Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Trong bài báo này, tác giả đề cập đến hệ thống điều khiển vị trí sử dụng ĐCCTKTVC . Ưu điểm
chính của giải pháp công nghệ động cơ tuyến tính là bỏ qua được hệ thống cơ khí chuyển từ
chuyển động quay sang chuyển động thẳng, do đó nâng cao được độ chính xác của hệ thống, nhất
là trong các hệ thống truyền động vị trí.Tuy nhiên do tính chất phi tuyến của ĐCCTKTVC đã làm
giảm độ chính xác của hệ thống điều khiển, để khắc phục nhược điểm này, bài báo đề cập đến việc
thiết kế bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp điều khiển phi tuyến Backstepping và thiết kế
bộ điều khiển PID mờ cho bộ điều khiển vị trí. Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng, với việc áp dụng
hai bộ điều khiển phi tuyến nêu trên, đã đạt được độ chính xác cao trong điều khiển vận tốc và vị
trí (sai lệch vị trí là 0.56%, sai lệch vận tốc là 0.55%).
Từ khóa: Hệ truyền động vị trí; Động cơ chạy thẳng (tuyến tính) xoay chiều ba pha kích thích
nam châm vĩnh cửu; Phương pháp điều khiển Backstepping; Tính phi tuyến của động cơ; Bộ điều
khiển PID mờ
55
Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 178(02): 55 - 60
Theo [2] lực điện từ của ĐCTTKTVC được đích đặt ra là phải đưa được thành phần tích
xác định như (3.2) và phương trình chuyển phân vào thuật toán backstepping cơ bản.
động của động cơ như (3.3) Thành phần tích phân được thêm vào mô hình
đối tượng, và sau đó trượt về phía phương
3
F
i L
p sq sd Lsq isd isq (3.2) trình bộ điều khiển.
Mô hình dòng của ĐCCTKTVC được viết lại
dv dưới dạng sau:
F Fc m (3.3)
dt dird dirq
w1 ; w2 (5.2a,b)
CẤU TRÚC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN dt dt
56
Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 178(02): 55 - 60
Đạo hàm (5.10), ta có: Chuyển sang miền toán tử z, bằng cách thay
n11 e11e11 e11 x11 y1* e11 x12 y1* z 1
(5.11) s , với T là chu kỳ trích mẫu, ta có:
T
Để n11 0 , x12 được chọn là biến điều khiển 1
1 k11 * k12 * T * z
ảo, giá trị mong muốn của nó là: w1 ( z ) 1
y1* ( s ) x11 ( s )
1 z (5.21)
a11 x12 d
k11e11 y1* (5.12) * 1 z 1
*
k11 k12 y ( s )
1 x11 ( s ) 1
y ( z)
1
Trong đó, k11 là một hằng số dương. Với cách T *z
chọn như trên thì: Thiết kế bộ điều khiển thành phần irq có
thành phần tích phân
n11 k11e112 0.
Xét phương trình (5.2b), chuyển sang toán tử
- Bước 2: Vì x12 là biến điều khiển ảo, chưa Laplace ta có:
phải là biến điều khiển thực. Sai lệch giữa giá (5.22)
sirq w 2
trị thực và mong muốn của nó là:
Tương tự như phần thiết kế bộ điều khiển
e12 x12 a11 x12 k11e11 y1* (5.13)
thành phần ird có thành phần tích phân ở trên,
Chọn hàm điều khiển Lyapunov là: ta có:
1 2 1 2 1 k21 * k22
n12 e11 e12 (5.14) W2 ( s) Y2* ( s) X 21 ( s)
2 2 s (5.23)
* *
Vì: e11 x12 y*
1 e12 k11e11 (5.15) k21 k22 Y ( s ) 2 X 21 ( s ) s.Y ( s )
2
Nên đạo hàm n12 sẽ là: Chuyển sang miền toán tử z, bằng cách thay
z 1
n12 e11e11 e12 e12 s , ta có:
T
e11 (e12 k11e11 ) e12 ( x12 k11e11 y1* ) (5.16) 1
1 k21 * k22 * T * z
k e 2
e12 1 k 2
e11 k11e12 u1 y * w2 ( z ) 1
y2* ( s ) x21 ( s )
11 11 11 1 1 z (5.24)
1
Ta thấy, trong (5.16) xuất hiện biến điều * 1 z *
k21 k22 y ( s )
2 x21 ( s ) 1
y ( z)
2
T *z
khiển thực u1. Để n12 0 , ta chọn u1 như sau:
Chọn giá trị các điểm cực
u1 k112 1 e11 k11 k12 e12 y1* (5.17)
Chọn các điểm cực p11, p12:
Trong đó, k12 là hằng số dương. Với bộ điều khiển thành phần ird (5.20) hoặc
Thay biểu thức của 11 và 12 vào (5.17), và (5.21), ta có phương trình các biến sai lệch
như sau:
chuyển sang toán tử Laplace ta được:
e11 k11 1 e11
U1 ( s ) 1 k11 * k12 Y1* ( s ) X 11 ( s ) A10 e1 (5.25)
(5.18) e12 1 k12 e12
s. k11 k12 Y1* ( s ) X 11 ( s ) s 2Y1* ( s )
Trong đó :
Bây giờ, ta sẽ trượt thành phần tích phân về k11 1 T
bộ điều khiển, từ công thức (5.8), ta có: A10 , e1 e11 e12
1 k12
U1 ( s )
W1 ( s ) (5.19) Phương trình (5.25) có thể được viết lại thành:
s
D1 (s).e1 0 (5.26)
Vậy phương trình bộ điều khiển thành phần ird
sẽ là: Trong đó:
1 k11 * k12 s k11 1
W1 ( s) Y1* ( s) X 11 ( s) (5.20) D1 (s) Is-A10 (5.27)
s 1 s k12
k11 k12 Y1* ( s ) X 11 ( s ) s.Y1* ( s)
57
Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 178(02): 55 - 60
Để tìm các điểm cực, ta tính định thức của D1(s): Từ các sơ đồ cấu trúc hình 3 và 4,, áp dụng
s k11 1 tiêu chuẩn mô đun đối xứng, ta tìm được bộ
Det ( D1 ( s )) Is-A10 điều khiển vận tốc như (6.1)
1 s k12
s k11 s k12 1 THIẾT KẾ BỘ DIỀU KHIỂN PID MỜ CHO
MẠCH VONG DIỀU CHỈNH VỊ TRI
s2 k11 k12 s k11k12 1
Xác định các biến ngôn ngữ vào và ra
Nếu ta chọn k11 và k12 sao cho: k11k12 >> 1, thì:
Với mục đích chính của hệ thống điều khiển
Det (D1 (s)) s k11 s k12 (5.28) là đạt được vị trí yêu cầu với độ chính xác
Từ (5.28), ta có được các điểm cực là: cao, theo kinh nghiệm thực tế, ta chọn các
p11 k11 , p12 k12 biến ngôn ngữ vào là sai số vị trí (quãng
Với điều kiện: k11.k12 >> 1 đường) S và đạo hàm sai số vị trí e, biến
Chọn các điểm cực p21, p22: ngôn ngữ đầu ra là vận tốc yêu cầu v*, do đó
Tương tự như trên ta chọn được các điểm quan hệ hàm của FLC là:
cực là: p21 k21 , p22 k22 , với điều kiện: V*(n) = f(e(n), S(n)). Trong đó: e(n) =
k11.k12 >> 1. S(n) - S(n-1) là đạo hàm sai số vị trí, S(n)
THIẾT KẾ MẠCH VONG ĐIỀU KHIỂN = S*(n) - S(n) là mẫu hiện tại của sai số vị trí,
VẬN TỐC S(n-1) là mẫu quá khứ của sai số vị trí, S(n)
Từ (5.22) và (5.23), ta có sơ đồ khối mạch là mẫu hiện tại của vị trí thực, S*(n) là mẫu
vòng điều chỉnh thành phần dòng irq như hình hiện tại của vị trí yêu cầu, f là kí hiệu của hàm
2. Từ (3.1),(3.2),(3.3) và sơ đồ khối hình 2, ta phi tuyến. Cấu trúc bộ điều khiển vị trí kiểu
có sơ đồ khối mạch vòng vận tốc và vị trí như PID mờ được thể hiện như hình 4.
hình 3.
Các hệ số Ke, Ks được chọn sao cho các giá trị
s Khối Riq được chuẩn hoá của sai số vị trí S(n), và đạo
+ W2 hàm sai số vị trí e(n) biến thiên trong
+ ki 2
k p2 k i1 khoảng [-1,+1]. Hệ số KV được chọn sao cho
s s đầu ra của bộ điều khiển là vận tốc định mức
Irq* Irq _ +
yêu cầu. Ở đây, các hệ số được lấy là: KS = S*
(vị trí đặt), Ke = 10, KV = 12,5.
Hình 2. Sơ đồ khối mạch vòng điều chỉnh thành
phần dòng điện irq
m s 2 k p 2 s ki 2
1/(Ks)
S(n) FLC
Rv ( s) (6.1) S*(n) +
6 p k p 2 s ki 2 1 s Z-1
- e(n) Ke
+ - Kv
Ird Fc S(n-1)
FLC
Lrd-Lrq + S(n) V* (n)
Irq
3 + _
RIq
p + F Hình 4. Cấu trúc bộ điều khiển vị trí kiểu PID mờ.
Xác định dạng các hàm liên thuộc và các giá
Irq* RV
- v 1/(ms) trị của biến ngôn ngữ
+ Ở đây, để đơn giản ta lựa chọn hàm liên thuộc
V
+ FLC *
1/s dạng hình thang và hình tam giác, là dạng
S
*
- S hàm liên thuộc có mức chuyển đổi tuyến tính.
Hình 3. Sơ đồ khối mạch vòng điều chỉnh vận tốc Dạng các hàm liên thuộc và giá trị của các
và mạch vòng điều khiển vị trísử dụng bộ điều biến ngôn ngữ đầu vào và ra được chỉ ra ở
khiển PID mờ FLC hình 5.
58
Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 178(02): 55 - 60
59
Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 178(02): 55 - 60
SUMMARY
APPLYING THE BACKSTEPPING CONTROL METHOD AND FUZZY PID
CONTROLLER TO CONTROL THE POSITION OF PERMANENT MAGNET
THREE PHASE AC LINEAR MOTORS
In this paper, the position control system using a permanent magnet three phase AC linear motor is
mentioned. The advantage of this system is that, it makes the linear moving without the
mechanical system, that transfer rotating moving to linear moving, therefore the accuracy in
position control of the system is improved. However, the nonlinearity of the motor stil reduces the
accuracy in position control of the system. In order to solve this problem, this paper mentions the
synthsis of the current controller using the backstepping method and applying the fuzzy PID
controller for the closed loop of the position control. The simulation results give out that, the
accuracy in position control has reached the high level with the using two above nonlinear
controllers. The system has the relative position error of 0.56% and the relative velocity error of
0.55%.
Keywords: position control system; a permanent magnet three phase AC linear motor; a Fuzzy
PID controller; the nonlinearity of the motor; the Backstepping method
Ngày nhận bài: 10/01/2018; Ngày phản biện: 20/01/2018; Ngày duyệt đăng: 05/3/2018
*
Email: tuyenkdmd@gmail.com
60