You are on page 1of 251

ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG

KINH DOANH Ở VIỆT NAM


KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2011

CIEM, DoE, ILSSA và UNU-WIDER


Tháng 11 năm 2012
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Mục lục
Danh mục các bảng.....................................................................................................ii
Danh mục các hình...................................................................................................... v
Danh mục từ viết tắt...................................................................................................vi
Lời nói đầu................................................................................................................... 1
Lời cảm ơn................................................................................................................... 3
1 Giới thiệu..................................................................................................................... 4
2 Mô tả số liệu và chọn mẫu........................................................................................... 7
2.1 Chọn mẫu..................................................................................................................... 7
2.2 Thực hiện điều tra...................................................................................................... 16
2.3 Liên kết với các cuộc điều tra trước.......................................................................... 17
3 Tăng trưởng và năng động doanh nghiệp.................................................................. 18
3.1 Tăng trưởng việc làm................................................................................................. 18
3.2 Doanh nghiệp thoát khỏi thị trường........................................................................... 23
4 Quan liêu, phi chính thức và các chi phí phi chính thức........................................... 28
4.1 Phi chính thức, tăng trưởng và thoát khỏi thị trường................................................ 28
4.2 Thuế và các chi phí phi chính thức............................................................................ 30
5 Đa dạng hóa, cải tiến và năng suất lao động............................................................. 35
5.1 Đa dạng hóa và cải tiến............................................................................................. 35
5.2 Các đặc tính của năng suất lao động......................................................................... 40
6 Đầu tư và tiếp cận tín dụng........................................................................................ 43
6.1 Đầu tư........................................................................................................................ 43
6.2 Tín dụng..................................................................................................................... 46
7 Việc làm..................................................................................................................... 51
7.1 Cơ cấu lực lượng lao động và tính ổn định............................................................... 51
7.2 Giáo dục, đào tạo, điều kiện làm việc và phương pháp tuyển dụng.......................... 55
7.3 Công đoàn.................................................................................................................. 61
7.4 Xây dựng mức lương, phúc lợi xã hội và hợp đồng.................................................. 66
8 Năng lực của doanh nghiệp....................................................................................... 75
8.1 Đặc điểm của chủ sở hữu........................................................................................... 75
8.2 Hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp................................................................. 80
8.3 Đầu tư, cải tiến và ứng dụng công nghệ.................................................................... 85
8.4 Trình độ học vấn của lực lượng lao động.................................................................. 89
8.5 Năng suất lao động.................................................................................................... 91
9 Mạng lưới xã hội....................................................................................................... 94
9.1 Cấu thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp................................................. 94
9.2 Thành viên của hiệp hội doanh nghiệp.................................................................... 100
9.3 Vai trò các mối quan hệ đối với hoạt động và tăng trưởng của doanh nghiệp........ 105
9.4 Phổ biến thông tin và hoạt động cải tiến................................................................. 110
10 Kết luận................................................................................................................... 113

-i-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Danh mục các bảng


Bảng 1.1 Khủng hoảng toàn cầu có tác động tiêu cực đến các điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp không?................................................................................... 4
Bảng 1.2 Ma trận chuyển dịch khủng hoảng..................................................................... 5
Bảng 1.3 Khủng hoảng toàn cầu theo địa bàn và quy mô doanh nghiệp........................... 5
Bảng 1.4 Khủng hoảng thế giới hiện tại đã mang lại những cơ hội tích cực cho
hoạt động kinh doanh......................................................................................... 6
Bảng 1.5 Ma trận chuyển dịch cơ hội................................................................................ 6
Bảng 2.1 Tổng quan về “tổng mẫu” các doanh nghiệp chế biến phi quốc doanh............. 7
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn............................................................ 8
Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn theo Địa phương và
Hình thức pháp lý............................................................................................. 10
Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo địa phương và ngành...........................................11
Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn.............................................. 12
Bảng 2.6 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức pháp lý và ngành nghề........................ 14
Bảng 2.7 Số doanh nghiệp theo hình thức sở hữu pháp lý và quy mô............................. 15
Bảng 2.8 Số doanh nghiệp theo ngành và quy mô........................................................... 15
Bảng 2.9 Tổng quan các doanh nghiệp tồn tại................................................................. 17
Bảng 3.1 Thống kê lao động trung bình theo quy mô doanh nghiệp............................... 18
Bảng 3.2 Ma trận chuyển dịch việc làm.......................................................................... 19
Bảng 3.3 Tăng trưởng việc làm theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô................... 20
Bảng 3.4 Tăng trưởng việc làm theo ngành..................................................................... 21
Bảng 3.5 Các yếu tố quyết định tăng trưởng việc làm..................................................... 22
Bảng 3.6 Xác xuất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn,
hình thức pháp lý và quy mô............................................................................ 24
Bảng 3.7 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo ngành.......................... 25
Bảng 3.8 Các nhân tố dẫn đến việc thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp.................. 26
Bảng 3.9 Tạm thời đóng cửa trong năm 2009 và thoát khỏi thị trường trong năm 2011.... 27
Bảng 4.1 Thống kê tóm tắt tính chính thức..................................................................... 28
Bảng 4.2 Ma trận chuyển dịch tính chính thức................................................................ 29
Bảng 4.3 Sự biến động của doanh nghiệp và tính chính thức.......................................... 30
Bảng 4.4 Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận........................................................ 31
Bảng 4.5 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ?................................................................. 32
Bảng 4.6 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ?................................................................. 32
Bảng 4.7 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường....................... 33
Bảng 4.8 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường....................... 34
Bảng 5.1 Tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến (phần trăm)........................................................ 35
Bảng 5.2 Đa dạng hóa và cải tiến, theo ngành................................................................. 36

- ii -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 5.3 Ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến................................................... 37


Bảng 5.4 Các đặc tính đa dạng hóa và cải tiến................................................................ 38
Bảng 5.5 Đa dạng hóa, cải tiến và biến động doanh nghiệp............................................ 39
Bảng 5.6 Năng suất lao động theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn.............................. 40
Bảng 5.7 Năng suất lao động theo ngành........................................................................ 41
Bảng 5.8 Các đặc tính của năng suất lao động................................................................ 42
Bảng 6.1 Đầu tư mới........................................................................................................ 43
Bảng 6.2 Tình hình đầu tư (Ma trận chuyển dịch đầu tư)................................................ 44
Bảng 6.3 Các đặc điểm đầu tư......................................................................................... 45
Bảng 6.4 Nguồn tài chính đầu tư, theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn....................... 46
Bảng 6.5 Tiếp cận tín dụng.............................................................................................. 47
Bảng 6.6 Vay phi chính thức và rào cản tín dụng............................................................ 48
Bảng 6.7 Các đặc tính tiếp cận tín dụng.......................................................................... 49
Bảng 7.1 Cấu thành của lực lượng lao động (phần trăm của tổng lực lượng lao động)..... 52
Bảng 7.2 Cấu thành lực lượng lao động theo nghề (phần trăm tổng lực lượng lao động)... 53
Bảng 7.3 Ma trận chuyển dịch nghề nghiệp.................................................................... 54
Bảng 7.4 Tính ổn định của lực lượng lao động................................................................ 55
Bảng 7.5 Những khó khăn trong tuyển dụng................................................................... 56
Bảng 7.6 Phương pháp tuyển dụng.................................................................................. 57
Bảng 7.7 Các phương pháp tuyển dụng theo ngành........................................................ 58
Bảng 7.8 Các biện pháp đảm bảo lao động làm việc chăm chỉ....................................... 59
Bảng 7.9 Đào lạo lực lượng lao động.............................................................................. 60
Bảng 7.10 Trình độ học vấn............................................................................................... 61
Bảng 7.11 Tỷ lệ doanh nghiệp có Công đoàn cơ sở và thành viên.................................... 62
Bảng 7.12 Lao động có phúc lợi xã hội............................................................................. 63
Bảng 7.13 Các doanh nghiệp có sự chuyển dịch (%)........................................................ 65
Bảng 7.14 Các yếu tố quyết định lương............................................................................. 69
Bảng 7.15 Các nhân tố chính xác định mức lương............................................................ 70
Bảng 7.16 Các nhân tố chính xác định lương theo ngành................................................. 71
Bảng 7.17 Phúc lợi xã hội (%)........................................................................................... 72
Bảng 7.18 Thời hạn của hợp đồng chính thức (phần trăm người lao động)...................... 74
Bảng 8.1 Trình độ học vấn cơ bản và kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người
quản lý theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn................................................. 77
Bảng 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành và
doanh nghiệp hộ gia đình................................................................................. 80
Bảng 8.3 Năng lực, tăng trưởng và sự tồn tại của doanh nghiệp..................................... 83
Bảng 8.4 Năng lực và tăng trưởng lao động.................................................................... 84
Bảng 8.5 Đầu tư mới (từ điều tra trước).......................................................................... 86
Bảng 8.6 Cải tiến, học vấn và kinh nghiệm của chủ sở hữu/người quản lý..................... 87

- iii -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.7 Học vấn của người lao động theo học vấn của chủ sở hữu/người quản lý.......... 90
Bảng 8.8 Phúc lợi xã hội theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý.......................... 90
Bảng 8.9 Năng suất lao động theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý................... 92
Bảng 8.10 Hồi quy năng suất lao động.............................................................................. 93
Bảng 9.1 Số lượng người doanh nghiệp thường xuyên liên hệ....................................... 96
Bảng 9.2 Số lượng liên hệ bình quân theo ngành............................................................ 97
Bảng 9.3 Nhóm liên hệ kinh doanh quan trọng nhất....................................................... 97
Bảng 9.4 Tỷ lệ liên hệ theo nhóm.................................................................................... 98
Bảng 9.5 Lựa chọn nhà cung cấp..................................................................................... 99
Bảng 9.6 Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp chính thức.................................. 100
Bảng 9.7 Các yếu tố quyết định là thành viên của hiệp hội kinh doanh........................ 101
Bảng 9.8 Hỗ trợ vận động từ hiệp hội doanh nghiệp..................................................... 102
Bảng 9.9 Lợi ích theo nhận thức và thực tế của thành viên hiệp hội............................. 104
Bảng 9.10 Hoạt động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp........................... 106
Bảng 9.11 Tác động của mối quan hệ mạng lưới đối với tăng trưởng của doanh nghiệp........ 108
Bảng 9.12 Tăng trưởng doanh nghiệp theo loại quan hệ mạng lưới................................ 109
Bảng 9.13 Yêu cầu từ khách hàng và nhà cung cấp..........................................................110
Bảng 9.14 “Sự cải tiến” của doanh nghiệp.......................................................................111

- iv -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Danh mục các hình


Hình 4.1 Chi hối lộ được dùng vào mục đích gì?..............................................................33
Hình 6.1 Đầu tư có nguồn gốc tài chính từ đâu?...............................................................45
Hình 6.2 Tại sao doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay?......................................................47
Hình 7.1 Chủ tịch công đoàn.............................................................................................66
Hình 7.2 Lương bình quân hàng tháng (tính theo 1.000 VND).........................................66
Hình 7.3 Lương thực tế bình quân hàng tháng (tính theo 1.000 VND).............................67
Hình 7.4 Phúc lợi xã hội theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý.............................73
Hình 7.5 Hợp đồng chính thức theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý....................74
Hình 8.1 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo giới tính (%).....................79
Hình 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo tính
chính thức/phi chính thức (%)..........................................................................79
Hình 8.3 Ứng dụng công nghệ được thực hiện như thế nào?............................................88
Hình 9.1 Chất lượng hỗ trợ vận động..............................................................................103

-v-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Danh mục từ viết tắt


BRC Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
BSPS Chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp
CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
CPI       Chỉ số giá tiêu dùng
EC Giấy chứng nhận môi trường
ECN Mã số doanh nghiệp
EIA Đánh giá tác động môi trường
DoE Khoa Kinh tế - Đại học Tổng hợp Copenhagen
DOLISA Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
HCMC Thành phố Hồ Chí Minh
ILSSA Viện Khoa học lao động và xã hội
ISIC Bảng phân ngành chuẩn quốc tế
GSO Tổng cục Thống kê
HH Hộ gia đình
LURC Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mn Triệu
MOLISA Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư
N  Số quan sát
OLS Bình phương nhỏ nhất thông thường
SD Độ lệch chuẩn
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
USD Đô la Mỹ
VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
VND Việt Nam đồng

- vi -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Lời nói đầu

Cuốn sách này cung cấp thông tin thu được từ cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) lần thứ bảy năm 2011. Kết quả thu được từ các vòng điều tra trước,
đặc biệt là vòng điều tra năm 2005, 2007 và 2009 đã khuyến khích Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Viện Khoa học
lao động và xã hội (ILSSA) - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (MOLISA), Khoa
Kinh tế (DoE) - Trường Đại học tổng hợp Copenhagen và Viện Nghiên cứu kinh tế phát
triển thế giới, Trường Đại học Liên hợp quốc (UNU-WIDER) cùng với Đại sứ quán
Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch và thực hiện một cuộc điều tra tiếp theo vào năm
2011. Cuộc điều tra này được thiết kế dựa trên các vòng điều tra trước đó. Cuộc điều tra
được tiến hành thông qua các cuộc phỏng vấn sâu trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 năm
2011 đối với gần 2.500 doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh hoạt động trong
khu vực chế biến. Điều tra được thực hiện tại 10 tỉnh và thành phố bao gồm Hà Nội,
Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh (HCMC), Hà Tây1 (cũ), Phú Thọ, Nghệ An, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An. Báo cáo này cũng được xây dựng dựa trên
những doanh nghiệp đã được phỏng vấn vào các năm 2005, 2007 và 2009. Các nghiên
cứu tiếp theo sẽ sử dụng mẫu của cuộc điều tra gồm gần 2.500 doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong đó có các doanh nghiệp được điều tra lặp lại từ năm 2005.
Các cuộc điều tra DNNVV được thiết kế từ nỗ lực hợp tác nghiên cứu với mục tiêu
thu thập và phân tích số liệu đại diện của toàn bộ khu vực tư nhân tại Việt Nam. Điều
này có nghĩa là không chỉ có các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp đăng ký chính
thức mới được phỏng vấn. Thay vào đó, điều tra DNNVV chú trọng vào cơ sở dữ liệu
đã được thu thập thông qua các sáng kiến khác tại Việt Nam với quan tâm đặc biệt đến
việc thu thập số liệu và tìm hiểu sự năng động của các DNNVV tại Việt Nam.
Báo cáo này trình bày tổng quan các thông tin cơ bản từ cơ sở dữ liệu DNNVV
2011, có sự so sánh phù hợp với số liệu của năm 2009. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng
báo cáo không thể bao quát toàn bộ số liệu được thu thập và chúng tôi khuyến khích
độc giả tham khảo bảng hỏi (có sẵn trên mạng) được sử dụng trong thu thập số liệu để
thấy được toàn diện các vấn đề. Các nghiên cứu sâu về một số vấn đề được lựa chọn đối
với nền kinh tế khu vực tư nhân của Việt Nam có sử dụng cơ sở dữ liệu này đang được
thực hiện.

1 Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội vào đầu năm 2009. Tuy nhiên, trong báo cáo này Hà Tây vẫn được xem là một tỉnh
riêng để kết quả của cuộc điều tra có thể so sánh được với các năm trước.

-1-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Lời cảm ơn
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Xuân Bá - Viện trưởng Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), TS. Nguyễn Thị Lan Hương - Viện trưởng
Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) đã hướng dẫn thực hiện các công việc từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc và bảo đảm sự hợp tác hiệu quả giữa các bên có liên quan.
Trưởng nhóm nghiên cứu là GS. John Rand, Giám đốc nước ngoài dự án tại UNU-
WIDER. Nhóm nghiên cứu bao gồm bà Marie Skibsted và bà Benedikte Bjerge của
DoE. Về phía CIEM, có sự tham gia của ông Bùi Văn Dũng và ông Nguyễn Thành Tâm
vào nhóm nghiên cứu. GS. Finn Tarp là người điều phối và giám sát hoạt động nghiên
cứu trong tất cả các giai đoạn.
Công việc của chúng tôi sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hợp tác, tư vấn
về chuyên môn và khích lệ từ các cá nhân và đơn vị khác nhau. Chúng tôi đặc biệt muốn
gửi lời cảm ơn đối với sự hợp tác có hiệu quả và đầy khích lệ của nhóm điều tra của
ILSSA. TS. Nguyễn Thị Lan Hương là người điều phối các nhóm nghiên cứu này cùng
với các đồng nghiệp của mình là ông Lê Ngư Bình, bà Lê Hương Quỳnh và ông Lưu
Quang Tuấn. Nếu không có nỗ lực không mệt mỏi của ILSSA trong việc tổng hợp bảng
hỏi, tập huấn điều tra viên, tiến hành điều tra trên địa bàn và làm sạch số liệu, tất cả các
công việc khác đều không thể thực hiện.
Nhóm nghiên cứu cũng đánh giá cao đối với các DNNVV đã dành thời gian cho
các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong năm 2011 trong nghiên cứu này. Chúng tôi hy
vọng rằng nghiên cứu này sẽ hữu ích đối với các chính sách được đưa ra nhằm cải tiến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cuối cùng, mặc dù báo cáo được hoàn thành với nhiều ý kiến đóng góp từ đồng
nghiệp và bạn bè, nhóm nghiên cứu vẫn là người chịu trách nhiệm hoàn toàn với bất kỳ
sai sót và khiếm khuyết còn tồn tại. Tất cả các hình thức báo trước thông thường đều
được áp dụng.

-3-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

1 Giới thiệu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp tục là trung tâm đối với quá trình
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tăng trưởng
kinh tế và việc làm. Do vậy, nắm bắt được những khó khăn mà các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang đối mặt cũng như tiềm năng của những doanh nghiệp này có vai trò quan
trọng. Các chính sách hậu khủng hoảng đã được xây dựng nhằm duy trì sức cạnh tranh
của các DNNVV Việt Nam, các số liệu được thu thập trong cuộc điều tra tạo thuận lợi
cho các nghiên cứu liên quan đến chính sách thông qua cung cấp thông tin chi tiết hơn
về sự biến động của khu vực DNNVV cũng như nâng cao khả năng hỗ trợ có hiệu quả
sự phát triển dài hạn của khu vực doanh nghiệp này. Do vậy, điều tra năm 2011 có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với phân tích tác động của khủng hoảng tài chính thế giới
đối với các DNNVV Việt Nam.
Dựa trên những câu hỏi trực tiếp về các tác động có thể nhận thức được (bởi chủ
sở hữu và người quản lý) của khủng hoảng toàn cầu, Bảng 1.1 cho thấy 65,4% số doanh
nghiệp được phỏng vấn trong năm 2009 nhận thấy khủng hoảng toàn cầu có tác động
tiêu cực đến các điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Con số này giảm
xuống còn 61,7% trong năm 2011. Tuy nhiên, nếu chỉ phân tích dựa trên mẫu cân bằng
thì tỷ lệ này không thay đổi đáng kể.
Bảng 1.1 Khủng hoảng toàn cầu có tác động tiêu cực đến các điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp không?
    Số quan sát Phần trăm Có
Tổng mẫu 2009 (2.508) 65,4
2011 (2.449) 61,7
Mẫu cân
bằng 2009 (1.999) 64,3
  2011 (1.999) 62,6

Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ tương tự các doanh nghiệp bị tác động bởi khủng hoảng
toàn cầu năm 2008. Tuy nhiên, nghiên cứu ma trận chuyển dịch khủng hoảng (Bảng
1.2) cho thấy 53,8% số doanh nghiệp trả lời “Không” gặp khó khăn do khủng hoảng
toàn cầu năm 2008 trong điều tra năm 2009 trả lời có bị tác động bởi khủng hoảng trong
năm 2011. Mặt khác, 32,5% số doanh nghiệp bị tác động bởi khủng hoảng trong năm
2009 không còn bị tác động trong năm 2011. Bảng 1.2 cũng cho thấy chỉ có 330 trong
số 1.999 doanh nghiệp (16.5%) đều trả lời trong cả hai vòng điều tra không bị tác động
bởi cuộc khủng hoảng.

-4-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 1.2 Ma trận chuyển dịch khủng hoảng


Khủng hoảng Khủng hoảng
  Tổng số Phần trăm
Không 2011 Có 2011
Khủng hoảng Không
2009 330 384 714 (35,7)
(46,2) (53,8) (100,0)
Khủng hoảng Có 2009 418 867 1285 (64,3)
(32,5) (67,5) (100,0)
Tổng số 748 1251 1999 (100,0)
Phần trăm (37,4) (62,6) (100,0)  
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn.

Bảng 1.3 cho thấy các doanh nghiệp thành thị ở miền Nam chịu tác động lớn hơn
của khủng hoảng 2008 (theo nhận thức của chủ sở hữu và người quản lý). Sự khác biệt
trong nhận thức giữa các doanh nghiệp ở miền Bắc và các doanh nghiệp ở miền Nam
chỉ được quan sát trong điều tra năm 2011. Hơn nữa, các doanh nghiệp hộ gia đình chịu
tác động ít hơn từ cuộc khủng hoảng so với các doanh nghiệp có tính “chính thức” hơn.
Tuy nhiên, có sự giảm nhẹ trong số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị tác động bởi
cuộc khủng hoảng theo thời gian.
Bảng 1.3 Khủng hoảng toàn cầu theo địa bàn và quy mô doanh nghiệp
Năm 2009 2011
Tất cả các doanh nghiệp 64,3 62,6
Thành thị 69,8 73,8
Nông thôn 60,6 54,9
Miền Nam 64,5 70,5
Miền Bắc 64,2 57,4
Siêu nhỏ 56,9 56,3
Nhỏ 78,0 75,9
Vừa 85,7 81,2
Ghi chú: Mẫu cân bằng (1.999 quan sát hàng năm)

Trong năm 2009, gần 12% số doanh nghiệp tin tưởng rằng cuộc khủng hoảng đã
tạo ra một số cơ hội cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn chính thức có
khả năng hưởng lợi từ các lợi ích tiềm năng này. Tuy nhiên, trong năm 2011 (như trình
bày trong Bảng 1.4), chỉ có 5,6% số doanh nghiệp tin rằng khủng hoảng toàn cầu đã
mang lại động cơ tích cực cho điều kiện hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

-5-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 1.4 Khủng hoảng thế giới hiện tại đã mang lại những cơ hội tích cực
cho hoạt động kinh doanh
    Số quan sát Phần trăm Có
Tổng mẫu 2009 (2.508) 11,8
2011 (2.449) 5,6
Mẫu cân bằng 2009 (1.999) 12,2
  2011 (1.999) 5,6

Cuối cùng, ma trận chuyển dịch cơ hội trong Bảng 1.5 cho thấy chỉ có 17 trong
1.999 doanh nghiệp đều cho biết ở tất cả các lần được phỏng vấn là họ tin rằng cuộc
khủng hoảng toàn cầu đã mang lại những cơ hội tích cực cho doanh nghiệp. Như trong
năm 2009, những doanh nghiệp này cho biết tác động tích cực được thể hiện như đầu
vào rẻ hơn, mức độ cạnh tranh ít hơn và sự hỗ trợ của Chính phủ nhiều hơn.

Bảng 1.5 Ma trận chuyển dịch cơ hội


Cơ hội Cơ hội Phần
  Không 2011 Có 2011 Tổng trăm
Cơ hội
Không 2009 1.662 94 1.756 (87,8)
(94,6) (5,4) (100,0)
Cơ hội
Có 2009 226 17 243 (12,2)
(93,0) (7,0) (100,0)
Tổng số 1.888 111 1.999 (100,0)
Phần trăm (94,4) (5,6) (100,0)  
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn.

Những kết quả này cho thấy phần lớn các DNNVV đều nhận thức rằng khủng
hoảng toàn cầu đã tác động tiêu cực đáng kể đến các điều kiện hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, những điều kiện này đều dựa trên nhận thức của các doanh nghiệp được điều
tra. Trong khi không nghi ngờ về tính xác thực của những câu trả lời của doanh nghiệp
thì việc phân tích các tác động theo nhận thức của cuộc khủng hoảng toàn cầu theo mô
hình năng động của doanh nghiệp (tồn tại/rút lui và tăng trưởng) vẫn là trọng tâm của
báo cáo này.

-6-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

2 Mô tả số liệu và chọn mẫu


2.1 Chọn mẫu
Các cuộc điều tra DNNVV trong năm 2005, 2007 và 2009 là các cuộc điều tra
toàn diện với khoảng từ 2.500 đến 2.800 doanh nghiệp tại 10 tỉnh thành cố định trong
đó các doanh nghiệp tồn tại được phỏng vấn lại trong từng vòng điều tra (điều tra theo
dõi). Quy trình chọn mẫu năm 2011 tuân theo quy trình chọn mẫu của các năm 2005,
2007 và 2009. Tổng mẫu các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh tại 10 tỉnh thành
được chọn dựa trên hai nguồn số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO): Điều tra
cơ sở từ năm 2002 (GSO, 2004) và Điều tra công nghiệp 2004-2006 (GSO, 2007). Từ
điều tra cơ sở, một số cơ sở kinh doanh cá thể không đáp ứng các điều kiện quy định
trong Luật Doanh nghiệp được lọc ra, nhóm này sau đây được gọi là doanh nghiệp hộ
gia đình; kết hợp thông tin này với số liệu về các doanh nghiệp có đăng ký chính thức
theo Luật Doanh nghiệp ở cấp tỉnh từ điều tra công nghiệp, cung cấp thông tin bổ sung
về doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn tư nhân và công ty cổ phần. Các công ty liên doanh bị loại khỏi mẫu do mức
độ tham gia lớn của Chính phủ và nước ngoài (thường không rõ) vào cơ cấu sở hữu.
Bảng 2.1 Tổng quan về “tổng mẫu” các doanh nghiệp chế biến phi quốc doanh
  Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp Công ty trách
Công ty
nghiệp hộ gia tư nhân/1 thành hợp danh/tập thể/ nhiệm hữu
cổ phần
đình viên hợp tác xã hạn
Hà Nội 16.588 1.194 217 1.793 397
Phú Thọ 17.042 65 12 97 22
Hà Tây* 23.890 100 18 150 33
Hải Phòng 12.811 206 38 309 69
Nghệ An 22.695 125 23 187 41
Quảng Nam 10.509 51 9 76 17
Khánh Hòa* 5.603 119 22 178 39
Lâm Đồng 5.268 75 14 112 25
TP. Hồ Chí Minh 34.241 2.052 374 3.080 683
Long An 8.050 83 15 124 27
Tổng mẫu 156.697 4.068 741 6.107 1.354
Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp (GSO, 2007) và Kết quả tổng điều tra cơ sở Việt Nam (GSO, 2004). Ghi chú: chỉ
bao gồm các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh. Không bao gồm số liệu của các doanh nghiệp liên doanh. Số
liệu của Hà Tây đã được điều chỉnh giảm xuống và số liệu của tỉnh Khánh Hòa đã được điều chỉnh tăng lên sau nhiều
tham vấn với các cán bộ trung ương và địa phương

-7-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Mẫu ban đầu được chọn từ “tổng mẫu” năm 2005 của các doanh nghiệp chế biến
ngoài quốc doanh như trình bày trong Bảng 2.1. Do vậy, những tỉnh thành được chọn
chiếm gần 30% số doanh nghiệp chế biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, như đã nêu rõ trong
các báo cáo trước, số liệu của Tổng cục Thống kê đối với Khánh Hòa và Hà Tây (cũ)
được điều chỉnh. Kiểm tra số liệu chính thức của Khánh Hòa với Tổng cục Thống kê
dẫn đến điều chỉnh tăng số lượng doanh nghiệp hộ gia đình có đăng ký kinh doanh năm
20022. Bên cạnh đó, trong số liệu thống kê chính thức, Hà Tây (cũ) chiếm khoảng 10%
tổng số doanh nghiệp chế biến tại Việt Nam. Điều này dường như không hợp lý. Vì vậy
chúng tôi đã điều chỉnh giảm số lượng doanh nghiệp hộ gia đình của Hà Tây (cũ) bằng
cách lấy số lượng trung bình của các doanh nghiệp chế biến hộ gia đình tại các tỉnh
thành lân cận Hà Nội. Điều này dẫn đến kết quả tổng số 23.890 doanh nghiệp hộ gia
đình được sử dụng là “tổng mẫu” doanh nghiệp hộ gia đình cho Hà Tây (cũ).
Mẫu của năm 2011 được chọn từ tổng mẫu xác định trong các cuộc điều tra năm
2005, 2007 và 2009 (CIEM, 2007, 2009 và 2011). Tuy nhiên, đặc điểm số liệu của điều
tra theo dõi sẽ thu thập thông tin về những thay đổi cơ cấu pháp lý vì các doanh nghiệp
hiện có đã trở thành các doanh nghiệp chính thức. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã
rút khỏi thị trường cũng được thay thế ngẫu nhiên dựa trên hai tiêu chí: (i) mức độ các
doanh nghiệp hộ gia đình không đổi dựa trên thông tin của TCTK (2004), và (ii) tổng
mẫu mới năm 2011 của các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp từ TCTK
(chưa công bố).
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn
  Phỏng vấn năm 2011 Phỏng vấn năm 2009
Hà Nội 270 279
Phú Thọ 252 257
Hà Tây 340 371
Hải Phòng 205 208
Nghệ An 349 352
Quảng Nam 158 151
Khánh Hòa 97 93
Lâm Đồng 78 67
Tp Hồ Chí Minh 574 603
Long An 126 127
Tổng mẫu 2.449 2.508
Ghi chú: Mẫu cân bằng bao gồm 1.999 quan sát mỗi năm.

2 Theo TCTK, gần 0,8 % số doanh nghiệp chế biến hộ gia đình đóng tại Khánh Hòa. Vì tổng số doanh nghiệp chế
biến hộ gia đình của cả nền kinh tế là 700.309 nên tổng số doanh nghiệp chế biến hộ gia đình của Khánh Hòa đã
được điều chỉnh tăng lên là 5.603 doanh nghiệp (từ 4.777 doanh nghiệp).

-8-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Cần lưu ý rằng số liệu của điều tra DNNVV bao gồm cả các doanh nghiệp hộ
gia đình đăng ký và không đăng ký (phi chính thức). Các doanh nghiệp hộ gia đình phi
chính thức này (không có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế và không đăng
ký với chính quyền quận/huyện) cũng có trong các điều tra dựa trên việc xác định tại
địa bàn. Do đó, tất cả các doanh nghiệp phi chính thức trong điều tra hoạt động song
hành với các doanh nghiệp có đăng ký chính thức. Việc điều tra cả những doanh nghiệp
không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền là đóng góp quan trọng và là duy nhất ở Việt
Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý là mẫu các doanh nghiệp phi chính thức của chúng tôi không
đại diện cho toàn bộ khu vực phi chính thức của Việt Nam vì mô hình chọn mẫu của
điều tra DNNVV dựa trên các cuộc và điều tra doanh nghiệp của GSO và các cuộc và
điều tra này chỉ bao trùm một phần của khu vực phi chính thức.
Cách thức chọn mẫu năm 2011 tuân theo cách thức của các cuộc điều tra năm
2005, 2007 và 2009 (xem chi tiết tại CIEM, 2007, 2009 và 2011). Bảng 2.2 cho thấy
2.449 doanh nghiệp đã được phỏng vấn. Một số doanh nghiệp cho biết họ không phải là
doanh nghiệp chế biến (4 doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp và 17 doanh nghiệp
trong ngành dịch vụ) mặc dù hồ sơ chính thức liệt kê là doanh nghiệp chế biến. Để so
sánh, cột 2 trong Bảng 2.2 trình bày số doanh nghiệp được phỏng vấn trong điều tra năm
2009 tại từng tỉnh, thành phố. Thông tin số liệu mẫu về 1.999 doanh nghiệp được xây
dựng để phục vụ quá trình phân tích.
Trên mọi lĩnh vực, các mẫu đều được phân tầng theo hình thức pháp lý để đảm bảo
mọi loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều được đưa vào bao gồm doanh nghiệp
hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh/hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần. Bảng 2.3 trình bày số lượng doanh nghiệp chế biến ngoài
quốc doanh được điều tra phân theo loại hình pháp lý. Chỉ có 66% số doanh nghiệp
được phỏng vấn là doanh nghiệp hộ gia đình so với 90% trong tổng mẫu doanh nghiệp
báo cáo trên. Điều này có nghĩa là số lượng doanh nghiệp phi hộ gia đình nhiều hơn so
với yêu cầu của mẫu điều tra.

-9-
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn theo địa phương và hình thức
pháp lý
 
Doanh Doanh Công
Doanh nghiệp tư nghiệp hợp ty trách
nghiệp hộ nhân/1 danh/tập thể/ nhiệm Công ty
  gia đình thành viên hợp tác xã hữu hạn cổ phần Tổng số
Hà Nội 93 30 21 101 25 270
Phú Thọ 218 7 5 17 5 252
Hà Tây 281 9 1 42 7 340
Hải Phòng 104 20 18 41 22 205
Nghệ An 274 18 5 33 19 349
Quảng Nam 124 7 3 20 4 158
Khánh Hòa 61 15 1 19 1 97
Lâm Đồng 59 7 0 12 0 78
TP. Hồ Chí Minh 285 62 11 204 12 574
Long An 90 21 1 14 0 126
Tổng mẫu 1.589 196 66 503 95 2.449

Một số đặc điểm thường đi kèm với các biến động của doanh nghiệp, đặc biệt là
địa bàn, ngành nghề, hình thức pháp lý và quy mô doanh nghiệp. Tất cả các đặc điểm
này đại diện cho sự biến đổi của các đặc điểm thị trường và/hoặc tổ chức doanh nghiệp.
Các Bảng 2.3 và 2.8 trình bày các bảng biểu khác nhau về các đặc tính điển hình của
năng động doanh nghiệp.

- 10 -
Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo địa phương và ngành
Mã   Phú Hà Hải Nghệ Quảng Khánh Lâm TP. Long Tổng Phần
ISIC   Hà Nội Thọ Tây Phòng An Nam Hòa Đồng HCM An số trăm
AGR Nông nghiệp 1 0 0 2 0 0 0 0 1 0 4 (0,2)
Sản phẩm thực phẩm và
15 đồ uống 53 103 91 45 135 58 40 35 126 51 737 (30,1)
17 Dệt 7 7 53 5 2 0 0 3 26 1 104 (4,2)
18 May mặc v.v… 22 0 1 7 14 6 2 0 67 3 122 (5,0)
19 Thuộc da và da may mặc 5 0 3 11 0 6 2 2 18 2 49 (2,0)
20 Gỗ và các sản phẩm gỗ 5 39 101 9 47 15 9 3 11 10 249 (10,2)
Giấy và các sản phẩm
21 giấy 11 10 0 6 3 0 5 0 31 0 66 (2,7)
22 Xuất bản, in ấn, v.v... 15 0 3 7 0 0 1 2 28 4 60 (2,4)
23 Dầu mỏ tinh chế, v.v…. 1 1 0 1 1 0 0 0 1 2 7 (0,3)
24 Sản phẩm hóa học, v.v… 8 3 1 0 3 0 1 2 20 0 38 (1,6)
25 Sản phẩm cao su và nhựa 30 1 2 7 1 2 2 0 65 4 114 (4,7)

- 11 -
Sản phẩm khoáng phi
26 kim 9 13 15 13 22 8 5 4 15 12 116 (4,7)
27 Kim loại cơ bản 12 0 1 8 5 1 2 1 3 2 35 (1,4)
28 Sản phẩm kim loại đúc 55 46 23 54 69 38 16 18 88 25 432 (17,6)
Máy móc (bao gồm văn
29-32 phòng + điện) 13 1 6 5 4 3 1 0 37 4 74 (3,0)
34 Xe cộ, v.v... 4 0 1 0 2 0 0 0 10 0 17 (0,7)
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

35 Phương tiện giao thông 1 0 1 3 0 0 0 0 3 0 8 (0,3)


36 Nội thất, v.v… 17 28 36 17 38 19 10 6 19 4 194 (7,9)
37 Tái chế 0 0 1 2 0 0 0 0 3 0 6 (0,2)
SER Dịch vụ 1 0 1 3 3 2 1 2 2 2 17 (0,7)
Tổng
số 270 252 340 205 349 158 97 78 574 126 2.449 (100,0)
Phần
trăm   (11,0) (10,3) (13,9) (8,4) (14,3) (6,5) (4,0) (3,2) (23,4) (5,1) (100,0)  
Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn).
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 2.4 tập trung mô tả các doanh nghiệp theo địa bàn và ngành nghề. Mã ngành
dựa trên mã của Bảng phân ngành chuẩn quốc tế (ISIC). Đầu tiên, ba ngành lớn nhất
xét về số lượng doanh nghiệp là chế biến thực phẩm (ISIC 15), sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn (ISIC 28) và chế biến sản phẩm từ gỗ (ISIC 20). Những ngành này là
những ngành chủ đạo trong điều tra DNNVV 2009. Bên cạnh đó, kết quả này khá tương
ứng với số liệu phân bổ theo ngành của TCTK (2004, 2007).
Bảng 2.5 trình bày các bảng số liệu theo địa bàn - quy mô3. 2/3 mẫu thuộc nhóm
các doanh nghiệp siêu nhỏ với 1-9 lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ở khu vực
thành thị (Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh) có tỉ trọng doanh nghiệp siêu nhỏ thấp
hơn so với các tỉnh nông thôn.
Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn
  Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng số Phần trăm
Hà Nội 131 113 26 270 (11,0)
(48,5) (41,9) (9,6) (100,0)
Phú Thọ 221 23 8 252 (10,3)
(87,7) (9,1) (3,2) (100,0)
Hà Tây 234 99 7 340 (13,9)
(68,8) (29,1) (2,1) (100,0)
Hải Phòng 128 58 19 205 (8,4)
(62,4) (28,3) (9,3) (100,0)
Nghệ An 286 49 14 349 (14,3)
(81,9) (14,0) (4,0) (100,0)
Quảng Nam 135 18 5 158 (6,5)
(85,4) (11,4) (3,2) (100,0)
Khánh Hòa 66 23 8 97 (4,0)
(68,0) (23,7) (8,2) (100,0)
Lâm Đồng 63 11 4 78 (3,2)
(80,8) (14,1) (5,1) (100,0)
TP HCM 320 204 50 574 (23,4)
(55,7) (35,5) (8,7) (100,0)
Long An 104 19 3 126 (5,1)
  (82,5) (15,1) (2,4) (100,0)  
Tổng số 1.688 617 144 2.449 (100,0)
Phần trăm (68,9) (25,2) (5,9) (100,0)
Ghi chú: Số liệu về số lượng doanh nghiệp và tỷ trọng doanh nghiệp của từng địa phương theo
nhóm quy mô (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn). Siêu nhỏ: 1-9 lao động; nhỏ: 10-49 lao động;
vừa: 50-299 lao động; lớn: 300 lao động trở lên (định nghĩa của Ngân hàng Thế giới)

3 Định nghĩa của chúng tôi về doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn theo định nghĩa hiện tại của Ngân hàng Thế
giới và Chính phủ Việt Nam. Phòng Nghiên cứu doanh nghiệp NVV hoạt động với 3 nhóm của doanh nghiệp NVV:
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ có tới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có tới 50 lao động
và doanh nghiệp vừa có tới 300 lao động. Những định nghĩa này được Chính phủ Việt Nam chấp nhận rộng rãi (xem
Nghị định số 90/2011/CP-NĐ của Chính phủ về “Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp NVV”). Loại hình qui mô doanh
nghiệp của chúng tôi dựa trên số lượng lao động làm việc toàn thời gian, bán thời gian và lao động thượng xuyên.

- 12 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Như đã đề cập ở trên, Bảng 2.6 cho thấy 67% số doanh nghiệp trong mẫu là các
doanh nghiệp hộ gia đình. Tỷ lệ doanh nghiệp trong nhóm chế biến thực phẩm (ISIC 20)
được đăng ký là các doanh nghiệp hộ gia đình cao hơn mức trung bình của mẫu (82%).
Tương tự đối với các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ (ISIC 20) và tái chế (ISIC
37). Ngược lại, nhiều doanh nghiệp trong ngành may mặc (ISIC 18), giấy (ISIC 21),
xuất bản và in ấn (ISIC 22), hóa chất (ISIC 24), cao su (ISIC 25), kim loại cơ bản (ISIC
27) và tất cả các nhóm máy móc (ISIC 29-35) được liệt vào nhóm các doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa.
Theo Bảng 2.7, khoảng 63% số doanh nghiệp vừa đăng ký là công ty TNHH so
với con số 44% và 8% tương ứng của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Hơn nữa, 84%
doanh nghiệp siêu nhỏ là các doanh nghiệp hộ gia đình. Điều này đáng lưu ý khi đánh
giá đóng góp tăng trưởng của việc chuyển dịch từ cơ cấu doanh nghiệp phi chính thức
(hầu hết là doanh nghiệp hộ gia đình) sang các doanh nghiệp chính thức (xem Rand và
Torm (2012), Rand và Tarp (2012) để có thông tin sâu hơn về vấn đề này). Chỉ có 33%
các công ty cổ phần thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và gần 14% doanh nghiệp cổ phần
thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ.

- 13 -
Bảng 2.6 Số lượng doanh nghiệp theo hình thức pháp lý và ngành nghề
 
Mã Doanh nghiệp Tư nhân/1 Hợp danh/Tập Công ty Công ty Tổng số Phần trăm
ISIC hộ gia đình thành viên thể/HTX TNHH cổ phần
 
AGR Nông nghiệp 1 0 1 0 2 4 (0,2)
Sản phẩm thực phẩm và đồ
15 uống 601 37 4 80 15 737 (30,1)
17 Dệt 62 5 1 32 4 104 (4,2)
18 May mặc v.v… 56 9 3 47 7 122 (5,0)
19 Thuộc da và da may mặc 33 3 1 9 3 49 (2,0)
20 Gỗ và các sản phẩm gỗ 196 18 8 22 5 249 (10,2)
21 Giấy và các sản phẩm giấy 11 14 2 34 5 66 (2,7)
22 Xuất bản, in ấn, v.v... 20 11 2 25 2 60 (2,4)
23 Dầu mỏ tinh chế, v.v…. 5 1 0 1 0 7 (0,3)
24 Sản phẩm hóa học, v.v… 9 4 4 18 3 38 (1,6)
25 Sản phẩm cao su và nhựa 40 13 10 46 5 114 (4,7)

- 14 -
26 Sản phẩm khoáng phi kim 67 10 9 20 10 116 (4,7)
27 Kim loại cơ bản 16 9 2 7 1 35 (1,4)
28 Sản phẩm kim loại đúc 296 36 11 76 13 432 (17,6)
29- Máy móc (bao gồm văn
32 phòng + điện) 24 5 0 40 5 74 (3,0)
34 Xe cộ, v.v... 4 2 1 10 0 17 (0,7)
35 Phương tiện giao thông 3 2 1 1 1 8 (0,3)
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

36 Nội thất, v.v… 134 15 5 29 11 194 (7,9)


37 Tái chế 5 0 0 0 1 6 (0,2)
SER Dịch vụ 6 2 1 6 2 17 (0,7)
Tổng
số   1.589 196 66 503 95 2.449 (100,0)
Phần trăm (64,9) (8,0) (2,7) (20,5) (3,9) (100,0)
Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn).          
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 2.7 Số doanh nghiệp theo hình thức sở hữu pháp lý và quy mô
Siêu Tổng
Nhỏ Vừa Phần trăm
  nhỏ số
Cơ sở/doanh nghiệp hộ gia đình 1.426 162 1 1.589 (64,9)
Doanh nghiệp tư nhân/1 thành viên 92 91 13 196 (8,0)
Doanh nghiệp hợp danh/tập thể/hợp tác xã 18 40 8 66 (2,7)
Công ty TNHH 139 273 91 503 (20,5)
Công ty cổ phần 13 51 31 95 (3,9)
Tổng số 1.688 617 144 2.449 (100,0)
Phần trăm (68,9) (25,2) (5,9) (100,0)  

Cuối cùng, Bảng 2.8 cho thấy, xét về quy mô doanh nghiệp, có sự biến đổi lớn theo
các ngành khác nhau. Ví dụ, trong ngành chế biến thực phẩm, khoảng 84% số doanh
nghiệp là các doanh nghiệp siêu nhỏ trong khi con số này trong ngành sản phẩm giấy
(ISIC) là 29%. Hơn 50% số doanh nghiệp trong ngành hóa chất (ISIC 24) thuộc nhóm
các doanh nghiệp nhỏ.
Bảng 2.8 Số doanh nghiệp theo ngành và quy mô
Mã Siêu Tổng Phần
ISIC   nhỏ Nhỏ Vừa số trăm
AGR Nông nghiệp 3 0 1 4 (0,2)
15 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 616 96 25 737 (30,1)
17 Dệt 56 40 8 104 (4,2)
18 May mặc v.v… 62 41 19 122 (5,0)
19 Thuộc da và da may mặc 32 10 7 49 (2,0)
20 Gỗ và các sản phẩm gỗ 188 57 4 249 (10,2)
21 Giấy và các sản phẩm giấy 19 32 15 66 (2,7)
22 Xuất bản, in ấn, v.v... 37 22 1 60 (2,4)
23 Dầu mỏ tinh chế, v.v…. 6 1 0 7 (0,3)
24 Sản phẩm hóa học, v.v… 14 22 2 38 (1,6)
25 Sản phẩm cao su và nhựa 50 53 11 114 (4,7)
26 Sản phẩm khoáng phi kim 63 40 13 116 (4,7)
27 Kim loại cơ bản 17 15 3 35 (1,4)
28 Sản phẩm kim loại đúc 342 78 12 432 (17,6)
Máy móc (bao gồm văn phòng +
29-32 điện) 29 36 9 74 (3,0)
34 Xe cộ, v.v... 5 9 3 17 (0,7)
35 Phương tiện giao thông 5 2 1 8 (0,3)
36 Nội thất, v.v… 129 56 9 194 (7,9)
37 Tái chế 4 2 0 6 (0,2)
SER Dịch vụ 11 5 1 17 (0,7)
Tổng số   1.688 617 144 2.449 (100,0)
Phần trăm   (68,9) (25,2) (5,9) (100,0)  
Ghi chú: Số lượng doanh nghiệp (phần trăm nhóm trong ngoặc đơn).

- 15 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

2.2 Thực hiện điều tra


Do các lý do khác nhau, việc thực hiện điều tra bị giới hạn trong từng khu vực cụ
thể trên địa bàn mỗi tỉnh/thành. Theo đó, mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các
doanh nghiệp dựa trên “tổng mẫu” các doanh nghiệp chế biến ngoài quốc doanh được
liệt kê trong Bảng 2.1. Quá trình chọn mẫu theo phân tầng được sử dụng để đảm bảo
một số lượng tương xứng các doanh nghiệp tại mỗi tỉnh/thành theo các hình thức pháp
lý khác nhau. Trong những trường hợp doanh nghiệp hộ gia đình chính thức không
tương thích, các doanh nghiệp hộ gia đình chính thức và phi chính thức được xác định
tại địa bàn sẽ thay thế cho các doanh nghiệp hộ gia đình đã được chọn trước đó. Điều
này cho phép có sự tham gia của các doanh nghiệp hộ gia đình không đăng ký kinh
doanh nhưng vẫn hoạt động song hành với các doanh nghiệp chính thức.
Khóa tập huấn cho các điều tra viên được tổ chức vào mùa xuân năm 2011, trước
khi tiến hành điều tra. Hoạt động này tạo điều kiện xác định và làm rõ những điểm còn
băn khoăn và chỉnh sửa những nội dung có khả năng bị hiểu nhầm khi điều tra. Vì các
điều tra viên đã có sẵn kinh nghiệm đáng kể từ các cuộc điều tra trước đó, trên thực tế
khóa tập huấn được tổ chức dưới hình thức thảo luận, trao đổi và thu được những phản
hồi có giá trị.
Điều tra doanh nghiệp được 10 nhóm điều tra thực hiện. Điều tra viên bao gồm
các nghiên cứu viên của ILSSA, cán bộ từ các Vụ khác nhau của MOLISA và 10 đại
diện từ DOLISA. Mỗi nhóm gồm một trưởng nhóm (giám sát viên) và một số điều tra
viên. Số lượng điều tra viên trong từng nhóm phụ thuộc vào cỡ mẫu trong từng địa bàn.
Điều tra thực tế được thực hiện trong hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, điều tra viên
đến các địa bàn điều tra và xác định số doanh nghiệp sẽ lặp lại và thống nhất danh sách
các doanh nghiệp sẽ điều tra với chính quyền địa phương. Trong một số trường hợp các
doanh nghiệp đã chuyển địa bàn hoặc chủ sở hữu so với cuộc điều tra năm 2009 và việc
xác định xem doanh nghiệp đó còn tồn tại nữa hay không là một công việc tốn nhiều
thời gian và công sức. Trên cơ sở những đợt công tác này, danh sách các doanh nghiệp
sẽ điều tra tiếp tục được cập nhật và xây dựng mẫu ngẫu nhiên cho các doanh nghiệp
mới. Giai đoạn thứ hai của cuộc điều tra được bắt đầu vào mùa thu năm 2011 và kéo dài
ba tháng. Trong giai đoạn này, việc điều tra được thực hiện trực tiếp tại doanh nghiệp
bằng phiếu điều tra. Số liệu được kiểm tra sơ bộ và làm rõ ngay tại chỗ. Trên cơ sở số
liệu có được, số liệu điều tra 2011 được xử lý tiếp và gộp với tệp số liệu điều tra 2009
để kiểm tra độ tương thích.

- 16 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

2.3 Liên kết với các cuộc điều tra trước


Bảng 2.9 đưa ra tỷ lệ tồn tại của các doanh nghiệp đã được điều tra trước đây.
1.999 doanh nghiệp được tìm thấy và xác nhận tham gia cuộc điều tra, 355 doanh
nghiệp được khẳng định là không còn tồn tại. 154 doanh nghiệp (30% số doanh nghiệp
có khả năng tồn tại) bị thất lạc trong quá trình chọn mẫu hoặc khi tiếp cận thì từ chối
trả lời bảng hỏi. Do đó những doanh nghiệp này bị loại khỏi cơ sở dữ liệu năm 2009 và
2011. Sử dụng thông tin này cho thấy tỉ lệ tồn tại của các doanh nghiệp trong giai đoạn
từ 2009 đến 2011 là 92,2%, thể hiện mức tăng nhẹ so với tỉ lệ 91,6% của giai đoạn 2007
- 2009, một tỉ lệ có thể so sánh với tỉ lệ 9%-10% doanh nghiệp thoát khỏi ngành trong
nghiên cứu của Liedholm và Mead (1999) ở một số quốc gia đang phát triển.
Bảng 2.9 Tổng quan doanh các nghiệp tồn tại
    2009 2011
2.354
Được điều tra năm 2009 Tồn tại (2.508) 1.999
Khẳng định thoát 355
Tỷ lệ tồn tại     84,9
Tỷ lệ tồn tại hàng năm 92,2
Doanh nghiệp mới     450
Tổng số được điều tra năm 2011   2.449
Ghi chú: Chúng tôi gặp khó khăn trong việc theo dõi chủ sở hữu (trước đây) của các doanh nghiệp đã
đóng cửa. Không thể tìm thấy một số doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu từ chối trả lời bảng hỏi. Tổng số
70% (355 trong số 509) doanh nghiệp đã được khẳng định thoát khỏi thị trường.

Trong các phần tiếp theo, các phân tích tập trung vào cuộc điều tra năm 2011
nhưng trong một số trường hợp sẽ kết nối thông tin với cuộc điều tra năm 2009 nhằm
theo dõi sự phát triển của doanh nghiệp.

- 17 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

3 Tăng trưởng và năng động doanh nghiệp


Mặc dù, theo nhận thức của các DNNVV, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
môi trường kinh doanh dường như ngày càng tồi tệ hơn nhưng vẫn cần thiết phải tìm
hiểu những nhân tố ảnh hưởng những thay đổi lớn trong khu vực DNNVV và các cấu
phần của các nhân tố này. Do vậy, sự năng động của doanh nghiệp, đặc biệt là (i) tăng
trưởng việc làm và (ii) doanh nghiệp thoát khỏi thị trường sẽ được tập trung phân tích.
3.1 Tăng trưởng việc làm
Bảng 3.1 mô tả các ước lượng trung bình số lượng lao động thường xuyên toàn
thời gian trong năm 2009 và 2011 theo quy mô doanh nghiệp cũng như tỷ lệ doanh
nghiệp có lượng lao động tăng hoặc giảm trong giai đoạn 2009-2011. Trước hết, tổng
số lao động toàn thời gian của 1.999 DNNVV giảm từ 28.174 trong năm 2009 xuống
còn 26.414 trong năm 2011, tương ứng với mức giảm tổng số việc làm 6,2% trong giai
đoạn 2 năm. Mức giảm sút này cũng được phản ánh trong mức giảm sút số lượng lao
động trung bình từ 14,1 trong năm 2009 xuống 13,2 trong năm 2011. Đặc biệt số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm số lao động toàn thời gian dẫn đến sự sụt giảm trên (mặc
dù số lượng việc làm bình quân được báo cáo đối với các doanh nghiệp vừa tăng lên
giữa năm 2009 và 2011). Khoảng 60% số doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm số lượng lao
động cố định của mình.
Bảng 3.1 Thống kê lao động trung bình theo quy mô doanh nghiệp
    2009 2011 Thay đổi từ 2009 đến 2011
Tỷ lệ doanh nghiệp
Mẫu cân bằng Mẫu cân bằng giảm/tăng việc làm
Trung Trung Trung Trung
    bình vị bình vị Giảm Không đổi Tăng
Tổng
Tổng số số 14,1 5,0 13,2 5,0 42,4 27,2 30,5
(1.999) (1.999) (847) (543) (609)
Siêu
Quy mô nhỏ 4,0 3,0 3,8 3,0 33,6 35,8 30,6
(1.344) (1.388) (452) (481) (411)
Nhỏ 20,1 17,0 19,7 17,0 59,8 10,9 29,3
(522) (489) (312) (57) (153)
Vừa 93,0 80,0 94,3 73,0 62,4 3,8 33,8
    (133) (122) (83) (5) (45)
Ghi chú: Số lượng lao động thường xuyên toàn bộ thời gian. (Số quan sát trong ngoặc đơn). 1.999 doanh nghiệp
trong mẫu cân bằng sử dụng 28.174 lao động thường xuyên toàn bộ thời gian trong năm 2009 so với 26.414 lao
động trong năm 2011 (tương ứng với mức giảm 6,2% tổng số việc làm trong giai đoạn 2 năm nghiên cứu).

- 18 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 3.1 nêu rõ rằng có sự thay đổi lớn quy mô của các doanh nghiệp theo thời
gian. Một phương pháp khác để minh họa sự biến động của các doanh nghiệp là quan
sát các ma trận chuyển dịch việc làm, một công cụ thường được sử dụng để đánh giá
tính linh hoạt. Bảng 3.2 trình bày sự chuyển dịch việc làm của các doanh nghiệp siêu
nhỏ, nhỏ và vừa từ năm 2009 đến năm 2011. Số liệu được trình bày chỉ ra khá rõ rằng
các doanh nghiệp siêu nhỏ với 1 đến 9 lao động có xu hướng tiếp tục là doanh nghiệp
nhỏ, khoảng 93% số doanh nghiệp trong nhóm này trong năm 2009 vẫn tồn tại trong
nhóm trong năm 2011. Hơn nữa, như kết quả của năm 2009, các doanh nghiệp có sự
tăng lên về quy mô chỉ chuyển sang nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ. Quan sát các
nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ và doanh nghiệp quy mô vừa, thông tin khẳng định kết
luận đạt được ở trên rằng các doanh nghiệp này có xu hướng giảm về phân bố quy mô
theo thời gian. Số liệu chuyển dịch việc làm nói chung khá tương ứng với số liệu được
báo cáo trong CIEM (2009) cho giai đoạn 2007-2009, mặc dù một tỷ lệ lớn hơn các
doanh nghiệp trong các nhóm doanh nghiệp lớn hơn có sự sụt giảm về quy mô việc làm.
Bảng 3.2 Ma trận chuyển dịch việc làm
  Siêu nhỏ 11 Nhỏ 11 Vừa 11 Tổng số Phần trăm
Siêu nhỏ 09 1.255 86 3 1.344 (67,2)
(93,4) (6,4) (0,2) (100,0)
Nhỏ 09 131 362 29 522 (26,1)
(25,1) (69,3) (5,6) (100,0)
Vừa 09 2 41 90 133 (6,7)
(1,5) (30,8) (67,7) (100,0)
Tổng số 1.388 489 122 1.999 (100,0)
Phần trăm (69,4) (24,5) (6,1) (100,0)  
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn

Bảng 3.3 trình bày mức tăng trưởng việc làm bình quân hàng năm (được tính bằng
căn bậc hai của số lao động thường xuyên toàn bộ thời gian năm 2011 chia cho căn bậc
hai của số lao động thường xuyên toàn bộ thời gian năm 2009) theo địa phương, hình
thức pháp lý và quy mô doanh nghiệp. Đầu tiên, mức tăng trưởng việc làm bình quân
từ năm 2009 đến 2011 là 0 mỗi năm, chênh lệch đáng kể so với mức tăng trưởng dương
được quan sát của giai đoạn 2005-2007 và 2007-2009 (xem CIEM 2007 và 2009 để
có thêm thông tin chi tiết). Thứ hai, có sự khác nhau giữa các địa phương về tạo việc
làm trong các doanh nghiệp chế biến tư nhân. Đặc biệt DNNVV tại Hà Nội, Nghệ An,
Thành phố Hồ Chí Minh và Long An dường như có sự điều chỉnh giảm về số lượng lao

- 19 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

động toàn bộ thời gian. Ngược lại, các DNNVV được chọn mẫu tại Hải Phòng và Hà
Tây (cũ) tăng trưởng về lực lượng lao động.
Mức tăng trưởng của các doanh nghiệp hộ gia đình tương đương với mức bình
quân của mẫu. Cả doanh nghiệp tư nhân/TNHH 1 thành viên và các công ty TNHH 2
thành viên trở lên đều có sự sụt giảm việc làm bình quân, với mức tăng trưởng hàng
năm là -1,1% trong giai đoạn 2009-2011. Ngược lại, các công ty hợp danh và công ty
cổ phần lại có sự tăng trưởng về việc làm trong cùng kỳ. Số liệu cũng cho thấy có mối
quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng việc làm. Các doanh
nghiệp siêu nhỏ có mức tăng bình quân 3,3% (giảm đáng kể so với mức tăng trưởng
trong giai đoạn 2005-2007 và 2007-2009) so với mức -5,7% và -10,5% tương ứng trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhìn chung, những số liệu này cho thấy khủng hoảng
toàn cầu đang có những tác động về việc làm đặc biệt ở các DNNVV tại 10 tỉnh thành
được điều tra. So với các kết quả của báo cáo trước (CIEM, 2011), điều này cho thấy tác
động việc làm giảm của cuộc khủng hoảng phần nào đã trở thành hiện thực.
Bảng 3.3 Tăng trưởng việc làm theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô
    Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị
Tổng số Tổng số 1.999 1,000 0,318 1,000
Tỉnh Hà Nội 210 0,954 0,263 0,960
Phú Thọ 214 0,994 0,228 1,000
Hà Tây 306 1,055 0,385 1,000
Hải Phòng 169 1,051 0,378 1,000
Nghệ An 304 0,968 0,260 1,000
Quảng Nam 128 1,008 0,277 1,000
Khánh Hòa 88 1,016 0,202 1,000
Lâm Đồng 43 1,029 0,334 1,000
TP HCM 431 0,988 0,380 0,939
Long An 106 0,977 0,218 1,000
Hình thức Doanh nghiệp hộ gia
1.356
pháp lý đình 1,001 0,290 1,000
Tư nhân/1 thành viên 148 0,986 0,293 1,000
Hợp danh/Tập thể/HTX 58 1,084 0,557 1,000
Công ty TNHH 376 0,985 0,362 0,962
Công ty cổ phần 61 1,047 0,374 1,000
Quy mô Siêu nhỏ 1.344 1,033 0,327 1,000
Nhỏ 522 0,943 0,294 0,913
  Vừa 133 0,895 0,260 0,939
Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (phi quyền số) được tình bằng “(việc làm thường xuyên toàn bộ
thời gian 2011/việc làm thường xuyên toàn bộ thời gian 2009)^½”

- 20 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 3.4 trình bày số liệu thống kê tóm tắt tăng trưởng việc làm theo ngành. Mức
tăng trưởng biến động giữa các ngành. Đặc biệt ngành chế biến da (ISIC 19) đang có
sự tăng trưởng đáng kể về số lượng lao động. Các ngành có sụt giảm trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2011 là dệt may (ISIC 17) và cao su (ISIC 25) với tỷ lệ sụt giảm
tương ứng là 3,8% và 4,3%.
Bảng 3.4 Tăng trưởng việc làm theo ngành
Số quan Trung Độ lệch Trung
    sát bình chuẩn vị
15 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 602 1,002 0,305 1,000
17 Dệt may 94 0,962 0,336 1,000
18 May mặc v.v… 64 0,977 0,346 0,923
19 Thuộc da và da may mặc 39 1,162 0,541 1,000
20 Gỗ và các sản phẩm gỗ 249 1,028 0,398 1,000
21 Giấy và các sản phẩm giấy 50 0,969 0,271 0,966
22 Xuất bản, in ấn, v.v... 50 0,962 0,238 0,974
24 Sản phẩm hóa học, v.v… 32 0,970 0,307 1,000
25 Sản phẩm cao su và nhựa 106 0,957 0,298 0,956
26 Sản phẩm khoáng phi kim 102 0,997 0,351 1,000
27 Kim loại cơ bản 30 1,062 0,328 1,000
28 Sản phẩm kim loại đúc 351 0,984 0,263 1,000
29-32 Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) 56 1,030 0,249 1,000
34 Xe cộ, v.v... 17 1,003 0,220 0,961
36 Nội thất, v.v… 139 1,019 0,299 1,000
Ghi chú: Xem Bảng 3.3 để có thông tin chi tiết. Chúng tôi loại các ngành có ít hơn 10 quan sát.

Bảng 3.5 kết hợp thông tin từ hai bảng trước bằng cách trình bày các ước lượng
bình phương nhỏ nhất (OLS) cho tất cả các yếu tố chủ yếu quyết định đến tính năng
động của doanh nghiệp. Trong cột 1, chúng tôi kiểm soát ngành trong khi trong cột 2
chúng tôi đưa vào 19 biến giả ngành trong đặc tính.

- 21 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 3.5 Các yếu tố quyết định tăng trưởng việc làm
    Có tính ngành Không tính ngành

Chỉ số t-stats Chỉ số t-stats

Quy mô doanh
nghiệp Nhỏ -0,169*** (-6,81) -0.180*** (-7.18)
Vừa -0,253*** (-6,83) -0.268*** (-7.06)
Địa bàn Hà Nội -0,044* (-1,67) -0.040 (-1.49)
Phú Thọ -0,020 (-0,82) -0.021 (-0.77)
Hà Tây 0,060** (2,14) 0.059* (1.92)
Hải Phòng 0,023 (0,69) 0.015 (0.42)
Nghệ An -0,051** (-2,07) -0.056** (-2.04)
Quảng Nam -0,022 (-0,71) -0.039 (-1.13)
Khánh Hòa 0,003 (0,09) -0.005 (-0.17)
Lâm Đồng 0,012 (0,22) 0.002 (0.04)
  Long An -0,045 (-1,59) -0.050 (-1.61)
Hình thức sở hữu Tư nhân/1 thành viên 0,089*** (3,24) 0.096*** (3.33)
Hợp danh/Tập thể/HTX 0,210*** (2,78) 0.218*** (2.90)
Công ty TNHH 0,121*** (4,04) 0.130*** (3.99)
  Công ty cổ phần 0,206*** (4,10) 0.206*** (4.07)
Có biến giả ngành Không Có
Số quan sát   1.999 1.999
R-squared   0,06 0,08
Ghi chú: OLS – Biến phụ thuộc: tăng trưởng lao động hàng năm. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với độ lớn
10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình siêu nhỏ tại TP. HCM, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Thứ nhất, Bảng 3.5 cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch truyền thống giữa tăng
trưởng việc làm và quy mô doanh nghiệp được xác định rõ về mặt thống kê trong cả hai
ước lượng. Khi cố định địa bàn, hình thức pháp lý và ngành, các doanh nghiệp siêu nhỏ
có mức tăng trưởng việc làm hàng năm cao hơn 18% so với các doanh nghiệp nhỏ và
27% so với doanh nghiệp vừa. Thứ hai, các doanh nghiệp ở Hà Tây (cũ) nổi bật trong
tạo việc làm. Nếu so sánh với Thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp ở Hà Tây (cũ)
có mức tăng trưởng việc làm hàng năm cao hơn 6%. Thứ ba, như trong điều tra trước,
các doanh nghiệp hộ gia đình đóng góp ít hơn về tạo việc làm trong khu vực chế biến tư

- 22 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

nhân4. Tuy nhiên, các nhân tố quyết định truyền thống chỉ giải thích từ 4% đến 6% sự
biến động về mức tăng trưởng việc làm. Do vậy trong các phần tiếp theo, nguyên nhân
và giải thích bổ sung cho sự phát triển và biến động đã quan sát được của các doanh
nghiệp chế biến Việt Nam sẽ được tìm tòi và phân tích.
3.2 Doanh nghiệp thoát khỏi thị trường
Sự ảnh hưởng của những yếu tố truyền thống đến xác suất doanh nghiệp thoát khỏi
thị trường sẽ được nghiên cứu trong phần này. Bảng 3.6 trình bày xác suất thoát khỏi
thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn, hình thức pháp lý và quy mô. Trong số 2.508
doanh nghiệp được điều tra năm 2009, khoảng 20% đã đóng cửa vào năm 2011. Điều
này đồng nghĩa với tỷ lệ thoát khỏi thị trường hàng năm của doanh nghiệp là 9,7%, cao
hơn so với tỷ lệ quan sát được trong giai đoạn 2007 - 2009. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ
lệ thoát khỏi thị trường này không dựa trên số liệu doanh nghiệp thoát khỏi thị trường
đã được khẳng định. Như đã trình bày trong Chương 2, nếu chỉ dựa vào số doanh nghiệp
thoát khỏi thị trường đã được khẳng định thì tỷ lệ thoát khỏi thị trường hàng năm sẽ
giảm xuống còn 7,8%. Các thành phố như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng
như Lâm Đồng có tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường cao hơn mức trung bình.
Mặt khác, Khánh Hòa là địa phương có tỷ lệ thấp nhất. Thông tin này nhìn chung khẳng
định tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường đã được phân tích trong các điều tra trước.

4 Tuy nhiên cần lưu ý rằng quy mô doanh nghiệp và cơ cấu pháp lý có tương quan cao với nhau và việc không tính
quy mô doanh nghiệp dẫn đến các ước tính hệ số nhỏ đối với tất cả các chỉ số cơ cấu pháp lý.

- 23 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 3.6 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo địa bàn,
hình thức pháp lý và quy mô
    Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Tổng số Tổng số 2.508 0,203 0,402
Tỉnh Hà Nội 279 0,247 0,432
Phú Thọ 257 0,167 0,374
Hà Tây 371 0,175 0,381
Hải Phòng 208 0,188 0,391
Nghệ An 352 0,136 0,344
Quảng Nam 151 0,152 0,361
Khánh Hòa 93 0,054 0,227
Lâm Đồng 67 0,358 0,483
Tp HCM 603 0,285 0,452
Long An 127 0,165 0,373
Hình thức pháp lý Doanh nghiệp hộ gia đình 1.672 0,189 0,392
Tư nhân/1 thành viên 197 0,249 0,433
Hợp danh/Tập thể/HTX 71 0,183 0,390
Công ty TNHH 486 0,226 0,419
Công ty cổ phần 82 0,256 0,439
Quy mô Siêu nhỏ 1.682 0,201 0,401
Nhỏ 664 0,214 0,410
  Vừa 162 0,179 0,385
Ghi chú: Các ước tính trung bình xác suất thoát khỏi thị trường (không có quyền số).

Căn cứ theo hình thức pháp lý, các doanh nghiệp hộ gia đình và các công ty hợp
danh có xác suất thoát khỏi thị trường thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp vừa có xu hướng thoát ra khỏi thị trường thấp hơn so với các
doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ.
Bảng 3.7 trình bày sự biến động của xác suất thoát khỏi thị trường theo ngành.
Không tính đến các ngành có ít quan sát, các doanh nghiệp trong ngành may mặc (ISIC
18) có nguy cơ thoát khỏi thị trường cao hơn, trong khi đó các doanh nghiệp tham gia
vào ngành kim loại cơ bản (ISIC 27) có xu hướng thoát khỏi thị trường thấp hơn. Tất
cả những kết quả này được trình bày trong cột đầu tiên của Bảng 3.8 cho thấy các kết
quả ước lượng đáng tin cậy về việc xác định các đặc tính thoát khỏi thị trường trong các

- 24 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

doanh nghiệp chế biến Việt Nam trong mối tương quan với địa bàn, hình thức pháp lý,
ngành và quy mô.
Bảng 3.7 Xác suất thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp theo ngành
Trung Độ lệch
    Số quan sát
bình chuẩn
Tổng số   2.508 0,203 0,402
15 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 732 0,178 0,382
16 Dệt may 3 0,333 0,577
17 May mặc v.v… 122 0,230 0,422
18 Thuộc da và da may mặc 103 0,379 0,487
19 Gỗ và các sản phẩm gỗ 47 0,170 0,380
20 Giấy và các sản phẩm giấy 301 0,173 0,379
21 Xuất bản, in ấn, v.v... 69 0,275 0,450
22 Sản phẩm hóa học, v.v… 74 0,324 0,471
23 Sản phẩm cao su và nhựa 10 0,200 0,422
24 Sản phẩm khoáng phi kim 40 0,200 0,405
25 Kim loại cơ bản 138 0,232 0,424
26 Sản phẩm kim loại đúc 135 0,244 0,431
27 Máy móc (bao gồm văn phòng + điện) 35 0,143 0,355
28 Xe cộ, v.v... 428 0,180 0,385
29-32 Nội thất, v.v… 70 0,200 0,403
34 Sản phẩm thực phẩm và đồ uống 24 0,292 0,464
35 Dệt may 7 0,000 0,000
36 May mặc v.v… 167 0,168 0,375
37 Tái chế 3 0,667 0,577
Ghi chú: Ước lượng trung bình xác suất thoát khỏi thị trường (phi quyền số).

Thứ nhất, tồn tại mối quan hệ ngược chiều thường xuyên giữa quy mô doanh
nghiệp và xác suất thoát khỏi thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
có xác suất thoát khỏi thị trường thấp hơn 5%-10% so với các doanh nghiệp siêu nhỏ.
Thứ hai, xác suất doanh nghiệp thoát khỏi thị trường ở khu vực thành thị (Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh), nơi có mức cạnh tranh cao cũng cao hơn. Tuy nhiên, xác suất
thoát khỏi thị trường cũng tương đối cao hơn tại Lâm Đồng. Thứ ba, các doanh nghiệp
tư nhân/công ty TNHH 1 thành viên và các công ty cổ phần có xác suất thoát khỏi thị

- 25 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

trường cao hơn (cố định quy mô). Cuối cùng (không được báo cáo), nếu so sánh với
ngành cơ sở (chế biến thực phẩm), các ngành như may mặc (ISIC 18) và các sản phẩm
khoáng phi kim loại (ISIC 26), khi cố định quy mô doanh nghiệp, địa bàn và cơ cấu hình
thức pháp lý có xác suất thoát khỏi thị trường cao hơn. Tuy nhiên, một lần nữa cần lưu ý
rằng những nhân tố truyền thống này chỉ giải thích khoảng 4% mức biến động của xác
suất thoát khỏi thị trường.
Bảng 3.8 Các nhân tố dẫn đến việc thoát khỏi thị trường của doanh nghiệp
    Thoát (có tính ngành) Thoát (không tính ngành)

Hiệu ứng t-stat Hiệu ứng t-stat


biên biên
Quy mô doanh
nghiệp Nhỏ -0,043** -1,98 -0,055** -2,46
Vừa -0,084** -2,46 -0,097*** -2,92
Địa bàn Hà Nội -0,035 -1,32 -0,027 -1,00
Phú Thọ -0,095*** -3,58 -0,089*** -3,21
Hà Tây -0,089*** -3,75 -0,083*** -3,17
Hải Phòng -0,082*** -2,89 -0,073** -2,46
Nghệ An -0,125*** -5,36 -0,117*** -4,71
Quảng Nam -0,108*** -3,48 -0,097*** -2,94
Khánh Hòa -0,178*** -4,98 -0,171*** -4,61
Lâm Đồng 0,055 1,12 0,073 1,43
Long An -0,097*** -2,90 -0,084** -2,38
Chủ sở hữu Tư nhân/1 thành viên 0,067** 1,96 0,059* 1,70
Hợp danh/Tập thể/
HTX 0,015 0,28 0,005 0,09
Công ty TNHH 0,043 1,62 0,036 1,33
  Công ty cổ phần 0,133** 2,38 0,133** 2,35
Có biến giả ngành Không Có
Số quan sát   2.508 2.508
Pseudo R-squared 0,03 0,04
Ghi chú: Mô hình probit, hiệu ứng biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và
1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình tại TP. HCM, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Một trong số những chiến lược đối phó với khủng hoảng của các doanh nghiệp
được điều tra trong năm 2009 là việc tăng lên đáng kể số lượng doanh nghiệp tạm thời

- 26 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

đóng cửa (tạm đóng cửa ít nhất 1 năm trong giai đoạn 2007 đến 2009). Gần 400 doanh
nghiệp trong năm 2009 cho biết họ tạm thời đóng cửa do khủng hoảng. Con số này giảm
mạnh trong năm 2011 (chỉ có tổng số 17 doanh nghiệp) và hiện này con số này đã giảm
xuống bằng mức được quan sát trước khủng hoảng. Tuy nhiên, điều gì xảy ra đối với
các doanh nghiệp tạm thời đóng cửa? Các doanh nghiệp nay vẫn đang hoạt động hay đã
đóng cửa? Bảng 3.9 cho thấy xác suất thoát khỏi thị trường của các doanh nghiệp tạm
thời đóng cửa trong giai đoạn 2007-2009 cao hơn đáng kể. Những doanh nghiệp này
chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trước đây tạm thời đóng cửa nhưng tồn tại trong điều
tra năm 2011 có tỷ lệ tăng trưởng việc làm cao hơn đáng kể so với các doanh nghiệp hoạt
động trong thời gian khủng hoảng toàn cầu. Các doanh nghiệp tạm thời đóng cửa nhưng
tồn tại có mức tăng trưởng việc làm cao hơn 5% trong giai đoạn 2009-2011 so với các
doanh nghiệp hoạt động trong thời gian khủng hoảng toàn cầu (không được báo cáo).
Bảng 3.9 Tạm thời đóng cửa trong năm 2009 và thoát khỏi thị trường
trong năm 2011
    Thoát khỏi thị trường 2011
Không Có
Tạm thời đóng cửa 2009 Không 1.324 290
(0,820) (0,180)
Có 272 118
    (0,697) (0,303)

- 27 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

4 Quan liêu, phi chính thức và các chi phí phi chính thức
Kinh doanh phi chính thức, quy định, thuế và tham nhũng là những đề tài cơ bản
trong bất cứ thảo luận nào về sự phát triển của khu vực tư nhân và môi trường kinh
doanh tại các quốc gia đang phát triển. Chi phí tham gia ngành chính thức cao, chi phí
tuân thủ pháp luật lớn và các mức thuế suất khắc nghiệt có thể khiến các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh dưới hình thức phi chính thức nhằm giảm chi phí. Khả năng của
các doanh nghiệp trong việc giảm hoặc tránh các chi phí này liên quan đến việc hối lộ
quan chức nhà nước. Tham nhũng có thể cũng tồn tại do các quan chức nhà nước lợi
dụng công việc để bòn rút tiền của tư nhân thông qua các vi phạm do họ tưởng tượng
hoặc có những diễn giải không chuẩn về pháp luật. Những vấn đề về bộ máy quan liêu
phi chính thức, hệ thống thuế và tham nhũng có những tác động khác nhau đến nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt đến cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp.
4.1 Phi chính thức, tăng trưởng và thoát khỏi thị trường
Xác định tính phi chính thức là một thách thức. Trong chương này chúng tôi xem
xét một định nghĩa về tính chính thức: (i) các doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp
(ECN) hoặc (ii) các doanh nghiệp có cả giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (BRC) và
mã số thuế. Bảng 4.1 trình bày số liệu thống kê tóm tắt theo định nghĩa trên trong năm
2009 và năm 2011.
Bảng 4.1 Thống kê tóm tắt tính chính thức
  2009 2011
Chính thức (Tổng số) 64,5 (1.618) 70,3 (1.722)
Chính thức (Cân bằng) 63,5 (1.270) 69,6 (1.392)
Ghi chú: Định nghĩa chính thức: Doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế.

Theo định nghĩa của chúng tôi, trong năm 2011, 70% mẫu là các doanh nghiệp
chính thức. Tất cả các doanh nghiệp không đăng ký là các doanh nghiệp hộ gia đình. Tỷ
lệ này tăng so với tỷ lệ 64% được báo cáo trong năm 2009.
Bảng 4.2 trình bày sự biến động tính chính thức khi sử dụng ma trận chuyển dịch
truyền thống. Đầu tiên, 21,8% số doanh nghiệp phi chính thức năm 2009 đã có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh vào năm 2011. Bên cạnh đó, chỉ có 2,9% số doanh
nghiệp chính thức đăng ký trong năm 2009 không có giấy đăng ký kinh doanh chính
thức trong năm 2011. Các con số này cho thấy các thủ tục đăng ký (và kiến thức về lĩnh
vực này) đã được cải thiện đáng kể kể từ vòng điều tra trước.

- 28 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 4.2 Ma trận chuyển dịch tính chính thức


         
Mã số doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế

Phi
chính Chính Tổng
  thức 11 thức 11 số Phần trăm
Phi chính thức 09 570 159 729 (36,5)
(78,2) (21,8) (100,0)
Chính thức 09 37 1.233 1,270 (63,5)
(2,9) (97,1) (100,0)
Tổng số 607 1.392 1.999 (100,0)
Phần trăm (30,4) (69,6) (100,0)  
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn.

Bây giờ chúng tôi xem xét mối quan hệ giữa tính chính thức, tăng trưởng doanh
nghiệp và xác suất thoát khỏi thị trường5. Bảng 4.3 trình bày kết quả đo lường về tính
chính thức và các biến giải thích. Thứ nhất, ước lượng chỉ số dương lớn trong hàm tăng
trưởng cho thấy việc trở thành doanh nghiệp chính thức đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng
việc làm cao hơn, phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của Rand và Torm (2012).
Tuy nhiên, trong cả hai phương trình probit thoát khỏi thị trường (cột 3 và cột 4) không
thể tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tương đối giữa việc doanh nghiệp thoát
khỏi thị trường và tính chính thức.

5 Phân tích chi tiết hơn sử dụng số liệu năm 2007 và 2009 về các tác động của tính phi chính thức (và thay đổi từ
doanh nghiệp phi chính thức thành doanh nghiệp chính thức) có trong tài liệu Rand và Torm (2012).

- 29 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 4.3 Sự biến động của doanh nghiệp và tính chính thức
Doanh nghiệp thoát
    Tăng trưởng doanh nghiệp khỏi thị trường
1 2 3 4
Quy mô doanh
nghiệp log (số lượng lao động) -0,075*** -0,092*** 0,002 -0.012
(9,96) (10,11) (0,20) (1.28)
Đăng ký Chính thức = 1 0,066*** 0,087*** 0,032 -0,015
    (3,81) (4,32) (1,59) (0.61)
Có biến giả địa bàn Không Có Không Có
Có biến giả ngành Không Có Không Có
Số quan sát   1.999 1.999 2.508 2.508
Pseudo R-squared 0.05 0,08 0,00 0,04
Ghi chú: Bình phương nhỏ nhất thông thường và mô hình probit, hiệu ứng biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương
ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm
(ISIC 15).

4.2 Thuế và các chi phí phi chính thức


Theo điều tra “Hoạt động kinh doanh” của Ngân hàng thế giới, điều tra đánh giá
môi trường đầu tư và chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong các năm qua. Tuy nhiên, vẫn còn
những vấn đề đáng quan tâm liên quan đến các chi phí phi chính thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt cũng như gánh nặng hành chính về việc nộp thuế. Mục cuối cùng này tiếp
tục phần tổng quan của các cuộc điều tra trước về gánh nặng thuế và các chi phí phi
chính thức đối với các doanh nghiệp chế biến Việt Nam để cung cấp cái nhìn rõ nét hơn
về những cải tiến.
Bảng 4.4 nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận nhằm
đưa ra một chỉ số về lượng thuế mà các doanh nghiệp phải đóng trong giai đoạn 2009-
2011. Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp hộ gia đình không đóng góp nhiều cho hệ
thống thuế. Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận là khoảng 92% trong cả hai năm
2009 và 2011, khoảng từ 11%-15% số doanh nghiệp hộ gia đình không đóng thuế (tỷ lệ
lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận tương đương 1). Cần lưu ý rằng, hầu hết các doanh
nghiệp không đóng thuế là các doanh nghiệp hộ gia đình phi chính thức trong năm 2009.

- 30 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 4.4 Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên tổng lợi nhuận


Tỷ lệ lợi nhuận thuần/
  Tổng lợi nhuận Tỷ lệ doanh nghiệp
  đóng thuế bằng 0
2009 2011 2009 2011
Tổng số 0,833 0,842 0,102 0,075
Doanh nghiệp hộ gia đình 0,914 0,922 0,152 0,111
Tư nhân/1 thành viên 0,669 0,736 0,000 0,000
Hợp danh/Tập thể/HTX 0,732 0,691 0,000 0,017
Công ty TNHH 0,652 0,668 0,000 0,000
Công ty cổ phần 0,666 0,631 0,000 0,000

Tính phi chính thức và thuế có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động hối lộ và tham
nhũng và là các nhân tố chính trong môi trường kinh doanh của một quốc gia. Do đó,
các phân tích chú trọng vào các khoản chi phi chính thức mà theo quan điểm của doanh
nghiệp thì những khoản chi này được xem là một loại chi phí thường xuyên trong các
chi phí hoạt động. Các khoản chi phi chính thức có thể được đưa ra để đổi lại dịch vụ
nào đó mà quan chức nhà nước cung cấp. Vì vậy, vấn đề này được xác định dựa trên
các câu hỏi sau trong phiếu điều tra: (i) có bao nhiêu doanh nghiệp có các khoản chi phi
chính thức, (ii) tại sao lại thực hiện các khoản chi này, và (iii) các khoản chi này thay
đổi như thế nào theo thời gian? Bảng 4.5 cho thấy 34% số doanh nghiệp có các khoản
chi phi chính thức trong năm 2009 và con số này tăng lên 38% trong năm 2011. Điều
này có nghĩa là số lượng doanh nghiệp hối lộ đã tăng lên kể từ năm 2007. Cũng cần lưu
ý rằng các doanh nghiệp chính thức chi hối lộ là chủ yếu. Điều này cũng được khẳng
định trong nghiên cứu chi tiết hơn của Rand và Tarp (2012) cho thấy giả thuyết “hối lộ
để che giấu” không được khẳng định bằng việc sử dụng số liệu của Việt Nam. Bên cạnh
đó, ngay cả trong mẫu cân bằng chúng tôi cũng thấy xu hướng tương tự như trong toàn
bộ mẫu. Điều này cho thấy các doanh nghiệp hiện nay vẫn phải đối mặt với áp lực ngày
càng tăng về việc phải chi các khoản chi phi chính thức “để được việc”.

- 31 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 4.5 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ?


  Tổng số Mẫu cân bằng
  2009 2011 2009 2011
Các doanh nghiệp chi hối lộ 861 937 664 743
(34,3) (38,3) (33,2) (37,2)
Chính thức 738 823 575 658
(45,6) (47,8) (45,3) (47,3)
Phi chính thức 123 114 89 85
  (13,8) (15,7) (12,2) (14,0)
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn.

Bảng 4.6 trình bày ma trận chuyển dịch hối lộ cho thấy một số doanh nghiệp không
chi hối lộ trong năm 2009 báo cáo có chi phí phi chính thức trong năm 2011 (31,3%).
Tương tự, hơn 505 số doanh nghiệp có khoản chi phi chính thức trong năm 2009 nhưng
trong năm 2011 lại báo cáo không chi hối lộ. Chỉ có 335 trong số 1.999 doanh nghiệp
cho chi hối lộ trong cả năm 2009 và 2011.
Bảng 4.6 Bao nhiêu doanh nghiệp chi hối lộ?
Không Có hối Tổng Phần
  hối lộ 11 lộ 11 số trăm
Không hối lộ 09 917 418 1335 (66,8)
(68,7) (31,3) (100,0)
Có hối lộ 09 339 325 664 (33,2)
(51,1) (48,9) (100,0)
Tổng số 1256 743 1999 (100,0)
Phần trăm (62,8) (37,2) (100,0)  
Ghi chú: Phần trăm trong ngoặc đơn.

Hình 4.1 cho thấy 30% số doanh nghiệp thực hiện các khoản thanh toán không
chính thức để đối phó với các cơ quan thuế trong năm 2011 tăng lên so với tỷ lệ 26%
trong năm 2009. Gần 26% các khoản chi phi chính thức có liên quan đến các dịch vụ
công (tăng lên so với tỷ lệ 20% trong năm 2009).

- 32 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Hình 4.1 Chi hối lộ được dùng vào mục đích gì?

35

30

25

20
2009
Phần trăm

2011
15

10

0
Để kết nối Để có được Để đối phó Để có được Để đối Khác
được với các giấy phép thuế và hợp đồng phó với
dịch vụ công và sự người của chính phủ/ khách hàng
cho phép thu thuế tài sản công

Cuối cùng, quay về câu hỏi những doanh nghiệp chế biến nào chi hối lộ, Bảng 4.7
trình bày các kết quả có được từ việc ước lượng mô hình probit tổng hợp sử dụng các
yếu tố đã được mô tả trước đây và cả hai biến chỉ dẫn cho việc đăng ký. Các cột 1 và 2
sử dụng toàn bộ bộ số liệu trong khi cột 3 và 4 báo cáo kết quả của mẫu cân bằng. Cột
5 báo cáo kết quả các tác động cố định (mô hình xác suất tuyến).

Bảng 4.7 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường
Tổng số Tổng số Mẫu cân bằng Mẫu cân bằng FE
Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats
Quy mô ln(số
doanh lao
nghiệp động) 0,097*** (13,33) 0,093*** (11,99) 0,105*** (13.01) 0,103*** (12,00) 0,069*** (2,80)
Đăng ký
(Đăng ký = 1) 0,222*** (12,76) 0,232*** (11,76) 0,228*** (11.90) 0,237*** (10,99) 0,104** (2,29)
Biến giả địa bàn Không Có Không Có ..
Biến giả ngành Không Có Không Có ..
Số quan sát 4.957 4.957 3.998 3.998 3.998 (1.999)
Pseudo
R-squared 0.11 0,12 0,13 0,14 ,,
Ghi chú: Probit tổng hợp + Tác động cố định (LPM). Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15)

- 33 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn có xác suất chi hối lộ cao hơn khoảng 10% so với
các doanh nghiệp siêu nhỏ. Thứ hai, doanh nghiệp có đăng ký có mối tương quan thuận
chiều và chặt chẽ với việc chi hối lộ, khẳng định các kết quả trong Rand và Tarp (2012).
Các doanh nghiệp có đăng ký có xác suất chi hối hộ cao hơn 22-23% so với các doanh
nghiệp phi chính thức. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại miền Nam có tỷ lệ chi hối lộ
thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng đặc tính tại miền Bắc (không đưa vào bảng).
Cuối cùng, Bảng 4.8 nghiên cứu mối quan hệ giữa hối lộ và sự biến động của
doanh nghiệp (tăng trưởng việc làm và doanh nghiệp thoát khỏi thị trường). Các doanh
nghiệp chi hối lộ không mở rộng lực lượng lao động của mình nhiều hơn so với các
doanh nghiệp không chi hối lộ. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy các doanh nghiệp chi hối
lộ có xác suất thoát khỏi thị trường cao hơn (3%).
Bảng 4.8 Các yếu tố quyết định việc hối lộ: Các nghi vấn thông thường
  Tăng trưởng việc làm Thoát khỏi thị trường
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Quy mô doanh
nghiệp (log số
lượng lao động) -0,077*** (-9,81) -0,089*** (-9,80) -0,002 (-0,24) -0,014 (-1,54)
Đăng ký (Có=1) 0,064*** (3,57) 0,069*** (3,46) 0,027 (1,33) -0,030 (-1,23)
Doanh nghiệp chi
hối lộ (Có=1) 0,014 (0,82) 0,014 (0,81) 0,033* (1,72) 0,035* (1,83)
Thành thị (Có=1) 0,038** (2,02) 0,086*** (4,34)
Miền Nam (Có=1) -0,022 (-1,36) 0,044** (2,33)
Biến giả ngành Không Có Không Có
Số quan sát 1.999 1.999 2.508 2.508
Pseudo R-squared 0,05 0,07 0,00 0,03
Ghi chú: OLS và Probit. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở:
doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

- 34 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

5 Đa dạng hóa, cải tiến và năng suất lao động


Nội dung của chương này tập trung nghiên cứu những đặc tính của sản xuất và
công nghệ cũng như năng suất lao động của DNNVV trong năm 2011 và so sánh với
các kết quả trong năm 2009 cũng như có thể so sánh với nghiên cứu đã được thực hiện
tại CIEM (2011).
5.1 Đa dạng hóa và cải tiến
Một doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp đa dạng hóa nếu doanh nghiệp
đó sản xuất nhiều sản phẩm cấp 4 số theo bảng phân ngành chuẩn quốc tế (ISIC). Đa
dạng hóa sản phẩm được kỳ vọng là sẽ giảm khả năng bị tổn thương của doanh nghiệp
trước các cú sốc, do vậy làm tăng khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa dạng
hóa sản phẩm sẽ dẫn tới giảm năng suất trong ngắn hạn. Bảng 5.1 trình bày mức độ đa
dạng hóa trung bình theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Trong năm 2009, khoảng
15% số doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm (ISIC cấp 4 số). Tuy nhiên, con số này
giảm xuống còn 11% trong năm 2011. Một cách tổng quan, các doanh nghiệp Việt Nam
có tính chuyên môn hóa khá cao. Tính đa dạng hóa thấp hơn ở các doanh nghiệp siêu
nhỏ có thể phản ánh tính cạnh tranh thấp hơn hoặc các doanh nghiệp này không đủ năng
lực để sản xuất nhiều hơn một sản phẩm. Các doanh nghiệp nông thôn cũng như các
doanh nghiệp ở miền Bắc có xu hướng đa dạng hóa cao hơn.
Bảng 5.1 Tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến (phần trăm)
Đa dạng hóa (Nhiều sản Cải tiến 1 (Phát triển Cải tiến 2 (Cải tiến sản
  phẩm ISIC cấp 4 số) sản phẩm mới) phẩm hiện tại)
  2009 2011 2009 2011 2009 2011
Tổng số 14,6 11,1 2,7 4,2 41,4 38,2
Siêu nhỏ 12,1 10,3 1,9 3,7 33,0 32,6
Nhỏ 18,5 11,2 3,6 4,9 58,3 49,1
Vừa 24,1 20,8 7,4 8,3 59,9 56,9
Thành thị 13,1 9,3 3,4 5,3 49,3 46,5
Nông thôn 15,7 12,4 2,2 3,4 35,4 32,0
Miền Nam 11,5 8,3 3,7 3,5 44,8 42,6
Miền Bắc 16,7 13,1 2,0 4,8 39,0 35,0
Ghi chú: Các con số trong ngoặc đơn.

- 35 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Cũng có ý kiến cho rằng mức độ cải tiến nên được xem là một động lực tiềm năng
của sự năng động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được cho là có tính cải tiến nếu
doanh nghiệp đó bắt đầu sản xuất một sản phẩm mới (ISIC cấp 4) trong hai năm qua (cải
tiến 1) hoặc doanh nghiệp đó tạo ra sự cải tiến đáng kể đối với các sản phẩm hiện tại (cải
tiến 2). Từ Bảng 5.1 chúng ta thấy tỷ lệ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới khá thấp
mặc dù tỷ lệ này đã tăng so với năm 2009. Các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng giới
thiệu sản phẩm mới cao hơn và các doanh nghiệp tại khu vực thành thị có tính cải tiến
cao hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn. Tỷ lệ doanh nghiệp tại miền Bắc giới
thiệu sản phẩm mới tăng từ 2% trong năm 2009 lên 4,8% trong năm 2011 trong khi tỷ
lệ cải tiến tại miền Nam không thay đổi trong cùng kỳ.
Tỷ lệ doanh nghiệp cải tiến các sản phẩm hiện tại đã giảm từ 41% xuống còn 38%.
Đặc biệt các doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm vai trò chủ đạo trong sự sụt giảm này. Một
lần nữa các doanh nghiệp thành thị và các doanh nghiệp tại miền Nam có xu hướng cải
tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn miền Nam.
Bảng 5.2 Đa dạng hóa và cải tiến, theo ngành
Cải tiến Cải tiến
(phát triển sản (cải tiến sản
    Đa dạng hóa phẩm mới) phẩm hiện tại)
ISIC
(cấp 4
số)   2009 2011 2009 2011 2009 2011
15 Thực phẩm và đồ uống 0,073 0,061 0,013 0,023 0,228 0,239
20 Sản phẩm gỗ 0,256 0,147 0,024 0,027 0,446 0,304
25 Sản phẩm cao su 0,142 0,126 0,047 0,039 0,604 0,495
26 Sản phẩm khoáng phi kim 0,157 0,137 0,029 0,049 0,441 0,304
28 Sản phẩm kim loại đúc 0,185 0,136 0,026 0,065 0,536 0,462
36 Nội thất 0,223 0,152 0,043 0,076 0,561 0,601
Chi chú: Chỉ bao gồm các ngành có nhiều hơn 100 quan sát mỗi năm.

Bảng 5.2 nghiên cứu tỷ lệ đa dang hóa và cải tiến của các ngành được chọn. Các
doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống (ISIC 15) có tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến thấp hơn
so với các doanh nghiệp trong các ngành khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong
ngành nội thất (ISIC 36) có tỷ lệ đa dạng hóa và cải tiến cao hơn.
Bảng 5.3 nghiên cứu các ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến đối với mẫu
cân bằng. Thứ nhất, chỉ có 7,4% doanh nghiệp không đa dạng hóa trong năm 2009
chuyển sang dạng ít chuyên môn hóa hơn trong năm 2011. Tuy nhiên, có 64,2% doanh
nghiệp đa dạng hóa trong năm 2009 khẳng định xu hướng chuyển dịch theo hướng

- 36 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

chuyên môn hóa tập trung vào một sản phẩm ISIC cấp 4 trong năm 2011.
Thứ hai, cải tiến sản phẩm mới của cùng doanh nghiệp hiếm khi xảy ra vào các
năm thứ hai. Chỉ có 5 doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới trong cả hai năm 2009
và 2011. Bên cạnh đó, 93% doanh nghiệp không giới thiệu sản phẩm mới trong 4 năm
được nghiên cứu.
Thứ ba, đa số các doanh nghiệp thực hiện cải tiến các sản phẩm hiện tại, chỉ có
40% (800 trong số 1.998) doanh nghiệp không cải tiến sản phẩm hiện tại trong 4 năm
được nghiên cứu. Bên cạnh đó, 31% doanh nghiệp không cải tiến các sản phẩm hiện tại
trong năm 2009 có thực hiện thay đổi đối với các sản phẩm trong năm 2011.
Các kết quả ước tính probit tổng hợp nhằm mô tả các đặc tính đa dạng hóa và cải
tiến sử dụng quy mô doanh nghiệp, địa bàn, loại hình sở hữu và ngành được báo cáo
cùng với thống kê t gộp trong Bảng 5.4.
Bảng 5.3 Ma trận chuyển dịch đa dạng hóa và cải tiến
         

Đa dạng hóa
  Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm
Không 2009 1.566 126 1.692 (85,0)
(92,6) (7,4) (100,0)
Có 2009 192 107 299 (15,0)
(64,2) (35,8) (100,0)
Tổng số 1.758 233 1.991 (100,0)
Phần trăm (88,3) (11,7) (100,0)  
         
Cải tiến 1
  Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm
Không 2009 1.854 95 1.949 (97,5)
(95,1) (4,9) (100,0)
Có 2009 44 5 49 (2,5)
(89,8) (10,2) (100,0)
Tổng số 1.898 100 1.998 (100,0)
Phần trăm (95,0) (5,0) (100,0)  
         
Cải tiến 2
  Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm
Không 2009 800 356 1.156 (57,9)
(69,2) (30,8) (100,0)
Có 2009 452 390 842 (42,1)
(53,7) (46,3) (100,0)
Tổng số 1.252 746 1.998 (100,0)
Phần trăm (62,7) (37,3) (100,0)  

- 37 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Thứ nhất, tác động quy mô được báo cáo trong Bảng 5.1 được khẳng định, các
doanh nghiệp lớn hơn đa dạng hóa và cải tiến hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn.
Thứ hai, các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng đa dạng hóa thấp hơn trong khi ước
lượng chỉ số âm chỉ được xác định cho cải tiến 2. Thứ ba, các doanh nghiệp thành thị đa
dạng hóa ít hơn nhưng có xu hướng cải tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các doanh
nghiệp nông thôn. Kết luận tương tự cũng được đưa ra khi so sánh các doanh nghiệp
tại miền Nam và miền Bắc. Điều này có thể được giải thích do tính cạnh tranh cao hơn
ở khu vực thành thị miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh) so với các tỉnh thành khác
trong mẫu. Kết quả này khẳng định những phát hiện của CIEM (2011). Cuối cùng, biến
giả thời gian khẳng định rằng các doanh nghiệp đang đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm
với tần suất thấp hơn trong năm 2011 so với năm 2009, trong khi đó biến giả thời gian
dương và lớn cho thấy có sự sụt giảm nhẹ từ năm 2009 đến năm 2011 trong xác suất giới
thiệu sản phẩm mới (cố định quy mô doanh nghiệp, cơ cấu pháp lý, địa bàn và ngành).

Bảng 5.4 Các đặc tính đa dạng hóa và cải tiến


  Đa dạng hóa Cải tiến 1 Cải tiến 2
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Quy mô doanh nghiệp
(log số lượng lao động) 0,013** (2,03) 0,006* (1,85) 0,093*** (9,32)
Doanh nghiệp hộ gia
đình (Có=1) -0,074*** (-4,69) -0,013 (-1,61) -0,040* (-1,70)
Thành thị (Có=1) -0,050*** (-4,04) 0,006 (0,95) 0,046** (2,38)
Miền Nam (Có=1) -0,037*** (-3,37) 0,004 (0,74) 0,044*** (2,56)
Biến giả năm -0,033*** (-3,18) 0,022*** (4,23) -0,045*** (-2,78)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 3.980 3.980 3.980
Pseudo R-squared 0,06 0,07 0,10
Ghi chú: Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm
cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Bảng 5.5 nghiên cứu mối quan hệ giữa sự đa dạng hóa, cải tiến và sự năng động
của doanh nghiệp (tăng trưởng việc làm và doanh nghiệp thoát khỏi thị trường). Cải tiến
2 của ba biến được giới thiệu ở trên có giá trị dương và được xác định rõ trong phương
trình tăng trưởng việc làm. Các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại có mức tăng
trưởng việc làm cao hơn 3% so với các doanh nghiệp không cải tiến trong giai đoạn
2009-2011. Các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại (cải tiến 2) có tỷ lệ xu hướng
thoát khỏi thị trường thấp hơn 4,1%. Các chỉ tiêu đa dạng hóa và cải tiến 1 không được
xác định rõ trong bất kỳ đặc tính biến động nào của doanh nghiệp.

- 38 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 5.5 Đa dạng hóa, cải tiến và biến động doanh nghiệp
  Tăng trưởng việc làm (OLS)
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Đa dạng hóa -0,029 (-1,63)
Cải tiến 1 0,054 (1,28)
Cải tiến 2 0,029** (2,04)
Quy mô doanh nghiệp
(log số lượng lao động) -0,123*** (-11,00) -0,123*** (-11,01) -0,125*** (-11,22)
Doanh nghiệp hộ gia đình
(Có=1) -0,195*** (-7,05) -0,191*** (-6,99) -0,190*** (-6,95)
Thành thị (Có=1) 0,039** (2,16) 0,041** (2,24) 0,040** (2,20)
Miền Nam (Có=1) 0,002 (0,11) 0,002 (0,12) 0,002 (0,16)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 1.992 1.992 1.992
R-squared 0,10 0,10 0,10

Thoát khỏi thị trường (Probit)


  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Đa dạng hóa -0,020 (-0,86)
Cải tiến 1 0,058 (1,14)
Cải tiến 2 -0,041** (-2,36)
Quy mô doanh nghiệp
(log số lượng lao động) -0,023** (-2,30) -0,024** (-2,39) -0,020* (-1,91)
Doanh nghiệp hộ gia đình
(Có=1) -0,035 (-1,46) -0,032 (-1,33) -0,034 (-1,41)
Thành thị (Có=1) 0,082*** (4,20) 0,083*** (4,25) 0,085*** (4,36)
Miền Nam (Có=1) 0,033* (1,91) 0,033* (1,95) 0,034** (2,02)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 2.501 2.501 2.501
Pseudo R-squared 0,03 0,03 0,03
Ghi chú: OLS và các ước tính Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%,
5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

- 39 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

5.2 Các đặc tính của năng suất lao động


Tương tự như báo cáo cuộc điều tra DNNVV năm 2009, nội dung này của báo cáo
tập trung phân tích hai cách đo lường khác nhau về năng suất lao động: (1) Doanh thu
thực trên lao động toàn thời gian và (2) Giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian.
Phân tích này được thực hiện dựa trên 1.927 doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp này
đều tham gia phỏng vấn trong cả cuộc điều tra năm 2009 và năm 2011. Bảng 5.6 trình
bày hai đo lường năng suất lao động theo quy mô và địa bàn. Doanh thu thực bình quân
trên lao động toàn thời gian là 73 triệu đồng trong năm 2011 trong khi đó giá trị gia tăng
thực trên lao động toàn thời gian là 20 triệu đồng. Cả hai con số này đều phản ánh mức
tăng trưởng đáng kể của năng suất lao động thực của năm 2011 so với năm 2009. Tăng
trưởng năng suất lao động tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp tại miền Bắc đã có cải tiến đáng kể khối lượng sản phẩm
đầu ra trên lao động bằng mức năng suất lao động của các doanh nghiệp tương ứng tại
miền Nam.
Bảng 5.6 Năng suất lao động theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn
  Năng suất lao động 1 Năng suất lao động 2
  2009 2011 Tăng trưởng 2009 2011 Tăng trưởng
Tổng số 64,0 73,0 1,7 [1,2] 15,8 20,1 1,7 [1,2]
Siêu nhỏ 51,6 64,1 1,8 12,5 17,4 1,8
Nhỏ 82,9 89,6 1,6 21,3 25,3 1,6
Vừa 116,5 108,9 1,3 27,8 29,4 1,3
Thành thị 81,0 90,6 1,8 21,5 25,7 1,6
Nông thôn 52,4 61,0 1,7 11,9 16,2 1,8
Miền Nam 71,1 73,9 1,5 17,6 22,6 1,6
Miền Bắc 59,3 72,5 1,9 14,6 18,4 1,8
Ghi chú: Triệu đồng. Tăng trưởng năng suất lao động trung bình (LP) được xác định là (LP
2011/LP 2009). Trung vị của tăng trưởng LP trong ngoặc đơn.

Bảng 5.7 trình bày kết quả số liệu năng suất lao động theo ngành. Thứ nhất, doanh
thu thực bình quân và giá trị gia tăng trên lao động toàn thời gian khá cao trong ngành
cao su (ISIC 25) với 116 triệu đồng (doanh thu) và 28 triệu đồng (giá trị gia tăng). Tuy
nhiên, ngành cao su là ngành cải tiến năng suất lao động ít nhất (trong số 6 ngành lớn
nhất). Trung vị của tỷ lệ tăng trưởng năng suất lao động lớn hơn 1 trong tất cả các ngành
một lần nữa nhấn mạnh những cải tiến lớn nói chung về năng suất lao động của các

- 40 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

DNNVV của Việt Nam. Tuy nhiên, sự biến động giữa các doanh nghiệp cũng rất lớn
được thể hiện bằng tỷ lệ gần 40% số doanh nghiệp có mức tăng trưởng năng suất lao
động âm trong giai đoạn 2009 - 2011.
Bảng 5.7 Năng suất lao động theo ngành
    LP 1 LP 2 LP 1 LP 2
ISIC Tăng Tăng
  2009 2011 2009 2011
(cấp 4) trưởng trưởng
15 Thực phẩm và đồ uống 60,9 73,8 13,6 18,0 1,81 1,86
20 Sản phẩm gỗ 47,6 55,3 12,1 15,4 1,79 1,65
25 Sản phẩm cao su 117,0 115,9 26,5 28,1 1,36 1,29
26 Sản phẩm khoáng phi kim 59,5 54,3 14,8 18,5 1,43 1,72
28 Sản phẩm kim loại đúc 59,8 71,3 15,4 19,4 1,65 1,57
36 Nội thất 61,3 61,3 15,4 19,5 1,59 1,61
Tỷ lệ doanh nghiệp có mức tăng
trưởng LP âm (Tăng trưởng LP <1)         0,40 0,37
Ghi chú: Chỉ bao gồm các ngành có hơn 100 quan sát mỗi năm.

Cuối cùng, các kết quả ước lượng bình phương nhỏ nhất chỉ ra mối quan hệ giữa
tăng trưởng năng suất lao động (2009 - 2011) và tập hợp các biến chuẩn (ở mức năm
2009) (địa bàn, hình thức sở hữu, ngành và quy mô doanh nghiệp) và các biến chỉ tiêu
về đa dạng hóa và cải tiến được trình bày trong Bảng 5.8. Bên cạnh đó chúng tôi kiểm
soát đối với mức năng suất lao động năm 2009. Sai số chuẩn gộp được ghi chú bên cạnh
các kết quả ước lượng.

- 41 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 5.8 Các đặc tính của năng suất lao động
  Tăng trưởng năng suất lao động (2009 to 2011)
dln(LP1) dln(LP2)
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Mức năng suất lao động (log) -0,536*** (-21,90) -0,629*** (-22,96)
Quy mô doanh nghiệp (log số lượng lao
động) 0,116*** (5,37) 0,129*** (6,72)
Đa dạng hóa (Có=1) 0,004 (0,09) -0,038 (-0,90)
Cải tiến 1 (Có =1) -0,014 (-0,16) -0,042 (-0,45)
Cải tiến 2 (Có =1) -0,007 (-0,18) 0,056* (1,81)
Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) 0,036 (0,69) 0,008 (0,18)
Thành thị (Có=1) 0,137*** (3,47) 0,146*** (4,03)
Miền Nam (Có=1) -0,077** (-2,32) 0,023 (0,78)
Biến giả ngành Có Có
Số quan sát 1.920 1.920
Pseudo R-squared 0,29 0,31
Ghi chú: OLS. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: Doanh nghiệp
siêu nhỏ tại TP Hồ Chí Minh, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Bảng 5.8 cho thấy mô hình doanh thu giảm , có nghĩa là các doanh nghiệp có năng
suất lao động ban đầu cao có mức tăng trưởng năng suất lao động thấp hơn theo thời
gian. Thứ hai, năng suất lao động tăng cùng với quy mô doanh nghiệp, không phụ thuộc
vào phương pháp tính năng suất lao động, khẳng định kết quả trong Bảng 5.6. Thứ ba,
những cải tiến đối với các sản phẩm hiện tại có tương quan thuận với tăng trưởng năng
suất lao động “giá trị gia tăng”. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có xu hướng
tăng giá trị gia tăng trên lao động bằng cách tổng hợp thay đổi vào các sản phẩm hiện
tại. Thứ tư, các doanh nghiệp tại khu vực thành thị có mức tăng trưởng năng suất lao
động cao hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại
miền Nam dường như có tăng trưởng doanh thu trên lao động thấp hơn so với các doanh
nghiệp tại miền Bắc (cố định quy mô, cơ cấu pháp lý, ngành, v.v…).

- 42 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

6 Đầu tư và tiếp cận tín dụng


Khó khăn trong thị trường tín dụng được các doanh nghiệp xem như rào cản lớn
nhất đối với sự phát triển của các DNNVV tại Việt Nam. Do vậy phần này xem xét các
đặc điểm đầu tư và các khó khăn trong tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Để phân tích sự biến động đầu tư và sự thay đổi của khó khăn về tín dụng theo thời gian,
bộ số liệu của mẫu cân bằng (2009 và 2011) được sử dụng.
6.1 Đầu tư
Bảng 6.1 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện đầu tư từ thời điểm điều tra
trước, theo quy mô doanh nghiệp, cơ cấu pháp lý và địa bàn. Trong năm 2009, 61% của
2.508 doanh nghiệp có thực hiện đầu tư so với tỷ lệ 56% trong năm 2011. Xác suất đầu
tư tăng lên theo quy mô doanh nghiệp, mặc dù có gần 50% số doanh nghiệp siêu nhỏ
thực hiện đầu tư trong năm 2011. Tỷ lệ doanh nghiệp không phải hộ gia đình thực hiện
đầu tư lớn hơn so với các doanh nghiệp hộ gia đình và doanh nghiệp có địa bàn tại các
tỉnh nông thôn và miền Bắc thường xuyên đầu tư hơn so với các doanh nghiệp tại khu
vực thành thị và tại miền Nam.
Bảng 6.1 Đầu tư mới
  2009 2011
  Số quan sát Tỷ lệ Số quan sát Tỷ lệ
Tổng số 2.508 0,609 2.446 0,562
Siêu nhỏ 1.682 0,536 1.686 0,498
Nhỏ 664 0,735 616 0,674
Vừa 162 0,846 144 0,833
Doanh nghiệp hộ gia đình 1.672 0,544 1.587 0,505
Doanh nghiệp phi hộ gia đình 836 0,738 859 0,667
Thành thị 1.090 0,536 1.048 0,529
Nông thôn 1.418 0,665 1.398 0,587
Miền Nam 1.041 0,508 1.032 0,453
Miền Bắc 1.467 0,680 1.414 0,641
Ghi chú: Thiếu 3 quan sát trong năm 2011 do báo cáo sai.

Bảng 6.2 nghiên cứu tình hình đầu tư của các DNNVV Việt Nam. Chỉ có 444
doanh nghiệp trong 1.997 doanh nghiệp không có đầu tư mới trong 4 năm qua, hơn
40% doanh nghiệp có đầu tư mới trong cả hai năm 2009 và 2011 và 42% doanh nghiệp
không đầu tư trong năm 2009 có đầu tư trong năm 2011. Nhìn chung, có thể kết luận
rằng phần lớn các DNNVV có thực hiện đầu tư trong thời gian qua.

- 43 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 6.3 quan sát mối tương quan giữa xác suất đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng
truyền thống. Trong bảng, biến giả thời gian có giá trị âm và được xác định độc lập so
với mẫu (toàn bộ mẫu hoặc mẫu cân bằng) hoặc lựa chọn chỉ số ước lượng (Ước lượng
Probit tổng hợp hoặc mô hình xác suất tuyến tác động cố định), khẳng định sự sụt giảm
chung tỷ lệ các doanh nghiệp có thực hiện đầu tư mới trong năm 2011 so với năm 2009.
Bảng 6.2 Tình hình đầu tư (Ma trận chuyển dịch đầu tư)
         
Ma trận chuyển dịch đầu tư
         
  Không 2011 Có 2011 Tổng số Phần trăm
Không
2009 444 319 763 (38,2)
(58,2) (41,8) (100,0)
Có 2009 426 808 1.234 (61,8)
(34,5) (65,5) (100,0)
Tổng số 870 1.127 1.997 (100,0)
Phần trăm (43,6) (56,4) (100,0)  

Bên cạnh đó, Bảng 6.3 cho thấy các doanh nghiệp lớn hơn có xác suất thực hiện
đầu tư mới cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (cố định hình thức pháp lý, địa
bàn và ngành). Ước lượng này giảm một nửa khi cố định các đặc tính của doanh nghiệp
không được quan sát nhưng ước lượng vẫn được xác định rõ. Các doanh nghiệp hộ gia
đình có xu hướng đầu tư ít hơn so với các doanh nghiệp có tính “chính thức” cao hơn và
có phần ngạc nhiên khi thấy các doanh nghiệp thành thị tại miền Nam dường như có xác
suất đầu tư thấp hơn đáng kể so với các doanh nghiệp nông thôn miền Bắc tương ứng.

- 44 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Bảng 6.3 Các đặc điểm đầu tư


Tổng số Mẫu cân bằng FE
Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Quy mô doanh nghiệp
(log số lượng lao động) 0,150*** (15,33) 0,157*** (14,18) 0,077*** (3,26)
Doanh nghiệp hộ gia
đình (Có=1) -0,048** (-2,28) -0,050** (-2,07)
Thành thị (Có=1) -0,193*** (-10,92) -0,195*** (-9,72)
Miền Nam (Có=1) -0,200*** (-12,92) -0,183*** (-10,54)
Biến giả năm -0,042*** (-2,88) -0,050*** (-3,05) -0,047*** (-3,45)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 4.954 3.994 3.994
Pseudo R-squared 0,12 0,12 0,07
Ghi chú: Probit + Tác động cố định (Mô hình xác suất tuyến). Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý
nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Hình 6.1 trình bày ngân sách của các khoản đầu tư mới. Bình quân, đầu tư từ lợi
nhuận giữ lại năm 2011 tăng lên so với năm 2009. Tính bình quân, 44% đầu tư mới
trong hai năm qua có nguồn gốc từ lợi nhuận giữ lại tăng so 35% trong điều tra năm
2009 (chỉ xem xét mình mẫu cân bằng). Tỷ lệ đầu tư có nguồn vốn từ tín dụng chính
thức giả từ 52% xuống 47%. Do vậy, tài chính phi chính thức tiếp tục đóng vai trò nhỏ
hơn khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài (tỷ lệ tài chính phi chính thức
giảm từ năm 2005).
Hình 6.1 Đầu tư có nguồn gốc tài chính từ đâu?
60

50

40

30
2009

20 2011

10

0
Lợi nhuận Vay ngân hàng Khoản vay Khác
giữ lại nguồn tài chính phi
chính thức chính thức
khác

- 45 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 6.4 xem xét tổng mẫu các khoản đầu tư năm 2011 với kết quả là mức tăng
nhẹ (nếu so sánh với mẫu cân bằng trong Hình 6.1) về tỷ lệ bình quân đầu tư có nguồn
vốn từ lợi nhuận giữ lại. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp siêu nhỏ có xu hướng đầu tư từ
nguồn lợi nhuận giữ lại hoặc nguồn tài chính phi chính thức. Các doanh nghiệp thành
thị cũng sử dụng lợi nhuận giữ lại và nguồn tài chính phi chính thức thường xuyên hơn
cho đầu tư.
Bảng 6.4 Nguồn tài chính đầu tư, theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn
  Lợi nhuận giữ lại Vay chính thức Vay không chính thức
  Phần trăm Phần trăm Phần trăm
Tổng số 45,3 46,3 8,4
Siêu nhỏ 49,5 40,6 9,9
Nhỏ 38,9 54,1 7,0
Vừa 38,3 59,2 2,5
Doanh nghiệp hộ gia đình 49,5 41,8 8,7
Doanh nghiệp phi gia đình 39,5 52,6 8,0
Thành thị 51,0 38,4 10,6
Nông thôn 41,4 51,7 6,9
Miền Nam 50,0 44,4 5,6
Miền Bắc 42,9 47,3 9,8
Ghi chú: Tổng mẫu năm 2011. 1.349 quan sát. Các khoản vay tài chính chính thức được tính như số dư.

6.2 Tín dụng


Tương tự các điều tra DNNVV trước (CIEM, 2007, 2009, 2011), tỷ lệ nợ của các
doanh nghiệp Việt Nam là rất thấp, có thể là do hạn chế thanh khoản và hạn chế trong
tiếp cận tài chính (Rand, 2007). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ so với tài sản thấp của các DNNVV
Việt Nam phù hợp với kết quả là tỷ lệ lớn đầu tư có nguồn gốc từ lợi nhuận giữ lại.
Số lượng doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay và có được các khoản vay ngân hàng
chính thức hoặc các hình thức tín dụng khác trong 2 năm qua được trình bày trong Bảng
6.5 cho toàn bộ mẫu và mẫu cân bằng. Trong năm 2011, 295 (37% trong năm 2009)
doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay chính thức và 28% (20% trong năm 2009) có vấn đề
trong việc có được khoản vay. Những kết quả này là độc lập vì chúng tôi tập trung vào
toàn bộ mẫu hoặc mẫu cân bằng.

- 46 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Bảng 6.5 Tiếp cận tín dụng


2011 – Toàn bộ mẫu 2011 – Cân bằng
Có Không Có Không
Doanh nghiệp nộp hồ sơ vay
(719) (1.729) (597) (1.401)
chính thức
29,4 70,6 29,9 70,1
Có Không Có Không
Gặp vấn đề trong việc có được
200 (519) (168) (429)
khoản vay
27,8 72,2 28,1 72,9
Ghi chú: Toàn bộ mẫu và mẫu cân bằng 2011. Số liệu trong ngoặc đơn là số quan sát.

Một số doanh nghiệp không nộp hồ sơ xin vay tín dụng chính thức có thể vẫn
gặp khó khăn tín dụng. Tuy nhiên, Hình 6.2 giải thích tại sao những doanh nghiệp này
không nộp hồ sơ xin vay và 57% số doanh nghiệp không nộp hồ sơ xin vay vì họ cảm
thấy rằng họ không có nhu cầu. Các doanh nghiệp này không thể được xếp vào nhóm
các doanh nghiệp có khó khăn tín dụng. Do vậy, trong số nhóm không nộp hồ sơ (1.729
doanh nghiệp), chỉ có 43% có thể được phân loại là doanh nghiệp gặp khó khăn tín
dụng, đưa số doanh nghiệp này vào nhóm các doanh nghiệp có khó khăn tín dụng có
nghĩa là 752 doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế với tín dụng, tương ứng với 31% mẫu.
Bổ sung các doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế (200 doanh nghiệp có vấn đề trong việc
có được khoản vay) có nghĩa là 39% số doanh nghiệp có tiếp cận hạn chế hoặc gặp khó
khăn, gần bằng mức quan sát được trong các năm trước đây.
Hình 6.2 Tại sao doanh nghiệp không nộp hồ sơ vay?

60
50
40
30
20
10
0
Thế Không Thủ Không Lãi Đã Khác
chấp muốn tục cần suất nợ
không mắc khó vay quá nhiều
hợp lý nợ vay cao

- 47 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 6.6 trình bày mối quan hệ giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi chính
thức. Thứ nhất, chúng tôi thấy số lượng doanh nghiệp có khoản vay phi chính thức cao
gấp đôi so với số doanh nghiệp có khoản vay chính thức. So sánh số liệu này với kết
quả trong Bảng 6.4 (các khoản vay phi chính thức chiếm 8-9% tổng đầu tư) cho thấy
các khoản vay phi chính thức có giá trị nhỏ nhưng là một cấu thành thường xuyên trong
kế hoạch tài chính của các DNNVV. Thứ hai, 560 doanh nghiệp trong số 2.449 doanh
nghiệp có cả các khoản vay chính thức và phi chính thức và 59% số doanh nghiệp
không có tiếp cận tín dụng chính thức sử dụng các khoản vay phi chính thức.

Bảng 6.6: Vay phi chính thức và rào cản tín dụng
    Vay chính thức    
Phần
  Có Không Tổng số trăm
Có 560 1.024 1.584 (64,7)
Vay phi chính

(35,4) (64,6) (100,0)


thức

Không 159 705 864 (35,3)


(18,4) (81,6) (100,0)
Tổng số 719 1.729 2.448 (100,0)
  Phần trăm (29,4) (70,6) (100,0)  

Bảng 6.7 nghiên cứu các đặc tính của tín dụng chính thức và phi chính thức đối
với toàn bộ mẫu và tổng mẫu khi những doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng bị loại
bỏ. Thứ nhất, các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng có được tín dụng, cả chính thức
và phi chính thức. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy mô doanh nghiệp không phải là nhân
tố quyết định quan trọng trong việc tiếp cận được với tài chính phi chính thức khi các
doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng bị loại khỏi mẫu.

- 48 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 6.7 Các đặc tính tiếp cận tín dụng


Tính dụng phi Tín dụng (Chính thức
  Tính dụng chín thức chính thức + Phi chính thức)
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Quy mô doanh nghiệp (log số
lượng lao động) 0,141*** (12,09) 0,071*** (5,41) 0,105*** (8,10)
Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,039 (-1,45) -0,110*** (-3,88) -0,083*** (-3,13)
Thành thị (Có=1) -0,213*** (-9,41) -0,113*** (-4,76) -0,182*** (-8,03)
Miền Nam (Có=1) -0,094*** (-4,70) -0,125*** (-6,00) -0,135*** (-6,86)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 2.448 2.448 2.448
Pseudo R-squared 0,13 0,06 0,10

Loại những doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng

Tín dụng phi chính Tín dụng (Chính thức


  Tín dụng chính thức thức + Phi chính thức)
  Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Quy mô doanh nghiệp (log số
lượng lao động) 0,144*** (10,34) 0,002 (0,18) 0,027*** (3,07)
Doanh nghiệp hộ gia đình (Có=1) -0,038 (-1,18) -0,109*** (-4,28) -0,071*** (-3,72)
Thành thị (Có=1) -0,223*** (-8,22) -0,020 (-0,94) -0,079*** (-4,93)
Miền Nam (Có=1) -0,085*** (-3,55) -0,057*** (-3,02) -0,055*** (-3,81)
Biến giả ngành Có Có Có
Số quan sát 1.958 1.958 1.958
Pseudo R-squared 0,10 0,03 0,07
Ghi chú: Probit, tác động biên. Sai số chuẩn gộp. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm cơ
sở: doanh nghiệp siêu nhỏ tại HCMC, ngành chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng ít có tín dụng phi chính thức. Điều này
có nghĩa là các doanh nghiệp chính thức dựa vào các nguồn đầu tư tài chính phi chính
thức nhiều hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tại khu vực thành thị và tại miền Nam
có xu hướng ít tiếp cận tín dụng mặc dù biến giả thành thị không xác định rõ trong đặc
tính tín dụng phi chính thức trừ các doanh nghiệp không có nhu cầu tín dụng. Tuy nhiên
hơn 20% các doanh nghiệp thành thị ít có xu hướng vay tín dụng chính thức hơn so với
các doanh nghiệp nông thôn và 9% các doanh nghiệp miền Nam ít có xu hướng vay tín

- 49 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

dụng chính thực hơn so với các doanh nghiệp miền Bắc không phụ thuộc vào mẫu được
chọn. Như trong các cuộc điều tra trước, các DNNVV nhỏ hơn tại Thành phố Hồ Chí
Minh có xu hướng dựa vào lợi nhuận giữ lại để đầu tư cao hơn so với các doanh nghiệp
tương ứng tại các tỉnh thành khác. Điều này có thể do tín dụng sẵn có cho các doanh
nghiệp nhỏ hơn tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng cũng có thể là kết quả của tỷ lệ lợi
nhuận trên tài sản nói chung cao hơn tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện đầu
tư sử dụng lợi nhuận giữ lại có tính hiện thực cao hơn.

- 50 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

7 Việc làm

Chương này phân tích cơ cấu của thị trường lao động trong các DNNVV ngành
chế biến Việt Nam dựa trên bộ số liệu người sử dụng lao động-người lao động, các khía
cạnh khác nhau của thị trường lao động bao gồm cấu thành của lực lượng lao động, cấu
thành nghề nghiệp, phương pháp tuyển dụng, công đoàn, phúc lợi xã hội, giáo dục và
đào tạo của lực lượng lao động bên cạnh mức lương và các nhân tố quyết định lương
cũng được phân tích. Dựa trên cả số liệu từ các DNNVV cũng như số liệu được thu thập
từ người lao động trong các doanh nghiệp này, chúng tôi có thể có thêm kiến thức và
thực hiện phân tích sâu sắc hơn.
7.1 Cơ cấu lực lượng lao động và tính ổn định
Bảng 7.1 cho thấy tỷ lệ bình quân lao động thường xuyên (cả toàn thời gian và bán
thời gian) trong các DNNVV Việt Nam đã tăng lên từ năm 2009 đến năm 2011 trong
khi tỷ lệ lao động không thường xuyên giảm (mẫu cân bằng). Thực trạng này có ở tất
cả các nhóm quy mô và địa bàn của doanh nghiệp. Xu hướng này ngược với xu hướng
được quan sát trong giai đoạn 2007 và 2009. Hơn nữa, sự thay đổi từ năm 2009 đến năm
2011 không phải xuất phát từ các doanh nghiệp mới trong khu vực chế biến do các kết
quả được dựa trên mẫu cân bằng. Điều này thể hiện sự phục hồi sau cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và nhìn chung lạc quan hơn. Thông thường khi nền kinh tế ổn định và
có niềm tin vào tương lai, các doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng nhiều lao động
thường xuyên hơn và ít lao động không thường xuyên hơn.
Tỷ lệ lao động nữ trong lực lượng lao động giảm nhẹ so với năm 2009, chủ yếu do
giảm tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong khi tỷ lệ lao động
nữ trong các doanh nghiệp vừa gần như không đổi. Tỷ trọng lao động không được trả
lương tăng nhẹ so với năm 2009 trong tất cả các nhóm với mức tăng cao nhất tại khu
vực thành thị và tại miền Nam (gần 2%). Tại các khu vực nông thôn, lao động không
được trả lương chiếm 50% và điều này không gây ngạc nhiên vì nhiều lao động trong
các doanh nghiệp này thường là thành viên hộ gia đình. Các kết quả trên thống nhất
trong mẫu không cân bằng.

- 51 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.1 Cấu thành của lực lượng lao động


(phần trăm của tổng lực lượng lao động)

  Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Thường
xuyên 91,3 95,7 92,2 96,4 88,7 93,7 92,3 95,3 91,4 96,0 91,2 95,4 93,5 97,7 89,8 94,3
Toàn bộ
thời gian 87,7 89,1 87,3 88,2 87,9 90,7 91,8 93,1 89,7 91,6 86,4 87,4 90,7 93,2 85,7 86,4
Phụ nữ 37,1 36,5 35,0 34,6 41,0 40,4 42,4 43,1 36,3 37,1 37,6 36,1 35,4 34,4 38,2 38,0
Không
được trả
lương 37,3 38,4 53,5 53,7 5,2 4,7 0,2 0,1 19,8 21,6 49,5 50,0 29,3 31,1 42,7 43,2
Số quan
sát 1.958 1.958 1.315 1.358 513 480 130 120 800 800 1.158 1.158 782 782 1.176 1.176
Ghi chú: Bình quân, phần trăm tổng lực lượng lao động, mẫu cân bằng             

Bảng 7.2 trình bày cấu thành của lực lượng lao động theo phần trăm trong tổng
lực lượng lao động. Lao động sản xuất vẫn tiếp tục chiếm phần lớn tổng lực lượng lao
động. Tỷ lệ lao động sản xuất tăng cùng với quy mô doanh nghiệp (trong cả năm 2009
và 2011) và khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn, các doanh nghiệp có sự sụt
giảm tỷ lệ lao động sản xuất trong hầu hết tất cả các nhóm quy mô và địa điểm (các
doanh nghiệp quy mô vừa có tỷ lệ lao động sản xuất không đổi). Ngược lại, tỷ lệ lao
động quản lý tăng nhẹ so với năm 2009. Các doanh nghiệp quy mô vừa dường như có
cấu thành lực lượng không đổi.

Điều cần lưu ý là 70% lao động (không được báo cáo) được tuyển dụng trong các
doanh nghiệp phi chính thức là lao động không được trả lương trong năm 201 6. Tỷ lệ
lao động không được trả lương trong các doanh nghiệp phi chính thức chỉ là 25%. Quan
sát này phù hợp với các phát hiện của Rand và Torm (2012a). Dựa trên các cuộc điều
tra năm 2007 và 2009, nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy, ngoài việc là một lợi
ích đối với các doanh nghiệp, tính chính thức của doanh nghiệp cũng đem lại lợi ích cho
người lao động về mặt cải tiến điều kiện hợp đồng.

6 Các doanh nghiệp phi chính thức được định nghĩa là các doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế.

- 52 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.2 Cấu thành lực lượng lao động theo nghề
(phần trăm tổng lực lượng lao động)
  Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Quản lý 29,5 27,1 38,0 35,4 11,3 11,0 5,8 5,9 21,5 19,8 35,0 32,2 22,3 26,2 30,3 31,7
Chuyên
môn 3,3 3,0 1,5 1,1 7,3 6,7 7,9 7,8 5,8 4,9 1,6 1,7 3,4 4,0 2,8 2,9
Văn
phòng 1,7 1,5 0,6 0,5 3,7 3,3 5,1 4,2 3,1 2,7 0,7 0,6 2,0 2,2 1,1 1,3
Kinh
doanh 2,7 2,1 2,2 1,4 4,0 3,7 3,6 3,3 3,8 3,6 2,0 1,1 3,4 4,2 1,3 1,7
Dịch vụ 0,7 0,7 0,3 0,4 1,3 1,2 1,8 2,2 1,0 1,0 0,4 0,5 0,6 0,9 0,8 0,5
Sản xuất 61,9 65,3 57,3 61,1 71,8 73,6 75,3 75,8 64,6 67,4 60,1 63,8 67,8 62,2 63,6 61,7
Học việc 0,2 0,3 0,1 0,2 0,5 0,4 0,5 0,8 0,2 0,5 0,2 0,1 0,5 0,3 0,1 0,2
Số lượng
doanh
nghiệp 1.950 1.954 1.315 1.358 510 480 125 116 796 796 1.154 1.158 780 779 1.170 1.175
Ghi chú: Phần trăm trong tổng lực lượng lao động, mẫu cân bằng. 8 doanh nghiệp không trả lời câu hỏi trong năm
2009 và 4 doanh nghiệp không trả lời trong năm 2011.

Điều tra người lao động cho thấy có sự chuyển đổi nghề nghiệp và sự biến động
này được trình bày trong Bảng 7.3. Trong số những lao động đang giữ vị trí quản lý, xấp
xỉ 30% trước đây là lao động sản xuất, 21,5% trước đây không làm việc và chỉ có 22%
trước đây là quản lý. Điều này cho thấy vị trí quản lý không cần kinh nghiệm cụ thể.
Những phát hiện này cũng chỉ ra khả năng phát triển trong tương lai của các nghề khác
nhau. Tuy nhiên, dường như lao động sản xuất và lao động chuyên môn là những nghề
có xu hướng vẫn giữ nguyên dòng công việc cao nhất khi họ chuyển việc.

- 53 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.3 Ma trận chuyển dịch nghề nghiệp


  Công việc hiện tại
Công việc trước đây Quản lý Chuyên môn Văn phòng Kinh doanh Dịch vụ Sản xuất
Quản lý 35 0 0 1 0 2
% 22,2 0,0 0,0 0,8 0,0 0,2
Chuyên môn 21 70 9 5 2 6
% 13,3 51,9 7,6 3,8 3,9 0,7
Văn phòng 7 14 48 5 2 12
% 4,4 10,4 40,7 3,8 3,9 1,4
Kinh doanh 8 1 9 33 3 4
% 5,1 0,7 7,6 25,0 5,9 0,5
Dịch vụ 5 0 4 11 19 22
% 3,2 0,0 3,4 8,3 37,3 2,5
Sản xuất 48 11 9 29 14 617
% 30,4 8,1 7,6 22,0 27,5 69,8
Không làm việc 34 39 39 48 11 221
% 21,5 28,9 33,1 36,4 21,6 25,0
Số quan sát 158 135 118 132 51 884
Ghi chú: Dựa trên điều tra người lao động. Tổng số quan sát là 1.478.

Về tính ổn định của lực lượng lao động, Bảng 7.4 cho thấy số lượng việc làm mới
được tạo ra trong năm 2011 là như nhau giữa tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô
và địa bàn. Tỷ lệ lao động được tuyển dụng trong năm 2011 chiếm xấp xỉ 7% tổng lực
lượng lao động và cũng một tỷ lệ tương tự lao động nghỉ việc. Trong số những lao động
nghỉ việc có xấp xỉ 2/3 lao động nghỉ tự nguyện và chỉ có gần 4% bị sa thải.

- 54 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.4 Tính ổn định của lực lượng lao động


Phi
Siêu Thành Nông Chính chính Miền Miền
  Tổng số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn thức thức Nam Bắc
Tỷ lệ được
tuyển dụng 6,8 5,7 9,0 10,3 7,3 6,4 8,2 3,3 8,7 5,3
Tỷ lệ nghỉ
việc 7,0 6,0 9,4 9,1 7,8 6,5 8,3 4,0 8,4 6,0
Trong đó                    
Nghỉ tự
nguyện 66,8 66,8 67,5 64,8 60,8 73,6 67,1 63,3 69,5 63,8
Bị sa thải 4,1 2,9 5,4 3,8 4,2 4,0 3,5 10,2 1,7 6,8
Về hưu 0,3 0,0 0,3 1,5 0,6 0,1 0,4 0,0 0,4 0,3
Ốm 1,5 1,2 1,4 2,8 1,7 1,3 1,7 0,0 1,7 1,4
Mất 0,1 0,0 0,0 0,3 0,1 0,0 0,1 0,0 0,1 0,0
Các
nguyên
nhân khác 27,2 29,1 25,4 26,7 32,6 21,0 27,3 26,6 26,8 27,7
Số doanh
nghiệp 2.427 1.674 612 141 1.038 1.389 1.718 709 1.404 1.023
Ghi chú: Mẫu không cân bằng. Phần trăm tổng lực lượng lao động.

Những kết quả này thống nhất trong tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô và
địa bàn. Cần lưu ý rằng trong năm 2011, các doanh nghiệp phi chính thức có tỷ lệ lao
động bị sa thải cao hơn so nhiều so với các doanh nghiệp chính thức. Các doanh nghiệp
tại miền Bắc cũng có tỷ lệ lao động bị sa thải cao hơn tương đối so với các doanh nghiệp
tại miền Nam.
7.2 Giáo dục, đào tạo, điều kiện làm việc và phương pháp tuyển dụng
Cấu thành của lực lượng lao động phụ thuộc vào lựa chọn của doanh nghiệp hơn
là do thiếu lao động phù hợp là một vấn đề cần xem xét. Bảng 7.5 cho thấy khoảng
17% tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động với mức kỹ
năng phù hợp trong năm 2011 và 70% của số doanh nghiệp này cho biết nguyên nhân
chính là thiếu lao động với trình độ kỹ năng cần thiết. So với năm 2009, tỷ lệ doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng gần như không đổi. Bảng 7.5 cho thấy khó
khăn về tuyển dụng tăng lên đáng kể cùng quy mô doanh nghiệp và cao hơn tại khu
vực thành thị. 42% các doanh nghiệp quy mô vừa và 11% các doanh nghiệp siêu nhỏ
cho biết có khó khăn trong tuyển dụng lao động có trình độ kỹ năng phù hợp. Hơn 70%
số doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp thành thị nhận thấy thiếu lao

- 55 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

động có tay nghề là khó khăn chính trong tuyển dụng. Điều này phù hợp với thực tế là
các doanh nghiệp lớn hơn và các doanh nghiệp thành thị thường tuyển dụng nhiều lao
động chuyên môn hơn, như trình bày trong Bảng 7.2. Các kết quả chỉ ra rằng các mức
kỹ năng của người lao động không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. 16,6% tổng
số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động do mức lương đưa ra không
đủ và 10% doanh nghiệp cho biết các điều kiện làm việc không hấp dẫn là khó khăn
chính. So với năm 2009, tình hình gần như không đổi. Do tỷ lệ lao động được đào tạo tốt
tương đối cao, như được trình bày trong Bảng 7.10, dường như những khó khăn trong
tuyển dụng này là do thiếu thông tin thị trường lao động hơn là thiếu lao động có tay
nghề. Điều này gợi ý rằng việc tăng cường hệ thống thông tin sẽ là lợi ích cho cả người
lao động và các doanh nghiệp và có thể giúp gắn kết kỹ năng của người lao động và yêu
cầu của ngành nghề.
Bảng 7.5 Những khó khăn trong tuyển dụng
Tổng Siêu Thành Nông
  số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn
Khó khăn trong tuyển dụng lao động có
kỹ năng yêu cầu            
Có 17,0 11,2 27,3 41,1 23,4 12,2
Không tuyển dụng 43,2 53,6 22,5 9,2 34,4 49,7
Nguyên nhân của khó khăn trong tuyển
dụng            
Thiếu lao động có tay nghề 69,9 66,3 72,5 74,1 75,7 61,5
Không đưa ra mức lương đủ 16,5 16,0 19,2 10,3 14,8 61,5
Điều kiện làm việc không hấp dẫn 10,4 12,8 7,2 12,1 7,8 61,5
Khác 3,2 4,8 1,2 3,4 1,6 61,5
2.426 1.673 612 141 1.038 1.388
Số lượng doanh nghiệp
(412) (187) (167) (48) (243) (169)
Số lượng doanh nghiệp có khó khăn tuyển dụng trong ngoặc đơn. Điều tra năm 2011.

Bảng 7.6 cho thấy phương pháp tuyển dụng phổ biến nhất là thông qua liên hệ phi
chính thức, chiếm hơn 60% tổng các phương pháp tuyển dụng7. Tỷ lệ này giữ nguyên ở
tất cả các nhóm doanh nghiệp theo quy mô và địa bàn (trừ các doanh nghiệp siêu nhỏ, tỷ
lệ là 58%). Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ sử dụng giới thiệu của bạn bè là phương pháp

7 Do bạn bè/người thân hoặc các lao động khác giới thiệu và liên hệ cá nhân được hiểu là phương pháp tuyển dụng
phi chính thức.

- 56 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

tuyển dụng chính, trong đó 75% lao động tuyển dụng được tuyển dụng phi chính thức.
Các kết quả này thống nhất với phát hiện từ năm 2009 (không được báo cáo). Cả các
doanh nghiệp nông thôn và thành thị sử dụng phương pháp tuyển dụng phi chính thức
với tỷ lệ cao và các doanh nghiệp thành thị tuyển dụng hơn 65% lao động bằng phương
pháp phi chính thức. Cần lưu ý là gần một phần ba các doanh nghiệp nông thôn và siêu
nhỏ báo cáo “không áp dụng”. Điều này có thể làm lệch các kết quả vì gần như lao động
được tuyển dụng trong các doanh nghiệp này là thành viên hộ gia đình và sau đó, theo
định nghĩa, được tuyển dụng phi chính thức. Phương pháp tuyển dụng có thể có các ý
nghĩa khác nhau về mặt đưa ra mức lương. Larsen, Rand và Torm, dựa trên điều tra năm
2007, cho thấy lao động được tuyển dụng bằng liên hệ cá nhân hoặc các hình thức khác
của phương pháp tuyển dụng phi chính thức nhận được tiền lương cao đáng kể.
Bảng 7.6 Phương pháp tuyển dụng
  Phương pháp tuyển dụng
  Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn
Quảng cáo trên báo 5,5 1,9 10,1 29,1 9,8 2,3
Trao đổi lao động 2,6 2,2 3,9 2,1 2,9 2,4
Do bạn bè/người thân hoặc lao
động khác giới thiệu 39,1 33,6 54,2 37,6 42,1 36,8
Do chính quyền địa phương giới
thiệu/phân bổ 1,3 1,0 1,8 2,8 2,0 0,7
Liên hệ cá nhân 23,0 24,8 20,8 12,1 26,3 20,6
Thông qua trung tâm dịch vụ
việc làm 1,5 0,5 2,9 7,1 2,9 0,5
Khác 2,0 1,4 3,1 5,0 1,6 2,3
Không áp dụng 25,0 34,7 3,1 4,3 12,3 34,4
Số lượng doanh nghiệp 2.427 1.674 612 141 1.038 1.389
Ghi chú: điều tra năm 2011

Trong Bảng 7.7 miêu tả các phương pháp tuyển dụng trong các ngành. Các doanh
nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống hoặc gỗ có xu hướng ít sử dụng phương pháp
tuyển dụng phi chính thức hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên, ngành thực phẩm và
đồ uống và ngành gỗ có tỷ lệ khá cao số doanh nghiệp trả lời không áp dụng.
Đôi khi chủ sở hữu/người quản lý giám sát người lao động của mình để đảm
bảo người lao động làm việc chăm chỉ. Bảng 7.8 cho thấy khoảng 17% tổng số doanh
nghiệp dựa trên một số hình thức giám sát, hoặc thông qua đốc công hoặc người lao

- 57 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

động giám sát lẫn nhau. Gần 25% tổng số doanh nghiệp khuyến khích người lao động
làm việc chăm chỉ thông qua các hệ thống trả thêm lương và 12% số doanh nghiệp đưa
ra phụ cấp. Dường như không có sự khác biệt đáng kể giữa quản lý/chủ sở hữu nam giới
hay nữ giới về mặt giám sát tại nơi làm việc.
Bảng 7.7 Các phương pháp tuyển dụng theo ngành
Nội thất,
Thực phẩm Khoáng Kim trang
  và đồ uống Gỗ Cao su phi kim loại đúc sức,v.v...
Quảng cáo trên báo 2,7 1,6 7,9 4,3 4,9 4,1
Trao đổi lao động 1,9 1,2 3,5 2,6 2,3 3,1
Do bạn bè/người thân hoặc lao
động khác giới thiệu 29,4 38,6 50,0 47,4 42,6 43,8
Do chính quyền địa phương giới
thiệu/phân bổ 0,9 0,4 2,6 1,7 1,6 1,5
Liên hệ cá nhân 18,2 25,3 23,7 30,2 28,0 26,8
Thông qua trung tâm dịch vụ việc
làm 0,7 0,4 3,5 2,6 1,9  
Khác 1,8 2,4 5,3 3,4 1,6 1,0
Không áp dụng 44,4 30,1 3,5 7,8 17,1 19,6
Số lượng doanh nghiệp 737 249 114 116 432 194
Ghi chú: điều tra năm 2011

Trong Bảng 7.5 phần lớn các doanh nghiệp cho thấy có vấn đề với việc tìm lao
động có đủ kỹ năng, điều này có thể dẫn đến kết quả sẽ có nhiều khóa đào tạo hơn tại
nơi làm việc. Tuy nhiên, Bảng 7.9 cho thấy chỉ có 8,4% tổng số doanh nghiệp có đào
tạo lao động mới và chỉ có 6,8% tổng số doanh nghiệp có đào tạo lao động hiện có. Tỷ
lệ các doanh nghiệp có đào tạo lao động tăng lên theo quy mô doanh nghiệp. Điều này
không ngạc nhiên vì các doanh nghiệp vừa cho thấy những khó khăn lớn nhất trong
tuyển dụng lao động có tay nghề.

- 58 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.8 Các biện pháp đảm bảo lao động làm việc chăm chỉ
Bạn có dựa vào những biện pháp khác nhau để đảm bảo nhân viên
  của bạn làm việc chăm chỉ
Tổng Siêu Thành Nông Miền Miền
  số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn Nam Bắc Nam Nữ
Giám sát qua đốc công 12,6 10,3 15,9 20,0 14,0 11,3 10,4 14,4 13,0 11,8
Người lao động tự giám
sát lẫn nhau 4,5 4,7 4,5 2,9 4,6 4,5 4,1 4,9 4,1 5,3
Khuyến khích thông qua
hệ thống trả thêm lương 24,7 22,7 27,9 30,0 26,6 22,9 29,4 20,8 24,1 25,6
Phúc lợi xã hội (“phụ
cấp”) 12,1 11,4 11,9 19,3 14,1 10,3 18,1 7,1 11,0 14,0
Trau dồi sự tin tưởng/
trung thành/nghĩa vụ 21,2 24,6 14,9 14,3 17,2 24,7 14,5 26,7 22,5 18,8
Quản lý bằng chất lượng
sản xuất 18,8 19,4 19,9 7,9 18,2 19,3 14,9 22,0 18,4 19,5
Quản lý thời gian 5,4 5,8 4,6 5,7 4,5 6,3 7,5 3,7 6,3 4,0
Dọa sa thải 0,1 0,1 0,0 0,0 0,1 0,1 0,1 0,1 0,0 0,3
Khác 0,6 0,8 0,3 0,0 0,6 0,6 1,0 0,3 0,5 0,8
Số lượng doanh nghiệp 2.115 1.372 603 140 999 1.116 954 1.161 1.335 780
Chi chú: Điều tra năm 2011. 312 doanh nghiệp không trả lời và đã bị loại.

Tỷ lệ doanh nghiệp có đào tạo lao động đã giảm nhẹ từ 8,5% năm 2009 xuống còn
gần 7% năm 2011. Tuy nhiên, có sự tăng lên đáng kể về tỷ lệ các doanh nghiệp vừa có
đào tạo lao động mới từ 28% trong năm 2009 lên 35% trong năm 2011. Tỷ lệ lao động
nhỏ có đào tạo tăng lên từ 9,5% trong năm 200`9 lên đến gần 15% trong năm 2011.
Ngược lại, có sự sụt giảm về tỷ lệ doanh nghiệp siêu nhỏ có đào tạo lao động. Sự tăng
lên của tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa có đào tạo lao động mới có thể là do nhu cầu đối
với lao động có kỹ năng tốt hơn hoặc do doanh nghiệp ít bị hạn chế về nguồn lực hơn
do sự phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp tại khu vực thành
thị có xu hướng đào tạo lao động mới cao hơn so với các doanh nghiệp nông thôn8.

8 Kết quả dựa trên mẫu không cân bằng.

- 59 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.9 Đào lạo lực lượng lao động


Nội thất,
Thực trang
Tổng Siêu Thành Nông phẩm và Khoáng Kim loại sức,
  số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn đồ uống Gỗ Cao su phi kim đúng v.v…
Đào tạo lao
động mới 8,4 2,3 14,9 35,5 11,0 5,8 5,3 6,5 10,6 4,6 5,2 7,7
Đào tạo lao
động hiện có 6,8 3,1 12,4 20,6 10,0 4,1 2,9 6,5 6,1 7,9 4,7 5,0
Số lao động 2.029 1.285 603 141 1.033 996 584 205 114 114 402 180
Ghi chú: Tất cả các doanh nghiệp không trả lời đều bị loại. Điều tra năm 2011.

Bảng 7.9 cũng chỉ ra rằng tỷ lệ doanh nghiệp có đào tạo lao động hiện có tăng 3%
trong năm 2009 lên gần 7% năm 2011. Các doanh nghiệp thường có xu hướng đào tạo
lao động mới hơn so với đào tạo lao động hiện có. Điều này có thể do thực tế là những
lao động đã làm cùng nghề trong một thời gian đã có kinh nghiệm và không cần phải
được đào tạo để thực hiện các yêu cầu của công việc. Các phát hiện được dựa trên mẫu
không cân bằng nhưng thống nhất với mẫu cân bằng. Cuối cùng, dường như một tỷ lệ
lớn các doanh nghiệp sản xuất cao su và các doanh nghiệp sản xuất nội thất có đào tạo
lao động mới.
Về trình độ học vấn của lực lượng lao động, Bảng 7.10 cho thấy gần 19% lao động
được điều tra trong mô-đun người lao động có trình độ đại học và đáng chú ý là tỷ lệ
này cao đối với nữ giới. Vì mẫu bao gồm lao động được tuyển dụng trong các DNNVV
tư nhân nên kết quả có thể bị lệch. Dường như lao động nam giới có trình độ cao có
đại diện chưa đầy đủ trong mẫu vì họ được tuyển dụng trong các cơ quan khác (doanh
nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp khác). Ngược lại lao động nữ có trình độ cao
có thể bị chọn mẫu nhiều hơn thực tế vì dường như họ bị loại khỏi các vị trí cao trong
các công ty nhà nước và do đó, tìm việc làm tại các doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, cần
lưu ý điều này khi đưa ra bất cứ kết luận nào về trình độ học vấn của người lao động.

- 60 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.10 Trình độ học vấn


Trình độ học vấn cao nhất      
  Nữ Nam Tổng số
Không (%) 0,6 0,8 0,7
  4 7 11
Tiểu học (%) 6,7 4,1 5,1
  41 35 76
Trung học cơ sở (%) 18,5 22,2 20,6
  114 191 305
Trung học phổ thông (%) 30,8 36,0 33,8
  190 310 500
Bằng kỹ thuật/Lao động cơ bản (%) 2,1 2,4 2,3
  13 21 34
Lao động kỹ thuật không có bằng cấp (%) 7,5 13,0 10,7
  46 112 158
Lao động kỹ thuật/chuyên môn thứ cấp (%) 8,1 7,9 8,0
  50 68 118
Cao đẳng/đại học/sau đại học (%) 25,6 13,7 18,7
  158 118 276
Số quan sát 616 862 1.478
Ghi chú: Số quan sát được in đậm. Điều tra người lao động

7.3 Công đoàn


Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên phải hình
thành tổ chức công đoàn cơ sở. Do vậy phần này tập trung phân tích các doanh nghiệp
nhỏ hoặc vừa (vì có trên 10 lao động). Tất cả các doanh nghiệp có ít hơn 10 lao động
bị loại khỏi mẫu. Dựa trên mẫu không cân bằng, gần 26% tổng số các doanh nghiệp có
tổ chức công đoàn cơ sở. Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở biến động lớn
theo quy mô doanh nghiệp, từ 16% đối với các doanh nghiệp nhỏ đến 67% đối với các
doanh nghiệp vừa. Tỷ lệ doanh nghiệp vừa có tổ chức công đoàn cơ sở tăng nhẹ so với
năm 2009, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp nông thôn có tổ chức công đoàn cơ sở giảm.
Dường như các doanh nghiệp do chủ sở hữu/quản lý nam đứng đầu có xu hướng ít có
tổ chức công đoàn cơ sở hơn so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ. Tỷ lệ doanh
nghiệp có nam giới đứng đầu có tổ chức công đoàn cơ sở giảm so với năm 2009. Trong

- 61 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

tất cả các nhóm, tỷ lệ doanh nghiệp có công đoàn cơ sở gần như không đổi giữa năm
2009 và 2011. Bảng 7.11 cũng cho thấy tổ chức công đoàn cơ sở phổ biến hơn tại khu
vực thành thị so với khu vực nông thôn. Cuối cùng, dường như các doanh nghiệp tại
miền Nam có xu hướng có tổ chức công đoàn cơ sở cao hơn so với các doanh nghiệp
tại miền Bắc.
Bảng 7.11 Tỷ lệ doanh nghiệp có Công đoàn cơ sở và thành viên
  Mẫu không cân bằng Mẫu cân bằng
  Tỷ lệ doanh nghiệp Tỷ lệ lao động Tỷ lệ doanh nghiệp Tỷ lệ lao động
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Tổng số 25,8 25,8 81,0 77,3 27,7 26,3 81,2 77,9
Nhỏ 16,6 16,4 83,4 76,5 18,4 17,2 83,7 77,3
Vừa 63,5 66,7 78,2 76,7 64,6 62,5 77,9 76,7
Thành thị 31,3 33,6 81,9 75,4 33,3 34,5 82,2 76,0
Nông thôn 16,2 13,2 77,9 84,9 18,1 13,3 77,8 85,4
Miền Nam 32,3 34,1 74,0 72,7 36,4 34,7 74,3 73,4
Miền Bắc 20,3 18,9 90,5 84,3 20,8 19,8 90,7 83,9
Chủ sở hữu nam 23,3 21,2 79,7 82,8 25,4 22,0 78,4 85,0
Chủ sở hữu nữ 29,9 31,9 81,9 73,3 31,8 31,8 81,9 74,3
Số quan sát 811 751 211 202 642 598 180 164
Ghi chú: Kết quả dựa trên mẫu được chọn. Tất cả các doanh nghiệp siêu nhỏ bị loại khỏi mẫu.

Khi có công đoàn, sự tham gia của lực lượng lao động nhìn chung cao với gần
khoảng 77% số lao động là thành viên trong năm 2011. Cần lưu ý rằng tỷ lệ bình quân
lao động là thành viên của công đoàn cao hơn tại các doanh nghiệp tại miền Bắc so với
các doanh nghiệp tại miền Nam. Từ năm 2009 đến năm 2011 có sự sụt giảm tỷ lệ bình
quân lao động tham gia công đoàn. Sự sụt giảm này được quan sát thấy ở tất cả các
nhóm trừ các doanh nghiệp nông thôn và các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam. Khá
ngạc nhiên là tỷ lệ người lao động là thành viên của công đoàn địa phương giảm vì đây
là một phương thức để có điều kiện làm việc tốt hơn, lương cao hơn và phúc lợi xã hội
được đảm bảo. Sự sụt giảm lao động trở thành thành viên công đoàn có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau bao gồm thiếu nhận thức về lợi ích khi là thành viên công đoàn,
xu hướng tự do hoặc giả định về sự thiếu hiệu quả của công đoàn9.

9 70% doanh nghiệp có hiệp ước lao động tập thể năm 2011. Tuy nhiên, chỉ có 241 doanh nghiệp trả lời câu hỏi.

- 62 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Hơn 45% lao động trong mẫu người lao động trả lời là lợi ích quan trọng nhất khi
là thành viên công đoàn là đảm bảo phúc lợi xã hội. 13,4% cho biết đảm bảo việc làm là
lợi ích chính và 12,6% cho biết an toàn tại nơi làm việc là lợi ích quan trọng nhất (không
báo cáo). Vì hơn 45% lao động trong mẫu người lao động trả lời lợi ích quan trọng nhất
khi là thành viên công đoàn là đảm bảo phúc lợi xã hội, dường như là thành viên công
đoàn có tương quan thuận với việc nhận được phúc lợi xã hội.
Bảng 7.12 Lao động có phúc lợi xã hội
Ước lượng Probit (1) (2)
Thành viên công đoàn (Có=1) 0,482*** (25,11) 0,375*** (10,57)
Giới tính người lao động (Nam giới=1) 0,031 (1,00) 0,005 (0,13)
Tuổi người lao động -0,004 (-0,46) -0,011 (-1,15)
Tuổi bình phương/100 0,002 (0,15) 0,013 (1,03)
Người quản lý 0,057 (1,18) -0,029 (-0,52)
Lao động chuyên môn 0,237*** (5,65) 0,059 (0,98)
Kinh doanh 0,123*** (2,61) 0,042 (0,73)
Dịch vụ/văn phòng 0,226*** (5,73) 0,091* (1,74)
Trung học cơ sở và cao hơn (Có=1) 0,164*** (4,75) 0,060 (1,55)
Lao động kỹ thuật (Có=1) 0,069* (1,75) -0,082* (-1,74)
Được tuyển dụng bằng phương pháp phi chính thức -0,147*** (-4,82) -0,145*** (-4,42)
Mã số thuế (Có=1)     0,034 (0,64)
Giới tính của chủ sở hữu (Nam giới=1)     -0,024 (-0,71)
Quy mô doanh nghiệp (log)     0,109*** (4,90)
Tư nhân/1 thành viên     0,121** (2,37)
Hợp tác xã     0,264*** (4,12)
Công ty TNHH     0,199*** (4,33)
Công ty cổ phần     0,235*** (4,75)
Tỷ lệ lao động chuyên môn trên tổng lao động     0,585** (2,27)
Tỷ lệ lực lượng lao động là nữ     -0,242*** (-2,94)
Chủ sở hữu có trình độ cao     0,123* (1,94)
Số quan sát 1.368   1.368  
Biến giả ngành Không   Có  
Biến giả tỉnh Không   Có  
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc: Người lao động có phúc lợi xã hội. Ước lượng Probit, tác động biên được
báo cáo. Đối với giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng pháp lý, các nhóm tham chiếu tương ứng là trình độ trung học cơ
sở và thấp hơn, lao động sản xuất và hộ gia đình. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. T-statistics
dựa trên sai số chuẩn gộp được báo cáo trong ngoặc đơn.

- 63 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Sau Torm (2011) một mô hình Probit đơn giản được ước tính minh họa mối tương
quan giữa phúc lợi xã hội và là thành viên công đoàn và Bảng 7.12 trình bày các kết quả
này. Dường như là thành viên công đoàn có ý nghĩa thống kê đáng kể và có tương quan
thuận với việc nhận được phúc lợi xã hội và kết quả thống nhất cả khi cố định người lao
động và doanh nghiệp/đặc điểm người lao động (cột 1 và 2). Trong cột (1) chỉ có các
đặc điểm người lao động. Người lao động có trình độ cao, người lao động chuyên môn,
người lao động làm kinh doanh và dịch vụ thường nhận được lợi ích tương đối với với
người lao động sản xuất. Tuy nhiên, người lao động trình độ cao thường là thành viên
công đoàn. Điều này có thể có ảnh hưởng tới kết quả. Bên cạnh đó dường như lao động
được tuyển dụng qua liện hệ các nhận thường ít nhận được phúc lợi xã hội hơn.
Trong cột 2, có một số biến cụ thể của doanh nghiệp. Điều này làm thay đổi một số
kết quả đã được trình bày ở trên. Khi cố định các đặc điểm của doanh nghiệp, các nhóm
nghề nghiệp trở nên không quan trọng và tầm quan trọng của trình độ giáo dục giảm.
Nếu có các đặc tính của doanh nghiệp thì điều này cho thấy lao động tại các doanh
nghiệp lớn hơn thường có lợi ích hơn trong khi được tuyển dụng thông qua liên hệ phi
chính thức vẫn có tương quan ngược với phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, chủ sở hữu nam có
tương quan ngược và không có ý nghĩa thống kê lớn đối với phúc lợi xã hội. Điều này
phù hợp với các phát hiện trong Hình 7.4 (sẽ được đề cập sau). Cuối cùng, các cá nhân
làm việc tại các doanh nghiệp lớn hơn, công ty hợp danh HTX, các công ty cổ phần,
công ty tư nhân, công ty TNHH, và trong các doanh nghiệp có tỷ lệ lao động chuyên
môn cao hơn đều có xác suất nhận được phúc lợi xã hội cao hơn.
Các kết quả trong Bảng 7.12 so sánh thành viên công đoàn trong các doanh nghiệp
với công đoàn cấp địa phương có các thành viên phi công đoàn trong cả doanh nghiệp
có công đoàn và doanh nghiệp không có công đoàn. Do vậy, các kết quả này nên được
hiểu một cách thận trọng vì các thành viên phi công đoàn trong các doanh nghiệp phi
công đoàn không đối mặt với lựa chọn trở thành thành viên công đoàn. Tuy nhiên, các
kết quả thống nhất với những phát hiện của Torm (2011). Torm (2011), dựa trên số liệu
mẫu người sử dụng lao động-người lao động từ năm 2007 và 2009 nhận thấy rằng thành
viên công đoàn Việt Nam có liên hệ với việc tăng lương. Bên cạnh đó, trong tài liệu của
mình, Torm cho thấy trong các doanh nghiệp có công đoàn, người lao động là thành
viên công đoàn thường nhận được phúc lợi xã hội hơn so với những lao động không là
thành viên công đoàn.
Quay trở lại Bảng 7.11, các kết quả dựa trên mẫu cân bằng cho thấy tỷ lệ doanh
nghiệp có công đoàn cấp địa phương giảm từ năm 2009 đến năm 2011. Kết quả từ mẫu

- 64 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

cân bằng chỉ ra rằng một số doanh nghiệp đã chuyển từ có công đoàn cấp địa phương
trong năm 2009 sang không có công đoàn cấp địa phương trong năm 2011. Các phát
hiện cũng chỉ ra rằng số doanh nghiệp rời bỏ công đoàn địa phương nhiều hơn số doanh
nghiệp gia nhập công đoàn địa phương. Bảng 7.13 cho thấy 11,7% số doanh nghiệp
trong mẫu cân bằng đã chuyển từ có công đoàn cấp địa phương trong năm 2009 sang
không có công đoàn địa phương trong năm 2011. Ngược lại, chỉ có 9,4% số doanh
nghiệp đã chuyển từ không có công đoàn địa phương trong năm 2009 sang có công
đoàn địa phương trong năm 2011. Thực trạng này diễn ra ở tất cả các nhóm địa bàn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vừa có xu hướng có tổ chức công đoàn. Đây
là một mối quan ngại vì công đoàn địa phương có vai trò quan trọng về mặt đảm bảo
phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm và an toàn cho người lao động.
Bảng 7.13 Các doanh nghiệp có sự chuyển dịch (%)
Nông Miền
  Tổng số Nhỏ Vừa Thành thị thôn Nam Miền Bắc
Các doanh nghiệp
không có công đoàn 11,7 11,2 16,0 13,2 9,2 15,1 9,2
Các doanh nghiệp có
công đoàn 9,4 6,6 22,0 11,7 5,4 11,5 7,8
Số lượng doanh
nghiệp 511 393 118 326 185 326 185
Chi chú: Mẫu cân bằng. Do các doanh nghiệp siêu nhỏ bị loại nên số lượng quan sát là 1.240 doanh nghiệp.

Có sự khác biệt đáng kể giữa điều tra năm 2009 và 2011 về việc ai là chủ tịch công
đoàn. Hình 7.1 cho thấy khoảng 33,5% chủ tịch công đoàn là các nhà quản lý. Tỷ lệ này
giảm xuống so với tỷ lệ 45% trong năm 2009. Ngược lại, khoảng 44% chủ tịch công
đoàn là người lao động cấp cao và tỷ lệ này năm 2009 là 32%. Sự thay đổi này cho thấy
sự phát triển tích cực theo hướng công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động và đảm bảo phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm và sự an
toàn tại nơi làm việc. Những phát hiện này càng gây ngạc nhiên hơn khi tỷ lệ người lao
động là thành viên công đoàn giảm kể từ năm 2009.

- 65 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Hình 7.1 Chủ tịch công đoàn

Chủ doanh nghiệp


Có quan hệ với chủ doanh nghiệp
Lao động quản lý (không phải chủ DN)
Trưởng phòng nhân sự
Lao động có kinh nghiệm
Khác

7.4 Xây dựng mức lương, phúc lợi xã hội và hợp đồng
Về mức lương, lương danh nghĩa bình quân hàng tháng của người lao động được
điều tra trong mẫu người lao động là 2.800.000 đồng, mức lương bình quân của lao
động nam là 2.900.000 đồng và mức lương bình quân của lao động nữ là 2.700.00
đồng10. Chênh lệch mức lương xảy ra ở tất cả các loại nghề như được trình bày trong
Hình 7.2 và sự chênh lệch mức lương đặc biệt cao trong số những người lao động có
chuyên môn. Từ Hình 7.2 cho thấy dường như có mức lương cao hơn cho tất cả các
nhóm nghề nghiệp so với công nhân sản xuất.
Hình 7.2 Lương bình quân hàng tháng (tính theo 1.000 VND)
4500

4000

3500

3000

2500 Tổng số
Nữ
2000
Nam
1500

1000

500

0
Quản lý Chuyên Văn Kinh Dịch vụ Sản xuất
môn KT phòng doanh
Ghi chú: Các quan sát cao hơn mức của 99% còn lại bị loại để tính đến yếu tố ngoại vi. Số liệu từ mô-đun người lao động.

10 Các quan sát cao hơn mức của 99% còn lại bị loại để tính đến yếu tố ngoại vi.

- 66 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Hình 7.3 trình bày lương thực tế bình quân hàng tháng trong năm 2009 và 2011
được chia theo nhóm nghề nghiệp. Lương thực tế bình quân hàng tháng dưới 1.685.000
đồng trong năm 2011 và trên 1.427.000 đồng trong năm 2009. Do vậy, lương thực tế
đã tăng gần 18% trong giai đoạn 2 năm nghiên cứu. Điều này có nghĩa là lương thực
tế bình quân đã tăng khoảng gần 8% mỗi năm từ năm 2009 đến năm 2011. Mức tăng
lương được quan sát trên có thể so sánh với Trung Quốc, quốc gia có nhiều đặc tính
tương tự như Việt Nam và là quốc gia có mức lương trung bình năm của khu vực tư
nhân tăng 6,6% trong năm 2009 (ILO, 2010). Cuối cùng, các phát hiện trong Hình 7.3
cho thấy mức tăng lương dường như xảy ra ở tất cả các nhóm nghề khác nhau.
Hình 7.3 Lương thực tế bình quân hàng tháng (tính theo 1.000 VND)

Quản lý Chuyên Văn Kinh Dịch vụ Sản xuất


môn KT phòng doanh

Ghi chú: Lương thực tế hàng tháng đã được giảm phát sử dụng CPI của Ngân hàng Thế giới (2005=100).

Hồi quy lương đơn giản dựa trên cả người lao động và các đặc điểm của doanh
nghiệp với tất cả các yếu tố xác định lương truyền thống được trình bày trong Bảng
7.14. Bảng này cho thấy mức lương của lao động trong các nhóm nghề nghiệp đều cao
hơn đáng kể so với công nhân sản xuất và khẳng định những phát hiện từ Hình 7.2. Bên
cạnh đó, những phát hiện này phù hợp với những phát hiện của Larsen, Rand và Torm
(2011). Các chỉ số như phổ thông trung học và cao hơn và công nhân kỹ thuật khá lớn ở
mức 1%. Vì trình độ trung học cơ sở và thấp hơn là nhóm tham chiếu, chỉ số dương về
các biến giáo dục cho thấy trình độ có tương quan thuận với mức lương. Điều này phù
hợp với những phát hiện của Hering và Poncet (2010). Dựa trên số liệu từ 56 thành phố
của Trung Quốc, số liệu cho thấy số năm đi học có tương quan thuận với mức lương
trong khi bình phương tuổi có tương quan ngược với mức lương. Bảng 7.14 cũng cho

- 67 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

thấy đào tạo khi đang làm việc có tương quan thuận với mức lương. Tuy nhiên điều này
có thể do các doanh nghiệp có thực hiện đào tạo khi người lao động đang làm việc cũng
có xu hướng trả lương cao hơn. Cuối cùng, các kết quả khẳng định có khoảng cách lớn
về lương theo giới tính và khẳng định những phát hiện trong Hình 7.2. Hơn nữa, khoảng
cách về lương theo giới là phổ biến đặc biệt tại các nước đang phát triển và phát hiện
này tương ứng với các nghiên cứu khác nhau (Liu, 2004; Hering và Poncet, 2010; Vu,
2012). Kết quả này có thể phản ánh sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ tại Việt Nam.
Cột 2 bao gồm một số biến doanh nghiệp cụ thể. Điều này không làm thay đổi kết
quả cơ bản đã được đề cập ở trên, mặc dù độ lớn của các chỉ số giảm đối với hầu hết tất
cả các biến. Quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận và chặt chẽ với lương, điều này
phù hợp với phát hiện chung rằng thu nhập dường như có tương quan thuận với quy mô
doanh nghiệp (Soderbom và cộng sự, 2005). Chú ý rằng chủ sở hữu là nam giới có mối
quan hệ chặt chẽ, thuận chiều và có ý nghĩa thống kê lớn với mức lương. Nguyên nhân
có thể do chủ sở hữu nam bù đắp sự thiếu hụt các phúc lợi xã hội bằng việc trả lương cao
hơn. Các kết quả trong Bảng 7.12 cho thấy chủ sở hữu nam có tương quan ngược chiều
với các phúc lợi xã hội nhưng mức tương quan này không lớn. Bên cạnh đó, dường như
tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động có tương quan ngược chiều với mức lương. Tương tự,
tính chính thức của doanh nghiệp có tương quan ngược với mức lương. Điều này khá
ngạc nhiên nhưng có thể xảy ra do những người lao động với thu nhập khá cao tại khu
vực phi chính thức sẽ tự chọn mình cho khu vực đó. Tuy nhiên, dường như khá ngạc
nhiên vì Rand và Torm (2012b), dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2009
cho thấy lương bình quân trong các doanh nghiệp chính thức cao hơn so với các doanh
nghiệp phi chính thức. Nhưng nghiên cứu của Rand và Torm (2012b) được thực hiện
chỉ dựa trên số liệu ở cấp doanh nghiệp. Cuối cùng, trong hồi quy cũng có một chỉ tiêu
thể hiện các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước đây, kỳ vọng rằng các doanh nghiệp xuất
khẩu có xu hướng trả lương cao hơn cho người lao động (Bernard và cộng sự, 1995)
nhưng các kết quả trong Bảng 7.14 cho thấy điều này không được phát hiện trong
nghiên cứu này. Phát hiện này phù hợp với các phát hiện của Vu (2012). Dựa trên số
liệu từ các DNNVV Việt Nam, Vu (2012) thấy rằng mức lương cao hơn của các công
ty xuất khẩu biến mất khi đặc tính của người lao động và của doanh nghiệp được đưa
vào hàm hồi quy.

- 68 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.14 Các yếu tố quyết định lương


Biến phụ thuộc: ln(lương thực tế) (1) (2)
Giới tính người lao động (nam=1) 0,110*** (4,66) 0,061** (2,54)
Tuổi người lao động 0,030** (2,46) 0,023** (2,33)
Bình phương tuổi/100 -0,035** (-2,29) -0,027** (-2,13)
Số năm làm việc của người lao động tại doanh
nghiệp 0,006 (1,08) 0,003 (0,47)
Bình phương số năm làm việc tại doanh nghiệp/100 -0,027 (-1,12) -0,019 (-0,83)
Quản lý 0,369*** (8,58) 0,317*** (7,34)
Chuyên môn 0,198*** (5,29) 0,147*** (3,91)
Kinh doanh 0,079** (2,24) 0,053* (1,66)
Dịch vụ/văn phòng 0,125*** (3,74) 0,089*** (2,78)
Trung học phổ thông và cao hơn (có=1) 0,180*** (4,60) 0,099** (2,57)
Công nhân kỹ thuật (có=1) 0,186*** (4,14) 0,102** (2,22)
Đạo tạo khi đang làm việc (có=1) 0,115*** (5,01) 0,058*** (2,73)
Được tuyển dụng bằng phương pháp phi chính thức
(có=1) 0,002 (0,06) 0,034 (1,33)
Mã số thuế (có=1)     -0,101** (-1,98)
Giới tính của chủ sở hữu (nam=1)     0,092*** (3,38)
Quy mô doanh nghiệp (log)     0,047*** (3,34)
Tỷ lệ người làm chuyên môn trong tổng lực lượng
lao động     0,096 (0,48)
Tỷ lệ nữ giới trong tổng lực lượng lao động     -0,202*** (-3,51)
Xuất khẩu     -0,048 (-1,41)
R-squared 0,139   0,251  
Số quan sát 1.119   1.119  
Biến giả ngành Không   Có  
Biến giả cơ cấu pháp lý Không   Có  
Biến giả tính Không   Có  
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Log lương thực tế. Lương được giảm phát sử dụng CPI của Ngân hàng Thế giới (2005=100).
Ước tính dựa trên lương hàng tháng. Chỉ có 1.121 người lao động báo cáo lương theo đơn vị lương theo thời gian.
Ước tính OLS. Đối với trình độ học vấn và nghề nghiệp, các nhóm tham chiếu tương ứng là trung học cơ sở và thấp
hơn và công nhân sản xuất. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các quan sát cao hơn mức của
99% còn lại bị loại. t-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp được báo cáo trong ngoặc đơn.

- 69 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Về mặt cơ sở xác định mức lương, Bảng 7.15 cho thấy phương thức phổ biến nhất
là xác định mức lương thông qua đàm phán cá nhân. Khả năng chi trả của doanh nghiệp
và mức lương tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác cũng là các nhân tố quan
trọng xác định mức lương của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp ở miền Bắc
xác định mức lương dựa trên mức lương tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác.
So với năm 2009, số lượng doanh nghiệp xác định mức lương thông qua đàm phán cá
nhân giảm kể (từ 52% trong năm 2009 xuống còn 45% trong năm 2011) trong khi có
nhiều doanh nghiệp hơn xác định mức lương theo khả năng chi trả của doanh nghiệp
hoặc mức lương trong các doanh nghiệp phi quốc doanh khác. Điều này diễn ra ở tất cả
doanh nghiệp theo nhóm quy mô và địa bàn. Bên cạnh đó, Bảng 7.16 cũng cho thấy một
số biến động trong các nhân tố chính xác định lương giữa các ngành.
Bảng 7.15 Các nhân tố chính xác định mức lương
Tổng Siêu Thành Nông Miền Miền
  số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn Nam Bắc
Mức lương tại các doanh nghiệp
địa phương ngoài quốc doanh
khác 18,2 17,6 18,0 24,1 13,5 23,1 11,4 24,4
Mức lương tại các doanh nghiệp
quốc doanh địa phương 2,2 1,7 3,1 2,8 2,9 1,5 1,6 2,9
Do cơ quan có thẩm quyền xây
dựng 4,6 1,9 7,4 13,5 7,0 2,1 7,1 2,2
Mức lương đối với việc làm
trong ngành nông nghiệp 2,0 2,6 1,0 1,4 0,6 3,3 1,8 2,1
Đàm phán cá nhân 44,8 48,3 42,0 29,1 42,4 47,3 43,7 45,8
Khả năng chi trả của doanh
nghiệp 27,2 26,8 27,5 29,1 32,6 21,6 33,3 21,6
Khác 1,0 1,1 1,0 0,0 0,9 1,1 1,1 0,9
Số lượng doanh nghiệp 1.882 1.131 610 141 956 926 900 982
Ghi chú: Điều tra năm 2011.            

- 70 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.16 Các nhân tố chính xác định lương theo ngành
Nội
Thực thất,
phẩm và Khoáng Kim trang
  đồ uống Gỗ Cao su phi kim loại đúc sức, …
Mức lương tại các doanh nghiệp địa
phương ngoài quốc doanh khác 17,3 17,9 14,5 28,6 17,8 20,4
Mức lương tại các doanh nghiệp quốc
doanh địa phương 1,7 1,6 1,8 1,9 1,9 2,4
Do cơ quan có thẩm quyền xây dựng 4,1 2,2 10,0 4,8 4,0  
Mức lương đối với việc làm trong
ngành nông nghiệp 2,6 4,3   2,9 0,8 3,0
Đàm phán cá nhân 43,6 56,5 40,9 40,0 43,9 52,7
Khả năng chi trả của doanh nghiệp 29,7 16,8 30,9 20,0 31,1 20,4
Khác 1,0 0,5 1,8 1,9 0,5 1,2
Số lượng doanh nghiệp 417 184 110 110 376 167
Ghi chú: Điều tra năm 2011.            

Đối với phúc lợi xã hội, lợi ích phổ biến nhất là nghỉ thai sản không được trả lương
với hơn 50% số doanh nghiệp đáp ứng lợi ích này. Lợi ích phổ biến thứ hai là bồi thường
tai nạn trực tiếp hoặc ốm do công việc, như trình bày trong Hình 7.17. So với năm 2009,
tỷ lệ doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã tăng lên. Tỷ lệ doanh
nghiệp chi trả lương nghỉ ốm giảm từ 30% trong năm 2009 xuống còn 28% trong năm
2011. Ngoài nghỉ ốm, tất cả các hình thức phúc lợi xã hội đều tăng lên từ năm 2009 và
do vậy điều kiện làm việc dường như được cải tiến theo thời gian. Bảng 7.17 cho thấy
gần 17% tổng tất cả các doanh nghiệp có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cuối cùng, Bảng
7.16 cho thấy tất cả các doanh nghiệp ở miền Nam có xu hướng cung cấp các loại phúc
lợi xã hội cao hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc. Điều này tương ứng với các
quan sát trong Hình 7.11 trong đó các doanh nghiệp tại miền Nam có xu hướng có công
đoàn cơ sở cao hơn so với các doanh nghiệp tại miền Bắc.

- 71 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 7.17 Phúc lợi xã hội (%)


Tổng Siêu Thành Nông Miền Miền
  số nhỏ Nhỏ Vừa thị thôn Nam Bắc
Đóng bảo hiểm xã hội 21,9 4,2 47,5 92,2 33,3 12,0 29,1 16,1
Đóng bảo hiểm y tế 22,5 4,3 49,2 92,2 33,5 12,9 30,1 16,3
Bảo hiểm thất nghiệp 16,4 2,0 35,5 79,4 26,5 7,5 22,8 11,1
Bồi thường trực tiếp đối với tai
nạn hoặc ốm do công việc 35,0 21,6 54,1 85,8 51,0 21,0 43,9 27,6
Nghỉ ốm 27,8 9,5 51,9 92,2 39,4 16,7 33,7 22,4
Nghỉ thai sản được trả lương 26,2 6,7 49,8 93,6 36,6 15,8 31,6 21,1
Nghỉ thai sản không được trả
lương 57,2 44,2 74,2 97,2 79,9 35,1 67,1 48,0
Nghỉ phép hàng năm được trả
lương 26,1 7,2 50,8 91,5 36,7 15,9 31,7 20,9
Tiền trả hưu một lần 22,7 4,3 46,3 86,5 33,0 12,5 28,2 17,5
Phúc lợi cho người còn sống 31,4 14,7 52,4 91,4 40,1 22,7 39,3 23,9
Ghi chú: Tỷ lệ quan sát thiếu thông tin khá phổ biến trong các câu hỏi này. Doanh nghiệp thiếu thông tin bị loại khỏi
các nhóm. Điều tra năm 2011.

Phúc lợi xã hội cũng thay đổi giữa giới tính của chủ sở hữu/người quản lý. Hình 7.4
cho thấy chủ sở hữu/người quản lý nữ có chiều hướng cung cấp tất cả các loại hình phúc
lợi xã hội so với chủ sở hữu/người quản lý nam. Những phát hiện này phù hợp với các
phát hiện của Rand và Tarp (2011) với kết luận rằng các doanh nghiệp có chủ sở hữu/
người quản lý nữ có xu hướng cung cấp cho người lao động các loại phúc lợi xã hội như
nghỉ phép và bảo hiểm y tế hơn các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý nam.

- 72 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Hình 7.4 Phúc lợi xã hội theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý
67.3

51.6

41.5 38.5 42.3 Nữ


37.0 36.7
32.6 32.8 31.4 33.2 Nam
23.6 25.3
22.0 20.0 20.4
16.1 16.8 16.9
12.6

BHXH BHYT BH Bồi Nghỉ Trợ cấp Nghỉ Nghỉ Trợ cấp Trợ cấp
thất thường ốm thai sản thai sản phép nghỉ tử tuất
nghiệp tai không hưu
nạn có trợ
cấp

Ghi chú: điều tra năm 2011. Những doanh nghiệp thiếu quan sát bị loại.

Hình 7.5 cho thấy tỷ lệ bình quân lao động thường xuyên toàn bộ thời gian có hợp
đồng lao động chính thức là 26,7% trong năm 2011. Tỷ lệ lao động bình quân có hợp
đồng lao động chính thức có sự khác biệt lớn theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn.
Bình quân, gần 90% lao động trong các doanh nghiệp vừa có hợp đồng lao động chính
thức so với 10% số lao động trong các doanh nghiệp siêu nhỏ. Hình 7.5 cũng cho thấy
chủ sở hữu/người quản lý nữ thường có lực lượng lao động chính thức và gần 35% số
lao động của họ có hợp đồng. Tỷ lệ nào cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp có chủ sở
hữu/người quản lý nam. Mặc dù hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
phúc lợi xã hội, những phát hiện này tương thích với các kết quả rằng chủ sở hữu/người
quản lý nữ có xu hướng cung cấp phúc lợi xã hội cao hơn.

- 73 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Hình 7.5 Hợp đồng chính thức theo giới tính của chủ sở hữu/người quản lý

100

90

80

70

60
Nữ
50 Nam

40 Tổng

30

20

10

0
Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Nam Bắc

Hình 7.5 cho thấy chỉ có một phần của lực lượng lao động có hợp đồng chính thức
và những hợp đồng này có thời hạn khác nhau. Bảng 7.18 cũng cho thấy, bình quân,
hơn 75% những hợp đồng chính thức này có thời hạn trên 12 tháng và 37% những hợp
đồng này là hợp đồng vô thời hạn.
Bảng 7.18 Thời hạn của hợp đồng chính thức (phần trăm người lao động)
Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn
Hợp đồng vô thời hạn 37,2 35,2 36,2 41,9 36,0 40,2
Có thời hạn từ 12 đến 36
tháng 38,6 39,5 39,8 34,1 40,6 33,4
Có thời hạn từ 3 đến 12
tháng 20,7 21,5 20,4 20,7 20,3 21,7
Có thời hạn dưới 3 tháng 3,6 3,7 3,6 3,3 3,1 4,7
Số doanh nghiệp 547 109 325 113 396 151
Ghi chú: Điều tra năm 2011. Những số liệu này trình bày tỷ lệ lao động có hợp đồng với thời hạn cụ thể.

- 74 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

8 Năng lực của doanh ngiệp


Những nhân tố gắn với năng lực của các DNNVV sẽ được phân tích trong chương
này với mục tiêu gắn kết một số đặc điểm của hoạt động của chủ sở hữu/người quản lý
doanh nghiệp. Các phân tích được thực hiện chủ yếu dựa trên bộ số liệu điều tra năm
2011 cũng như có so sánh với kết quả điều tra năm 2009 và số liệu tổng hợp người sử
dụng lao động-người lao động. Dựa trên bộ số liệu của các năm, các phân tích về sự
thay đổi của DNNVV trong giai đoạn 2009-2011 được làm sáng tỏ. Kết cấu của chương
bao gồm: Phần đầu trình bày tổng quan các đặc điểm chính của chủ sở hữu/người quản
lý và phần còn lại liên kết những năng lực này với các đo lường khác về hoạt động của
doanh nghiệp.
8.1 Đặc điểm của chủ sở hữu
Dựa trên nghiên cứu của Sutton (2004)11, năng lực doanh nghiệp được chia thành
hai dạng thức là năng lực nổi và năng lực ẩn. Trong đó, năng lực nổi được hiểu là năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm và năng lực ẩn bao gồm kiến thức của các cá nhân
trong doanh nghiệp12. Trong các phần tiếp theo, những năng lực ẩn này được đo lường
bằng kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người quản lý, trình độ học vấn và giới tính.
Thông thường, chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao hơn được kỳ
vọng sẽ tăng cường năng lực của doanh nghiệp và theo đó, có tác động tích cực đến hoạt
động của doanh nghiệp. Trình độ học vấn cao hơn có thể giúp chủ sở hữu/người quản lý
học được các quy trình sản xuất mới và theo đó, nâng cao tính linh hoạt của chủ sở hữu/
người quản lý. Vốn con người thường được đo lường là số năm đi học hoặc trình độ học
vấn. Các nghiên cứu định lượng cho thấy trình độ học vấn có tương quan thuận với sự
tăng trưởng của doanh nghiệp (Mengiste, 2006). Tuy nhiên, tác động của học vấn đến
tăng trưởng của doanh nghiệp chưa được xác định rõ ràng (Nichter và Goldmark, 2009).
Nichter và Goldmark (2009) đề xuất rằng bằng việc xác định một ngưỡng học vấn cụ
thể của quốc gia, tác động của học vấn sẽ trở nên rõ ràng hơn – học vấn trên ngưỡng
này có tác động tích cực đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó, năng lực đầu tiêu
của chủ sở hữu/người quản lý được xem xét là học vấn. Tuy nhiên, trong chương này,
giả thuyết là trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý có tương quan thuận với
hoạt động của doanh nghiệp.

11 Ghi chú không chính thức của John Sutton dựa trên bài giảng Clarendon năm 2004.
12 Chất lượng sản phẩm được xác định là mức độ sẵn sàng của người mua trả cho sản phẩm cụ thể này so với một
sản phẩm của doanh nghiệp đối thủ.

- 75 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Kinh nghiệm làm việc trước đây cũng đóng góp cho năng lực của chủ sở hữu/
người quản lý thông qua tích lũy kỹ năng và kiến thức qua công việc. Do vậy, công việc
trước đây làm tăng khả năng của chủ sở hữu/người quản lý. Bên cạnh đó, kinh nghiệm
có được từ công việc trước đây sẽ mở rộng mối quan hệ xã hội của chủ sở hữu/người
quản lý và theo đó có tác động gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Mối quan hệ
xã hội sẽ được đề cập trong phần sau của báo cáo. Vì vậy, mối quan hệ giữa thực trạng
công việc trước đây của chủ sở hữu/người quản lý và hoạt động của doanh nghiệp sẽ
được phân tích trong phần tiếp theo.
Về ảnh hưởng của giới tính đến hoạt động của doanh nghiệp, chúng tôi kỳ vọng
chủ sở hữu/người quản lý nam sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp
đặc biệt là đối với tăng trưởng của doanh nghiệp. Kỳ vọng này một phần dựa trên các
nghiên cứu về những hạn chế của các chủ sở hữu/người quản lý tại các quốc gia đang
phát triển (Goedhuys và Sleuwaegen, 2000). Ví dụ, phụ nữ tại các quốc gia đang phát
triển có quyền lợi pháp lý hạn chế, tiếp cận tín dụng hạn chế trong khi phải thực hiện
nghĩa vụ gia đình (Ngân hàng thế giới (IFC), 2012; Fletschner, 2009; Amin 2011).
Những hạn chế này của lãnh đạo nữ có thể dẫn đến hiệu quả và tăng trưởng doanh
nghiệp thấp hơn trong các doanh nghiệp do phụ nữ đứng đầu/làm chủ. Do vậy, mối
quan hệ giữa giới tính của chủ sở hữu/người quản lý và hoạt động của doanh nghiệp sẽ
được xem xét.
Bảng 8.1 trình bày trình độ học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo
nhóm quy mô doanh nghiệp và địa bàn. Theo Bảng 8.1, 61,5% tất cả chủ sở hữu/người
quản lý trong năm 2011 đã tốt nghiệp trung học phổ thông và 28,4% đã tốt nghiệp trung
học cơ sở. Những phát hiện này cho thấy trình độ học vấn khá cao trong các DNNVV
Việt Nam. Trình độ học vấn tăng nhẹ giữa năm 2009 và 2011 với xấp xỉ 58% chủ sở
hữu/người quản lý có trình độ trung học phổ thông trong năm 2009.

- 76 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.1 Trình độ học vấn cơ bản và kinh nghiệm làm việc của chủ sở hữu/người
quản lý theo quy mô doanh nghiệp và địa bàn
  Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Thành thị Nông thôn Miền Nam Miền Bắc
Học vấn
cơ bản của 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
người trả lời
Chưa tốt
nghiệp tiểu 3,9 1,5 5,0 2,0 1,8 0,7 0,6 0,0 3,2 1,4 4,4 1,6 2,4 0,9 5,9 2,3
học
Tốt nghiệp 9,2 8,6 11,7 10,8 5,1 4,2 0,0 0,7 7,4 5,5 10,6 10,9 6,6 6,3 12,9 11,7
tiểu học
Tốt nghiệp
trung học 28,6 28,4 36,1 35,7 15,5 14,2 4,4 4,3 19,3 16,6 35,9 37,3 30,1 31,9 26,5 23,7
cơ sở
Tốt nghiệp
trung học 58,3 61,5 47,2 51,6 77,6 80,9 95,0 95,0 70,1 76,5 49,1 50,3 60,9 60,9 54,7 62,3
phổ thông
Tình trạng
công việc                                
trước đây
Làm công
ăn lương
tại doanh 26,1 20,1 23,8 18,6 29,7 22,5 35,2 27,0 24,1 16,7 27,7 22,7 33,0 25,5 16,6 12,7
nghiệp quốc
doanh
Làm công
ăn lương
tại doanh 22,9 25,5 20,3 21,0 28,5 34,2 27,7 40,4 31,6 36,4 16,2 17,3 16,0 19,4 32,7 33,7
nghiệp
ngoài quốc
doanh
Tự làm
trong ngành 8,6 8,7 8,8 9,4 9,0 8,2 4,4 2,1 7,9 8,3 9,1 8,9 7,9 8,5 9,4 8,8
chế biến
Tự làm
trong ngành 15,9 18,9 15,6 19,5 17,2 18,3 13,8 14,9 16,7 20,5 15,3 17,7 11,8 15,4 21,7 23,8
dịch vụ
Sở hữu hoặc
trang trại tập 13,3 14,7 17,8 19,5 5,1 4,6 1,3 0,7 2,6 2,7 21,7 23,6 18,7 20,4 5,7 6,7
thể
Khác 13,1 12,2 13,7 11,9 10,6 12,3 17,6 14,9 17,2 15,4 9,9 9,8 12,6 10,7 13,8 14,3
Ghi chú: điều tra năm 2011. Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý. Nhóm “Chưa tốt nghiệp tiểu học” bao gồm chủ sở
hữu/người quản lý “Không đi học” và “Chưa tốt nghiệp tiểu học”.

- 77 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.1 cũng trình bày học vấn trong mối tương quan với quy mô doanh nghiệp và
địa bàn. Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao được hiểu là chủ sở hữu/người
quản lý có học vấn trung học phổ thông, tăng lên cùng với quy mô doanh nghiệp và chủ
sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao chiếm phần lớn trong cả các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tỷ lệ chủ sở hữu có trình độ học vấn cao cao hơn đáng kể tại khu vực thành
thị so với tại khu vực nông thôn. Trong năm 2011 các doanh nghiệp vừa không có chủ sở
hữu/người quản lý có trình độ tối thiểu là tốt nghiệp tiểu học. Những kết quả này không
ngạc nhiên vì các doanh nghiệp lớn hơn và các doanh nghiệp thành thị thường áp dụng
công nghệ cao và do vậy cần chủ sở hữu/người quản lý có kỹ năng hơn.
Về kinh nghiệm từ công việc trước đây, Bảng 8.1 cho thấy những người trước đây
“làm công ăn lương” chiếm 45% tổng số chủ sở hữu/người quản lý trong năm 2011. Tỷ
lệ chủ sở hữu trước đây là người làm công ăn lương tăng lên cùng với quy mô doanh
nghiệp và thực trạng này thống nhất qua các năm. Ngược lại, tỷ lệ chủ sở hữu trước
đây làm việc trong ngành nông nghiệp giảm cùng với quy mô doanh nghiệp và gần như
bằng 0 trong các doanh nghiệp vừa. Từ Bảng 8.1 chúng ta thấy dường như chủ sở hữu/
người quản lý trong các doanh nghiệp tại miền Bắc Việt Nam có xu hướng trước đây là
người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp quốc doanh cao hơn so với các chủ sở
hữu/người quản lý tại miền Nam.
Hình 8.1 trình bày trình độ học vấn cơ bản theo giới tính của chủ sở hữu/người
quản lý. Trong năm 2011, 62,1% chủ sở hữu, người quản lý nữ đã tốt nghiệp trung học
cơ sở và tỷ lệ này cao hơn một chút so với tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý nam. Ngược
lại, 30,5% chủ sở hữu/người quản lý nam đã tốt nghiệp trung học cơ sở so với 24,9%
chủ sở hữu/người quản lý nữ. Đồng thời, dường như trình độ học vấn của chủ sở hữu/
người quản lý chỉ khác nhau không đáng kể theo giới tính. Tuy nhiên cần lưu ý sự khác
biệt này lại thuộc về trình độ trung học cơ sở.

- 78 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Hình 8.1 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo giới tính (%)

61.1 62.1

30.5 Nữ
24.9
Nam

10.8
7.2
1.2 2.1
Chưa tốt nghiệp Tốt nghiệp Tốt nghiệp Tốt nghiệp
tiểu học tiểu học PTCS PTTH

Điều tra năm 2011.


Hình 8.2 trình bày trình độ học vấn cơ bản theo tính chính thức/phi chính thức
của doanh nghiệp. Tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học phổ thông xấp
xỉ 71% đối với các doanh nghiệp chính thức và chỉ có 37,5% đối với doanh nghiệp phi
chính thức. Hình 8.2 cho thấy trình độ học vấn khác nhau đáng kể giữa các doanh nghiệp
chính thức và phi chính thức. Sự khác biệt này có thể được giải thích bằng thực tế là các
doanh nghiệp phi chính thức hầu hết là các doanh nghiệp siêu nhỏ và do vậy thường ít có
chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao như trình bày trong Bảng 8.1.
Hình 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo tính chính thức/phi
chính thức (%)

71.4

49.1

37.5
Chính thức

Phi chính thức


19.9
11.6
7.3
1.4 1.8

Chưa tốt nghiệp Tốt nghiệp Tốt nghiệp Tốt nghiệp


tiểu học tiểu học PTCS PTTH

Ghi chú: Số lượng quan sát: 1.718 doanh nghiệp chính thức và 709 doanh nghiệp phi chính thức.

- 79 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành được trình bày trong
Bảng 8.2, dường như tỷ lệ các doanh nghiệp ngành cao su và sản xuất sản phẩm kim
loại đúc có tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao cao hơn so với các doanh
nghiệp còn lại. Trong tất cả các ngành, dường như trình độ học vấn của chủ sở hữu/
người quản lý năm 2011 cao hơn năm 2009.
Bảng 8.2 Học vấn cơ bản của chủ sở hữu/người quản lý theo ngành và doanh
nghiệp hộ gia đình
Doanh
Thực phẩm Khoáng phi Kim loại Nội thất, nghiệp hộ gia
  và đồ uống Gỗ Cao su kim đúc v.v… đình
Học vấn
cơ bản của
người trả
lời 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Chưa tốt
nghiệp tiểu
học 6,2 2,4 3,4 1,6 5,8   3,8   3,6 1,6 1,8   5,36 2,15
Tốt nghiệp
tiểu học 12,7 13,3 8,9 10,0 8,7 7,9 8,3 7,8 6,9 6,5 10,4 9,8 12,91 12,33
Tốt nghiệp
trung học
cơ sở 35,3 37,3 39,9 35,7 10,1 13,2 32,6 28,4 25,7 23,4 37,2 33,0 38,25 40,33
Tốt nghiệp
trung học
phổ thông 45,8 46,9 47,8 52,6 75,4 78,9 55,3 63,8 63,9 68,5 50,6 57,2 43,48 45,20

8.2 Hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp


Để liên kết đặc điểm của chủ sở hữu hoặc người quản lý với hoạt động của doanh
nghiệp, cần phải làm rõ hoạt động của doanh nghiệp được đo lường như thế nào vì hoạt
động của doanh nghiệp có thể được đo lường bằng nhiều phương thức khác nhau. Trong
phân tích này, hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng tăng trưởng doanh thu,
tăng trưởng việc làm và xác suất tồn tại. Trong phần trước chúng tôi đã giải thích tại
sao học vấn, kinh nghiệm làm việc và giới tính có vai trò quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Ngoài ra, Nichter và Goldmark (2009) cũng nghiên cứu các yếu tố
quan trọng đi kèm với tăng trưởng của doanh nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của
học vấn, kinh nghiệm làm việc và giới. Trên cơ sở đó, phần này liên kết những biến trên
với tăng trưởng và xác suất tồn tại của doanh nghiệp. Chúng tôi kỳ vọng rằng trình độ

- 80 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

học vấn và kinh nghiệm từ công việc trước đây sẽ có tương quan thuận chiều với tăng
trưởng và xác suất tồn tại của doanh nghiệp. Ngược lại, chúng tôi cũng kỳ vọng rằng
chủ sở hữu/người quản lý nữ có tương quan ngược chiều với tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Khi tìm hiểu các nhân tố quyết định tăng trưởng và xác suất tồn tại của doanh
nghiệp, chúng tôi tuân theo nghiên cứu của Hansen và cộng sự (2009). Do vậy tăng
trưởng doanh nghiệp được đo lường là tăng trưởng doanh thu thực từ năm 2009 đến
2011 và chúng tôi xây dựng một chỉ tiêu có giá trị 1 nếu doanh nghiệp tồn tại trong giai
đoạn 2009-2011. Hồi quy bình phương nhỏ nhất và ước lượng Probit được thực hiện và
các kết quả được trình bày trong Bảng 8.3. Các yếu tố quyết định chuẩn được đưa vào
tất cả các hồi quy (quy mô doanh nghiệp, địa bàn, ngành, hình thức sở hữu pháp lý, tính
chính thức và tuổi của doanh nghiệp). Bên cạnh đó bình phương quy mô doanh nghiệp
cũng được đưa vào để có được lợi nhuận thu nhỏ theo quy mô và đây là phát hiện chung
trong phương trình tăng trưởng. Các biến giả bao gồm trình độ học vấn, kinh nghiệm
làm việc trước đây và giới tính của chủ sở hữu/người quản lý cũng được đưa vào như
các biến được quan tâm13. Cuối cùng, chúng tôi đưa vào một chỉ tiêu về các doanh
nghiệp có cải tiến. Theo Hansen và cộng sự (2009) các doanh nghiệp được xem là có
tính cải cách nếu các doanh nghiệp đó tạo ra những cải tiến lớn trong các sản phẩm hiện
tại hoặc bắt đầu sản xuất sản phẩm mới kể từ điều tra trước.
Các kết quả trong cột (1) của Bảng 8.3 cho thấy không có biến nào trong các biến
đã đề cập không có ý nghĩa lớn trong các hồi quy. Điều này khá ngạc nhiên và ngược
lại với những gì được kỳ vọng. Mức ý nghĩa thấp của ước tính thông số có liên quan
đến biến giả giới ngược lại với các kết quả của Goedhuys và Sleuwaegen (2000). Bên
cạnh đó, các kết quả cũng ngược lại với các kết quả của Segal và cộng sự (2009). Segal
và cộng sự (2009) thực hiện nghiên cứu về các kho thực phẩm tự nhiên tại Mỹ và cho
thấy cả trình độ học vấn và kinh nghiệm quản lý ngành của người sáng lập có mối tương
quan thuận với hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô và tuổi của doanh nghiệp thường
có tương quan ngược với tăng tưởng doanh nghiệp (Jovanovic, 1982; Hansen và cộng
sự, 2009). Cả quy mô và tuổi của doanh nghiệp đều có giá trị âm và có ý nghĩa về mặt
thống kê trong cột (1) của Bảng 8.3 và khẳng định mối quan hệ ngược chiều như kỳ

13 Hồi quy không được điều chỉnh đối với các doanh nghiệp thoát khỏi thị trường không được khẳng định.

- 81 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

vọng14. Bên cạnh đó, giá trị âm của ước tính thông số về quy mô doanh nghiệp phù hợp
với các nghiên cứu khác nhau dựa trên kinh nghiệm ( Mengistae 2006; Hansen và cộng
sự, 2009).
Bảng 8.3 cũng cho thấy tác động biên ước tính từ mô hình Probit ước tính xác suất
một doanh nghiệp được chọn ngẫu nhiên tồn tại trong giai đoạn 2009-2011. Một lần
nữa, các biến giải về trình độ học vấn, chủ sở hữu trước đây cũng làm việc cho mình
và chủ sở hữu/người quản lý nam có ý nghĩa không lớn. Kết quả này ngược lại với các
kết quả của Mengistae (2006). Mengistae (2006) nhận thấy vốn con người của doanh
nghiệp được đo bằng số năm đi học, là một nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Cuối cùng, việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại
có tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với sự tồn tại của doanh nghiệp. Kết quả
này cũng phù hợp với các phát hiện của Hansen và cộng sự (2009). Tuy nhiên, tương
quan thuận này có thể được tăng cường do thực tế những doanh nghiệp giới thiệu hoặc
cải tiến sản phẩm có khả năng đáp ứng những thay đổi của thị trường tốt hơn và do vậy
có xác suất tồn tại cao hơn.
Các kết quả từ Bảng 8.3 cho thấy việc giới thiệu và cải tiến sản phẩm không có
ý nghĩa lớn trong mối quan hệ với tăng trưởng doanh nghiệp. Nichter và Goldmark
(2009) đề xuất rằng tình trạng nghèo tại các quốc gia đang phát triển đôi khi tạo ra các
doanh nghiệp có định hướng tồn tại hơn các doanh nghiệp có định hướng tăng trưởng
do thiếu các cơ hội nghề nghiệp khác. Vì việc giới thiệu và cải tiến sản phẩm có tương
quan thuận với sự tồn tại của doanh nghiệp trong Cột (2) của Bảng 8.3, điều này có thể
cho thấy hoạt động cải tiến của các DNNVV của Việt Nam có xu hướng tồn tại nhiều
hơn là tăng trưởng. Do vậy, điều này có thể giải thích tương quan (thuận) không lớn
giữa hoạt động cải tiến và tăng trưởng doanh nghiệp được trình bày trong Cột (1).

14 Tuy nhiên cần lưu ý rằng các doanh nghiệp lớn (hơn 300 lao động) bị loại khỏi mẫu.

- 82 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.3 Năng lực, tăng trưởng và sự tồn tại của doanh nghiệp
  (1) (2)
Tăng trưởng doanh Tồn tại
Biến độc lập: thu
Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý (nam=1) -0,049 (-1,60) 0,017 (0,96)
Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Tự làm việc cho
mình=1) 0,015 (0,47) 0,006 (0,32)
Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ thông=1) -0,017 (-0,55) 0,003 (0,15)
Quy mô doanh nghiệp (log) -0,095*** (-3,81) 0,029** (2,33)
Bình quân quy mô doanh nghiệp/100 0,000 (0,41) -0,000* (-1,79)
Tuổi của doanh nghiệp -0,009** (-2,08) 0,004 (1,36)
Bình quân tuổi của doanh nghiệp/100 0,020** (2,46) -0,003 (-0,53)
Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại
(có=1) -0,007 (-0,24) 0,034** (1,97)
Tư nhân/1 thành viên 0,058 (0,97) -0,051 (-1,31)
Hợp danh/Tập thể/Hợp tác xã 0,097 (0,97) -0,021 (-0,38)
Công ty TNHH 0,121** (2,02) -0,024 (-0,78)
Công ty cổ phần 0,233** (2,29) -0,107* (-1,66)
Mã số thuế (có=1) -0,029 (-0,79) 0,015 (0,56)
Biến giả ngành Có   Có  
Biến giả địa bàn Có   Có  
Số quan sát 1.823   2.454  
Ghi chú: Biến phụ thuộc: tăng trưởng doanh thu hàng năm trong (1) và chỉ tiêu riêng về tồn tại trong (2). Các ước
tính OLS và ước lượng Probit, tác động biên được báo cáo trong (2). T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong
ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nhóm tham chiếu về thực trạng pháp lý là doanh
nghiệp hộ gia đình. Hằng số có trong mọi hồi quy. Mẫu cân bằng trong (1) và mẫu không cân bằng trong (2). Các
biến độc lập được quan sát trong năm 2009.

Bảng 8.4 trình bày các hồi quy ước lượng bình phương nhỏ nhất được thực hiện
về tăng trưởng doanh nghiệp từ năm 2008 và 2010. Các biến tương tự như các biến có
trong Bảng 8.3 được đưa vào hồi quy trong Bảng 8.4. Bên cạnh đó, dựa trên số liệu tổng
hợp người sử dụng lao động-người lao động, trình độ học vấn bình quân của người lao
động được đưa vào cột (2) của Bảng 8.4. Việc đưa biến này vào làm giảm mẫu xuống
còn 449 doanh nghiệp. Do đó, mẫu rất nhỏ và có thể đưa ra kết luận một cách thận
trọng. Tuy nhiên, đã đạt được một số kết quả thú vị.
Thứ nhất, dường như trình độ học vấn cao hơn có tương quan thuận với tăng trưởng
lao động, tuy nhiên chỉ có độ lớn ở mức 10%. Kết quả này phù hợp với Mengistae
(2006) với phát hiện rằng những doanh nghiệp được điều hành bởi các chủ sở hữu có
thời gian đi học dài hơn có xu hướng tồn tại cao hơn và có tỷ lệ tăng trưởng doanh
nghiệp cao hơn. Mengistae thực hiện nghiên cứu của mình dựa trên bộ số liệu của các

- 83 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

doanh nghiệp chế biến tại Ethiopia và đo lường tỷ lệ tăng trường của doanh nghiệp là
tăng trưởng việc làm bình quân hàng năm từ năm 1993 đến 1995. Trong cột (1), tác
động của kinh nghiệm làm việc trước đây là không lớn. Kết quả này cũng phù hợp với
các kết quả của Mengistae (2006). Quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa lớn như kỳ vọng.
Cuối cùng, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh/tập thể/
hợp tác xã và công ty TNHH có tương quan thuận và lớn với tăng trưởng lao động so
với các doanh nghiệp hộ gia đình (nhóm tham chiếu). Điều này tương ứng với kết quả
từ các vòng điều tra trước.
Thứ hai, các kết quả từ cột (2) trong Bảng 8.4 được xem xét. Thú vị nhất là kết quả
nổi bật từ biến trình độ học vấn trung bình của người lao động. Biến này có ý nghĩa lớn
và có giá trị dương cho thấy trình độ học vấn bình quân có tương quan thuận với tăng
trưởng lao động.
Bảng 8.4: Năng lực và tăng trưởng lao động
  (1) (2)
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng việc làm Tăng trưởng lao động
Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý (nam=1) 0,035 (0,64) -0,006 (-0,11)
Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Tự làm việc cho
mình=1) -0,006 (-0,11) -0,082* (-1,70)
Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ thông=1) 0,083* (1,79) -0,007 (-0,13)
Quy mô doanh nghiệp (log) -0,410*** (-7,24) -0,283*** (-5,77)
Bình quân quy mô doanh nghiệp/100 0,002*** (4,07) 0,010 (0,71)
Tuổi của doanh nghiệp -0,001 (-0,14) 0,002** (2,54)
Bình quân tuổi của doanh nghiệp/100 -0,003 (-0,21) -0,005 (-0,71)
Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện tại
(có=1) 0,059 (1,28) 0,039 (0,80)
Tư nhân/1 thành viên 0,713*** (2,82) 0,225* (1,76)
Hợp danh/Tập thể/Hợp tác xã 0,552*** (3,89) 0,448*** (3,48)
Công ty TNHH 0,758*** (5,02) 0,192** (2,10)
Công ty cổ phần 0,139*** (2,74) 0,090 (0,62)
Mã số thuế (có=1) -0,169* (-1,75) 0,081 (1,16)
Học vấn trung bình của người lao động     0,069*** (2,86)
Biến giả ngành Có   Có  
Biến giả địa bàn Có   Có  
Số quan sát 1.823   449  
Ghi chú: Biến giả phụ thuộc: Tăng trưởng số lượng lao động từ năm 2009 đến năm 2011. Các biến độc lập được
quan sát trong năm 2009. Các ước tính OLS. Mẫu cân bằng. T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong ngoặc
đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa tương ứng 10%, 5% và 1%. Nhóm tham chiếu về tình trạng pháp lý là
doanh nghiệp hộ gia đình. Có bao gồm hằng số.

- 84 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

8.3 Đầu tư, cải tiến và ứng dụng công nghệ


Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đầu tư mới chiếm gần 56% trong năm 2011 và 60%
trong năm 2009 (không được báo cáo). Do vậy, tỷ trọng doanh nghiệp thực hiện đầu tư
mới giảm trong giai đoạn 2 năm. Sự sụt giảm này có thể cho thấy các doanh ngiệp đang
bị hạn chế nguồn lực tín dụng. Bảng 8.5 đưa ra phân tích về tổng đầu tư cho các nhóm
doanh nghiệp khác nhau căn cứ theo trình độ học vấn và thực trạng công việc trước
đây của chủ sở hữu/người quản lý. Dường như có ảnh hưởng của trình độ học vấn vì tỷ
lệ doanh nghiệp có thực hiện đầu tư mới cao hơn đáng kể đối với các doanh nghiệp có
chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp có chủ sở hữu/
người quản lý trước đây làm công ăn lương có chiều hướng thực hiện đầu tư mới cao
hơn đáng kể so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý trước đây tự làm việc
cho mình. Phần lớn các đầu tư được thực hiện cho thiết bị, đất đai, xây dựng và “khác”
trong đó tỷ lệ đầu tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người gần như bằng không.
Thực trạng này xảy ra ở mọi trình độ học vấn và nhóm công việc trước đây15.
Đối với cải tiến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của doanh nghiệp, đầu
tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người được kỳ vọng có tác động thuận. Mặc dù
tỷ lệ thấp nhưng chủ sở hữu/người quản lý có trình độ trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thông đều có xu hướng đầu tư vào nghiên cứu, phát triển và vốn con người cao hơn
so với chủ sở hữu/người quản lý không có hoặc có học vấn thấp.
Trong phân tích trước, chỉ tiêu về sáng tạo có tương quan lớn với sự tồn tại của
doanh nghiệp (Bảng 8.2). Tương tự, mức độ cải tiến thường được coi là nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng tới sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp và do vậy có liên quan
chặt chẽ với hoạt động của doanh nghiệp (Deng và cộng sự, 2012). Do đó, mối quan hệ
giữa cải tiến và năng lực của chủ sở hữu/người quản lý được xem xét.

15 Brach, Newman, Rand và Tarp (2012) nhận thấy có tỷ lệ tương đối nhỏ các doanh nghiệp Việt nam tham gia tích
cực vào Nghiên cứu & Phát triển và các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có ý nghĩa thống kê tương đối có xu
hướng ít thực hiện Nghiên cứu & Phát triển hơn so với các doanh nghiệp lớn.

- 85 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.5: Đầu tư mới (từ điều tra trước)


    Tỷ lệ đầu tư mới vào
Nghiên Vốn
Đầu tư Đất Xây Thiết cứu & Phát con
  mới (%) đai dựng bị triển người Khác
Tổng số 56,1 2,69 8,67 26,51 0,36 0,24 61,24
Học vấn cơ bản              
Chưa tốt nghiệp tiểu học 48,6 0,00 8,06 32,15 0,00 0,00 59,79
Tốt nghiệp tiểu học 44,7 2,86 10,86 30,02 0,22 0,00 56,04
Chưa tốt nghiệp trung học cơ sở 49,0 2,46 8,60 26,54 0,74 0,06 61,60
Chưa tốt nghiệp trung học phổ
thông 61,2 2,81 8,48 26,02 0,24 0,34 61,67
Thực trạng công việc trước đây              
Làm công ăn lương trong doanh
nghiệp quốc doanh 63,5 2,75 9,70 30,39 0,63 0,41 55,43
Làm công ăn lương trong doanh
nghiệp phi quốc doanh 63,0 2,53 7,27 28,02 0,30 0,32 61,41
Tự làm cho mình trong ngành
chế biến 56,2 2,74 10,73 23,87 0,00 0,03 61,48
Tự làm cho mình trong ngành
dịch vụ 51,9 2,18 9,48 19,71 0,32 0,24 68,06
Sở hữu hoặc trang trại tập thể 49,9 3,01 8,45 28,84 0,00 0,08 59,63
Khác 43,6 3,44 7,29 24,43 0,78 0,00 64,05
Ghi chú: Theo phần trăm tổng đầu tư. Đầu tư trong các doanh nghiệp khác và bằng sáng chế bị loại vì chiếm ít hơn
1%. Điều tra năm 2011.

Bảng 8.6 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vào sản phẩm mới trong năm 2011.
Tỷ lệ doanh nghiệp giới thiệu ít nhất một sản phẩm mới trong giai đoạn nghiên cứu
tăng từ 2.8% trong năm 2009 lên 4% trong năm 2011. Ngược lại, tỷ lệ doanh nghiệp cải
tiến sản phẩm giảm từ 41,5% xuống còn 38,4% trong năm 2011 (số liệu cho năm 2009
không được báo cáo). Những kết quả này dựa trên mẫu không cân bằng nhưng thống
nhất với các kết quả từ mẫu cân bằng.

- 86 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.6: Cải tiến, học vấn và kinh nghiệm của chủ sở hữu/người quản lý
Giới thiệu sản Cải tiến sản Giới thiệu công
  phẩm mới phẩm hiện tại nghệ mới
Tổng số 4,0 38,4 13,0
Học vấn của người trả lời
Chưa tốt nghiệp tiểu học 2,7 24,3 13,5
Tốt nghiệp tiểu học 3,4 27,4 7,2
Chưa tốt nghiệp trung học cơ sở 2,3 27,5 6,7
Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông 4,9 45,3 16,7
Thực trạng công việc trước đây
Làm công ăn lương trong doanh nghiệp
quốc doanh 4,9 39,5 13,5
Làm công ăn lương trong doanh nghiệp
phi quốc doanh 4,0 45,0 13,9
Tự làm cho mình trong ngành chế biến 4,3 33,3 15,7
Tự làm cho mình trong ngành dịch vụ 3,7 37,3 12,9
Sở hữu hoặc trang trại tập thể 2,5 27,2 7,3
Khác 4,4 41,6 15,2
Giới tính
Nam 3,7 37,6 12,0
Nữ 4,6 39,8 14,6
Số quan sát 97 932 315
Ghi chú: Điều tra năm 2011.

Bảng 8.6 cho thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ cải tiến với học vấn và kinh nghiệm làm
việc trước đây của chủ sở hữu/người quản lý. Chủ sở hữu/người học vấn có học vấn
cao có tỷ lệ giới thiệu sản phẩm mới cao hơn và tỷ lệ chủ sở hữu/người quản lý có học
vấn tốt giới thiệu sản phẩm mới tăng nhẹ từ 3,6% trong năm 2009 lên 4,9% trong năm
2011. Điều này có thể do chủ sở hữu/người quản lý có xu hướng muốn có khả năng xử
lý công nghệ mới liên quan đến giới thiệu sản phẩm mới. Dường như các doanh nghiệp
có người quản lý là những người trước đây làm công ăn lương (cả doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh) có xu hướng cải tiến sản phẩm hiện tại cao hơn so với các
doanh nghiệp có quản lý là người trước đây tự làm cho mình. Về giới thiệu sản phẩm
mới, chủ sở hữu/người quản lý trước đây là người làm công ăn lương và tự làm cho
mình trong ngành chế biến có xu hướng giới thiệu sản phẩm mới cao hơn so với chủ sở

- 87 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

hữu/người quản lý trước đây tự làm cho mình trong ngành dịch vụ hoặc nông nghiệp.
Việc người lao động rời bỏ doanh nghiệp hiện tại để xây dựng doanh nghiệp mới có
cùng hoạt động kinh doanh là phổ biến. Việc này được đề cập như những doanh nghiệp
phụ và những doanh nghiệp này thường hoạt động khá tốt về mặt tồn tại và tăng trưởng
(Hansen và cộng sự, 2009). Kết quả từ Bảng 8.6 cho thấy các doanh nghiệp phụ (được
hiểu là các doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý trước đây là người làm công ăn
lương) nhìn chung có tính cải tiến hơn – đặc biệt về mặt cải tiến sản phẩm hiện tại.
Bảng 8.6 cung cấp bức tranh về quy trình/công nghệ sản xuất mới. Khoảng 13%
tổng số doanh nghiệp giới thiệu quy trình/công nghệ sản xuất mới trong năm 2011 so
với 14% trong năm 2009. Những kết quả này thống nhất và độc lập với việc mẫu được
nghiên cứu là mẫu cân bằng hay mẫu không cân bằng. Đối với việc giới thiệu và cải
tiến sản phẩm hiện tại, trình độ học vấn có tác động: chủ sở hữu/người quản lý có trình
độ học vấn cao có xu hướng giới thiệu công nghệ mới cao hơn. Chủ sở hữu/người quản
lý nữ dường như có tính sáng tạo hơn (ít) hoặc giới thiệu sản phẩm mới cao hơn so với
chủ sở hữu/người quản lý nam.

Hình 8.3 Ứng dụng công nghệ được thực hiện như thế nào?

Doanh nghiệp Nhà cung cấp Doanh nghiệp Khác


điều tra công nghệ khác

Ghi chú: Doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý không tốt nghiệp tiểu học bị loại do những doanh nghiệp này
chiếm 1.5% (3 doanh nghiệp). Điều tra năm 2011.

- 88 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Trong số 315 doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới trong năm 2011, 65% (205
doanh nghiệp) đã thực hiện ứng dụng kỹ thuật vào thiết bị. Hình 8.3 trình bày ứng dụng
này được thực hiện như thế nào. Bản thân doanh nghiệp có xu hướng thực hiện ứng
dụng không phụ thuộc vào trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý. Điều này
có thể cho thấy công nghệ được giới thiệu ở cùng mức độ với công nghệ đang được sử
dụng. Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hơn có thể đòi hỏi nhiều kiến thức hơn và tốn nhiều
chi phí hơn. Do điều tra không bao gồm chỉ tiêu về trình độ công nghệ được giới thiệu
nên khó xác định được mức độ nâng cao về mặt công nghệ của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc giới thiệu và ứng dụng công nghệ mới đóng vai trò quan trọng nhằm phát
triển sản phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại và nâng cao năng suất lao
động. Năng suất lao động được đề cập trong phần sau của chương này và dường như
việc giới thiệu công nghệ mới có tương quan thuận với năng suất lao động.

8.4 Trình độ học vấn của lực lượng lao động


Chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn cao có xu hướng thuê lao động có
trình độ học vấn cao. Dựa trên số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động
(cũng được sử dụng trong chương 5 của báo cáo này), có thể tổng hợp trình độ học vấn
của chủ sở hữu với trình độ học vấn của người lao động. Việc này được thực hiện trong
Bảng 8.7. Từ Bảng 8.7 chúng ta thấy dường như chủ sở hữu/người quản lý có học vấn
cao trên thực tế có xu hướng thuê người lao động có học vấn cao hơn so với chủ sở hữu/
người quản lý có học vấn thấp hơn. Trong năm 2011 tỷ lệ người lao động có trình độ
Cao đẳng/Đại học/Sau đại học là 23,6% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người
quản lý có trình độ học vấn cao so với 4,8% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/
người quản lý có trình độ học vấn thấp hơn. Tương tự, tỷ lệ người lao động có trình độ
tiểu học là 12,2% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ
học vấn thấp hơn so với 2,7% trong những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý
có trình độ học vấn cao.

- 89 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.7 Học vấn của người lao động theo học vấn
của chủ sở hữu/người quản lý
  Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý
Chưa tốt nghiệp trung học Tốt nghiệp trung học phổ
Trình độ học vấn của người lao động phổ thông thông
Không có trình độ 0,5 0,9
Tiểu học 12,2 2,7
Trung học cơ sở 36,3 15,0
Trung học phổ thông 27,9 35,9
Bằng kỹ thuật/công nhân cơ bản 0,3 3,1
Công nhân kỹ thuật không có bằng cấp 14,6 9,5
Công nhân kỹ thuật/chuyên môn cơ bản 3,4 9,5
Cao đẳng/đại học/sau đại học 4,8 23,6
Tổng số quan sát 377 1.046
Ghi chú: Dựa trên số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao động. Tỷ lệ trong tổng lực lượng lao động trong
từng nhóm.

Việc kỳ vọng rằng giáo dục mang lại cho người lao động những kỹ năng làm cho
họ có năng suất lao động cao hơn và giáo dục làm tăng khả năng học hỏi từ kinh nghiệm
trước đây là hợp lý. Jones (2011) đưa ra bằng chứng rằng giáo dục có tương quan cao
với năng suất lao động tại khu vực chế biến ở Ghana và người lao động có trình độ học
vấn cao hơn có năng suất lao động cao hơn. Dựa trên điều này, các kết quả trong Bảng
8.7 có thể có ý nghĩa rằng chủ sở hữu/người quản lý có học vấn cao có tác động tích cực
gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn lao động.

Bảng 8.8 Phúc lợi xã hội theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý
Bảo hiểm Bảo hiểm thất Bồi thường
  xã hội Bảo hiểm y tế nghiệp tai nạn
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Có 31,9 32,4 23,8 43,7
Không 3,8 4,6 3,0 18,9
Thực trạng công việc trước đây
Tự làm việc cho mình 11,6 12,2 8,3 26,6
Làm công ăn lương 28,8 29,3 21,7 40,6
Ghi chú: điều tra năm 2011. Những quan sát thiếu bị loại.

- 90 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.8 trình bày tỷ lệ doanh nghiệp có phúc lợi xã hội cho người lao động theo
đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý. Từ Bảng 8.8 chúng ta thấy dường như chủ sở
hữu/người lao động có học vấn cao, ngoài việc có xu hướng thuê lao động có học vấn
cao, còn có xu hướng cung cấp phúc lợi xã hội cao hơn. 32% tổng số chủ sở hữu/người
quản lý có trình độ trung học phổ thông cung cấp bảo hiểm xã hội so với tỷ lệ chỉ có 4%
của chủ sở hữu/người quản lý có trình độ thấp hơn. Xu hướng tương tự đối với chủ sở
hữu/người quản lý trước đây làm công ăn lương so với chủ sở hữu/người quản lý trước
đây tự làm việc cho mình. Các doanh nghiệp cung cấp những phúc lợi xã hội này có thể
dễ dàng thu hút lao động có trình độ cao hơn và do vậy nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp.
8.5 Năng suất lao động
Phần cuối cùng của chương này sẽ xem xét quan hệ giữa năng suất lao động và
trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý, kinh nghiệm làm việc trước đây và giới
tính. Năng suất lao động sẽ được đo lường theo hai phương pháp: (1) doanh thu thực
trên lao động toàn thời gian và (2) giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian.
Theo Bảng 8.9, những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ phổ
thông trung học bình quân có năng suất lao động cao hơn so với những doanh nghiệp
có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn thấp hơn. Những doanh nghiệp có lãnh
đạo nam dường như có doanh thu thực trên lao động toàn thời gian thấp hơn và giá trị
gia tăng thực trên lao động toàn thời gian thấp hơn so với những doanh nghiệp có lãnh
đạo nữ. Điều này ngược với những phát hiện của Amin (2011) rằng năng suất lao động
cao hơn đối với các doanh ngiệp có chủ sở hữu nam so với các doanh nghiệp có chủ sở
hữu nữ16. Tính bình quân, dường như những doanh nghiệp có chủ sở hữu/người quản lý
trước đây là người tự kinh doanh có năng suất lao động thấp hơn so với những doanh
nghiệp có chủ sở hữu/người lao động trước đây làm công ăn lương.

16 Tuy nhiên những kết quả này dựa trên các doanh nghiệp phi chính thức tại Nam Mỹ.

- 91 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 8.9 Năng suất lao động theo đặc điểm của chủ sở hữu/người quản lý
  Số quan sát Phương pháp 1 Phương pháp 2
Tổng số 2.298 87,23 24,40
Tốt nghiệp trung học cơ sở    
Có 1.414 95,15 26,85
Không 884 74,56 20,49
Thực trạng công việc trước đây    
Tự làm việc cho mình 970 83,08 23,23
Làm công ăn lương 1,328 90,26 25,26
Giới tính    
Nam 1.462 84,10 23,69
Nữ 836 92,71 25,66
Nam 973 87,98 27,00
Bắc 1.325 86,68 22,50
Ghi chú: Điều tra năm 2011.

Bảng 8.10 trình bày các kết quả ước lượng OLS đơn giản xác định năng suất lao
động. Tất cả các biến chuẩn đều được đưa vào hồi quy (quy mô doanh nghiệp, địa bàn,
ngành và hình thức sở hữu pháp lý). Bên cạnh đó các biến giả như giới tính của chủ sở
hữu/người quản lý, trình độ học vấn, công nghệ mới được giới thiệu và kinh nghiệm
làm việc của chủ sở hữu/người quản lý đều được đưa vào. Các kết quả khẳng định phần
nào những kỳ vọng dựa trên Bảng 8.9.
Về phương pháp (1) (doanh thu thực trên lao động toàn bộ thời gian) năng suất
lao động giảm cùng với quy mô doanh nghiệp. Điều ngược lại được quan sát thấy trong
năm 2009. Biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu/người quản lý đã tốt nghiệp trung học
phổ thông có giá trị dương, tuy nhiên không lớn trong cột (1). Về phương pháp (2) (giá
trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian) chúng tôi quan sát thấy có sự tương quan
thuận và có ý nghĩa lớn về thống kê (mức ý nghĩa 10%) giữa trình độ học vấn của chủ
sở hữu/người quản lý và năng suất lao động. Biến giả về chủ sở hữu/người quản lý nam
không có ý nghĩa lớn trong cả hai phương pháp.
Bên cạnh đó, việc giới thiệu công nghệ mới có tương quan thuận với năng suất
lao động, không phụ thuộc vào phương pháp năng suất lao động được tính. Tuy nhiên
tương quan này có thể do nguyên nhân ngược lại, nghĩa là các doanh nghiệp có năng
suất lao động cao hơn thường có xu hướng giới thiệu công nghệ mới trong sản xuất cao
hơn. Trong cả hai mô hình các doanh nghiệp hộ gia đình đều có năng suất thấp hơn đáng

- 92 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

kể so với các doanh nghiệp tư nhân; trừ các doanh nghiệp Tư nhân/Tập thể/Hợp tác xã.17
Cuối cùng, doanh nghiệp có đăng ký chính thức (có mã số thuế) có tương quan thuận
với năng suất lao động. Điều này có thể được giải thích rằng các doanh nghiệp chính
thức sẵn sang đầu tư cho công nhân của họ hơn nhằm làm tăng năng suất lao động. Kết
quả này phù hợp với những phát hiện của Rand và Torm (2012a) rằng trở thành doanh
nghiệp đăng ký chính thức đem lại lợi ích đối với các doanh nghiệp và dẫn đến tăng lợi
nhuận và đầu tư. Ngoài ra, việc các doanh nghiệp chính thức có xu hướng thuê lao động
có trình độ học vấn cao hơn có thể giải thích được tác động thuận về năng suất lao động.

Bảng 8.10 Hồi quy năng suất lao động

Biến phụ thuộc: năng suất lao động (log) (1) (2)
  Phương pháp 1 Phương pháp 2
Giới tính của chủ sở hữu/người quản lý
(nam=1) -0,019 (-0,56) 0,002 (0,09)
Kinh nghiệm từ công việc trước đây (Làm
công ăn lương=1) -0,003 (-0,09) 0,011 (0,40)
Trình độ học vấn (Tốt nghiệp trung học phổ
thông=1) 0,057 (1,57) 0,059* (1,96)
Quy mô doanh nghiệp (log) -0,126*** (-5,90) -0,030* (-1,66)
Tuổi của doanh nghiệp -0,005** (-2,57) -0,005*** (-3,36)
Giới thiệu công nghệ mới (có=1) 0,204*** (4,13) 0,129*** (3,23)
Tư nhân/1 thành viên 0,213*** (3,36) 0,218*** (4,08)
Hợp danh/Tập thể/Hợp tác xã -0,064 (-0,51) 0,057 (0,64)
Công ty TNHH 0,383*** (6,87) 0,289*** (6,61)
Công ty cổ phần 0,204** (2,09) 0,207*** (2,92)
Mã số thuế (có=1) 0,333*** (7,20) 0,298*** (7,68)
Biến giả ngành Có   Có  
Biến giả tỉnh Có   Có  
Số quan sát 2.298   2.298  
Ghi chú: các ước lượng OLS. Biến phụ thuộc: log năng suất lao động. Năng suất lao động được đo lường bằng doanh
thu thực trên lao động toàn thời gian (1) và giá trị gia tăng thực trên lao động toàn thời gian (2). Doanh thu thực và
giá trị gia tăng thực được tính bằng cách sử dụng các chỉ số giảm phát GDP theo tỉnh. *, **, *** tương ứng với mức
ý nghĩa 10%, 5% và 1%. T-statistics dựa trên sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. Nhóm tham chiếu về thực trạng
pháp lý là doanh nghiệp hộ gia đình. Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Ước lượng dựa trên các quan sát năm 2011.

17 Các kết quả về thực trạng sở hữu pháp lý thống nhất với những kết quả trong báo cáo năm 2009.

- 93 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

9 Mạng lưới xã hội


Chương này bao trùm nhiều khía cạnh khác nhau về mạng lưới xã hội của doanh
nghiệp bao gồm quy mô mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, cấu thành và sự đa
dạng của các mối quan hệ, tác động của các mối quan hệ với tăng trưởng và tính cải tiến
của doanh nghiệp. Phân tích cơ bản được dựa trên thông tin được cung cấp trong phần
mạng lưới xã hội của điều tra DNNVV, trong đó việc tổng hợp tính cải tiến của doanh
nghiệp, thành viên trong hiệp hội kinh doanh chính thứ và yêu cầu sản xuất đối với các
nhà cung cấp và khách hàng có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Trong chương này, vốn mạng lưới xã hội được xem là tài sản cá nhân mang lại lợi
ích cho một doanh nghiệp đơn lẻ trong đó các doanh nghiệp thu được lợi ích từ việc
hiểu biết lẫn nhau và các doanh nghiệp này hình thành mạng lưới các doanh nghiệp liên
kết với nhau. Định hướng này phù hợp với nghiên cứu của Granovetters từ năm 1995.
Có một mạng lưới xã hội rộng lớn là tài sản có giá trị có thể giúp các doanh nghiệp tiếp
cận với thông tin và công nghệ mới và điều này có thể dẫn đến các cơ hội mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp cũng như tiếp cận với các nguồn lực. Lý thuyết chỉ ra vai trò
của các mạng lưới xã hội trong việc giúp các doanh nghiệp vượt qua các trở ngại có liên
quan đến các chi phí giao dịch (Kranton, 1996; McMillan và Woodruff, 1999), hiệu lực
hợp động (Fafchamps, 1998) và quy định (Putman, 1993). Hơn nữa, sự tin tưởng lẫn
nhau có được thông qua mối quan hệ dài hạn với khách hàng và các nhà cung cấp có
thể làm cho các doanh nghiệp tái đàm phán nghĩa vụ hợp đồng dễ dàng hơn và theo đó
linh hoạt hơn trong việc đối phó với các cú sốc bên ngoài (Bigsten và cộng sự. 2000).
9.1 Cấu thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Thông tin được thu thập về các khía cạnh khác nhau của mạng lưới xã hội của
doanh nghiệp. Bảng 9.1 trình bày hoạt động mạng lưới của các doanh nghiệp được đo
lường là số lượng người mà doanh nghiệp liên hệ thường xuyên. Liên hệ thường xuyên
được định nghĩa là người mà doanh nghiệp tương tác hoặc gặp ít nhất 3 tháng một lần và
được doanh nghiệp cho là có ích đối với hoạt động kinh doanh của họ. Trong năm 2011,
bình quân một doanh nghiệp có liên hệ thường xuyên với 36 người so với mức bình
quân 41 người trong năm 2009. Số lượng người liên hệ tăng lên cùng với quy mô của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có địa bàn tại thành thị có số người liên hệ thường xuyên
nhiều hơn. Ngạc nhiên là doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ trung bình liên hệ với nhiều
người hơn, với 41 người so với con số 33 người của doanh nghiệp có chủ sở hữu nam.
Các doanh nghiệp được yêu cầu chia những người doanh nghiệp liên hệ thường

- 94 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

xuyên thành 5 nhóm, trong đó 2 nhóm có liên quan đến các doanh nghiệp khác được
xác định là doanh nhân trong cùng ngành và doanh nhân khác ngành. 3 nhóm còn lại có
liên quan đến những người không nhất thiết phải tham gia kinh doanh bao gồm cán bộ
ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước, và những đối tượng khác. Không phụ
thuộc vào quy mô, các doanh nghiệp thường hay liên hệ với doanh nhân khác ngành
hơn doanh nhân cùng ngành. Không ngạc nhiên là các doanh nghiệp tại khu vực thành
thị thường xuyên liên hệ với cán bộ ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước hơn.
Không phải tất cả các doanh nghiệp siêu nhỏ có liên hệ thường xuyên với cán bộ ngân
hàng, chính trị gia và công chức nhà nước trong khi các DNNVV bình quân có liên hệ
thường xuyên với 2 người trong nhóm này. Sự sụt giảm tổng số người liên hệ từ năm
2009 đến năm 2011 được quy cho sự sụt giảm liên hệ kinh doanh trong cùng ngành,
khác ngành và trong nhóm khác.
Bảng 9.1 cũng trình bày phần trăm doanh nghiệp có ít nhất một liên hệ trong từng
nhóm. Một doanh nghiệp có các liên hệ trong nhiều nhóm khác nhau có tiếp cận với
thông tin nhiều loại khác nhau và do vậy là một lợi thế so với doanh nghiệp chỉ có liên
hệ trong một vài nhóm khác nhau (Burt, 1992). Theo Bảng 9.1, các doanh nghiệp lớn
hơn thường có liên hệ trong các nhóm khác nhau nhiều hơn so với các doanh nghiệp
nhỏ hơn. Về giới tính của chủ sở hữu, các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ có tính đa
dạng hóa hơn một chút các mối liên hệ của họ so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu
nam và do vậy các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ có lợi thế hơn các doanh nghiệp có
chủ sở hữu nam vì họ có xu hướng liên hệ với những người từ các tầng lớp khác nhau
trong xã hội nhiều hơn. Tương tự, các doanh nghiệp tại thành thị, tính bình quân, có liên
hệ đa dạng hơn so với các doanh nghiệp tại nông thôn (các doanh nghiệp thành thị, tính
bình quân, có 3,6 liên hệ khác nhau so với con số 3,2 liên hệ khác nhau của các doanh
nghiệp tại nông thôn). Tuy nhiên đáng lưu ý là các doanh nghiệp nông thông thường
liên hệ với cán bộ ngân hàng hơn so với các doanh nghiệp thành thị: 50% liên hệ thường
xuyên của các doanh nghiệp nông thôn là với cán bộ ngân hàng so với 38% của các
doanh nghiệp thành thị. Hai giải thích có thể được đưa ra ở đây: (1) các doanh nghiệp
nông thôn thường có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và do vậy họ thường ít gặp
khó khăn hơn do thiếu thế chấp, và (2) điều kiện tín dụng ít ngặt nghèo hơn tại các vùng
sâu vùng xa, khẳng định rằng chính phủ Việt Nam đã nỗ lực sử dụng Ngân hàng Chính
sách Xã hội nhằm xóa bỏ bất bình đẳng.

- 95 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 9.1 Số lượng người doanh nghiệp thường xuyên liên hệ

  Quy mô doanh nghiệp Giới tính Địa bàn Tổng Tổng


Siêu Thành Nông số số
  nhỏ Nhỏ Vừa Nữ Nam thị thôn 2011 2009
Tổng số liên hệ 30,36 48,39 50,36 41,29 33,02 50,89 24,92 36,07 40,89
  1.667 608 141 891 1.525 1.037 1.379 2.416 2.475
Số lượng liên hệ
                 
trung bình
Liên hệ kinh
doanh trong cùng 5.73 10,11 9,38 7,78 6,61 10,03 4,80 7,04 11,00
ngành
Liên hệ kinh
19.75 29,46 30,59 26,09 20,92 31,28 16,47 22,83 20,15
doanh khác ngành
Cán bộ ngân hàng 0.77 1,75 2,19 1,31 0,98 1,36 0,91 1,10 1,33
Chính trị gia và
công chức nhà 0.98 1,75 1,91 1,33 1,17 1,64 0,92 1,23 1,89
nước
Khác 3.13 5,32 6,29 4,77 3,33 6,58 1,82 3,86 6,52
Phần trăm doanh nghiệp có ít nhất
             
1 liên hệ:
Liên hệ kinh
doanh trong cùng 0,93 0,94 0,96 0,94 0,93 0,94 0,92 0,93 0,95
ngành
Liên hệ kinh
1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,92
doanh khác ngành
Cán bộ ngân hàng 0,38 0,58 0,74 0,45 0,45 0,38 0,50 0,45 0,57
Chính trị gia và
công chức nhà 0,51 0,63 0,73 0,58 0,53 0,66 0,47 0,55 0,64
nước
Khác 0,89 0,91 0,94 0,91 0,89 0,94 0,84 0,90 0,63
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Có 11 và 19 quan sát thiếu về số lượng liên hệ tương ứng trong
năm 2011 và 2009. Tất cả các cột, trừ cột cuối, trình bày số liệu thống kê trung bình cho năm 2011.

Bảng 9.2 trình bày số lượng liên hệ kinh doanh bình quân theo 6 ngành lớn nhất.
Chỉ có các doanh nghiệp chế biến cao su có nhiều liên hệ hơn so với bình quân chung
của tất cả các ngành. Các doanh nghiệp sản xuất gỗ có ít liên hệ nhất. Các doanh nghiệp
này chỉ có một nửa số liên hệ kinh doanh trong các ngành khác do với các doanh nghiệp
sản xuất thực phẩm và đồ uống và sản xuất cao su.

- 96 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 9.2 Số lượng liên hệ bình quân theo ngành


    Liên Liên Chính
hệ kinh hệ kinh trị gia
doanh doanh Cán bộ và công
cùng khác ngân chức nhà Tổng
ISIC(cấp 4 số) ngành ngành hàng nước Khác số
15 Thực phẩm và đồ uống 5,18 25,22 0,70 0,92 3,04 35.06
20 Sản phẩm gỗ 5,01 11,53 0,80 0,79 1,78 19.91
25 Sản phẩm cao su 8,11 24,87 1,53 1,48 5,68 41.67
26 Sản phẩm khoáng phi kim 6,37 19,65 1,78 1,70 3,81 33.30
28 Sản phẩm kim loại đúc 7,00 18,81 0,97 1,31 5,20 33.29
36 Nội thất 5,34 16,08 1,15 1,19 2,74 26.50
Tất cả các ngành (bình quân) 7.04 22,83 1,10 1,23 3,86 36,07

Bảng 9.3 trình bày sự phát triển nhận thức của doanh nghiệp về nhóm liên hệ kinh
doanh quan trọng nhất. Các kết quả được báo cáo theo quy mô doanh nghiệp, giới và
địa bàn. Trong cả hai năm 2009 và 2011, các liên hệ kinh doanh trong các ngành khác
nhau được coi là quan trọng nhất. Đáng lưu ý là, tỷ lệ này đã tăng 20 điểm phần trăm
từ 65% trong năm 2009 lên 85% trong năm 2011. Sự tăng lên chủ yếu là do giảm tỷ lệ
doanh nghiệp cho rằng liên hệ kinh doanh trong cùng ngành là nhóm liên hệ quan trọng
nhất. Không ngạc nhiên là các doanh nghiệp vừa so với các các doanh nghiệp nhỏ hơn
nhận thấy rằng liên hệ với cán bộ ngân hàng quan trọng hơn.
Bảng 9.3 Nhóm liên hệ kinh doanh quan trọng nhất
  Liên hệ kinh Liên hệ kinh Chính trị gia
doanh cùng doanh khác Cán bộ ngân và công chức
  ngành ngành hàng nhà nước Khác
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Tổng số 25,52 11,53 64,51 84,45 4,41 2,47 0,46 0,35 5,11 1,19
  504 261 1.274 1.911 87 56 9 8 101 27
Siêu nhỏ 24,33 11,68 65,87 84,88 2,84 2,08 0,37 0,39 6,59 0,97
Nhỏ 27,73 11,84 62,5 82,33 7,03 3,6 0,59 0,34 2,15 1,89
Vừa 29,13 8,63 58,27 88,49 10,24 2,16 0,79 0,0 1,57 0,72
Nữ 24,42 11,36 66,57 84,69 4,65 2,27 0,0 0,24 4,36 1,44
Nam 26,11 11,63 63,4 84,3 4,27 2,59 0,7 0,42 5,52 1,05
Nông thôn 23,88 10,82 64,41 85,36 3,88 2,86 0,44 0,56 7,4 0,4
Thành thị 27,74 12,43 64,64 83,3 5,12 1,99 0,48 0,1 2,02 2,19
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Không đầy đủ biến trong cả hai năm.  

- 97 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 9.4 trình bày tỷ lệ tổng số liên hệ được chia nhóm thành nhóm các nhà cung
cấp, khách hàng, con nợ, chủ nợ và phụ nữ. Nếu trong thực tế, các doanh nghiệp chỉ
dựa vào mạng lưới của họ để giảm không đối xứng thông tin bằng việc hỗ trợ các dòng
thông tin về sản phẩm trước đây, điều kiện hiện tại và can thiệp trong tương lai của các
đối tác kinh doanh, con nợ và chủ nợ, tỷ lệ liên hệ trong từng nhóm có thể đưa ra thông
tin về tầm quan trọng hoặc không quan trọng. Gần 30% doanh nghiệp không có liên
hệ thường xuyên với người trong nhóm con nợ hoặc chủ nợ. Điều này có thể được giải
thích bằng các quan sát cho thấy tín dụng thương mại ít quan trọng hơn tại Việt Nam so
với nhiều quốc gia châu Phi nơi mà tín dụng thương mại là yếu tố quyết định đối với
năng lực của doanh nghiệp để làm giảm các cú sốc không lường trước. Gần 53% doanh
nghiệp cho biết hơn 50% tổng số liên hệ của họ là khách hàng. Phụ nữ chiếm gần 28%
tổng số liên hệ bình quân. Tỷ lệ thấp hơn liên hệ với phụ nữ có liên quan đến nam giới
chủ yếu là do thực tế rằng phụ nữ có tính đại diện thấp hơn trong môi trường kinh doanh
tại Việt Nam.
Bảng 9.4 Tỷ lệ liên hệ theo nhóm
Không
Bình có liên Ít hơn Từ 10- Từ 25-
  quân hệ 10% 24% 49% Hơn 50%
Các nhà cung cấp 22,59 0,33 19,71 43,95 27,70 8,31
  2.357 10 473 1.032 653 189
Khách hàng 49,89 4,59 1,26 9,98 31,66 52,51
  2.357 114 30 232 745 1.236
Con nợ 12,37 29,50 29,48 24,14 12,82 4,07
  2.357 707 685 568 301 96
Chủ nợ 12,37 29,50 29,48 24,14 12,82 4,07
  2.357 707 685 568 301 96
Phụ nữ 28,32 7,76 10,55 34,28 29,14 18,26
  2.357 172 258 797 699 431
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Thiếu 70 quan sát.  

Một trong số những nguyên nhận mà các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ
với các doanh nghiệp khác là để tiết kiệm các chi phí giao dịch bằng cách giảm chi phí
tìm kiếm và sàng lọc đi kèm với việc tìm nhà cung cấp mới (Kranton, 1996), đặc biệt
trong các môi trường nơi thị trường chính thức không có các đơn vị thể chế điều hành
(McMillan và Woodruff, 1999). Bảng 9.3 cho thấy phần lớn các DNNVV có thể tự do

- 98 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

tìm nhà cung cấp mới trên thị trường và bình quân 39% xác định nhà cung cấp thông
qua liên hệ cá nhân. Con số này so với tỷ lệ 50,5% doanh nghiệp xác định nhà cung
cấp mới dựa trên quá trình tìm kiếm riêng của mình. Các doanh nghiệp thành thị và các
doanh nghiệp nhỏ hơn dựa nhiều hơn vào các liên hệ cá nhân để xác định các nhà cung
cấp. Các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam hoặc nữ phụ thuộc như nhau vào các liên
hệ cá nhận trong việc xác định các nhà cung cấp mới. Trong khi liên hệ cá nhân có vai
trò quan trọng quá trình xác định nhà cung cấp, kiến thức cá nhân về nhà cung cấp lại
không có vai trò quan trọng. Do vậy, dưới 2% doanh nghiệp cho biết tiêu chí chính cho
việc lựa chọn nhà cung cấp là các doanh nghiệp biết nhà cung cấp theo mối quan hệ cá
nhân. Đúng hơn, tiêu chí chính để lựa chọn nhà cung cấp là giá cạnh tranh và tiêu chuẩn
chất lượng với tỷ lệ 51% và 34% tương ứng.
Bảng 9.5 Lựa chọn nhà cung cấp
Tổng Siêu Nông Thành
  số nhỏ Nhỏ Vừa Nữ Nam thôn thị
Lựa chọn tự do các nhà
cung cấp mới 97,86 98,09 97,71 95,74 97,77 97,91 96,98 99,04
  2.375 1.674 612 141 895 1.532 1.389 1.038
Doanh nghiệp xác định các nhà cung
cấp bằng cách nào              
- Liên hệ cá nhân 39,17 41,65 34,51 29,63 39,24 39,12 37,70 41,09
- Nỗ lực marketing của
các nhà cung cấp 9,53 9,09 9,88 13,33 10,98 8,68 10,63 8,08
- Các quá trình tự tìm
kiếm 50,46 48,72 54,10 55,56 48,28 51,74 51,08 49,66
Các tiêu chí chính lựa chọn
nhà cung cấp                
- Giá cạnh tranh 50,80 50,95 51,17 47,41 50,40 51,04 46,64 56,23
- Tiêu chuẩn chất lượng 33,78 33,58 34,11 34,81 34,02 33,65 35,82 31,13
- Đảm bảo cung ứng 10,01 10,15 9,70 9,63 10,54 9,70 11,42 8,17
- Biết nhà cung cấp theo
mối quan hệ cá nhân 1,60 1,77 1,34 1,48 1,03 1,94 1,87 1,26
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm. Thiếu 3 quan sát về cách thức xác định nhà cung cấp và 7 quan sát
về tiêu chí chính lựa chọn nhà cung cấp.

- 99 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

9.2 Thành viên của hiệp hội doanh nghiệp


Trong khi chức năng chính của hiệp hội doanh nghiệp là cung cấp các dịch vụ phi
tài chính và đại diện các lợi ích chung của thành viên, bằng cách vận động Chính phủ
cung cấp hàng hóa công, có người tranh luận rằng các hiệp hội này có thể giúp doanh
nghiệp xây dựng mạng lưới nghề nghiệp và cá nhân vì hiệp hội mở ra các quan hệ cá
nhân mới và do vậy mang lại cơ hội kinh doanh.
Bảng 9.6 Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp chính thức
    2009 2011
Thành viên của các hiệp hội doanh nghiệp Tổng số 9,83 7,58
    245 184
  Siêu nhỏ 3,83 2,93
  Nhỏ 19,36 14,71
  Vừa 33,33 31,91
Nông
  thôn 9,72 7,34
Thành
  thị 9,97 7,90
Số lượng thành viên bình quân Tổng số 1,30 1,36
    239 184
Nộp phí thành viên Tổng số 88,16 93,44
    216 171
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm.  

Bảng 9.6 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp giảm
từ gần 10% trong năm 2009 xuống 7,6% trong năm 2011. Sự sụt giảm này độc lập với
quy mô doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng là thành viên
cao hơn đáng kể với các tỷ lệ 15% và 32% tương ứng. Đáng ngạc nhiên là, các doanh
nghiệp tại thành thị và nông thông có tỷ lệ là tham gia hiệp hội doanh nghiệp như nhau.
Việc tham gia nhiều hơn một hiệp hội không phổ biến, chỉ có 39 doanh nghiệp cho biết
họ là thành viên của nhiều hiệp hội. Đối với các hiệp hội quan trọng nhất, khoảng 93%
nộp phí hội viên trong năm 2011 so với tỷ lệ 88% trong năm 2009. Vì khó tìm hiểu bằng
số liệu hiện có, sự tăng lên này có thể giúp giải thích sự sụt giảm tỷ lệ tham gia hiệp hội.
Chuyển sang câu hỏi những doanh nghiệp nào tham gia hiệp hội doanh nghiệp
chính thức, Bảng 9.7 liệt kết kết quả từ mô hình probit tác động tổng hợp và ngẫu nhiên

- 100 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

cho năm 2009 và 2011. Các yếu tố xác định thông thường đi kèm với các đo lường về
hoạt động mạng lưới được đưa vào cả hai ước lượng. Các biến mạng lưới đối với một
số liên hệ trong cùng và khác ngành được xây dựng dựa trên các nhóm sau: (1) dưới
5 đối tác mạng lưới; (2) trên 4 và dưới 10 đối tác mạng lưới, (3) trên 9 và dưới 20 đối
tác mạng lưới, và (4) hơn 20 đối tác mạng lưới. Tương tự, số lượng liên hệ với cán bộ
ngân hàng, chính trị gia và công chức nhà nước được xây dựng dựa trên các nhóm sau:
(1) không có quan hệ, (2) quan hệ kinh doanh, (3) 2 quan hệ kinh doanh, và (4) ít nhất
3 quan hệ18. Sự đa dạng của các mối quan hệ được xác định là số lượng các nhóm, trình
bày trong Bảng 9.1 trong đó doanh nghiệp có ít nhất 1 liên hệ.
Bảng 9.7 Các yếu tố quyết định là thành viên của hiệp hội kinh doanh
Probit tác động ngẫu
    Probit tổng hợp nhiên
    Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Mạng lưới Kinh doanh cùng ngành -0,001 (-0,34) -0,008 (-0,16)
  Kinh doanh khác ngành -0,004 (-1,16) -0,033 (-0,73)
  Cán bộ ngân hàng 0,005 (1,42) 0,092* (1,80)
Chính trị gia và công chức nhà
  nước 0,011*** (2,78) 0,129** (2,41)
  Liên hệ đa dạng -0,002 (-0,40) -0,023 (-0,35)
Đặc điểm của
doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 0,038*** (9,10) 0,538*** (8,16)
  Tuổi của doanh nghiệp 0,001*** (3,97) 0,015*** (2,76)
  Hộ gia đình -0,048*** (-3,82) -0,637*** (-4,05)
  Thành thị -0,036*** (-4,87) -0,528*** (-3,89)
Đặc điểm của Trình độ học vấn của chủ sở
chủ sở hữu hữu 0,018** (2,14) 0,257* (1,93)
  Kinh nghiệm của chủ sở hữu -0,009 (-1,29) -0,110 (-1,02)
  Giới tính 0,005 (0,70) 0,048 (0,43)
Biến giả
ngành   Có Có
Biến giả năm   Có Có
Số quan sát   3.720 3.740
Pseudo R-squared 0,227  
Kiểm tra chỉ số khả năng xảy ra     77,44***
Ghi chú: Cột 1: Probit tổng hợp chỉ sử dụng số liệu từ năm 2009 và 2011. Cột 2: Tác động ngẫu nhiêu sử dụng số
liệu từ năm 2009 và năm 2011. Biến phụ thuộc là thành viên của hiệp hội kinh doanh. Sai số chuẩn gộp được trình
bày trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15).

18 Cần lưu ý rằng các chỉ tiêu khác nhau về hoạt động mạng lưới có tương quan với nhau nhưng chỉ dở dang như vậy.
Điều này cho phép chúng tôi tìm hiểu xem liệu có một số chỉ tiêu quan trọng hơn một số chỉ tiêu khác.

- 101 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Tóm tắt kết quả chúng tôi thấy chỉ có một trong số 5 đo lường về vốn mạng lưới xã
hội có ý nghĩa thống kê lớn trong probit tổng hợp. Các doanh nghiệp có liên hệ thường
xuyên với chính trị gia và công chức nhà nước có xác suất là thành viên hiệp hội doanh
nghiệp cao hơn. Tác động vẫn có và trở nên lớn hơn khi chúng tôi điều chỉnh các nhân
tố không được quan sát tác động đến xác suất là thành viên của hiệp hội. Bên cạnh đó,
liên hệ với cán bộ ngân hàng trở nên lớn ở mức 10% trong mô hình probit tác động ngẫu
nhiên. Ước tính chỉ số dương cho thấy liên hệ thường xuyên với cán bộ ngân hàng làm
tăng xác suất là thành viên hiệp hội. Điều này có thể do thực tế là các doanh nghiệp lớn
hơn và trưởng thành hơn ít bị khó khăn tín dụng hơn. Bằng chứng không rõ ràng có thể
cho thấy doanh nghiệp không tham gia hiệp hội doanh nghiệp để xây dựng mạng lưới
nghề nghiệp và cá nhân và do vậy các thành viên không có nhiều liên hệ hơn so với các
doanh nghiệp không là thành viên.
Thứ hai, theo các ước tín từ cột (2), các doanh nghiệp lớn hơn có hơn 50% xác
suất trở thành thành viên cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Thứ ba, các doanh
nghiệp lâu đời hơn có tỷ lệ là thành viên hiệp hội doanh nghiệp cao hơn. Thứ tư, các
doanh nghiệp thành thị và các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng tham gia hiệp hội
doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác ở khu vực
nông thôn. Cuối cùng, chủ sở hữu/người quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông
có tỷ lệ lớn hơn đáng kể tham gia hiệp hội doanh nghiệp chính thức 19.
Bảng 9.8 Hỗ trợ vận động từ hiệp hội doanh nghiệp
  2009 2011  
Nhận được hỗ trợ vận động Có Không Có Không
  56,73 37,14 62,84 37,16
  139 91 115 68
Chất lượng hỗ trợ vận động        
- Tốt 48,92   41,74  
- Trung bình 43,88   50,43  
- Không đầy đủ 4,32   6,96  
- Không thể tiếp cận 2,16   0,87  
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm.    

19 Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý được đưa vào như biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu ít nhất tốt
nghiệp trung học phổ thông.

- 102 -
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM

Chức năng chính của hiệp hội doanh nghiệp là cung cấp dịch vụ phi tài chính và
đại diện lợi ích chung của thành viên. Bảng 9.8 trình bày số lượng thành viên nhận được
sự hỗ trợ vận động từ các hiệp hội kinh doanh mà họ là thành viên. Trong năm 2011,
khoảng 115 doanh nghiệp tương ứng 63% thành viên nhận được sự hỗ trợ này so với tỷ
lệ 57% trong năm 2009. Bảng 9.6 cũng liệt kê chất lượng của sự hỗ trợ. Khoảng 42%
doanh nghiệp trong năm 2011 cho biết chất lượng hỗ trợ tốt, 50% cho biết chất lượng
trung bình và chỉ có 7% cho rừng chất lượng hỗ trợ vận động từ hiệp hội kinh doanh là
không đầy đủ.
Chất lượng hỗ trợ vận động theo quy mô doanh nghiệp và giới tính được trình bày
trong Hình 9.1 dưới đây. Nhìn chung, các doanh nghiệp có chủ sở hữu nữ hài lòng hơn
với sự hỗ trợ nhận được so vớ các doanh nghiệp có chủ sở hữu nam trong đó một tỷ lệ
lớn đánh giá chất lượng là trung bình. Các doanh nghiệp lớn hơn nói chung hài lòng
hơn với chất lượng hỗ trợ nhận được so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Hơn 60% doanh
nghiệp siêu nhỏ cho biết chật lượng trung bình và chỉ có một tỷ lệ nhỏ cho biết họ không
thể tiếp cận với sự hỗ trợ.
Hình 9.1: Chất lượng hỗ trợ vận động

Tốt Trung bình Không hiệu quả Không tiếp cận


được

Bảng 9.9 trình bày sự phân bổ lợi ích theo nhận thức và lợi ích thực tế của doanh
nghiệp khi là thành viên hiệp hội. Phần lớn các doanh nghiệp (25%) cho biết lý do quan
trọng nhất tham gia hiệp hội là hiệp hội cung cấp các dịch vụ liên quan đến các chính
sách và luật mới tới doanh nghiệp. Từ cột (2) về lợi ích thực nhận được từ việc là thành
viên, khoảng 42% cho biết họ nhận được thông tin về chính sách và luật mới có liên

- 103 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

quan đến doanh nghiệp. Gần 19% doanh nghiệp thành viên cho biết các dịch vụ khu
vực tư nhân như hội chợ thương mại và các lý do khác là lý do quan trọng nhất để tham
gia hiệp hội doanh nghiệp chính thức. Các doanh nghiệp thành viên cũng được hỏi về
dịch vụ hỗ trợ họ cần nhất.
Theo cột (3) trong Bảng 9.9, 24% doanh nghiệp cho biết dịch vụ vận động quan
trọng nhất họ cần là dịch vụ khu vực tư nhân, trong khi 20% doanh nghiệp cho biết họ
cần được cung cấp các khoản vay ưu đãi. Thông tin sau này có thể chỉ cho thấy các
doanh nghiệp tham gia hiệp hội có ít lợi thế hơn so với các doanh nghiệp không tham
gia hiệp hội. Không may là chúng tôi không thể kiểm tra được giả thuyết này bằng cách
sử dụng số liệu hiện có và vì thế kết quả cần phải được hiểu một cách thận trọng.
Bảng 9.9 Lợi ích theo nhận thức và thực tế của thành viên hiệp hội
Dịch vụ
Lý do gia Lợi ích thực vận động
  nhập nhận được cần nhất
Tiếp cận đất đai 1,64 2,61 7,27
Chi phí và thời gian bắt đầu kinh doanh 8,20 6,09 3,03
Đào tạo lao động 8,20 10,43 10,91
Thời gian và chi phí tuân thủ quy định 5,46 2,61 2,42
Chính quyền giải quyết các vấn đề của doanh
nghiệp 4,37 2,61 3,64
Dịch vụ khu vực tư nhân (hội chợ thương mại,
v.v…) 19,13 12,17 24,24
Cung cấp chính sách và luật mới cho doanh
nghiệp 24,59 41,74 10,30
Cung cấp các khoản vay ưu đãi 5,46 7,83 20,00
Giảm thuế 3,28 2,61 8,48
Phân xử kinh tế 0,55 2,61 1,21
Khác 19,13 8,70 8,48
Số quan sát 183 115 165

- 104 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

9.3 Vai trò các mối quan hệ đối với hoạt động và tăng trưởng của doanh nghiệp
Hiểu được vai trò của mạng lưới xã hội trong trao đổi thị trường là quan trọng đối
với chính sách, đặc biệt là thiết kế các thể chế giúp hỗ trợ thị trường. Để hiểu những
chức năng nào các thể chế này phải cung cấp, việc kiểm tra vai trò của các mối quan
hệ trên thị trường và các kênh khác nhau thông qua đó các mối quan hệ này hỗ trợ trao
đổi thị trường là rất hữu ích. Với phạm vi này, chúng tôi điều tra xem các doanh nghiệp
chế biến nhỏ và vừa tại Việt Nam được liên kết chặt chẽ có hoạt động tốt hơn so với các
doanh nghiệp không được liên kết chặt chẽ.
Bảng 9.10 trình bày các ước tính hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng hợp về hoạt
động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp điều chỉnh theo đặc điểm của
doanh nghiệp và chủ sở hữu, địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Hoạt động của
doanh nghiệp được đo lường là logarit giá trị gia tăng thực. Giá trị gia tăng là đo lường
giá trị sản xuất trừ đi các chi phí trực tiếp và giá trị nguyên vật liệu thô. Trong cột 1,
hoạt động mạng lưới được đo lường là tổng số lượng liên hệ, đa dạng hợp động và
thành viên hiệp hội. Trong cột 2, tổng số liên hệ được chia thành 4 nhóm: liên hệ kinh
doanh trong cùng ngành, khác ngành, cán bộ ngân hàng và chính trị gia và công chức
nhà nước. Thành viên hiệp hội cũng được đưa vào vì các hiệp hội chính thức có thể là
nơi có hiệu quả để thiết lập các mối quan hệ làm việc với các nhà cung cấp và khách
hàng mới, đặc biệt do sự miễn cưỡng của chủ sở hữu trong việc thay đổi các mối quan
hệ này khi đã được thiết lập.

- 105 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 9.10 Hoạt động mạng lưới đối với hoạt động của doanh nghiệp
    Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) 0,029 (1,61)    
  Kinh doanh trong cùng ngành     0,011 (0,90)
  Kinh doanh khác ngành     0,008 (0,81)
  Cán bộ ngân hàng     0,048*** (4,17)
Chính trị gia và công chức nhà
  nước     0,007 (0,59)
  Liên hệ đa dạng 0,024** (2,23) 0,000 (0,00)
  Thành viên hiệp hội 0,059 (1,39) 0,052 (1,23)
Đặc điểm
doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 1,060*** (73,00) 1,053*** (72,21)
  Tuổi của doanh nghiệp -0,005*** (-4,39) -0,005*** (-4,44)
  Thành thị 0,372*** (15,08) 0,392*** (15,37)
Đặc điểm của Trình độ học vấn của chủ sở
chủ sở hữu hữu 0,065*** (2,68) 0,061** (2,50)
  Kinh nghiệm của chủ sở hữu -0,001 (-0,02) 0,000 (0,02)
Hình thức sở
hữu Tư nhân/1 thành viên 0,236*** (5,32) 0,237*** (5,36)
  Hợp danh/Tập thể/Hợp tác xã -0,070 (-0,97) -0,071 (-0,99)
  Công ty TNHH -0,070 (7,97) 0,304*** (7,86)
  Công ty cổ phần 0,310*** (2,11) 0,118* (1,91)
Biến giả ngành   Có Có
Biến giả năm   Có Có
Số quan sát   3.630 3.630
Pseudo R-squared 0,826 0,827
Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. Biến phụ thuộc: log giá trị gia tăng. *,
**, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Doanh nghiệp hộ gia đình, chế biến thực
phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy.

Tóm tắt kết quả chúng tôi thấy như sau. Thứ nhất, tổng số liên hệ không có ý nghĩa
thống kê lớn, có nghĩa là hoạt động mạng lưới cao hơn không làm tăng hoạt động của
doanh nghiệp. Kết quả này ngược lại với các kết quả của Fafchamps và Minten (2002),
điều tra các doanh nghiệp tại Madagascar20. Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp
có tương quan thuận với số lượng liên hệ khác nhau mà doanh nghiệp có (đa dạng hóa

20 Kết quả này cũng ngược lại với các kết quả theo kinh nghiệm của Barr (2000). Barr kiểm tra vốn xã hội về mặt
mạng lưới doanh nghiệp để xác định hoạt động của các doanh nghiệp chế biến Ghana.

- 106 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

mạng lưới cao hơn). Kết quả này phù hợp với Burt (1992) khẳng định tầm quan trọng
của các doanh nghiệp được cung cấp thông tin tốt hơn so với các đối thủ thông qua
tương tác với các mối liên hệ khác nhau. Các kết quả chính trong cột 2 cho thấy liên hệ
với cán bộ ngân hàng có tương quan thuận với hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được xác định là số lượng lao động toàn bộ thời
gian có ý nghĩa thống kê lớn và tương quan thuận với hoạt động, trong khi độ tuổi của
doanh nghiệp có tương quan ngược với hoạt động cho thấy hoạt động tăng lên theo tăng
trưởng doanh nghiệp. Thứ ba, về đặc điểm sở hữu (vốn con người), chủ sở hữu/người
quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông có tỷ lệ hoạt động doanh nghiệp cao hơn
so với chủ sở hữu/người quản lý cơ trình độ học vấn thấp hơn21. Điều này dường như do
các chủ sở hữu/người quản lý có trình độ học vấn tốt hơn có hiểu biết tốt hơn về các thủ
tục hành chính phức tạp như hệ thống tín dụng và do vậy có vị trí tốt hơn để thúc đẩy
kết quả kinh tế và tăng trưởng của doanh nghiệp. Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân/công ty
TNHH một thành viên, công ty TNHH và công ty cổ phần có hoạt động cao hơn so với
các doanh nghiệp hộ gia đình. Cuối cùng, các doanh nghiệp tại thành thị có hoạt động
cao hơn so về giá trị gia tăng so với các doanh nghiệp khác tại nông thôn.
Bảng 9.11 trình bày ước lượng bình phương nhỏ nhất về hoạt động mạng lưới đối
với tăng trưởng của doanh nghiệp có điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp và chủ
sở hữu, địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Tăng trưởng doanh nghiệp được đo
lường bằng số lượng lao động toàn thời gian và doanh thu thực hàng năm. Hoạt động
mạng lưới của doanh nghiệp có được bằng cách đưa tổng số liên hệ mà doanh nghiệp
thường xuyên liên hệ, đa dạng liên hệ, thành viên của hiệp hội kinh doanh.

21 Trình độ học vấn của chủ sở hữu/người quản lý được đưa vào như biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ sở hữu ít nhất
tốt nghiệp trung học phổ thông.

- 107 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Bảng 9.11 Tác động của mối quan hệ mạng lưới đối với tăng trưởng
của doanh nghiệp
Tăng trưởng doanh Tăng trưởng doanh
    nghiệp (quy mô) thu
    Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) -0,034 (-0,92) -0,041* (-1,81)
  Liên hệ đa dạng 0,063*** (3,31) -0,017 (-1,08)
  Thành viên hiệp hội 0,152* (1,80) 0,039 (0,81)
Đặc điểm doanh
nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) -0,319*** (-7,31) -0,092*** (-4,39)
  Tuổi của doanh nghiệp -0,002 (-1,39) 0,000 (0,07)
  Hộ gia đình -0,469*** (-4,23) -0,102** (-2,01)
  Thành thị 0,147** (2,24) 0,056 (1,62)
Đặc điểm của Trình độ học vấn của chủ
chủ sở hữu sở hữu 0,050 (1,21) -0,015 (-0,47)
Kinh nghiệm của chủ sở
  hữu 0,033 (0,65) 0,033 (1,07)
  Giới tính 0,053 (0,96) -0,036 (-1,13)
Biến giả ngành Có Có
Số quan sát   1.910 1.818
Pseudo
R-squared   0,075 0,025
Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và
1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Biến độc lập từ năm 2009.

Tóm tắt các kết quả chúng tôi thấy như sau. Trước tiên, hoạt động mạng lưới của
doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê lớn và quan hệ ngược giữa tổng số liên hệ và tăng
trưởng doanh thu, cho thấy hoạt động mạng lưới cao hơn làm giảm tăng trưởng doanh
nghiệp. Đối với hoạt động của doanh nghiệp, sự đa dạng liên hệ làm tăng tăng trưởng
của doanh nghiệp được đo lường bằng số lượng lao động toàn thời gian. Là thành viên
của hiệp hội kinh doanh chính thức cũng có tương quan thuận với tổng doanh số của
doanh nghiệp nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tương quan thuận giữa việc
là thành viên và tăng trưởng doanh nghiệp cho thấy sự hỗ trợ vận động do hiệp hội kinh
doanh mang lại có lợi cho các DNNVV về mặt nâng cao tăng trưởng.
Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được xác định bằng số lượng lao động toàn bộ thời
gian có ý nghĩa thống kê lớn và tương quan ngược với tăng trưởng doanh nghiệp. Do

- 108 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

vậy doanh nghiệp nhỏ hơn có xu hướng tăng trưởng cao hơn. Thứ ba, doanh nghiệp hộ
gia đình có mức tăng trưởng thấp hơn so với các doanh nghiệp (thường) lớn hơn. Cuối
cùng, về mặt tăng trưởng việc làm, các doanh nghiệp thành thị có tăng trưởng nhanh
hơn so với các doanh nghiệp nông thôn.
Bảng 9.12 Tăng trưởng doanh nghiệp theo loại quan hệ mạng lưới
Tăng trưởng doanh Tăng trưởng
    nghiệp (quy mô) doanh thu
    Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Kinh doanh trong cùng
Mạng lưới ngành 0,006 (0,28) -0,011 (-0,72)
  Kinh doanh khác ngành -0,025 (-1,30) -0,037*** (-2,60)
  Cán bộ ngân hàng -0,022 (-1,03) 0,005 (0,35)
Chính trị gia và công chức
  nhà nước -0,013 (-0,49) 0,003 (0,18)
  Liên hệ đa dạng 0,080*** (2,84) -0,024 (-1,21)
  Thành viên hiệp hội 0,157* (1,88) 0,038 (0,79)
Đặc điểm doanh
nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) -0,318*** (-7,50) -0,094*** (-4,46)
  Năm thành lập -0,003 (-1,50) -0,000 (-0,07)
  Hộ gia đình -0,472*** (-4,19) -0,100** (-1,97)
  Thành thị 0,137** (2,06) 0,055 (1,54)
Đặc điểm chủ sở Trình độ học vấn của chủ
hữu sở hữu 0,051 (1,23) -0,015 (-0,47)
Kinh nghiệm của chủ sở
  hữu 0,029 (0,59) 0,030 (0,95)
  Giới tính 0,050 (0,89) -0,038 (-1,19)
Biến giả ngành Có   Có  
Số quan sát   1.910   1.818  
Pseudo
R-squared   0,076   0,025  
Ghi chú: Các ước tính OLS tổng hợp dựa trên mẫu cân bằng. *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và
1%. Cơ sở: Chế biến thực phẩm (ISIC 15). Có hằng số trong tất cả các hồi quy. Biến độc lập từ năm 2009.

Quan sát các loại hoạt động mạng lưới khác nhau có tác động đến tăng trưởng
doanh nghiệp, Bảng 9.12 chia hoạt động mạng lưới thành số lượng liên hệ và doanh
nghiệp có với các đối tác trong cùng ngành, đối tác khác ngành, cán bộ ngân hàng,
chính trị gia và công chức nhà nước. Kết quả cho thấy tác động mạng lưới đối với tăng
trưởng doanh thu như trình bày trong Bảng 9.10 chủ yếu do số lượng liên hệ với doanh
nhân khác ngành. Về hồi quy tăng trưởng doanh nghiệp, ước lượng chỉ số về đa dạng

- 109 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

liên hệ và thành viên hiệp hội vẫn có ý nghĩa thống kê lớn và tương tự đối với các ước
lượng có liên quan đến đặc điểm của doanh nghiệp22.
9.4 Phổ biến thông tin và hoạt động cải tiến
Trong phần này, chúng tôi sẽ phân tích một số kênh tác động chủ yếu, cụ thể là phổ
biến thông tin và hoạt động cải tiến. Phù hợp với lý thuyết, giả thuyết chung trong tài
liệu về phổ biến thông tin trong nước là những đối tượng học hỏi lẫn nhau về công nghệ
mới và cải tiến (Fafchamps và Söderbom, 2011). Một phương pháp để thu thập được
thông tin về công nghệ mới, thiết kế và hình thức sản xuất là thông qua sản phẩm và
yêu cầu sản xuất từ khách hàng và các nhà cung cấp. Bảng 9.13 cho thấy 7,6% và 4,4%
doanh nghiệp nhận được yêu cầu cụ thể về hình thức sản xuất hoặc đặc tính sản phẩm
từ khách hàng và các nhà cung cấp. Việc nhận được yêu cầu sản xuất trực tiếp tăng lên
theo quy mô doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp nhận được yêu cầu sản phẩm,
trung bình hơn 20% cho biết những yêu cầu này dẫn đến chuyển giao công nghệ. Do
vậy, tương tác với khách hàng và các nhà cung cấp có thể hỗ trợ dòng thông tin về mặt
chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh cải tiến và tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bảng 9.13 Yêu cầu từ khách hàng và nhà cung cấp
  Tổng số Siêu nhỏ Nhỏ Vừa
Yêu cầu từ khách hàng 7,58 5,59 10,82 17,14
  183 93 66 24
Yêu cầu có dẫn đến chuyển giao công nghệ? 20,77 18,28 24,24 20,83
  38 17 16 5
Yêu cầu từ nhà cung cấp 4,39 3,48 5,25 11,43
  106 58 32 16
Yêu cầu có dẫn đến chuyển giao công nghệ? 22,64 20,69 21,88 31,25
  24 12 7 5
Ghi chú: Phần trăm. Số quan sát được in đậm.

Tuy nhiên, thông tin về các kênh mà thông qua đó doanh nghiệp có được thông tin
về công nghệ mới và hoạt động cải tiến rất hạn chế về số liệu. Tuy nhiên, có thể cho rằng
sự phổ biến thông tin làm tăng hoạt động mạng lưới của doanh nghiệp. Ý tưởng ở đây

22 Nói chung, những kết quả này có tin tưởng được hay không phụ thuộc vào khả năng về độ chệch nội sinh. Chúng
tôi cố gắng giảm tối đa độ chệch này bằng cách đưa các biến phụ thuộc vào từ năm 2009. Kiểm tra nội sinh sử dụng
mẫu cân bằng hoặc ước tính IV nằm ngoài phạm vi của báo cáo này. Tuy nhiên, các kết quả được trình bày ở đây
có thể được xem là các chỉ số ban đầu về tầm quan trọng của mạng lưới xã hội trong các thị trường có chi phí giao
dịch cao và thể thế thị trường kém.

- 110 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

là chủ sở hữu doanh nghiệp nhận được tư vấn về nâng cấp công nghệ và cải tiến doanh
nghiệp từ các đối tác mạng lưới, và do đó mạng lưới lớn hơn và đa dạng hơn làm tăng
xác suất doanh nghiệp học hỏi hoạt động có hiệu quả và năng lực do các doanh nghiệp
khác chia sẻ, kích thích sự thịnh vượng và tăng trưởng.
Bảng 9.14 “Sự cải tiến” của doanh nghiệp
    (1) (2)
    Chỉ số t-stat Chỉ số t-stat
Mạng lưới Tổng số liên hệ (log) 0,188*** (4,99)    
  Kinh doanh trong cùng ngành     0,010 (0,33)
  Kinh doanh khác ngành     0,020 (0,73)
  Cán bộ ngân hàng     0,046 (1,46)
Chính trị gia và công chức nhà
  nước     0,087*** (2,70)
  Đa dạng quan hệ 0,087*** (3,08) 0,045 (1,15)
  Hiệp hội kinh doanh 0,077 (0,75) 0,070 (0,67)
Đặc điểm
doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp (log) 0,256*** (7,70) 0,253*** (7,44)
  Tuổi của doanh nghiệp -0,000 (-0,02) -0,001 (-0,14)
Đặc điểm của Trình độ học vấn của chủ sở
chủ sở hữu hữu 0,222*** (3,77) 0,216*** (3,66)
  Kinh nghiệm của chủ sở hữu 0,046 (1,00) 0,058 (1,09)
Biến giả địa điểm Có Có
Biến giả sở hữu Có Có
Có biến giả ngành Có Có
Số quan sát   2.416 2.416
Pseudo R-squared 0,107 0,105
Ghi chú: Probit theo yêu cầu. Biến phụ thuộc là ****. Sai số chuẩn gộp trong ngoặc đơn. *, **, *** tương ứng với
mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Cơ sở: Thành phố Hồ Chí Minh, Chế biến thực phẩm (ISIC 15).

Bảng 9.14 trình bày ước lượng hồi quy probit về mối quan hệ giữa hoạt động mạng
lưới đối với sự cải tiến của doanh nghiệp được điều chỉnh theo đặc điểm của doanh
nghiệp và chủ sở hữu, bao gồm địa bàn, cơ cấu sở hữu pháp lý và ngành. Biến phụ thuộc
đối với mức độ cải tiến phụ thuộc vào câu trả lời cho 3 câu hỏi: (1) Doanh nghiệp có
giới thiệu sản phẩm mới không? (2) Doanh nghiệp có cải tiến sản phẩm hiện tại không?
và (3) Doanh nghiệp có giới thiệu công nghệ mới không? Tùy theo số nhóm trong đó

- 111 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

doanh nghiệp đã cải tiến, một biến đếm từ 0 đến 3 được xây dựng và sử dụng như biến
phụ thuộc. Cột (1) bao gồm tổng số liên hệ, một biến giả đối với đa dạng liên hệ và một
biến giả thành viên, trong đó cột (2) chia tổng liên hệ thành các nhóm mạng lưới đã đề
cập trước đây (loại nhóm “khác”).
Tóm tắt các kết quả chúng tôi thấy như sau. Thứ nhất, như dự kiến, hoạt động mạng
lưới có tương quan thuận với sự cải tiến. Tổng số liên hệ vào hoạt động cải tiến có tác
động thuận và có ý nghĩa thống kê đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp. Quan sát cột
(2) sự đa dạng liên hệ không được xác định rõ nữa. Ước tính chỉ số dương trong cột (1)
về tổng số liên hệ dường như được quyết định bởi liên hệ với cán bộ ngân hàng cũng như
chính trị gia và công chức nhà nước (cột 2) với tác động thuận chiều và được xác định rõ
đến tính cải tiến của doanh nghiệp. Thứ hai, quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng
số lượng lao động toàn bộ thời gian có tương quan thuận với tính cải tiến, cho thấy các
doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng cải tiến hơn so với các doanh nghiệp khác. Thứ ba,
chủ sở hữu/người quản lý ít nhất tốt nghiệp trung học phổ thông có xu hướng cải tiến hơn
so với các doanh nghiệp có chủ sở hữu với trình độ học vấn thấp hơn.
Tóm lại, phân tích định lượng cho thấy mạng lưới có vai trò quyết định quan trọng
đến cải tiến và hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nhiều liên hệ và liên
hệ đa dạng hơn hoạt động tốt hơn và tăng trưởng nhanh hơn. Bên cạnh đó, các nhóm
quan trọng nhất – theo trả lời của doanh nghiệp cũng như dựa trên phân tích định lượng
– là các mạng lưới xã hội với doanh nhân trong các ngành khác và cán bộ ngân hàng. Do
số lượng liên hệ trong nhóm cán bộ ngân hàng tăng lên cùng với quy mô doanh nghiệp,
các doanh nghiệp nhỏ hơn có thể gặp khó khăn do thiếu liên hệ với cán bộ ngân hàng.
Về khía cạnh này, dường như loại hình mạng lưới xã hội này quá đắt đỏ hoặc đơn giản là
doanh nghiệp nhỏ hơn không thể tiếp cận được và do vậy doanh nghiệp siêu nhỏ có tiếp
cận không dự tính trước và không bình đẳng tới các nguồn lực. Điều này được khẳng
định bằng ước tính chỉ số dương có ý nghĩa thống kê lớn về quy mô doanh nghiệp trong
tất cả các phân tích dựa trên kinh nghiệm trừ hồi quy tăng trưởng.

- 112 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

10 Kết luận
Dưới đây chúng tôi trình bày tóm tắt những kết quả quan trọng nhất từ số liệu và
báo cáo.
• Gần 60% doanh nghiệp được điều tra cho biết khủng hoảng toàn cầu vẫn có tác động
tiêu cực đến các điều kiện kinh doanh của họ trong năm 2011 và chỉ có 17% doanh
nghiệp (vào cùng thời điểm) nhận thấy tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
2007/08 (được báo cáo trong năm 2009 hoặc 2011). Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp
tin rằng tác động tiêu cực của khủng hoảng toàn cầu 2007/08 sẽ chỉ là tạm thời của
năm 2011 thấp hơn so với năm 2009.
• Năm 2009, các doanh nghiệp quy mô nhỏ ít bị tác động của cuộc khủng hoảng hơn so
với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhận thấy
bị tác động bởi khủng hoảng toàn cầu 2007/08 của miền Bắc thấp hơn, trong khi các
doanh nghiệp ở miền Nam gặp khó khăn nhiều hơn trong giai đoạn từ 2009 (64%) và
2011 (71%). Xu hướng tương tự cũng xảy ra khi phân tích theo tính chất thành thị/
nông thôn khi các doanh nghiệp thành thị cảm thấy gặp khó khăn hơn do cuộc khủng
hoảng toàn cầu trong năm 2011 so với năm 2009 và các doanh nghiệp nông thôn cảm
thấy ít khó khăn hơn trong cùng thời kỳ.
• Tỷ lệ doanh nghiệp tồn tại hàng năm trong giai đoạn 2009-2011 tăng từ 91,6% trong
giai đoạn 2007-2009 lên 92,2%. Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, tỷ lệ doanh nghiệp thoát khỏi thị trường cao hơn tỷ lệ bình quân. Lâm Đồng
cũng có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bình quân doanh nghiệp thoát khỏi thị trường. Bên cạnh
đó các doanh nghiệp được điều tra lặp lại có tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ bình quân thoát
khỏi thị trường. Điều này có thể chỉ ra một vài quan ngại về tính cạnh tranh đối với
khu vực này.
• Tăng trưởng việc làm từ năm 2009 đến năm 2011 đặc biệt nổi bật tại tỉnh Hà Tây
(cũ), trong khi đó các doanh nghiệp tại Nghệ An có sự giảm sút việc làm bình quân.
Hơn nữa, tăng trưởng việc làm đặc biệt cao trong ngành sản xuất da và các ngành có
sự sụt giảm việc làm là dệt may và cao su.
• Môi trường kinh doanh dường như đã cải thiện, mặc dù (tương tự năm 2009) một số
doanh nghiệp không gặp khó khăn nào. Tiếp cận với tín dụng (theo chủ sở hữu doanh
nghiệp) vẫn là một trong những vấn đề đáng quan tâm nhất mặc dù có sự cải tiến giữa
năm 2009 và 2011. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ chính thức vẫn thấp trong các DNNVV Việt
Nam mặc dù việc tiếp cận các nguồn vốn cho vay chính thức đã tăng lên.
• Tương tự như năm 2009, các doanh nghiệp có sự chuyển dịch ngày càng tăng sang
khu vực chính thức. Hơn 20% số doanh nghiệp không đăng ký chính thức trong năm
2009 đã có giấy phép đăng ký kinh doanh (và mã số thuế) trong năm 2011. Bên cạnh

- 113 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

đó, ngược lại với kết quả trong năm 2009, có bằng chứng về sự chính thức hóa có tác
động tích cực đến tăng trưởng việc làm. Như vậy Chính phủ nên tiếp tục theo đuổi
các chính sách “chính thức hóa” hiện tại. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể
giữa các doanh nghiệp có đăng ký và các doanh nghiệp phi chính thức đối với tỷ lệ
doanh nghiệp sống sót.
• Tỷ lệ doanh nghiệp có các khoản chi phí phi chính thức năm 2011 cao hơn so với
năm 2009 và các kết quả cho thấy tính chính thức và tỷ lệ doanh nghiệp chi hối lộ
tỷ lệ thuận với nhau. Một nghiên cứu về “mục đích” của các khoản chi phí phi chính
thức là để đối phó với thuế và các cơ quan thuế cũng như tiếp cận các dịch vụ công.
Cuối cùng, số liệu nêu bật rằng các doanh nghiệp hối lộ có xác suất thoát khỏi thị
trường cao hơn. Điều này đưa ra một thông điệp mạnh mẽ đến các DNNVV rằng
“hối lộ không làm cho doanh nghiệp tồn tại trong dài hạn”, trái ngược với nhận thức
chung. Có thể cần phải có một chiến dịch thông tin về các đặc tính tiêu cực nổi bật
của chi hối lộ để giảm áp lực chi phi phí chính thức cho cả phần cung và cầu của vấn
đề này.
• DNNVV Việt Nam tương đối chuyên môn hóa và có ít doanh nghiệp đa dạng hóa
hơn trong năm 2011 so với năm 2009. Các doanh nghiệp vừa đa dạng hóa hơn so với
các doanh nghiệp siêu nhỏ. Như vậy đa dạng hóa sản phẩm dường như không phải
là một công cụ làm giảm nguy cơ của các DNNVV chế biến Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ
lệ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới trong năm 2011 cao hơn so với năm 2009,
trong đó số doanh nghiệp cải tiến sản phẩm hiện tại giảm theo thời gian. Đặc biệt
các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong sự sụt giảm này. Các kết
quả cho thấy sự sụt giảm này có thể là vấn đề về sự biến động trong tương lai vì sự
cải tiến thông bằng cải tiến sản phẩm hiện tại có mối quan hệ thuận với hoạt động
của doanh nghiệp và các chính sách tăng cường nên chú trọng vào hoạt động cải tiến
năng lực cải tiến của các DNNVV.
• Năng suất lao động năm 2011 tăng đáng kể so với năm 2009 và tăng chủ yếu ở các
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Các doanh nghiệp thành thị có mức năng suất lao
động cao hơn so với các doanh nghiệp nông thôn. Đặc biệt ngành thực phẩm và đồ
uống có năng suất lao động tăng đáng kể trong giai đoạn 2009-2011. Mặc dù tỷ lệ
tăng trưởng năng suất lao động trung vị cao hơn 1 trong tất cả các ngành cho thấy sự
cải tiến nói chung về năng suất lao động trong các DNNVV Việt Nam. Tuy nhiên, có
sự biến động lớn giữa các doanh nghiệp; 40% doanh nghiệp có năng suất lao động
âm từ năm 2009 đến năm 2011. Cần có chính sách tăng cường tập trung vào nhóm
“các doanh nghiệp có hoạt động kém” này nếu Việt Nam theo đuổi mô hình phát triển
bền vững và toàn diện.
• Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đầu tư giảm và đặc biệt các doanh nghiệp thành thị nhỏ

- 114 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

hơn tại miền Nam chiếm chủ yếu trong sự sụt giảm này. Khối lượng đầu tư bình quân
từ lợi nhuận giữ lại tăng so với năm 2009 và 8,4% đầu tư có nguồn từ các khoản vay
phi chính thức. Mặc dù sự sụt giảm đầu tư không lớn, các chính sách đầu tư có thể
được thiết kế để giải quyết xu hướng đầu tư giảm đi kèm với xu hướng ngày càng
tăng của việc sử dụng tín dụng phi hính thức trong các DNNVV tại khu vực thành thị
miền Nam.
• Gần 39% doanh nghiệp có thể được coi là gặp khó khăn về tín dụng. Con số này tương
tự như tỷ lệ quan sát được trong năm 2009. Số lượng doanh nghiệp có các khoản vay
phi chính thức nhiều gấp đôi so với các doanh nghiệp có các khoản vay chính thức,
và gần 90% các doanh nghiệp có khó khăn (tại thị trường tín dụng chính thức) có
tiếp cận với các khoản vay từ nguồn phi chính thức. Nên nhớ rằng các khoản vay phi
chính thức chỉ chiếm 8-9% tổng đầu tư cho thấy các khoản vay phi chính thức tuy
nhỏ nhưng là một cấu thành thường xuyên trong chế độ tài chính của các DNNVV
Việt Nam. Các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng vay tín dụng phi chính thức
thấp hơn, có nghĩa là các doanh nghiệp chính thức (không có khó khăn) cũng dựa vào
nguồn đầu tư tài chính phi chính thức. Tuy nhiên, các chính sách nên phản ánh nguồn
tín dụng phi chính thức không thể (và không nên) đảm bảo con đường tăng trưởng
toàn diện do đầu tư bền vững cho các DNNVV.
• Kể từ năm 2009, có sự tăng lên tỷ lệ lao động thường xuyên trong lực lượng lao động
và sự sụt giảm tương ứng trong tỷ lệ lao động không thường xuyên. Khi nền kinh tế
ổn định và niềm tin vào tương lao cao, các doanh nghiệp có xu hướng thuê nhiều lao
động thường xuyên và ít lao động không thường xuyên hơn. Do vậy số liệu cho thấy
có sự phù hồi từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nhìn chung lạc quan hơn.
• Tương tự như năm 2009, các DNNVV vẫn gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động.
Do tỷ lệ lao động có trình độ cao tương đối cao nên dường như những khó khăn này
là do thiếu thông tin thị trường lao động hơn là thiếu lao động có tay nghề. Điều này
đề xuất cần phải tăng cường hệ thống thông tin để giúp kết nối người lao động với
các doanh nghiệp và kết nối kỹ năng của người lao động với yêu cầu công việc.
• Trình độ học vấn cao của chủ sở hữu và người quản lý có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
tăng trưởng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có chỉ số về trìnhh độ học vấn trung bình
cũng có tương quan thuận với tăng trưởng lao động cũng như mức lương. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng mức lương cá nhân bình quân biến động đáng kể theo nhóm việc làm
và trong tất cả các nhóm việc làm, lương cho nam giới cao hơn so với nữ giới. Về
quyền lợi của người lao động, những người được tuyển dụng trong các doanh nghiệp
lớn hơn có lợi ích tương đối cao hơn, thể hiện ở lương cao hơn. Cuối cùng, trừ việc
cho phép nghỉ ốm có lương, tính bình quân, tất cả các hình thức lợi ích khác của
người lao động đều tăng lên so với năm 2009. Như vậy, các số liệu dường như khẳng

- 115 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

định rằng học vấn và các chính sách tiền lương tập trung vào quyền lợi của người lao
động đã bắt đầu có tác dụng, thậm chí đối với các DNNVV nhỏ hơn.
• Hiểu được vai trò của các mạng lưới xã hội trong trao đổi thị trường có vai trò quan
trọng đối với chính sách, đặc biệt là đối với thiết kế các thể chế hỗ trợ thị trường.
Phân tích cho thấy các mạng lưới là nhân tố quyết định quan trọng sự cải tiến và hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiều liên hệ và liên hệ đa dạng hơn được
thấy là có hoạt động tốt hơn và tăng trưởng nhanh hơn. Do các liên hệ mạng lưới
quan trọng tăng lên theo quy mô doanh nghiệp, các DNNVV nhỏ hơn có khả năng
thấp hơn tương đối trong việc tận dụng được lợi ích có liên quan đến mạng lưới. Các
lợi ích khác nhau của mạng lưới xã hội dường như quá đắt đỏ hoặc không thể tiếp
cận được đối với các doanh nghiệp nhỏ, do vậy mang lại sự tiếp cận với nguồn lực
không dự tính được và bất bình đẳng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ. Các chính sách
nhằm vào mục tiêu đảm bảo một sân chơi bình đẳng trong mối tương quan với tiếp
cận mạng lưới xã hội có thể giúp đảm bảo việc theo đuổi tăng trưởng toàn diện của \
Chính phủ. Mối quan hệ thuận chiều giữa việc là thành viên của hiệp hội kinh doanh
và tăng trưởng doanh nghiệp có thể chỉ ra rằng sự hỗ trợ do hiệp hội kinh doanh đưa
ra có lợi đối với các DNNVV, cải tiến và đẩy mạnh việc tiếp cận của phân đoạn nhỏ
hơn của các DNNVV có thể mang lại lợi ích chung cho tất cả các doanh nghiệp nói
chung.

- 116 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

Tài liệu tham khảo


• Amin, M. (2011), “Năng suất lao động, quy mô doanh nghiệp và giới tính: Trường
hợp các doanh nghiệp phi chính thức tại Argentina và Peru”, Tài liệu số 22 của nhóm
doanh nghiệp Ngân hàng thế giới
• Barr, A.M. (2000). “Vốn xã hội và dòng thông tin kỹ thuật tại khu vực chế biến
Ghana”, tài liệu kinh tế Oxford, 52, 539-559.
• Bernard, A. B., Jensen, J. B. và Lawrence, R. Z. (1995),”Các doanh nghiệp xuất
khẩu, việc làm và lương trong khu vực chế biến Hoa Kỳ: 1976-1987”, Tài liệu về
hoạt động kinh tế. Kinh tế vi mô, trang. 67-119
• Bigsten, A.P. và cộng sự (2000). ”Tính linh hoạt của hợp đồng và giải quyết tranh
chấp tại khu vực chế biến Nam Phi”, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 36(4), 1-37.
• Brach, J., Newman, C., Rand, J. and Tarp, F. (2012), “Tính cạnh tranh ở mức độ
doanh nghiệp và công nghệ tại Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2010”, CIEM
• Burt, R. (1992). “Các lỗ hổng cấu trúc. Cơ cấu xã hội của sự cạnh tranh”, Cambridge
MA, Tạp chí đại học Harvard.
• CIEM (2007) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2005. Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ http://www.ciem.
org.vn/home/en/home/index.jsp
• CIEM (2009) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2007. Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ at http://www.
ciem.org.vn/home/en/home/index.jsp
• CIEM (2011) Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:Kết quả điều tra doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2009. Báo cáo CIEM, Hà Nội, có thể tải từ http://www.ciem.
org.vn/home/en/home/index.jsp
• Deng, Z., Hofman, P. and Newman, A. (2012), “Tập trung hóa sở hữu và cải tiến
sản phẩm tại các DNNVV tư nhân Trung Quốc”, Tạp chí quản lý Châu Á Thái Bình
Dương, sắp ấn hành.
• DNEAP (2006) Phát triển doanh nghiệp tại Mozambique: Kết quả dựa trên Điều tra
chế biện được thực hiện năm 2002 và 2006.. Tài liệu tranh luận 33E-2006 DNEAP,
có thể tải từ http://www.mpd.gov.mz/gest/publicat.htm
• Fafchamps, M. (1992). “Mạng lưới thống nhất tại các xã hội tiền công nghiệp: Nông
dân có lý trí với nền kinh tế đạo đức”, Phát triển kinh tế và thay đổi văn hóa, 41(1),
147-174.
• Fafchamps, M. và Minten, B. (2001). “Quay trở lại vốn mạng lưới xã hội của các
doanh nghiệp”, tài liệu kinh tế Oxford, 54, 173-206.
• Fafchamps, M. và Söderbom, M. (2011). “Tiếp cận mạng lưới và hoạt động kinh
doanh trong khu vực chế biến châu Phi”, Tài liệu hoạt động CSAE
• Fletschner, D. (2009), “Tiếp cận tín dụng của phụ nữ nông thôn: Tính không hoàn hảo

- 117 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

của thị trường và biến động trong hộ gia đình”, Phát triển thế giới, 37(3), 618–631.
• Granovetter, M. (1995). “Có việc làm: Nghiên cứu về liên hệ và nghề nghiệp”, phiên
bản lần 2, Chicago và London: Đại học báo chí Chicago.
• Goedhuys, M. và Sleuwaegen, L. (2000), “Doanh nghiệp và tăng trưởng doanh
nghiệp tại bờ biển Ngà”, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 36(3), 123-145.
• GSO (2004) Kết quả tổng điều tra cơ sở Việt Nam 2002: Tập 2 – Cơ sở kinh doanh.
NXB Thống kê, Hà Nội.
• GSO (2007) Thực trạng doanh nghiệp: Qua kết quả điều tra năm 2004, 2005, 2006.
NXB Thống kê, Hà Nội.
• Hansen, H., Rand, J. và Tarp, F. (2009): “Tăng trưởng và tồn tại của doanh nghiệp tại
Việt Nam: Chính phủ có hỗ trợ vấn đề này không?”, Tạp chí nghiên cứu phát triển,
45(7), 1048-1069.
• Hering, L. và Poncet, S. (2010), “Tiếp cận thị trường và lương cá nhân: bằng chứng
từ Trung Quốc ”, Tạp chí Kinh tế và Thống kê, tháng 2/2010, 92(1), 145-159.
• ILO (2010). “Báo cáo lương toàn cầu 2010/11”. Tổ chức Lao động Thế giới: Geneva.
• Jones, P. (2001), “Người lao động được đào tạo có năng suất lao động thực tế cao
hơn?”, Tạp chí nghiên cứu phát triển, Số 64, Vấn đề 1, trang 57-79,
• Jovanovic, B. (1982). “Lựa chọn và cách mạng công nghiệp”. Econometrica 50(3),
649-670.
• Kranton, R. (1996). “Trao đổi lẫn nhau: Hệ thống tự bền vững”, Tạp chí kinh tế Hoa
Kỳ, 86(4), 830-851.
• Laplante, B. (2006). ”Kiểm điểm thực hiện nghị định 67/2003 về Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại Việt Nam”. Dự thảo báo cáo trình Chương trình phát
triển Liên hiệp quốc ngày 5 tháng 5, 2006.
• Larsen, A.F., Rand, J. và Torm, N. (2011). “Mối quan hệ tuyển dụng có tác động đến
lương không? Phân tích sử dụng số liệu tổng hợp người sử dụng lao động-người lao
động của Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, 15(3), 541–555.
• Liedholm, C. và Mead, D.C. (1999). Doanh nghiệp nhỏ và Phát triển kinh tế. Vai trò
của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ., Nghiên cứu Routledge về Kinh tế phát triển.
Routledge, London và New York.
• Liu, A.Y.C. (2004), “Những thay đổi về khoảng cách lương theo giới tính tại Việt
Nam,” Tạp chí kinh tế so sánh, 32, 586–596.
• McMillan, J. và Woordruff, C. (1999). “Mối quan hệ giữa cácdoanh nghiệp và tín
dụng phi chính thức tại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế hàng quý, 114(4), 1258-1320
• Mengistae, T. (2006), “Cạnh tranh và vốn con người của các doanh nghiệp trong sự
tồn tại và tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ”, Tạp chí nghiên cứu phát triển, 42(5),
812-836.
• Nichter, S. và Goldmark, L. (2009), “Tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ tại các quốc

- 118 -
Đặc điểm môi trường kinh doanh ở việt nam

gia đang phát triển”, Phát triển thế giới, 37(9), 1453–1464.
• Putman, R. (1993). “Thực hiện công tác dân chủ: Truyền thống công dân tại nước Ý
hiện đại”, Princeton NJ, Báo đại học Princeton.
• Rand, J. (2007) “Khó khăn tín dụng và các nhân tố quyết định chi phí vốn tại các
doanh nghiệp chế biến Việt Nam”, Kinh tế kinh doanh nhỏ, 29, 1-13.
• Rand, J. và Tarp, F. (2011), “Giới tính có ảnh hưởng đến việc cung cấp lợi ích ngoài
lương? Kết quả từ điều tra DNNVV Việt Nam”, Kinh tế phụ nữ, 17(1), 59-87.
• Rand, J. và Tarp, F. (2012), “Tham nhũng ở cấp doanh nghiệp tại Việt Nam”, Phát
triển Kinh tế và Thay đổi Văn hóa, 60(3), 571-595.
• Rand, J. và Torm, N. (2012a), “Lợi ích của chính thức hóa: Kết quả từ điều tra
DNNVV khu vực chế biến”, Phát triển thế giới, 40(5), 983–998.
• Rand, J. và Torm, N. (2012b), “Khoảng cách lương khu vực phi chính thức trong các
siêu nhỏ Việt Nam”, Tài liệu hoạt động, Khoa kinh tế, Đại học Copenhagen.
• Segal, G., Borgia,D., và Schenfeld, J. (2009). “Vốn con người của người sáng lập và
hoạt động của doanh nghiệp nhỏ: nghiên cứu kinh nghiệm về cửa hàng thực phẩm tự
nhiên do người sáng lập quản lý”, Tạp chí nghiên cứu quản lý, 4, 1-10.
• Söderbom, M., Teal, F. và Wambugu, A. (2005), “Tính không đồng nhất chưa quan
sát được và mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp: Bằng chứng từ hai
quốc gia đang phát triển,” Tài liệu kinh tế, 87, 153–59.
• Sutton, J. (2005), “Cạnh tranh về năng lực: Tổng quan phi chính thức”, Dựa trên bài
giảng Clarendon của tác giả năm 2004, Đại học Kinh tế London.
• Torm, N. (2011), “Khoảng cách lương nói chung trong các DNNVV Việt Nam”, Tài
liệu hoạt động, Khoa kinh tế, Đại học Copenhagen.
• Vu, V.H. (2012), “Tham gia xuất khẩu có tác động đến lương và chất lượng việc làm?
Trường hợp các DNNVV Việt Nam”, Khoa Kinh tế, Đại học Waikato
• Ngân hàng thế giới (IFC) (2012), “Phụ nữ, kinh doanh và luật pháp”, Ngân hàng thế
giới.

- 119 -
characteristics of the vietnamese
business environment:
evidence from a sme survey in 2011

CIEM, DoE, ILSSA and UNU-WIDER


November 2012
characrteristics of the vietnamese business environment

Table of Contents

List of Tables ......................................................................................................... 124


List of Figures ....................................................................................................... 127
Acronyms and Abbreviations ................................................................................ 128
Preface.................................................................................................................... 129
Acknowledgements ............................................................................................... 130
1 Introduction............................................................................................................ 131
2. Data Description and Sampling............................................................................. 135
2.1 Sampling................................................................................................................ 135
2.2 Implementation...................................................................................................... 144
2.3 Links to Previous Surveys...................................................................................... 145
3 Enterprise Growth and Dynamics.......................................................................... 147
3.1 Employment Growth.............................................................................................. 147
3.2 Firm Exit................................................................................................................ 152
4 Bureaucracy, Informality, and Informal Payments................................................. 156
4.1 Informality, Growth and Exit................................................................................. 156
4.2 Taxes and Informal Costs....................................................................................... 158
5 Diversification, Innovation and Labor Productivity............................................... 162
5.1 Diversification and Innovation............................................................................... 162
5.2 Labor Productivity Characteristics......................................................................... 166
6 Investment and Access to Finance......................................................................... 170
6.1 Investments............................................................................................................ 170
6.2 Credit...................................................................................................................... 174
7 Employment........................................................................................................... 178
7.1 Workforce Structure and Stability.......................................................................... 178
7.2 Education, Training, Workplace Conditions and Hiring Methods......................... 181
7.3 Trade Unions.......................................................................................................... 187
7.4 Wage Setting, Social Benefits and Contracts......................................................... 192
8 Firm Capabilities.................................................................................................... 200
8.1 Owner Characteristics............................................................................................ 200
8.2 Firm Performance and Survival............................................................................. 205
8.3 Investment, Innovation and Technology Adoption................................................ 209
8.4 Education Level of Workforce............................................................................... 213
8.5 Labor Productivity................................................................................................. 215
9 Social Networks..................................................................................................... 218
9.1 Composition of Firm’s Business Network............................................................. 218
9.2 Membership in Business Associations................................................................... 223
9.3 The role of relationships on firm performance and growth.................................... 228
9.4 Diffusion of Information and Innovative Practices................................................ 233
10 Conclusion.............................................................................................................. 236

- 123 -
characrteristics of the vietnamese business environment

List of Tables

Table 1.1 Did the International Crisis Negatively Affect the Firms Doing Business
Conditions?.................................................................................................. 131
Table 1.2 Crisis Transition Matrix............................................................................... 132
Table 1.3 International Crisis by Location and Firm Size........................................... 132
Table 1.4 Recent International Crisis Brought Positive Opportunities for
Doing Business............................................................................................ 133
Table 1.5 Opportunity Transition Matrix..................................................................... 133
Table 2.1 Overview of the “population” of non-state manufacturing enterprises....... 135
Table 2.2 Number of Enterprises Interviewed............................................................. 137
Table 2.3 Number of Interviewed Enterprises by Province and Legal Structure........ 138
Table 2.4 Number of Enterprises by Location and Sector........................................... 139
Table 2.5 Number of Enterprises by Size and Location.............................................. 140
Table 2.6 Number of Enterprises by Ownership Form and Sector.............................. 142
Table 2.7 Number of Enterprises by Legal Ownership and Size................................. 143
Table 2.8 Number of Enterprises by Sector and Size.................................................. 144
Table 2.9 Survival Overview....................................................................................... 146
Table 3.1 Mean Employment Statistics by Firm Size................................................. 147
Table 3.2 Employment Transition Matrix.................................................................... 148
Table 3.3 Employment Growth by Province, Legal Structure and Size...................... 149
Table 3.4 Employment Growth by Sector................................................................... 150
Table 3.5 Employment Growth Determinants............................................................. 151
Table 3.6 Exit Probabilities by Location, Legal Ownership and Size......................... 152
Table 3.7 Exit Probabilities by Sector......................................................................... 153
Table 3.8 Exit Determinants........................................................................................ 155
Table 3.9 Temporary Closure in 2009 and Exit in 2011.............................................. 155
Table 4.1 Formality Summary Statistics...................................................................... 156
Table 4.2 Formality Transition Matrices..................................................................... 157
Table 4.3 Firm Dynamics and Formality..................................................................... 157
Table 4.4 Net-to-Gross Profit Share............................................................................ 158
Table 4.5 How Many Enterprises Pay Bribes?............................................................ 159
Table 4.6 How Many Enterprises Pay Bribes?............................................................ 159
Table 4.7 Bribe Determinants: The Usual Suspects.................................................... 161
Table 4.8 Bribe Determinants: The Usual Suspects.................................................... 161
Table 5.1 Diversification and Innovation Rates (percent)........................................... 162
Table 5.2 Diversification and Innovation, by Sector................................................... 163
Table 5.3 Diversification and Innovation Transition Matrices.................................... 164
Table 5.4 Diversification and Innovation Characteristics............................................ 165
Table 5.5 Diversification, Innovation and Firm Dynamics......................................... 166

- 124 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 5.6 Labor Productivity by Firm Size and Location........................................... 167


Table 5.7 Labor Productivity by Sector....................................................................... 168
Table 5.8 Labor Productivity Characteristics.............................................................. 168
Table 6.1 New Investments......................................................................................... 170
Table 6.2 Investment Persistence (Investment Transition Matrix).............................. 171
Table 6.3 Investment Characteristics........................................................................... 172
Table 6.4 Investment financing, by firm size and location.......................................... 173
Table 6.5 Access to Credit........................................................................................... 174
Table 6.6 Informal Loans and Credit Constraints........................................................ 175
Table 6.7 Credit Access Characteristics...................................................................... 176
Table 7.1 Labor Force Composition (percent of total workforce)............................... 179
Table 7.2 Labor Force Composition by Occupation (percent of total workforce)...... 179
Table 7.3 Occupation Transition Matrix...................................................................... 180
Table 7.4 Stability of Workforce................................................................................. 181
Table 7.5 Hiring Difficulties........................................................................................ 182
Table 7.6 Recruitment Methods................................................................................... 183
Table 7.7 Recruitment Methods by Sector.................................................................. 184
Table 7.8 Measures to Ensure that Employees Work Hard Enough............................ 185
Table 7.9 Training of Workforce................................................................................. 186
Table 7.10 Education Attainment.................................................................................. 187
Table 7.11 Share of Firms Having a Local Trade Union and Its Members................... 188
Table 7.12 Workers Receiving Social Benefits.............................................................. 190
Table 7.13 Transition Firms (%).................................................................................... 191
Table 7.14 Wage Determinants...................................................................................... 194
Table 7.15 Main Wage Determinants............................................................................ 196
Table 7.16 Main Wage Determinants by sector............................................................. 196
Table 7.17 Social Benefits (%)...................................................................................... 197
Table 7.18 Duration of Formal Contracts (percent of workers).................................... 199
Table 8.1 Basic education and work experience of owner/manager by firm size
and location.................................................................................................. 202
Table 8.2 Basic education of owner/manager by sector and household firm.............. 204
Table 8.3 Capabilities, Firm Growth and Survival...................................................... 207
Table 8.4 Capabilities and Employee Growth............................................................. 208
Table 8.5 New Investments (since last survey)........................................................... 210
Table 8.6 Innovation and Owner’s/Manager’s Education and Experience................. 211
Table 8.7 Education of Workers by Owner/Manager Education................................. 214
Table 8.8 Social Benefits by Owner/Manager Characteristics.................................... 214
Table 8.9 Labor Productivity by Owner/Manager Characteristics.............................. 216
Table 8.10 Labor Productivity Regression.................................................................... 217
Table 9.1 Number of people with whom the firm has regular contact........................ 219

- 125 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.2 Average number of contacts by sector......................................................... 221


Table 9.3 Most important group of business contacts................................................. 221
Table 9.4 Share of Contacts by Group......................................................................... 222
Table 9.5 Selection of Suppliers.................................................................................. 223
Table 9.6 Membership in Formal Business Associations............................................ 224
Table 9.7 Determinants of Membership in Business Associations.............................. 225
Table 9.8 Advocacy Support from Business Associations.......................................... 226
Table 9.9 Perceived and actual benefits from membership......................................... 228
Table 9.10 Network activity on firm performance........................................................ 229
Table 9.11 Network relations effect on firm growth...................................................... 231
Table 9.12 Firm growth by type of network relations................................................... 232
Table 9.13 Requirements from customers and suppliers............................................... 233
Table 9.14 Firm “Innovativeness”................................................................................. 234

- 126 -
characrteristics of the vietnamese business environment

List of Figures

Figure 4.1 What is the Bribe Payment Used For?........................................................ 160


Figure 6.1 How Was the Investment Financed?........................................................... 173
Figure 6.2 Why Don’t Enterprises Apply for Loans?.................................................. 175
Figure 7.1 Trade Union Chairman............................................................................... 192
Figure 7.2 Average Monthly Wage (in 1,000 VND).................................................... 192
Figure 7.3 Average Monthly Real Wage (in 1,000 VND)............................................ 193
Figure 7.4 Social Benefits, by Gender of Owner/Manager.......................................... 198
Figure 7.5 Formal Contracts, by Gender of owner/Manager....................................... 199
Figure 8.1 Basic Education of Owner/Manager by Gender (%).................................. 203
Figure 8.2 Basic Education of Owner/Manager by Formal/Informal (%)................... 204
Figure 8.3 How Was the Adaption Carried Out........................................................... 212
Figure 9.1 Quality of advocacy support....................................................................... 227

- 127 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Acronyms and Abbreviations

BRC Business Registration Certificate


BSPS Business Sector Programme Support
CIEM Central Institute for Economic Management
CPI              Consumer Price Index
EC Environmental Certificate
EIA Environmental Impact Assessment
HCMC Ho Chi Minh City
ILSSA Institute for Labour Science and Social Affairs
ISIC International Standard Industrial Classification
LURC Land Use Right Certificate
GSO General Statistics Office
HH Household
LURC Land Use Right Certificate
Mn Million
MONRE Ministry of Natural Resources and the Environment
MPI Ministry of Planning and Investment
N  Number of Observations
OLS Ordinary Least Squares
SD Standard Deviation
SME Small and Medium sized Enterprise
USD United States Dollar
VHLSS Vietnam Household Living Standards Survey
VND Vietnamese Dong

- 128 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Preface
This report represents the seventh time that the small and medium enterprise (SME)
survey has been conducted. The results of previous survey rounds, and in particular those
of 2005, 2007, and 2009 inspired the Central Institute for Economic Management (CIEM)
of the Ministry of Planning and Investment (MPI), the Institute of Labour Science and
Social Affairs (ILSSA) of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs (MOLISA),
the Department of Economics (DoE) of the University of Copenhagen, and UNU-WIDER
together with the Royal Embassy of Denmark in Vietnam, to plan and carry out another
survey in 2011. The survey on which the present report is based builds on these previous
three rounds. The fieldwork behind this report consisted of in-depth interviews during the
months of June, July and August of 2011 of around 2,500 small and medium sized non-state
enterprises operating in the manufacturing sector. It was carried out in ten provinces, namely
the cities of Hanoi, Hai Phong and Ho Chi Minh City (HCMC), and Ha Tay1, Phu Tho,
Nghe An, Quang Nam, Khanh Hoa, Lam Dong and Long An. The present report is based
on enterprises who were also interviewed in 2005, 2007 and 2009. Subsequent studies will
make use of the fact that a sample of approximately 2,500 SMEs is available, including a
representative panel dating back to 2005.
The SME surveys were designed as collaborative research efforts with the
objective of collecting and analyzing data representative of the private sector as a
whole in Vietnam. This means that not only large or formally registered enterprises
are interviewed. Rather, the SME thus focuses on building on the substantial database
already being collected through other initiatives in Vietnam, with a specific focus on
collecting data and gaining an understanding of the SME dynamics in Vietnam.
The present report provides an overview of key insights from the SME 2011
database, comparing as appropriate with data from 2009. It should be noted, however,
that the report is by no means exhaustive of all of the data collected, and the reader
is encouraged to refer to the questionnaires (available on-line) that were used in the
collection of data to see the comprehensive set of issues addressed. Further in-depth
studies of selected issues on the Vietnamese private sector economy, exploiting the
database, are underway.

1 Ha Tay province was merged into Ha Noi at the start of 2009. However, in this report Ha Tay is maintained as a
separate province such that results can be compared with previous years.

- 129 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Acknowledgements
The team of authors behind the present report is grateful to the President of CIEM,
Dr. Le Xuan Ba and the Director of ILSSA, Dr Nguyen Thi Lan Huong, who have
guided our work from beginning to end, and ensured effective collaboration between
all partners.
The core research team was led by Professor John Rand, who served as UNU-
WIDER external project director. The team also included Ms Marie Skibsted and
Ms Benedikte Bjerge from the DoE. Dr. Bui Van Dung and Mr. Nguyen Thanh Tam
from CIEM were also part of the research team. Professor Finn Tarp coordinated and
supervised the research effort through all its stages.
Our work would not have been possible without professional interaction, advice
and encouragement from a large number of individuals and institutions. We would in
particular like to highlight our thanks for the productive and stimulating collaboration
with the survey and data teams from ILSSA. They were coordinated by Dr. Nguyen Thi
Lan Huong and her staff including Mr. Le Ngu Binh, Ms. Le Huong Quynh, and Mr.
Luu Quang Tuan. Without the tireless efforts of ILSSA in compiling the questionnaires,
training enumerators, implementing the survey in the field and cleaning the data, all
other work would have been in vain.
The study team would like to express appreciation for the time that the surveyed
SMEs made available in 2011 during the interviews carried out as part of this study. It is
hoped that the present report will prove useful in the search for policies geared towards
improving their business operations and livelihoods.
Finally, while advice has been received from many colleagues and friends, the
research team takes full responsibility for any remaining errors or shortcomings in
interpretation. All the usual caveats apply.

- 130 -
characrteristics of the vietnamese business environment

1 Introduction
Small and medium enterprises (SMEs) continue to be central to the Vietnamese
development process. Understanding the constraints facing small and medium enterprises
(SMEs) and the potential of these firms therefore remains important, as the private
sector in Vietnam continues to account for an increasing share of economic growth and
employment. Post crisis policies have been developed to maintain the competitiveness
of Vietnamese SMEs, and the tracer survey nature of the data collected, provides a
unique opportunity for policy relevant research, which can provide deeper insights into
the dynamics of the SME sector in Vietnam and improve the possibilities of supporting
its further development in an effective manner. In this respect, the 2011 survey is
especially important for an analysis of how persistent the impact of the international
financial crisis has been on Vietnamese SMEs.
Based on direct questions on the perceived effects (by owners and managers) of
the international crisis we see from Table 1.1 that 65.4 percent of the firms interviewed
in 2009 reported that the international crisis had a negative effect on the firms doing
business conditions. This number only declined to 61.7 percent in the 2011. Considering
only the balanced panel does not change the result.

Table 1.1 Did the International Crisis Negatively Affect


the Firms Doing Business Conditions?

    Obs. Percent Yes

Full sample 2009 (2,508) 65.4

2011 (2,449) 61.7

Balanced panel 2009 (1,999) 64.3

  2011 (1,999) 62.6

Table 1.1 suggests that almost the same share of firms have been affected by the
2008 international crisis. However, looking at a crisis transition matrix (Table 1.2)
reveals that 53.8 percent of the firms answering “No” to having experienced doing
business problems due to the 2008 international crisis in the 2009 survey, reported in
2011 to have been affected by the crisis. On the other hand, 32.5 percent of the firms

- 131 -
characrteristics of the vietnamese business environment

stating that the crisis had an effect on their doing business conditions in 2009, reported
in the 2011 survey that the initial negative effects of the crisis is no longer affecting
the firm significantly. Table 1.2 also shows that only 330 out of 1999 enterprises (16.5
percent) report in both surveys not to have been affected by the crisis.

Table 1.2 Crisis Transition Matrix


  Crisis No 2011 Crisis Yes 2011 Total Percent
Crisis No 2009 330 384 714 (35.7)
(46.2) (53.8) (100.0)
Crisis Yes 2009 418 867 1285 (64.3)
(32.5) (67.5) (100.0)
Total 748 1251 1999 (100.0)
Percent (37.4) (62.6) (100.0)  
Note: Percentage in parenthesis.

Table 1.3 shows that urban firms and enterprises in the south have been more exposed
to the 2008 international crisis (as perceived by the owners and managers). Differences
in perceptions between firms in the north and south are only observed in the 2011 survey.
Moreover, household firms have been less exposed to the crisis than their more “formal”
counterparts. Along the same dimension we do however see a slight decrease in the
number of small and medium firms feeling affected by the crisis over time.

Table 1.3 International Crisis by Location and Firm Size


Year 2009 2011

All firms 64.3 62.6


Urban 69.8 73.8
Rural 60.6 54.9
South 64.5 70.5
North 64.2 57.4
Micro 56.9 56.3
Small 78.0 75.9
Medium 85.7 81.2
Note: Balanced panel (1,999 observations each year)

- 132 -
characrteristics of the vietnamese business environment

In 2009 around 12 percent of enterprises believed that the crisis created some
opportunities for the firm, and it was especially more well-established larger firms that
are able to reap the potential benefits. However, in 2011 (as reported in Table 1.4) only
5.6 percent of firms believe that the international crisis has brought positive incentives
to firms doing business conditions.

Table 1.4 Recent International Crisis Brought Positive Opportunities


for Doing Business

    Obs. Percent Yes


Full sample 2009 (2,508) 11.8
2011 (2,449) 5.6
Balanced
2009 (1,999) 12.2
panel
  2011 (1,999) 5.6

Finally, the opportunity transition matrix in Table 1.5 reveals that only 17 out
of 1999 firms consistently report that they believe that the international crisis have
provided positive opportunities for the firm. As in 2009, these few firms feel that the
positive effect comes through the availability of cheaper inputs, less competition and
increases in government support.

Table 1.5 Opportunity Transition Matrix

  Opportunity No Opportunity Yes


2011 2011 Total Percent
Opportunity No 2009 1,662 94 1,756 (87.8)

(94.6) (5.4) (100.0)


Opportunity Yes 2009 226 17 243 (12.2)
(93.0) (7.0) (100.0)
Total 1,888 111 1,999 (100.0)
Percent (94.4) (5.6) (100.0)  
Note: Percentage in parenthesis.

- 133 -
characrteristics of the vietnamese business environment

These results show that the majority of SMEs have the perception that the
international crisis have had a significantly negatively impact on their doing business
conditions. However, these conclusions are based on perceptions of the enterprises
surveyed. And while one should not doubt the validity of their responses, analyzing
whether these perceived effects of the international crisis are confirmed by in the firm
dynamics patterns (survival/exit and growth) remains a central part of this report.

- 134 -
characrteristics of the vietnamese business environment

2 Data Description and Sampling


2.1 Sampling
The previous SME surveys in 2005, 2007 and 2009 included a comprehensive
survey of between 2,500 and 2,800 enterprises in the same 10 provinces, where surviving
firms were re-interviewed each survey year (tracer survey). The sampling procedure in
2009 followed that of 2005, 2007 and 2009. The population of non-state manufacturing
enterprises in the 10 selected provinces is based on two data sources from the General
Statistics Office of Vietnam (GSO): The Establishment Census from 2002 (GSO, 2004)
and the Industrial Survey 2004-2006 (GSO, 2007). From the Establishment Census
we obtain the number of individual business establishments that do not satisfy the
conditions stated in the Enterprise Law of Vietnam. In the following we refer to this
category of enterprises as household enterprises. We combine this information with
data on enterprises formally registered under the Enterprise Law at the province level
from the Industrial Survey. This provides us with additional information on private,
collectives, partnerships, private limited enterprises and joint stock enterprises. Joint
ventures have been excluded from the sampling framework due to the high nature of
government and foreign involvement (often unclear) in such ownership structures.

Table 2.1 Overview of the “population” of non-state manufacturing enterprises


  Partnership/ Limited
Household Private/sole Joint stock
Collective/ liability
establishment proprietorship company
Cooperative company
Ha Noi 16,588 1,194 217 1,793 397
Phu Tho 17,042 65 12 97 22
Ha Tay* 23,890 100 18 150 33
Hai Phong 12,811 206 38 309 69
Nghe An 22,695 125 23 187 41
Quang Nam 10,509 51 9 76 17
Khanh Hoa* 5,603 119 22 178 39
Lam Dong 5,268 75 14 112 25
HCMC 34,241 2,052 374 3,080 683
Long An 8,050 83 15 124 27
Sample total 156,697 4,068 741 6,107 1,354
Source: The Real Situation of Enterprises (GSO, 2007) and Results of Establishment Census of
Vietnam (GSO, 2004). Note: Includes only non-state manufacturing enterprises. Data for joint
ventures are excluded. Figures for Ha Tay has been downwards adjusted and Khanh Hoa upwards
adjusted after a series of consultations with both central and local government officials

- 135 -
characrteristics of the vietnamese business environment

The 2005 “population” of non-state manufacturing firms upon which the initial
sample was drawn is depicted in Table 2.1. The selected provinces therefore cover around
30 percent of the manufacturing enterprises in Vietnam. However, as highlighted in the
previous reports, we adjust GSO data for Khanh Hoa and Ha Tay. Checking the official
data for Khanh Hoa with the GSO resulted in an upward adjustment in the number of
registered household enterprises for the year 2002.2 Moreover, in the official statistics, Ha
Tay accounts for around 10 percent of total manufacturing enterprises in Vietnam. This
does not seem plausible. We have therefore adjusted downward the number of household
enterprises in Ha Tay by taking an average of the household manufacturing enterprises in
the neighboring provinces of Ha Noi. This leads to a total of 23,890 household enterprises,
which is used as the household enterprise “population” for Ha Tay.
The 2011 sample is drawn from the same population identified for the in 2005, 2007
and 2009 surveys (CIEM, 2007, 2009, 2011). However, the tracer survey feature of the
data will to some extend capture legal structure changes as incumbent firms graduate
to become formal entities. Moreover, exit firms were randomly replaced based on the
following two criteria: (i) a constant level of household firms based on the information
in GSO (2004) and (ii) the new 2011 population of firms registered under the Enterprise
Law obtained from the GSO (not yet published).

2 Around 0.8 per cent of nationwide household manufacturing enterprises are located in Khanh Hoa according to
the GSO. Given that the total number of household manufacturing enterprises is 700,309 in the economy, the total
number of household manufacturing enterprises in Khanh Hoa has therefore been upward adjusted to a total of
5,603 household enterprises (from 4,777).

- 136 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 2.2 Number of Enterprises Interviewed


  Interviewed in 2011 Interviewed in 2009
Ha Noi 270 279
Phu Tho 252 257
Ha Tay 340 371
Hai Phong 205 208
Nghe An 349 352
Quang Nam 158 151
Khanh Hoa 97 93
Lam Dong 78 67
HCMC 574 603
Long An 126 127
Total 2,449 2,508
Note: The balanced panel includes 1,999 firm observations each year.

It should be noted that the SME survey data includes both registered and non-
registered (informal) household firms. These informal household firms (without a
business registration license or tax code and not registered with District authorities)
were also included in the surveys based on on-site identification. Thus, all of the
informal firms included in the survey operate alongside officially registered enterprises.
Including some firms not registered with the authorities is an important contribution
and quite unique in Vietnam. Nevertheless, it is important to note that our sample of
informal firms is not representative of the informal sector as a whole in Vietnam, since
the sampling scheme of the SME survey is based on the GSO business censuses and
surveys which cover only part of the informal sector.
The 2011 sampling strategy followed that of 2005, 2007 and 2009 (see CIEM, 2007,
2009 and 2011 for details). Table 2.2 shows that 2,449 enterprises were interviewed.
Some enterprises report that they are not in manufacturing (4 in agriculture and 17 in
services) even though official records have them listed as producers of manufacturing
goods. For comparison, column 2 in Table 2.2 shows the number of enterprises
interviewed in the 2009 survey in each province. Panel data information on 1,999 firms
is available for analysis.
In all areas the samples were stratified by ownership forms to ensure the inclusion

- 137 -
characrteristics of the vietnamese business environment

of all non-state types of enterprises, including household, private, partnership/collective,


limited liability companies and joint stock enterprises. Table 2.3 documents the number
of non-state manufacturing enterprises interviewed in each ownership form category.
Only 66 percent of the interviewed enterprises are household enterprises as compared
to 90 percent in the firm population documented above. This means that non-household
enterprises are over-represented in the survey.

Table 2.3 Number of Interviewed Enterprises by Province and Legal Structure

Partnership/ Limited Joint


  Household Private/sole Collective/ liability stock
  enterprises proprietorship Cooperative company company Total
Ha Noi 93 30 21 101 25 270
Phu Tho 218 7 5 17 5 252
Ha Tay 281 9 1 42 7 340
Hai Phong 104 20 18 41 22 205
Nghe An 274 18 5 33 19 349
Quang Nam 124 7 3 20 4 158
Khanh Hoa 61 15 1 19 1 97
Lam Dong 59 7 0 12 0 78
HCMC 285 62 11 204 12 574
Long An 90 21 1 14 0 126
Sample total 1,589 196 66 503 95 2,449

A number of characteristics are commonly associated with enterprise dynamics,


in particular location, sector, legal ownership form, and firm size, all of which proxy
for variations in market characteristics and/or enterprise organization. Tables 2.3 to 2.8
show different tabulations of typical determinants of enterprise dynamics.

- 138 -
Table 2.4 Number of Enterprises by Location and Sector
ISIC   Phu Hai Nghe Quang Khanh Lam Long Per-
Ha Noi Ha Tay HCMC Total
codes   Tho Phong An Nam Hoa Dong An cent
AGR Agriculture 1 0 0 2 0 0 0 0 1 0 4 (0.2)
Food products and
15 beverages 53 103 91 45 135 58 40 35 126 51 737 (30.1)
17 Textiles 7 7 53 5 2 0 0 3 26 1 104 (4.2)
18 Wearing apparel etc. 22 0 1 7 14 6 2 0 67 3 122 (5.0)
Tanning and dressing
19 leather 5 0 3 11 0 6 2 2 18 2 49 (2.0)
20 Wood and wood products 5 39 101 9 47 15 9 3 11 10 249 (10.2)
21 Paper and paper products 11 10 0 6 3 0 5 0 31 0 66 (2.7)
22 Publishing, printing etc. 15 0 3 7 0 0 1 2 28 4 60 (2.4)
23 Refined petroleum etc. 1 1 0 1 1 0 0 0 1 2 7 (0.3)
24 Chemical products etc. 8 3 1 0 3 0 1 2 20 0 38 (1.6)
Rubber and plastic
25 products 30 1 2 7 1 2 2 0 65 4 114 (4.7)

- 139 -
Non-metallic mineral
26 products 9 13 15 13 22 8 5 4 15 12 116 (4.7)
27 Basic metals 12 0 1 8 5 1 2 1 3 2 35 (1.4)
28 Fabricated metal products 55 46 23 54 69 38 16 18 88 25 432 (17.6)
Machinery (incl. office +
29-32 electrical) 13 1 6 5 4 3 1 0 37 4 74 (3.0)
34 Vehicles etc. 4 0 1 0 2 0 0 0 10 0 17 (0.7)
35 Transport equipment 1 0 1 3 0 0 0 0 3 0 8 (0.3)
36 Furniture etc. 17 28 36 17 38 19 10 6 19 4 194 (7.9)
37 Recycling 0 0 1 2 0 0 0 0 3 0 6 (0.2)
characrteristics of the vietnamese business environment

SER Services 1 0 1 3 3 2 1 2 2 2 17 (0.7)


Total 270 252 340 205 349 158 97 78 574 126 2,449 (100.0)
Percent   (11.0) (10.3) (13.9) (8.4) (14.3) (6.5) (4.0) (3.2) (23.4) (5.1) (100.0)  

Note: Number of firms (group percentages in parenthesis).


characrteristics of the vietnamese business environment

Table 2.4 focuses on the location – sector split. Sector codes are based on the
International Standard Industrial Classification (ISIC) codes. First, we see that the
three largest sectors in terms of number of enterprises are Food Processing (ISIC 15),
Fabricated Metal Products (ISIC 28) and Manufacturing of Wood Products (ISIC 20).
These sectors were also the dominating ones in the 2009 SME survey. Moreover, this
corresponds well with the observed sector distribution reported in GSO (2004, 2007).

Table 2.5 Number of Enterprises by Size and Location

  Micro Small Medium Total Percent


Ha Noi 131 113 26 270 (11.0)
(48.5) (41.9) (9.6) (100.0)
Phu Tho 221 23 8 252 (10.3)
(87.7) (9.1) (3.2) (100.0)
Ha Tay 234 99 7 340 (13.9)
(68.8) (29.1) (2.1) (100.0)
Hai Phong 128 58 19 205 (8.4)
(62.4) (28.3) (9.3) (100.0)
Nghe An 286 49 14 349 (14.3)
(81.9) (14.0) (4.0) (100.0)
Quang Nam 135 18 5 158 (6.5)
(85.4) (11.4) (3.2) (100.0)
Khanh Hoa 66 23 8 97 (4.0)
(68.0) (23.7) (8.2) (100.0)
Lam Dong 63 11 4 78 (3.2)
(80.8) (14.1) (5.1) (100.0)
HCMC 320 204 50 574 (23.4)
(55.7) (35.5) (8.7) (100.0)
Long An 104 19 3 126 (5.1)
  (82.5) (15.1) (2.4) (100.0)  
Total 1688 617 144 2,449 (100.0)
Percent (68.9) (25.2) (5.9) (100.0)
Note: Figures in number of firms and for each location the share of firms in each size
category (group percentages in parenthesis). Micro: 1-9 employees; Small: 10-49 employees;
Medium; 50-299 employees; Large: 300 employees and above (World Bank definition).

- 140 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 2.5 documents the location-size tabulation.3 We see that two-third of the
sample is in the micro firm category with 1-9 employees. Moreover, enterprises in
larger urban areas (Ha Noi and HCMC) have a smaller share of micro enterprises than
rural provinces.

Table 2.6 shows, as mentioned earlier, that 67 percent of enterprises in our sample
are categorized as Household Enterprises. An above average percentage of firms in
the Food Processing category are registered as household establishments (82 percent).
The same can be said for firms in Wood Processing (ISIC 20) and Recycling (ISIC 37).
On the contrary, firms in Wearing Apparel (ISIC 18), Paper (ISIC 21), Publishing and
Printing (ISIC 22), Chemicals (ISIC 24), Rubber (ISIC 25), Basic Metals (ISIC 27) and
all machinery categories (ISIC 29-35) are more often found in the category of small and
medium firms.

According to Table 2.7, some 63 percent of medium firms are registered as


Limited Liability Companies, as compared to 44 and 8 percent in small and micro firms,
respectively. Moreover, 84 percent of all micro firms are household establishments,
which is worth noting when discussing the possible growth contribution effects of a
general transition from informal firm structures (most often household establishments)
to more formal entities (see Rand and Torm (2012) and Rand and Tarp (2012) for
further discussion of this issue). Only 33 percent of the Joint Stock firms are found in
the medium firm category, and almost 14 percent with this legal structure are found in
the micro category.

3 Our definition of a micro, small, medium and large scale enterprise follows current World Bank and Vietnamese
Government definitions. The World Bank SME Department operates with three groups of small and medium-sized
enterprises: micro-, small-, and medium-scale enterprises. Micro-enterprises have up to 10 employees, small-scale
enterprises up to 50 employees, and medium-sized enterprises up to 300 employees. These definitions are broadly
accepted by the Vietnamese Government (see Government decree no. 90/2001/CP-ND on “Supporting for Devel-
opment of Small and Medium Enterprises”). Our size categories are based on the number of full-time, part-time
and casual workers.

- 141 -
Table 2.6: Number of Enterprises by Ownership Form and Sector
  Partnership/ Limited
Household Private/sole Joint stock
ISIC Collective/ liability Total Percent
establishment proprietorship company
  Cooperative company
AGR Agriculture 1 0 1 0 2 4 (0.2)
15 Food products and beverages 601 37 4 80 15 737 (30.1)
17 Textiles 62 5 1 32 4 104 (4.2)
18 Wearing apparel etc. 56 9 3 47 7 122 (5.0)
19 Tanning and dressing leather 33 3 1 9 3 49 (2.0)
20 Wood and wood products 196 18 8 22 5 249 (10.2)
21 Paper and paper products 11 14 2 34 5 66 (2.7)
22 Publishing, printing etc. 20 11 2 25 2 60 (2.4)
23 Refined petroleum etc. 5 1 0 1 0 7 (0.3)
24 Chemical products etc. 9 4 4 18 3 38 (1.6)

- 142 -
25 Rubber and plastic products 40 13 10 46 5 114 (4.7)
26 Non-metallic mineral products 67 10 9 20 10 116 (4.7)
27 Basic metals 16 9 2 7 1 35 (1.4)
28 Fabricated metal products 296 36 11 76 13 432 (17.6)
29-
Machinery (incl. office + electrical)
32 24 5 0 40 5 74 (3.0)
34 Vehicles etc. 4 2 1 10 0 17 (0.7)
35 Transport equipment 3 2 1 1 1 8 (0.3)
36 Furniture etc. 134 15 5 29 11 194 (7.9)
characrteristics of the vietnamese business environment

37 Recycling 5 0 0 0 1 6 (0.2)
SER Services 6 2 1 6 2 17 (0.7)
Total   1,589 196 66 503 95 2,449 (100.0)
Percent (64.9) (8.0) (2.7) (20.5) (3.9) (100.0)
Note: Number of firms (group percentages in parenthesis).            
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 2.7 Number of Enterprises by Legal Ownership and Size


  Micro Small Medium Total Percent
Household establishment 1,426 162 1 1,589 (64.9)
Private/sole proprietorship 92 91 13 196 (8.0)
Partnership/Collective/
Cooperative 18 40 8 66 (2.7)
Limited liability company 139 273 91 503 (20.5)
Joint stock company 13 51 31 95 (3.9)
Total 1,688 617 144 2,449 (100.0)
Percent (68.9) (25.2) (5.9) (100.0)  

Finally, Table 2.8 shows that in terms of enterprise size, there is large variation
across sectors. In the Food Processing sector, for example, around 84 percent of the
enterprises are micro enterprises, whereas only 29 percent of enterprises in Paper
Product sector (ISIC 21) are micro enterprises. Over 50 percent of firms in chemicals
(ISIC 24) are found in the small category.

- 143 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 2.8 Number of Enterprises by Sector and Size


ISIC   Micro Small Medium Total Percent
AGR Agriculture 3 0 1 4 (0.2)
15 Food products and beverages 616 96 25 737 (30.1)
17 Textiles 56 40 8 104 (4.2)
18 Wearing apparel etc. 62 41 19 122 (5.0)
19 Tanning and dressing leather 32 10 7 49 (2.0)
20 Wood and wood products 188 57 4 249 (10.2)
21 Paper and paper products 19 32 15 66 (2.7)
22 Publishing, printing etc. 37 22 1 60 (2.4)
23 Refined petroleum etc. 6 1 0 7 (0.3)
24 Chemical products etc. 14 22 2 38 (1.6)
25 Rubber and plastic products 50 53 11 114 (4.7)
26 Non-metallic mineral products 63 40 13 116 (4.7)
27 Basic metals 17 15 3 35 (1.4)
28 Fabricated metal products 342 78 12 432 (17.6)
29-32 Machinery (incl office + electrical) 29 36 9 74 (3.0)
34 Vehicles etc. 5 9 3 17 (0.7)
35 Transport equipment 5 2 1 8 (0.3)
36 Furniture etc. 129 56 9 194 (7.9)
37 Recycling 4 2 0 6 (0.2)
SER Services 11 5 1 17 (0.7)
Total   1,688 617 144 2,449 (100.0)

Percent   (68.9) (25.2) (5.9) (100.0)  


Note: Figures in number of firm (group percentages in parenthesis).

2.2. Implementation

For reasons of implementation, the survey was confined to specific areas in each
province/city. Subsequently, the sample was drawn randomly from a list of enterprises
based on the “population” of non-state manufacturing firms outlined in Table 2.1, where
the stratified sampling procedure was used to ensure the inclusion of an adequate number
of enterprises in each province with different ownership forms. In cases of mismatch of
official household firm records, on-site identification of formal and informal household

- 144 -
characrteristics of the vietnamese business environment

firms substituted for the pre-selected household firms. This enabled the inclusion of
non-registered household entities operating alongside formal enterprises.
A training course of the enumerators was held prior to the implementation of
the survey in the spring of 2011. This provided an occasion to identify and clear out
remaining ambiguities and possible sources of misinterpretation. As enumerators had
considerable prior experience, the training course in effect took the form of a joint
discussion and yielded much valuable feedback.
The enterprise survey was carried out by ten survey teams. The interviewers
included researchers from ILSSA, staff from different departments of MOLISA and ten
representatives from DOLISA. Each team was composed of one team leader (supervisor)
and several interviewers. The number of interviewers in each team depended on the
size of the sample in each area. The actual survey was undertaken in two stages. In
the first stage, enumerators went to the survey areas to identify the repeat enterprises
and to obtain the complete list of enterprises from the local authorities. In some cases
enterprises had changed location or owner since the last survey in 2009, and determining
whether the enterprises were still in existence often involved considerable work. Based
on these visits, updated lists of the repeat enterprises were prepared and random samples
of the new enterprises were drawn. The second stage of the survey was launched in the
autumn of 2011 and lasted for three months. In this stage, implementation of the survey
questionnaire was carried out through personal visits and direct interviews. Initial
checking and cleaning of the data was undertaken in the field. Following data entry, a
second round of data cleaning was undertaken and the 2011 data were merged with data
files from the 2009 to check consistency.
2.3 Links to Previous Surveys
In Table 2.9 we document the survival rate of the previously surveyed firms. Some
1,999 enterprises were tracked down and accepted to participate in survey, leaving 355
enterprises as confirmed exit enterprises. Some 154 enterprises (30 percent of potential
exits) were lost during the sampling or when approached declined to answer the
questionnaire. They are therefore excluded in both the 2009 and 2011 data. Using this
information, an annual survival rate between 2009 and 2011 of 92.2 percent is derived,
representing a small increase from the figure of 91.6 percent observed between 2007

- 145 -
characrteristics of the vietnamese business environment

and 2009, a level comparable to the 9 to 10 percent average exit rate cited by Liedholm
and Mead (1999) for a number of developing countries.

Table 2.9 Survival Overview


    2009 2011
2,354
Surveyed in 2009 Survivors (2,508) 1,999
Exit confirmed 355
Survival rate     84.9
Annual survival rate 92.2
New entrants     450
Total surveyed in 2011   2,449
Note: We had difficulties tracking down (previous) owners of closed enterprises. Some
enterprises could not be found or owners declined to answer the questionnaire. A total of 70
percent (355 out of 509) are confirmed exits.

In the following sections, we concentrate on the 2011 survey. However, in some


cases we link the information back to the 2009 survey in order to follow enterprise
development.

- 146 -
characrteristics of the vietnamese business environment

3 Enterprise Growth and Dynamics


Given that the international crisis and the business environment appear to have
worsened from the enterprise point of view, it is interesting to explore the factors
driving dynamic changes in the SME sector and its component parts. We therefore turn
attention to enterprise dynamics, focusing in particular on: (i) employment growth and
(ii) firm exit.
3.1 Employment Growth
Table 3.1 documents the mean and median estimates of the number of full-time
regular employees in 2009 and 2011 respectively, by firm size. Moreover, the table
also documents the share of firms decreasing or increasing the number of full-time
employees between 2009 and 2011. First, the total number of full-time workers employed
by the 1,999 SMEs declined from 28,174 in 2009 to 26,414 in 2011, corresponding to
a decrease in total employment of 6.2 percent over the 2 year period. This decline is
also reflected in the decline in the average number of employees from 14.1 in 2009 to
13.2 in 2011. It is especially the amount of small and medium enterprises reducing the
number of full-time employees that drives the decline (even though the reported mean
employment for medium firms increased between 2009 and 2011). Approximately 60
percent of the small and medium firms reduced their permanent workforce.

Table 3.1 Mean Employment Statistics by Firm Size


    2009 2011 Change from 2009 to 2011
Share of firms decreasing/
Balanced Balanced increasing employment
    Mean Median Mean Median Decrease Constant Increase
All All 14.1 5.0 13.2 5.0 42.4 27,2 30,5
(1,999) (1,999) (847) (543) (609)
Size Micro 4.0 3.0 3.8 3.0 33.6 35,8 30,6
(1,344) (1,388) (452) (481) (411)
Small 20.1 17.0 19.7 17.0 59.8 10,9 29,3
(522) (489) (312) (57) (153)
Medium 93.0 80.0 94.3 73.0 62.4 3,8 33,8
    (133) (122) (83) (5) (45)
Note: Number of full-time regular employees. (Observations in parenthesis). The 1,999 firms in the balanced panel
employed 28,174 full-time regular workers in 2009 as compared to 26,414 in 2011 (equal to a 6.2 percent decrease
in total employment over the 2 year period considered).

- 147 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 3.1 highlights that individual firm sizes change significantly over time.
Another way to illustrate the dynamics of enterprises is to look at employment transition
matrices, a tool often used to evaluate economic mobility. Table 3.2 gives employment
transitions for micro-, small- and medium enterprises from 2009 to 2011. The data
presented indicate quite clearly that micro enterprises with 1 to 9 employees have
tended to stay small, with some 93 percent of the enterprises in this category in 2009
remaining there in 2011. Moreover, as in 2009 those enterprises which did increase in size
graduated to the small category only. Looking at the “small” and “medium” enterprise
categories, there is a strong support for the conclusion reached above that these firms
have a tendency to move downwards in the size distribution over time. Employment
transition figures are in general quite similar to those reported in CIEM (2009) for the
2007-2009 period, although a larger share of firms declined in employment size within
the larger firm categories.

Table 3.2 Employment Transition Matrix


  Micro 11 Small 11 Medium 11 Total Percent
Micro 09 1,255 86 3 1,344 (67.2)
(93.4) (6.4) (0.2) (100.0)
Small 09 131 362 29 522 (26.1)
(25.1) (69.3) (5.6) (100.0)
Medium 09 2 41 90 133 (6.7)
(1.5) (30.8) (67.7) (100.0)
Total 1,388 489 122 1,999 (100.0)
Percent (69.4) (24.5) (6.1) (100.0)  
Note: Percentage in parenthesis.

Table 3.3 shows average annual employment growth rates (defined as the square
root of the number of full-time regular employees in 2011 divided by that in 2009) by
province, legal ownership form and firm size. First, we see that the mean employment
growth rate is on average zero per year between 2009 and 2011, which is a significant
difference from the positive rates observed between 2005 - 2007 and 2007 – 2009
(see CIEM 2007 and 2009 for details). Second, employment generation in private
manufacturing differs across provinces. Especially SMEs in the areas of Ha Noi, Nghe
An, HCMC and Long An seem to have downward adjusted the number of full-time
workers in their enterprises. Contrary the SMEs sampled in Hai Phong and Ha Tay (Ha
Noi) have on average expanded their workforce.

- 148 -
characrteristics of the vietnamese business environment

On average, household enterprises experienced growth comparable to the sample


average. Both sole proprietorships and limited liability firms experienced a drop in
average employment, with a yearly negative growth rate of on average 1.1 percent in the
2009-2011 period. Contrary to this, partnerships and joint stock companies on average
expanded employment in the same period. There is also an indication of the inverse
relationship between firm size and employment growth in the data. Micro firms grew on
average by 3.3 percent (significantly less growth than in in 2005-2007 and 2007-2009)
as compared to -5.7 and -10.5 percent in small and medium enterprises, respectively.
All in all, these figures suggest that the international crisis is having employment effects
on especially small and medium SMEs in the 10 provinces considered. Compared with
the results of the last report (CIEM, 2011) this suggests that the negative employment
effects of the crisis have taken some time to materialize.

Table 3.3 Employment Growth by Province, Legal Structure and Size


    Obs Mean SD Median
All All 1,999 1.000 0.318 1.000
Province Ha Noi 210 0.954 0.263 0.960
Phu Tho 214 0.994 0.228 1.000
Ha Tay 306 1.055 0.385 1.000
Hai Phong 169 1.051 0.378 1.000
Nghe An 304 0.968 0.260 1.000
Quang Nam 128 1.008 0.277 1.000
Khanh Hoa 88 1.016 0.202 1.000
Lam Dong 43 1.029 0.334 1.000
HCMC 431 0.988 0.380 0.939
Long An 106 0.977 0.218 1.000
Legal Household establishment 1,356 1.001 0.290 1.000
Private/sole
148
proprietorship 0.986 0.293 1.000
Partnership/ Collective/
58
Cooperative 1.084 0.557 1.000
Limited liability
376
company 0.985 0.362 0.962
Joint stock company 61 1.047 0.374 1.000
Size Micro 1,344 1.033 0.327 1.000
Small 522 0.943 0.294 0.913
  Medium 133 0.895 0.260 0.939
Note: The mean yearly growth rate (unweighted) is defined as “(regular full-time employment 2011/regular full-
time employment 2009)^½”

- 149 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 3.4 shows employment growth summary statistics by sector. Growth rates
vary between sectors. Especially manufacturing of leather (ISIC 19) is expanding
significantly in terms of employees. Shrinking sectors between 2009 and 2011 are
especially textiles (ISIC 17) and rubber (ISIC 25) with an average employment decline
of 3.8 and 4.3 percent, respectively.

Table 3.4 Employment Growth by Sector


    Obs Mean SD Median
15 Food products and beverages 602 1.002 0.305 1.000
17 Textiles 94 0.962 0.336 1.000
18 Wearing apparel etc. 64 0.977 0.346 0.923
19 Tanning and dressing leather 39 1.162 0.541 1.000
20 Wood and wood products 249 1.028 0.398 1.000
21 Paper and paper products 50 0.969 0.271 0.966
22 Publishing, printing etc. 50 0.962 0.238 0.974
24 Chemical products etc. 32 0.970 0.307 1.000
25 Rubber and plastic products 106 0.957 0.298 0.956
26 Non-metallic mineral products 102 0.997 0.351 1.000
27 Basic metals 30 1.062 0.328 1.000
28 Fabricated metal products 351 0.984 0.263 1.000
29- Machinery (incl. office +
32 electrical) 56 1.030 0.249 1.000
34 Vehicles etc. 17 1.003 0.220 0.961
36 Furniture etc. 139 1.019 0.299 1.000
Note: See Table 3.3 for details. We excluded sectors with under 10 observations.

Table 3.5 combines the information from the two previous tables by showing
Ordinary Least Squares (OLS) estimates where all the traditional determinants of
enterprise dynamics are included. In column 1, we do not include sector controls,
whereas column 2 includes 19 sector dummies in the specification.

- 150 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 3.5 Employment Growth Determinants


    Without sector controls With sector controls

Coefficient t-stats Coefficient t-stats

Firm size Small -0.169*** (-6.81) -0.180*** (-7.18)


Medium -0.253*** (-6.83) -0.268*** (-7.06)
Location Ha Noi -0.044* (-1.67) -0.040 (-1.49)
Phu Tho -0.020 (-0.82) -0.021 (-0.77)
Ha Tay 0.060** (2.14) 0.059* (1.92)
Hai Phong 0.023 (0.69) 0.015 (0.42)
Nghe An -0.051** (-2.07) -0.056** (-2.04)
Quang Nam -0.022 (-0.71) -0.039 (-1.13)
Khanh Hoa 0.003 (0.09) -0.005 (-0.17)
Lam Dong 0.012 (0.22) 0.002 (0.04)
  Long An -0.045 (-1.59) -0.050 (-1.61)
Private/sole
Ownership proprietorship 0.089*** (3.24) 0.096*** (3.33)
Partnership/Collective/
Cooperative 0.210*** (2.78) 0.218*** (2.90)
Limited liability
company 0.121*** (4.04) 0.130*** (3.99)
  Joint stock company 0.206*** (4.10) 0.206*** (4.07)
Sector dummies included No Yes
Observation   1,999 1,999
R-squared   0.06 0.08
Note: OLS - Dependent variable: Annual employee growth. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance
at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Micro, HCMC, Household firm, Food processing (ISIC 15).

First, Table 3.5 shows that the traditional inverse relationship between employment
growth and size is statistically well-determined in both estimations. We see that
controlling for location, legal structure and sector, micro firms have experienced 18
and 27 percent higher annual growth in full-time regular workers than their small and
medium counterparts. Second, Ha Tay stands out in terms of employment generation.
As compared with HCMC, Ha Tay had 6 percent higher annual employment growth.
Third, as in the previous survey, household firms contribute less to the employment
generation in private manufacturing.4 However, we see that the traditional determinants
explain only 4 to 6 percent of the variation in employment growth rates. In the following

4 Note however that firm size and legal structure are highly correlated and excluding size controls (not reported)
results in insignificant coefficient estimates on all legal structure indicators.

- 151 -
characrteristics of the vietnamese business environment

sections we therefore seek additional indications and explanations for the observed
development and dynamics of Vietnamese manufacturing enterprises.
3.2 Firm Exit
We continue by analyzing how these same traditional determinants affect firm exit
probabilities. Table 3.6 shows exit probabilities by location, legal ownership and firm
size categories. Of the 2,508 firms observed in 2009, approximately 20 percent had
closed their business by 2011. This translates to the yearly exit rate of 9.7 percent, which
is somewhat higher than observed between 2007 and 2009. However, it should be noted
that these exit percentages are not based on confirmed exit data. As shown in Chapter
2, relying on confirmed exits only reduces the annual exit rate to 7.8 percent. Urban
centers like Ha Noi and HCMC experienced above average exit rates, but also firms
in Lam Dong had a higher than average exit probability. On the other hand, especially
firms in Khanh Hoa exhibit low exit probabilities. This is generally a confirmation of
the firm exit probabilities observed in previous surveys.
Table 3.6 Exit Probabilities by Location, Legal Ownership and Size
    Obs. Mean SD
All All 2,508 0.203 0.402
Province Ha Noi 279 0.247 0.432
Phu Tho 257 0.167 0.374
Ha Tay 371 0.175 0.381
Hai Phong 208 0.188 0.391
Nghe An 352 0.136 0.344
Quang Nam 151 0.152 0.361
Khanh Hoa 93 0.054 0.227
Lam Dong 67 0.358 0.483
HCMC 603 0.285 0.452
Long An 127 0.165 0.373
Legal Household establishment 1,672 0.189 0.392
Private/sole proprietorship 197 0.249 0.433
Partnership/ Collective/ Cooperative 71 0.183 0.390
Limited liability company 486 0.226 0.419
Joint stock company 82 0.256 0.439
Size Micro 1,682 0.201 0.401
Small 664 0.214 0.410
  Medium 162 0.179 0.385
Note: Mean estimates of exit probability (unweighted).

- 152 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Looking at legal status we see that household firms and partnerships are less likely
to exit than other legal ownership types. Moreover, looking at firm size we observe that
medium firms are less likely to exit than their micro and small counterparts.
Table 3.7 documents some variation in exit probabilities by sector. Not considering
sectors with few observations, firms in apparel (ISIC 18) manufacturing have a higher
exit risk, whereas firms engaged in basic metals (ISIC 27) have been less likely to exit.
All of these results are captured in the first column of Table 3.8, showing the results of
a probit estimation for determining exit characteristics in Vietnamese manufacturing
using the correlates of location, ownership form, sector and size.

Table 3.7 Exit Probabilities by Sector

    Obs Mean SD
All   2,508 0.203 0.402
15 Food products and beverages 732 0.178 0.382
16 Tobacco 3 0.333 0.577
17 Textiles 122 0.230 0.422
18 Wearing apparel etc. 103 0.379 0.487
19 Tanning and dressing leather 47 0.170 0.380
20 Wood and wood products 301 0.173 0.379
21 Paper and paper products 69 0.275 0.450
22 Publishing, printing etc. 74 0.324 0.471
23 Refined petroleum etc. 10 0.200 0.422
24 Chemical products etc. 40 0.200 0.405
25 Rubber and plastic products 138 0.232 0.424
26 Non-metallic mineral products 135 0.244 0.431
27 Basic metals 35 0.143 0.355
28 Fabricated metal products 428 0.180 0.385
29-32 Machinery (incl office + electrical) 70 0.200 0.403
34 Vehicles etc. 24 0.292 0.464
35 Transport equipment 7 0.000 0.000
36 Furniture etc. 167 0.168 0.375
37 Recycling 3 0.667 0.577
Note: Mean estimates of exit probability (unweighted).

- 153 -
characrteristics of the vietnamese business environment

First, we find the usual negative relationship between firm size and probability
of exit. Small and medium firms are 5 to 10 percent less likely to exit than their micro
counterparts. Second, there is a higher probability that exit firms are found in larger
urban areas (Ha Noi and HCMC), where the competitive pressure is higher. However,
exit probabilities are also relatively high in Lam Dong. Third, sole proprietorships and
joint stock firms are more likely to exit (controlling for size). Finally (not reported), as
compared to the base sector (food processing), exits are more likely to be found in the
apparel (ISIC 18) and non-metallic mineral products (ISIC 26) sectors, when controlling
for size, location and legal structure. However, note again that these traditional
determinants explain only around four percent of the variation in exit probabilities.
One of the crisis coping strategies of firms observed in 2009, was a significant
increase in the number of temporary closures (temporarily closed for at least a year
in the period 2007 to 2009). Almost 400 firms reported in 2009 that they temporarily
closed down due to the crisis. This number was significantly reduced in 2011 (only 17
firms in total), and is now down to the level observed before the crisis. However, what
happened to the firms closing temporarily? Are they still operating or have they shut?
Table 3.9 shows that the probability of exit is significantly higher among firms that were
temporarily closed in between 2007 and 2009. These firms are predominately micro and
small firms.

- 154 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 3.8 Exit Determinants


Exit (without sector) Exit (with sector)
    Marginal Marginal
t-stat t-stat
effects effects
Firm Size Small -0.043** -1.98 -0.055** -2.46
Medium -0.084** -2.46 -0.097*** -2.92
Location Ha Noi -0.035 -1.32 -0.027 -1.00
Phu Tho -0.095*** -3.58 -0.089*** -3.21
Ha Tay -0.089*** -3.75 -0.083*** -3.17
Hai Phong -0.082*** -2.89 -0.073** -2.46
Nghe An -0.125*** -5.36 -0.117*** -4.71
Quang Nam -0.108*** -3.48 -0.097*** -2.94
Khanh Hoa -0.178*** -4.98 -0.171*** -4.61
Lam Dong 0.055 1.12 0.073 1.43
Long An -0.097*** -2.90 -0.084** -2.38
Private/sole
Ownership proprietorship 0.067** 1.96 0.059* 1.70
Partnership/Collective/
Cooperative 0.015 0.28 0.005 0.09
Limited liability
company 0.043 1.62 0.036 1.33
  Joint stock company 0.133** 2.38 0.133** 2.35
Sector dummies included No Yes
Observation   2,508 2,508
Pseudo R-squared 0.03 0.04
Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level,
respectively. Base: HCMC, Household firm, Food processing (ISIC 15).

However, previously temporarily closed firms which survived for the 2011
interview have significantly higher employment growth than firms operating throughout
the international crisis. Firms temporarily closed but surviving experienced five percent
higher employment growth between 2009 and 2011 compared to firms operating
throughout the international crisis (not reported).

Table 3.9 Temporary Closure in 2009 and Exit in 2011


    Exit 2011
No Yes
Temporary closed in 2009 No 1,324 290
(0.820) (0.180)
Yes 272 118
    (0.697) (0.303)

- 155 -
characrteristics of the vietnamese business environment

4 Bureaucracy, Informality, and Informal Payments


Business informality, regulation, taxation and corruption are fundamental in any
discussion of private sector development and the business environment in developing
countries. High formal sector entry costs, high regulatory compliance costs and punitive
tax rates can push enterprises to operate informally, foregoing legal recognition in
order to reduce operating costs. The ability of enterprises to reduce or avoid these costs
also relates to the corruptibility of public officials. Corruption may also exist due to
predatory public officials working to extract private rents for fictitious infractions or
questionable interpretations of the rules. The issues of informality bureaucracy, taxation,
and corruption have potentially differing impacts on heterogeneous enterprises, in
particular in terms of enterprise legal structure.
4.1 Informality, Growth and Exit
Defining informality is a problem in itself. In this chapter we consider one definition
of formality: (i) firms with an ECN or (ii) firms with both a BRC and a tax code are
labeled as formal. Table 4.1 documents the summary statistics of our definition in both
2009 and 2011.

Table 4.1 Formality Summary Statistics


  2009 2011
Formal (Total) 64.5 (1,618) 70.3 (1,722)
Formal (Balanced) 63.5 (1,270) 69.6 (1,392)
Note: Formal definition: Firm has an ECN or a business registration license
and a tax code.

According to our definition, 70 percent of our sample is formal in 2011. All firms
not registered are household enterprises. This figure is an increase from the recorded 64
percent in 2009.
Table 4.2 shows the formality dynamics using a traditional transition matrix. First,
21.8 percent of the informal firms in 2009 had obtained an official license by 2011.
Moreover, only 2.9 percent of formal firms registered in 2009 no longer had a formal
license in 2011. These figures indicate that registration procedures (and knowledge
hereof) have been significantly improved since the last survey.

- 156 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 4.2 Formality Transition Matrices


         

ECN or BRC + Tax code

Informal 11 Formal 11 Total Percent


Informal 09 570 159 729 (36.5)
(78.2) (21.8) (100.0)
Formal 09 37 1,233 1,270 (63.5)
(2.9) (97.1) (100.0)
Total 607 1,392 1,999 (100.0)
Percent (30.4) (69.6) (100.0)  
Note: Percentage in parenthesis.

We now examine how formality is associated with firm growth and exit.5 Table
4.3 shows the results, with our measure of formality included as explanatory variable.
First, we find a positive and significant coefficient estimate in the growth equation,
suggesting that becoming formal is associated with higher employment growth rates,
in accordance with results obtained in Rand and Torm (2012). However, in both exit
probits we are not able to find a statistically significant relationship between firm exit
and formality.

Table 4.3 Firm Dynamics and Formality


    Firm Growth Firm Exit
1 2 3 4
log (number of
Firm Size employees) -0.075*** -0.092*** 0.002 -0.012
(9.96) (10.11) (0.20) (1.28)
Registration Formal = 1 0.066*** 0.087*** 0.032 -0,015
    (3.81) (4.32) (1.59) (0.61)
Location dummies included No Yes No Yes
Sector dummies included No Yes No Yes
Observation   1,999 1,999 2,508 2,508
Pseudo R-squared 0.05 0.08 0.00 0.04
Note: OLS and probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5%
and 1% level, respectively. Base: Micro, HCMC, Food processing (ISIC 15).

5 A more detailed analysis using the 2007 and 2009 data on the effects of informality (and the change from informal
to formal) can be found in Rand and Torm (2012).

- 157 -
characrteristics of the vietnamese business environment

4.2 Taxes and Informal Costs


According to the World Bank’s “Doing Business” survey, the Investment Climate
Assessment survey and the Vietnamese Provincial Competitiveness Index, the ease
of doing business in Vietnam significantly improved over the past years. However,
concerns remain regarding informal charges facing firms as well as the administrative
burden in paying taxes. This final sub-section follows up on last surveys overview of the
burden of taxes and informal payments facing Vietnamese manufacturing enterprises,
to see if improvements have occurred.
Table 4.4 looks at the evolution in the net profits share of gross profits to get
an indication of the amount of taxes paid from 2009 to 2011. From the table we can
conclude that household enterprises do not contribute significantly to the tax base. The
net to gross profit share is around 92 percent in both 2009 and 2011, and between 11
and 15 percent of household enterprises paid zero taxes (net to gross profit share equal
to one). It should be noted that most of the non-tax paying firms are informal household
enterprises as in 2009.

Table 4.4 Net-to-Gross Profit Share


Net Profits/Gross
  Profits Share paying zero
  Share taxes
2009 2011 2009 2011
Total 0.833 0.842 0.102 0.075
Household establishment 0.914 0.922 0.152 0.111
Private/sole proprietorship 0.669 0.736 0.000 0.000
Partnership/Collective/
Cooperative 0.732 0.691 0.000 0.017
Limited liability company 0.652 0.668 0.000 0.000
Joint stock company 0.666 0.631 0.000 0.000

Informality and taxation are potentially closely related to bribery and corruption,
and they are prominent components of the business environment in a country. We
therefore focus on informal payments which, from the enterprise’s point of view, are
treated as a regular component of operating costs. Informal payments may be offered
in exchange for a given service delivered by a government official. We therefore
examine this issue in the form of the following questions: (i) how many enterprises
provide informal payments, (ii) why are these payments made, and (iii) how have these

- 158 -
characrteristics of the vietnamese business environment

payments changed over time? Table 4.5 shows that 34 percent of enterprises made
informal payments in 2009, increasing to 38 percent in 2011. This means that the
number of enterprises paying bribes have been increasing since 2007. It can also be
noted that it is primarily formal firms that pay bribes. This is also confirmed in the more
detailed study by Rand and Tarp (2012) showing that the “bribes to hide” hypothesis
is not confirmed using Vietnamese data. Moreover, even in the balanced panel we see
the same trends as in the overall sample, indicating that incumbents are not less likely
to face the increasing pressure for delivering informal payments “to get things done”.

Table 4.5 How Many Enterprises Pay Bribes?


  All Balanced
  2009 2011 2009 2011
Firms paying bribes 861 937 664 743
(34.3) (38.3) (33.2) (37.2)
Formal 738 823 575 658
(45.6) (47.8) (45.3) (47.3)
Informal 123 114 89 85
  (13.8) (15.7) (12.2) (14.0)
Note: Percentage in parenthesis.

Table 4.6 shows the bribe transition matrix, which documents that several of the
firms not paying bribes in 2009 paid an informal fee in 2011 (31.3 percent). Similarly,
over 50 percent of the firms paying an informal fee in 2009 did not provide a bribe in
2011. Only 335 out of 1999 firms paid a bribe both in 2009 and 2011.

Table 4.6 How Many Enterprises Pay Bribes?


  No bribe 11 Yes bribe 11 Total Percent
No bribe 09 917 418 1335 (66.8)
(68.7) (31.3) (100.0)
Yes bribe 09 339 325 664 (33.2)
(51.1) (48.9) (100.0)
Total 1256 743 1999 (100.0)
Percent (62.8) (37.2) (100.0)  
Note: Percentage in parenthesis.

- 159 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Figure 4.1 shows that 30 percent of firms made informal payments to deal with
tax collectors in 2011, up from 26 percent in 2009. Around 26 percent pay informally to
become connected to public services (up from 20 percent in 2009).

figure 4.1 What is the bribe Payment used for?

35

30

25

20
2009
Percent

2011
15

10

0
To get conectied To get licenses To deal with To gain gover- To deal with Other
to public and taxes and tax ment contracts/ customs
services permits collectors public
procurement

Finally, turning to the question of which manufacturing enterprises pay bribes, Table
4.7 lists the results obtained from running a pooled probit using the usual determinants
previously described and both indictor variables for registration. Columns 1 and 2 use
the full dataset, whereas columns 3 and 4 report results for the balanced panel. Column
5 reports the fixed effects results (linear probability model).

- 160 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 4.7 Bribe Determinants: The Usual Suspects


    All All Balanced Balanced FE
Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats Coef t-stats
ln(number of
Firm Size employees) 0.097*** (13.33) 0.093*** (11.99) 0.105*** (13.01) 0.103*** (12.00) 0.069*** (2.80)
Registration (Registered = 1) 0.222*** (12.76) 0.232*** (11.76) 0.228*** (11.90) 0.237*** (10.99) 0.104** (2.29)
Location dummies No Yes No Yes ..
Sector dummies No Yes No Yes ..
Observation   4,957 4,957 3,998 3,998 3,998 (1,999)
Pseudo R-squared 0.11 0.12 0.13 0.14 ..
Note: Pooled probit + Fixed effects (LPM). Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level,
respectively. Base: HCMC, Food processing (ISIC 15).

First, larger enterprises have around 10 percent higher probability of paying bribes
than their micro counterparts. Second, being a registered enterprise is positively and
significantly correlated with paying bribes, confirming the results in Rand and Tarp
(2012). Registered firms are 22-23 percent more likely to be bribe payers than their
informal counterparts. Finally, firms in the South are less likely to pay bribes than firms
with similar characteristics in the North (not reported in the table).
Finally Table 4.8 looks at the association between bribes and firm dynamics
(employment growth and firm exit). Firms paying bribes are not expanding their
workforce more than non-paying firms. Moreover, the results suggests that bribe paying
firms are (3 percent) more likely to exit.

Table 4.8 Bribe Determinants: The Usual Suspects


  Employment growth Exit
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Firm size (log number of
employees) -0.077*** (-9.81) -0.089*** (-9.80) -0.002 (-0.24) -0.014 (-1.54)
Registered (Yes=1) 0.064*** (3.57) 0.069*** (3.46) 0.027 (1.33) -0.030 (-1.23)
Bribe paying firm (Yes=1) 0.014 (0.82) 0.014 (0.81) 0.033* (1.72) 0.035* (1.83)
Urban (Yes=1) 0.038** (2.02) 0.086*** (4.34)
South (Yes=1) -0.022 (-1.36) 0.044** (2.33)
Sector dummies No Yes No Yes
Observation 1,999 1,999 2,508 2,508
Pseudo R-squared 0.05 0.07 0.00 0.03
Note: OLS and Probit. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1%
level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15).

- 161 -
characrteristics of the vietnamese business environment

5 Diversification, Innovation and Labor Productivity


This section examines the characteristics of production and technology as well
as labor productivity for SME’s in 2011 and compare the results to 2009. As such this
chapter is comparable to the work done in CIEM (2011).
5.1 Diversification and Innovation
A firm is defined as a diversifying enterprise if it produces more than one 4-digit
ISIC product. Product diversification is expected to make enterprises less vulnerable to
shocks, thereby increasing the probability of survival. Diversification may, however,
come at the cost of lower short-run productivity. Table 5.1 demonstrates the average
degree of diversification by firm size and location. In 2009, some 15 percent of the
enterprises produced more than one product (4-digit ISIC). However, this number
decreased to 11 percent in 2011. Overall, the numbers suggest that the average Vietnamese
enterprise is relatively specialized. Larger enterprises are more likely to produce more
than one product, indicating that specialization decreases as enterprise size increases.
Less diversification in micro enterprises may reflect less competition in their line of
activity or a lack of capacity to produce more than one good. Rural enterprises as well
as firms in the North are more likely to diversify.

Table 5.1 Diversification and Innovation Rates (percent)

Diversification (More than one Innovation 1 (New product Innovation 2 (Improvement of


  4-digit ISIC) development) existing product)
  2009 2011 2009 2011 2009 2011
All 14.6 11.1 2.7 4.2 41.4 38.2
Micro 12.1 10.3 1.9 3.7 33.0 32.6
Small 18.5 11.2 3.6 4.9 58.3 49.1
Medium 24.1 20.8 7.4 8.3 59.9 56.9
Urban 13.1 9.3 3.4 5.3 49.3 46.5
Rural 15.7 12.4 2.2 3.4 35.4 32.0
South 11.5 8.3 3.7 3.5 44.8 42.6
North 16.7 13.1 2.0 4.8 39.0 35.0
Note: Numbers in percentages

It has also been suggested that the level of innovation should be considered as a
potential driving force of enterprise dynamics. An enterprise is said to be innovative if it
started production of a new product (at the 4-digit ISIC level) during the last two years

- 162 -
characrteristics of the vietnamese business environment

(innovation 1) or if it made significant improvements of existing products (innovation


2). From Table 5.1 we see that the proportion of enterprises introducing a new product
is fairly low although increasing from 2009 to 2011. Larger firms are more likely
to introduce a new product line, and firms in urban areas are more innovative than
enterprises in the rural provinces. It should be mentioned that proportion of firms in
the North introducing a new product line went from 2 percent in 2009 to 4.8 percent in
2011, whereas innovation rates in the South have remained constant in the same period.
The proportion of enterprises improving existing products has declined from 41
percent to 38 percent between 2009 and 2011. Especially firms in the “small” group are
driving this observed decline. Again urban and enterprises in the south are more likely
to improve existing products than enterprises located in rural northern areas.

Table 5.2 Diversification and Innovation, by Sector


Innovation Innovation
(new product (improvement of
    Diversification development) existing product)
ISIC
(4-digit)   2009 2011 2009 2011 2009 2011
15 Food and beverages 0.073 0.061 0.013 0.023 0.228 0.239
20 Wood products 0.256 0.147 0.024 0.027 0.446 0.304
25 Rubber products 0.142 0.126 0.047 0.039 0.604 0.495
Non-metallic mineral
26 products 0.157 0.137 0.029 0.049 0.441 0.304
Fabricated metal
28 products 0.185 0.136 0.026 0.065 0.536 0.462
36 Furniture 0.223 0.152 0.043 0.076 0.561 0.601
Note: Only Sectors with more than 100 observations per year included

Table 5.2 looks at diversification and innovation rates by selected sectors. Firms
in food and beverages (ISIC 15) are less likely to diversify and innovate than firms in
other sectors. Moreover, firms in furniture (ISIC 36) are more likely to both diversify
and innovate.
Table 5.3 looks at the diversification and innovation transition matrices for the
balanced panel. First, we see that only 7.4 percent of the firm not diversifying in 2009
changed less specialized production profil in 2011. However, confirming the tendency
to move towards specialization is confirmed by 64.2 percent of the firms diversifying in

- 163 -
characrteristics of the vietnamese business environment

2009 specialized on one 4-digit ISIC product in 2011.


Second, new product innovation by the same firm seldom happen every second
year. Only five firms introduced a new product in both 2009 and 2011. Moreover, 93
percent of the firms did not introduce a new product during the 4 years considered.
Third, a lot of dynamics is observed in the second innovation measure; improvement
to existing products. Only 40 percent (800 out of 1,998) of firms have not improved
existing product during the four years under consideration. Moreover, 31 percent of the
firms not improving existing products in 2009 made changes to product lines during 2011.
Results of pooled probit estimations for describing diversification and innovation
characteristics using firm size, location, ownership type and sector are reported with
robust t-statistics in Table 5.4.

Table 5.3 Diversification and Innovation Transition Matrices


Diversification
  No 2011 Yes 2011 Total Percent
No 2009 1,566 126 1,692 (85.0)
(92.6) (7.4) (100.0)
Yes 2009 192 107 299 (15.0)
(64.2) (35.8) (100.0)
Total 1,758 233 1,991 (100.0)
Percent (88.3) (11.7) (100.0)  
         
Innovation 1
  No 2011 Yes 2011 Total Percent
No 2009 1854 95 1949 (97.5)
(95.1) (4.9) (100.0)
Yes 2009 44 5 49 (2.5)
(89.8) (10.2) (100.0)
Total 1898 100 1998 (100.0)
Percent (95.0) (5.0) (100.0)  
Innovation 2
  No 2011 Yes 2011 Total Percent
No 2009 800 356 1156 (57.9)
(69.2) (30.8) (100.0)
Yes 2009 452 390 842 (42.1)
(53.7) (46.3) (100.0)
Total 1252 746 1998 (100.0)
Percent (62.7) (37.3) (100.0)  

- 164 -
characrteristics of the vietnamese business environment

First, the size-effect reported in Table 5.1 is confirmed, and larger enterprises are
shown to diversify and innovate more than smaller enterprises. Second, household
firms are less likely to diversify, whereas the negative coefficient estimate is only well-
determined for innovation 2. Third, urban firms diversify less but are more likely to
improve existing products than their rural counterparts. The same conclusion is reached
comparing firms in the South and North. One possible explanation for the observed
difference in specialization depending on firm location may be that competition is
fiercer in the southern urban areas (HCMC) relative to the other provinces in the sample.
This result confirms the findings in CIEM (2011). Finally, the time dummies included
confirm that firms are diversifying and improving product less frequently in 2011 than
in 2009, whereas the positive and significant time dummy suggests that there has been
a slight increase from 2009 to 2011 in the probability of introducing new product lines
(controlling for firm size, legal structure, location and sector).

Table 5.4 Diversification and Innovation Characteristics


  Diversification Innovation 1 Innovation 2
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Firm size (log number of
employees) 0.013** (2.03) 0.006* (1.85) 0.093*** (9.32)
Household firm (Yes=1) -0.074*** (-4.69) -0.013 (-1.61) -0.040* (-1.70)
Urban (Yes=1) -0.050*** (-4.04) 0.006 (0.95) 0.046** (2.38)
South (Yes=1) -0.037*** (-3.37) 0.004 (0.74) 0.044*** (2.56)
Year dummy -0.033*** (-3.18) 0.022*** (4.23) -0.045*** (-2.78)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 3,980 3,980 3,980
Pseudo R-squared 0.06 0.07 0.10
Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1%
level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15).

Table 5.5 looks at the relationship between diversification, innovation and firm
dynamics (employment growth and firm exit). Focusing on the top part of the table
first reveals that only Innovation 2 of the three variables introduced above is positive
and well-determined in the employment growth equation. Firms improving existing
products experienced 3 percent higher employment growth than non-innovating firms
between 2009 and 2011. Second, the lower part of the table shows that firms improving
existing products (Innovation 2) were 4.1 percent less likely to exit. The diversification
and Innovation 1 indicators were not well-determined in any of the firm dynamics
specifications.

- 165 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 5.5 Diversification, Innovation and Firm Dynamics


  Employment growth (OLS)
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Diversification -0.029 (-1.63)
Innovation 1 0.054 (1.28)
Innovation 2 0.029** (2.04)
Firm size (log number
of employees) -0.123*** (-11.00) -0.123*** (-11.01) -0.125*** (-11.22)
Household firm (Yes=1) -0.195*** (-7.05) -0.191*** (-6.99) -0.190*** (-6.95)
Urban (Yes=1) 0.039** (2.16) 0.041** (2.24) 0.040** (2.20)
South (Yes=1) 0.002 (0.11) 0.002 (0.12) 0.002 (0.16)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 1,992 1,992 1,992
R-squared 0.10 0.10 0.10

Exit (Probit)
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Diversification -0.020 (-0.86)
Innovation 1 0.058 (1.14)
Innovation 2 -0.041** (-2.36)
Firm size (log number
of employees) -0.023** (-2.30) -0.024** (-2.39) -0.020* (-1.91)
Household firm (Yes=1) -0.035 (-1.46) -0.032 (-1.33) -0.034 (-1.41)
Urban (Yes=1) 0.082*** (4.20) 0.083*** (4.25) 0.085*** (4.36)
South (Yes=1) 0.033* (1.91) 0.033* (1.95) 0.034** (2.02)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 2,501 2,501 2,501
Pseudo R-squared 0.03 0.03 0.03
Note: OLS and Probit estimates, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%,
5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15).

5.2 Labor Productivity Characteristics


As in last year’s report (for comparability), this sub-section focuses on two different
measures of labor productivity: (1) Real revenue per full-time employee and (2) Real
value added per full-time employee. This analysis is performed on 1,927 enterprises,
all included in both years. Table 5.6 shows the two labor productivity measures by firm
size and location. The average real revenue per full-time employee was 73.0 million
VND in 2011, whereas real value added per full-time employee was 20.0 million VND.

- 166 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Both figures reflect a significant real labor productivity growth between 2009 and 2011.
The observed labor productivity growth is mainly driven by micro and small firms.
Moreover, firms in the North have significantly improved output per worker between
2009 and 2011, such that average output related labor productivity has reached the level
of comparable firms in the South.
Table 5.6 Labor Productivity by Firm Size and Location
  Labor Productivity 1 Labor Productivity 2
  2009 2011 Growth 2009 2011 Growth
All 64.0 73.0 1.7 [1.2] 15.8 20.1 1.7 [1.2]
Micro 51.6 64.1 1.8 12.5 17.4 1.8
Small 82.9 89.6 1.6 21.3 25.3 1.6
Medium 116.5 108.9 1.3 27.8 29.4 1.3
Urban 81.0 90.6 1.8 21.5 25.7 1.6
Rural 52.4 61.0 1.7 11.9 16.2 1.8
South 71.1 73.9 1.5 17.6 22.6 1.6
North 59.3 72.5 1.9 14.6 18.4 1.8
Note: Million real VND. Mean labor productivity (LP) growth is defined as “(LP
2011/LP 2009). Median LP growth in brackets.

Table 5.7 shows labor productivity numbers by sector. First, the average real
revenue and value added per full-time employee is relatively high in the rubber sector
(ISIC 25) with 116 (revenue) and 28 (value added) million VND per employee in 2011.
However, the rubber sector is the sector improving labor productivity the least (among
the 6 largest sectors) between 2009 and 2011. Median labor productivity growth rates
are above one in all sectors again highlighting significant overall improvements in labor
productivity among Vietnamese SMEs. However, the variation across firms is large
indicated by that around 40 percent of the firms experienced negative labor productivity
growth between 2009 and 2011.

- 167 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 5.7 Labor Productivity by Sector


    LP 1 LP 2 LP 1 LP 2
ISIC
(4-digit)   2009 2011 2009 2011 Growth Growth
15 Food and beverages 60.9 73.8 13.6 18.0 1.81 1.86
20 Wood products 47.6 55.3 12.1 15.4 1.79 1.65
25 Rubber products 117.0 115.9 26.5 28.1 1.36 1.29
26 Non-metallic mineral products 59.5 54.3 14.8 18.5 1.43 1.72
28 Fabricated metal products 59.8 71.3 15.4 19.4 1.65 1.57
36 Furniture 61.3 61.3 15.4 19.5 1.59 1.61
Share of firms with negative LP growth
(LP growth<1)         0.40 0.37
Note: Only Sectors with more than 100 observations per year included.

Finally, results of OLS estimations outlining the relationship between labor


productivity growth (2009 to 2011) and a set of standard variables (2009 levels) (location,
ownership form, sector and firm size) and indicator variables for diversification and
innovation are shown in Table 5.8. In addition we control for the 2009 labor productivity
level. Robust standard errors are reported next to the estimation results.

Table 5.8 Labor Productivity Characteristics


  Labor Productivity Growth (2009 to 2011)
dln(LP1) dln(LP2)
  Coef t-stat Coef t-stat
Labor productivity level (log) -0.536*** (-21.90) -0.629*** (-22.96)
Firm size (log number of employees) 0.116*** (5.37) 0.129*** (6.72)
Diversification (Yes=1) 0.004 (0.09) -0.038 (-0.90)
Innovation 1 (Yes=1) -0.014 (-0.16) -0.042 (-0.45)
Innovation 2 (Yes=1) -0.007 (-0.18) 0.056* (1.81)
Household firm (Yes=1) 0.036 (0.69) 0.008 (0.18)
Urban (Yes=1) 0.137*** (3.47) 0.146*** (4.03)
South (Yes=1) -0.077** (-2.32) 0.023 (0.78)
Sector dummies Yes Yes
Observation 1,920 1,920
Pseudo R-squared 0.29 0.31
Note: OLS. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base:
Food processing (ISIC 15).

- 168 -
characrteristics of the vietnamese business environment

We observe the usual decreasing returns pattern, i.e. a highly significant coefficient
estimate on the 2009 productivity level, indicating that firms with a high initial labor
productivity experience lower growth in labor productivity over time. Second, labor
productivity increases with firm size, independent of the measurement of labor
productivity, confirming the result found in Table 5.6. Third, improvements to existing
products is positively associated with “value added” labor productivity growth, meaning
that enterprises are likely to increase value added per employee by incorporating
changes to existing product lines. Fourth, enterprises located in urban areas experience
higher labor productive growth than enterprises located in rural provinces. Lastly, firms
in the South seem to have experienced lower revenue per employee growth than their
northern counterparts (controlling for size, legal structure, sector etc.).

- 169 -
characrteristics of the vietnamese business environment

6 Investment and Access to Finance


Constraints in credit markets have for a long time been cited (by firms) as the most
serious obstacles for future growth of SMEs in Vietnam. This section therefore considers
investment characteristics of the firm and the credit constraints they are facing in Vietnam.
In order to examine investment dynamics and credit constraint development over time
much of the analysis is performed using the balanced panel dataset (2009 and 2011).
6.1 Investments
Table 6.1 shows the percentage of enterprises that made investments since the
last survey, depending on firm size, legal structure and location. In 2009, 61 percent
of the 2,508 enterprises made new investments compared to 56 percent in 2011. The
probability of investing increases by enterprise size, although around 50% of micro
enterprises made investments in 2011. More non-HH enterprises make investments and
firms located in rural and Northern provinces invested more frequently than enterprises
in urban and Southern areas.

Table 6.1 New Investments


  2009 2011
  Obs. Share Obs. Share
All 2,508 0.609 2,446 0.562
Micro 1,682 0.536 1,686 0.498
Small 664 0.735 616 0.674
Medium 162 0.846 144 0.833
Household firm 1,672 0.544 1,587 0.505
Non-HH firm 836 0.738 859 0.667
Urban 1,090 0.536 1,048 0.529
Rural 1,418 0.665 1,398 0.587
South 1,041 0.508 1,032 0.453
North 1,467 0.680 1,414 0.641
Note: Three observations missing in 2011 due to misreporting.

Table 6.2 looks at the investment persistence among Vietnamese SMEs. Only 444
firms out of 1997 enterprise did not make new investments the past 4 years. At the
same time over 40 percent made new investments in both 2009 and 2011. And finally,
42 percent of the firms not investing in 2009 made investments in 2011. All in all, it is

- 170 -
characrteristics of the vietnamese business environment

safe to conclude that the majority of SMEs are investing over a five year time horizon.
Table 6.3 looks at the association between the probability to invest and the group
of traditional firm controls. Throughout the Table the time dummy is negative and well-
determined independent of sample (full or balanced) or estimator (Pooled probit or
fixed effects linear probability model) choice, confirming the general reduction in the
share of firms making new investments in 2011 as compared to 2009.

Table 6.2 Investment Persistence (Investment Transition Matrix)


         

Investment Transition Matrix


         

  No 2011 Yes 2011 Total Percent


No 2009 444 319 763 (38.2)
(58.2) (41.8) (100.0)
Yes 2009 426 808 1,234 (61.8)
(34.5) (65.5) (100.0)
Total 870 1,127 1,997 (100.0)
Percent (43.6) (56.4) (100.0)  

Moreover, Table 6.3 shows that larger firms have a higher probability of making
new investments than their smaller counterparts (controlling for legal structure,
location and sector). The estimate is reduced to half when controlling for unobserved
firm characteristics, but the estimate remains well-determined. Household firms are less
likely to make new investments than their more “formal” counterparts, and somewhat
surprisingly southern urban firms tend to have a significant lower probability of investing
than comparable northern and rural firms.

- 171 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 6.3 Investment Characteristics


All Balanced FE
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Firm size (log
number of
employees) 0.150*** (15.33) 0.157*** (14.18) 0.077*** (3.26)
Household firm
(Yes=1) -0.048** (-2.28) -0.050** (-2.07)
Urban (Yes=1) -0.193*** (-10.92) -0.195*** (-9.72)
South (Yes=1) -0.200*** (-12.92) -0.183*** (-10.54)
Year dummy -0.042*** (-2.88) -0.050*** (-3.05) -0.047*** (-3.45)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 4,954 3,994 3,994
Pseudo R-squared 0.12 0.12 0.07
Note: Probit + Fixed Effects (Linear Probability Model). Robust standard errors. *, **, *** indicates significance
at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food processing (ISIC 15).

Figure 6.1 shows how new investments are financed. The average amount of the
investment financed by retained earnings went up from 2009 to 2011. On average, 44
percent of new investments during the last two years are financed by retained earnings.
By contrast, the share financed by own capital was 35 percent in the 2009 survey (only
balanced panel considered). The share of investments financed using formal credit went
down from 52 to 47 percent between 2009 and 2011. The share of investments financed
through informal sources (for example friends and family without interest payments)
also decreased from 13 percent in 2009 to 9 percent in 2011. Informal financing therefore
continues to play a smaller part of the aggregate external financing requirements of
SMEs (declining informal financing share since 2005).

- 172 -
characrteristics of the vietnamese business environment

figure 6.1 how Was the investment financed?


60

50

40

30
2009

20 2011

10

0
Retained Bank loan + Informal Other
earnings other formal loans
financing

Table 6.4 considers the full 2011 sample of investors, which result in a small
increase (as compared to the balanced panel in Figure 6.1) in the average share of
investments financed by retained earnings. Moreover, micro firms are more likely to
finance investments using retained earnings or informal financing. Urban firms also use
retained earnings and informal financing more frequently to finance investments.

Table 6.4 Investment financing, by firm size and location

Retained Earnings Formal loans Informal loans


Percent Percent Percent
All 45.3 46.3 8.4
Micro 49.5 40.6 9.9
Small 38.9 54.1 7.0
Medium 38.3 59.2 2.5
Household
firm 49.5 41.8 8.7
Non-HH firm 39.5 52.6 8.0
Urban 51.0 38.4 10.6
Rural 41.4 51.7 6.9
South 50.0 44.4 5.6
North 42.9 47.3 9.8
Note: Full 2011 sample. 1,349 firm observations. Formal financial loans are calculated
as the residual.

- 173 -
characrteristics of the vietnamese business environment

6.2 Credit
As in previous SME surveys (CIEM, 2007, 2009, 2011), it should be noted that
the debt share of Vietnamese enterprises is very low, maybe due to liquidity constraints
and restrictions in the access to finance (Rand, 2007). However, the low debt to asset
share of Vietnamese SMEs is in-line with the result that a large part of investments are
financed through retained earnings.
The number of enterprises that applied and obtained formal bank loans or other
forms of credit during the last 2 years, is shown in Table 6.5 for both the full and the
balanced sample. In 2011, some 29 percent (37 percent in 2009), applied for a formal
loan, and 28 percent (20 percent in 2009) had problems getting the loan. These results
are independent of we focus on the full or the balanced sample.

Table 6.5 Access to Credit


  2011 – Full 2011 - Balanced
  Yes   No Yes   No
Enterprise applied for formal
(719)   (1,729) (597)   (1,401)
loan
  29.4   70.6 29.9   70.1
  Yes No   Yes No  
Problems getting loan 200 (519)   (168) (429)  
  27.8 72.2   28.1 72.9  
Note: Full and balanced 2011 sample. Numbers in parenthesis are number of observations.

Several enterprises that did not apply for formal credit may still be credit
constrained. However, Figure 6.2 reports why these enterprises did not apply for loans
and 57 percent of the enterprises did not apply for formal loan because they felt that
they did not need one. These firms cannot be classified as credit constrained firms.
Therefore, out of the non-applicant group (1,729 firms) only 43 percent may potentially
be classified as constrained. Including this group as credit constrained means that 752
enterprises has limited access to credit, corresponding to 31 percent of the sample.
Adding rationed firms (the 200 firms having problems obtaining loans) means that 39
percent of firms are rationed or constrained, which is around the level observed in
previous years.

- 174 -
characrteristics of the vietnamese business environment

figure 6.2 Why don’t enterprises apply for Loans?

60
50
40
30
20
10
0
Inadequate Don’t Process Don’t Interest Already Other
want to to need rates to heavily
incur difficult loan high indebted
debt

Table 6.6 looks at the relationship between obtaining formal credit and informal
financing. First, we see that twice as many firms obtain informal loans as compared
to formal ones. Comparing this fact with the result in Table 6.4 (informal loans only
finance 8 to 9 percent of total investments) shows that informal loans are small but a
frequent part of Vietnamese SMEs financing scheme. Second, 560 firms out of 2449
have both informal and formal loans and 59 percent of the firms not having formal
credit access use informal loans.

table 6.6 informal Loans and credit constraints


Formal loan
Yes No Total Percent
Yes 560 1,024 1,584 (64.7)
Informal loan

(35.4) (64.6) (100.0)


No 159 705 864 (35.3)
(18.4) (81.6) (100.0)
Total 719 1,729 2,448 (100.0)
Percent (29.4) (70.6) (100.0)

Table 6.7 looks at formal and informal credit characteristics. In the top part of the
table we look at the full sample whereas the bottom part exclude firms without credit
demand. First, larger firms are more likely to obtain credit, formal as well as informal.
However, it should be noted that firm size is not an important determinant of obtaining
access to informal finance when firms without credit demand are excluded from the
sample.

- 175 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 6.7 Credit Access Characteristics

Credit
  Formal Credit Informal Credit (Formal+Informal)
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Firm size (log number
of employees) 0.141*** (12.09) 0.071*** (5.41) 0.105*** (8.10)
Household firm
(Yes=1) -0.039 (-1.45) -0.110*** (-3.88) -0.083*** (-3.13)
Urban (Yes=1) -0.213*** (-9.41) -0.113*** (-4.76) -0.182*** (-8.03)
South (Yes=1) -0.094*** (-4.70) -0.125*** (-6.00) -0.135*** (-6.86)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 2,448 2,448 2,448
Pseudo R-squared 0.13 0.06 0.10

Excluding Firms without Credit Demand

Credit
  Formal Credit Informal Credit (Formal+Informal)
  Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat
Firm size (log number
of employees) 0.144*** (10.34) 0.002 (0.18) 0.027*** (3.07)
Household firm
(Yes=1) -0.038 (-1.18) -0.109*** (-4.28) -0.071*** (-3.72)
Urban (Yes=1) -0.223*** (-8.22) -0.020 (-0.94) -0.079*** (-4.93)
South (Yes=1) -0.085*** (-3.55) -0.057*** (-3.02) -0.055*** (-3.81)
Sector dummies Yes Yes Yes
Observation 1,958 1,958 1,958
Pseudo R-squared 0.10 0.03 0.07
Note: Probit, marginal effects. Robust standard errors. *, **, *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level,
respectively. Base: Food processing (ISIC 15).

Household firms are less likely to obtain informal credit, which means that more
formal entities also rely on informal sources of financing investments. Moreover, firms
in urban areas and in the south are less likely to access credit, although the urban dummy
is not well determined in the informal credit specification excluding firms without credit
demand. Urban firms are however over 20 percent less likely to obtain formal credit

- 176 -
characrteristics of the vietnamese business environment

than their rural counterparts and Southern firms 9 percent less likely than the Northern
firms independent of the sample chosen. As in previous surveys, smaller SMEs in
HCMC tend to rely more on retained earnings to finance investments than comparable
firms in other provinces. This may be due to the lack of credit available to smaller firms
in HCMC, but could also be a result of returns to assets generally being higher in the
HCMC area making investments using retained profits more feasible.

- 177 -
characrteristics of the vietnamese business environment

7 Employment
This chapter analyzes the structure of the labor market in the Vietnamese SME
manufacturing sector based on a matched employer-employee data set. The chapter
will consider various aspects of the labor market including workforce composition,
occupation composition, hiring methods, trade unions, social benefits, education and
training of the workforce in addition to wage level and wage determinants. Relying on
both data from small and medium sized firms as well as data collected among employees
in these firms it is possible to get additional knowledge and make the analysis more
insightful.
7.1 Workforce Structure and Stability
Table 7.1 reveals that the average share of regular workers (both fulltime and
part time) in Vietnamese SMEs has increased from 2009 to 2011 while the share of
casual workers has decreased (balanced panel). This pattern holds across all size and
location categories. This trend stands in contrast to what was observed between 2007
and 2009. Furthermore, the change from 2009 to 2011 is not driven by new firms in
the manufacturing sector since the results are based on the balanced panel. This could
indicate a recovery from the global economic crisis and generally more optimism.
Often, when the economy is stable and the confidence in the future is high firms tend to
hire more regular workers and less casual workers.
The share of women in the workforce has declined slightly between 2009 and
2011 mostly driven by a decline in the share of women in micro and small firms while the
share of women in medium sized firms is almost constant between 2009 and 2011. The
proportion of unpaid workers has increased slightly from 2009 to 2011 in all categories
with the highest increase in urban regions and in the south (around 2 percent). In rural
areas the fraction of unpaid workers accounts for 50 percent which is not surprising
since many of the employees in these firms are likely to be household members. The
results are consistent within the unbalanced panel.

- 178 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.1 Labor Force Composition (percent of total workforce)


  All Micro Small Medium Urban Rural South North
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Regular 91.3 95.7 92.2 96.4 88.7 93.7 92.3 95.3 91.4 96.0 91.2 95.4 93.5 97.7 89.8 94.3
Fulltime 87.7 89.1 87.3 88.2 87.9 90.7 91.8 93.1 89.7 91.6 86.4 87.4 90.7 93.2 85.7 86.4
Women 37.1 36.5 35.0 34.6 41.0 40.4 42.4 43.1 36.3 37.1 37.6 36.1 35.4 34.4 38.2 38.0
Unpaid 37.3 38.4 53.5 53.7 5.2 4.7 0.2 0.1 19.8 21.6 49.5 50.0 29.3 31.1 42.7 43.2
No. Of obs. 1,958 1,958 1,315 1,358 513 480 130 120 800 800 1,158 1,158 782 782 1,176 1,176
Note: Average, percentages of total workforce, balanced panel                  

Table 7.2 shows the labor force composition in percent of the total workforce.
Production workers still constitute the vast majority of the total workforce. The share
of production workers increases with firm size (both in 2009 and 2011) and is higher in
the urban regions compared to rural regions. On average, between 2009 and 2011, firms
saw a decrease in the share of production workers across almost all size and location
categories (medium sized firms had a constant proportion of production workers). By
contrast the proportion of managers rose slightly from 2009 to 2011. Medium sized
firms seem to have the same workforce composition in 2009 and 2011.
Noteworthy is it that 70 percent of the workers (not reported) hired in informal
firms were unpaid in 2011. 6 The share of unpaid workers in formal firms was only 25
percent. This observation is in accordance with the findings of Rand and Torm (2012a)
who, based on the surveys from 2007 and 2009, finds that besides from being beneficial
for firms, formalizing of firms is also beneficial for workers in terms of improved
contract conditions.

Table 7.2 Labor Force Composition by Occupation (percent of total workforce)


  All Micro Small Medium Urban Rural South North
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Manager 29.5 27.1 38.0 35.4 11.3 11.0 5.8 5.9 21.5 19.8 35.0 32.2 22.3 26.2 30.3 31.7
Professional 3.3 3.0 1.5 1.1 7.3 6.7 7.9 7.8 5.8 4.9 1.6 1.7 3.4 4.0 2.8 2.9
Office 1.7 1.5 0.6 0.5 3.7 3.3 5.1 4.2 3.1 2.7 0.7 0.6 2.0 2.2 1.1 1.3
Sales 2.7 2.1 2.2 1.4 4.0 3.7 3.6 3.3 3.8 3.6 2.0 1.1 3.4 4.2 1.3 1.7
Service 0.7 0.7 0.3 0.4 1.3 1.2 1.8 2.2 1.0 1.0 0.4 0.5 0.6 0.9 0.8 0.5
Production 61.9 65.3 57.3 61.1 71.8 73.6 75.3 75.8 64.6 67.4 60.1 63.8 67.8 62.2 63.6 61.7
Apprentice 0.2 0.3 0.1 0.2 0.5 0.4 0.5 0.8 0.2 0.5 0.2 0.1 0.5 0.3 0.1 0.2
No. of firms. 1,950 1,954 1,315 1,358 510 480 125 116 796 796 1,154 1,158 780 779 1,170 1,175
Note: Percentages of total workforce, balanced panel. 8 firms did not answer the question in 2009 and 4 firms did not answer in 2011.

6 Informal firms are understood as firms without either an Enterprise Code Number or a tax code.

- 179 -
characrteristics of the vietnamese business environment

The employee survey reveals that occupation shifts do occur and the dynamics
are presented in Table 7.3. Of those workers who currently hold manager positions
approximately 30 percent were production workers before, 21.5 percent did not work
before and only 22 percent were managers in their previous job. This indicates that a
manager position does not require specific experience. These findings also point towards
the possibility of advancing in job functions. Nevertheless, it seems that production and
professional workers are the ones with the highest tendency to stay in the same line of
work when they change jobs.

Table 7.3 Occupation Transition Matrix

  Current job function


Previous job Manager Professional Office Sales Service Production
Manager 35 0 0 1 0 2
% 22.2 0.0 0.0 0.8 0.0 0.2
Professional 21 70 9 5 2 6
% 13.3 51.9 7.6 3.8 3.9 0.7
Office 7 14 48 5 2 12
% 4.4 10.4 40.7 3.8 3.9 1.4
Sales 8 1 9 33 3 4
% 5.1 0.7 7.6 25.0 5.9 0.5
Service 5 0 4 11 19 22
% 3.2 0.0 3.4 8.3 37.3 2.5
Production 48 11 9 29 14 617
% 30.4 8.1 7.6 22.0 27.5 69.8
Did not work 34 39 39 48 11 221
% 21.5 28.9 33.1 36.4 21.6 25.0
Number of
observations 158 135 118 132 51 884
Note: Based on the employee survey. Total number of observations is 1,478.

In terms of workforce stability Table 7.4 present the turnover figures for 2011
based on the entire sample. On average, almost the same amounts of jobs were created
as abolish across all size and location categories in 2011. The share of workers hired
in 2011 made up approximately 7 percent of the total workforce and almost an equal
share of workers left the firms. Of the workers who left their firm approximately 2/3 left
voluntary and only around 4 percent was fired.

- 180 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.4 Stability of Workforce


  All Micro small Medium Urban Rural Formal Informal South North
Share hired 6.8 5.7 9.0 10.3 7.3 6.4 8.2 3.3 8.7 5.3
Share left 7.0 6.0 9.4 9.1 7.8 6.5 8.3 4.0 8.4 6.0
of which                    
Left
voluntarily 66.8 66.8 67.5 64.8 60.8 73.6 67.1 63.3 69.5 63.8
Were fired 4.1 2.9 5.4 3.8 4.2 4.0 3.5 10.2 1.7 6.8
Retired 0.3 0.0 0.3 1.5 0.6 0.1 0.4 0.0 0.4 0.3
Illness 1.5 1.2 1.4 2.8 1.7 1.3 1.7 0.0 1.7 1.4
Died 0.1 0.0 0.0 0.3 0.1 0.0 0.1 0.0 0.1 0.0
Other
reasons 27.2 29.1 25.4 26.7 32.6 21.0 27.3 26.6 26.8 27.7
No. of firms 2,427 1,674 612 141 1,038 1,389 1,718 709 1,404 1,023
Note: Unbalanced panel. Percent of total workforce.

These results are consistent across all size and location categories. Worth noting is
that in 2011 informal firms had a substantially higher share of workers getting fired than
formal firms. Also, firms located in the North had a relatively high share of employees
getting fired compared to firms located in the South.
7.2 Education, Training, Workplace Conditions and Hiring Methods
To what extend the composition of the workforce is due to firm choice more than
lack of suitable workers is worth some consideration. Table 7.5 reveals that around 17
percent of all firms had difficulties recruiting workers with the appropriate skill level in
2011 and 70 percent of these firms listed lack of workers with the required skill level
as the main reason. Compared to 2009 the share of firms with recruiting difficulties
is almost unchanged. Table 7.5 shows that recruiting difficulties increased substantial
with firm size and are higher in urban areas. 42 percent of all medium sized firms and 11
percent of all micro firms report difficulties with recruiting workers with the appropriate
skill level. More than 70 percent of small, medium sized and urban firms listed lack of
skilled workers as the main reason for recruiting difficulties. This is in line with the fact
that larger and urban firms generally employ more professional workers, as seen in Table
7.2. The results might indicate that skill levels of workers do not match firm demand.
16.6 percent of all firms find difficulties in recruiting workers as a result of insufficient
wage offers and 10 percent listed unattractive working conditions as the main difficulty.

- 181 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Compared to 2009 the situation is almost unchanged. Since the share of well-educated
workers is relatively high, as see in Table 7.10, it seems that these recruiting difficulties
might be due to lack of labor market information rather than an actual lack of skilled
workers. This suggests that a strengthening of information systems would benefit both
workers and firms and could help match worker skills and job functions.

Table 7.5 Hiring Difficulties


  All Micro Small Medium Urban Rural
Difficulties with recruiting workers with
required skills            
Yes 17.0 11.2 27.3 41.1 23.4 12.2
Did not recruit 43.2 53.6 22.5 9.2 34.4 49.7
Reason for recruitment difficulties            
Lack of skilled labor 69.9 66.3 72.5 74.1 75.7 61.5
Cannot provide sufficient wage offer 16.5 16.0 19.2 10.3 14.8 61.5
Working conditions not attractive 10.4 12.8 7.2 12.1 7.8 61.5
Other 3.2 4.8 1.2 3.4 1.6 61.5
2,426 1,673 612 141 1,038 1,388
No. of firms
(412) (187) (167) (48) (243) (169)
Number of firms with recruiting difficulties in parentheses. 2011 survey.

Table 7.6 shows that the most common recruiting method is through informal
contacts, which constitute more than 60 percent of all recruiting methods.7 This pattern
holds across all size and location categories (except for micro firms where it constitutes
58 percent). Particularly small firms use recommendations by friends as the main
recruiting methods where 75 percent of hires are done informally. These results are
consistent with findings from 2009 (not reported). Both rural and urban firms use to a
large extent informal recruiting methods and urban firms hire more than 65 percent of
the workers by informal methods. Noteworthy is that around one third of both rural and
micro firms report “non-applicable”. This might bias the results since it is most likely
that workers hired in these firms are household members and then, by definition, hired
informally. Hiring methods can have different implications including in terms of the
wage setting. Larsen, Rand and Torm (2011) document, based on the 2007 survey, that
workers hired by personal contacts or other forms of informal hiring methods receive a
significant wage premium.

7 Recommended by friends/relatives or other workers and personal contacts are understood as informal recruiting
methods.

- 182 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.6 Recruitment Methods


  Recruitment Methods
  All Micro Small Medium Urban Rural
Newspaper advertisement 5.5 1.9 10.1 29.1 9.8 2.3
Labor exchange 2.6 2.2 3.9 2.1 2.9 2.4
Recommended by friends/relatives or
other workers 39.1 33.6 54.2 37.6 42.1 36.8
Recommended/allocated by local
authorities 1.3 1.0 1.8 2.8 2.0 0.7
Personal contacts 23.0 24.8 20.8 12.1 26.3 20.6
Through employment service centers 1.5 0.5 2.9 7.1 2.9 0.5
Other 2.0 1.4 3.1 5.0 1.6 2.3
Not Applicable 25.0 34.7 3.1 4.3 12.3 34.4
No. of firms 2,427 1,674 612 141 1,038 1,389
Note: 2011 survey

In Table 7.7 recruitment methods across sectors are considered. Firms producing
Food and Beverages or manages Wood are less likely to use informal hiring methods
compared to the other sectors shown in the table. The Food and Beverages and the Wood
sector do, however, have a relatively large share of firms answering not applicable.
Sometimes owners/managers supervise their workers to ensure that these work
hard enough. Table 7.8 shows that around 17 percent of all firms rely on some kind
of supervision, either through foreman or workers supervising each other. Around 25
percent of all firms make incentives to work hard trough additional payment systems and
12 percent provide fridge benefits. It seems that there is not a considerable difference
between male and female managers/owners with regards to supervision at the workplace.

- 183 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.7 Recruitment Methods by Sector

Non-
Food and Fabricated Furniture,
Wood Rubber metallic
Beverages metal jew ect.
  mineral
Newspaper advertisement 2.7 1.6 7.9 4.3 4.9 4.1
Labor exchange 1.9 1.2 3.5 2.6 2.3 3.1
Recommended by friends/
relatives or other workers 29.4 38.6 50.0 47.4 42.6 43.8
Recommended/allocated by
local authorities 0.9 0.4 2.6 1.7 1.6 1.5
Personal contacts 18.2 25.3 23.7 30.2 28.0 26.8
Through employment
service centers 0.7 0.4 3.5 2.6 1.9  
Other 1.8 2.4 5.3 3.4 1.6 1.0
Not Applicable 44.4 30.1 3.5 7.8 17.1 19.6
No. of firms 737 249 114 116 432 194
Note: 2011 survey

In Table 7.5 the majority of firms indicated trouble with finding workers with
adequate skills. Intuitively this might result in more training at the workplace. However,
Table 7.9 shows that only 8.4 percent of all firms provide training of new workers and
only 6.8 percent of all firms provide training of existing workers. The share of firms
providing training is increasing in firm size. This is not surprising since medium sized
firms reported most difficulties in recruiting skilled labor.

- 184 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.8 Measures to Ensure that Employees Work Hard Enough

  Do you rely on measures to ensure that your employees work hard enough
  All Micro Small Medium Urban Rural South North Men Women
Supervision through
12.6 10.3 15.9 20.0 14.0 11.3 10.4 14.4 13.0 11.8
foreman
Employees supervise each
4.5 4.7 4.5 2.9 4.6 4.5 4.1 4.9 4.1 5.3
other
Incentives through
additional payment 24.7 22.7 27.9 30.0 26.6 22.9 29.4 20.8 24.1 25.6
systems
Social (‘fringe’) benefits 12.1 11.4 11.9 19.3 14.1 10.3 18.1 7.1 11.0 14.0
Cultivating Trust/Loyalty/
21.2 24.6 14.9 14.3 17.2 24.7 14.5 26.7 22.5 18.8
Obligation
Management by quality of
18.8 19.4 19.9 7.9 18.2 19.3 14.9 22.0 18.4 19.5
production
Time supervision 5.4 5.8 4.6 5.7 4.5 6.3 7.5 3.7 6.3 4.0
Threat of dismissal 0.1 0.1 0.0 0.0 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3
Others 0.6 0.8 0.3 0.0 0.6 0.6 1.0 0.3 0.5 0.8
No. of firms 2115 1372 603 140 999 1116 954 1161 1335 780
Note: 2011 survey. 312 firms did not answer the question and were removed

The share of firms providing training for workers has changed slightly between
2009 and 2011 with around 7 percent in 2011 and 8.5 percent in 2009. However, there
has been a substantial rise in the share of medium firms providing training for new
workers between 2009 and 2011 with 28 percent in 2009 and 35 percent in 2011. The
share of small firms providing training rose from 9.5 percent in 2009 to almost 15
percent in 2011. In contrast, there has been a drop in micro firms providing training
of workers between 2009 and 2011 (numbers for 2009 are not reported). The rise in
small and medium sized firms providing training for new workers might be caused by
the need of better skilled workers or because firms are less resource constrained due
to recovery after the global economic crisis. Firms located in urban regions are more
likely to provide training to new workers compared to rural firms.8

8 Results based on unbalanced panel.

- 185 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.9 Training of Workforce


Non-
Food and Fabricated Furniture,
All Micro small Medium Urban Rural Wood Rubber metallic
Beverages metal jew ect.
  mineral

Provides
training
for new
workers 8.4 2.3 14.9 35.5 11.0 5.8 5.3 6.5 10.6 4.6 5.2 7.7
Provides
training
for
existing
workers 6.8 3.1 12.4 20.6 10.0 4.1 2.9 6.5 6.1 7.9 4.7 5.0
No. of
firms 2,029 1,285 603 141 1,033 996 584 205 114 114 402 180
Note: All firms that did not answer were removed. 2011 survey.

Table 7.9 also shows that the share of firms providing training of existing workers
has increased between 2009 and 2011 with approximately 7 percent of all firms
providing training for existing workers in 2011 compared to only 3 percent in 2009.
Firms are more likely to provide training to new workers than to existing workers. This
might be due to the fact that workers who have been in the same job for some time have
gathered some experience and do not need training to fulfill their job requirements.
The findings are based on the unbalanced panel but are consistent within the balanced
panel. Finally, it seems that a relatively large share of rubber producing firms and firms
making furniture provide training for new workers.

Turning to the educational level of the workforce, Table 7.10 reveals that almost
19 percent of the workers surveyed in the employee module have a university education
with a notably higher share for women. Since the sample consist of workers hired in
private SMEs the results are likely to be biased. It is most likely that well educated men
are underrepresented in the sample because they are hired in other places (state-owned
enterprises or others). In contrary, well educated women could be overrepresented since
they are more likely to be excluded from high positions in state owned companies
and, therefore, finds employment in private owned firms. Any inferences regarding
educational attainment for workers should, therefore, be drawn bearing this in mind.

- 186 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.10 Education Attainment

Highest level of education      


  Women Men Total
None (%) 0.6 0.8 0.7
  4 7 11
Primary school (%) 6.7 4.1 5.1
  41 35 76
Secondary school (%) 18.5 22.2 20.6
  114 191 305
High school (%) 30.8 36.0 33.8
  190 310 500
Technical certificate/Elementary worker
(%) 2.1 2.4 2.3
  13 21 34
Technical worker without certificate (%) 7.5 13.0 10.7
  46 112 158
Technical worker/professional secondary
(%) 8.1 7.9 8.0
  50 68 118
College/University/post-graduate (%) 25.6 13.7 18.7
  158 118 276
No. of obs. 616 862 1,478
Note: Numbers in bold. Employee survey.

7.3 Trade Unions


Only firms with 10 workers or more are obligated to have a local level trade union
according to the enterprise law. This section will, therefore, focus on firms that are
classified as small or medium sized because they employ more than 10 employees.
Hence, all firms with less than 10 workers have been excluded from the sample that
is considered in Table 7.11. Based on the unbalanced panel almost 26 percent of all
firms had a local trade union in 2009 and 2011. The frequency of local trade unions
various greatly by firm size, from 16 percent for small firms to 67 percent for medium
sized firms. The share of medium sized firms having a trade union has increase slightly
from 2009 to 2011 whereas the share of rural firms with a local level trade union has

- 187 -
characrteristics of the vietnamese business environment

decreased. It appears that firms headed by a male owner/manager are less likely to have
a local level trade union compared to female owned firms. The share of male headed
firms with local level trade unions has decreased between 2009 and 2011. In all other
categories the share of firms with a trade union has been almost constant between 2009
and 2011. Table 7.11 also reveals that trade unions are more common in urban areas
compared to rural areas. Finally, is seems that firms located in the south are more likely
to have a local level trade union compared to firms located in the north.

Table 7.11 Share of Firms Having a Local Trade Union and Its Members
  Unbalanced Panel Balanced Panel
  Share of firms Share of workers Share of firms Share of workers
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
All 25.8 25.8 81.0 77.3 27.7 26.3 81.2 77.9
Small 16.6 16.4 83.4 76.5 18.4 17.2 83.7 77.3
Medium 63.5 66.7 78.2 76.7 64.6 62.5 77.9 76.7
Urban 31.3 33.6 81.9 75.4 33.3 34.5 82.2 76.0
Rural 16.2 13.2 77.9 84.9 18.1 13.3 77.8 85.4
South 32.3 34.1 74.0 72.7 36.4 34.7 74.3 73.4
North 20.3 18.9 90.5 84.3 20.8 19.8 90.7 83.9
Male owner 23.3 21.2 79.7 82.8 25.4 22.0 78.4 85.0
Female
owner 29.9 31.9 81.9 73.3 31.8 31.8 81.9 74.3
No. of obs. 811 751 211 202 642 598 180 164
Note: The results are based on a selected sample. All micro firms have been removed from the sample

When unions do exist the workforce participation is generally quite high with
around 77 percent of workers being members in 2011. It is noteworthy that the average
share of workers being members of a trade union is higher in firms located in the north
compared to firms located in the south. A decrease in the average share of workers
joining trade unions is observed between 2009 and 2011. This decrease is observed
across all categories except rural and male owned firms. It is quite surprising that
workers decreasingly become members of local level trade unions since this should be a
way to get better working conditions, higher wages and be ensured social benefits. The
decrease in workers becoming members might be caused by various reasons including
lack of awareness about the benefits of union membership, a tendency to free-ride, or a

- 188 -
characrteristics of the vietnamese business environment

presumption of trade union inefficiency.9


More than 45 percent of the workers in the employee sample answered that the
most important benefit of being a member of a trade union was securing of social
benefits. 13.4 percent listed job security as the main benefit and 12.6 listed safety
at the workplace as the most important benefit (not reported). Since more than 45
percent of workers in the employee sample replied that the most important benefit from
being a trade union member was securing of social benefits it seems likely that union
membership is positively associated with receiving social benefits.
Following Torm (2011) a simple Probit model is estimated illustrating the
association between social benefits and trade union membership and Table 7.12 shows
the results. It appears that being a trade union member is statistically significant and
positively associated with receiving social benefits and the result are consistent both
when controlling for employee and firm/employee characteristics (column 1 and 2).
In column (1) only employee characteristics are included. Well educated workers,
professionals and sales and service workers are more likely to receiving benefits
relatively to production workers. However, well educated workers are often more likely
to be union members, which might influence on the results. In addition it seems that
workers hired by personal contacts are less likely to receive social benefits.
In column 2, a number of firm specific variables are included. This does change some
of the results documented above. Once controlling for firm characteristics, occupation
categories become insignificant and the significance of educational level falls. The
inclusion of firm characteristics reveal that workers in larger firms are more likely to
receive benefits whereas being hired through an informal contact is still negatively
associated with social benefits. Male owners are negatively, however not statistically
significant, associated with social benefits. This is in accordance with the findings in
Figure 7.4 (to be addressed later). Finally, individuals working in larger firms, CCPs,
joint stock companies, private firms, Limited liability companies, and in firms with a
higher share of professional workers all have a higher probability of receiving benefits.

9 70 percent of firms had a collective labor agreement in 2011. However, only 214 firms answered the question.

- 189 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.12 Workers Receiving Social Benefits


Probit estimation (1) (2)
Member of a Trade Union (yes=1) 0.482*** (25.11) 0.375*** (10.57)
Gender of Worker (Male=1) 0.031 (1.00) 0.005 (0.13)
Age of Worker -0.004 (-0.46) -0.011 (-1.15)
Age squared/100 0.002 (0.15) 0.013 (1.03)
Manager 0.057 (1.18) -0.029 (-0.52)
Professional 0.237*** (5.65) 0.059 (0.98)
Sales 0.123*** (2.61) 0.042 (0.73)
Service/Office 0.226*** (5.73) 0.091* (1.74)
Secondary school and above (yes=1) 0.164*** (4.75) 0.060 (1.55)
Technical worker (yes=1) 0.069* (1.75) -0.082* (-1.74)
Recruited by informal methods -0.147*** (-4.82) -0.145*** (-4.42)
Tax code (yes=1)     0.034 (0.64)
Gender of Owner (Male=1)     -0.024 (-0.71)
Firm size(log)     0.109*** (4.90)
Private/sole proprietorship     0.121** (2.37)
CCP     0.264*** (4.12)
Limited liability     0.199*** (4.33)
Joint stock     0.235*** (4.75)
Professionals share of total workforce     0.585** (2.27)
Share of total workforce which are
women     -0.242*** (-2.94)
Owner has high education     0.123* (1.94)
Number of observations 1,368   1,368  
Sector dummies No   Yes  
Province dummies No   Yes  
Note: Dependent variable: Dependent variable: Worker receives social benefits. Probit estimates, marginal
effects reported. For education, occupation and legal status, the reference categories are secondary education
and below, production worker and Household, respectively. *, **, *** denote significance at a 10 %, 5 %,
and 1 % level, respectively. t-statistics based on robust standard errors are reported in parentheses.

The results in Table 7.12 compare union members in firms with a local level union
with non-union members in both union and non-union firms. Hence, the results should
be interpreted with caution since non-union members in non-union firms are not faced
with the option of becoming union members. The results are, however, consistent with

- 190 -
characrteristics of the vietnamese business environment

the findings of Torm (2011). Torm (2011) also finds, based on the matched employer-
employee panel data from 2007 and 2009, that membership of Vietnamese trade unions
is linked with wage gains. In addition, she documents that within unionized firms,
workers that are union members are more likely to receive social benefits than non-
members.
Returning to Table 7.11 the findings based on the balanced panel reveal that the
share of firms with a local level trade union has decreased between 2009 and 2011.
The result from the balanced panel indicates that some firms have shifted from having
a local level trade union in 2009 to not having one in 2011. The findings also showed
that more firms are leaving local trade unions than firms getting local level trade unions.
Table 7.13 reveals that 11.7 percent of firms in the balanced panel have shifted from
having a local level trade union in 2009 to not having one in 2011. In contrast to this
only 9.4 percent of the firms have shifted from not having a local level trade union in
2009 to having one in 2011. This pattern is observed across all location categories.
Medium sized firms are, however, more likely to be unionized than to be de-unionized.
This development is a potentially cause of concern since local level trade unions are
important in terms of ensuring social benefits, job security and safety for the employees.

Table 7.13 Transition Firms (%)


  All Small Medium Urban Rural South North
De-unionized firms 11.7 11.2 16.0 13.2 9.2 15.1 9.2
Unionized firms 9.4 6.6 22.0 11.7 5.4 11.5 7.8
No. of firms 511 393 118 326 185 326 185
Note: Balanced panel. Since micro firms are excluded the number of observations is 1,240 firms.

There is a considerable difference between the 2009 and 2011 surveys as regards
to who is chairman of the local trade unions. Figure 7.1 reveals that around 33.5 percent
of the chairmen of local trade unions are managers. This is a decrease from 45 percent
in 2009. In contrary around 44 percent of the trade unions are chaired by senior workers
compared to only 32 percent in 2009. This change indicates a positive development
towards local trade unions to play an important role in defending labor rights and
ensuring social benefits, job security and safety in the workplace. These findings make
it even more surprising that the share of workers who are trade union members has
decreased since 2009.

- 191 -
characrteristics of the vietnamese business environment

figure 7.1 trade union chairman

Owner of the enterprise


Relative to the owner
Managerial staff (non-owner)
Head of personnel section
Senior worker
Other

7.4 Wage Setting, Social Benefits and Contracts


With regards to the wage level the average monthly nominal wage for the workers
surveyed in the employee sample is 2800 thousand VND with an average wage for men of
2900 thousand VND and an average wage for women of 2700 thousand VND.10 This wage
gap is persistent across all job functions as shown in figure 7.2 and the wage difference is
particularly high among professional workers. From Figure 7.2 it seems that a positive
wage premium exists for all occupation categories compared to production workers.

Figure 7.2 Average Monthly Wage (in 1,000 VND)


4500

4000

3500

3000

2500 All
Women
2000 Men

1500

1000

500

0
Manager Professional Office Sales Service Production

Note: Observations above the 99 % percentile have been removed to take account of
outliers. Data is from the employee module.

10 Observations above the 99 % percentile have been removed to take account of outlier.

- 192 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Figure 7.3 shows the average real monthly wage in 2009 and 2011 grouped by
occupation. The average real monthly wage was just below 1685 thousand VND in
2011 and just above 1427 thousand VND in 2009. Hence, the real wage has increased
by almost 18 percent during the considered two year period. This means that the real
wage on average has increased by around 8 percent per annum between 2009 and 2011.
The observed wage increase is comparable to China, a country with which Vietnam
shares many features, and where the average annual salaries in the private sector rose
by 6.6 percent in 2009 (ILO, 2010). Finally, the findings in Figure 7.3 indicate that the
wage increase seems persistent across all occupation categories.

Figure 7.3 Average Monthly Real Wage (in 1,000 VND)

2009
2011

Manager Professional Office Sales Service Production

Note: Monthly real wage have been deflated using World Bank CPI (2005=100).

A simple wage regression based on both employee and firm characteristics with all
the traditional wage determinants included is presented in Table 7.14. The table shows
a significantly and positive wage premium for all occupation categories as compared
to production workers and confirms the findings from Figure 7.2. Furthermore, these
findings are in accordance with the findings of Larsen, Rand and Torm (2011). The
indicators representing High school and above and Technical worker are significant at
a 1 % level. Since secondary education and below is the reference category the positive
coefficient on the education variables indicates that educational level is positively
correlated with the wage level. This is in accordance with the findings of Hering &
Poncet (2010). Based on data from 56 Chinese cities they show that years of schooling
are positively correlated with the wage level. Furthermore, they also find that age of the

- 193 -
characrteristics of the vietnamese business environment

worker is positively associated with the wage level whereas age squared is negatively
related to the wage level. Table 7.14 also reveals that on the job training is positively
associated with the wage level. However, this might be because firms that provide on
the job training also are more likely to provide higher wages. Finally, the results confirm
the existence of a significant gender wage gap and confirm the findings in Figure 7.2.
Furthermore, gender wage gaps are common particular in developing countries and
the finding corresponds to various empirical studies (e.g. Liu, 2004; Hering & Poncet,
2010; Vu, 2012). This result might reflect discrimination against women in Vietnam.

Table 7.14 Wage Determinants


Dependent variable: ln(real wage) (1) (2)
Gender of Worker (male=1) 0.110*** (4.66) 0.061** (2.54)
Age of Worker 0.030** (2.46) 0.023** (2.33)
Age squared/100 -0.035** (-2.29) -0.027** (-2.13)
Worker’s number of years in firm 0.006 (1.08) 0.003 (0.47)
Years in firm squared/100 -0.027 (-1.12) -0.019 (-0.83)
Manager 0.369*** (8.58) 0.317*** (7.34)
Professional 0.198*** (5.29) 0.147*** (3.91)
Sales 0.079** (2.24) 0.053* (1.66)
Service/Office 0.125*** (3.74) 0.089*** (2.78)
High school and above (yes=1) 0.180*** (4.60) 0.099** (2.57)
Technical worker (yes=1) 0.186*** (4.14) 0.102** (2.22)
On-the-job training (yes=1) 0.115*** (5.01) 0.058*** (2.73)
Recruited by informal methods (yes=1) 0.002 (0.06) 0.034 (1.33)
Tax code (yes=1)     -0.101** (-1.98)
Gender of Owner (male=1)     0.092*** (3.38)
Firm size (log)     0.047*** (3.34)
Professionals share of total workforce     0.096 (0.48)
Share of total workforce which are women     -0.202*** (-3.51)
Exporting     -0.048 (-1.41)
R-squared 0.139   0.251  
Number of observations 1,119   1,119  
Sector dummies No   Yes  
Legal structure dummies No   Yes  
Province dummies No   Yes  
Note: Dependent variable: Log real wage. Wages deflated using World bank CPI (2005=100). Estimation
based on monthly wage. Only 1,121 workers reported months as the wage time unit. OLS estimates. For
education and occupation, the reference categories are secondary education and below and production
worker, respectively. *, **, *** denote significance at a 10 %, 5 %, and 1 % levels, respectively.
Observations above the 99 % percentile have been removed. t-statistics based on robust standard errors
are reported in parentheses.

- 194 -
characrteristics of the vietnamese business environment

In column 2, a number of firm specific variables are included. This does not change
the basic results documented above, although the magnitude of coefficients fall for
almost all variables. Firm size has a significant and positive association with wages,
which is in line with the general finding that earnings tend to be positively related to firm
size (e.g. Soderbom et al., 2005). Noteworthy is it that male owners seem be statistically
significantly and positively related to the wage level. One possible explanation might be
that male owners compensate for the lack of social benefits by providing higher wages.
The results in Table 7.12 revealed that male owners are negatively associated with the
prevalence of social benefits, however, not significantly. In addition, it appears that the
share of women in the workforce is negatively associated with the wage level. Also,
it seems that formality of firms is negatively related to the wage level. This is quite
surprising but might arise because those workers with relative high potential informal
sector return will self-select into that sector. It seems, however, surprising since Rand
and Torm (2012b) show, based on the firm survey data from 2009 that average wages
are higher in formal firms compared to informal firms. However, the study by Rand
and Torm (2012b) is done only on firm level data. Finally, an indicator representing
exporting firms is included in the regression. Beforehand one would expect that firms
which are exporting are likely to provide a higher wage level to their workers (e.g.
Bernard et al, 1995). From the results in Table 7.14 this does, however, not seem to
be the case. This finding is in line with the findings of Vu (2012). Based on data from
Vietnamese SMEs Vu (2012) finds that the expected exporter wage premium disappear
when both firm and worker characteristics are added to the regression.
In terms of wage setting basis table 7.15 shows that the most common way to
set the wages is through individual negotiations. Paying capacity of the enterprise and
wage rates in other non-state enterprise constitute important wage determinants as well.
In particular firms located in the North determine the wages based on wages in other
non-state owned enterprises. Compared to 2009 considerable fewer firms are setting
the wages through individual negotiations (from 52 percent in 2009 to 45 percent in
2011) whereas more firms are setting wages according to the paying capacity of the
firm or wage rates in other non-state firms. This pattern is consistent across all size and
location categories. Furthermore, Table 7.16 reveals some variation in the main wage
determinants across sectors.

- 195 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 7.15 Main Wage Determinants

  All Micro Small Medium Urban Rural South North


Wage rates in other local
18.2 17.6 18.0 24.1 13.5 23.1 11.4 24.4
non-state enterprises
Wage rates in local state
2.2 1.7 3.1 2.8 2.9 1.5 1.6 2.9
enterprises
Set by authorities 4.6 1.9 7.4 13.5 7.0 2.1 7.1 2.2
Wage rates for
employment in 2.0 2.6 1.0 1.4 0.6 3.3 1.8 2.1
agriculture
Individual negotiations 44.8 48.3 42.0 29.1 42.4 47.3 43.7 45.8
Paying capacity of the
27.2 26.8 27.5 29.1 32.6 21.6 33.3 21.6
enterprise
Other 1.0 1.1 1.0 0.0 0.9 1.1 1.1 0.9
No. of firms 1,882 1,131 610 141 956 926 900 982
Note: 2011 survey.            

Table 7.16 Main Wage Determinants by sector

Non-
Food and Fabricated Furniture,
Wood Rubber metallic
Beverages metal jew ect.
  mineral
Wage rates in other local
17.3 17.9 14.5 28.6 17.8 20.4
non-state enterprises
Wage rates in local state
1.7 1.6 1.8 1.9 1.9 2.4
enterprises
Set by authorities 4.1 2.2 10.0 4.8 4.0  
Wage rates for employment
2.6 4.3   2.9 0.8 3.0
in agriculture
Individual negotiations 43.6 56.5 40.9 40.0 43.9 52.7
Paying capacity of the
29.7 16.8 30.9 20.0 31.1 20.4
enterprise
Other 1.0 0.5 1.8 1.9 0.5 1.2
No. of firms 417 184 110 110 376 167
Note: 2011 survey.            

With regards to social benefits the most commonly provided benefit is unpaid
maternity leave with more than 50 percent of all firms providing this. The second most
commonly provided benefit is compensating directly for accidents or professional

- 196 -
characrteristics of the vietnamese business environment

illness, as seen in Table 7.17. Compared with 2009 the share of firms providing social
insurance and health insurance contributions has increased. The share of firms paying
sick leave has decreased from 30 percent in 2009 to 28 percent in 2011. Except from
sick leave all types of social benefits have increased since 2009 and, therefore, working
conditions seem to improve with time. Table 7.17 also reveals that almost 17 percent
of all firms pay contribution to unemployment insurance. Finally, Table 7.16 shows
that firms located in the south are more likely to provide all types of social benefits
compared to firms located in the north. This corresponds well with the observations in
Table 7.11, which revealed that firms in the south are more likely to have a local level
trade union compared to firms in the north.

Table 7.17 Social Benefits (%)


  All Micro Small Medium Urban Rural South North
Social insurance
contribution 21.9 4.2 47.5 92.2 33.3 12.0 29.1 16.1
Health insurance
contribution 22.5 4.3 49.2 92.2 33.5 12.9 30.1 16.3
Unemployment insurance 16.4 2.0 35.5 79.4 26.5 7.5 22.8 11.1
Compensates directly for
accidents or professional
illness 35.0 21.6 54.1 85.8 51.0 21.0 43.9 27.6
Sick leave 27.8 9.5 51.9 92.2 39.4 16.7 33.7 22.4
Paid maternity leave 26.2 6.7 49.8 93.6 36.6 15.8 31.6 21.1
Upaid maternity leave 57.2 44.2 74.2 97.2 79.9 35.1 67.1 48.0
Annual leave with pay 26.1 7.2 50.8 91.5 36.7 15.9 31.7 20.9
Retirement lump-sum 22.7 4.3 46.3 86.5 33.0 12.5 28.2 17.5
Survival Benefits 31.4 14.7 52.4 91.4 40.1 22.7 39.3 23.9
Note: The share of observations with missing information is quite common for these questions. The firms with
missing information have been omitted in each category. 2011 survey.

The prevalence of social benefits also varies with gender of the owner/manager.
Figure 7.4 shows that female owners/managers are more inclined to provide all kinds
of social benefits compared to male managers/owners. These findings are in accordance
with the findings of Rand and Tarp (2011) who concludes that women owned/managed
SMEs are more likely than men owned/managed firms to provide employees with fridge
benefits such as, for example, annual leave and health insurance.

- 197 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Figure 7.4: Social Benefits, by Gender of Owner/Manager


67.3

51.6

41.5 38.5 42.3 Women


37.0 36.7
32.6 32.8 31.4 33.2 Men
23.6 25.3
22.0 20.0 20.4
16.1 16.8 16.9
12.6
Social insurance

Health insurance

Unemployment insurance

Compensates for accidents

Sick leave

Paid maternity leave

Upaid maternity leave

Annual leave with pay

Retirement lumps-sum

Survival Bennefits
Note: 2011 survey. Firms with missing observations have been excluded.

From Figure 7.5 it can be seen that the average share of regular full time workers
with formal written contracts was 26.7 percent in 2011, on average. The average share
of workers with formal written contracts differs greatly across firm size and location. On
average, almost 90 percent of the workers in medium sized firms have formal written
contracts compared to 10 percent of workers in micro firms. Figure 7.5 also shows
that female owners/managers generally have a more formalized workforce and provide
contracts to almost 35 percent of their workers. This is a considerable larger share than
that of male owners/managers. Given that contracts are important in ensuring social
benefits these findings correspond well with the results that female owners/managers
are more likely to provide social benefits.

- 198 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Figure 7.5: Formal Contracts, by Gender of owner/Manager

100

90

80

70

60
Men
50 Woman
Total
40

30

20

10

0
All Micro Small Medium Urban Rural South North

Figure 7.5 showed that only a part of the workforce is provided with formal written
contracts and these have different duration. Table 7.18 reveals that, on average, more
than 75 percent of these formal written contracts have duration longer than 12 month
and that 37 percent of these contracts have indefinite term.

Table 7.18: Duration of Formal Contracts (percent of workers)


All Micro Small Medium Urban Rural
Indefinite term contract 37.2 35.2 36.2 41.9 36.0 40.2
Valid btw 12 and 36 months 38.6 39.5 39.8 34.1 40.6 33.4
Valid btw 3 and 12 months 20.7 21.5 20.4 20.7 20.3 21.7
Valid less than 3 months 3.6 3.7 3.6 3.3 3.1 4.7
No. of firms 547 109 325 113 396 151
Note: 2011 survey. The figures give the share of workers with contract with the specific duration

- 199 -
characrteristics of the vietnamese business environment

8 Firm Capabilities
This chapter explores factors associated with firm capabilities of Small and
Medium sized Enterprises. Concretely, it aims at relating some characteristics of the
owner/manager firm performance. This is done mainly on the basis of insight from the
2011 survey. However, the analysis does also rely on data collected in 2009 as well
as the matched employer-employee data. Relying on the panel data set enables us to
obtain a better impression of firm improvement between 2009 and 2011. The chapter is
organized as followed: the first part provides an overview of the main characteristics of
owners/managers and the remaining parts relate these capabilities to different measures
of firm performance.
8.1 Owner Characteristics
Following Sutton (2004)11, this chapter divides firm capabilities into revealed
and underlying capabilities, where the former is understood as labor productivity and
product quality and the latter consist of knowledge held by the individuals comprising
the firm.12 In the following pages these underlying capabilities are measured by the
owners/managers work experience, education and gender.
Intuitively, a higher level of education of the owner/manager is expected to
enhance firm capabilities and, thereby, to have a positive impact on firm performance.
Higher formal education may provide the owner/manager with capacity to learn about
new production processes and, thereby, increase owner’s/manager’s flexibility. Human
capital is commonly measured as years of schooling or level of education. Empirical
studies have shown how education is positively correlated with firm growth (e.g.
Mengiste, 2006). The empirically evidence in terms of an educational effect is, however,
ambiguous (Nichter and Goldmark, 2009). Nichter and Goldmark (2009) suggest that
by recognizing a country-specific threshold of education the education effect becomes
clearer - education above this threshold has a positive impact on firm growth. Hence,
the first owner/manager capability considered here is education. In this chapter it is,
however, expected that educational level of the manager/owner is positively associated
with firm performance.

11 Informal note by John Sutton based on his Clarendon lecture of 2004.


12 Product quality defined as the buyer’s willingness to pay for this specific product compared to a rival firm’s product.

- 200 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Previous work experience may also contribute to the owner/manager capabilities


through the acquisition of skills and knowledge (learning-by-doing). Employees often
acquire experience at their job. Hence, previous work status will increase the capabilities
of the owner/manager. In addition, experience form previous work will expand the
owners/managers social network and, thereby, indirectly impact firm performance. The
case of social networks will be addressed later in this report. For these reasons this
chapter investigates the relationship between the owner’s/manager’s previous work
status and firm performance.
In terms of a gender effect on firm performance we expect male owners/managers
to have a positive impact on firm performance and particularly on firm growth. This
expectation is based partly on empirical studies and partly on limitations faced by female
owners/managers in developing countries (see for instance Goedhuys & Sleuwaegen,
2000). For instance, often women in developing countries are faced with limited legal
rights, restricted access to credit as well as having household obligations (The World
Bank (IFC), 2012; Fletschner, 2009; Amin 2011). Such disadvantages of a female leader
might lead to lower levels of efficiency and firm growth among female headed firms.
Consequently, gender is the last of the owner’s/manager’s capability, which is related to
firm performance in this chapter.
Table 8.1 documents the level of basic education of the owner/manager grouped
by firm size and location. According to Table 8.1, 61.5 percent of all owners/managers
had finished an upper secondary education in 2011 and 28.4 had finished a lower
secondary education. These findings indicate a relatively high level of education in
Vietnamese SMEs. The educational level has increased slightly between 2009 and 2011
with approximately 58 percent having an upper secondary education in 2009.

- 201 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.1 Basic education and work experience of owner/manager


by firm size and location
  All Micro Small Medium Urban Rural North South
Respondent
basic education 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Not finished
primary 3.9 1.5 5.0 2.0 1.8 0.7 0.6 0.0 3.2 1.4 4.4 1.6 2.4 0.9 5.9 2.3
Finished
primary 9.2 8.6 11.7 10.8 5.1 4.2 0.0 0.7 7.4 5.5 10.6 10.9 6.6 6.3 12.9 11.7
Finished lower
secondary 28.6 28.4 36.1 35.7 15.5 14.2 4.4 4.3 19.3 16.6 35.9 37.3 30.1 31.9 26.5 23.7
Finished upper
secondary 58.3 61.5 47.2 51.6 77.6 80.9 95.0 95.0 70.1 76.5 49.1 50.3 60.9 60.9 54.7 62.3
Previous work
status                                
Wage employee
in state firm 26.1 20.1 23.8 18.6 29.7 22.5 35.2 27.0 24.1 16.7 27.7 22.7 33.0 25.5 16.6 12.7
Wage employee
in non-state firm 22.9 25.5 20.3 21.0 28.5 34.2 27.7 40.4 31.6 36.4 16.2 17.3 16.0 19.4 32.7 33.7
Self-
employed in
manufacturing 8.6 8.7 8.8 9.4 9.0 8.2 4.4 2.1 7.9 8.3 9.1 8.9 7.9 8.5 9.4 8.8
Self-employed
in services 15.9 18.9 15.6 19.5 17.2 18.3 13.8 14.9 16.7 20.5 15.3 17.7 11.8 15.4 21.7 23.8
Own or
collective farm 13.3 14.7 17.8 19.5 5.1 4.6 1.3 0.7 2.6 2.7 21.7 23.6 18.7 20.4 5.7 6.7
Other 13.1 12.2 13.7 11.9 10.6 12.3 17.6 14.9 17.2 15.4 9.9 9.8 12.6 10.7 13.8 14.3
Note: 2011 survey. Share of all owners/managers. The category “Not finished primary” constitutes of owners/
managers with “No education” and “Not finished primary”.

Table 8.1 also presents education in relation to firm size and location. The share
of well-educated owners/managers, understood as an owner/manager with an upper
secondary education, increases with firm size and well-educated owners/managers
constitute the majority in both small and medium sized enterprises. The share of well-
educated owners/managers is substantial larger in urban areas than in rural areas. In
2011 medium sized firms had no owners/managers with any education. These results are
not that surprising since larger and urban firms more often apply high level technology

- 202 -
characrteristics of the vietnamese business environment

and thus needs more skilled managers/owners.


In terms of experience from previous work, Table 8.1 reveals that persons who
were formerly “wage employed” constitute 45 percent of all owners/managers in 2011.
The share of former wage employed increases with firm size and the pattern is consistent
across years. In contrast, the share of owners/managers who previously worked in
agriculture decreases with firm size and is almost zero in medium sized firms. Also,
from Table 8.1 it appears that owners/managers in firms in the north part of Vietnam
are more likely to have been former wage employee in state owned firms compared to
owner/managers in the south part of Vietnam.
Figure 8.1 shows the basic level of education grouped by the gender of the owner/
manager. 62.1 percent of female owners/managers had finished an upper secondary
education in 2011, which is a slightly larger fraction than for male owners/managers. In
contrast, 30.5 percent of male owners/managers had finished a lower secondary education
compared to 24.9 percent of female owners/managers. From Figure 8.1 it seems as if
the educational level of the owner/manager only slightly differs across gender. The
difference is, however, noteworthy with regards to lower secondary education.

Figure 8.1 Basic Education of Owner/Manager by Gender (%)

61.1 62.1

30.5 Male
24.9
Female

10.8
7.2
1.2 2.1
Not finish primary Finished primary Finish lower Finish upper
secondary secondary

Note: 2011 survey.

Figure 8.2 shows basic level of educations grouped by formality/informality of


enterprises. The share of owners/managers who have an upper secondary education is
approximately 71 percent for formal firms and only 37.5 percent for informal firms.
Figure 8.2 suggests that the educational level differs considerable between informal

- 203 -
characrteristics of the vietnamese business environment

and formal firms. This difference may be explained by the fact that informal firms
are mostly micro firms and, therefore, are less likely to have well-educated owners/
managers as seen in Table 8.1.

Figure 8.2 Basic Education of Owner/Manager by Formal/Informal (%)

71.4

49.1

37.5
Formal

Informal
19.9
11.6
7.3
1.4 1.8

Not finish primary Finished primary Finish lower Finish upper


secondary secondary

Note: Number of observations: 1,718 formal firms and 709 informal firms.

Basic education of the owner/manager across sectors is presented in Table 8.2.


From this table it appears that rubber producing firms and firms producing fabricating
metal products are more likely to have a well-educated owner/manager compared to
the remaining firms. Across all sectors it seems that the educational level of the owner/
manager has increased between 2009 and 2011.

Table 8.2 Basic education of owner/manager by sector and household firm

Food and Non-metallic Fabricated Furniture, Household


Wood Rubber
Beverages mineral metal etc. firm

Respondent basic
2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
education

Not finished primary 6.2 2.4 3.4 1.6 5.8 3.8 3.6 1.6 1.8 5.36 2.15

Finished primary 12.7 13.3 8.9 10.0 8.7 7.9 8.3 7.8 6.9 6.5 10.4 9.8 12.91 12.33

Finished lower
35.3 37.3 39.9 35.7 10.1 13.2 32.6 28.4 25.7 23.4 37.2 33.0 38.25 40.33
secondary
Finished upper
45.8 46.9 47.8 52.6 75.4 78.9 55.3 63.8 63.9 68.5 50.6 57.2 43.48
secondary 45.20

- 204 -
characrteristics of the vietnamese business environment

8.2 Firm Performance and Survival


In order to relate the owner’s or manager’s characteristics with the firm’s
performance, it is necessary to clarify how firm performance is measured, since this can
be done in various ways. In the following, firm performance is measured by revenue
growth, employment growth, and survival probability. In the previous section it was
discussed why education, work experience and gender is important for firm performance.
Furthermore, Nichter and Goldmark (2009) discuss key determinants associated with firm
growth and emphasize the importance of education, work experience and gender. Based
on this, this section relates those variables to firm growth and survival probability. We
expect educational level and experience from previous work to be positively associated
with firm growth and survival. In contrast, we expect a female owner/manager to be
negatively associated with firm growth.
When investigating determinants of firm growth and survival probability we
following Hansen et al. (2009). Hence, firm growth is measured as annual real revenue
growth between 2009 and 2011 and we create an indicator taking the value one if the
firm has survived between 2009 and 2011. OLS regression and Probit estimation is
performed and the results are presented in Table 8.3. Standard determinants are included
in all regressions (firm size, location, sector, legal ownership, formal status, and firm
age). In addition firm size squared is included to capture diminishing returns to size,
which are a common finding in growth equations. Dummies representing level of
education, previous work experience and gender of owner/manager are included as the
variables of interest.13 Finally, an indicator representing innovative firms is included.
Following Hansen et al (2009) firms are considered to be innovative if they have made
significant improvements of existing products or started production of a new product
since last surveyed.
The results in column (1) of Table 8.3 show that none of the aforementioned
variables of interest enters insignificantly in the regressions. This seems quite surprising
and stand in contrast to what was expected. The insignificance of the parameter
estimate connected to the gender dummy stands in contrast to the results of Goedhuys
& Sleuwaegen (2000). Furthermore, the results are in contrast to the results of Segal
et al. (2009). Segal et al. (2009) conducts an analysis of natural food stores in the U.S.
and show that both education and industry managerial experience of the founder are

13 The regressions are not adjusted for unconfirmed exits.

- 205 -
characrteristics of the vietnamese business environment

positively correlated with firm performance. Firm size and age are often negatively
related to firm growth (Jovanovic, 1982; Hansen et al, 2009). Both firm size and firm
age enters negatively and statistically significant in column (1) of Table 8.3 and confirms
the expected inverse relationship.14 Furthermore, the negative sign of the parameter
estimate on firm size is in accordance with various empirical studies (e.g. Mengistae
2006; Hansen et al, 2009).
Table 8.3 also shows that estimated marginal effect from the Probit model
estimating the probability that a randomly drawn firm survives between 2009 and
2011. Again, the dummies indicating educational level, former self-employed and male
owner/manager enters insignificantly. This stands in contrast to the results of Mengistae
(2006). Mengistae (2006) finds entrepreneurial human capital, measured as years of
schooling, to be an important determinant of firm survival. Finally, introduction of a
new product or the improvement of an existing product is positively and significantly
associated with firm survival. This result is also in accordance with the findings of
Hansen et al. (2009). However, this positive association might emerge due to the fact
that firms which introduce or improve products are more capable to respond to market
changes and, therefore, are more likely to survive.
The results from Table 8.3 showed that introduction and improvement of products
is insignificantly related to revenue growth. Nichter and Goldmark (2009) suggest that
poor in developing countries sometimes create survival-oriented firms rather than growth
oriented firms due to lack of alternative employment opportunities. Since introduction
and improvement of products are positively associated with survival in column (2) of
Table 8.3 this might indicate that innovative behavior of Vietnamese SMEs is more
survival-oriented than growth oriented. Hence, this might explain the insignificant
(positive) association between innovations and firm growth observed in Column (1).

14 It should however be noted that larger firms (more than 300 employees) have been excluded from the sample.

- 206 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.3 Capabilities, Firm Growth and Survival


  (1) (2)
Dependent variable: Revenue growth Survival
Gender of owner/manager (male=1) -0.049 (-1.60) 0.017 (0.96)
Experience from previous work (Former self-
employed=1) 0.015 (0.47) 0.006 (0.32)
Education level (Finished upper secondary=1) -0.017 (-0.55) 0.003 (0.15)
Firm size (log) -0.095*** (-3.81) 0.029** (2.33)
Firm size squared/100 0.000 (0.41) -0.000* (-1.79)
Firm age -0.009** (-2.08) 0.004 (1.36)
Firm age squared/100 0.020** (2.46) -0.003 (-0.53)
Introduced new product or improved existing (yes=1) -0.007 (-0.24) 0.034** (1.97)
Private/sole proprietorship 0.058 (0.97) -0.051 (-1.31)
PCC 0.097 (0.97) -0.021 (-0.38)
Limited liability company 0.121** (2.02) -0.024 (-0.78)
Joint Stock 0.233** (2.29) -0.107* (-1.66)
Tax code (yes=1) -0.029 (-0.79) 0.015 (0.56)
Sector dummies included Yes   Yes  
Province dummies included Yes   Yes  
Number of observations 1823   2454  
Notes: Dependent variable: Annual revenue growth in (1) and discrete indicator of survival in (2). OLS estimates
and Probit estimation, marginal effects reported in (2). T-statistics based on robust standard errors in parentheses. *,
**, *** denote significance at a 10%, 5%, and 1% level, respectively. Reference group for legal status is household
firms. Constant included in all regressions. Balanced panel in (1) and unbalanced panel in (2). Independent variables
are observed in 2009.

Table 8.4 shows OLS regressions made on employee growth between 2008 and
2010. The same variables as those included in Table 8.3 are included in the regressions
in Table 8.4. Furthermore, based on the match employer-employee data, the average
level of worker education is included in column (2) of Table 8.4. The inclusion of this
variable reduces the sample to 449 firms. Hence, the sample is very small and inference
should be done with caution. However, some interesting insight is achieved.
Firstly, the results in column (1) are considered. It appears that a higher educational
level is positively associated with employee growth, however, only significantly at a
10% level. This result is in accordance with Mengistae (2006) who finds that firms
run by entrepreneurs with greater schooling are more likely to survive and have higher

- 207 -
characrteristics of the vietnamese business environment

average growth rates. She conducts her analysis based on a data set of manufacturing
firms in Ethiopia and measures a firm’s growth rate as average annual employment
growth between 1993 and 1995. In column (1) the impact of previous work experience
on employee growth is insignificant. This is also in accordance with the results of
Mengistae (2006). Also, firm size enters significantly and with the expected sign.
Finally, joint stock companies, private firms, PCCs, and limited liability companies are
all positively and significantly associated with employee growth compared to Household
firms (reference category). This corresponds to findings from previous survey rounds.
Secondly, the results from column (2) in Table 8.4 are considered. Most interesting
is the result emerging from the variable indicating the average level of worker education.
This variable enters positively and significantly, which shows that average worker
education is positively correlated with employee growth.

Table 8.4 Capabilities and Employee Growth


  (1) (2)
Dependent variable: Employee growth Employee growth
Gender of owner/manager (male=1) 0.035 (0.64) -0.006 (-0.11)
Experience from previous work (Former self-
employed=1) -0.006 (-0.11) -0.082* (-1.70)
Education level (Finished upper secondary=1) 0.083* (1.79) -0.007 (-0.13)
Firm size (log) -0.410*** (-7.24) -0.283*** (-5.77)
Firm size squared/100 0.002*** (4.07) 0.010 (0.71)
Firm age -0.001 (-0.14) 0.002** (2.54)
Firm age squared/100 -0.003 (-0.21) -0.005 (-0.71)
Introduced new product or improved existing (yes=1) 0.059 (1.28) 0.039 (0.80)
Private/sole proprietorship 0.713*** (2.82) 0.225* (1.76)
PCC 0.552*** (3.89) 0.448*** (3.48)
Limited liability company 0.758*** (5.02) 0.192** (2.10)
Joint Stock 0.139*** (2.74) 0.090 (0.62)
Tax code (yes=1) -0.169* (-1.75) 0.081 (1.16)
Average worker education     0.069*** (2.86)
Sector dummies included Yes   Yes  
Province dummies included Yes   Yes  
Number of observations 1823   449  
Notes: Dependent variable: Growth in number of employees between 2009 and 2011. Independent variables are
observed in 2009. OLS estimates. Balanced panel. T-statistics based on robust standard errors in parentheses.
*, **, *** denote significance at a 10%, 5%, and 1% level, respectively. Reference group for legal status is
household firm. Constant Included.

- 208 -
characrteristics of the vietnamese business environment

8.3 Investment, Innovation and Technology Adoption


The share of firms who made a new investment made up around 56 percent in
2011 and 60 percent in 2009 (not reported). Hence, the proportion of firms taking
on a new investment has declined between the two years. This decline may indicate
that firms are resource constrained in terms of credit. Table 8.5 gives the distribution
of total investments for the different groups of educational level and previous work
status of the owner/manager. An educational level-effect seems to exist, as the share of
firms taking on a new investment is considerable higher for firms with a well-educated
owner/manager. Noteworthy is that owners/managers who are former wage employees
are considerably more inclined to take on new investments than firms with former self-
employed as owner/managers. The majority of investments are made in equipment,
land, buildings, and “others” whereas the share of investments in R&D and Human
Capital is close to zero. This pattern holds across all levels of education and previous
work categories.15
In terms of improving the quality of the produced products and the labor
productivity of a firm, investments in R&D and Human Capital are expected to have
a positive influence. Even though the share is small, it seems that owners/managers
with either a lower or upper secondary education are more inclined to invest in R&D
or Human Capital compared to owners/managers with no or a low level of education.

15 Brach, Newman, Rand and Tarp (2012) finds that a relatively small fraction of Vietnamese firms actively engage
in R&D and that micro, small, and medium sized firms are statistically significant less likely to undertake R&D
than large firms.

- 209 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.5 New Investments (since last survey)


    Share of new investment in
New inv.
  (%) Land Buildings Equipment R&D HC Others
Total 56.1 2.69 8.67 26.51 0.36 0.24 61.24
Basic education              
Not finish primary
education 48.6 0.00 8.06 32.15 0.00 0.00 59.79
Finish primary education 44.7 2.86 10.86 30.02 0.22 0.00 56.04
Finish lower secondary 49.0 2.46 8.60 26.54 0.74 0.06 61.60
Finish upper secondary 61.2 2.81 8.48 26.02 0.24 0.34 61.67
Previous work status              
Wage employee in state
firm 63.5 2.75 9.70 30.39 0.63 0.41 55.43
Wage employee in non-
state firm 63.0 2.53 7.27 28.02 0.30 0.32 61.41
Self-employed in
manufacturing 56.2 2.74 10.73 23.87 0.00 0.03 61.48
Self-employed in
services 51.9 2.18 9.48 19.71 0.32 0.24 68.06
Own or collective farm 49.9 3.01 8.45 28.84 0.00 0.08 59.63
Other 43.6 3.44 7.29 24.43 0.78 0.00 64.05

Note: As percent of total investment. Investments in other firms and Patents have been omitted since they constituted
less than one percent. 2011 survey. HC=Human Capital.

Previously in this chapter, the indicator representing innovative firms was found
to be significantly associated with survival in Table 8.2. Also, the level of innovation is
often considered as important to firm growth and survival and is, therefore, highly related
to firm performance (Deng et al, 2012). Hence, this chapter considers the relationship
between innovative firms and the owner’s/manager’s capabilities.
Table 8.6 shows that share of firms that invested in new products in 2011. The share
of firms which introduced at least one new product during the considered time period
increased from 2.8 percent in 2009 to 4 percent in 2011. In contrast, the proportion
of firms improving existing products has declined from 41.5 to 38.4 percent in 2011
(numbers for 2009 are not reported). These findings are based on the unbalanced panel
but consistent with results from the balanced panel.

- 210 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.6 Innovation and Owner’s/Manager’s Education and Experience


Introduced new Improved existing Introduced new
  product products technology
Total 4.0 38.4 13.0
Education of respondent
Not finished primary 2.7 24.3 13.5
Finished primary 3.4 27.4 7.2
Finished lower secondary 2.3 27.5 6.7
Finished upper secondary 4.9 45.3 16.7
Previous work status of
respondent
Wage employee in state enterprise 4.9 39.5 13.5
Wage employee in non-state
enterprise 4.0 45.0 13.9
Self-employed in manufacturing 4.3 33.3 15.7
Self-employed in services 3.7 37.3 12.9
Own or collective farm 2.5 27.2 7.3
Other 4.4 41.6 15.2
Gender
Male 3.7 37.6 12.0
Female 4.6 39.8 14.6
Number of observations 97 932 315
Note: 2011 survey.

Table 8.6 also relates innovation rates to education and previous work experience
of the owner/manager. Well-educated owners/managers are more likely to introduce
new products, and the share of well-educated owners/managers who introduced new
products increased slightly from 3.6 percent in 2009 to 4.9 percent in 2011. This might
be caused by well-educated owners/managers being more likely to be able to handle the
new technology, which might be related to the introduction of a new product. It also
appears that firms managed by former wage employees (both state and non-state) are
more likely to improve an existing product compared to firms managed by former self-
employed. With regards to the introduction of a new product former wage employees
and former self-employed in manufacturing are more likely to do so compared to self-
employed in services or agriculture.

- 211 -
characrteristics of the vietnamese business environment

It is common for employees to leave incumbent firms in order to establish new


firms in the same line of business. This is referred to as spin-offs and these firms are
often found to perform relatively well in terms of survival and growth (Hansen et al.,
2009). Results from Table 8.6 indicate that spin-off firms (understood as firms with a
former wage employee as owner/manager) are generally more innovative - especially
in terms of improving existing products.
Table 8.6 also reveals that with regards to new production processes/technologies,
some 13 percent of all firms introduced new production processes/technologies in 2011
compared to 14 percent in 2009. These findings are consistent independent of whether the
balanced and unbalanced panel is considered. As with introduction and improvement of
existing products, an education effect exists: well educated owners/managers are more
likely to introduce new technology. Female owners/managers appear to be (slightly)
more likely to be innovative or introduce new production processes compared to their
male counterparts.

figure 8.3 how Was the adaption carried out

Doanh nghiệp Nhà cung cấp Doanh nghiệp Khác


điều tra công nghệ khác

Note: Firms with manager/owner who did not finish primary education has been excluded since they constituted a
share of 1.5 percent (3 firms). 2011 survey.

Out of the 315 firms who introduced a new technology in 2011, 65 percent (205

- 212 -
characrteristics of the vietnamese business environment

firms) had to carry out technical adaptation to the equipment. Figure 8.3 reports how
this adaptation was carried out. The enterprise itself is most likely to carry out the
adaptation independent of the educational level of the owner/manager. This may indicate
that the technology introduced is at the same level as the technology in use. Adoption of
more advanced technology would demand additional knowledge and might introduce
further expenditures. Since the survey does not include any indicators of the level of
technology introduced, it is difficult to determine to what extend the firms are upgraded
by the new technology. However, introduction and adaptation of new technology is
important in order to develop new products, improve the quality of already existing
products, and enhance labor productivity. Labor productivity is addressed later in this
chapter and it appears that introduction of new technology is positively associated with
labor productivity.
8.4 Education Level of Workforce
Well-educated owners/managers might tend to hire well-educated employees.
Based on the match employer-employee data (also used in chapter 5 in this report) it is
possible to match the educational level of the owner/manager with the educational level
of the employees. This is done in Table 8.7. From Table 8.7 it appear that well-educated
owners/managers are in fact more likely to hire highly educated workers compared to
their less-educated counterparts. In 2011 the share of workers with a College/University/
Post-graduate degree was 23.6 percent in firms with well-educated owners/managers
compared to 4.8 percent in firms with less-educated owners/managers. Also, the share of
workers with a primary education was 12.2 percent in firms with less-educated owners/
managers compared to 2.7 percent for firms with well-educated managers.

- 213 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.7 Education of Workers by Owner/Manager Education


  Education level of owner/manager
Did not finished upper Finished upper
Education level of worker secondary secondary
None 0.5 0.9
Primary school 12.2 2.7
Secondary school 36.3 15.0
High school 27.9 35.9
Technical certificate/Elementary worker 0.3 3.1
Technical worker without certificate 14.6 9.5
Technical worker/professional secondary 3.4 9.5
College/University/post-graduate 4.8 23.6
Total Number of observations 377 1,046
Note: Based on the match employer-employee data. Share of total workforce in each category.

It seems reasonable to expect that education teaches the workers skills that make
them more productive and that education increases the ability to learn from previous
experience. Jones (2001) provides evidence that education is highly correlated with
worker productivity in Ghanaian manufacturing and that workers with a high educational
level are more productive. Based on this, findings in Table 8.7 might mean that highly
educated owners/managers have an indirect positive impact on firm performance by the
choice of workforce.

Table 8.8 Social Benefits by Owner/Manager Characteristics


Social Health Unemployment Compensates
  insurance insurance insurance for accidents
Finished upper secondary
Yes 31.9 32.4 23.8 43.7
No 3.8 4.6 3.0 18.9
Previous work status
Former self-employed 11.6 12.2 8.3 26.6
Former wage-employed 28.8 29.3 21.7 40.6
Note: 2011 survey. Missing observations have been deleted.

Table 8.8 shows the share of firms providing social benefits by owner’s/manager’s
characteristics. From Table 8.8 it appears that well-educated owners/managers, besides

- 214 -
characrteristics of the vietnamese business environment

from being more inclined to hire highly educated workers, are more likely to provide
social benefits. 32 percent of all owners/managers with an upper secondary education
provided social insurance compared to only 4 percent of their less educated counterparts.
The same tendency exists for former wage employed owners/managers compared to
former self-employed owners/managers. Firms providing these kinds of social benefits
could perhaps more easily attract highly educated workers and thereby increase the
labor productivity of the firm.
8.5 Labor Productivity
Lastly this chapter considers labor productivity. In the following pages we consider
the relationship between labor productivity and the owners/managers educational level,
previously work experience and gender. Labor productivity will be measured in two
different ways: (1) real revenue per full-time employee and (2) real value added per
full-time employee.
According to Table 8.9, the firms with an owner/manager with upper secondary
education have, on average, higher labor productivity than firms with an owner/manager
with a lower educational level. Male headed firms appear to have lower real revenue
per full-time employee and lower real value added per full-time employee compared to
female headed firms. This is in contrast to the findings of Amin (2011) who states that
labor productivity is higher for male than female-owned enterprises.16 Firms with former
self-employee as owner/manager seem, on average, to have lower labor productivity
than firms with former wage employed as owner/manager.

16 These findings are, however, based on informal firms in South America.

- 215 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 8.9 Labor Productivity by Owner/Manager Characteristics

  Observations Measure 1 Measure 2


Total 2,298 87.23 24.40
Finished upper secondary    
Yes 1,414 95.15 26.85
No 884 74.56 20.49
Previous work status    
Former self employed 970 83.08 23.23
Former wage employed 1,328 90.26 25.26
Gender    
Male 1,462 84.10 23.69
Female 836 92.71 25.66
South 973 87.98 27.00
North 1,325 86.68 22.50
Note: 2011 survey.

Table 8.10 shows the results of a simple OLS estimation for determining labor
productivity. All standard variables are included in the regression (firm size, location,
sector and legal ownership). In addition dummies indicating: gender of the owner/
manager, educational level, introduced new technology, and work experience of the
owner/manager, are included. The results confirm to some extend what was expected
based on Table 8.9.
With regards to measure (1) (real revenue per full-time employee) labor
productivity decreases with firm size. The opposite was found in the 2009 survey. The
dummy taking the value one if the owner/manager has finished an upper secondary
education enters positively, however not significant, in column (1). In terms of measure
(2) (real value added per full-time employee) we observe a positive and statistically
significant (at a 10 % level) association between educational level of the owner/manager
and labor productivity. The dummy for male owner/manager enters insignificant in both
specifications.
Furthermore, the introduction of new technology is positively associated with
labor productivity independent on how labor productivity is measured. This association
might, however, be due to reverse causality, meaning that enterprises with a high level
of labor productivity are more likely to introduce new technologies in the production.

- 216 -
characrteristics of the vietnamese business environment

In both models household businesses are significantly less productive than their
private counterparts; expect from Private/Collective/Cooperative firms.17 Finally, being
formally registered (having a tax code) are positively associated with labor productivity.
This may be explained by firms being formal are more willing to invest in their workers
with a view to increase productivity. This is in line with the findings of Rand and Torm
(2012a) who also found that becoming officially registered is beneficial for firms and
leads to an increase in profit and investments. In addition, formal firms tend to hire
more educated workers which may explain the positive impact on labor productivity.

Table 8.10 Labor Productivity Regression


Dependent variable: labor productivity (log) (1) (2)
  Measure 1 Measure 2
Gender of owner/manager (male=1) -0.019 (-0.56) 0.002 (0.09)
Experience from previous work (Former wage
employee=1) -0.003 (-0.09) 0.011 (0.40)
Education level (Finished upper secondary=1) 0.057 (1.57) 0.059* (1.96)
Firm size (log) -0.126*** (-5.90) -0.030* (-1.66)
Firm age -0.005** (-2.57) -0.005*** (-3.36)
Introduced new technology (yes=1) 0.204*** (4.13) 0.129*** (3.23)
Private/sole proprietorship 0.213*** (3.36) 0.218*** (4.08)
PCC -0.064 (-0.51) 0.057 (0.64)
Limited liability company 0.383*** (6.87) 0.289*** (6.61)
Joint Stock 0.204** (2.09) 0.207*** (2.92)
Tax code (yes=1) 0.333*** (7.20) 0.298*** (7.68)
Sector dummies included Yes   Yes  
Province dummies included Yes   Yes  
Number of observations 2,298   2,298  
Notes: OLS estimates. Dependent variable: log labor productivity. Labor productivity is measured by real revenue
per full-time employee (1) and real value-added per full-time employee (2). Real revenue and real value-added are
calculated using provincial GDP deflators. *, **, *** denote significance at a 10%, 5%, and 1% level, respectively.
T-statistics based on robust standard errors in parentheses. Reference group for legal status is household firms.
Constant included in all regressions. Estimations based on observations from 2011.

17 Results on the legal ownership status are consistent with the findings in the report of 2009.

- 217 -
characrteristics of the vietnamese business environment

9 Social Networks
This chapter covers various aspects of firm’s social networks including the size of
firm’s business network, the composition and diversity of relations, and their effect on
enterprise growth and innovativeness. The analysis is based primarily on the information
provided in the social network part of the SME survey, while incorporating aspects
of firm’s innovativeness, membership in formal business associations and production
requirements from suppliers and customers, which potentially relate to technology
transfers.
In this chapter, social network capital are seen as an individual asset that benefits
a single firm, where firms derive benefits from knowing others with whom they form
networks of interconnected firms. This is in line with Granovetters work from 1995.
Having an extensive social network is a valuable asset that can help entrepreneurs
obtain access to information and new technologies which may lead to profitable
business opportunities, as well as access to resources (e.g. credit). The literature points
to the role of social networks in helping entrepreneurs overcome obstacles related to
transaction costs (Kranton, 1996; McMillan and Woodruff, 1999), contract enforcement
(Fafchamps, 1998), and regulation (Putman, 1993). Moreover, mutual trust, generated
through long-term relationships with customers and suppliers, may make it easier for
agents to renegotiate contractual obligations, and thereby provide flexibility in dealing
with external shocks (Bigsten et al. 2000).
9.1 Composition of Firm’s Business Network
Information has been collected on various dimensions of the firm’s social network.
Table 9.1 document firms network activity, measured as the number of people with
whom the firm has regular contact. Regular contact are defined as a person with whom
the firm interact or meet with at least every 3th months, and that are perceived by the
firm to be useful for the operation of the business. In 2011, a firm on average has 36
people with whom it regularly interacts with. This compares to an average of 41 contacts
in 2009. The number of contacts increases with the size of the firms, and urban-located
enterprises are found to have regular contact with more people. Surprisingly, female
owners have on average more people with whom they have regular contact, some 41
people compared to 33 people for their male counterparts.
Firms where asked to categorize their contacts into five categories, of which two
is related to other entrepreneurs broadly defined as business people within the same

- 218 -
characrteristics of the vietnamese business environment

sector and business people in different sectors. The remaining three categories relate
to agents not necessarily involved in business, including bank officials, politicians and
civil servants, and others. Independent of size, firms is more likely to have regular
contact with business people in a different sector than the one they operate in. Not
surprisingly, urban-located enterprises are more likely to have regular contact with bank
officials, politicians and civil servants. Not all micro firms have regular contact with
bank officials, politicians and civil servants, while small and medium-sized enterprises
on average have regular contact with 2 people in each category. The decrease in the total
number of contacts from 2009 to 2011 is attributed to a decrease of business contacts in
the same sector, different sectors and the category other.

Table 9.1 Number of people with whom the firm has regular contact
  Firm size Gender Location Total Total
  Micro Small Medium Female Male Urban Rural 2011 2009
Total number of contacts 30.36 48.39 50.36 41.29 33.02 50.89 24.92 36.07 40.89
  1,667 608 141 891 1,525 1,037 1,379 2,416 2,475
Mean number of
contacts:                  
Buss. contacts in same
sector 5.73 10.11 9.38 7.78 6.61 10.03 4.80 7.04 11.00
Buss. contacts in
different sector 19.75 29.46 30.59 26.09 20.92 31.28 16.47 22.83 20.15
Bank officials 0.77 1.75 2.19 1.31 0.98 1.36 0.91 1.10 1.33
Politicians and civil
servants 0.98 1.75 1.91 1.33 1.17 1.64 0.92 1.23 1.89
Others 3.13 5.32 6.29 4.77 3.33 6.58 1.82 3.86 6.52
Percent of enterprises with at least one
contact:              
Buss. contacts in same
sector 0.93 0.94 0.96 0.94 0.93 0.94 0.92 0.93 0.95
Buss. contacts in
different sector 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.92
Bank officials 0.38 0.58 0.74 0.45 0.45 0.38 0.50 0.45 0.57
Politicians and civil
servants 0.51 0.63 0.73 0.58 0.53 0.66 0.47 0.55 0.64
Others 0.89 0.91 0.94 0.91 0.89 0.94 0.84 0.90 0.63
Note: Percentage. Number of observations reported in bold. 11 and 19 missing observations on number of contacts
in 2011 and 2009, respectively. All columns apart from the last report average statistics for 2011.

- 219 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.1 also shows the percentage of enterprises with at least one contact in each
category. An entrepreneur, who has contacts in many different groups has access to
information of many different types and is therefore at an advantage over entrepreneurs
with contacts in a few different groups (Burt, 1992). According to Table 9.1, larger
enterprises are more likely to have contacts in different groups compared to smaller
enterprises. In terms of the owner’s gender, female entrepreneurs are slightly more
diversified with respect to contacts compared to male entrepreneurs, and thus female
owners may have an advantage over male owned firms as they are more likely to interact
with people from different layers in society. Similarly, urban-located firms on average
have a more diversified portfolio of contacts compared to their rural counterparts (urban
firms, on average, have 3.6 different contacts compared to the rural firms that have 3.2
different types of contacts). Noteworthy, however, is that rural enterprises are more
likely to interact with bank officials compared to their urban counterparts: 50 percent
of the rural firm’s regularly interact with bank officials compared to 38 percent of the
urban located firms. Two explanations can be given: (1) rural enterprises are more likely
to have a CLUR , and thus there they are less likely to be constrained due to lack of
collateral, and (2) credit rationing is less severe in more remote areas, confirming that
the Vietnamese government has tried to use State Owned Commercial Banks (SOCBs)
to alleviate inequalities.
Table 9.2 show the average number of business contacts by the six largest sectors.
Only rubber manufacturing firms have more contacts than the overall average across
all sectors. Wood producers have the least number of contacts. They have half as many
business contacts in different sectors compared to Food and beverages and Rubber
producing firms.

- 220 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.2 Average number of contacts by sector


Buss.
Buss.
contacts Politicians
contacts Bank
ISIC(4-digit) in and civil Others Total
in same officials
different servants
sector
sector
15 Food and beverages 5.18 25.22 0.70 0.92 3.04 35.06
20 Wood products 5.01 11.53 0.80 0.79 1.78 19.91
25 Rubber products 8.11 24.87 1.53 1.48 5.68 41.67
Non-metallic mineral
26 products 6.37 19.65 1.78 1.70 3.81 33.30
28 Fabricated products 7.00 18.81 0.97 1.31 5.20 33.29
36 Furniture 5.34 16.08 1.15 1.19 2.74 26.50
All sectors (average) 7.04 22.83 1.10 1.23 3.86 36.07

Table 9.3 documents the development in firm’s perception about the most important
group of business contacts. Results are reported by firm size, gender and location. In
both 2009 and 2011, business contacts in different sectors are perceived to be the most
important. Noticeably, the share has increased by 20 percentage points from 65 percent
in 2009 to 85 percent in 2011. The increase is mainly driven by a decline in the share
of firms that think business contracts in the same sector are the most important group
of contacts. Not surprisingly, medium sized firms find contacts to bank officials to be
more important compared to their smaller counterparts.

Table 9.3 Most important group of business contacts


  Buss. contacts Politicians
Buss. contacts
in different Bank officials and civil Others
in same sector
  sector servants
  2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011 2009 2011
Total 25.52 11.53 64.51 84.45 4.41 2.47 0.46 0.35 5.11 1.19
  504 261 1,274 1,911 87 56 9 8 101 27
Micro 24.33 11.68 65.87 84.88 2.84 2.08 0.37 0.39 6.59 0.97
Small 27.73 11.84 62.5 82.33 7.03 3.6 0.59 0.34 2.15 1.89
Medium 29.13 8.63 58.27 88.49 10.24 2.16 0.79 0,0 1.57 0.72
Female 24.42 11.36 66.57 84.69 4.65 2.27 0,0 0.24 4.36 1.44
Male 26.11 11.63 63.4 84.3 4.27 2.59 0.7 0.42 5.52 1.05
Rural 23.88 10.82 64.41 85.36 3.88 2.86 0.44 0.56 7.4 0.4
Urban 27.74 12.43 64.64 83.3 5.12 1.99 0.48 0.1 2.02 2.19
Note: Percentage. Number of observations reported in bold. Missing variables in both years.  

- 221 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.4 reports the share of total contacts categorized as suppliers, customers,
debtors, creditors and women. If in fact, entrepreneurs rely on their networks to reduce
information asymmetries by facilitating flows of information about previous conduct,
current circumstances and future interventions of their trading partners, debtors
and creditors, the share of contacts in each category may give an indication of their
importance or scarcity. Approximately 30 percent of the firms do not have regular contact
with people categorized as debtors or creditors. This is likely to be explained by the
observations that trade credit is less important in Vietnam compared to many African
countries where trade credit is crucial for firm’s ability to mitigate unforeseen shocks.
Around 53 percent of the firms report that more than 50 percent of the total number
of contacts is customers. Women constitute around 28 percent of the total number of
contacts on average. The lower fraction of female contacts relative to males is likely to
be due to the fact that women are still underrepresented in the business environment in
Vietnam.

Table 9.4 Share of Contacts by Group


No Less than Between 10 Between 25 More than
Average
  contacts 10% and 24% and 49% 50%
Suppliers 22.59 0.33 19.71 43.95 27.70 8.31
  2,357 10 473 1,032 653 189
Customers 49.89 4.59 1.26 9.98 31.66 52.51
  2,357 114 30 232 745 1,236
Debtors 12.37 29.50 29.48 24.14 12.82 4.07
  2,357 707 685 568 301 96
Creditors 12.37 29.50 29.48 24.14 12.82 4.07
  2,357 707 685 568 301 96
Women 28.32 7.76 10.55 34.28 29.14 18.26
  2,357 172 258 797 699 431
Note: Percentage. Number of observations in bold. 70 missing observations.  

One of the reasons that firms form relationships with others is to economize on
transactions costs, by lowering search and screening costs associated with finding new
suppliers (Kranton, 1996), especially in environments where formal market regulating
institutions are absent (McMillan and Woodruff, 1999). Table 9.3 shows that the vast
majority of SMEs can freely select new suppliers in the market, and that 39 percent on

- 222 -
characrteristics of the vietnamese business environment

average identify suppliers through personal contacts. This compares to 50.5 percent of
the enterprises that identify new suppliers based on own search process. Urban located
and smaller firms rely more on personal contacts to identify suppliers. Male and female
owned enterprises are equally dependent on personal contacts in their identification
of new suppliers. While personal contacts are important in the identification process,
personal knowledge of the supplier is relatively unimportant. Thus, less than 2 percent
report that the main criteria for selecting suppliers are that the entrepreneur knows the
supplier personally. Rather, the main criteria for selecting suppliers are competitive
prices and quality standards with 51 and 34 percent, respectively.

Table 9.5 Selection of Suppliers

  All Micro Small Medium Female Male Rural Urban


Freely selection of new
suppliers 97.86 98.09 97.71 95.74 97.77 97.91 96.98 99.04
  2,375 1,674 612 141 895 1,532 1,389 1,038
How does enterprises identify
suppliers              
- Personal contact 39.17 41.65 34.51 29.63 39.24 39.12 37.70 41.09
- Marketing efforts by
suppliers 9.53 9.09 9.88 13.33 10.98 8.68 10.63 8.08
- Own search processes 50.46 48.72 54.10 55.56 48.28 51.74 51.08 49.66
Main criteria for selecting suppliers              
- Competitive price 50.80 50.95 51.17 47.41 50.40 51.04 46.64 56.23
- Quality standards 33.78 33.58 34.11 34.81 34.02 33.65 35.82 31.13
- Secure supply 10.01 10.15 9.70 9.63 10.54 9.70 11.42 8.17
- Know supplier
personally 1.60 1.77 1.34 1.48 1.03 1.94 1.87 1.26
Note: Percentage. Number of observations in bold. 3 observations missing on how suppliers are identified, and 7
observations missing on the main criteria for selection.

9.2 Membership in Business Associations


While the main functioning of business association is to provide non-financial
services and represent its member’s common interests, by lobbying the government
to provide the public good, one may also argue that associations may help firms shape
professional and personal networks because associations offer exposure to new social
contacts, and thus business opportunities.

- 223 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.6 Membership in Formal Business Associations


    2009 2011
Member of a business associations All 9.83 7.58
    245 184
  Micro 3.83 2.93
  Small 19.36 14.71
  Medium 33.33 31.91
  Rural 9.72 7.34
  Urban 9.97 7.90
Average number of memberships All 1.30 1.36
    239 184
Pay membership fees All 88.16 93.44
    216 171
Note: Percentage. Number of observations in bold.  

Table 9.6 shows that the share of enterprises participating in business associations
has decreased from almost 10 percent in 2009 to 7.6 percent in 2011. This decline is
independent of firm size, however small and medium sized firms are significantly more
likely to be members with 15 and 32 percent in 2011, respectively. Surprisingly, urban
and rural located enterprises are equally likely to participate in business associations. It
is not common to join more than one business association, and thus only 39 firms reports
more than one membership. For the most important associations, some 93 percent paid
membership fees in 2011 compared to 88 percent in 2009. While difficult to ascertain
with the available data, the observed increase may help explain the observed decline in
association membership.
Turning to the question of which manufacturing enterprises that joins a formal
business association, Table 9.7 list the results from a pooled and a random effects probit
model for 2009 and 2011. The usual determinants along with measures of network
activity are included in both estimations. Network variables for the number of contacts
in the same and different sector are constructed based on the following categorization:
(1) less than 5 network partners, (2) more than 4 and less than 10 network partners, (3)
more than 9 and less than 20 network partners, and (4) more than 20 network partners.
Similar, the number of contacts with bank officials, politicians and civil servants are
based on the following categorization: (1) no relations, (2) 1 business relation, (3)

- 224 -
characrteristics of the vietnamese business environment

2 business relations, and (4) at least 3 relations.18 Contact diversity is defined as the
number of categories, presented in Table 9.1, within which the firm have at least one
contact.

Table 9.7 Determinants of Membership in Business Associations


    Pooled probit RE probit
    Coefficient t-stat Coefficient t-stat
Networks Buss. in same sector -0.001 (-0.34) -0.008 (-0.16)
  Buss. in different sector -0.004 (-1.16) -0.033 (-0.73)
  Bank officials 0.005 (1.42) 0.092* (1.80)
Politicians and civil
  servants 0.011*** (2.78) 0.129** (2.41)
  Contact diversity -0.002 (-0.40) -0.023 (-0.35)
Firm charact. Firm size (log) 0.038*** (9.10) 0.538*** (8.16)
  Firm age 0.001*** (3.97) 0.015*** (2.76)
  Household -0.048*** (-3.82) -0.637*** (-4.05)
  Urban -0.036*** (-4.87) -0.528*** (-3.89)
Owner’s
charact. Owners educational level 0.018** (2.14) 0.257* (1.93)
  Owners experience -0.009 (-1.29) -0.110 (-1.02)
  Gender 0.005 (0.70) 0.048 (0.43)
Sector
dummies   Yes Yes
Year dummy   Yes Yes
Observations   3,720 3,740
Pseudo R-squared 0.227  
Likelihood-ratio test     77.44***
Note: Column 1: Pooled probit regression using data from 2009 and 2011 only. Column 2: Random effects profit
using data from 2009 and 2011. Dependent variable is membership of business association. Robust standard errors
reported in parenthesis. *, ** and *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Food
processing (ISIC 15).

Summarizing the results we find that only one of the five measures for social
network capital is statistically significant in the pooled probit. Firms with regular
contact to politicians and civil servants have a higher probability of being member
of a business association. This effect remains and become larger when we correct for
unobserved factors affecting membership probability. In addition, contacts with bank
official become significant on a 10 percent level in the random effects probit model.
The positive coefficient estimate indicates that regular interaction with bank officials

18 It should be noted that the different dimensions of network activity are correlate, but only imperfectly so. This
should enable us to ascertain whether certain dimensions are more important than others.

- 225 -
characrteristics of the vietnamese business environment

increase the probability of membership. This may be driven by the fact that larger and
more mature enterprises are less likely to be credit constrained. The weak evidence
might suggest that firms do not join business associations to shape professional and
personal networks, and thus members do not have a larger number of contacts compared
with non-members.
Second, according to estimates from column (2), larger enterprises have more
than 50 percent higher probability of being a member than their smaller counterparts.
Third, older firms are more likely to be member of a business association. Fourth, urban
located enterprises and households are less likely to participate in business associations
compared to firms with different ownership structures located in rural areas. Finally,
owners/managers with at least upper secondary education are significantly more likely
to join a formal business association. 19

Table 9.8: Advocacy Support from Business Associations


  2009 2011  
Received advocacy support Yes No Yes No
  56.73 37.14 62.84 37.16
  139 91 115 68
Quality of advocacy support        
- Good 48.92   41.74  
- Average 43.88   50.43  
- Insufficient 4.32   6.96  
- Not able to access 2.16   0.87  
Note: Percentage. Number of observations in bold.    

The main function of business association is to provide non-financial services and


represent the common interest of their members. Table 9.8 reports the number of firms
that have received advocacy support from business associations provided they hold
a membership. In 2011, some 115 firms corresponding to 63 percent of the members
received advocacy support. This compares to 57 percent in 2009. Table 9.6 also lists
the quality of the advocacy support. Some 42 percent of the firms in 2011 reported that
the quality of the support was good, 50 percent that it was average and only 7 percent
thought the advocacy support provided by the business association was insufficient.

19 Owners/managers educational level is included as a dummy variable taking the value one if the owner has a least
finished upper secondary school level.

- 226 -
characrteristics of the vietnamese business environment

The quality of the advocacy support by firm size and gender are shown in Figure
9.1 below. In general, female owned enterprises seems to be more satisfied with the
support provided compared to their male counterparts where the vast majority rate the
quality as average. Larger firms are generally more satisfied with the quality of the
advocacy support received compared to micro enterprises. More than 60 percent of the
micro enterprises reports that the quality is average and only a small fraction are not
able to access the support.

figure 9.1 Quality of advocacy support

Good Average Insufficient Not able to asess

Table 9.9 documents the distribution of the firm’s perceived and actual benefits from
membership. The majority of firms (25 percent) report that the most important reason
for joining were due to association’s provision of services concerning communication
of new policies and laws to firms. From column (2) on actual benefits received from
being a member, some 42 percent state that they have received information on new
policies and laws relevant to the firm. Around 19 percent of the membership firms
report that private sector services such as trade fairs, and other reasons were the most
important reason for joining a formal business association. Membership firms were
also asked about the most needed advocacy service.
According to column (3) in Table 9.9, 24 percent state that the most important
advocacy services needed is private sector services, whereas 20 percent report that they
need provision of preferential loans. The later may indicate that firms joining business
associations are more disadvantaged compared to non-members. Unfortunately, we are

- 227 -
characrteristics of the vietnamese business environment

not able to test this hypothesis using the present data, and these results should therefore
be interpreted with caution.

Table 9.9 Perceived and actual benefits from membership


Actual Most needed
Reasons for
benefits advocacy
joining
  received service
Access to Land 1.64 2.61 7.27
Costs and time to start a business 8.20 6.09 3.03
Labor training 8.20 10.43 10.91
Time and costs of complying with regulations 5.46 2.61 2.42
Authorities’ solving of problems facing businesses 4.37 2.61 3.64
Private sector services (trade fairs etc.) 19.13 12.17 24.24
Communication of new policies and laws to firms 24.59 41.74 10.30
Provision of preferential loans 5.46 7.83 20.00
Tax relief 3.28 2.61 8.48
Economic arbitration 0.55 2.61 1.21
Other 19.13 8.70 8.48
Observations 183 115 165

9.3 The role of relationships on firm performance and growth


Understanding the role of social networks in market exchange is crucial for
policy, particularly for the design of institutions that support markets. To understand
which functions these institutions must provide, it is useful to examine the role that
relationships play in actual markets and the different channels through which they
assists market exchange. To this effect, we now investigate whether well connected
manufacturing SMEs in Vietnam perform better compared to less well-connected firms.
Table 9.10 present pooled OLS regression estimates of network activity on firm
performance correcting for firm and owner characteristics, location, legal ownership
structure and sector. Firm performance is measured as the logarithm to real value added.
Value added is a measure of the value of the production less the indirect costs and value
of raw materials. In column 1, network activity is measured as the total number of
contacts, contract diversity and association membership. In column 2, the total number
of contacts is divided into four categories: business contacts in the same sector, different
sector, bank officials and politicians and civil servants. Association membership are

- 228 -
characrteristics of the vietnamese business environment

included as formal associations may be an effective place to establish working relations


to new suppliers and clients, particularly given the reluctance of owners to change such
relations, once established.

Table 9.10 Network activity on firm performance


    Coefficient t-stat Coefficient t-stat
Total number of contacts
Networks (log) 0.029 (1.61)    
  Buss. in same sector     0.011 (0.90)
  Buss. in different sector     0.008 (0.81)
  Bank officials     0.048*** (4.17)
Politicians and civil
  servants     0.007 (0.59)
  Contact diversity 0.024** (2.23) 0.000 (0.00)
  Membership in association 0.059 (1.39) 0.052 (1.23)
Firm charact. Firm size (log) 1.060*** (73.00) 1.053*** (72.21)
  Firm age -0.005*** (-4.39) -0.005*** (-4.44)
  Urban 0.372*** (15.08) 0.392*** (15.37)
Owner’s
charact. Owners educational level 0.065*** (2.68) 0.061** (2.50)
  Owners experience -0.001 (-0.02) 0.000 (0.02)
Ownership Private/sole proprietorship 0.236*** (5.32) 0.237*** (5.36)
Partnership/Collective/
  Coop. -0.070 (-0.97) -0.071 (-0.99)
  Limited liability company -0.070 (7.97) 0.304*** (7.86)
  Joint stock company 0.310*** (2.11) 0.118* (1.91)
Sector
dummies   Yes Yes
Year dummy   Yes Yes
Observations   3,630 3,630
Pseudo R-squared 0.826 0.827
Note: Pooled OLS estimates on balanced panel. Dependent variable: Log to value added. *, ** and *** indicates
significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: Households, Food processing (ISIC 15). Constant
included in all regressions.

Summarizing the results we find the following. First, the total number of contacts
is not found to be statistically significant, meaning that higher network activity does not
increase firm performance. This result is in contrast to the results found by Fafchamps
and Minten (2002), examining traders in Madagascar.20 However, performance is found

20 This is also in contrast with the empirical results found by Barr (2000). She examines social capital in terms of

- 229 -
characrteristics of the vietnamese business environment

to be positively associated with the number of different contacts a firm have (e.g. higher
network diversity). This is in line with Burt (1992) that emphasizes the importance
of entrepreneurs to be better informed than their competitors through interaction with
different contacts. The empirical results in column 2 show that contacts with bank
officials are positively related to firm performance.
Second, firm size defined as the number of full-time employees is statistically
significant and positively related to performance, while firm age is negatively associated
with performance, indicating that performance increases as firms grow. Third, in terms
of ownership characteristics (e.g. human capital), owners/managers with at least upper
secondary education are likely to experience higher firm performance compared
to owners/mangers with a lower educational level.21 This seems intuitive given that
better educated owners/managers are better equipped to maneuver through the difficult
administrative procedures in for example the credit system and thereby in a better
position to boost the economical outcome and growth of the firm. Fourth, Private/sole
proprietorship, limited liability companies and joint stock companies experience higher
firm performance compared to household enterprises. Finally, firms located in urban
areas generally experience higher performance in terms of value added compared to the
other rural located enterprises.
Table 9.11 presents OLS estimates of network activity on firm growth correcting
for firm and owner characteristics, location, legal ownership structure and sector. Firm
growth is measured in terms of full-time employees and annual real revenue. Enterprise
network activity is tried captured through the inclusion of the total number contacts
the firm has regular contact with, contact diversity, and membership of a business
association.

entrepreneurial networks to determine Ghanaian manufacturing enterprise performance.


21 Owners/managers educational level is included as a dummy variable taking the value one if the owner has a least
finished upper secondary school level.

- 230 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.11 Network relations effect on firm growth

    Firm growth (size) Revenue growth


    Coefficient t-stat Coefficient t-stat
Total number of contacts
Networks (log) -0.034 (-0.92) -0.041* (-1.81)
  Contact diversity 0.063*** (3.31) -0.017 (-1.08)
  Membership in association 0.152* (1.80) 0.039 (0.81)
Firm charact. Firm size (log) -0.319*** (-7.31) -0.092*** (-4.39)
  Firm age -0.002 (-1.39) 0.000 (0.07)
  Household -0.469*** (-4.23) -0.102** (-2.01)
  Urban 0.147** (2.24) 0.056 (1.62)
Owner’s charact. Owners educational level 0.050 (1.21) -0.015 (-0.47)
  Owners experience 0.033 (0.65) 0.033 (1.07)
  Gender 0.053 (0.96) -0.036 (-1.13)
Sector dummies included Yes Yes
Observations   1,910 1,818
Pseudo
R-squared   0.075 0.025
Note: OLS estimates on balanced panel. *, ** and *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively.
Base: Food processing (ISIC 15). Constant included in all regressions. Independent variables from 2009.

Summarizing the results we find the following. First, with regard to firm’s network
activity, there is a statistically significant and negative relationship between the total
number of contacts and revenue growth, indicating that higher network activity depresses
enterprise growth. As for firm performance, contact diversification increase firm growth
measured as the number of full-time employees. Membership of a formal business
association is positively related to firm’s total sales, but only statistically significant on
a 10 percent level. The positive association between membership and firm growth may
indicate that the advocacy support provided by business associations is beneficial to
SMEs in terms of increase growth.
Second, firm size defined as the number of full-time employees is statistically
significant and negatively related to firm growth, and thus smaller firms tend to experience
larger growth. Third, household firms are less likely to experience high growth rates
compared to their (often) larger counterparts. Finally, in terms of employment growth,
urban located firm growth more rapidly compared to rural located firms.

- 231 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.12 Firm growth by type of network relations


    Firm growth (size) Revenue growth
    Coefficient t-stat Coefficient t-stat
Networks Buss. in same sector 0.006 (0.28) -0.011 (-0.72)
  Buss. in different sector -0.025 (-1.30) -0.037*** (-2.60)
  Bank officials -0.022 (-1.03) 0.005 (0.35)
  Politicians and civil servants -0.013 (-0.49) 0.003 (0.18)
  Contact diversity 0.080*** (2.84) -0.024 (-1.21)
  Membership in association 0.157* (1.88) 0.038 (0.79)
Firm charact. Firm size (log) -0.318*** (-7.50) -0.094*** (-4.46)
  Establishment year -0.003 (-1.50) -0.000 (-0.07)
  Household -0.472*** (-4.19) -0.100** (-1.97)
  Urban 0.137** (2.06) 0.055 (1.54)
Owner’s charact. Owners educational level 0.051 (1.23) -0.015 (-0.47)
  Owners experience 0.029 (0.59) 0.030 (0.95)
  Gender 0.050 (0.89) -0.038 (-1.19)
Sector dummies included Yes   Yes  
Observations   1,910   1,818  
Pseudo R-squared   0.076   0.025  
Note: OLS estimates on balanced panel. *, ** and *** indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively.
Base: Food processing (ISIC 15). Constant included in all regressions. Independent variables from 2009.

Looking into the different types of network activity that affect the growth of the
firm, Table 9.12 decomposes network activity into the number of contacts the firm
have with people in the same sector, with people in different sectors, bank officials
and politicians and civil servants. Summarizing the results, the new empirical evidence
suggests that the observed network effect on revenue growth found in Table 9.10 is
mainly driven by the number of contacts with business people in different sectors. In
terms of the firm growth regression, the coefficient estimates on contact diversity and
association members remains statistically significant, and likewise does the estimates
related to firm characteristics.22

22 Generally speaking, whether these results can be trusted depends on the possibility of endogeneity bias. We try
to minimize this bias by including dependent variables from 2009. Test of endogeneity using panel data or IV es-
timation is beyond the scope of this rapport. However, the empirical results presented here can be taken as strong
preliminary indications for the importance of social network in markets characterized by high transaction costs and
poor market institutions.

- 232 -
characrteristics of the vietnamese business environment

9.4 Diffusion of Information and Innovative Practices


Having established that firms social networks affects performance; we now
investigate one of the channels through which the effect is likely to operate, namely
diffusion of information and innovative practices. In line with the theory, the common
underlying assumption in the literature on within country diffusion is that actors learn
from each other about new technology and innovations (Fafchamps and Söderbom,
2011). One way to obtain information on new technologies, design and modes of
production are through direct product and production requirements from customers
and suppliers. Table 9.13 shows that 7.6 and 4.4 percent of the enterprises receive
specific requirements on modes of production or product specification from customers
and suppliers, respectively. The likelihood of receiving direct product requirements
increases in firm size. Out of the enterprises that receive product requirements, more than
20 percent on average report that these requirements resulted in technology transfers.
Hence, interaction with customers and suppliers may facilitate information flows in the
form of technology transfers, potentially enhancing firm innovativeness and growth.

Table 9.13 Requirements from customers and suppliers


  All Micro Small Medium
Requirements from customers 7.58 5.59 10.82 17.14
  183 93 66 24
Has requirements resulted in technology transfers? 20.77 18.28 24.24 20.83
  38 17 16 5
Requirements from suppliers 4.39 3.48 5.25 11.43
  106 58 32 16
Has requirements resulted in technology transfers? 22.64 20.69 21.88 31.25
  24 12 7 5
Note: Percentage. Number of observations in bold. 9 missing observations.

Unfortunately, information on the channels through which entrepreneurs acquire


information on new technologies and innovation practices are very limited in the data.
However, it can be argued that potential diffusion increase in the firms networking
activity. The underlying idea is that business owners receive advice on technology
upgrading and institutional innovations from their network partners, and thus a larger
and more diverse network increase the probability that firm’s learn the effective routines
and competencies shared by other businesses, stimulating prosperity and growth.

- 233 -
characrteristics of the vietnamese business environment

Table 9.14 presents ordered probit regression estimates of networking activity on


firm’s innovativeness correcting for the usual firm and owner characteristics, including
location, legal ownership structure and sector. The dependent variable for firm’s innovative
level is based on answers to the three questions: (1) Have the firm introduced a new
product? (2) Have the firm improved existing products? and (3) Have the firm introduced
a new technology? Depending on the number of categories within which an enterprise
has innovated, a count variable between 0 and 3 is constructed and used as the dependent
variable. Column (1) includes the total number of contacts, a proxy for contact diversity
and a membership dummy, whereas column (2) decompose the total number of contacts
into the aforementioned network categories (excluding the category ‘others’).

Table 9.14 Firm “Innovativeness”


    (1) (2)
    Coefficient t-stat Coefficient t-stat
Total number of contacts
Networks (log) 0.188*** (4.99)    
  Buss. in same sector     0.010 (0.33)
  Buss. in different sector     0.020 (0.73)
  Bank officials     0.046 (1.46)
  Politicians and civil servants     0.087*** (2.70)
  Contact diversity 0.087*** (3.08) 0.045 (1.15)
  Business associations 0.077 (0.75) 0.070 (0.67)
Firm charact. Firm size (log) 0.256*** (7.70) 0.253*** (7.44)
  Firm age -0.000 (-0.02) -0.001 (-0.14)
Owner’s
charact. Owners educational level 0.222*** (3.77) 0.216*** (3.66)
  Owners experience 0.046 (1.00) 0.058 (1.09)
Location dummies Yes Yes
Ownership dummies Yes Yes
Sector dummies included Yes Yes
Observations   2,416 2,416
Pseudo R-squared 0.107 0.105
Note: Ordered probit. Dependent variable is ****. Robust standard errors reported in parenthesis. *, ** and ***
indicates significance at a 10%, 5% and 1% level, respectively. Base: HCMC, Household firm, food processing
(ISIC 15).

Summarizing the results we find the following. First, as expected, network activity
is positively associated with firm innovativeness. The total number of contacts and
contact diversity has a positive and statistically significant effect on firm’s level of
innovation. Looking at column (2) contact diversity is no longer well-determined. The

- 234 -
characrteristics of the vietnamese business environment

positive coefficient estimate in column (1) on the total number of contacts seems to be
driven by contact with bank officials as well as politicians and civil servants (column
2), which have a positive and well-defined impact on firm innovativeness. Second,
firms size measured as the number of full-time employees are positively associated
with innovativeness, suggesting that larger firms are more likely to innovate in multiple
categories simultaneously. Third, owners/managers with at least upper secondary
education are more likely innovate compared to firms owned by owner with a lower
educational level.
In sum, the empirical analysis suggests that networks are important determinants
of enterprises innovativeness and firm performance. Entrepreneurs with a larger and
more diverse set of contacts are found to both perform better and grow faster. Further,
the most important categories – both reported by the firms themselves and based on the
empirical analysis – are social networks with business people in other sectors and bank
officials. As contacts in the latter category increase in the size of the firm measured by
the number of full-time employees, smaller enterprises may be constrained by their lack
of contacts with bank officials. In this regard, it is likely that this type of social networks
is too expensive or simply inaccessible for the smaller entrepreneurs, thereby providing
unintended and unequal access to resources by micro enterprises. This is confirmed
by the positive and statistically significant coefficient estimate on firm size in all the
empirical analyses, except from the growth regressions.

- 235 -
characrteristics of the vietnamese business environment

10 Conclusion
We present below a summary of some of the most important findings from the data
and report.
• Around 60 per cent of surveyed enterprises state that the international crisis still had
a negative effect on their doing business conditions in 2011 and only 17 per cent of
enterprises has not (at some point in time) felt the negative effects of the 2007/08 crisis
(reported in either 2009 or 2011). Overall fewer firms in 2011 believe that the negative
effects of the 2007/08 international crisis will be only temporary as compared to 2009.
• As in 2009, micro sized firms are less affected by the crisis than their larger counterparts.
Moreover, while fewer firms felt affected by the 2007/08 international crises in the
North in 2011 (57%) as compared to 2009 (65%), firms in the South sensed an increase
in constraints between 2009 (64%) and 2011 (71%). The same trends are observed in the
rural/urban split, with urban firms feeling more constrained by the international crisis in
2011 as compared to 2009 and rural firms feeling less constrained over the same period.
• The annual survival rate between 2009 and 2011 increased to 92.2 per cent from a figure
of 91.6 per cent observed between 2007 and 2009. Urban centers like Ha Noi and HCMC
experienced above average exit rates. Also Lam Dong showed above average exit rates.
Moreover, firms in Apparel had an above average probability of exiting, which may
point to some competitiveness concerns for this particular sector.
• Employment growth between 2009 and 2011 was especially pronounced in the old Ha
Tay area, whereas firms in Nghe An saw decreases in average employment. Moreover,
employment growth was particularly seen in leather production, whereas shrinking
sectors in terms of employment were textiles and rubber.
• The business environment appears to have improved, although (as in 2009) few firms
are facing no constraints. Access to credit remains (according to business owners) one
of the most serious problems, although improvements are observed between 2009 and
2011. However, the formal debt share remains low in Vietnamese SMEs, even though
access to formal loanable funds has increased.
• As in 2009, firms are increasingly moving into the formal sector. Over 20 per cent of
the firms not formally registered in 2009, had obtained a business registration license
(and a tax code) by 2011. Moreover, contrary to the findings in 2009, there is evidence
of formalization having a positive employment growth effect. As such the government

- 236 -
characrteristics of the vietnamese business environment

should continue to pursue its current “formalization” policies. However, looking at


survival probabilities there is no significant difference between registered and informal
firms.
• More firms are making informal payments in 2011 than in 2009, and as in 2009 the
results show that formality and increases in the probability of paying bribes go hand-
in-hand. An analysis of the “purpose” of the informal payment increasingly goes to
dealing with taxes and tax collectors as well as getting connected to public services/
utilities. Finally, the data highlight that firms paying bribes have a higher probability
of exit, which provides the strong message to SMEs that “bribe payments will not keep
you alive in the longer run”, which is opposite to the general perception. An information
campaign on the highly negative features of bribe payments may be necessary to reduce
the informal payments pressure both from the demand and supply side of the problem.
• The average enterprise is relatively specialized and fewer firms diversified in 2011 as
compared to 2009, and medium firms are more diversified than their micro counterparts.
As such, product diversification does not seem to be a risk reduction tool of Vietnamese
manufacturing SMEs. However, more firms developed a new product in 2011 as compared
to 2009, whereas the number of firms improving existing products declined over time.
Especially rural small firms are driving this decline. Results show that this latter decline
could be a problem for future dynamics as innovation through the improvement of
existing products is positively related to firm performance, and increasing policy focus
should be given to the improvement of the innovative capacity of SMEs.
• Labor productivity has increased significantly between 2009 and 2011, and the increase
is especially driven by micro and small enterprises. Urban located enterprises have a
higher level of labor productivity compared to their rural counterparts. Especially the
food and beverage sector has seen significant labor productivity increases between 2009
and 2011, but given that the median labor productivity growth rates are above one in
all sectors highlight the significant overall improvements in labor productivity among
Vietnamese SMEs. However, the variation across firms is large; 40 percent of the firms
experienced negative labor productivity growth between 2009 and 2011. An increased
policy focus should be given to this large pool of “bad performers”, if Vietnam is to
follow a sustained and inclusive employment growth path/pattern.
• The share of enterprises investing has declined since 2009, and it is especially smaller
urban firms in the south that has contributed to this decline. The average amount of the

- 237 -
characrteristics of the vietnamese business environment

investment financed by retained earnings has increased as compared to 2009, and 8.4
percent of investments are financed by informal loans. Although the investment decline
is small, investment policies could be designed to address the declining investment trend
coupled with an increasing shift towards the use of informal credit sources among SMEs
in the urban South.
• Around 39 percent of enterprises can be considered credit constrained. This number
is similar to the observation in 2009. Twice as many firms obtain informal loans as
compared to formal ones, and almost 90 percent of the constrained group (in formal
credit markets) has access to loans from informal sources. Remembering that informal
loans only finance 8 to 9 percent of total investments shows that informal loans are small
but a frequent part of Vietnamese SMEs financing scheme. Household firms are less
likely to obtain informal credit, which means that more formal (non-constrained) entities
also rely on informal sources of financing investments. However, policies should reflect
that informal credit sources cannot (and should not) assure a sustained investment led
inclusive growth path for SMEs.
• Since 2009, there has been an increase in the labor force share of regular workers, and a
corresponding decline in the proportion of casual workers. When the economy is stable
and the confidence in the future is high firms tend to hire more regular workers and less
casual workers. The data therefore indicate a recovery from the global economic crisis
and generally more optimism.
• As in 2009, recruiting difficulties exist. Since the share of well-educated workers is
relatively high, it seems that these recruiting difficulties may be due to lack of labor
market information rather than an actual lack of skilled workers. This suggests that a
strengthening of information systems would benefit both workers and firms and could
help match worker skills and job functions.
• Higher education levels of the owner and manager is positively related to firm growth.
Moreover, there is an indication of average level of worker education also being
positively correlated with employee growth, as well as wages. However, it should be
noted that average individual wages vary considerably by occupational category, and
across all occupations wages are higher for men than for women. With regard to the
empowerment of workers, those employed in larger firms benefit relatively more from
firm gains through a higher wage. Finally, with the exception of the provision of sick
leave payments, the provision of all types of benefits has increased since 2009, on

- 238 -
characrteristics of the vietnamese business environment

average. As such the data seem to confirm that the education and remuneration policies
focusing on the empowerment of workers are starting to work, even for smaller SMEs.
• Understanding the role of social networks in market exchange is crucial for policy,
particularly for the design of institutions that support markets. The analysis shows that
networks are important determinants of enterprises innovativeness and firm performance.
Entrepreneurs with a larger and more diverse set of contacts are found to both perform
better and grow faster. As important network contacts are increasing in firm size,
smaller SMEs are relatively less able to reap the network related benefits. It is likely
that the beneficial types of social networks are too expensive or inaccessible for the
smaller entrepreneurs, thereby providing unintended and unequal access to resources
by micro enterprises. Policies aimed at ensuring an equal playing field also in relation
to social network access may help ensure the governments pursuit for inclusive growth.
The positive relationship between business association membership and firm growth
may indicate that the advocacy support provided by business associations is beneficial
to SMEs and improving and promoting access of the smaller segment of SMEs may
provide beneficial overall externalities.

- 239 -
characrteristics of the vietnamese business environment

References

• Amin, M. (2011), “Labor Productivity, Firm-size and Gender: The Case of Informal
Firms in Argentina and Peru”, World Bank Group Enterprise Note No. 22
• Barr, A.M. (2000). “Social Capital and Technical Information Flows in the Ghanaian
Manufacturing Sector”, Oxford Economic Papers, 52, 539-559.
• Bernard, A. B., Jensen, J. B. & Lawrence, R. Z. (1995),”Exporters, Jobs, and Wages
in U.S. Manufacturing: 1976-1987”, Brookings Papers on Economic Activity.
Microeconomics, pp. 67-119
• Bigsten, A.P. et al. (2000). ”Contract Flexibility and Dispute Resolution in African
Manufacturing”, Journal of Development Studies, 36(4), 1-37.
• Brach, J., Newman, C., Rand, J. and Tarp, F. (2012), “Firm-Level Competitiveness
and Technology in Vietnam: Evidence from a survey in 2010”, CIEM
• Burt, R. (1992). “Structural Holes. The Social Structure of Competition”, Cambridge
MA, Harvard University Press.
• CIEM (2007) Characteristics of the Vietnamese Business Environment: Evidence
from a SME Survey in 2005. CIEM report, Hanoi, available for downloading at http://
www.ciem.org.vn/home/en/home/index.jsp
• CIEM (2009) Characteristics of the Vietnamese Business Environment: Evidence
from a SME Survey in 2007. CIEM report, Hanoi, available for downloading at http://
www.ciem.org.vn/home/en/home/index.jsp
• CIEM (2011) Characteristics of the Vietnamese Business Environment: Evidence
from a SME Survey in 2009. CIEM report, Hanoi, available for downloading at http://
www.ciem.org.vn/home/en/home/index.jsp
• Deng, Z., Hofman, P. and Newman, A. (2012), “Ownership concentration and
product innovation in Chinese private SMEs”, Asia Pacific Journal of Management,
forthcoming.
• DNEAP (2006) Enterprise Development in Mozambique: Results Based on
Manufacturing Surveys Conducted in 2002 and 2006. DNEAP discussion paper 33E-
2006, available for downloading at http://www.mpd.gov.mz/gest/publicat.htm
• Fafchamps, M. (1992). “Solidarity Networks in Preindustrial Societies: Rational
Peasants with a Moral Economy”, Economic Development and Cultural Change,
41(1), 147-174.

- 240 -
characrteristics of the vietnamese business environment

• Fafchamps, M. and Minten, B. (2001). “Returns to social network capital among


traders”, Oxford Economic Papers, 54, 173-206.
• Fafchamps, M. and Söderbom, M. (2011). “Network Proximity and Business Practices
in African Manufacturing”, CSAE Working Paper
• Fletschner, D. (2009), “Rural Women’s Access to Credit: Market Imperfections and
Intrahousehold Dynamics”, World Development, 37(3), 618–631.
• Granovetter, M. (1995). “Getting a Job: A Study of Contacts and Careers”, 2nd
edition, Chicago and London: University of Chicago Press.
• Goedhuys, M. and Sleuwaegen, L. (2000), “Entrepreneurship and growth of
entrepreneurial firms in cote d’Ivoire”, Journal of Development Studies, 36(3), 123-
145.
• GSO (2004) Results of Establishment Census of Vietnam 2002: Volume 2 – Business
Establishments. Statistical Publishing House, Hanoi.
• GSO (2007) The Real Situation of Enterprises: Through the Results of Surveys
Conducted in 2004, 2005, 2006. Statistical Publishing House, Hanoi.
• Hansen, H., Rand, J. and Tarp, F. (2009): “Enterprise Growth and Survival in Vietnam:
Does Government Support Matter?”, Journal of Development Studies, 45(7), 1048-
1069.
• Hering, L. and Poncet, S. (2010), “Market access and individual wages: evidence
from China”, Review of Economics and Statistics, February 2010, 92(1), 145-159.
• ILO (2010). “Global Wage Report 2010/11”. International Labour Office: Geneva.
• Jones, P. (2001), “Are educated workers really more productive?”, Journal of
Development Economics, Volume 64, Issue 1, pp. 57-79,
• Jovanovic, B. (1982). “Selection and the Evolution of Industry”. Econometrica 50(3),
649-670.
• Kranton, R. (1996). “Reciprocal Exchange: A Self-Sustaining System”, American
Economic Review, 86(4), 830-851.
• Laplante, B. (2006). ”Review of Implementation of Decree 67/2003 on Environmental
Protection Charges for Waste Water in Viet Nam”. Draft report submitted to the United
Nations Development Program on May 5, 2006.
• Larsen, A.F., Rand, J. and Torm, N. (2011). “Do Recruitment Ties Affect Wages?
An Analysis Using Matched Employer-Employee Data from Vietnam”, Review of
Development Economics, 15(3), 541–555.

- 241 -
characrteristics of the vietnamese business environment

• Liedholm, C. and Mead, D.C. (1999). Small Enterprise and Economic Development.
The Role of Micro and Small Enterprises, Routledge Studies in Development
Economics. Routledge, London and New York.
• Liu, A.Y.C. (2004), “Changes in Gender Wage Gap in Vietnam,” Journal of
Comparative Economics, 32, 586–596.
• McMillan, J. and Woordruff, C. (1999). “Interfirm Relationships and Informal Credit
in Vietnam”, Quarterly Journal of Economics, 114(4), 1258-1320
• Mengistae, T. (2006), “Competition and entrepreneurs’ human capital in small
business longevity and growth”, Journal of Development Studies, 42(5), 812-836.
• Nichter, S. and Goldmark, L. (2009), “Small Firm Growth in Developing Countries”,
World Development, 37(9), 1453–1464.
• Putman, R. (1993). “Making Democracy Work: Civic Traditions in Modern Italy”,
Princeton NJ, Princeton University Press.
• Rand, J. (2007) “Credit Constraints and Determinants of the Cost of Capital in
Vietnamese Manufacturing”, Small Business Economics, 29, 1-13.
• Rand, J. and Tarp, F. (2011), “Does Gender Influence the Provision of Fringe Benefits?
Evidence From Vietnamese SMEs”, Feminist Economics, 17(1), 59-87.
• Rand, J. and Tarp, F. (2012), “Firm Level Corruption in Vietnam”, Economic
Development and Cultural Change, 60(3), 571-595.
• Rand, J. and Torm, N. (2012a), “The Benefits of Formalization: Evidence from
Vietnamese Manufacturing SMEs”, World Development, 40(5), 983–998.
• Rand, J. and Torm, N. (2012b), “The Informal Sector Wage Gap Among Vietnamese
Micro Firms”, Working Paper, Department of Economics, University of Copenhagen.
• Segal, G., Borgia,D., and Schenfeld, J. (2009). “Founder human capital and small firm
performance: an empirical study of founder-managed natural food stores”, Journal of
Management Research, 4, 1-10.
• Söderbom, M., Teal, F. and Wambugu, A. (2005), “Unobserved Heterogeneity and
the Relation Between Earnings and Firm Size: Evidence from Two Developing
Countries,” Economics Letters, 87, 153–59.
• Sutton, J. (2005), “Competing in Capabilities: An informal Overview”, Based on his
Clarendon lecture of 2004, London School of Economics.
• Torm, N. (2011), “The Union Wage Gap Among Vietnamese SMEs”, Working Paper,
Department of Economics, University of Copenhagen.

- 242 -
characrteristics of the vietnamese business environment

• Vu, V.H. (2012), “Does export participation affect wages and employment quality?
The case of Vietnamese SMEs”, Economics department, Waikato University
• The World Bank (IFC) (2012), “Women, Business and the Law”, World Bank

- 243 -

You might also like