát ra một khoảng bước sóng tương đối hẹp. Vì vậy, mỗi loại LED
thường phát ra một màu sắc nhất định. Chỉ những LED đặc biệt mới phát ra ánh sáng
nằm trong vùng không nhìn thấy. Người ta có thể chế tạo ra LED nhiều màu phụ thuộc
vào điện áp ở lối vào hay điện áp ở mạch điều khiển. Độ dài bước sóng phát ra phụ
thuộc vào bản chất của chất bán dẫn chế tạo ra nó.
86
Công suất của LED: Đối với các LED phát ra ánh sáng mà mắt thường có thể nhìn
thấy được thì công suất thường từ 100 đến 120mW, còn các LED phát ra ánh sáng
hồng ngoại thì công suất đạt từ 100 đến 500mW.
Dòng điện và điện áp sụt trên linh kiện: các LED phát ra ánh sáng nhìn thấy được có
dòng chạy qua nó khoảng vài mA.
Một số tham số của các diode phát quang đang được dùng phổ biến trong kĩ thuật điện
tử.
Trong kỹ thuật điện tử để tiện cho công việc hiển thị người ta tạo ra LED 7 thanh để
hiển thị số và ký tự. LED 7 thanh được tạo thành bằng cách nối 7 diode phát quang
theo sơ đồ chung một cực anốt (gọi là anốt chung) hoặc chung một cực katốt (gọi là
Hình 1.104 :LED 7 thanh anốtchung Hình 1.105: LED 7 thanh katốt
chung
Katốt chung). INCLUDEPICTURE
"http://www.kpsec.freeuk.com/photos/rapid/starbu.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
87
"http://www.kpsec.freeuk.com/photos/rapid/bargra.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
"http://www.kpsec.freeuk.com/photos/rapid/7segme.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
"http://www.kpsec.freeuk.com/photos/rapid/dotmat.jpg" \* MERGEFORMATINET
ID(mA) LED đỏ
1.6 UD(V)
Hình 1.107: Đặc trưng Vôn-Ampe của LED
88
Cách mắc: Để LED hoạt động được phải mắc LED theo chiều phân cực thuận và phải
mắc nối tiếp một điện trở R để hạn chế dòng qua LED khỏi lớn quá giới hạn cho phép.
Giá trị của điện trở được xác định tuỳ theo điện áp nguồn điện cung cấp cho mạch và
loại LED được dùng. Giá trị R được xác định theo công thức:
U CC U D
R
ID
LED được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quảng cáo, đèn chỉ thị, đèn báo trong
xe hơi, máy bay, trò chơi trẻ em, âm nhạc, máy ảnh...vì thể tích nhỏ, công suất tiêu tán
thấp và thích hợp với các loại mạch logic.
89
C C
N P C C
P N
N P E E
E E
a.Cấu tạo b.Ký hiệu
+ - 2
1
E 5 10 15 U(V)
90
Dòng Ic phụ thuộc vào tín hiệu điện và tín hiệu quang, điện áp ra U ra là sự cộng tín
hiệu điện và tín hiệu quang.
Họ đặc tuyến V-A của transistor quang có dạng giống như đặc tuyến của transistor
hai lớp chuyển tiếp mắc theo kiểu EC. Điều khác nhau ở đây là tham số cố định không
phải dòng IB mà là lượng chiếu sáng . Từ họ đặc tuyến của transistor quang ta cũng
nhận thấy dòng IC chủ yếu là phụ thuộc vào lượng chiếu sáng . Đây cũng chính là sự
khống chế lượng chiếu sáng tới IC.
91
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.Hãy xác định giá trị của điện trở theo các vòng màu sau:
2. Hãy xác định vòng màu của các điện trở có giá trị như sau:
a.4,7K 1% b. 3,9 K 5%
c.10 2 % d.10 1%
3. Hãy xác định vòng màu của các tụ điện có giá trị như sau;
a) 0.1nF 5
b) 0,47F 10%
4. Hãy xác định giá trị điện trở theo ký hiệu sau:
R3 3R3 K3
3M3
10 5W
92
5. Hãy xác định giá trị của tụ điện theo ký hiệu sau:
100F
50V
203 200 1500
.01
25 50WV 1.5KV
25 .01
25
6. Hãy xác định giá trị của điện trở theo các vòng màu sau:
a) Nâu Đen Đen Nâu
b) Đỏ Đỏ Đỏ Đỏ
c) Vàng Tím Cam Nâu
d) Nâu Xanhlục Đen Nhũvàng
7. Giả sử có sáu điện trở được mắc nối tiếp, và mỗi một điện trở có giá trị là: 540
. Thì điện trở toàn phần là:
a) 90 c) 3.24 K
a) 23 c) 23k
b) 204 d) 0.2M
9. a) Nêu đặc điểm cấu tạo của UJT và ký hiệu quy ước.
b) UJT đóng vai trò như một khóa điện tử thể hiện như thế nào trên đặc tuyến Vôn-
Ampe?
c) Các tham số quan trọng của UJT?
10. Hãy nêu cách kiểm tra UJT dùng đồng hồ vạn năng?
11. a) Nêu cấu tạo và ký hiệu của SCR?
93
b) Nêu các cách kích mở SCR? Khi SCR đang nối mạch muốn chuyển sang trạng
thái ngắt mạch thì phải làm như thế nào?
12. Hãy nêu cấu tạo, ký hiệu và tính chất của Triac và Diac? So sánh nguyên lý hoạt
động của chúng trên đặc tuyến Vôn-Ampe.
13. Trình bày nguyên lý hoạt động của các mạch điện hình 1.110, hình 1.111
Ắc quy 6V
12V
Hình 1.111: Mạch điện nạp acquy tự động
14. Cho mạch điện hình 1.112
a.Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực của Transistor.
240K 2,2K
b.Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh Q.
+
c. Vẽ sơ đồ tương đương của mạch và tính ZV’ Zra, KU, KI? + 10F UR
94
12V
15. Cho mạch điện như hình 1.113
a.Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực 2,7K
470K
của Transistor. +
UR
b.Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc +
10F
tĩnh Q. UV 10F
c. Vẽ sơ đồ tương đương của mạch và tính Z V’ Zra, 240 UBE = 0,7V
= 100; r0=
KU, KI? +
560 100F
16. Cho mạch điện như hình 1.114
a.Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực
H×nh 1.113
của Transistor. 18V
b.Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc
33K 4,7K
tĩnh Q. 10F
+
c. Vẽ sơ đồ tương đương của mạch và tính ZV’ Zra, 10F UR
+
UBE = 0,7V
KU, KI? UV
17. Cho mạch điện như hình 1.115 = 99; r0=
+
3,3K 470 50F
a) Tính dòng điện ID, điện áp UDS
b) Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm
việc tĩnh H×nh 1.114
trên đặc tuyến truyền đạt.
20V
c) Vẽ sơ đồ tương đương và tính ZV’ Zra, KU?
18. Cho mạch điện như hình 1.116, IDSS= 8mA, 3,9K
10F
UP= - 6V, rd =
10F U
a) Tính dòng điện ID, điện áp UDS IDSS = 6 RmA
b) Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc UV UP = -4V
1M
tĩnh trên đặc tuyến truyền đạt. 50Frd=
1,8K
c) Vẽ sơ đồ tương đương và tính Ur.
Biết Uv = 10mV. Hình 1.115
Hình 1.116
95
Chương 2: Mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ tần số thấp
2.1. Khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng Transistor lưỡng cực
2.1.1. Giới thiệu
Các kiểu phân cực đã được giới thiệu ở phần trước sẽ được sử dụng để phân tích
tín hiệu xoay chiều nhỏ. Các mạch được phân tích sau đây là những mạch điện thực tế
thường được sử dụng. Để phân tích bộ khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT và FET
người ta dùng sơ đồ tương đương để phân tích. Khi vẽ sơ đồ tương đương đối với tín
hiệu xoay chiều cần chú ý 2 điểm sau:
- Thiết lập tất cả các nguồn cấp một chiều ở mức điện thế 0V (ngắn mạch nguồn
cấp) ;
- Ngắn mạch tất cả các tụ điện.
- Tuỳ theo cách mắc của BJT sẽ có sơ E
I
E
I
C C
Hình 2.2 là sơ đồ tương đương của BJT mắc CE trong đó: r 0 được coi là trở
kháng ra của mạch EC, r0 thường rất lớn và được cho trước bởi nhà sản xuất.
Tương tự như cách mắc EC, ta sẽ có sơ đồ tương đương của mạch CC. Sơ đồ
tương đương này sẽ được vẽ trong các mạch cụ thể ở phần sau.
Khi phân tích chế độ xoay chiều cần khảo sát các tham số:
Uv
- Trở kháng vào Zv : Zv =
Iv
Ur
- Trở kháng ra Zr : Zr= Uv 0
Ir
96
Uv
- Hệ số khuếch đại điện áp Ku: Ku =
Ur
Iv
- Hệ số khuếch đại dòng điện KI: KI =
Ir
R R
1
Hình 2.3 là một sơ đồ nguyên lý cơ bản của C
C
2
U
r
U C
mạch EC transistor được phân cực theo kiểu v 1
Z
phân áp, tín hiệu vào đưa vào giữa cực Base và I
v
r
Zr = RC // r0
R’
Nếu r0 10 RC Zr RC Hình 2.4: Sơ đồ tương đương mạch EC
Hệ số khuếch đại điện áp K u
được tính như sau:
Ur = - (Ib) (RC // r0)
U U
Vì Ib = rv do đó Ur = - rv (RC // r0)
e e
r C U R
Nếu r0 10 RC thì Ku = - U r
v e
Trong công thức tính Ku dấu - thể hiện tín hiệu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào.
Hệ số khuếch đại dòng điện Ki :
I r U r .U v .I r 1
KI K u .Z v .
I v U v .I v .U r Zr
97
RE =1.5k, C1 = C2 =10F; Ucc=22V; =99. Hãy xác định: r e; Zv, Zr, Ku, Ki với r0 =
Giải:
R 8, 2k
UB= R 2R U CC 56k 8, 2k 22V
1 2
= 2,81V
UE = UB - UBE = 2,81 - 0,7 = 2,11V
UE 2,11V
IE = = 1,41 mA
RE 1, 5k
26mV 26mV
re = IE 1, 41mA = 18,44
+ Ki = 90
2.1.2.2. Mạch Collector chung R
B
I
Sơ đồ nguyên lý mạch CC cho trên hình 2.5, sơ v
+ C
2
+ U
đồ tương đương được vẽ như hình 2.6 ( bỏ qua ro ) C
1 r
R I Z
Trở kháng vào được xác định: Z
v
E r r
Zv = RB // Zb
Hình 2.5: Sơ đồ mạch CC
Ub
Với Zb = = re + ( + 1)RERE
Ib B C
U
v
Thay ZbRE -
( 1)U
v Uv Hình 2.6: Sơ đồ tương đương CC
Ie= r ( 1)R = r /( 1) R
e E e E
98
r r
nhưng ( + 1) và e1 e = re
Uv
do đó Ie r R
e E
Với dòng Ie được xác định theo công thức trên ta có thể vẽ được mạch như hình
2.7
Trở kháng ra được xác định khi Uv = 0 nên
r
Zr = RE // re e
I
Vì RE thường lớn hơn re do đó: e
Z
U R r
Zr re
v E U
r
U R
Do đó Ku = U r R E r
v E e
Ir
nên I b = - ( + 1)
I I I R
do đó Ki = I r I r I b = - ( + 1) R B Z
v b v B b
vì ( + 1) nên Ucc
RB
Ki R Z R1 Rc
B b
Uv C1 C2
2.1.2.3. Mạch Base chung BC + + Ur
RE R2 C3
Base, tín hiệu ra được lấy trên hai cực
Collector và Base.
Hình 2.8: Sơ đồ mạch BC
99
Sử dụng sơ đồ tương đương hình 2.9 để tính các tham số của mạch:
Trở kháng vào: Zv = RE //re re vì re<< RE
Trở kháng ra: Zr = Rc
E Iv Ie IC C
Hệ số khuếch đại điện áp Ku được
Ir
tính như sau: Uv re Ie Ur
RE Rc
Ur = -Ir.RC = - IC.RC = - IeRC
B B
Uv
Mà Ie = - Hình 2.9: Sơ đồ tương đương mạch BC
re
Uv
Nên Ur= r Rc
e
Ur Rc Rc
Suy ra: Ku =
Uv re re
2.2.2.1. Cách xác định gm bằng phương pháp hình học (hình 2.10)
Xét đặc tuyến truyền đạt trên hình 2.10,
I
D
ta thấy rằng gm chính là độ dốc của đặc tuyến tại
I
DSS
điểm làm việc. Đó là:
y I
gm = m = x U D (2.3)
GS
101
2
ID = 8mA 1
U GS
hay: (hình 2.11)
(4V) I (mA)
D
8
Ta xác định được 3 điểm trên đặc tuyến ứng với
7
UGS = - 0,5V , - 1,5V và - 2,5V. g at-0,5V 6 2.1mA
I = 8mA m
I 2,1mA
D
5
a) gm = U D = 0, 6V = 3,5ms 0,6V
4
GS
g at-1,5V 3
m 1.8mA
1, 8mA
b) gm = 0, 7V = 2,57ms 2
g at-2,5V 0.7V
m
1.5mA 1
1, 5mA
c) gm = 1, 0V = 1,5ms -2 -1 0
U U (V)
P GS
1.0V
2.2.2.2. Tính gm bằng biểu thức toán học Hình 2.11: Xác định g m cho ví dụ
Phương pháp dùng đặc tuyến truyền đạt để xác định g m có ưu điểm là trực quan,
đơn giản nhưng thường cho giá trị không chính xác một cách tuyệt đối. Vì vậy người
ta có thể xác định gm từ các biểu thức toán học dựa vào tính chất: đạo hàm tại một
điểm chính là độ dốc (hệ số góc) của tiếp tuyến tại điểm đó.
I D dI D dI D U
gm I DSS 1 GS
U GS Q dU GS Q dU GS UP
U d 1 dU GS
2I DSS 1 GS .
U P dU GS U P dU GS
2I DSS U GS
gm 1 U (2.4)
UP P
Giá trị gm0 biểu thị giá trị gm tại điểm có UGS = 0V.
Ta có:
U GS
1 U
gm = gm0 P (2.6)
Ví dụ 2.3. Cho JFET có đặc tuyến truyền đạt như ví dụ 2.2.
Tìm giá trị max của gm
Tính gm tại các điểm trong ví dụ 2.2, so sánh kết quả.
Giải:
2I DSS 8mA
a) gm0 = U = 2 = 4ms (so với 3,5ms)
P 4V
102
b) Tại UGS = - 0.5V: gm = 4ms(1 - ( - 1.5V)/( - 4V)) = 2.5ms (so với 2,57ms)
UGS = - 2.5V : gm = 4ms(1 - ( - 2.5V)/( - 4V)) = 1.5ms (so với 1,5ms)
U I
gm = g m0 1 UGS g m0 I D (2.8)
P DSS
I DSS g m0
+ Nếu ID = : gm = 0.707 gm0
2 2
I DSS g
+ Nếu ID = : gm = m0 = 0.5 gm0
4 2
2.2.2.4. Trở kháng vào ZV của FET
Trở kháng vào của FET là rất lớn và có thể coi gần đúng nó là trở kháng ở cửa
vào của một hở mạch.
Zv(FET) = (2.9)
Với JFET , Zv 109, còn đối với MOSFET thì Zv = 10121015.
2.2.2.6. Mạch tương đương của FET ở chế độ xoay chiều (hình 2.14)
Ở sơ đồ tương đương của FET, sự điều khiển của điện áp U GS tới dòng ID được
biểu thị bằng nguồn dòng gmUGS được nối giữa cực D và S, chiều của nguồn dòng này
là chiều từ D đến S, nó thiết lập một sự đảo pha 180 o giữa điện áp đầu vào và đầu ra
khi FET làm việc.
G + D
U r
GS
g U d
m G
S _ S
Trở kháng vào được chỉ ra bằng hở mạch ở cửa vào và trở kháng ra chính là điện trở r d
giữa máng và nguồn .
Trong những trường hợp khi rd không được nhắc đến (giả sử đủ lớn tương ứng
với hở mạch) thì sơ đồ tương đương sẽ đơn giản là một nguồn dòng mà độ lớn của nó
được điều khiển bằng điện áp UGS và tham số gm.
2.2.3. Sơ đồ phân cực cố định của JFET
Sơ đồ phân cực cố định đối với JFET được biểu diễn trên hình 2.14, sơ đồ
tương đương hình 2.15.
U
DD
Khi các giá trị gm vad rd được
R
xác định từ sự phân cực thì mạch thay D
D
thế tương đương với ngắn mạch vì U
U G r
điện kháng XC = 1/(2πfC) là rất nhỏ so v
R
G
S UDD
=0
U
GG=0
Kết quả là: gmUGS = 0mA, do đó nguồn dòng có thể được thay thế bằng một hở mạch
tương đương như hình 2.16.
Trở kháng ra khi này sẽ là: Z
r
r R U
Zr = RD //rd g U
m GS=0
d D
r
Zr = RD
+ Ku : Ur = -gmUGS(rd//RD) mà UGS = Uv
Ur = -gmUv(rd//RD)
U
K u U g m (rd RD )
r
Ur
Nếu rd ≥ 10RD: Ku g m RD
Uv
Giá trị âm của biểu thức tính Ku chỉ rõ rằng điện áp vào và ra lệch pha nhau
0
180 .
Ví dụ 2.4. Cho sơ đồ phân cực như hình 2.15 với RG=1M ; RD= 2K ; UDD=20V;
UGSQ = -2V và IDQ = 5,625mA, IDSS = 10mA, UP = -8V, yOS = 40µs.
a) Tính gm?
b) Tính rd?
c) Tìm Zv, Zr và Ku?
105
Bài giải:
2(10mA)
a) g m 0 2 I DSS / U P 2,5mS
8V
U GSQ 2V
g m g m 0 (1 ) 2,5mS(1 ) 1,88mS
UP 8V
1 1
b) rd 25 K
yOS 4 s
c) Zv = RG = 1M.
+ KU: Ku = -gm(rd//RD)
106
XC1 G D XC2
=0 =0
U
U r
v
g U r
m GS d R
Z D
v Z
r
R
G
S UDD
Trường hợp bỏ tụ CS
Nếu bỏ tụ CS ở hình 2.17 thì điện trở RS sẽ là một phần của mạch hình 2.19.
G D
+ +
I
g U r
m GS
r
d R
Z D
Z
v I r
D
U R U
G
v S r
RS
I
- D -
Với Uv = 0 ở hình 2.21 thì cực G coi như được nối đất (0V) điện áp trên RG sẽ là 0 và
RG coi như được ngắn mạch. Áp dụng định luật Kirchhoff về dòn điện:
Ir + ID = gmUGS
Với UGS = -( Ir + ID)RS
107
Ir + ID = - gm(Ir + ID)RS = -gmIrRS - gmIDRS
Nếu tính đến cả rd trong mạch thì sơ đồ tương đương sẽ như hình 2.20.
G D
+ +
I
g U r
m GS
r
I’ d R
D
Z Z
v I r
D
U R U
G
v S r
RS
I
- D -
I +I0
D
Hình 2.20: Sơ đồ tương đương khi tính đến r d
Ur I D RD
Với Zr U v 0
Ir Ir
Ir = gmUGS + - ID
Ir = gmUGS + - ID
108
Ir=
=
Nếu rd ≥ 10(RD+RS)
109
2.2.5. Sơ đồ phân áp JFET U
DD
RD
Sơ đồ phân cực phân áp dùng JFET R
1
được cho trên hình 2.21.
C
Sơ đồ tương đương ở chế độ 2
U
xoay chiều cho JFET như hình 2.21. v C
1
G D
U
U r
v
g U r
m GS d R
Z D
v Z
r
R1 R2
S
+ ZV: R1 và R2 được mắc song song với hở mạch tương ứng của JFET, kết quả là:
ZV = R1 // R2
+ Zr cho Uv = 0 sẽ có UGS và gm bằng 0
Zr = rd //RD
Nếu rd ≥ 10RD: Zr ≈ RD
+ Tính Ku: UGS = Uv và Ur = -gmUGS(rd //RD)
U
Suy ra Ku = Ur/Uv = -gm(rd //RD) D DD
U
UDD
DD
R
Nếu rd ≥ 10RD: Ku ≈ R-g R .
R1 m D
RD
D
C
1
1 U G
v
2.2.6. Sơ đồ lặp cực nguồn C U C
C2 Ur 2
2
r S
U
Tương đương với
Uv sơ đồ
v
C lặp
C1 emitter của Z R
1 v
G
U
r
BJT là sơ đồ lặp cực nguồn
R của JFET như
R2 R C
2 RS CS Z
S S R
S r 110
Hình
Hình2.36.
2.36.Mạch
Mạchphân
phâncực phânHình
cựcphân áp 2.22: Sơ đồ lặp cực nguồn JFET
áp
hình 2.22, chú ý rằng đầu ra được lấy trên cực nguồn và khi nguồn một chiều cung cấp
G D
được thay thế bằng ngắn mạch tương ứng cực máng nối đất và vì thế gọi là máng
+
U
v chung. Thay thế mạch tương đương JFET sẽ cho ta sơ đồ 2.23, nguồn điều khiển và
g U r
U
GS trở kháng mraGScủa JFET
d nối đất tại điểm cuối và nối với R S tại điểm kia, với Ur đặt trên
Z
RS. -Với gmUGS, RS,rd được nối với nhau và nối đất, chúng có thể được nối song song
v
R
G
nhưS hình 2.23, nguồn dòng sẽ có chiều ngược lại nhưng UGS thì vẫn đặt giữa G và S.
U
+ Zv: hình 2.23 đãr chỉ ra rằng: Zv = RG G D
R
S +
Z U
r v
+ Zr: Cho Uv = 0V thì cực G coi như nối U g U
m GS
r
GS d
Hình 2.77. đất
Sơ đồnhưtương
hình đương hìnhtế UGS và Ur được
2.23, thực Z
v
-
nối song song và Ur = - UGS R
G
S
Áp dụng định luật Kirchhoff về dòng điện : U
r
R
Ir + gm UGS = IRD + IRs = Ur/rd + Ur/RS S
Z
r
gm R S
Nếu rd 10RS: Ku = Ur/Uv = 1 g R (2.15)
m S
111
Ví dụ 2.4. Cho hình 2.22 với UGS = - 2,86V và IDQ = 4,56mA; IDSS = 16mA
UP = - 4V ; yos = 25 SC1=C2= 0,05 F; RD=1M; RS=2,21K; UDD=9v
a) Tính gm
b) Tìm rd
c) Tính Zv
d) Tính Zr khi có và không có rd.
Giải:
a) gm0 = 2IDSS /UP = 2.(16mA)/14V = 8(mS)
gm = gm0(1 - Ugm/UP) = 8mS(1 - (- 2,86V)/(- 4V)) =
b) rd = 1/yos = 1/25mS = 40k.
c) Zv = RG = 1M
+ nếu có rd:
Zr = rd//RS//1/gm = 40k//2,2k//1/2,28mS
+ không có rd :
Zr = RS // (1/gm) = 2,2k//438,6 = 365,96
Như vậy ta thấy rd chỉ có ảnh hưởng rất nhỏ đến Zr
g (r // R ) (2, 2mS)(40k // 2, 2k)
e) + Nếu có rd : Ku = 1 m d S
(rd // R S ) = 1 (2, 28mS)(40k // 2, 2k) = 0,83
Điều này chứng tỏ rd có ảnh hưởng rất nhỏ đến độ lợi (hệ số khuếch đại) của sơ đồ.
2.2.7. Sơ đồ JFET cổng chung
Sơ đồ cuối cùng của JFET được phân
tích chi tiết là sơ đồ cổng chung như
hình 2.25, tương tự như sơ đồ base
chung ở BJT. Sơ đồ trên được thay
thế bằng mạch tương đương như hình
2.26, chú ý rằng yêu cầu nguồn điều
khiển gmUGS được nối từ D đến S với
rd mắc song song, sự cách ly độc lập
giữa mạch vào và mạch ra rõ ràng đã bị mất đi khi cực G được nối đất. Hơn nữa, điện
trở được nối giữa cực vào không còn là RG nhưng là điện trở RS gữa cực S và đất. Cho
rằng vị trí của điện áp điều khiển UGS thực sự đã xuất hiện trực tiếp đặt trên RS.
112
Hình 2.26: Sơ đồ thay thế tương đưong JFET
+ Zv: trước hết ta tính Zv’ trên hình 2.26 và Zv được coi như trở kháng tương đương
của Zv’ và RS mắc song song. I’
Ta vẽ lại mạch như hình 2.27 với U’ = - UGS. + _
a +
Nếu rd 10RD:
1 R D / rd 1 R D / rd
RD/rd << 1 và 1/rd << gm g 1 / r Z’ = g 1 / r 1/gm
m d m d
+ Zr: với Uv = 0V ở hình 2.26 sẽ coi như ngắn mạch RS và UGS nối đất
gm .UGS = 0 và rd mắc song song với RD.
Zr = RD //rd (2.19)
Nếu rd 10RD : Zr RD (2.20)
+ Ku: hình 2.30 chỉ ra rằng: Uv = - UGS và Ur = Ir.RD
113
Điện áp đặt trên RD là: Urd = Ur - Uv
và: Ird = (Ur - Uv)/rd
114
Câu hỏi và bài tập
UCC = + 15V
F
Bài 2: Cho sơ đồ mạch điện: UCC
115
Bài 5: Cho mạch điện như hình vẽ 18V
a. Tính ID, UDS,UGS 3,3K
10F
b. Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm
làm việc tĩnh Q 10F UR
c. Vẽ sơ đồ tương đương của mạch ở chế IDSS = 8 mA
độ xoay chiều UV U = -6V
1M 1,5K 50F
P
d. Cho rd=50KΩ,Uv=150mV, tính trở
kháng vào, trở kháng ra.
Bài 6: Cho mạch điện như hình vẽ
a.Tính giá trị ID, UD, US, UDS, UGS 18V
b. Vẽ phương trình đường tải tĩnh, xác định
RD
tọa độ điểm làm việc tĩnh Q. R1 10F
c.Vẽ sơ đồ tương đương của mạch ở chế độ 110 M 4,7K
xoay chiều UR
C1 IDSS = 6 mA
d.Cho rd=50KΩ,Uv=100mV, tính trở kháng UV 10F
vào, trở kháng ra. UP = -3V
R2 50F
RS
10M
1,5K
116
Chương 3: Khuếch đại thuật toán
3.1. Các đặc tính và tham số cơ bản
- Hệ số khuếch đại Kd = .
Theo sơ đồ tương đương hình 3.2b, OA lý tưởng sẽ có đặc điểm U N = UP, dòng
điện vào OA ở đầu P và đầu N, Io = Io = 0.
U U
Io
N
Z N
r
Io
U K U U
d Z d d U U K U r
v d d d
Io
U r
Io
P
U
P
(a) (b)
Hình 3.2: (a)Sơ đồ tương tương OA, (b) Sơ đồ tương đương OA lý tưởng
117
Trên thực tế không có bộ khuếch đại thuật toán lý tưởng, thông thường một OA
có ZV cỡ hàng trăm k tới hàng M, Zr cỡ hàng W tới hàng vài chục W, K d khoảng từ
vài trăm tới hàng triệu lần.
3.1.2. Đặc tuyến truyền đạt U
r
Ec
-Ec
điện áp ra của OA (hay miền tuyến
Miền bão hoà Miền tuyến tính Miền bão hoà
tính).
Ngoài dải này, điện áp ra không Hình 3.3: Đặc tuyến truyền đạt của OA
thay đổi và được xác định bằng các trị số U rmin, Urmax gọi là điện áp bão hoà, giá trị điện
áp này không phụ thuộc vào điện áp vào và gần bằng trị số nguồn cung cấp (điện áp
bão hoà này thường thấp hơn trị số nguồn từ 1V đến 3 V về giá trị).
U
v U
Tại nút N ta có : r
I1 = Iht
Hình 3.4: Bộ khuếch đại đảo
Uv UN UN Ur
R1 R ht
U R
Hệ số khuếch đại điện áp : K u U r Rht
v 1
Dấu (-) thể hiện tín hiệu ra ngược pha với tín hiệu vào.
Nếu Rht = R1 thì Ku = -1, sơ đồ hình 3.5 có tính chất lặp lại đảo tín hiệu.
118
Nếu R1 = 0, từ phương trình I1 = Iht , ta có
Ur
I1 U I1R ht , tức là điện áp ra tỷ lệ với dòng điện vào. Đây chính là
R ht hay r
Uv U
3
R1 R ht Hình 3.5: Khuếch đại đảo
có trở kháng vào lớn
R
Mặt khác : U3 R 3R U r (công thức phân áp)
2 3
R R
Vì vậy : U r ht 1 2 U v
R1 R3
Nếu ta chọn R1 = R 2, thì Ku chỉ phụ thuộc vào tỷ số Rht/R3, có thể tăng tỷ số này
tuỳ ý mà không ảnh hưởng đến trở kháng vào của mạch.
3.2.2. Mạch khuếch đại không đảo
U
v U
Bộ khuếch đại không đảo có mạch hồi r
119
R
Vì vậy : U V R 1R U r
1 ht
Hệ số khuếch đại :
Ur R
Ku 1 ht
Uv R1
n
R
hay U r i U i với i Rht
i 1 i
1 1 1 U1 U 2 Un
UP ... ...
R1 R 2 R n R1 R 2 Rn
R0 1 1 1 U1 U 2 Un
Thay UN = UP ta có : Ur ... ...
R 0 R ht R1 R 2 Rn R1 R 2 Rn
120
R 0 R ht n
Nếu chọn : R1 = R2 = ...= Rn = R thì : U r
n Ro
Ui
i 1
R
U1 U N U N U r U 3 P
2
R1 R2
R
4
1 1 U1 U r
UN
R
1 R 2 R1 R 2
Hình 3.9: Sơ đồ mạch trừ
Tại nút P :
R4
UP U
R3 R 4 2 R
U N/1
1
R R
Thay UN = UP ta có : U
2
N/2 N
N
R4 1 1 U1 U r R
U2 U
N/n U
R3 R 4 R1 R 2 R1 R 2 n
r
R R
U ’ p/1’ p
R (R R 2 ) R 1
Ur 4 1 U 2U R P
R1 (R 3 R 4 ) 2 R1 1 U ’ p/2’
2
’
U R
Nếu chọn R2 = 1.R1 , R4 = 2. R3 ta n p/n’
Nếu 1 = 2 = thì
U r U 2 U1
Khi muốn trừ nhiều thành phần điện áp người ta sử dụng mạch trừ nhiều thành
phần như hình 3.10.
Để tính toán điện áp ra, ta xét dòng điện tại nút N và nút P
Tại nút N :
n
U U Ur U N
RiN / Ni RN
0
i 1
121
n n n
i (U i U N ) U r U N 0
iUi Ur U N i 1 0
i 1 i 1 i1
i 1
Một số ví dụ :
Ví dụ 3.1: Cho mạch điện như hình 3.11 với :
U I
R1 = 100k R2 = 100k 1
R
1 1
U I P
R3 = 100k R4 = 500k 2
R
2 2
I
+ U
r
0
N
U1 = 25mV U2 = 35 mV
I
I 4 R
3
OA lý tưởng 4
R
3
Tính Ur?
Giải : Hình 3.11: Mạch điện cho ví dụ 3.1
Tại nút P : I1 + I 2 = Io
Theo giả thiết OA lý tưởng nên I0 = 0 nên
I1 + I 2 = 0
U1 U P U 2 U P
0
R1 R2
1 1 U1 U 2
UP R R
R
1 R
2 1 2 (1)
R
Tại nút N : U N R 3R U r (công thức phân áp)
3 4
122
UN Ur UN R3
nên UN U (2)
R3 R4 R3 R 4 r
R R U R1U 2
Ur 1 4 2 1
R 3 R1 R 2
Thay số ta có :
U
Giải : 1
R U
r1 R
1 3
tầng 2 là bộ cộng. N
R
6
R
Tầng1 : K1 R2 R
5
1
Tầng 2 :
Hình 3.12: Mạch điện cho ví dụ 3.2
R R U R3U 2
K 2 1 6 4 r1
R5 R 4 R3
(áp dụng ví dụ 1)
R
Với U r1 2 U1 nên
R1
R R R U R 4 R 2 U1
K2 1 6 1 3 2
R5 R1 (R 4 R3 )
123
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1 : Cho hai mạch điện như hình 3.13
U
v
R U
2 r
VR
U R U
v 1 r
R
2
R
1
(a) VR (b)
Hình 3.13.
500K
20K
U 1K 10K
r U
r
U =1,5V U = 20mv
v v
(a) (b)
200K
20K
U
r1
20K
U = 0,2V U
v
r2
200K
10K
124
100K
20K
U =0,1V
v
10K
400K
U
r
20K
(d)
1K
300K
15K
+25mV 30K
-20mV 30K
15K U
r
(e)
Hình 3.14.
125
Chương 4: Mạch nguồn cung cấp
4.1. Giới thiệu chung
Nguồn điện một chiều có nhiệm vụ cung cấp năng lượng một chiều cho các mạch
và thiết bị điện tử hoạt động. Năng lượng điện tử đó được lấy từ nguồn một chiều của
lưới điện thông qua một số quá trình biến đổi được thực hiện hình 4.1
I
t
BiÕn ¸p m¹ch Bé läc æn ¸p
U U chØnh lu U U mét chiÒu R
1 2 3 4 t
Biến áp để biến đổi điện áp xoay chiều U 1 thành điện áp xoay chiều U2 có giá trị
thích hợp với yêu cầu. Trong một số trường hợp có thể dùng trực tiếp U 1 không cần
biến áp.
Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ chuyển điện áp xoay chiều U 2 thành điện áp một
chiều không bằng phẳng U3 (có giá trị thay đổi nhấp nhô). Sự thay đổi này phụ thuộc
vào từng dạng mạch chỉnh lưu.
Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều U 3 thành điện áp một chiều U4 ít
nhấp nhô hơn.
Bộ ổn áp một chiều (ổn dòng) có nhiệm vụ ổn định điện áp (dòng điện) ở đầu ra
của nó U5 (It) khi U4 bị thay đổi theo sự mất ổn định của U 4 (hay It). Trong nhiều
trường hợp nếu không có yêu cầu cao thì không cần bộ ổn áp hay ổn dòng một chiều.
Tùy theo điều kiện và yêu cầu cụ thể mà bộ chỉnh lưu có thể mắc theo những sơ
đồ khác nhau và dùng các loại diode chỉnh lưu khác nhau.
4.2. Biến áp nguồn và mạch chỉnh lưu
Biến áp nguồn là 1 máy biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều đặt vào
cuộn sơ cấp thành điện áp theo yêu cầu lấy ra ở cuộn thứ cấp. Muốn tìm hiểu sâu hơn
về máy biến áp các bạn có thể tìm đọc cuốn giáo trình Máy điện.
Hầu hết các thiết bị điện tử hiện nay đều dùng linh kiện bán dẫn với mức điện áp
một chiều cung cấp thấp do đó biến áp thường dùng là biến áp hạ áp. Các sơ đồ chỉnh
lưu thường dùng là sơ đồ chỉnh lưu nửa chu kỳ, chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng diode.
Yêu cầu đối với mạch chỉnh lưu là đạt được hiệu suất cao, ít phụ thuộc vào tải và độ
gợn sóng của điện áp ra nhỏ.
126
Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ chỉ sử dụng một diode để chỉnh lưu, diode chỉnh
lưu có thể được mắc nối tiếp với cuộn dây thứ cấp biến áp hoặc mắc song song với
biến áp. Ở đây ta chỉ xét mạch chỉnh lưu dùng diode mắc
nối tiếp vì trong thực tế mạch chỉnh lưu dùng diode mắc song song ít khi được sử
dụng, chỉ thường sử dụng trong chỉnh lưu bội áp, mạch này sẽ được đề cập sau.
A D
t
U1 L1 L2 U2 Rt b)
B k UR t
a) t
c)
D
A 1
U U
U U 1 2
Rt
21 R
L t
U L 21
1 1 t
L
22
D
U 2
22
B
Hình 4.3: Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng 2 diode
127
Nguyên lý hoạt động
Đặc điểm của mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ là trong cả hai nửa chu kỳ của điện áp
xoay chiều đều có dòng điện qua tải. Sơ đồ mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ sử dụng 2
diode chính là 2 sơ đồ chỉnh lưu một nửa chu kỳ mắc song song có tải chung.
4.2.2.2. Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ sử dụng mạch chỉnh lưu cầu
Sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu như hình 4.4.
U2
A t
D D
4 1
L L U U U U
1 2 2 + 1 2
D D R t
3 t
B
2
-
128
Tầng thứ 1 Tầng thứ n
D R nU
1 r 2
. . + - + - +
C
U U 1 . . C ’
1 2
- C
+ U R U U
1
D
n
r t 1 2
D 2
1
D C - - + - +
2 2
a) Hai lần C
2
C
n
U
r
b) 2n lần
Hình 4.5: Mạch bội áp
a) Mạch nhân 2 điện áp ngoài ; b) Mạch nhân n lần điện áp vào
Chức năng của bộ chỉnh lưu là chuyển đổi điện áp xoay chiều thành điện áp
một chiều. Đầu ra của bộ chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều. Tuy nhiên điện áp
này chưa được ổn định như mong muốn. Vì vậy ta phải cho qua bộ lọc để được điện áp
một chiều ổn định hơn.
Tín hiệu ra sau khi lọc được biểu diễn như hình vẽ gồm thành phần một chiều và
thành phần thay đổi (độ gợn sóng) thành phần này có giá trị nhỏ.
Để đánh giá điện áp đầu ra của bộ lọc ta sử dụng von mét một chiều (DC voltmeter) và
vôn mét xoay chiều (AC voltmeter). DC voltmeter cho ta giá trị trung bình hoặc giá trị
của điện áp một chiều Udc, AC voltmeter cho ta giá trị thành phần thay đổi U r(rms), ta
xác định được độ gợn sóng như sau :
U r(rms)
r 100%
U dc
Ví dụ 4.1 : Sử dụng vôn mét 1 chiều và vôn mét xoay chiều đo tín hiệu ra của một
mạch lọc ta đọc được từ vôn mét một chiều là 25V và vôn mét xoay chiều là 1,5V. Độ
gợn sóng ở đầu ra của bộ lọc khi đó sẽ là :
U r(rms) 1, 5V
r 100% 100% 6%
U dc 25V
Sự ổn định điện áp : Một nhân tố quan trọng khác trong bộ nguồn cung cấp đó là
lượng chênh lệch điện áp một chiều giữa đầu ra của bộ nguồn và yêu cầu thực tế của
mạch điện. Điện áp cung cấp ở đầu ra của bộ nguồn khi chưa có tải sẽ bị giảm đi khi
có tải. Lượng chênh lệch điện áp trong trường hợp không tải và có tải được xác định
bởi hệ số gọi là hệ số ổn định điện áp UR, được xác định :
U kt U ct
U R .100%
U ct
129
Ví dụ 4.2 : Một nguồn điện áp một chiều cung cấp 60V khi đầu ra không có tải. Khi
nối với tải, điện áp thực tế trên đó là 56V. Tính giá trị ổn định điện áp.
Giải :
U kt U ct 60 56
U R .100% 100% 7,1%
U ct 56
Nếu giá trị của điện áp có tải bằng giá trị của điện áp khi không có tải thì sự ổn định
điện áp là 0%, đây cũng chính là điều mong muốn đạt được.
Hệ số gợn sóng của các bộ chỉnh lưu : Điện áp sau khi đã được chỉnh lưu bao gồm
thành phần một chiều và thành phần hài (gợn sóng).
+ Đối với tín hiệu chỉnh lưu nửa chu kỳ, điện áp một chiều đầu ra là :
Udc = 0,318Um
Giá trị của điện áp gợn sóng là :
Urms = 0,385 Um
Độ gợn sóng r của mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ được tính :
U r(rms) 0,385U m
r .100% .100% 121%
U dc 0,318U m
+ Đối với mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ, điện áp một chiều đầu ra là :
Udc = 0,636 Um
Độ gợn sóng r của tín hiệu chỉnh lưu hai nửa chu kỳ được tính :
U r(rms) 0,308U m
r .100% .100% 48%
U dc 0,636U m
Tóm lại : Tín hiệu chỉnh lưu hai nửa chu kỳ có độ gợn sóng nhỏ hơn tín hiệu chỉnh lưu
nửa chu kỳ.
Bộ lọc
130
rằng (dạng sóng) dạng điện áp sau khi đã lọc là điện áp một chiều nhưng vẫn còn nhấp
nhô (còn thay đổi).
Hình 4.8a là bộ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ và dạng sóng đầu ra của mạch khi
được kết nối với tải (R l). Nếu không có tải, đầu ra của bộ chỉnh lưu được nối với tụ
điện C, dạng sóng đầu ra lý tưởng sẽ là một hằng số và có giá trị bằng biên độ U m của
bộ chỉnh lưu.
+ U U
m
U R
-m t
+ C
U
-m
+ U U
m
c
U R
-m t
+ C
U
-m
Hình 4.8b là giản đồ dạng sóng đầu ra của bộ lọc tụ điện, thời gian T1 là khoảng
thời gian tụ điện đang nạp điện và nạp đến giá trị bằng biên độ điện áp đấu ra bộ chỉnh
lưu Um. Thời gian T2 là khoảng thời gian và điện áp bộ chỉnh lưu giảm từ Um và đồng
thời tụ điện phóng điện vào tải.
U (U )
U m r
c
+
U D
U
-m 1
m U
dc
+
U
T T
-m C
1 2
R
t
D
2 T/2
a) b)
Hình 4.8: Bộ lọc tụ điện
a) Sơ đồ mạch ; b) Dạng sóng đầu ra.
Như vậy dạng sóng đầu ra gồm điện áp một chiều Udc và hài Ur chính là sự nạp
và phóng của tụ điện.
Điện áp gợn sóng U(rms) : được tính theo công thức :
I dc 2, 4I dc 2, 4U dc
U r(rms)
4 3fC C RtC
131
Trong đó : Idc[mA] dòng điện 1 chiều qua tải tính bằng mA, C[mF] điện dung
của tụ lọc tính bằng mF, Rt[kW] là điện trở tính bằng kW, f là tần số của điện áp đưa
vào bộ chỉnh lưu.
Ví dụ 4.3 : Tính toán điện áp gợn sóng của bộ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ với tụ C =
100mF nối với tải tiêu thụ dòng 50[mA].
Giải :
I dc 2, 4I dc 2, 4U dc
Ta có : U r(rms)
4 3fC C RtC
Thay số vào ta có
2, 4.50
U r(rms) 1, 2V
100
Điện áp một chiều Udc
Ta có thể tính được giá trị điện áp một chiều ở đầu ra bộ lọc tụ điện
I 4,17I dc
U dc U m dc U m
4fC C
Trong đó :
Um : Biên độ điện áp sau bộ chỉnh lưu
Idc : Dòng điện tải tính mA
C : Điện dung tụ lọc tính mF.
Ví dụ 4.4 : Biên độ điện áp sau khi chỉnh lưu là 30V, giá trị tụ lọc C = 100mF. Tải tiêu
thụ dòng 50[mA]. Tính toán điện áp một chiều ở đầu ra bộ lọc.
Giải :
I 4,17I dc
Ta có : U dc U m dc U m
4fC C
Thay số vào ta tính được Udc :
4,17I dc 4,17.50
U dc U m 30 27.9V
C 100
Ví dụ 4.5 :Tính toán độ gợn sóng của bộ lọc tụ điện với biên độ điện áp chỉnh lưu là
30V, tụ điện có điện dung 50 mF, dòng trên tải là 50[mA].
Giải :
2, 4I dc 2, 4.50
Ta có : r .100% .100% 4, 3%
C.U dc 100.27, 9
132
2, 4I dc 2, 4.50
trong đó U r(rms) 1, 2V
C 100
1, 2V
vậy : r .100% 4, 3%
27, 9V
4.3.2. Bộ lọc RC
Để giảm nhỏ độ gợn sóng ở đầu ra bộ lọc tụ điện ta mắc thêm khâu lọc RC
(xem hình 4.9a). Tín hiệu đầu ra của khâu lọc được chỉ ra trên hình 4.9b, 4.9c.
(rms) U
r(rms)
U (rms)
dc
t t
b) c)
+
U R
- m
C C R
1 2 1
I C
dc R R
U U’ t t
dc dc U
m(rms)
Ví dụ 4.6 : Tính điện áp một chiều ra tải có điện trở R t=1k . Khâu lọc RC có thông
số R = 120 , C = 10mF. Điện áp Udc qua bộ lọc tụ điện Udc= 60V.
, Rt 1000
Ta có : U dc .U dc .60 53, 6V
R Rt 120 1000
Xét ảnh hưởng của bộ lọc RC đối với thành phần AC, độ gợn sóng được biểu
hiện như sơ đồ hình 4.9b.
Khi đó độ gợn sóng được xác định như sau :
133
, XC
U r(rms) .U r(rms)
R
Đối với 1 bộ chỉnh lưu có chu kỳ, có gợn sóng ở tần số 120Hz, trở kháng của tụ điện
được tính theo công thức.
1, 3
XC = C
Ví dụ 4.7 : Tính toán các thành phần một chiều và xoay chiều của tín hiệu ra tải Rt của
mạch sau :
U = 150V (rms
dc
U = 15V
r(rms)
R
500
TÍN HIỆU
VÀO
C C R
ĐẦY ĐỦ 1 2 t
15F 10F 5 k
Giải :
Tính toán thành phần DC
, Rt 5k
U dc .U .150V 136, 4V
R R t dc 500 5k
Tính toán thành phần AC
1, 3 1, 3
XC 0,13k 130
C 10
Trở kháng bộ lọc là thành phàn xoay chiều AC điện áp đầu ra
, XC 130
U r(rms) .U r(rms) .(15V) 3, 9V
R 500
,
U r(rms) 3.9V
Độ gợn sóng đầu ra : r , .100% .100% 2.86%
U dc 136.4V
4.4. Mạch ổn áp
4.4.1. Mạch ổn áp dùng diode zener
Sơ đồ mạch ổn áp dùng diode zener như hình vẽ 4.12a
Diode ổn áp (diode zener) làm việc nhờ hiệu ứng đánh thủng zener và hiệu ứng
đánh thủng thác lũ của chuyển tiếp p-n khi phân cực ngược. Khác với diode thông
134
dụng, các diode ổn định công tác ở chế độ phân cực ngược. Những tham số kỹ thuật
của diode zener là :
R
U U
v z I
a) 100
U
U v
v U U 50
z z I = -5mA
2
0
T = 25 C
P = 2,5W
R
1
R R
2 0
10 20
b) c)
Hình 4.12: a) : Mạch ổn áp dùng diode zener ; b) Đồ thị đặc tính ổn định ;
c) Sự phụ thuộc của điện trở động vào điện áp ổn định
Điện áp ổn định Uz (điện áp zener) : là điện áp ngược đặt lên diode làm phát
sinh ra hiện tượng đánh thủng.
Điện trở động rdz : được định nghĩa là độ dốc đặc tuyến tĩnh của diode tại điểm làm
việc.
dU 2
rdz = dI
z
Căn cứ vào công thức trên có thể thấy rằng độ dốc của đặc tuyến ở phần đánh
thủng có tác dụng quyết định đến chất lượng ổn định của diode. Khi điện trở động
bằng không (lúc đó phần đặc tuyến đánh thủng song song với trục tung) thì sự ổn định
điện áp đạt tới mức lý tưởng.
Điện trở tĩnh Rt được tính bằng tỉ số giữa điện áp đặt vào và dòng điện đi qua
diode.
Rt = Uz/Iz
Hệ số ổn định được định nghĩa bằng tỉ số giữa các biến đổi tương đối của dòng
điện qua diode và điện áp rơi trên diode do dòng này gây ra :
Z = (dIz/Iz)(dUz/Uz) = R/rdz = Rt/rdz
Chúng ta thấy hệ số này chính bằng tỉ số giữa điện trở tĩnh và điện trở động tại
điểm công tác của diode.
135
Để đạt hệ số ổn định cao, với một sự biến đổi dòng điện qua diode đã cho trước, điện
áp rơi trên diode (do dòng này gây ra) phải biến đổi nhỏ nhất. Các diode ổn định Si
thường có Z > 100. Trở kháng ra của mạch ổn định cũng là một thông số chủ yếu đánh
giá chất lượng của mạch :
Rr = Ur/Ir
ở đây Ur là gia số của điện áp ra, gây ra bởi gia số Ir của dòng tải.
Rõ ràng tỉ số vế phải càng nhỏ thì chất lượng mạch ổn định càng cao, vì thế các
mạch ổn định dùng diode zener có điện trở càng nhỏ càng tốt (điều này phù hợp với
vai trò một nguồn điện áp lý tưởng).
Hệ số nhiệt độ của điện áp ổn định t, hệ số này cho biết sự biến đổi tương đối
của điện áp ổn định khi nhiệt độ thay đổi 10C :
t = (1/Uz)(duz/dt)Iz = Conts
Hệ số này xác định bởi hệ số nhiệt độ của điện áp đánh thủng chuyển tiếp p-n.
Sự phụ thuộc của điện áp ổn định vào nhiệt độ có dạng :
Uz = Uz0 [1 + t (T – T0)]
Trong đó Uz0 là điện áp ổn định của diode zener ở nhiệt độ T0.
Hệ số nhiệt độ t có giá trị âm nếu hiện tượng đánh thủng chủ yếu do hiệu ứng
zener gây ra. Nó có giá trị dương nếu hiện tượng đánh thủng do hiện tượng thác lũ gây
ra.
Ví dụ 4.8 : Cho mạch điện như hình 4.13 với R = R
U
137
z
Giải :
Ur = UZ - UBE = 12V – 0,7V = 11,3V.
UCE = Uv – Ur = 20V – 11,3V = 8,7V
Uv Uz 20V 12V
IR = 36, 4mA
R 220
r U 11, 3V
Dòng chạy qua Rt : It = R 1k 11, 3mA = IE IC
t
CI 11, 3mA
IB = 50
226A
3 R
1
bộ phân áp R1 và R2. Nếu điện áp đầu ra thay đổi 2
Dz
T1 sẽ điều chỉnh để điện áp ra này không thay đổi.
R
2
Điện áp ra được tính theo công thức :
R1 Hình 4.18: Mạch ổn áp nối tiếp
Ur 1 Uz
R2 dùng OA
R U
trên Rsc(sampling circuit- điện trở này đóng 3 r
T
vai trò mạch lấy mẫu) cũng tăng lên. Khi 2 R
1 R
Dz t
điện áp trên Rsc tăng đủ lớn, làm T2 mở, T2
mở làm dòng cực base của transistor T1 R
2
R U
đại. U
v
R
3
4 r
T
Mạch hạn chế dòng (hình 2
R
4.19) chỉ làm giảm điện áp tải khi D
1 R
t
z
dòng điện vượt quá giá trị giới hạn.
R R
Hình 4.20 là mạch hạn chế dòng 5 2
I
S I
Tín hiệu t
Điều khiển điều khiển
Lấy mẫu
R
t
Điện áp So sánh
chuẩn
transistor + +
+
4.22. U
v
Ib
T Ut Rt
+ 1
Ube
Trên điện trở RS điện áp chưa ổn định,
sụt áp do dòng cung cấp tới tải Rt. Điện áp trên
tải được xác định bởi điện áp zener và điện áp Hình 4.22: Mạch ổn áp song song
giữa base - emiter. Nếu điện trở tải giảm, dòng đơn giản
điều khiển cực B của T1 cũng giảm, làm dòng collector cũng giảm, sẽ làm dòng tải lớn
lên hơn và ổn định được điện áp trên tải. Điện áp ra trên tải là :
Ut = UZ + UBE
Ví dụ 4.11 : Cho mạch điện như hình 5.22 với Rs = 120, Rt = 100, Uz = 8,2V, Uv =
22V. Xác định điện áp ổn áp ra, dòng IC, It, IS ?
Giải :
140
Điện áp ổn áp trên tải là :
Ut = UZ + UBE = 8,2V + 0,7V = 8,9V
Dòng qua tải là :
Ut 8, 9V
It = R = 100 = 89mA
t
4.4.3. Ổn áp dùng IC
141
Rất nhiều mạch ổn áp sử dụng các loại IC ổn áp. Các IC ổn áp chứa nguồn điện
áp chuẩn, khuếch đại so sánh, phân tử điều khiển bảo vệ quá tải, tất cả trong một IC
đơn lẻ. Mặc dù cấu tạo bên trong IC có khác với các mạch ổn áp trước nhưng hoạt
động bên ngoài thì như nhau. Điện áp ổn áp cũng có thể điều chỉnh được hoặc có thể là
cố định. Dòng tải của các IC từ hàng trăm mA đến hàng chục A, do đó rất phù hợp với
nhiều mạch thiết kế yêu cầu gọn nhẹ.
Hình 4.25 cho thấy sự ghép nối IN OUT
I
chỉnh điện áp ra như mong muốn. ADJ
R
2
LM317 (hình 4.27) là một ví dụ. - -
LM317 có thể hoạt động với phạm vi Hình 4.27: Mạch ổn áp dùng LM317
điện áp ra từ 1,2V đến 37V, điện trở R1 và R2 xác định điện áp ra (1,2V đến 37V).
Tính toán điện áp ra cho mạch theo công thức sau :
142
R2
Ur = URef (1 + R ) + Iadj R2 (*)
1
Ur = UZ + Ur 78xx U
v U
r
D
Z
143
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Biết điện áp một chiều ra sau bộ chỉnh lưu là Udc = 20V. Hãy tính điện áp gợn sóng
khi bộ chỉnh lưu là :
a) Bộ chỉnh lưu nửa chu kỳ.
b) Bộ chỉnh lưu hai chu kỳ.
2. Cho một bộ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ có tụ lọc C = 100F. Khi nối với một điện trở
tải Rt = 2,5k điện áp một chiều ra là Udc = 12 V. Tính điện áp gợn sóng ? (điện áp
đầu vào bộ chỉnh lưu có tần số f = 50Hz).
3. Cho một bộ chỉnh lưu có dùng tụ lọc C = 500 F, dòng điện chạy qua tải là 200Ma
với hệ số gợn sóng là 8%. Tính điện áp đỉnh (Um) đưa vào bộ chỉnh lưu và điện áp
trên tụ, biết điện áp nguồn cấp có f = 60 Hz.
U
4. Hãy tính điện áp gợn sóng tại đầu ra của bộ lọc v T
1
U
r
RC (R =100, C = 100F). R
be
- - -
Biết Rs = 33, Uz = 10 V,
Rt = 100. Hãy tính điện áp ổn áp đầu ra và các Hình 4.31
dòng điện tại các cực của transistor.
ADJ 220
330F
1,5k 20F
Hình 4.32:
144
Tài liệu tham khảo
[1] Thomas L. Floyd
Electronic Devices – Prentice Hall,1998
[2] Jmillman
Micro electronics, Digital and Analog, Circuits and System - MC Graw Hill
Book Company,1997
[3] Robert Boylestad, Louis Nashelsky
Electronic Devices and Circuit Theory – Prentice Hall, 2006.
[4] Đỗ Xuân Thụ
Dụng cụ bán dẫn – Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1995
[5] Trần Thị Cầm
Cấu kiện điện tử và quang điện tử - Học viện Bưu chính viễn thông, 2002
[6] Nguyễn Viết Nguyên (chủ biên)
Giáo trình Linh kiện điện tử – Nhà xuất bản Giáo dục, 2007
[7] Đặng Văn Chuyết (chủ biên)
Giáo trình Kỹ thuật mạch điện tử – Nhà xuất bản Giáo dục, 2007
[8] Phạm Minh Hà (chủ biên)
Kỹ thuật mạch điện tử – Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 1997
145