You are on page 1of 20

ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,

https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI TRẢ LỜI ĐỒ ÁN!

1. Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau?

Trả lời:

- Bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây
ồn.
- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai,
độ ồn của nó cao.

- Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược
điểm là tạo ra lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã giảm bớt một
phần lực dọc trục do có 2 lực hướng thẳng vào nhau. Lưu ý là răng nghiêng thì góc
nghiêng beta trong khoảng 8-12 độ.

2 Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì ? vì sao ?:
Trả lời :

Cần đảm bảo 3 điều kiện :


- Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào khoảng
cách trục (aw) và chiều rộng răng.
Đảm bảo điều kiện bôi trơn là tốt nhất : để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh
răng, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân
phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn
cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì bánh lớn
cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất do khuấy dầu.
Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất.

- bảo đảm khuôn khổ và trọng lượng của hộp giảm tốc là nhỏ nhất.
- bảo đảm điều kiện bôi trơn tốt nhất.
TẠI VÌ
kích thước của hộp giảm tốc được quyết định bởi khoảng cách trục A,chiều rộng
bánh răng.
còn đảm bảo ĐK bôi trơn tốt hay xấu biểu hiện ở sự chênh lệch giữa các kích
thước của bánh răng lớn,nếu dùng phương pháp bôi trơn ngâm dầu.

1
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
khuôn khổ trọng lượng của hộp giảm tốc phụ thuộc nhiều vào vật liệu chế tạo bánh
răng và hệ số chiều rộng bánh răng .

3 – Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị, tại sao ?
Trả lời :

Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết trên trục
động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ
và tính chất tải trọng:
Đối với các động cơ làm việc lâu dài như băng tải,tải trọng tác dụng có thể là
không đổi hoặc thay đổi :
Tải trọng không đổi :
Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000
Tải trọng thay đổi :
Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy ta tính
theo công suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng do nó sinh ra
tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi gây nên trong cùng
một thời gian).
Pt =Ptđ.

4 – Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT , tại sao ?
Trả lời :

Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu và lẫn đầu ra của HGT , vì :


* Có thể dùng xích để giảm tốc hoặc tăng tốc.
* So với đai thì xích có khả năng tải và hiệu suất cao hơn, cùng một lúc có thể
truyền động và công suất cho nhiều trục.

5 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích ?


Trả lời :
* Các dạng hỏng của bộ truyền xích : mòn bản lề và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc
vỡ, các má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bản lề nguy hiểm hơn cả và là nguyên
nhân chủ yếu mất khả năng làm việc của bộ truyền xích.
* Do dạng hỏng như vậy nên chỉ tiêu tính toán cơ bản của BTX là tính về mòn,
xuất phát từ điều kiện áp suất sinh ra trong bản lề không được vượt quá một giá trị
giới hạn cho phép.
2
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
8 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng ?
Trả lời :
* Các dạng hỏng : hỏng ở mặt răng như tróc rỗ , mòn dính hoặc hỏng ở chân răng
như gẫy, trong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng và gẫy răng.Ngoài ra răng có
thể biến dạng dư , gẫy giòn bề mặt , hoặc phá hỏng tĩnh ở chân răng do quá tải.
* Các chỉ tiêu tính toán:
Các dạng hư hỏng tróc rỗ và gẫy răng là các phá hỏng mỏi do tác dụng lâu dài của
ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn thay đổi có chu kỳ gây nên.Do vậy chỉ tiêu cơ
bản để tính BT BR là tính về độ bền tiếp xúc của mặt răng làm việc và độ bền uốn
của chân răng,trong đó các ứng suất sinh ra phải nhỏ hơn một giá trị cho phép,sau
đó kiểm nghiệm răng về quá tải.

1 nếu bộ truyền trong hộp kín thì dạng hỏng là tróc bề mặt răng do ứng suất tiếp
xúc gây ra vậy với bộ truyền được thiết kế theo ứng suất tiếp xúc cho phép và kiểm
nghiệm ư s uốn .
2 nếu bộ truyền để hở dạng hỏng là mòn răng gây nên gẫy răng do vậy tính toán
thiết kế theo ứng suất uốn,kiểm nghiệm theo ứng suất tiếp xúc.

9 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục ?


Trả lời :
* Chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền , ngoài ra là độ cứng và đối với các trục quay
nhanh là độ ổn định dao.

10 - Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn ?


Trả lời :
* Các dạng hỏng:

* Các chỉ tiêu tính toán :


Khi thiết kế HGT, không thiết kế ổ lăn ( do đã được tiêu chuẩn hóa ) mà chọn ổ
theo 2 tiêu chỉ ; khả năng tải động C và khả năng tải tĩnh Co.

12 – Trình tự chọn ổ lăn ?13 – Trình bày quy tắc phân tích lực ăn khớp trong
bộ truyền bánh răng.
Trả lời :
Lực ăn khớp trong các bộ truyền được chia làm 3 thành phần : lực vòng Ft , lực
hướng tâm Fr , lực dọc trục Fa. Đối với bánh răng trụ:

3
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
Ft1 = Ft2 = 2.T/dw1
Fr1 = Fr2 = Ft1.tgα/cosβ
Fa1 = Fa2 = Ft1 .tgβ
Trong đó T : momen xoắn trên trục bánh 1 (Nmm)
d w1 : đường kính vòng lăn bánh 1.
α : góc ăn khớp
β : góc nghiêng của răng.

14 - Thông số hình học của bộ truyền xích .


Trả lời :
* Khoảng cách giữa các đĩa xích : a
* Xích ống con lăn:
- Bước xích P.
- Chiều rộng con lăn B.
- Đường kính của ống xích do .
- Đường kính con lăn d1.
- Chiều rộng mắt xích h.
- Chiều cao chốt xích b.
* Đĩa xích :
- Đường kính vòng chia : a.
- Đường kính vòng đáy : df.

15 – Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút thông hơi.
16 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu.
17 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu.
18 - Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị.
19 – Công dụng của vòng phớt.
20 - Công dụng của vòng chắn dầu.
21 – Công dụng của vòng vung dầu.
22 – Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền bánh răng.
23 – Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn.
24 – Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn.
25 – Tại sao phải chọn bề rộng bánh răng nhỏ lớn hơn bề rộng bánh răng lớn?
Trả lời :
Trong quá trình lắp ghép, đôi khi không thể đảm bảo ăn khớp đúng giữa bánh răng
4
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
nhỏ và bánh răng lớn . Lúc đó chiều dài tiếp xúc giữa các răng có thể sẽ nhỏ hơn
bw .Do vậy khi chế tạo ,ta thường làm bề rộng của bánh răng nhỏ lớn hơn so với
bề rộng bánh lớn để khi lắp ráp có sai lệch thì vẫn đảm bảo đủ chiều dài ăn
khớp.Mặt khác tăng bề rộng bánh nhỏ chứ không phải bánh lớn để giảm bớt khối
lượng , bới chi phí và không làm tăng momen quán tính khi hoạt động.

26 – Trình bày cách chọn dung sai vòng trong và vòng ngoài ổ lăn.
27 – Giải thích ý nghĩa các ký hiệu dung sai của mối lắp bánh răng và trục.
28 – Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ? tại sao ?
29 – Tại sao phải làm gân tăng cứng ở cạnh chỗ lắp ổ lăn ?
30 – Công dụng của các tấm đệm ở chỗ lắp ổ lăn.
31 - Tại sao kích thước khoảng cách trục phải ghi kèm dung sai ?
32 – Tại sao chọn modun răng phải theo tiêu chuẩn.

33 – Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn ?
Trả lời :
Phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn để tạo điều kiện t
huận lới cho việc tính chọn then và ổ . Do then và ổ lắp trên trục đã được tiêu
chuẩn hóa nên phải chọn đường kính trục theo tiêu chuẩn.

34 – Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng.
Trả lời :
Sau khi thiết kế trục , ta đã xác định được đường kính trục d tại chỗ lắp then và
chiều dài mayơ lm . Từ đó ta sẽ tính được chiều dài then
lt = (0.8…0.8) lm . Các kích thước h (chiều cao then), b (bề rộng then) , t (chiều
sâu rãnh then) chọn theo đường kinh trục theo bảng 9.1 , 9.2 sách hướng dẫn của
Trịnh Chất.Nếu then không thỏa mãn điều kiện bền thì có thể chuyển từ then bằng
thấp sang then bằng cao , hoặc tăng chiều dài mayơ để tăng chiều dài then.Nếu
không được có thể sử dụng 2 then đặt cách nhau 180o ,khi đó mỗi then có thể tiếp
nhận được 0,75 T.

35 – Thế nào là lắp theo hệ thống lỗ và hệ thống trục ? Hệ thống nào là ưu tiên

5
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
?

36 – Dạng hỏng ,chỉ tiêu của then bằng.


Trả lời :
* Trong quá trình làm việc, then có thể bị hỏng do dập bề mặt làm việc ,ngoài ra
then có thể hỏng do bị cắt.
* Các chỉ tiêu khi tính then : khi thiết kế thường dựa vào đường kính trục để chọn
kích thước tiết diện then , chiều dài then tính theo chiều dài mayơ của chi tiết, rồi
tiến hành kiểm nghiệm theo độ bền dập và độ bền cắt.
37 – Khoảng cách nhỏ nhất từ đỉnh răng của BR đến đáy HGT lựa chọn như thế
nào , tại sao ?
38 – Chiều dày nhỏ nhất của vách HGT chọn thế nào, tại sao ?
39 – Tại sao người ta chọn bánh nhỏ là bánh chủ động ?
40 – Yêu cầu khi chọn vật liệu bánh răng ?Tại sao người ta chọn vật liệu bánh răng
nhỏ tốt hơn bánh răng lớn , vật liệu của bánh răng cấp chậm tốt hơn cấp nhanh ?
Trả lời :
* Yêu cầu : khi chọn vật liệu phải dựa vào các yêu cầu cụ thể : tải trọng lớn hay
nhỏ , khả năng công nghệ và thiết bị chế tạo cũng được cũng như vật tư được cung
cấp, có yêu cầu kích thước phải gọn hay không.
Vật liệu chế tạo răng thường được chia thành 2 nhóm :
- Nhóm 1 : độ rắn HB < 350, bánh răng thường được thường hóa hoặc tôi cải
thiện.Nhờ độ rắn thấp nên có thể cắt răng chính xác sau khi nhiệt luyện, đồng thời
bộ truyền có khả năng chạy mòn.
- Nhóm 2 : có độ rắn HB >350 , bánh răng thường được tôi thể tích , tôi bề mặt,
thấm cacbon ,thấm nito dùng các nguyên công tu sửa đắt tiền như mài,mài nghiền
v.v.. Răng chạy mòn rất kém do đó phải nâng cao độ chính xác chế tạo , nâng cao
độ cứng của ổ trục.Tuy nhiên khi dùng vật liệu nhóm 2 thì ứng suất tiếp xúc có thể
tăng tới 2 lần và nâng cao khả năng tải của bộ truyền cũng như tăng tới 4 lần so với
thép thường hóa hoặc tôi cải thiện.
Đối với hộp giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ ,chỉ cần chọn vật liệu
nhóm 1, đồng thời chú ý răng để tăng khả năng chạy mòn của răng ,nên nhiệt luyện
bánh răng lớn đạt độ rắn thấp hơn độ rắn bánh răng nhỏ từ 10 đến 15 đơn vị :
H1 > H2 + (10 … 15 ) HB
Với công suất lớn có thể chọn vật liệu bánh nhỏ là thép nhóm 2, bánh lớn nhóm 1

6
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
hoặc cả 2 đều thuộc nhóm 2, khi đó nhiệt luyện 2 bánh như nhau và đạt độ rắn
bằng nhau.
* Người ta chọn vật liệu bánh nhỏ tốt hơn bánh lớn vì :số chu kỳ làm việc của bánh
nhỏ nhiều hơn bánh lớn.
* Vật liệu bánh răng cấp chậm lớn hơn cấp nhanh vì momen trên các trục của cấp
chậm lớn hơn cấp nhanh, do vậy tải trọng lên các răng lớn hơn so với cấp nhanh.

41 - Trên cùng một trục nên chọn cùng loại ổ loại then như nhau vì sao ?
Trả lời :
Then và ổ trên cùng một trục thì nên chọn cùng loại then, ổ để thuận tiện cho quá
trình thiết kế và chế tạo. Nếu cùng một loại then ,ta chỉ cần tính toán kiểm nghiệm
cho then ở vị trí chịu nguy hiểm hơn.Trong chế tạo ,chọn cùng loại then dễ cho
việc chế tạo vì không phải thay dao cắt, tạo năng suất.Mặt khác trong quá trình chế
tạo có thể lắp lẫn, đổi then,ổ cho nhau trong trường hợp cần thiết.

42 – Mối lắp giữa then và trục là gì ?


Trả lời :
hệ thống trục , lắp có độ dôi để bảo đảm truyền momen xoắn đầy đủ và không phải
tháo then khi tháo BR hay ổ .

43 – Cách chọn động cơ điện. Dựa vào thông số nào để chọn động cơ điện, các
thông số cơ bản của động cơ điện.Phân biệt công suất tương đương, công suất yêu
cầu và công suất danh nghĩa của động cơ.
Trả lời :
* Cách chọn động cơ điện :
- Tính công suất cần thiết của động cơ.
Pct = Pt / η
Muốn biết được công suất công thiết của động cơ, cần xác định Pt – công suất tính
toán và hiệu suất truyền động – η.Trị số Pt phụ thuộc vào chế độ làm việc và tính
chất tải trọng. Trường hợp tải trọng không đổi, công suất tính toán là công suất trên
trục công tác. Với trường hợp tải trọng thay đổi, công suất tính toán được tính theo
công suất tương đương.
- Xác định sơ bộ vòng quay đồng bộ của động cơ. Trong thiết kể, để chọn số vòng
quay của động cơ cần cân đối giữa 2 yếu tố : giá thành động cơ và kích thước của

7
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
bộ truyền.
- Dựa vào số vòng quay đồng bộ, công suất ,kết hợp với các yêu cầu về quá tải ,
momen mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn kích thước động cơ phù
hợp với yêu cầu thiết kế.
* Thông số cơ bản của động cơ :
- Công suất.
- Tốc độ.
- Hệ số công suất : cos β.
- Tỷ số điều kiện mở máy :TK / Tdn.
- Tỷ số điều kiện quá tải : Tmax / Tdn.

44 – Các phương pháp phân phối tỷ số truyền cho các cấp trong HGT. Phân phối
TST cho HGT và bộ truyền ngoài ntn ? Ảnh hưởng của việc phân phối TST lên
kích thước HGT và hệ dẫn động.
Trả lời :
PP1 : Phân theo yêu cầu gia công vỏ hộp : với các hộp giảm tốc đã được tiêu chuẩn
hóa để tạo thuận lợi cho việc gia công, người ta quy định tỷ số khoảng cách trục
cấp chậm aw2 và cấp nhanh aw1 .Dựa trên cơ sở đó mà phân phối tỷ số truyền uh .
PP2 : Phân theo yêu cầu bôi trơn :
Để bôi trơn chỗ ăn khớp của các bánh răng trong hộp giảm tốc, người ta tính toán
để các bánh lớn được nhúng vào dầu đựng trong hộp.
PP3 : Phân theo yêu cầu gọn nhẹ :
Với hộp giảm tốc bánh răng trụ loại nặng thì chỉ tiêu về kích thước và khối lượng
lại có ý nghĩa quan trọng.Vì vậy trong trường hợp này người ta phân uh cho các
cấp xuất phát từ điều kiện tổng khoảng cách trục là nhỏ nhất.
U1 = (1.2 … 1.3 ) U2

* Phân phối tỷ số truyền cho HGT và bộ truyền ngoài :


Trong thiết kể ,người ta mong muốn dùng động cơ có số vòng quay cao (do khối
lượng ,giá thành động cơ giảm, hiệu suất và hệ số công suất tăng). Tuy nhiên dùng
động cơ có số vòng quay cao thì lại yêu cầu giảm tốc nhiều hơn, tức là phải sử
dụng hệ thống dẫn động với tỷ số truyền lớn, kết quả là kích thước và giá thành các
bộ truyền tăng lên. Vì vậy trong thiết kế nên phối hợp hai yếu tố vừa nêu , đồng
thời căn cứ vào sơ đồ của hệ thống dẫn động cần thiết kế để chọn số vòng quay

8
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
thích hợp cho động cơ.
45 – Nêu cách chọn hợp lý công suất và số vòng quay động cơ.
Trả lời:
Dựa vào công suất cần thiết tính và số vòng quay sơ bộ của động cơ ,kết hợp với
các yêu cầu về momen mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn quy cách
động cơ theo bảng giới thiệu Phụ lục.
Động cơ phải có công suất Pdc và số vòng quay đồng bộ thỏa mãn các điều kiện:
Pdc > Pct
ndb ≈ nsb
Đồng thời có momen mở máy thỏa mãn điều kiện
T mm / T ≤ TK / Tdn

46 – Tại sao phải kiểm tra mở máy và quá tải cho động cơ ? trường hợp nào không
phải kiểm tra quá tải cho động cơ? Tại sao ?
Trả lời :
Khi mở máy, momen quá tải không được vượt quá momen khởi động của động cơ
( T < TK) nếu không động cơ sẽ không chạy.
Nếu đang làm việc ở chế độ ổn định nào đó mà động cơ bị quá tải vì bất kỳ lý do
nào, số vòng quay của động cơ sẽ giảm . Momen quá tải dù chỉ tác dụng trong một
thời gian ngắn không được vượt quá momen cực đại Tmax của động cơ, nếu không
động cơ sẽ dừng lại hoặc bị cháy nếu không kịp ngắt nguồn.

47 – Phân biệt các chế độ làm việc của động cơ. Động cơ trong hệ thống dẫn động
được chọn theo chế độ làm việc nào ? tại sao?

48 – Nêu vai trò và vị trí của hộp giảm tốc trong hệ thống dẫn động.
50 – Trình bày cách kiểm tra mở máy cho động cơ? Có thể kiểm tra mở máy trên
một trục bất kỳ được không ? tại sao?
Trả lời :
* Cách kiểm tra điều kiện mở máy: momen quá tải không được vượt quá momen
khởi động của động cơ (T < TK).
Trong các bảng tra động cơ đều cho tỷ số TK / Tdn , cần kiểm tra điều kiện :

9
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
T mm / T ≤ TK / Tdn

51 – Trình bày cách xác định ứng suất cho phép của bộ truyền bánh răng ? Giá trị
ứng suất cho phép trong bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm có khác nhau không ? tại
sao
Trả lời :
Ứng suất Uốn và Tiếp xúc cho phép được xác định theo các công thức :
[ б F] = (бoFlim/SF)YRYSKxFKFCKFL
[ б H] = (бoHlim/SH)ZRZvKxHKHL
Trong bước tính sơ bộ, lấy ZRZVKxH = 1 và YRYsKxF = 1. Còn trong bước kiểm
nghiệm, cần phai xét đến các hệ số trên để tính chính xác lại ứng suất cho phép. Do
đo, ứng suất cho phép trong 2 bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm là khác nhau.

52 – Cơ sở xác định hệ số chiều rộng bánh răng khi thiết kế bộ truyền bánh răng.
Trả lời :
Để xác định hệ số chiều rộng răng Ψba là dựa vào vị trí của bánh răng đối với các
ổ trong hộp giảm tốc (bảng 6.6), tải trọng cần truyền, sơ đồ bố trí (công xôn,đối
xứng,bất đối xứng),độ cứng vững của trục và ổ , độ rắn mặt răng cấp chính xác chế
tạo bánh răng. Khi tăng Ψba sẽ làm giảm được kích thước hoặc khối lượng của bộ
truyền, nhưng lại đòi hỏi nâng cao độ cứng và độ chính xác chế tạo ,nếu không sẽ
làm tăng thêm sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng và như
vậy ảnh hưởng có lợi của việc tăng chiều rộng vành răng không bù được ảnh
hưởng có hại do việc tăng thêm sự phân bố không đều tải trọng gây ra.

53 – Nêu các biện pháp xử lý khi kiểm tra sức bền tiếp xúc của bánh răng không
thỏa mãn.
Trả lời :
Khi sức bền tiếp xúc không thỏa mãn, nếu chênh lệch nhiều có thể chọn lại vật liệu
hoặc thay đổi khoảng cách trục và kiểm nghiệm lại.Tuy nhiên nếu б H > [ б H]
khoảng 4 % thì có thể giữ nguyên các kết quả tính toán và chỉ cần tính lại chiều
rộng vành răng bw.
bw = Ψba.aw.( б H / [ б H])2

10
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
54 – Nêu cơ sở chọn góc nghiêng của bánh răng nghiêng
Trả lời:
Góc nghiêng của bánh răng nghiêng được lấy từ 8 đến 20 độ vì những lý do sau:
Ưu điểm của bánh răng nghiêng là ăn khớp êm tải trọng lớn,ưu điểm này tỷ lệ với
độ lớn của góc nghiêng.Tuy nhiên nếu góc nghiêng nhỏ hơn 8 độ thì không tận
dụng được nhiều ưu điểm của bánh răng nghiêng. Khi góc nghiêng lớn hơn 20 độ
thì lực dọc trục lớn nên ta chọn góc nghiêng nằm trong phạm vi như bạn nói.
Bánh răng chứ V hoặc cấp phân đôi có thể lấy được góc nghiêng lớn do lực dọc
trục ở 2 cặp. Do vậy người ta giới hạn tỷ số truyền các bộ truyền như trong bản 2.4

55 –Vị trí của bộ truyền đai xích trong hệ thống dẫn động như thế nào ?
Trả lời :
Truyền động đai xích dùng để truyền động giữa các trục xa nhau. Do đó chúng có
thể bố trí đầu hộp giảm tốc để truyền momen từ động cơ tới HGT hoặc ở đầu ra để
truyền momen cho trục công tác.s
56 – Trường hợp nào phải chọn xích nhiều dãy ? số dãy xích tối đa là bao nhiêu ?
giải thích ? tại sao thường chọn số mắt xích chẵn ?
Trả lời :
Trong trường hợp tính ra bước xích lớn hơn bước xích lớn nhất cho phép
(P>Pmax) hoặc muốn có bước xích nhỏ hơn, có thể dùng xích nhiều dãy. Số dãy
xích tối đa là 4.

57 – Trình bày trình tự ý nghĩa và nội dung của các bước tính thiết kế trục theo sức
bền mỏi.
Trả lời :
* Chọn vật liệu;
* Tính thiết kế trục :
- Xác định tải trọng của các bộ truyền tác dụng lên trục.
- Tính sơ bộ đường kính trục.
- Xác định khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt.
- Xác định đường kính và chiều dài trục.
* Tính kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi: trong quá trình tính toán đường kính trục
ở trên , chúng ta chưa xét đến một số yếu tố ảnh hưởng đến độ bền mỏi của trục

11
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
như đặc tính thay đổi của chu kỳ ứng suất, sự tập trung ứng suất, yếu tố kích thước
, chất lượng bề mặt v.v… vì vậy sau khi xác định kết cấu trục , cần tiến hành kiểm
nghiệm theo độ bền mỏi.
* Tính kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh: đề phòng khả năng biến dạng dẻo quá lớn
hoặc phá hỏng do quá tải đột ngột (chẳng hạn khi mở máy) cần tiến hành kiểm
nghiệm trục về độ bền tĩnh.
* Tính kiểm nghiệm trục về độ cứng(nếu cần).
- Tính độ cứng uốn: khi độ võng f quá lớn sẽ làm cho các bánh răng ăn khớp bị
nghiêng, làm tăng sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng, còn
khi góc xoay quá lớn sẽ làm kẹt các con lăn trong các ổ.
- Tính độ cứng xoắn : có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ cấu phân độ, máy phay
răng, vì chuyển vị góc làm giảm độ chính xác chế tạo;đối với trục liền bánh răng
và trục then hoa chuyển vị góc làm tăng sự phân bố không đều tải trọng trên chiều
rộng vành răng.

58 – Các nhân tố ảnh hưởng đến sức bền mỏi của trục , các biện pháp nâng cao sức
bền mỏi ?
Trả lời
* Các nhân tố ảnh hưởng : đặc tính thay đổi của chu kỳ ứng suất, sự tập trung ứng
suất, yếu tố kích thước , chất lượng bề mặt v.v…
* Biện pháp nâng cao sức bền mỏi: tăng đường kính trục hoặc chọn vật liệu trục
cao hơn.

59 – Tại sao các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh , nêu dùng
đến 2 3 then trên cùng một tiết diện thì trục đó được bố trí như thế nào?
Trả lời :
Các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh nhằm tạo điệu kiện gia
công thuận lợi : có thể gia công cả 2 rãnh then trên cùng một lần chạy dao, không
phải gá đặt lại , không phải thay dao nếu then cùng loại.
Nếu phải dùng nhiều then trên cùng một tiết diện, ta phải bố trí đều trên đường tròn
tiết diện. Ví dụ , khi sử dụng 2 then đặt cách nhau 180o thì khi đó mỗi then có thể
tiếp nhận 0.75T.

12
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/

60 – Chi tiết nào thỏa mãn nhiều nhất các chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc ? tại
sao ?
Trả lời :

61 – Ổ lăn trong hộp đã được tính chọn theo chỉ tiêu nào ? Tại sao ? Nêu các biện
pháp xử lý kiểm nghiệm ổ mà không đủ khả năng tải động (Cđ >Cb).
Trả lời :
* Ổ lăn trong hộp được tính chọn theo khả năng tải động và kiểm nghiệm lại khả
năng tải tĩnh.
* Các biện pháp xử lý :
+ Chọn ổ có C lớn hơn :
- Tăng cỡ ổ , chẳng hạn từ cỡ nhẹ tăng lên cỡ trung hoặc trung rộng (cùng đường
kính trong d, nhưng tăng đường kính ngoài D và bề rộng ổ B).
- Tăng đường kính ngõng trục nếu kết cấu cho phép (vd : không làm chạm vào các
chi tiết quay hay cố định trên các trục khac) và sau đó chọn ổ cỡ loại lớn hơn.
- Dùng 2 ổ trên 1 gối đỡ nếu kích thước cho phép.Cần chú ý : do khe hở hướng tâm
khác nhau, một ổ có thể bị quá tải , ổ kia thiếu tải. Do đó phải chọn ổ có cấp chính
xác cao hơn, khi đó khả năng tải động của 2 ổ có thể đạt tới 1,8 lần so với 1 ổ.
- Tăng số dãy con lăn đối với ổ đỡ chặn. Dùng ổ 2 dãy có thể làm tăng khả năng tải
động so với ổ một dãy.
- Dùng loại ổ khác có tính năng tương đương nhưng có khả năng tải lớn hơn, vd :
thay ổ bi đũa , ổ bi đỡ-chặn bằng ổ đũa côn…
+ Giảm trị số của Cd bằng cách giảm thời gian sử dụng ổ, chẳng hạn có thể lấy
thời gian sử dụng ổ bằng một nửa thời hạn làm việc của hộp hoặc chỉ cho ổ làm
việc cho đến khi đại tu hoặc trung tu,khi đó sẽ thay ổ.

62 – Các dạng hỏng và chỉ tiêu của bộ truyền bánh răng ?


63 – Tính công nghệ trong bản vẽ ?
Trả lời
tính công nghệ đc thể hiện như sau :
- Tại sao khi ghép 2 vỏ hộp người ta thường nắp bulong ngược lên.?( để khi lắp đặt

13
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
hay tháo sẽ dễ dàng thảo mái hơn đối với ng công nhân...)
- Khi làm chốt định vị ta lên chọn vị trí đặt chốt ntn ?( đảm bảo khoảng cách các
chốt là xa nhất khi đó định vị là tốt nhất)
- Khi chọn ổ lăn. tai sao chọn ổ bi,tại sao chon ổ đỡ chặn.chả lời dc thì cũng thể
hiện dc tính cn.
- Thể hiện ở khả năng "dễ" gia công,kiểm tra (hay đo lường) để đảm bảo yêu cầu
kĩ thuật và kinh tế.

64 – Quan hệ giữa giá trị momen xoắn trên các trục của HGT. Momen xoắn ảnh
hưởng thế nào lên kích thước các bộ truyền, kích thước hộp giảm tốc và các yếu tố
khác ?
Trả lời :
* Momen xoắn trên một trục tỷ lệ nghịch với tốc độ quay của trục đó.Trục quay
càng chậm thì momen xoắn càng lớn. Do đây là hộp giảm tốc nên trục sau có tốc
độ thấp hơn n lần so với trục trước (với n là tỷ số truyền của 2 trục) , do vậy các
trục về sau của hộp giảm tốc sẽ chịu momen xoắn lớn hơn trục trước.
* Ảnh hưởng của momen xoắn:
- Bộ truyền răng : momen xoắn lớn sẽ làm tăng khoảng cách trục làm tăng kích
thước của bộ truyền và đỏi hỏi sử dụng vật liệu tốt , dẫn đến tăng giá thành.
- Trục : momen xoắn lớn sẽ tăng đường kính trục, dẫn đến tăng kích thước ổ và gối
đỡ .

65 – Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của HGT được yêu cầu thiết kế.So sánh
bộ truyền đai thang ,đai dẹt , bộ truyền đai và bộ truyền xích.
66 – Chỉ tiêu và phương pháp tính trục . Các yêu cầu đối với trục.So sánh ưu
nhược điểm của bánh răng liền trục với trục thường.Các phương pháp cố định chi
tiết lên trục.

Nếu đướng kính bánh răng không lớn( dưới 150mm), bánh răng thường chế tạo
một khối, không khoét lõm( Hình 10-9a).
Nếu đường kính vòng đáy răng ít chênh lệch so với đường kính trục hoặc cần tăng
độ đồng tâm của bánh răng đối với trục, bánh răng được chế tạo liền truc(hình 10-
9b). Thường làm liền với trục khi khoảng cách từ đáy răng đến rãnh then nhỏ hơn
2,5m( m là môdun) đối với bánh răng trụ và 1,6m đối với bánh răng côn"

14
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
67 – So sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các loại ổ lăn. Khi nào dùng
ổ tùy động.
Trả lời:
A – Ưu nhược điểm của từng loại ổ :

* Ổ bi đỡ một dãy chịu được lực hướng tâm , đồng thời chịu được lực dọc trục
không lớn , cho phép ổ nghiêng dưới ¼ độ, làm việc với số vòng quay cao, giá
thành ổ thấp nhất.
* Ổ bi đỡ lòng cầu 2 dãy : chủ yếu để chịu lực hướng tâm nhueng co thể chịu được
lực dọc trục nhỏ. Ưu điểm nổi bật của nó là cho phép trục nghiêng dưới 2o so với
vòng ổ, thích hợp để đỡ các trục dài các lỗ lắp ổkhó đảm bảo độ đồng tâm. Trường
hợp cần chịu tải trọng lớn hơn và tải trọng va đập , có thể thay ổ bi đỡ lòng cầu 2
dẫy bằng ổ bi đũa đỡ lòng cầu 2 dãy, tuy nhiên giá thành đắt hơn.
* Ổ đũa trụ ngắn đỡ thường được dùng để tiếp nhận lực hướng tâm. Không cho
phép trục lệch nhưng khả năng tải và độ cứng lớn hơn ổ bi đỡ một dãyvà thuận lợi
trong lắp ghép ( các vòng ổ có thể tháo rời theo phương dọc trục) .
Ổ đũa trụ ngắn đỡ chịu lực hướng tâm là chủ yếu nhưng có thể tiếp nhận lực dọc
trục 1 phía khá nhỏ hoặc lực dọc trục 2 phía khá nhỏ.
* Ổ bi đỡ - chặn : có thể tiếp nhận đồng thời lực hướng tâm và lực dọc trục một
phía , khi bố trí 2 ổ đối nhau có thể hạn chế di động dọc trục về cả hai phía. So với
ổ bi đỡ chặn, ổ đũa côn chịu được tải trọng lớn hơn, độ cứng cao hơn, thuận tiện
hơn khi tháo lắp, giá thành hạ hơn nhưng khả năng quay nhanh kém hơn.
* Ổ bi chặn chỉ chịu lực dọc trục , làm việc với vận tốc thấp và trung bình, không
cho phép các vòng ổ bị lệch.
B – Phạm vi ứng dụng:
* Khi Fa / Fr < 0.3 ưu tiên dùng ổ bi đỡ một dãy để có kết cấu đơn giản nhất, giá
thành hạ nhất, nếu không có yêu cầu đặc biệt về độ cứng, tự lựa và không yêu cầu
cố định chính xác vị trí của trục theo phương dọc trục

68 – Lực của khớp nối tác dụng lên trục : bản chất ,cách xác định trị số, phương
chiều.
Trả lời:
* Bản chất :

15
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
Do tồn tại sự không đồng tâm của các trục được nối, tải trọng phụ sẽ xuất hiện.
* Trị số : lực hướng tâm Fr = (0.2…0.3) Ft , với Ft là lực vòng trên khớp nối.
* Phương chiều : Chiều có thể lấy bất kỳ phụ thuộc vào sai số ngẫu nhiên khi lắp
ghép nối trục . Nhưng trong sơ đồ tính toán nên chọn thế nào để chiều của lực Fr
làm tăng ứng suất và biến dạng do lực vòng chi tiết quay khác được lắp trên trục
gây nên.

II.CHU Y MAY TY NAY NUA!


Trinh chất 1 ký hiệu [1]
Trịnh chất 2 ký hiệu [2]
Vẽ cơ khí Lê Khánh Điền ký hiệu [3]

- Ổ lăn: đường kính trong (lúc làm trục phải chọn tiết diện tại ổ lăn tiêu
chuẩn: 15,17,20,25,30,...trở lên tăng 5 mm) , Các thông số, tuổi thọ và ký hiệu tra
bảng P2.7 trang 254 tới trang 268 [1].

-Vòng chắn dầu: Hình 15-22 trang 53 [2], bề rộng a từ 6 đến 9 mm, bước nhãy
giữa 2 đỉnh từ 2 đến 3 mm, số khe hở tối thiểu 3 khe.

-Vòng phớt: trang 50 [2] đường kính trục tại chổ lắp phớt chia hết cho 5.

-Vỏ hộp giảm tốc: Bảng 18-1 trang 80 [2] nên vẽ ra nháp và kiểm tra các kích
thước D3,D2,k,k2,k3... có thỏa các công thức đã cho hay không.

-Que thăm dầu: Hình 18-11 trang 96 [2] tấc cả các kích thước đều tiêu chuẩn , chỉ
có L là tùy ý.

-Nắp quan sát: Hình 18-5 trang 92 [2] thông thường chọn cái bự nhất (nhìn cho nó
đã đó mà)

-Nút thông hơi: Hình 18-6 trang 93 [2] chỉ có 2 loại, thông thường chọn M48x3.

-Nút tháo dầu: Hình 18-7 trang 93 [2] nhấm chừng kích thước vừa vặn, đầu ốc
không chạm đất, hoặc vượt qua khỏi thành dưới vỏ hộp. Vật liệu CT3.

-Bánh răng: Xét xem có gia công liền trục hay không xem hình 14-4 trang 11[2] ,
độ dài từ vòng chia đến chân răng bằng 1,25m, từ vòng chia đến đỉnh răng bằng m
(m là môđun) các kích thước ( δ, D , D0 , d0 ,C) từ trang 13 đến tran 14[2] , xem
hình 14-8 trang 13[2]. Thép C45 tôi cải thiện.

16
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
-Ống lót và nắp ổ: bề dày ống lót chọn từ 5 đến 8mm, nắp ổ có các kích thước D3
D2 ghi trong bảng 18-1 trang 80[2]

-Vòng lò xo: trên trục bảng 15-7 trang 34[2], trên lỗ bảng 15-8 trang 35[2].

-Bu lông + Đai ốc: P3.4-p3.6 trang 216-217[2] ;Hình 4.8 trang 68[3], Hình 4.12
trang 76[3]. ISO4610.

-Đệm vênh: bề ngang nhỏ hơn đai ốc có 3 tiêu chuẩn(nhỏ,vừa,lớn), dày 0,15d,
nghiêng về bên trái 1 góc 70-85 độ.

-Then: Then bằng tra bảng 9.1a[1] , chiều dài then xem phần chú thích phía dưới
hình đó.

-Bu lông vòng: Bảng 18-3a trang 89[2]. dựa vào trọng lượng hộp giảm tốc mà
chọn (nhắm nhắm đại khái đừng quá to)

-Chốt định vị: hình côn nghiêng 1 độ 18-4b trang 91[2].

-Dung sai khoảng cách trục: Tham khảo trang 172[2], tra bảng 21-22 trang 170[2]
đối vợi cặp bánh răng trụ, 21-23 đối với cặp bánh răng côn.

-Dung sai hình dáng và vị trí: trang 136[2]

-Hướng dẫn vẽ kích thước lắp ghép và miền dung sai bằng AutoCAD 2007

-Khung tên bản vẽ chế tạo:

17
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/

-Khung tên bản vẽ lắp:


câu 1:Nêu nguyên tắc chọn vật liệu chế tạo bánh răng? Tại sao nên lấy vật liệu
bánh nhỏ tốt hơn vật liệu bánh lớn, cấp chậm tốt hơn cấp nhanh?

1,chọn vật liệu chế tạo bánh răng dựa vào mômem và lực mà nó phải tải.bánh nhỏ
là bánh dẫn,nên nó trự tiếp chịu t/d bởi mômen quay thì chọn vật liệu tôt hơn,cấp
châm kũng vậy.
bánh nhỏ được chế tạo bằng vật liệu tốt hơn bánh lớn vì số chu kì làm việc của
bánh răng nhỏ nhiều hơn của bánh răng lớn (gấp i lần).chứ không phải do nó trực
tiếp t/d với momen quay đâu bạn àh!
câu 2:Nêu biện pháp xử lý khi kiểm tra sức bền tiếp xúc của bánh răng không
thoả mãn?

2. +chọn lại vật liệu


+chọn lại khoảng cách trục A.

18
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/

3. câu hỏi tiếp nè:bánh răng tại sao nghiêng mà không làm thẳng cho dễ?
góc nghiêng?tại sao không chọn lớn hơn?
tại sao chọn hộp giảm tốc này?nó có ưu điểm gì?

1)chọn bánh răng nghiêng vì nó ăn khớp tốt ,làm việc êm,chịu được tải trọng
lớn,ưu việt hơn hẳn so với bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng,
dễ chế tạo hơn so với bộ truyền trục vít bánh vít,
2)góc nghiêng nhỏ hơn 20 độ vì bánh răng nghiêng có lực dọc trục,nếu góc
nghiêng càng lớn thì lực dọc trục cũng tăng liên ta phải sử dụng ổ đỡ chặn và nếu
lực dọc trục càng lớn thì ổ phải chọn càng tốt,liên quan đến tính kinh tế.
nên chỉ nên chọn nhỏ hơn 20 độ.
mọi người có ý kiến gì không?

Tính công nghệ không chỉ thể hiện ở khả năng lắp ghép (hay lắp ráp) dễ dàng,
thuận tiện đâu em ah. Mà còn thể hiện ở khả năng "dễ" gia công,kiểm tra (hay đo
lường) để đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và kinh tế.
19
ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY: ZALO 0372136314,
https://www.facebook.com/chitiet.may.5/
thường thi anh tháy có các câu hỏi sau:
-hỏi về ổ bi,ổ trượt chế độ bôi trơn
-về cách ráp cụm đầu vào.roăng giữa hai phần thân trên và thân dưới
-tại sao phải có gân trên võ hộp giảm tốc
-nếu mà có khai triển răng nghiên thi góc đọ ,tính toán hai bánh răng.
-tính bền cho các trục
-mức dầu bôi trơn.........
cố tìm hiểu thêm đi
anh đi làm lâu rồi nên ko hnows dc nhiều nửa.
khi ráp gần xong thi có ráp bu lông đai ốc và chốt thì cái nào ráp trước cái nào sau.
thầy cách hay hỏi tính bền(sức bền vật liệu,thấy tài dung sai.thầy chung thì
nhiều,thầy j dạy chi tiết máy thì hỏi chi tiết máy(thầy phúc)nhung gặp thấy cách và
thầy chung la ớn nhất.
heheh CỐ LÊ sv đại học spkt vinh...

20

You might also like