Professional Documents
Culture Documents
Tháng 12/2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
BỘ MÔN KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Luận văn tốt nghiệp ngành kỹ thuật cơ khí chuyên ngành cơ khí giao thông với
đề tài “Tìm hiểu cấu tạo cơ bản và nguyên lý hoạt động của ô tô Hybrid” là kết quả
nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ, động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu vừa qua.
Tác giả xin giởi lời cảm ơn đến thầy Ths. Phạm Văn Bình đã trực tiếp hướng
dẫn để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ đã luôn tận tình
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên cơ khí giao thông A1 K43, Trường
Đại học Cần Thơ, đã hổ trợ trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các anh nhân viên hãng Toyota đã chia sẽ cho em các
tài liệu tham khảo để em hoàn thành tốt luận văn.
Đặc biệt, xin cảm ơn những người thân trong gia đình luôn luôn ủng hộ và giúp
đã tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I....................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH.............................................................................................1
1.1. Giới thiệu chung về tình hình ngành ô tô........................................................1
1.2. Lịch sử của ô tô Hybrid..................................................................................4
1.3. Xu hướng về sự phát triển của ô tô Hybrid.....................................................8
CHƯƠNG II...................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................9
2.1. Khái niệm về ô tô Hybrid................................................................................9
2.2. Phân loại hệ thống ô tô Hybrid.....................................................................12
CHƯƠNG III..................................................................................................................16
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................................16
3.1. Nguyên lý hoạt động.....................................................................................16
3.1.1. Các thiết bị chính của ô tô Hybrid.........................................................16
3.1.2. Tổng quát...............................................................................................18
3.1.3. Ready On...............................................................................................20
3.1.4. Khởi động..............................................................................................23
3.1.5. Tăng tốc nhẹ với động cơ chuyển sang chế độ lái bình thường.............26
3.1.6. Tăng tốc.................................................................................................28
3.1.7. Trạng thái giảm tốc...............................................................................29
3.1.8. Trạng thái chạy lùi................................................................................31
3.2. Cấu tạo cơ bản của ô tô Hybrid....................................................................32
3.2.1. Động cơ đốt trong..................................................................................32
3.2.2. Hộp số...................................................................................................37
3.2.3. Bộ phận chuyển đổi điện........................................................................44
3.2.4. Ắc quy điện cao áp.................................................................................51
3.2.5. Cáp nguồn.............................................................................................54
3.2.6. Ắc quy phụ.............................................................................................55
3.2.7. Các hệ thống hổ trợ trên ô tô Hybrid.....................................................56
3.2.7.1. Hệ thống khí thải...................................................................................56
3.2.7.2. Hệ thống làm mát..................................................................................57
3.2.7.3. Hệ thống nhiên liệu................................................................................59
3.2.8. Các cảm biến của ô tô Hybrid...............................................................65
CHƯƠNG IV................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................69
4.1. Kết luận.........................................................................................................69
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................69
Bảng 3.1: Mối quan hệ bộ bánh răng hành tinh về tốc độ quay, sự cân bằng
truyền lực.................................................................................................................... 20
Bảng 3.2: So sánh chu trình Atkinson với chu trình thông thường.......................35
Quy mô thị trường xe ô tô Việt Nam hiện quá nhỏ để khiến cho các hãng xe chi
tiền đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng. Theo Toyota Việt Nam, số lượng phụ tùng,
linh kiện bán được hằng năm phải đạt khoảng 50,000 bộ thì mới khả thi để đầu tư. Có
nghĩa là một mẫu xe phải sản xuất được 50,000 chiếc trong một năm, gấp đôi doanh số
tiêu thụ của các mẫu xe bán chạy hiện tại. Quy mô nhỏ trong khi những ưu đãi để thu
hút đầu tư phụ trợ là chưa rõ ràng đã khiến cho việc sản xuất ở Việt Nam chỉ dừng lại
ở khâu lắp ráp. Điều đó khiến giá thành sản xuất xe ở Việt Nam cao hơn 10-20% so
với các nhà sản xuất lớn trong khu vực như Thái Lan, Indonesia
Sự phát triển xe điện cũng yêu cầu những thay đổi lớn về mặt hạ tầng, cụ thể là
trạm sạc pin hoặc thay pin. Những doanh nghiệp đi tiên phong và xây dựng được hệ
thống trạm sạc lớn hơn sẽ là những doanh nghiệp chiếm được thị phần. Để làm được
như vậy thì các hãng xe phải có tiềm lực tài chính rất mạnh.
Xe điện hiện được chia làm nhiều loại:
Một số quốc gia còn lên lộ trình cấm xe sử dụng động cơ đốt trong như Anh
(đến năm 2040), Pháp, Đức, Ấn Độ, Slovakia, Trung Quốc. Nhưng chính sách này sẽ
tạo ra những sự thay đổi lớn tại một số thị trường nội địa của các nước và tạo cơ hội
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về ô tô Hybrid
Ô tô Hybrid là hệ thống dẫn động sử dụng 2 phương pháp để vận hành xe. Một
xe điện lai sử dụng cả động cơ đốt trong và động cơ điện để vẫn hành xe. Hầu hết các
loại xe Hybrid đều sử dụng bộ pin điện áp cao và động cơ điện kết hợp và máy phát
điện để trợ giúp hoặc hổ trợ động cơ đốt trong (ICE) được sử dụng trong xe Hybrid có
thể là xăng hoặc dầu diesel, mặc dù chỉ có động cơ xăng mới hiện đang được sử dụng
trong các loại xe Hybrid. Một động cơ điện được sử dụng để giúp đẩy xe và trong một
số thiết kế có khả năng đẩy xe một mình mà không cần khởi động động cơ đốt trong.
[3]
Như trên hình 2.2 ta có thể thấy động cơ đốt trong làm việc tối ưu trong một
vùng tương đối hẹp: ở tốc độ khoảng 2600v/ph tới 3400v/ph với suất tiêu hao nhiên
liệu khoảng 255 (g/kWh). Còn như thể hiện trên hình 2.1 có thể thấy rằng đặc tính của
động cơ đốt trong khác biệt khá xa so với đặc tính lý tưởng do vậy cần phải dùng hộp
số đa cấp hay hộp số tự động để có đặc tính tốt hơn như thể hiện trên hình 2.3.
Điều này làm tăng kích thước, khối lượng và giá thành của hộp số.
Hình 2.1: Đặc tính lực kéo-tốc độ với công suất yêu cầu của động cơ xăng
Hình 2.3: Đặc tính lực kéo-tốc độ với hộp số tự động của một xe
Còn với mô-tơ điện, đặc tính được thể hiện trên hình 2.4. Có thể thấy rằng mô-tơ
điện có đặc tính gần sát với đặc tính lý tưởng. Thông thường mô-tơ điện khởi động từ
tốc độ bằng 0. Khi tăng tới tốc độ cơ sở của nó, điện áp tăng theo trong khi dòng không
đổi. Khi tốc độ cao hơn tốc độ cơ bản thì điện áp không đổi còn dòng thì yếu đi. Kết quả
này cho công suất đầu ra không đổi trong khi mô- men giảm theo đường hyperbol theo
tốc độ.
Hình 2.5 cho thấy sự so sánh cụ thể của một mô-tơ điện và một động cơ đốt
trong. Để có đặc tính sát với lý tưởng thì động cơ đốt trong cần hộp số 4 cấp còn mô-tơ
điện chỉ cần hộp số 1cấp. Ngoài vai trò giúp cho động cơ đốt trong có thể hoạt động ở
vùng tối ưu mô- tơ điện trong xe hybrid có một vai trò quan trọng thứ hai là nó có thể
thu hồi lại năng lượng (động năng) cho xe để nạp lại vào ắc quy trong quá trình xe giảm
tốc hay phanh, chức năng “phanh tái sinh”.
Khi kết hợp hai nguồn động lực như vậy kết quả đầu ra sẽ cho đặc tính như thể
hiện trên hình 2.6:[2]
Hình 2.6: Đặc tính lực kéo, cản – tốc độ của xe trên đường dốc.
Bánh xe được kéo bởi một mô tơ điện. Mô-tơ điện lấy năng lượng từ nguồn ắc
quy hoặc máy phát được dẫn động bởi động cơ đốt trọng. Cụm động cơ đốt trong/máy
phát có nhiệm vụ giúp ắc quy bổ sung năng lượng cho mô-tơ kéo khi công suất tải yêu
cầu lớn hoặc nạp cho ắc quy khi công suất tải yêu cầu nhỏ và dung lượng ắc quy thấp.
Bộ điều khiển mô-tơ để điều khiển mô-tơ kéo sinh ra năng lượng phù hợp với yêu cầu
của xe. Sự hoạt động của xe (gia tốc, khả năng leo dốc, tốc độ lớn nhất) được quyết
định hoàn toàn bởi kích thước và đặc tính của mô-tơ kéo dẫn động. Với sơ đồ kết nối
như vậy thì đặc tính của xe hybrid có dạng như ví dụ của một mô-tơ điện thể hiện trên
hình 2.8. [2]
Ưu điểm: Động cơ đốt trong sẽ không khi nào hoạt động ở chế độ không tải nên
giảm được ô nhiễm môi trường, Động cơ đốt trong có thể chọn ở chế độ hoạt động tối
ưu, phù hợp với các loại ôtô. Mặt khác động cơ đốt trong chỉ hoạt động nếu xe chạy
đường dài quá quãng đường đã quy định dùng cho ăcquy.[3]
Nhược điểm: Tuy nhiên, tổ hợp ghép nối tiếp còn tồn tại những nhược điểm như:
Kích thước và dung tích ắc-quy lớn hơn so với tổ hợp ghép song song, động cơ đốt
trong luôn làm việc ở chế độ nặng nhọc để cung cấp nguồn điện cho ắc-quy nên dễ bị
quá tải.[3]
Ưu điểm: Công suất của ô tô sẽ mạnh hơn do dử dụng cả hai nguồn năng lượng,
mức hoạt động của động cơ điện ít hơn động cơ đốt trong nên dung lượng bình ắc quy
nhỏ gọn và nhẹ, trọng lượng bản thân xe nhẹ hơn so với kiểu ghép nói tiếp và hỗn hợp.
Nhược điểm: Động cơ điện cũng như bộ phần điều khiển mô tơ điện có kết cấu
phức tạp, giá thành đắt và động cơ đốt trong phải thiết kế công suất lớn. Tính giảm ô
nhiểm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu không cao.
(A) READY ON
(B) Khởi động
(C) Trong quá trình tăng tốc nhẹ với động cơ
(D) Trong quá trình tăng tải thấp
(E) Trong quá trình đầy tải
(F) Trong quá trình giảm tốc
(G) Trong quá trình đảo chiều chuyển động.
Biểu đồ bên dưới sẽ miêu tả cho chúng ta sự điều khiển chiều quay của bộ bánh
răng hành tinh về tốc độ quay, sự cân bằng truyền lực.
Đồ thị này chỉ ra khi nào MG1 và MG2 là máy phát điện hoặc là mô tơ điện.
Chiều quay và moment được chỉ định trong bảng dưới đây.
Không nạp
điện
Nạp điện
Bảng 3.1: Mối quan hệ bộ bánh răng hành tinh về tốc độ quay, sự cân bằng truyền lực.
3.1.3. Ready On
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh:
Hình 3.7: Mối quan hệ về tốc độ khi động cơ dẫn động MG1
SVTH: Trần Chí Nguyện 35
3.1.4. Khởi động
Ở trạng thái này tùy theo điều kiện hoạt động của xe sẽ có 3 quá trình: MG2 dẫn
động xe, MG1 khởi động động cơ, Động cơ dẫn động MG1 phát điện.
3.1.4.1. Xe dẫn động bởi MG2
Khi động cơ của xe không hoạt động thì năng lượng để xe di chuyền chỉ được
cung cấp đến MG2. Ở quá trình này động cơ chính không hoạt động, MG1 quay trơn và
không tạo ra điện.
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh:
Hình 3.10: Khởi động động cơ khi xe đang được dẫn động bởi MG2
Hình 3.11: Mối quan hệ về tốc độ khi khởi động động cơ trong khi MG2 dẫn động bánh xe
Hình 3.13: Mối quan hệ về tốc độ khi khởi động động cơ trong khi MG2 dẫn động bánh xe
3.1.5. Tăng tốc nhẹ với động cơ chuyển sang chế độ lái bình thường
Trong quá trình tăng tốc nhẹ với động cơ lực của động cơ tạo ra sẽ được phân
chia bởi bộ bánh răng hành tinh. Một phần được cung cấp trực tiếp ra các bánh xe và
phần còn lại (phần chính) dùng để dẫn động MG1 tạo ra điện, thông qua bộ chuyển đổi
điện (inverter) cung cấp cho MG2 và MG2 tạo ra lực cung cấp cho bánh xe.
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh.
Hình 3.15: Mối quan hệ về tốc độ quay khi tăng tốc nhẹ với động cơ
Khi xe chạy ở chế độ lái bình thường với tốc độ ổn định thì lực tạo ra bởi động
cơ được phân phối bởi bộ bánh răng hành tinh. Một phần lực được cung cấp trực tiếp tới
các bánh xe, phần còn lại (phần chính) được dùng để dẫn động MG1 tạo ra điện.
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh.
Hình 3.17: Mối quan hệ về tốc độ quay khi xe ở trạng thái tải nhỏ
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh.
Hình 3.19: Mối quan hệ về tốc độ quay khi xe ở trạng thái đầy tải
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh.
Hình 3.21: Mối quan hệ về tốc độ và chiều quay khi xe ở trạng thái giảm tốc ở tay số D
Đồ thị về chiều quay và tốc độ quay của bộ bánh răng hành tinh.
Hình 3.23: Mối quan hệ về chiều quay và tốc độ khi xe ở trạng thái giảm tốc ở tay số B
Hình 3.25: Mối quan hệ về tốc độ và chiều quay khi xe chạy ở trạng thái chạy lùi
VVT-I cho phép hệ thống điều chỉnh thời điểm van nạp. 2NZ-FXE sử dụng khả
năng này để thay đổi giữa thời điểm mở van của van truyền thống với van chu trình
Atkinson, biến đổi dung tích có ích của động cơ. Trong một động cơ chu trình
Atkinson, van nạp được mở hợp lý tại thì nén. Trong lúc mở van, một vài xy lanh thể
tích bị đẩy trở lại trong đường ống nạp. Điều này làm giảm dung tích động cơ. Nhờ sử
dụng hệ thống VVT-I để điều chỉnh liên tục thời điểm van nạp mở giữa van chu trình
Atkinson và van truyền thống, động cơ có thể đạt hiệu suất nhiên liệu lớn nhất mỗi khi
có thể trong khi vẫn cung cấp công suất lớn nhất khi được yêu cầu.
VVT-i được dùng để điều chỉnh một cách chính xác thời điểm van nạp tương
ứng với những điều kiện hoạt động, luôn luôn đạt được hiệu suất cao nhất. Ngoài ra,
việc sử dụng buồng đốt vát nghiêng đảm bảo sự lan truyền ngọn lửa nhanh chóng trong
SVTH: Trần Chí Nguyện 47
toàn bộ buồng đốt. Hiệu suất nhiệt cao, làm giảm cả kích thước và trọng lượng của thân
động cơ thông qua việc sử dụng khối xi lanh bằng hợp kim nhôm, và một đường ống
nạp tích hợp,... giúp cải thiện hiệu quả nhiên liệu.
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn thời điểm van VVT-I và đặc tuyến năng suất
Tốc độ số vòng quay cao nhất của động cơ được tăng lên từ 4,500v/p ở động cơ
truyền thống lên 5,000v/p, do đó cải thiện công suất. các bộ phận di động thì nhẹ hơn,
xéc măng có lực bung thấp hơn và tải lò xo xu páp thì nhỏ hơn, kết quả là giảm tổn thất
ma sát. Hơn thế nữa, sự tăng lên 5,000v/p làm cho máy phát quay nhanh hơn, làm tăng
lực dẫn động trong thời gian tăng tốc và cải thiện hiệu quả nhiên liệu hơn.
Một động cơ 1.5 lít được sử dụng đạt hiệu suất cao bằng việc sử dụng chu trình
Atkinson, một trong những chu trình có tỉ số giản nỡ cao và đạt hiệu suất nhiệt cao nhất.
Bởi vì tỉ số giản nỡ((thể tích kì giản nỡ + thể tích buồng cháy)/thể tích buồng cháy)
được tăng lên bằng việc giảm thể tích buồng đốt .
Đối với chu trình của một động cơ đốt trong bình thường có 4 giai đoạn nạp –
nén – nổ – xả, mỗi giai đoạn mất thời gian và dịch chuyển piston bằng nhau. Còn đối
Số xi lanh và cách sắp xếp 4 xi lanh, đặt thẳng hàng 4 xi lanh, đặt thẳng hàng
Cơ cấu xupáp 16xupáp, DOHC 16xupáp, DOHC
Dung tích xylanh (cm3) 1798 1798
Đường kính xylanh x hành trình (mm) 80,5 x 88,3 80,5 x 88,3
Tỷ số nén Tỷ số giãn nở 10,0
Công suất tối đa (kW tại vòng/phút) 73 tại 5200 100 tại 6000
Mômen xoắn tối đa (N.m tại 142 tại 4000 175 tại 4400
vòng/phút)
Thứ tự cháy 1–3–4–2 1–3–4–2
Thời điểm Nạp Mở 29° đến -12° BTDC 56° đến 1° BTDC
phối khí
Bảng 3.2: So sánh chu trình Atkinson với chu trình thông thường
SVTH: Trần Chí Nguyện 49
Trong các động cơ hiện nay, dung tích kỳ nén và kỳ nổ là rất giống nhau. Do
thực tế khi tăng tỷ số giãn nở thì sẽ tăng tỷ số nén, tiếng gõ của động cơ là không thể
tránh khỏi. Vì điều này mà không thể tăng được tỷ số giãn nở. Để giải quyết vấn đề này,
thì xupáp nạp được làm trễ ngay khi bắt đầu kỳ nén, một phần khí được hút vào xilanh
đã quay trở về ống góp nạp. Hiệu quả này sẽ làm muộn việc nén, làm cho tỷ số giãn nở
cao có thể đạt được mà không cần tăng tỷ số nén thực tế.
Chu trình Atkinson: thời điểm đóng xupáp nạp bị làm trể, kết quả sẽ làm muộn
thời điểm bắt đầu nén thực tế hình 3.28.
Hộp số Hybrid gồm có MG2, MG1, một bánh răng hành tinh, bộ giảm chấn của
hộp số, bánh răng đảo chiều, bánh răng truyền lực cuối, bộ bánh răng vi sai và bơm dầu.
Hộp số cấu tạo gồm 3 trục:
Trục thứ nhất gồm: Bộ bánh răng hành tinh, bộ giảm chấn của hộp số, bơm dầu,
MG1 và MG2.
Trục thứ hai: Bánh răng đảo chiều bị động và bánh răng truyền lực cuối chủ
động.
Trục thứ ba: Bánh răng truyền lực cuối bị động và bộ bánh răng vi sai.
Trên xe Prius 2004 cấu trúc của nam châm vĩnh cửu bên trong rotor đã được thiết
kế với với cấu trúc hình V nó cải thiện công suất đầu ra và moment xoắn của rotor.
Công suất đầu ra đã được cải thiện hơn khoảng 50% so với đời xe 2003 hình 3.33.
Bộ bánh răng hành tinh bao gồm bộ chia công suất và bộ bánh răng hành tinh
giảm tốc. Trái tim của ô tô Hybrid là một thiết bị nhỏ gọn được gọi bộ chia công suất
PSD (Power Split Device). PSD là bộ bánh răng hành tinh có kết cấu giống như bộ bánh
răng hành tinh của hộp số tự động nhưng hoạt động thì khác hoàn toàn.
Sự sắp xếp của các bánh răng hành tinh trong bộ phân chia công suất và cách ăn
khớp giữa các bánh răng với nhau. Bánh răng ở trung tâm gọi là bánh răng mặt trời, các
bánh răng bao xung quanh nó gọi là bánh răng hành tinh, các trục của bánh răng hành
tinh được cố định với cần dẫn và nó quay xung quanh tâm của bánh răng mặt trời. Tất
cả bánh răng hành tinh đều có kích thước bằng nhau và có cùng khoảng cách so với tâm
quay.Vòng răng ở ngoài cùng gọi là bánh răng bao, nó ăn khớp với các bánh răng hành
tinh hình 3.35.
Hình 3.35: Bộ bánh răng hành tinh
Trong ô tô Hybrid. Bộ bánh răng hành tinh dùng để phân chia công suất. Động
cơ đốt trong được kết nối với cần dẫn, mô tơ máy phát 1 (MG1) được kết nối với bánh
răng mặt trời và mô tơ máy phát 2 (MG2) được kết nối với bánh răng bao.
Tất cả các bánh răng trên đều quay tròn khác nhau và tốc độ thay đổi. Theo kiểu
này thì tốc độ của động cơ đốt trong và MG2 có thể thay đổi. MG2 vừa là mô tơ vừa là
máy phát có tốc độ thay đổi lớn đến 6,500 v/p, MG2 được kết nối với các bánh xe chủ
động qua hệ thống truyền động. Khi tốc độ lực truyền từ MG2 đến vòng răng thay đổi
thì tốc độ của xe sẽ thay đổi, trong khi nếu thay đổi tốc độ trực tiếp của động cơ đốt
SVTH: Trần Chí Nguyện 56
trong (MG2=0) thì tốc độ của xe không trực tiếp thay đổi. động cơ đốt trong có thể quay
chậm hoặc nhanh tùy thuộc vào công suất cần thiết phải phát ra và khi có sức cản hoặc
sự trợ giúp từ động cơ máy phát thì xe có thể chạy trong suốt quá trình động cơ hoạt
động.
Tốc độ quay của MG1, MG2 và động cơ đốt trong phụ thuộc lẫn nhau. Tốc độ
quay của MG1 sẽ thay đổi khi thay đổi MG2 hoặc động cơ đốt trong hoặc thay đổi cả
hai. Tốc độ MG1 có thể đạt tới 10,000 v/p.
Động cơ đốt trong bị giới hạn tốc độ giữa 1,000 v/p đến 4,500 v/p. Nó cũng có
thể dừng hẳn, nhưng ở tốc độ khoảng từ 0 đến 1,000 v/p thì động cơ đốt trong không thể
hoạt động có hiệu quả. ECU nhận biết và nó dừng I động cơ đốt trong. Động cơ đốt
trong sẽ được khởi động trở lại bởi MG1 khi cần công suất cao hơn hoặc số vòng quay
cao hơn.
Động cơ đốt trong Prius động cơ đốt trong được kết nối với cần dẫn. Khi cần dẫn
quay, các bánh răng hành tinh ăn khớp có xu hướng tác động đến bánh răng mặt trời và
bánh răng bao làm bánh răng mặt trời và bánh răng bao quay cùng chiều với nó. Bằng
cách lựa chọn cẩn thận số răng của bánh răng mặt trời và bánh răng bao. Hãng Toyota
tìm được kích thước bộ phân chia công suất hợp lý, qua đó xác lập tỉ lệ phân phối là
72% mô men truyền đến bánh răng bao và 28% mô men truyền đến bánh răng mặt trời.
Bộ chia công suất của bánh răng hành tinh sẽ chia công suất giữa MG1 (sử dụng
để phát điện) và các bánh xe. Ngoài ra, khi khởi động, công suất từ MG1 được truyển
đến động cơ và MG1 đóng vai trò như một máy khởi động.Khi khởi động động cơ bộ
phân chia công suất đóng vai trò đưa công suất từ MG1 được trền đến động cơ để giúp
động cơ đốt trong khởi động hình 3.36.
Sau khi khởi động và bắt đầu vào chế độ lái xe thì bộ chia công suất góp phần
chia công suất từ động cơ đến máy phát MG1 và bộ truyền động hình 3.37.
Dòng điện giữa MG1, MG2 và Ắcquy được điều khiển bởi bộ chuyển đổi. Nó
chuyển dòng điện xoay chiều thành 1 chiều. Đồng thời chỉnh lưu dòng xoay chiều từ
MG1 và MG2 để nạp lại cho ắcquy.
Dòng điện giữa MG1 MG2 và ắcquy được điều khiển bởi bộ chuyển đổi. Nó
chuyển dòng điện xoay chiều thành 1 chiều, đồng thời chỉnh lưu dòng xoay chiều từ
MG1 và MG2 để nạp lại cho ắcquy.
Bộ đổi điện chuyển đổi trực tiếp dòng cao áp từ bình HV thành dòng 3 pha để
dẫn động MG1 và MG2.
Sự hoạt động của Transistor công suất được điều khiển bởi ECU, ngoài ra bộ
chuyển đổi điện còn truyền thông tin cần thiết cho sự điều khiển dòng như là cường độ
dòng điện hoặc điện thế ra được cung cấp tới ECU.
Bộ chuyển đổi điện (inverter assembly) sẽ được làm mát cùng với MG1 và MG2
bởi bộ tản nhiệt chuyên dùng của hệ thống làm mát nó được lắp độc lập với động cơ.
Trong trường hợp có sự va chạm liên quan đến chiếc xe, một cảm biến va đập
được lắp ở bên trong bộ chuyển đổi điện, nó nhận biết được va đập và tắt tất cả các hệ
thống.
Các bộ phận của bộ đổi điện với cụm chuyển đổi được nối với nhau như hình
3.39.
Điện áp từ ắc quy HV được gửi đến bộ đổi điện qua bộ kích điện. Điện áp từ ắc
quy HV được nhập trực tiếp vào bộ đổi điện DC/DC.
Bộ kích điện bao gồm IPM tăng cường có các IGBT bên trong, bộ phản ứng và
bộ tích điện áp. Người ta sử dụng 2 IGBT, một chiếc để tăng điện áp và chiếc còn lại để
giảm điện áp. Bộ phản ứng là một bộ phận làm điện trở thay đổi theo dòng điện. Bộ
phản ứng duy trì giá trị dòng điện chạy qua. Điện áp sẽ được tăng lên và giảm xuống
bằng cách sử dụng các đặc tính này. Bộ tích điện áp cao lưu điện áp đã được kích và
cung cấp điện áp ổn định cho bộ đổi điện.
Hoạt động của bộ tăng áp: IGBT (để tăng áp) được bật ON và dòng điện chạy qua bộ
phản ứng. Vì bộ phản ứng đóng vai trò như một bộ phận cản trở sự thay đổi dòng điện
và công suất điện có thể được duy trì hình 3.41.
Khi IGBT cho việc tăng áp được tắt OFF, thì dòng điện ngừng chạy qua bộ phản
ứng. Vì bộ phản ứng cố duy trì dòng điện chạy qua, nên điện năng lưu trong bộ phản
ứng bị giảm và điện áp cao (lớn nhất 650V) sẽ được phát ra. Thực hiện hoạt động này
một cách liên tục (tần số xấp xỉ 10kHz) lưu điện áp trong bộ tích cao áp và tạo ra điện
áp ổn định. Bằng cách kiểm soát thời gian ON/OFF của IGBT (để tăng áp), thì điện áp
tăng có thể kiểm soát được hình 3.42.
Hình 3.42: Bộ chuyển đổi tăng cường bật OFF hoạt động tăng áp.
Hình 3.43: Bộ chuyển đổi tăng cường bật ON hoạt động giảm áp.
Khi IGBT được tắt OFF thì điện năng lưu trong bộ phản ứng được giải phóng.
Tại thời điểm này, dòng điện chạy qua mạch, mạch gồm các bộ phản ứng, ắc quy HV,
điốt và ắc quy HV được nạp điện. Bằng cách điều khiển thời gian đóng mở ON/OFF
của IGBT (cho giảm áp) điện áp giảm có thể kiểm soát được hình 3.44.
Hình 3.44: Bộ chuyển đổi tăng cường bật OFF hoạt động giảm áp.
ECU MG: Điều khiển bộ đổi điện và bộ kích áp théo các tín hiệu nhận được từ
ECU kiểm soát nguồn. Theo các tín hiệu nhận được từ ECU kiểm soát nguồn, ECU MG
kiểm soát bộ đổi điện và bộ kích áp để dẫn động MG1 và MG2, hoặc làm cho chúng
phát điện. ECU MG truyền thông tin do bộ điều khiển xe yêu cầu, như cường độ dòng
điện ra của bộ đổi điện, điện áp của bộ đổi điện, nhiệt độ của bộ đổi điện, tốc độ của
MG1 và MG2 (đầu ra của bộ xử lý), áp suất khí quyển, và thông tin lỗi đến ECU kiểm
soát nguồn. ECU MG nhận thông tin yêu cầu để điều khiển MG1 và MG2, như là lực
Bình điện HV (HV battery), bình điện ECU (ECU battery) được bọc kín trong
hộp tín hiệu và đặt ở khoang hành lí đằng sau của ghế ngồi sau để sử dụng một cách tối
ưu khoảng trống trong xe.
Chốt an toàn nó sẽ khoá mạch điện được tạo ra giữa 28 Module bình (nằm giữa
Module bình thứ 19 và Module bình thứ 20). Trước khi sửa chữa bất kỳ một bộ phận
nào của bình HV phải chắc chắn rằng đã tháo giắc an toàn.
Để bảo đảm hiệu suất của bình HV luôn cao thì luôn luôn phải chú ý tới nhiệt độ
của bình HV tạo ra trong quá trình nạp hoặc không nạp, và sự điều khiển quạt làm mát
của ECU.
Một CPU được gắn trong xe dùng để giám sát hệ thống điện, và khi xe lao xuống
dốc hoặc phanh, hệ thống sẽ đảo ngược cực của nó, biến mô tơ hỗ trợ điện thành máy
phát điện. Lúc đó, đà tiến về phía trước và phanh xe chuyển từ cơ năng sang điện năng
Module bình HV
Các ngăn của mỗi module thì được nối với nhau bởi 2 điểm, bên trên và bên
dưới. Điều đó làm điện trở trong của bình HV giảm xuống.
Chốt an toàn
Khi tháo chốt an toàn thì ngay lập tức mạch điện thế cao của bình HV được
khoá. Điều này bảo đảm an toàn khi điều chỉnh hoặc sửa chữa bất cứ một bộ phận nào
của bình HV.
Thiết bị hút HC và hệ thống xúc tác (HCAC): chiếc Prius thế hệ từ 01-03: hệ
thống HCAC hút và luân hồi HC chưa được cháy được tạo ra trong suốt thời gian động
cơ làm việc và sau thời điểm khởi động lạnh động cơ. Động cơ được hâm nóng lên, HC
được giảm và lọc sạch hơn xuyên qua bộ xúc tác ba đường. Điều này cải thiện khí thải
khi nhiệt độ thấp.
HCAC-động cơ lạnh: khi động cơ được khởi động, những tín hiệu ECM, HCAC,
VSV tương xứng bộ chấp hành HCAC, đóng van tắt. Khí thải xuyên qua bộ hút HC là
nơi HC được chứa cho đến khi nhiệt độ của thiết bị hút HC gia tăng. Điều này ngăn cản
HC truyền đi khi nhiệt độ bộ xúc tác thấp.
HCAC lọc sạch: khi TWC đạt được nhiệt độ hoạt động, VSV đóng và van tắt
mở. HC được chứa bây giờ được làm sạch và dòng xuyên qua TWC ở đó là oxy.
HCAC-làm sạch trong suốt quá trình giảm tốc: VSV được mở, đóng van tắt.
Điều này làm sạch HC vẫn còn trong bộ hút HC.
Hình 3.56: HCAC làm sạch trong suốt quá trình giảm tốc
nước HV → Bộ đổi điện → Bình chứa của két nước HV → Bơm nước HV cùng với
mô tơ → hộp số hybrid → két nước HV…
Hình 3.57: Hệ thống làm mát ô tô Hybrid
Bơm nước HV cùng với mô tơ: người ta sử dụng mô tơ không chổi than có đầu
ra cao cho mô tơ bơm nước. Các vòng bi đỡ trục tại hai đầu, vì vậy sẽ giảm được tiếng
ồn và rung động. Khi xe ở trạng thái READY ON, bơm nước HV cùng với mô tơ liên
tục hoạt động. Mô tơ bơm nước được điều khiển bằng tín hiệu chu kỳ hiệu dụng từ ECU
kiểm soát nguồn và có 3 mức hoạt động khác nhau.
+ Đồng hồ nhiên liệu: đồng hồ nhiên liệu loại kích hoạt trực tiếp được lắp đặt
trong thùng bịt kín. Đồng hồ này bao gồm một ống được bao xung quanh bởi một cuộn
dây. Một nam châm được gắn với một cái phao trên ống dịch chuyển lên xuống tương
xứng sự thay đổi của mức nhiên liệu do sự thay đổi của từ trường cuộn dây. Kết quả này
cũng tương tự thay đổi điện áp thường trực cuối cuộn dây nhờ ECU đo được.
+ Cảm biến độ nghiêng: có hai cảm biến độ nghiêng được lắp đặt trong bộ đếm
ECU, cái mà dò tìm chiều dài của xe và độ nghiêng theo vĩ độ để tính toán lượng nhiên
liệu. sự chính xác được làm dựa trên những tín hiệu từ các cảm biến độ nghiêng và cảm
biến nhiệt độ môi trường xung quanh được lắp đặt trong thùng nhiên liệu.
Đồng hồ đo độ nghiêng phải được thiết lập lại nếu người lái xe chỉ có thể bơm
một vài gallons xăng mới vào trong thùng, hoặc xe chạy ra khỏi trạm xăng với 3-4 bars
bên trái trên đồng hồ nhiên liệu. Đồng hồ đo độ nghiêng chỉ phải thiết lập lại nếu xe
+ Dung tích nhiên liệu: dung tích nhiên liệu có thể thay đổi phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
Nhiệt độ: tại nhiệt độ môi trường xung quanh thấp, vật liệu dẻo nhựa được sử
dụng cho thùng mềm có thể làm mất một vài khả năng của nó để giãn nở trong suốt quá
trình nạp nhiên liệu. Nếu nhiệt độ bên ngoài là 140F, kích cỡ của thùng nhiên liệu được
giảm và xấp xỉ khoảng 5 lít.
Lắp đặt kim phun: thùng nhiên liệu sử dụng bơm xăng áp suất để thổi phồng
trong suốt quá trình nạp xăng, vì vậy vòng đầu lọc nhiên liệu của xe Prius được trang bị
một miếng cao su bịt kín để đảm bảo chắc sự bịt kín, không rò rỉ giữa kim bơm và vòng
đầu lọc. Nếu kim bơm xăng có dạng răng cưa, bị vết xướt, bị đục làm xấu đi sự ăn khớp
giữa kim bơm và đầu vòng lọc có thể làm giảm dung lượng bình nhiên liệu.
Hình 3.62: Các bộ phận điều khiển và sự vận hành của EVAP
Sự vận hành: khi bơm nhiên liệu, động cơ ngừng hoạt động, EVAP VSV đóng.
Thùng nhựa dẻo mềm dãn ra khi nạp nhiên liệu vào. Vì vậy ở đây không có một không
gian giành cho hơi nước chiếm chỗ ở trên nhiên liệu. Hơi HC từ thùng nhỏ hơn và bơm
nhiên liệu xuyên qua đường EVAP đến hộp than hoạt tính là nơi HC được hấp thụ và
chứa.
Dòng không khí từ hộp than hoạt tính đến không gian giữa thùng nhiên liệu bên
ngoài với thùng nhựa dẻo và đến van thường mở. CCV mở, cho phép không khí thoát ra
từ van khí sạch. Van kiểm tra nạp nhiên liệu và van ngắt nhiên liệu làm việc cùng nhau
ngăn đầy bình và giới hạn nhiên liệu cấp cho hộp than hoạt tính.
Sự làm sạch: trong suốt quá trình vận hành làm sạch bình thường, động cơ đang
hoạt động và chu trình làm việc ECM EVAP VSV mở và đóng cho phép chân không từ
đường ống nạp đến hút không khí xuyên qua hệ thống EVAP. Van công tắc khí sạch
thì đóng, có lổ hở nối gắn giữa hộp than hoạt tính với EVAP VSV. Dòng hơi HC từ hộp
than hoạt tính đến EVAP VSV và vào đường ống nạp.
CCV: van thường đóng thì mở, cho phép dòng khí sạch đến vào từ bộ lọc gió và
dòng xuyên qua lớp không khí giữa thùng kim loại bên ngoài với thùng nhựa dẻo đến
hộp than hoạt tính. Khi dòng khí này vượt qua hộp than hoạt tính, nó làm sạch HC.
[1] Báo cáo ngành ô tô 4/2019 của Trung tâm nghiên cứu – phân tích
[2] Modern Electric, Hybrid Electric & Fuel Cell Vehicles - Mehrdad Ehsani
[3] Section X: Hybrid and Fuel Cell Vehicles. Chapter 89: Introduction to Hybrid
vehicles
[4] Hybrid drives trang 366
[5] Khổng Vũ Quảng, Trần Văn Đăng, Trần Đăng Quốc, Trương Viê ̣t Anh (2014),
Nghiên cứu phát triển hệ thống phối hợp nguồn động lực cho xe hybrid, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.