You are on page 1of 18

BÀI 7: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

7.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

7.1.1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 7.1.1.1. Khái niệm
giai cấp công nhân

Trong các tác phẩm của mình, C.Mác, Ph.ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai
cấp công nhân. Ví dụ: giai cấp vô sản; giai cấp công nhân thành thị; giai cấp vô sản đại cơ khí; giai
cấp công nhân công xưởng; giai cấp công nhân; giai cấp công nhân hiện đại... Sở dĩ có hiện t ượng này
vì khi nghiên cứu giai cấp công nhân, C.Mác, Ph.ăngghen đã tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Do
vậy, về thực chất đó là “những từ đồng nghĩa” 1 để chỉ cùng một đối tượng – đó là giai cấp công nhân
hiện đại, sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp. Trong thời đại hiện nay công nghiệp đã phát triển
mạnh mẽ với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại, đồng thời để tránh những cách hiểu không đúng
đắn về giai cấp công nhân, hoặc cố tình xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin, chúng ta nên sử d ụng thu ật
ngữ: giai cấp công nhân, hoặc giai cấp công nhân hiện đại.

Trong phạm vi của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có hai đặc trưng c ơ
bản sau:
Thứ nhất: Về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công c ụ s ản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và có trình độ xã hội hoá ngày càng cao, do v ậy đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Đây là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt giai cấp công nhân
với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Yêu cầu của sản xuất công nghiệp đòi hỏi phải ứng d ụng
nhanh những thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào quá trình sản xuất, làm cho trình độ c ủa
công cụ sản xuất ngày càng hiện đại và tất yếu thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển mang trình độ
xã hội hoá ngày càng cao. Trình độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất được thể hiện ch ủ y ếu ở s ự
hoàn thiện công cụ lao động, ở quy mô của sản xuất, của năng suất lao động xã hội và ở trình độ phân
công lao động xã hội mang tính quốc tế hoá và toàn cầu hoá...

1 C.Mác và Ph.ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, H., tập 1, tr.182


66 PHM102_Bai7_v2.0013105209

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Ví dụ: Ngày nay, một chiếc máy bay Boeng 747 được lắp ráp bằng 4,5 triệu linh kiện, được sản xuất
bởi 11.000 xí nghiệp lớn và 15.000 xí nghiệp nhỏ ở 6 nước khác. Trình độ xã hội hoá còn được thể
hiện ngay trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với việc hình thành các tập đoàn t ư bản l ớn chi
phối thế giới; các tổ chức quốc tế và khu vực...

Thứ hai: Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong chủ nghĩa tư bản, với tư cách là một giai cấp, giai cấp công nhân không nắm giữ tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội, mà tư liệu sản xuất của xã hội về cơ bản do giai cấp tư sản nắm giữ và chi
phối. (Với nghĩa này nên C.Mác gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản). Nh ưng để duy trì cu ộc
sống của mình và gia đình, giai cấp công nhân buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản và t ất yếu
bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Trong chủ nghĩa tư bản, vì mục tiêu l ợi nhuận t ối đa nên
giai cấp tư sản dùng mọi thủ đoạn để bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân một cách nặng n ề.
Do vậy, giai cấp công nhân trở thành lực lượng đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.

Vận dụng những quan điểm cơ bản của học thuyết Mác về giai cấp công nhân trong thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xôviết, V.I.Lênin đã làm rõ hơn vai trò của giai c ấp công nhân
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã h ội. Trong các n ước định
hướng lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân đã giữ vị trí lãnh đạo xã hội và cùng toàn th ể nhân dân
lao động trở thành người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Ngày nay, sự phát triển
của khoa học – công nghệ hiện đại đã đem lại những biến đổi to lớn trong sản xuất và cả trong c ơ cấu
giai cấp công nhân.

Xét về phương thức lao động, do yêu cầu của quá trình sản xuất với công nghệ mới, hiện đại, giai cấp
công nhân không ngừng được nâng cao về trình độ tri thức, văn hoá và tay nghề, t ừ đó làm xu ất hiện
một bộ phận công nhân có trình độ cao nhưng vẫn trực tiếp tham gia vào quá trình s ản xu ất v ật ch ất –
đó là nhóm công nhân – trí thức. (Hiện nay, ở nhiều nước tư bản phát triển, lực lượng này chi ếm
khoảng 50 – 70% lực lượng lao động). Nhưng trình độ tri thức không làm thay đổi bản chất của giai
cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản, họ vẫn là những người làm thuê cho giai cấp tư sản.

PHM101_Bai7_v2.0013105209 67

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Mặt khác, hiện nay ở một số nước tư bản phát triển, một bộ phận công nhân tham gia vào quá trình
sản xuất công nghiệp hiện đại nhưng không đến công xưởng, mà làm việc tại nhà và tham gia vào quá
trình “xuất khẩu” lao động tại chỗ.

Ví dụ: Ở Mỹ và Nhật Bản, hơn 20% công nhân làm việc tại nhà với công cụ lao động hiện đại. Họ là
nhóm lao động có trình độ cao và có khả năng đáp ứng đúng các yêu cầu về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng theo đơn đặt hàng. “Năm 2003, khoảng 25.000 tờ khai thuế tại Mỹ được làm ở ấn Độ.
Năm 2004, con số này là 100.000. Năm 2005, con số trên là khoảng 400.000. Trong một thập niên t ới,
có thể dự đoán rằng tất cả các khâu cơ bản của tờ khai thuế tại Mỹ sẽ thuê làm ở bên ngoài” 1.

Đây là một biểu hiện mới của phương thức thuê mướn nhân công và tổ chức lại lao động theo hướng
tinh giản và hiệu quả của chủ nghĩa tư bản. Nó cũng cho thấy trình độ bóc lột lao động làm thuê của
chủ nghĩa tư bản ngày càng tinh vi hơn nhằm biến tất cả lao động của thế giới thành người làm thuê
cho tư bản.

Xét về phương diện đời sống, thu nhập xuất hiện tầng lớp trung lưu, một bộ phận công nhân đã có
một số tư liệu sản xuất nhỏ hoặc có cổ phần trong các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, số tư
liệu sản xuất và cổ phần mà công nhân có chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, tuyệt đại bộ phận t ư liệu sản
xuất vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản và giai cấp công nhân về cơ bản vẫn phải bán sức lao động làm
thuê cho nhà tư bản. Những biểu hiện mới nêu trên một mặt không làm thay đổi bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản. Theo báo cáo của ILO Tổng liên đoàn Lao động thế gi ới) nếu tỷ su ất bóc lột giá tr ị
thặng dư ở thế kỷ XIX là 1/20 thì hiện nay tỷ suất bóc lột giá trị thặng dư đã tăng lên ghê g ớm: 1/300.
Mặt khác, những biểu hiện mới của giai cấp công nhân hiện đại cũng đang đặt ra những khó khăn,
thách thức mới cho các Đảng cộng sản trong việc tập hợp, tổ chức công nhân đấu tranh ch ống l ại sự
áp bức bóc lột của giai cấp tư sản trong chủ nghĩa tư bản hiện đại.

1 Theo Thomas L. Friedman, “Thế giới phẳng” – Nhà xuất bản Trẻ, 2006, tr.30
68 PHM102_Bai7_v2.0013105209

7.1.1.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển c ủa lực
lượng sản xuất có tính xã hội hoá ngày càng cao; lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực ti ếp ho ặc
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan h ệ xã h ội;
là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có
tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị th ặng dư. ở các
nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu
và cùng nhau hợp tác lao động.

Động vì lợi ích chung của toàn xã hôi, trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân h ọ2.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Nói một cách khái quát, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức, bóc lột và xây dựng xã h ội m ới – xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được biểu hiện cụ thể như sau:
Một là: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh
giành chính quyền về tay mình và nhân dân lao động.

Hai là: Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là tổ chức bảo vệ
chính quyền chống lại sự chống phá của các thế lực thù địch và tiến hành tổ chức xây dựng xã h ội m ới
– xã hội chủ nghĩa. Ba là: Giai cấp công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm công nghiệp ngày càng
hiện đại để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Đây là nội dung thường
xuyên và được thực hiện trong suốt các giai đoạn cách mạng của giai cấp công nhân ở m ỗi nước.

PHM101_Bai7_v2.0013105209 69

7.1.2.

7.1.2.1.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Những nội dung này có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau, hỗ trợ cho nhau, trong đó, nội dung
thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân có những nội dung sứ mệnh lịch sử nêu trên là do những đi ều ki ện khách quan sau
đây quy định:

Địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản

Trong chủ nghĩa tư bản, sản xuất công nghiệp phát triển với quy mô ngày càng mở rộng làm cho t ất
cả các giai cấp khác đều suy tàn; trái lại giai cấp công nhân là s ản phẩm c ủa b ản thân n ền công nghi ệp
và nó “được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp của dân cư”.

Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và luôn vận động phát
triển do sự thay đổi không ngừng của công cụ lao động ở trình độ ngày càng cao. Nhưng trình độ của
công cụ lao động thay đổi được là kết quả của hoạt động sáng tạo của con người. Trong chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa xã hội với nền sản xuất đại công nghiệp ngày càng phát triển, giai c ấp công nhân tr ở
thành bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố cấu thành lực l ượng s ản xuất. Lao
động sống của giai cấp công nhân tạo ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội và đóng vai trò có ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Trong chủ nghĩa tư bản, do không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân buộc phải bán
sức lao động trở thành người làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc l ột n ặng n ề. Trong
chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản chỉ có thể bóc lột được giai cấp công nhân khi họ nắm gi ữ, chi phối
tư liệu sản xuất của xã hội. Do vậy, bằng mọi giá, giai cấp tư sản phải duy trì chế độ sở hữu t ư nhân
về tư liệu sản xuất. Mặt khác, giai cấp công nhân cũng chỉ được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột khi xoá bỏ được chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và thay thế vào đó là chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất. Hơn nữa, trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức c ũng bị
PHM102_Bai7_v2.0013105209

70

7.1.2.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

giai cấp tư sản bóc lột, song giai cấp công nhân là đối tượng bị bóc lột trực tiếp và nặng nề nhất. Do
vậy, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư s ản.
Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa s ố nhân dân lao động, b ởi vì
muốn giải phóng mình khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, giai cấp công nhân phải đấu tranh xoá bỏ ch ế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nếu điều này trở thành hiện thực thì giai cấp công nhân không chỉ
giải phóng mình mà còn giải phóng toàn xã hội khỏi mọi sự áp bức, bóc lột. Hơn nữa, do đi ều ki ện
làm việc và điều kiện sống chủ yếu là ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành ph ố l ớn, nên
giai cấp công nhân có khả năng tập hợp lực lượng, đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao
động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã
hội.

Đặc điểm chính trị – xã hội của giai cấp công nhân

Do địa vị kinh tế - xã hội quy định khiến cho giai cấp công nhân có những đặc đi ểm chính tr ị – xã h ội
mà những giai cấp và tầng lớp khác không thể có được. Đó là những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Giai cấp công nhân có tính tiên phong và tinh thần cách mạng tri ệt để nhất.

Tính tiên phong của giai cấp công nhân thể hiện ở việc nó đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
của thời đại. Do yêu cầu khách quan của việc đổi mới liên tục công nghệ của sản xu ất công nghiệp,
nên giai cấp công nhân phải không ngừng học tập, rèn luyện trau dồi tri thức chuyên môn k ỹ thu ật,
nâng cao tay nghề ở trình độ ngày càng cao.

Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng độc lập, được trang bị bởi lý luận tiền phong là chủ nghĩa Mác-
Lênin và là lực lượng đi đầu trong mọi phong trào cách mạng xoá bỏ áp bức, bóc lột, xây d ựng xã h ội
mới tiến bộ vì hạnh phúc của con người.

Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất bởi vì l ợi ích c ủa h ọ mâu thu ẫn tr ực ti ếp v ới
lợi ích của giai cấp tư sản. Lợi ích của giai cấp công nhân chỉ thực s ự được đảm b ảo khi xoá b ỏ tri ệt
để chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và các hình thức tư hữu khác. Trong đi ều ki ện của ch ủ
nghĩa tư bản, giai cấp công nhân chỉ được giải phóng

PHM101_Bai7_v2.0013105209 71

7.1.2.3.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
khi đồng thời giải phóng toàn xã hội khỏi mọi sự áp bức, bóc lột. Tính triệt để cách m ạng c ủa giai c ấp
công nhân còn được thể hiện trong tiến trình cách mạng không ngừng cho tới khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.

Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Sản xuất công nghiệp hiện đại theo dây chuyền và tính chuyên môn hoá cao độ đã khách quan rèn
luyện cho giai cấp công nhân có tính tổ chức kỷ luật cao trong quá trình lao động sản xu ất. Đồng th ời,
bản thân cuộc đấu tranh một mất một còn của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư s ản đã tôi luy ện
cho giai cấp công nhân phải có ý thức tổ chức cao. Thứ ba: Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Bản chất quốc tế của giai cấp công nhân thể hiện ở địa vị kinh tế – xã hội, ở n ội dung sứ m ệnh l ịch sử
của họ giống nhau trên toàn thế giới. Bản chất quốc tế của giai cấp công nhân có được còn xu ất phát
từ yêu cầu khách quan của sản xuất công nghiệp hiện đại ngày nay đã mang tính quốc t ế hoá và toàn
cầu hoá rộng rãi. Hơn nữa, vì mục tiêu lợi nhuận, giai cấp tư sản ở các nước phải liên kết v ới nhau
trên phạm vi quốc tế. Do vậy, muốn chiến thắng giai cấp tư sản và chủ nghĩa t ư bản, giai c ấp công
nhân ở các nước phải đoàn kết lại tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ và trở thành lực l ượng
quốc tế hùng mạnh.

Do hai mâu thuẫn cơ bản hình thành một cách khách quan trong chủ nghĩa tư bản

Tính quy định khách quan cơ bản nhất và mang ý nghĩa tổng hợp cả về địa vị kinh tế, lẫn địa vị chính
trị – xã hội của giai cấp công nhân đối với sứ mệnh lịch sử của giai c ấp công nhân đó là: trong ch ủ
nghĩa tư bản tồn tại khách quan hai mâu thuẫn cơ bản.

  Xét về kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang trình độ xã hội hoá cao với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.

  Về mặt chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Hai
mâu thuẫn này không thể giải quyết triệt để trong lòng chủ nghĩa tư bản.

Trong chủ nghĩa tư bản, việc ứng dụng thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại
vào quá trình sản xuất đã thúc đẩy làm cho lực lượng sản xuất đạt đến trình độ xã hội hoá cao
độ trong khi giai cấp
PHM102_Bai7_v2.0013105209

72

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

tư sản vẫn tiếp tục duy trì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Điều này dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất t ư bản ch ủ ngh ĩa. Mâu thu ẫn
về mặt kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan phải phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và thay thế
bằng một quan hệ sản xuất mới tiến bộ để mở đường cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Mâu
thuẫn này chỉ được giải quyết triệt để thông qua một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp
công nhân lãnh đạo và tổ chức thực hiện. Trong cuộc cách mạng này, giai c ấp nông dân, tầng lớp trí
thức và các tầng lớp nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân là lực l ượng tham gia
tích cực vào cuộc cách mạng này nhằm mục tiêu cuối cùng là lật đổ sự th ống tr ị c ủa giai c ấp t ư s ản,
lật đổ chủ nghĩa tư bản, thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và xây dựng xã h ội mới tiến b ộ –
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

7.1.3. Vai trò của Đảng cộng sản trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân

Mặc dù sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định một cách khách quan, song để thực
hiện được sứ mệnh lịch sử đó, phải kết hợp được với các nhân tố chủ quan để thông qua hoạt động
chủ quan của con người biến cái khả năng trở thành hiện thực. Nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết
định trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là việc thành lập Đảng cộng s ản
của giai cấp công nhân lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền t ảng, làm kim ch ỉ nam cho
hành động cách mạng của giai cấp công nhân.

7.1.3.1. Quy luật hình thành Đảng cộng sản của giai cấp công nhân và vai trò của Đảng
cộng sản

Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân và là sản phẩm của s ự kết h ợp gi ữa ch ủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân. Chỉ từ khi có Đảng, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân mới chuyển từ tự phát sang tự giác, nghĩa là mới chuyển từ mục tiêu kinh tế sang mục tiêu chính
trị, mục tiêu giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, xây dựng ch ế độ xã
hội mới không còn áp bức, bóc lột, con người được giải phóng và được tạo điều kiện để phát triển
toàn diện, hài hoà.

PHM101_Bai7_v2.0013105209 73

7.1.3.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Từ khi ra đời, được chủ nghĩa Mác-Lênin soi đường, Đảng cộng sản vạch ra đường lối chính trị, chiến
lược, sách lược đúng đắn, tìm ra được con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng phù hợp từ đó,
lãnh đạo, tổ chức và tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người và tổ chức xây dựng xã
hội mới về mọi mặt.

Đảng cộng sản muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng của mình thì phải luôn coi trọng công tác
xây dựng Đảng về tư tưởng và tổ chức, vững mạnh về chính trị, nâng cao năng lực trí tuệ và g ắn bó
chặt chẽ với quần chúng nhân dân.

Vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Đảng cộng sản Việt Nam là
kết qủa của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu n ước.
Sở dĩ Hồ Chí Minh thêm yếu tố phong trào yêu nước vào quá trình hình thành Đảng cộng sản Việt
Nam bởi vì yêu nước vốn là truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam và nó đã lôi cu ốn toàn th ể dân
tộc vào cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược. Do vậy giữa phong trào công nhân và phong trào
yêu nước có mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc. Hơn nữa, giai cấp công nhân ở n ước ta còn nh ỏ
bé, do vậy, giai cấp công nhân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc l ập dân t ộc và xây d ựng ch ủ
nghĩa xã hội cần thiết phải liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng l ớp nhân dân lao động
khác để tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi cuộc cách m ạng dân tộc dân ch ủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân

Giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít với nhau. Trong đó,
Đảng cộng sản là tổ chức chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân, bao g ồm nh ững
thành viên ưu tú nhất của giai cấp công nhân. Đảng cộng sản mang bản chất của giai c ấp công nhân,
đại diện về trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Giai c ấp công nhân là c ơ s ở
xã hội của Đảng và là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng.
PHM102_Bai7_v2.0013105209

74

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa 7.2. Cách mạng xã hội chủ nghĩa
7.2.1. Khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

1. 7.2.1.1.  Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự cải biến xã hội một cách căn bản về chất nhằm thay thế
chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa.

o  Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách m ạng chính trị, k ết
thúc bằng việc giai cấp công nhân giành được chính quyền và thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản.

o  Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai giai đoạn: cách
mạng về chính trị với nội dung là giành chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính
vô sản; tiếp theo là giai đoạn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất c ả các
lĩnh vực của đời sống xã hội cho đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.

2. 7.2.1.2.  Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là do mâu thuẫn gi ữa quan
hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đến chủ nghĩa tư
bản, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã mang trình độ xã hội hoá cao độ với chế độ s ở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, biểu hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn gi ữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản đã trở nên gay gắt. Mâu thuẫn này đặt ra yêu cầu khách quan
là phải xoá bỏ quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời để thiết lập một quan hệ
sản xuất mới phải mang trình độ xã hội hoá để phù hợp với trình độ xã hội hoá đã đạt được
của lực lượng sản xuất. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra là một tất yếu l ịch sử nhằm gi ải
quyết những mâu thuẫn đó.

Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế, trình độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất hi ện
đại đã đạt đến mức cao độ khiến cho mâu thuẫn cơ bản trong lòng chủ nghĩa tư bản hiện đại
đã hết sức gay gắt và trở thành vật cản lớn của phát triển. Biểu hiện ở quyền định đoạt tư bản;
thao túng các nguồn tư bản lưu động (thông qua thị trường chứng khoán); quyền khai thác,
bóc lột tài nguyên và sức lao động đến mức cạn kiệt và ô nhiễm môi trường trầm trọng; quyền
sử dụng tư liệu sản

PHM101_Bai7_v2.0013105209 75

7.2.2. 7.2.2.1.

76

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

xuất vì mục tiêu lợi nhuận, nhiều khi bất chấp các giá trị nhân văn, ti ến bộ và phát tri ển; quy ền phân
phối sản phẩm lao động xã hội. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại đã trở thành lực cản, kìm
hãm, phá huỷ... lực lượng sản xuất, thậm chí dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Theo tính toán
của các nhà kinh tế, hiện nay năng lực sản xuất xã hội đủ để đáp ứng nhu cầu của nhân loại, nhưng vì
lợi ích của mình, giai cấp tư sản vẫn không quan tâm thoả đáng đến nhu cầu phát triển của nhân loại:
hàng năm vẫn có hơn 40 triệu người chết đói, khoảng 1tỷ người bị nạn đói đe doạ thường xuyên.
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học – công nghệ và kinh tế tri thức, nhưng cứ 6 người trên thế
giới có 1 người mù chữ; sự giàu có của chủ nghĩa tư bản hiện đại là kết quả của sự nghèo nàn của
châu Á, nợ nần của châu Mỹ La tinh, bần cùng và kiệt quệ tài nguyên của châu Phi. Rõ ràng ch ủ
nghĩa tư bản vẫn là “một thế giới không thể chấp nhận được”. (Theo Rener Dumon – nhà triết học tư
sản Pháp). Tất cả những nghịch lý trên đều có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn giữa chế độ sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa với thực trạng xã hội hoá của lực lượng sản xuất trong chủ nghĩa t ư b ản.

Song, những nguyên nhân kinh tế không trực tiếp làm bùng nổ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nói cách
khác, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra một cách tự phát mà nó là k ết quả c ủa s ự tr ưởng
thành về chính trị của giai cấp công nhân, thể hiện cao nhất ở việc hình thành chính Đảng c ộng s ản
của mình để có thể vạch ra đường lối chính trị đúng đắn và khả năng tổ chức thực hi ện đường l ối đó.
Đồng thời, nó là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động chống lại sự thống trị, áp bức bóc lột của giai cấp tư sản. Nếu không có nh ững nhân tố này
thì những điều kiện khách quan mà đại công nghiệp và nền sản xuất công nghiệp hiện đại t ạo ra ch ưa
thể chuyển hoá thành năng lực cách mạng, do vậy cách mạng xã hội chủ nghĩa c ũng không th ể n ổ ra
và giành thắng lợi.

Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu của cách mạng
xã hội chủ nghĩa

Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành chính quy ền v ề tay giai c ấp công
nhân và nhân dân lao động.
PHM102_Bai7_v2.0013105209

7.2.2.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai c ấp công nhân ph ải t ập h ợp, t ổ
chức quần chúng nhân dân lao động tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội m ới v ề mọi m ặt.
Mục tiêu lâu dài và cao nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng xã h ội, gi ải phóng con
người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng s ản.

Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa

Giai cấp công nhân vừa là động lực cơ bản chủ yếu, vừa là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách m ạng
xã hội chủ nghĩa thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản.
Ở các nước nông nghiệp, nông dân còn chiếm số đông trong dân cư thì giai cấp nông dân là một l ực
lượng cách mạng hết sức to lớn. Vì vậy, giai cấp công nhân cần phải liên minh với giai c ấp nông dân
để hợp thành động lực to lớn trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến trình cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đánh giá vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng xã h ội ch ủ nghĩa, H ồ Chí Minh
từng nói: nông dân là lực lượng to lớn, “nếu khéo tổ chức, khéo lãnh đạo thì lực l ượng này s ẽ làm
xoay trời chuyển đất” 1.

Trí thức là một bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ của đất nước, có vai trò hết sức quan tr ọng trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá tầm quan trọng của trí thức đối với cách mạng xã h ội ch ủ nghĩa, H ồ
Chí Minh chỉ rõ: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới biết trọng trí thức và chỉ có trong cách m ạng xã h ội ch ủ
nghĩa trí thức mới được phát huy hết năng lực sáng tạo của mình.

Động lực tổng hợp của cách mạng xã hội chủ nghĩa là khối đại đoàn kết toàn dân trên c ơ s ở liên minh
công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân; đồng thời đoàn
kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ, dân chủ, yêu chuộng hoà bình trên toàn thế gi ới cùng hướng t ới
mục tiêu: độc lập tự do, dân chủ, tiến bộ, hoà bình và chủ nghĩa xã hội.

1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb CTQG, H., 1996, t.7, tr.185.
PHM101_Bai7_v2.0013105209 77

7.2.2.3.
Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa Nội dung của cách mạng xã hội
chủ nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có nội dung toàn diện, di ễn ra trên t ất cả các l ĩnh v ực
của đời sống xã hội.

  Trên lĩnh vực chính trị: Giai cấp công nhân trước hết phải đập tan nhà nước của giai cấp
bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đưa những người
lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ nhà nước và xã hội.

Bước tiếp theo là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, mà thực chất là thu hút nhân dân
lao động tham gia ngày càng đông đảo vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát huy
tính tích cực chính trị – xã hội của nhân dân bằng nhiều hình thức phong phú do chính nhân
dân sáng tạo ra.

  Trên lĩnh vực kinh tế: Cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến hành xoá bỏ chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, xác lập sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới nhiều hình thức thích hợp
nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội; thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động và một số hình thức phân phối khác (ví dụ phân phối theo những đóng góp khác...)
nhằm nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân và thực hiện công bằng xã hội. Đây là n ội
dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là điểm để phân biệt cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa với các cuộc cách mạng khác.

  Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá: Cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá là sự
biến đổi căn bản trong phương thức sinh hoạt tinh thần của xã hội; giải phóng nhân dân lao
động khỏi mọi xiềng xích nô lệ về mặt tinh thần, đồng thời, tạo điều kiện để nhân dân lao
động hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hoá; kế thừa, phát huy những giá tr ị v ăn hoá truy ền
thống của dân tộc, đồng thời tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại. Làm cho thế
giới quan Mác-Lênin và nhân sinh quan cộng sản chiếm vị trí chủ đạo trong đời s ống tinh
thần của xã hội.

Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác-Lênin:

Trong lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa, lý luận cách mạng
không ngừng giữ một vị trí quan trọng.

Theo quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen, cách mạng không ngừng là tiến trình cách
mạng gồm hai giai đoạn nhưng phát triển liên tục,
PHM102_Bai7_v2.0013105209

7.2.2.4.

78



Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể. Hoàn thành mục tiêu của giai đo ạn th ứ nh ất để
tiến tới mục tiêu cuối cùng.
Các ông cho rằng: Ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trung bình, cuộc đấu tranh c ủa giai cấp
công nhân cần liên kết chặt chẽ với giai cấp nông dân và các lực l ượng tư sản để lật đổ ch ế độ phong
kiến, giành mục tiêu dân chủ. Sau đó, giai cấp công nhân liên minh với giai c ấp nông dân để tiếp tục
đấu tranh chuyển sang chống lại giai cấp tư sản và tiến tới cuộc cách mạng xã h ội chủ ngh ĩa.

V.I.Lênin đã phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen thành lý luận
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Theo V.I.Lênin, trong cuộc cách m ạng này, giai c ấp công nhân
phải giữ vai trò lãnh đạo, liên minh với giai cấp nông dân và các tầng l ớp nhân dân lao động nh ằm cô
lập giai cấp tư sản phản động, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập chuyên chính cách mạng của công –
nông, tạo ra những tiền đề để chuyển sang thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách m ạng xã hội chủ ngh ĩa.

Hoàn thành giai đoạn thứ nhất (giành chính quyền, giành mục tiêu dân ch ủ) không ph ải là mục tiêu
cuối cùng, mà phải tiếp tục “cách mạng không ngừng” – tức là chuyển ngay sang thực hi ện nhi ệm vụ
và mục tiêu của giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Muốn thực hiện “cách mạng không ngừng”, chủ nghĩa Mác-Lênin nêu ra ba đi ều ki ện:
Một là: Giai cấp công nhân và Đảng của nó phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo ở cả hai giai
đoạn cách mạng kế tiếp nhau liên tục. Hai là: Phải tổ chức được liên minh công – nông phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân.

Ba là: Củng cố vững chắc chính quyền dân chủ cách mạng để hoàn thành những nhiệm vụ của giai
đoạn thức nhất, đồng thời chuẩn bị những điều kiện để chuyển sang giai đoạn thứ hai – giai đoạn cách
mạng xã hội chủ nghĩa.

Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng một cách sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng, đặc biệt là
lý luận cách mạng tư sản kiểu mới của chủ nghĩa Mác-Lênin vào đi ều ki ện cụ th ể c ủa Việt Nam. Thể
hiện ở chỗ: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của

79

PHM101_Bai7_v2.0013105209

7.2.3. 7.2.3.1.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

nước ta do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam đã giành
thắng lợi vào tháng 8/1945. Sau đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao
động tiếp tục cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và giành thắng l ợi vào năm 1954. Sau
năm 1954, Việt Nam bị chia cắt làm hai miền. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, miền Bắc chuy ển ngay
sang thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa; miền Nam kiên trì đấu tranh
để hoàn thành nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến tới thống nhất đất n ước (1975). Sau
năm 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan.

Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

Liên minh giai cấp là một trong những nguyên lý quan trọng của học thuyết Mác-Lênin, đồng th ời là
vấn đề có tính nguyên tắc của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Điều này được thể hiện rõ khi C.Mác tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn lịch sử của các cuộc cách mạng vô sản diễn ra ở Pháp giữa th ế k ỷ XIX. Mác
viết: giai cấp vô sản không thể tiến lên được và cũng không thể đụng đến một sợi tóc của chế độ tư
sản chừng nào họ chưa lôi kéo được nông dân và các tầng lớp lao động khác đi theo và ủng h ộ.
Vận dụng và phát triển tư tưởng này của C.Mác và Ph.ăngghen trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
nhất là trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau cách mạng tháng M ười năm 1917,
V.I.Lênin đã nhiều lần khẳng định sự cần thiết phải thực hiện liên minh chặt chẽ gi ữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác, xem đó như là “nguyên tắc cao nh ất c ủa
chuyên chính vô sản”. Trong các tầng lớp lao động đó, Người đặc biệt chú ý đến tầng lớp trí thức bởi
họ đại diện cho trí tuệ của dân tộc và đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo tri thức mới và v ận
dụng những thành tựu của khoa
PHM102_Bai7_v2.0013105209

80

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

học vào các quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Do đó, thực hi ện liên minh công – nông – trí th ức
chính là để tạo ra động lực to lớn và sức mạnh tổng hợp để tiến hành thắng lợi cách m ạng xã h ội chủ
nghĩa. V.I.Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ
thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được” 1. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động xuất phát từ yêu cầu khách quan của sản xuất. Quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan phải xây dựng một nền kinh tế quốc dân th ống nh ất
bao gồm các lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, khoa học – công nghệ và các lĩnh v ực
khác của đời sống để tạo thành cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Trong quá
trình sản xuất, mỗi ngành kinh tế có vị trí, vai trò riêng đối với sự phát triển c ủa n ền kinh t ế. Song nếu
từng ngành kinh tế không nhận được sự hỗ trợ của các ngành kinh tế khác, không liên kết, hợp tác
được với nhau thì không chỉ việc sản xuất của từng ngành đình trệ, hiệu quả thấp mà toàn nền kinh tế
quốc dân vì thế cũng không thể phát triển được, nhất là ở những nước nông nghiệp lạc hậu bước vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó phải đặc biệt coi trọng sự gắn kết chặt chẽ, khăng khít các ngành
kinh tế với nhau.

Từ yêu cầu khách quan của sản xuất như vậy nên các chủ thể của nó là nông dân, công nhân, trí thức
và các tầng lớp lao động khác cũng phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hi ện những
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.

Xét về mặt chính trị – xã hội, để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có lực lượng, trong
đó, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức là ba lực l ượng không chỉ chi ếm số đông
trong dân cư, mà còn là lực lượng cơ bản để thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội, do đó phải th ực
hiện liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân
dân lao động để tạo thành cơ sở của nhà nước, của khối đại đoàn kết toàn dân.

1 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 40, tr.218.


PHM101_Bai7_v2.0013105209 81

7.2.3.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc cơ bản và nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng l ớp lao
động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt những nội dung của liên minh trong
tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cần bảo đảm những nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất: Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng
cộng sản đối với khối liên minh. Điều này là do địa vị kinh tế, xã hội, chính trị khách quan c ủa giai
cấp công nhân quy định. (Giai cấp công nhân đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến; có h ệ tư
tưởng độc lập, khoa học và cách mạng). Thứ hai: Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện và kết hợp
đúng đắn các lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh. Suy đến cùng, liên minh giai c ấp được hình
thành là nhằm thoả mãn những nhu cầu và lợi ích chung của các chủ thể trong kh ối liên minh. Nói
cách khác, sự thống nhất về lợi ích của giai cấp công nhân, giai c ấp nông dân và các t ầng l ớp lao động
là cơ sở và là điều kiện căn bản nhất để thực hiện và tăng cường khối liên minh. Vì vậy, trong quá
trình phát triển, nếu lợi ích của lực lượng nào bị vi phạm sẽ rất dễ dẫn đến những rạn nứt hoặc làm
ảnh hưởng đến tính bền vững của khối liên minh. Vì vậy, quá trình thực hiện liên minh vừa phải trên
tinh thần tự nguyện; đồng thời là quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và kịp thời gi ải quy ết
những mâu thuẫn nảy sinh, nhằm bảo đảm lợi ích thiết thực của các bên. Có như vậy, kh ối liên minh
mới không ngừng được củng cố và tăng cường.

Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng l ớp lao động khác
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa



Liên minh trên lĩnh vực chính trị: Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền nhằm tập hợp lực
lượng giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động; trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, các lực lượng này liên minh chặt chẽ cùng xây dựng nhà n ước, xây d ựng và
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng. Trong quá trình th ực hi ện n ội
PHM102_Bai7_v2.0013105209

82

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa dung chính trị của liên minh, phải đảm
bảo giữ vững lập trường

chính trị – tư tưởng của giai cấp công nhân đối với khối liên minh.

  Liên minh trên lĩnh vực kinh tế: Là nội dung cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực hiện liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân là vừa phải b ảo
đảm lợi ích của nhà nước, của xã hội, vừa phải quan tâm đến lợi ích của giai cấp nông dân.
Muốn vậy, phải coi trọng xây dựng hệ thống chính sách kinh tế – xã hội phù hợp đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Đồng thời thông qua liên minh nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và lợi ích chung của các chủ thể trong khối liên minh. Nói cách khác, sự th ống nh ất về l ợi
ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động là c ơ s ở và là đi ều ki ện
căn bản nhất để thực hiện và tăng cường khối liên minh.

  Liên minh trên lĩnh vực văn hoá, xã hội: Là một nội dung quan trọng trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nội dung liên minh này đòi hỏi phải nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân; nâng cao trình độ văn hoá cho công nhân, nông dân và nhân dân
lao động khác. Xây dựng xã hội nhân văn, nhân đạo, tiến bộ và phát triển bền vững vì con
người; các dân tộc đoàn kết, hữu nghị, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển.

7.3. Hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa

7.3.1. Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa

Theo C.Mác, lịch sử phát triển xã hội loài người là một quá trình phát triển lịch s ử – t ự nhiên tr ải qua
các hình thái kinh tế – xã hội từ thấp đến cao theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù h ợp v ới trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
Đến hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất đã phát triển mạnh mẽ mang trình
độ xã hội hoá cao trong khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn duy trì chế độ sở hữu tư nhân nên
đã kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đây xuất hiện một nhu cầu khách quan là ph ải
thiết lập được mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất bằng việc xác lập
một quan hệ sản

PHM101_Bai7_v2.0013105209 83

7.3.2.

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

xuất mới với trình độ xã hội hoá nhằm tạo ra sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Như vậy, mâu thuẫn giữa lực l ượng s ản xu ất
và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản đã tạo tiền đề cho sự ra đời của hình thái kinh tế – xã h ội
cộng sản chủ nghĩa.

Từ mâu thuẫn kinh tế biểu hiện ra về mặt chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai c ấp công nhân và
giai cấp tư sản trở nên gay gắt, thể hiện ở phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống l ại giai
cấp tư sản ngày càng quyết liệt. Cuộc đấu tranh đó tất yếu dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội ch ủ
nghĩa do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Khi
cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và giành thắng lợi, giai cấp công nhân lên n ắm quy ền và b ắt tay vào
xây dựng chế độ xã hội mới bằng việc từng bước xác lập quan hệ sở hữu xã hội thay thế cho quan hệ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất trên phạm vi toàn xã hội. Khi đó, hình thái kinh tế – xã h ội mới ra
đời – đó là hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. (xem phần: “Nguyên nhân của cách mạng
xã hội chủ nghĩa”).

Như vậy, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là một tất yếu do quá trình phát triển
lịch sử – tự nhiên của xã hội loài người. Song, hình thái này muốn xuất hiện phải có s ự kết h ợp gi ữa
yếu tố khách quan (mâu thuẫn về kinh tế giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) với sự chín
muồi của nhân tố chủ quan (sự ra đời và lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản và sự trưởng thành lớn
mạnh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động).

Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa

Theo quan điểm của C.Mác, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa được chia thành hai giai
đoạn: giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) và giai đoạn cao.



Khi nói về giai đoạn thấp, C.Mác chỉ rõ: Ở giai đoạn này thực hiện nguyên tắc phân ph ối: làm theo
năng lực, hưởng theo lao động (có nghĩa là cống hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau) và đó là
một xã hội cộng sản chủ nghĩa chưa phát triển trên cơ sở của chính nó. Bởi vì, đó chưa phải là chủ
nghĩa xã hội đã hoàn chỉnh (nhưng
PHM102_Bai7_v2.0013105209

84

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

là một xã hội khác về bản chất so với xã hội tư bản chủ nghĩa), mà là m ột xã hội v ừa ra đời (“thoát
thai” – C.Mác) từ xã hội cũ, nên xét về mọi phương diện nó còn mang những dấu ấn của xã h ội cũ (v ề
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng, đạo đức...).
Giai đoạn cao là giai đoạn xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ở giai đoạn này, con người được tạo đi ều
kiện phát triển toàn diện và thực hiện nguyên tắc phân phối: làm theo năng lực, hưởng theo nhu c ầu.
C.Mác còn chỉ rõ: Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa có m ột th ời kỳ quá độ –
đó là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.

Quan điểm của V.I.Lênin: Trên cơ sở quan điểm của C.Mác, V.I.Lênin chia hình thái kinh t ế – xã h ội
cộng sản chủ nghĩa thành ba giai đoạn:

  “Những cơn đau đẻ kéo dài”, (ở đây, V.I.Lênin muốn nói đến tính chất hết sức khó khăn,
phức tạp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).

  Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa);

  Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn xã hội cộng sản chủ nghĩa).

Việc phân chia hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa thành các giai đo ạn là c ần thi ết
để một mặt thấy rõ tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản, từ đó, tránh những biểu hiện chủ quan, nóng vội, vi phạm quy luật
khách quan trong tiến trình cách mạng; mặt khác nắm vững đặc điểm của t ừng giai đoạn, t ừng
thời kỳ để căn cứ vào đó vạch ra đường lối chính trị, chiến lược, sách lược đúng đắn và phù
hợp cho từng thời kỳ. Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, hình thái kinh t ế
– xã hội cộng sản chủ nghĩa được chia thành ba thời kỳ:

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:

Quáđộlênchủnghĩaxãhộilàmộttấtyếulịchsửđốivớitấtcảcác nước lên chủ nghĩa xã hội vì ch ủ


nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất (chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên
cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu nên không còn tình trạng áp bức bóc l ột).
Muốn có một xã hội mới với những nhiệm vụ

PHM101_Bai7_v2.0013105209 85

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

mới mẻ và khó khăn, phức tạp, chưa từng có trong lịch sử, cần phải có một thời kỳ lịch s ử để giai c ấp
công nhân và nhân dân lao động tiến hành cải tạo những tàn dư của xã hội cũ; t ạo ra nh ững tiền đề v ề
vật chất – kỹ thuật và các quan hệ xã hội mới cần thiết cho chủ nghĩa xã h ội dưới sự lãnh đạo c ủa
Đảng cộng sản của giai cấp công nhân. Độ dài và tính chất khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá độ ph ụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước. Song, đối với những nước bước vào thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ những nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa thì thời kỳ quá độ thường
kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu ra hai kiểu quá độ lên ch ủ ngh ĩa xã h ội: Quá độ
trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản và quá độ gián tiếp từ những xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên ch ủ nghĩa
xã hội. Song, các ông cũng chỉ ra những điều kiện để thực hiện quá độ gián ti ếp: Phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai c ấp công
nhân; có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân ở các nước đã giành được chính quyền.

Đặc điểm và nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại, đan xen gi ữa nh ững y ếu tố c ủa
xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh v ới nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.





Về chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ này đa dạng, phức tạp nên còn tồn tại nhiều giai c ấp, t ầng
lớp khác nhau trong xã hội. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh v ới nhau.
Nhà nước của giai cấp vô sản được thiết lập, củng cố và không ngừng hoàn thiện nhằm thực hiện dân
chủ cho nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng, đập tan những âm mưu của các thế l ực phản động.

Về kinh tế: Thời kỳ này tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh các thành phần kinh t ế xã h ội
chủ nghĩa còn có các thành phần kinh tế khác với nhiều hình thức sở hữu khác nhau v ề tư liệu sản
xuất (Ví dụ: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp), trong đó kinh tế nhà nước, sở hữu nhà
nước đóng vai trò chủ đạo.
PHM102_Bai7_v2.0013105209

86

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

Nội dung kinh tế của thời kỳ này là phải sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất hi ện có c ủa xã hội; c ải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới bảo đảm phù hợp với quy luật khách quan,
không nóng vội chủ quan, duy ý chí.

Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa để tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã h ội.

Về tư tưởng – văn hoá: Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn hoá mới xã hội chủ
nghĩa đang được hình thành, phát triển còn tồn tại những tàn dư của nền văn hoá cũ, hệ tư t ưởng c ũ
lạc hậu. (Ví dụ: bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tâm lý tiểu nông...);
xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu những giá trị tinh hoa của các n ền v ăn hoá trên
thế giới.

Xã hội xã hội chủ nghĩa

Xã hội xã hội chủ nghĩa (giai đoạn thấp của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa) có những
đặc trưng cơ bản sau:

  Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.

  Xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

  Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: chặt chẽ, có kế ho ạch và k ỷ lu ật t ự
giác, tự nguyện.

  Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: Làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.

  Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân t ộc sâu
sắc.
 Thực hiện giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội, tạo
điều kiện cho con người phát triển toàn diện.

Vận dụng những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên, tại Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X (2006), Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu 8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam1, đó là:

1 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, H.2006, tr.17 - 18

PHM101_Bai7_v2.0013105209 87

88

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

  Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

  Do nhân dân làm chủ

  Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ s ản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

  Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

  Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm

no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.

  Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.

  Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản.

  Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Những dự báo khoa học về giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã

hội cộng sản chủ nghĩa

Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản xuất của xã hội loài người, C.Mác
nêu ra những dự báo khoa học về giai đoạn cao của hình thái kinh tế – xã hội cộng s ản ch ủ
nghĩa bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:

  Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ rất cao

  Tư liệu sản xuất thuộc về toàn xã hội

  Thực hiện phân phối: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu

  Con người có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
Song chủ nghĩa Mác – Lênin cũng chỉ ra rằng: để đạt tới giai đoạn cao của hình thái kinh tế –
xã hội cộng sản chủ nghĩa phải tuân thủ đúng quy luật khách quan, không được nóng vội, đốt
cháy giai đoạn. Đồng thời đây là một quá trình lâu dài, bằng việc phát tri ển không ngừng l ực
lượng sản xuất và tổ chức xã hội về mọi mặt.
PHM102_Bai7_v2.0013105209

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Chúc mừng anh/chị đã tìm hiểu xong những vấn đề cơ bản của bài. ở bài này, anh/chị cần nắm vững
những nội dung chính sau:

  Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin về giai cấp công nhân và

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

  Lý luận chung về cách mạng xã hội chủ nghĩa và hình thái kinh tế – xã hội

cộng sản chủ nghĩa.

  Để nắm vững và tự kiểm tra kiến thức của mình, anh/chị hãy làm các bài tập

tự luận và bài tập trắc nghiệm dưới đây.

PHM101_Bai7_v2.0013105209 89

Bài 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa BÀI TẬP TỰ LUẬN

1.

2.

Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi ch ế độ áp
bức, bóc lột và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa? Để th ực hi ện s ứ
mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân bảo đảm những nhân tố chủ quan nào?

Hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa bao gồm mấy giai đoạn và làm rõ đặc trưng cơ bản c ủa
từng giai đoạn? Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

BÀI TẬP THỰC NGHIÊM

Câu 1: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là giai cấp:

a. Có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi ích của giai cấp tư sản. b. Bị bóc lột giá trị th ặng d ư.
c. Giữ vai trò lãnh đạo xã hội
d. Làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội

Câu 2: Ai là người đầu tiên đưa chủ nghĩa xã hội từ một học thuyết thành thực tiễn sinh động:

a. C.Mác
b. Ph.ăngghen c. V.I.Lênin
d. Hồ Chí Minh
Câu 3: Chỉ ra đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa:

a. Không cùng tồn tại sự khác biệt giai cấp.


b. Nhà nước tự tiêu vong.
c. Làm theo năng lực hưởng theo lao động.
d. Không cùng sự khác biệt giữa lao động chân tay và lao động trí óc.

Câu 4: Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp giữa:

a. Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân. b. Phong trào công nhân v ới phong trào yêu nước
c. Phong trào dân tộc với phong trào quốc tế.
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin với chủ nghĩa yêu nước.

You might also like