You are on page 1of 85

Thành ngữ, tục ngữ Hán 

Việt

Bên dưới là những câu thành ngữ, tục ngữ Nguyệt Nha tích góp được từ nhiều nguồn trên internet trong
quá trình tự học tiếng trung, nay mình chia sẻ cho các bạn biết thêm :). Nếu muốn mang đi đâu vui lòng
dẫn link đến bài viết này, đừng copy nhé :). Tks all!

mún tìm từ nào thì chỉ cần bấm Ctrl + F rồi nhập từ cần tìm => enter là đc nhé 🙂

=====================================

update ngày 26/4/2016

– Á khẩu vô ngôn – 哑口无言

– Ác hổ bất thực tử – 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).

– Ác sự hành thiên lý – 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự
bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  – hǎo shì bù chū mén,è shì chuán
qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).

 Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.

 An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.

 An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.

 An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản
thân.

 An nhàn tự tại – 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại – 逍遥自在 – xiāo yáo zì zài.

 An phận thủ kỷ – 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái
với bổn phận của mình).

 Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.

 Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân

 Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi

 Anh hùng khí đoản – 英雄气短 – yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung đã
mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do
gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi nữ tình trường, Anh
hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
 Anh hùng mạt lộ – 英雄末路 – yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối
thoát).

 Ái tài nhược khát – 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước).

 Ái tiền như mệnh – 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) 

 Ám độ Trần Thương – 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度陈
仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần
Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để
chỉ chuyện nam nữ tư thông???).

 Ám tiễn thương nhân – 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại
người).

 Âm hiểm độc lạt – 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc).

 Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).

 Bác đại tinh thâm – 博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).

 Bách cảm giao tập – 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–> có
nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)

 Bách cử bách toàn – 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).

 Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh – 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā zhēng
míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng – hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết,
đúng không nhỉ??? :-D).

 Bách phát bách trúng – 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 – bǎi bù
chuān yáng. Trăm lần bắn trăm lần trúng đích. Chỉ tài thiện xạ. § “Dưỡng Do Cơ” 養由基 người
nước Sở đứng xa trăm bước, mà trăm lần bắn là trăm lần trúng lá cây dương nhỏ xíu.

 Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương – 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù jiāng (con
rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung người hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã
thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).

 Bách y bách thuận – 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người khác).

 Bạch đầu tương thủ – 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc
đầu).

 Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ

 Bán đồ nhi phế – 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo
nhi phế.

 Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ

 Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc

 Báo cừu tuyết hận – 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
 Báo cừu tuyết sỉ – 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).

 Bát diện linh lung – 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa sổ, tám phương
tứ hướng đều sáng sủa (từ linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện
dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo.
Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau: be all things to all men; be a perfect mixer in any
company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men;
clever in dealing with people).

 Bát diện uy phong – 八面威风 – bā miàn wēi fēng: Oai phong lẫm liệt, có dáng hiên ngang, vẻ
oai nghiêm đáng kính phục, tỏ rõ uy lực của mình để người khác phải kính phục.

 Bát thủy nan thu – 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán
shōu (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).

 Bát tiên quá hải, các hiển thần thông – 八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén
tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn
qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi
người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám
vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán
Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái
Hòa, Hà Tiên Cô).

 Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng

 Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung

 Bất di bất dịch = Không di không chuyển.

 Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.

 Bất cận nhân tình – 不近人情: Không gần với lòng người. Ý nói viễn vông, không thực tế, không
hợp lí. Không để ý đến quan hệ tình cảm

 Bất đả bất tương thức – 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển
của thể loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).

 Bất khả tư nghị – 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).

 Bất khán tăng diện khán phật diện – 不看僧面看佛面 – bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ
Tây du ký)

 Bất kiến quan tài bất lạc lệ – 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài
chưa đổ lệ)

Bất thị oan gia bất tụ đầu – 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt)

 Bất trà bất phạn – 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng
dạ nào để ý đến ăn uống).

 Bất tri giả bất tội – 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).

 Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.

 Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
 Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp,
khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.

 Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài vừa xấu)

 Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.

 Bế nguyệt tu hoa – 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng,
khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).

 Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.

 Bi hoan ly hợp – 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).

 Bì tiếu nhục bất tiếu – 皮笑肉不笑 – pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả
vờ ngoài mặt tươi cười).

Biên học biên vấn, tài hữu học vấn – 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn, mới có học vấn).

 Binh bất yếm trá – 兵不厌诈 – bīng bù yàn zhà. Việc chiến tranh thì không ngại việc lừa dối. Xuất
xứ câu này là của Hàn Phi Tử trong bộ “Hàn Phi Tử, chương Nan Nhất” viết: “战阵之间,不厌诈
伪” (Chiến trận chia gian, bất yếm trá ngụy) nghĩa là: Khi chiến tranh, đánh nhau thì không loại
bỏ mưu kế lừa dối. Chữ Binh nghĩa là việc binh đao, chỉ chiến tranh. Chữ Bất nghĩa là không. Chữ
Yếm nghĩa là ghét bỏ. Chữ Trá nghĩa là lừa dối.

 Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm – 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ
yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đều
linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).

 Binh tại tinh nhi bất tại đa – 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh
nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).

 Binh tinh lương túc – 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).

 Bình khởi bình tọa – 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình đẳng).

 Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước – 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo
xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko
vãng lai, khi có việc đến cầu cứu).

 Bình thủy tương phùng – 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau, tình cờ mà gặp).

 Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh 赔了夫人又折兵: Mất cả chì lẫn chài. Xuất xứ từ truyện Tam
Quốc diễn nghĩa, hồi thứ 55: “ Chu Lang diệu kế an thiên hạ, bồi liễu phu nhân hựu chiết binh.”
( Chu Lang bày kế yên thiên hạ, vừa mất phu nhân lại tổn binh). Bồi là tiền vốn mua bán; “Chiết”
là thiệt hại; “Chiết binh” là hao binh tổn tướng. Đây là thành ngữ ý nói muốn chiếm lợi thế,
nhưng lại bị tổn thất gấp bội.

 Các đắc kỳ sở – 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa
đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
 Cam bại hạ phong – 甘败下风 – gān bài xià fēng = Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài xià
fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do
chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).

 Can đảm quá nhân – 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).

 Can sài liệt hỏa – 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để
chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính…
đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). 

 Cản tận sát tuyệt – 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận)

 Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt – 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước
nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có
quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông
Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (Hay còn gọi
là khách khanh ak). Một ông khách khanh bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách
là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này:) 

 Cao cao tại thượng – 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời
quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở
hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm

 Cao chẩm vô ưu – 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp
chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).

 Cao sơn lưu thủy – 高山流水 – gāo shān liú shuǐ: Núi cao nước chảy, tri âm tri kỉ. Xuất xứ từ Liệt
tử- Thang vấn thiên: “ Bá Nha gảy đàn nghĩ đến núi cao. Chung Tử Kì nói: “ Hay quá! Chót vót
như núi Thái Sơn!” Bá Nha gảy đàn nghĩ đến nước chảy, Chung Tử Kì lại nói: “ Hay quá! Mênh
mông như sông dài!” Thành ngữ chỉ bạn tri âm tri kỉ, cũng ví với khúc nhạc kì diệu, hoặc để ví
cảnh đẹp.

 Cao thâm mạc trắc – 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường,
người khác không thể hiểu được).

 Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh

 Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.

 Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo
lắng gì.

 Cao nhân tất hữu cao nhân trị =Người giỏi ắt có người giỏi hơn.

 Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.

 Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa

 Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp

 Châu về hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

 Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.


 Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.

 Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.

 Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.

 Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa quyền quý.

 Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai

 Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành
công.

 Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.

 Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.

 Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự “Gậy ông đập lưng ông” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.

 Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.

 Dục tốc bất đạt = Muốn nhanh hóa chậm, vội vàng sẽ không thành tựu.

 Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.

 Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.

 Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự “Nuôi ong tay áo” trong tục ngữ Việt
Nam)

 Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.

Đ[sửa]

 Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu “Bứt dây động rừng”)

 Đại khai sát giới = Xuống dao giết người

 Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.

 Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.

 Điểu vị thực vong, nhân vị lợi vong = Chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà chết.

 Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.

 Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái

 Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng.

 Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm

 Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì
phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
 Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.

 Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc

 Độc nhất vô nhị = Có một không hai.

 Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông
cảm cho nhau.

 Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.

 Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.

 Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm
nhau.

 Đồng quy vu tận = cùng chết chung.

 Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.

 Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình

 Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý

 Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình.

 Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.

 Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu “Cha nào con nấy” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.

 Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự “Hổ chết để da, người ta chết để tiếng” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu

 Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.

 Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết
người biết mặt nhưng không biết lòng.

 Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo không đến một lần, may mắn không đến hai lần
(Họa nhiều hơn phước)

 Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.

 Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa

 Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.

 Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.

 Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định

 Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh


 Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay

 Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật

 Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.

 Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát(ý tương tự như Ngọc đá cùng tan)

 Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.

 Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế

 Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu

 Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì
nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy
nhau được.

 Hữu duyên vô phận = Có duyên không có phận

 Hữu phận, vô duyên = Có phận không có duyên

 Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta
sẽ biết đến.

 Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội

 Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .

 Khai chi tán diệp = Tương tự như “Đâm chồi nảy lộc”, ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông
tường.

 Khai quang điểm nhãn

 Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ

 Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.

 Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật

 Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo

 Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc

 Kinh thiên động địa = Long trời lở đất

 Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn

 Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu

 Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã

 Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự “Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng”
 Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.

 Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.

 Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy

 Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.

 Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản

 Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn
cho mình: đầm rồng, hang hổ.)

 Long tranh, hổ đấu = Rồng tranh hổ đấu

 Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói

 Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật

 Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích

 Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công

 Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian

 Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp
đoàn.

 Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.

 Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu.

 Mục thị vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người

 Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay
không là ở Trời.

 Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh

 Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp
gió.

 Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.

 Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.

 Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.

 Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
 Nhân trung chi long = Rồng trong thiên hạ

 Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó

 Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử
sự]

 Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường,
thứ ba là ở gần sông.

 Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc

 Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động

 Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.

 Nhất kiến chung tình = Một lần gặp mặt thương hoài ngàn năm

 Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = một ngày trong tù bằng nghìn năm tự do

 Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha

 Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói thốt ra như nâng chín cái đỉnh (Một lời không đổi)

 Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa
cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra thì sức lan truyền của nó nhanh khủng khiếp.

 Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.

 Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải vạn sầu

 Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với “Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính)
chết

 Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.

 Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = Tình nhi nữ làm anh hùng nản chí.

 Ngoạ hổ tàng long = Hổ nằm Rồng ẩn

 Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình
hài. Người không học không biết lý lẽ.

 Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết

 Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu giây mối nhợ, có đầu có đuôi

 Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình

 Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = Oán thù tương báo gây hận triền miên

 
 Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ.

 Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che
tình cảm.

 Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu

 Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài

 Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con

 Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ vâng lời.

 Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây nổi

 Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = Giàu sinh lể nghi, nghèo sinh loạn

 Quan quan cưu cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = Trai tài ca cầu gái sắc

 Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.

 Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn

 Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội
quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.

 Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường
cũng phải có trách nhiệm.

 Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng

 Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo

 Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha

 Quyết chiến quyết thắng

 Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với
nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với
nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.

 Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau

 Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt

 Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục

 Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.

 Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển

 Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần


 Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không
xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.

 Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất
chính

 thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)

 thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó

 thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng tiêu ma

 tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau

 tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm

 Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.

 tam sao thất bản 三抄七版 chỉ việc tái bản nhiều lần

 tị khanh lạc tỉnh 避坑落井 tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

 tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống

 tị thật tựu hư 避實就虛, = tránh mạnh đánh yếu

 tị trọng tựu khinh 避重就輕. tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ

 thực bất sung trường 食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn

 tha phương cầu thực 他方求食 Đi phương khác để kiếm ăn.

 thố thủ bất cập 措手不及 Ra tay không kịp

 tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy

 tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình

 tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá

 thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người

 tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn

 thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,

 thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi

 thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.

 thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh

 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn

 Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng

 thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
 thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được

 thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng

 Tá đao sát nhân – 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,

 Tam tâm lưỡng ý – 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý

 Tâm cam tình nguyện – 心甘情愿 – cam tâm tình nguyện

 Tâm thần bất định – 心神不定 – tâm trí không ổn định

 Tâm trung hữu quỷ – 心中有鬼 – trong lòng có quỷ

 Tâm trung hữu số – 心中有数 – trong lòng đã có đáp án

 Tầm hoa vấn liễu – 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.

 Tận tâm kiệt lực – 尽心竭力 làm hết sức mình

 Tật phong tảo thu diệp – 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu

 Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa).

 Thanh giả tự thanh – 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng
vẫn là người thanh cao).

 Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác

 Thanh phong minh nguyệt – 清风明月 = Trăng thanh gió mát

 Tham sinh úy tử – 贪生畏死 = Tham sống sợ chết

 Thăng quan phát tài – 升官发财 – trở nên giàu có

 Thần cơ diệu toán – 神机妙算 = Tính toán như thần

 Thập diện mai phục – Bao vây mười hướng

 Thế cô lực bạc – 势孤力薄 – thế cùng lực kiệt

 Thế khuynh triều dã – 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).

 Thế như phá trúc – 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).

 Thế ngoại đào nguyên – 世外桃源 thế giới tươi đẹp

 Thế tại tất đắc – 势在必得 = tình thế bắt buộc

 Thi tình họa ý – 诗情画意 – (ý họa tình thơ).

 Thi trung hữu họa – 诗中有画 – (trong thơ có họa).

 Thị tử như quy – 视死如归 = thấy chết không sợ

 Thiên cao địa hậu – 天高地厚 – (trời cao đất dày).

 Thiên cơ bất khả tiết lộ – 天机不可泄露 – Chuyện bí mật tựa chuyện của trời không thể tiết lộ

 Thiên hạ vô song – 天下无双 = Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
 Thiên kiều bách(bá) mị – 千娇百媚 – Xinh đẹp tuyệt trần

 Thiên kinh địa nghĩa – 天经地义 = Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn
cãi, nghi ngờ

 Thiên la địa võng – 天罗地网 – tiān luó dì wǎng = Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự
bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được

 Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ – 千里之行,始于足下 = ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ
ngươi

 Thiên lý nan dung – 天理难容 – chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được

 thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.

 Thiên ngoại hữu thiên – 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).

 Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình
thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)

 Thiên phương bách kế – 千方百计 = trăm phương ngàn kế

 Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp

 tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng

 thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,

 Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối

 Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa

 Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ

 tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời

 Thiên tải nhất thì 千載一時 Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất
thì 千歲一時.

 thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một
năm

 tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,

 Thiên trường địa cửu – 天长地久 = Trường tồn cùng trời đất

 tiền hậu bất nhất 前後不一 Trước sau không như một

 tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,

 Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền

 Uy chấn thiên hạ – 威震天下 – wēi zhèn tiān xià (uy danh vang dội chấn động cả thiên hạ) –
Danh chấn thiên hạ – 名震天下 (tiếng tăm vang dội thiên hạ).

V
 

 Vạn bất đắc dĩ – (Kẹt lắm)

 Vạn sự khởi đầu nan – (Khó lúc ban đầu)

 Vạn sự như ý – (Mọi sự như ý)

 Văn võ song toàn – (Văn vỏ đều giỏi)

 Vân đạm phong khinh – (Mây gió điềm nhiên)

 Vĩnh kết đồng tâm – (Trọn đời gắn bó)

 Vô công bất thụ lộc – (Không công không nhận thưởng)

 Vô độc bất trượng phu – (Không độc không là người)

 Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có

 Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường)

 Vạn hoa tùng trung quá – Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một
nhành lá cũng chẳng vương đến lòng

 Vạn niệm câu hôi (khôi) – 万念俱灰 – wàn niàn jù huī (mọi ý niệm đều đã thành tro).

 Vạn sự câu bị, chỉ khiếm đông phong – 万事俱备,只欠东风 – wàn shì jù bèi,zhǐ qiàn dōng fēng
(vạn sự đủ cả, chỉ thiếu gió đông, lại Tam Quốc diễn nghĩa).

 Vạn tiễn xuyên tâm – 万箭穿心 – wàn jiàn chuān xīn (hàng vạn mũi tên xuyên vào tim –> hình
dung cực kỳ đau khổ bi thương).

 Vạn tử bất từ – 万死不辞 – wàn sǐ bù cí (chết vạn lần cũng không từ nan. Câu xuất phát từ Tam
Quốc diễn nghĩa).

 Văn võ song toàn – 文武双全 – wén wǔ shuāng quán.

 Vân đạm phong khinh – 云淡风轻 – yún dàn fēng qīng (mây nhạt gió nhẹ, đại loại là gió thổi
phất phơ, mây trôi lững lờ, chỉ thời tiết đẹp. Xuất phát từ thơ Trình Hạo- Xuân nhật ngẫu thành:
Vân đạm phong khinh cận ngọ thiên, Bàng hoa tùy liễu quá tiền xuyên. Hay được mượn để biểu
đạt tâm cảnh điềm đạm, nhàn nhã, an tĩnh. Trong truyện ngôn tình hay thấy viết là: hắn vân
đạm phong khinh nói rằng a b c d …. hắn cười vân đạm phong khinh).

 Vật cực tất phản – 物极则反- wù jí zé fǎn : Sự vật, hiện tượng phát triển cho tới cùng cực thì sẽ
chuyển hóa ngược lại. Câu này là kinh điển của Đạo giáo.

 Vật thị nhân phi – 物是人非 – wù shì rén fēi (xuất phát từ bài Võ Lăng xuân của Lý Thanh Chiếu,
vật vẫn còn nguyên như cũ, mà người đã không còn là người cũ nữa).

 Viễn thủy cứu bất đắc cận hỏa – 远水救不得近火 – yuǎn shuǐ jiù bù dé jìn huǒ (nước xa không
cứu được lửa gần).

 Vô dụng võ chi địa – 无用武之地 – wú yòng wǔ zhī dì (không có đất dụng võ).

 Vô độc bất trượng phu – 无毒不丈夫 – wú dú bù zhàng fū (không độc không phải là trượng
phu).
 Vô kế khả thi – 无计可施 – wú jì kě shī. Vô: không, kế: mưu kế, phương pháp, khả: năng lực, thi:
thực hiện. => không có biện pháp nào thực hiện được công việc giải quyết bế tắc.

 Vô phong bất khởi lãng – 无风不起浪 – wú fēng bù qǐ làng (không có gió làm sao nổi sóng =
không có lửa làm sao có khói).

 Vô sự bất đăng tam bảo điện – 无事不登三宝殿 -wú shì bù dēng sān bǎo diàn (đại loại không có
việc thì không đến gõ cửa).

 Vô sự hiến ân cần, phi gian tức đạo – 无事献殷勤,非奸即盗- wú shì xiàn yīnqín, fēi jiān jí dào
(ngạn ngữ, hiến này trong cống hiến, cũng còn có nghĩa là biểu hiện, tỏ ra; không có việc gì mà
tỏ ra ân cần, không phải gian cũng là trộm).

 Xu viêm phụ thế – 趋炎附势 – qū yán fù shì (xu: hùa theo, thuận theo; viêm: nóng -> chỉ quyền
lực –> chỉ người xu phụ người có quyền lực) (chữ viêm này là viêm trong các bệnh viêm phổi
viêm gan vân vân, các bệnh phát nóng, sưng đau).

 Xuân hoa thu nguyệt – 春花秋月 – chūn huā qiū yuè (hoa mùa xuân, trăng mùa thu –> chỉ mỹ
cảnh mùa xuân, thu).

 Xuân tàm đáo tử ti phương tận – 春蚕到死丝方尽 – chūn cán dào sǐ sī fāng jìn (tằm đến chết
mới nhả hết tơ ).

 Xuất môn khán thiên sắc, Tiến môn khán kiểm sắc – 出门看天色,进门看脸色 – chū mén kàn
tiān sè jìn mén kàn liǎn sè (ngạn ngữ, ra ngoài cửa nhìn sắc trời, bước vào cửa nhìn sắc mặt
người).

 Xuất nhân ý liệu – 出人意料 – chū rén yì liào (nằm ngoại dự liệu của mọi người. Chữ xuất phát
từ Sử ký Tư mã Thiên).

 Xuất quỷ nhập thần – 出鬼入神 – chū guǐ rù shén (biến hóa ko lường trước được).

 Xuất sinh nhập tử – 出生入死 – chū shēng rù sǐ (vào sinh ra tử).

 Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý

 Ý tại ngôn ngoại = Trong lòng có ý thế nào thì ngoài mặt nói lời như vậy

 Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau

 Yêu phong đắc phong, yêu vũ đắc vũ – muốn gió được gió, muốn mưa được mưa.
Thành ngữ Tục Ngữ I
https://www.facebook.com/notes/tieng-trung-thuong-mai/th%C3%A0nh-ng%E1%BB%AF-t%E1%BB
%A5c-ng%E1%BB%AF-ti%E1%BA%BFng-trung/675329199146040/

1. Á khẩu vô ngôn - 哑口无言


2. Ác hổ bất thực tử - 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).
3. Ác sự hành thiên lý - 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong
Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  - hǎo shì bù chū
mén,è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).
4. Anh hùng khí đoản - 英雄气短 - yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung
đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí
khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi  nữ tình
trường, Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
5. Anh hùng mạt lộ - 英雄末路 - yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối
thoát).
6. Ái tài nhược khát - 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước).
7. Ái thế tham tài-
8. Ái tiền như mệnh - 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) –> motto ngày nào,
không bao giờ phôi pha giá trị 
9. Ám độ Trần Thương - 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度
陈仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt
Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình
như còn để chỉ chuyện nam nữ tư thông???).

10.  Ám tiễn thương nhân - 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại
người).
11.  Âm hiểm độc lạt - 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc).
12.  Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).
13.  An bang định quốc -  安邦定国 - ān bāng dìng guó.
14.  An cư lạc nghiệp - 安居乐业 - ān jū lè yè.
15.  An nhàn tự tại - 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại - 逍遥自在 - xiāo yáo zì zài.
16.  An phận thủ kỷ - 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với
bổn phận của mình).
17.  Án binh bất động - 按兵不动 - àn bīng bù dòng.

1. Bác đại tinh thâm -  博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).
2. Bách cảm giao tập - 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–>
có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)
3. Bách cử bách toàn - 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).
4. Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh - 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā
zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng  - hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều
lý thuyết, đúng không nhỉ???  ).
5. Bách phát bách trúng - 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng  = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 - bǎi
bù chuān yáng.
6. Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương - 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù
jiāng (con rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung người hoặc tập đoàn thế lực
to lớn tuy đã thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).
7. Bách y bách thuận - 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người khác).
8. Bạch đầu tương thủ - 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận
bạc đầu).
9. Bán đồ nhi phế - 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung
đạo nhi phế.
10.  Bán tín bán nghi - 半信半疑 - bàn xìn bàn yí.
11.  Báo cừu tuyết hận - 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
12.  Báo cừu tuyết sỉ - 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).
13.  Bát diện linh lung - 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa sổ, tám phương
tứ hướng đều sáng sủa (từ  linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng
để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo.
Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau be all things to all men; be a perfect mixer in any
company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men;
clever in dealing with people).
14.  Bát thủy nan thu - 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán
shōu  (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).
15.  Bát tiên quá hải, các hiển thần thông -  八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén
tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn qí
néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người
đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên
trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li,
Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà
Tiên Cô).
16.  Bất cận nhân tình - 不近人情 (Ko theo thường tình con người, dịch ra tiếng Anh là
unreasonable,  cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ, hình như xuất phát từ 1 sách
nào đó của Trang tử).
17.  Bất đả bất tương thức - 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển
của thể  loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).
18.  Bất khả tư nghị - 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).
19.  Bất khán tăng diện khán phật diện - 不看僧面看佛面 - bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ
Tây du ký)
20.  Bất kiến quan tài bất lạc lệ - 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài
chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình  ).
21.  Bất thị oan gia bất tụ đầu - 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko
gặp mặt)
22.  Bất trà bất phạn - 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng
dạ nào để ý đến ăn uống).
23.  Bất tri bất giác - 不知不觉 - bù zhī bù jué.
24.  Bất tri giả bất tội - 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).
25.  Bế nguyệt tu hoa - 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng,
khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).
26.  Bi hoan ly hợp - 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).
27.  Bì tiếu nhục bất tiếu - 皮笑肉不笑 - pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả vờ
ngoài mặt tươi cười).
28.  Biên học biên vấn, tài hữu học vấn - 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn, mới có học vấn).
29.  Binh bất yếm trá - 兵不厌诈 - bīng bù yàn zhà.
30.  Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm - 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ
yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu
linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).
31.  Binh tại tinh nhi bất tại đa - 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh
nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).
32.  Binh tinh lương túc - 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).
33.  Bình khởi bình tọa - 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình đẳng).
34.  Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước - 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo
xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko vãng
lai, khi có việc đến cầu cứu).
35.  Bình thủy tương phùng - 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau).
36.  Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 周郎妙计安天下,赔了夫人又折兵 – zhōu láng
miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an thiên hạ, vừa mất phu nhân lại
thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cuối cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang
của mình ra đặt thành ngữ kiểu này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế chứ,
ko có lửa sao có khói?  -> Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung dìm hàng Chu lang trong
Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài năng và sắc đẹp cũng nên  ,  thiên hạ lại đọc truyện
Tam quốc diễn nghĩa là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu

1. Các đắc kỳ sở - 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài
thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
2. Cam bại hạ phong -  甘败下风 – gān bài xià fēng  =  Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài
xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối  gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục –
chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).
3. Can đảm quá nhân - 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).
4. Can sài liệt hỏa - 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng
để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất
chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp
cái giải thik 
5. Cản tận sát tuyệt - 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja chép lại câu này
chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây  ).
6. Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt - 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần
nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần
người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển
tích này về ông Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số
tay chân (người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến đầu nhập dưới trướng 1 người
khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc
cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này  Liên quan tới PTY,
nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy vì cái tinh thần, lo trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi
vui của thiên hạ…  mà người này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân
dân có phúc rồi   
7. Cao cao tại thượng - 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời
quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính
trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –
> thảm  . => Hay đấy 
8. Cao chẩm vô ưu - 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp
xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).
9. Cao sơn lưu thủy - 高山流水 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất phát từ câu
chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết Bá Nha nghĩ đến núi cao, nước
chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để chỉ cảnh đẹp thiên nhiên).

10.  Cao thâm mạc trắc - 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường,
người khác không thể hiểu được).
11.  Cao xứ bất thắng hàn - 高处不胜寒 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy điệu ca đầu của
Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở
trên vị trí cao  không thắng nổi (chịu nổi) phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao
quyền trọng sẽ ko tránh được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn giản hơn là
người tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít bạn…). - Nhắc đến cái đoạn, tu vi đạt
đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko ai hiểu, lại nhớ tới anh Tống Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ
ảnh nói quá cao thâm, ko ai đủ trình mà hiểu  Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là hạng đẹp mã,
khí chất tựa thiên tiên, ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ
xấu tính nữa  ). Ngoài lề của ngoài lề, hình như có câu gì ko ăn thức ăn loài người để tả người
thanh cao, xuất tục, ko nhớ nguyên văn là gì (hồi đó xem truyện Đau thương đến chết có 1 cô được
tả như vậy, đến khi cô ý vào nhà bếp ăn, nhân vật chính được bữa shock  )
12.  Cát nhân thiên tướng - 吉人天相 – jí rén tiān xiàng (cát nhân: người thiện lương có phúc khí,
thiên tướng: được trời giúp đỡ; tướng [động từ]: giúp đỡ –> người tốt sẽ được trời giúp đỡ).
13.  Cẩm thượng thiêm hoa  - 锦上添花 – jǐn shàng tiān huā / Tuyết trung tống thán- 雪中送炭 – xuě
zhōng sòng tàn (câu đầu tiên là trên gấm thêu thêm hoa, thấy mạng ghi là xuất phát từ 1 câu thơ
của Vương An Thạch, ý tứ là đã tốt rồi còn làm tốt thêm, đã đẹp rồi còn làm đẹp thêm. Thấy thiên
hạ hay đặt ngược nghĩa với câu thứ hai là trong tuyết tặng than (để sưởi ấm), tức là giúp đỡ người
khác trong lúc người ta cần. Hic, rất đa nghĩa, tùy theo cách nói, ngữ cảnh. Kiểu như là cẩm thượng
thiêm hoa không bằng tuyết trung tống thán,  tức là hành động lúc người ta xuân phong đắc ý rồi
tặng thêm đồ tốt không bằng được hành động giúp đỡ  người ta lúc khó khăn; hay nói cẩm thượng
thiêm hoa thì dễ, tuyết trung tống thán thì khó; hay là hay thấy cẩm thượng thiêm hoa, ít thấy tuyết
trung tống thán; hay là lúc này thứ cần làm ko phải là cẩm thượng thiêm hoa, mà là tuyết trung tống
thán).
14.  Cẩu giảo Lã Động Tân, bất thức hảo nhân tâm - 狗咬吕洞宾,不识好人心 – gǒu yǎo lǚ dòng
bīn,bù shí hǎo rén xīn (Lã Động Tân: 1 trong tám vị tiên; chó cắn Lã Động Tân, không biết lòng
người tốt; Lã động Tân làm việc thiện mà vẫn bị chó cắn –> dùng để mắng người ko biết người
tốt). => Câu này ở vn, có 1 câu tương tự, gọi là “Toàn nghĩ xấu cho người tốt”, tuy nhiên, thực tế
trong đời sống, thì bạn AC thường hay phải áp dụng câu, “Toàn nghĩ tốt cho người xấu”.
15.  Chân kim bất phạ hỏa - 真金不怕火 – zhēn jīn bù pà huǒ (vàng thật ko sợ lửa).
16.  Chân nhân bất lộ tướng - 真人不露相 – zhēn rén bù lòu xiàng (xuất từ  Tây du ký đấy, đọc kiếm
hiệp sẽ hay gặp câu này, đại loại là người giỏi giang đắc đạo hoặc có thân phận này kia không để lộ
ra trước mặt người khác).
17.  Chấp mê bất ngộ - 執迷不悟- zhí mí bù wù (cứ giữ lấy sự mê muội mà ko hiểu ra).
18.  Chỉ bao bất trú (trụ) hỏa - 纸包不住火 – zhǐ bāo bù zhù huǒ (giấy ko gói được lửa).
19.  Chỉ hứa châu quan phóng hỏa, bất hứa bách tính điểm đăng - 只许州官放火,不许百姓点灯 –
zhǐ xǔ zhōu guān fàng huǒ,bù xǔ bǎi xìng diǎn dēng (để cho quan viên có thể phóng hỏa, nhưng
ko cho phép dân thường đốt đèn  –> xuất phát từ 1 câu chuyện nào đó thời bắc Tống –> tóm lại là
dung túng cho quan lại làm gì cũng được, còn dân thường đén sinh hoạt bình thường, hoạt động
chính đáng cũng bị hạn chế. Nay còn để chỉ mình muốn làm gì thì làm, ko đếm xỉa đến quyền lợi
chính đáng của người khác).
20.  Chỉ lộc vi mã - 指鹿为马 – zhǐ lù wéi mǎ (Chỉ hươu nói (là) ngựa. Xuất từ Sử ký, Tần Thủy
Hoàng bản kỷ. Chuyện thái giám Triệu Cao chỉ con hươu nói đây là con ngựa để xem quan viên
triều đình ai thuận theo mình, ai dám chống đối. Nói chung dùng để chỉ người đảo lộn trắng đen).
21.  Chỉ tang mạ hòe – 指桑骂槐 - zhǐ sāng mà huái (chỉ cây dâu mắng cây hòe = chỉ kê mạ cẩu – 指
鸡骂狗 – chỉ gà mắng chó = chỉ chó mắng mèo, kinh, còn thấy gi là kế thứ 26 trong 36 kế).
22.  Chỉ thượng đàm binh – 纸上谈兵 – zhǐ shàng tán bīng (đàm luận binh pháp trên giấy, xuất từ 
Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như  liệt truyện, ghi lại trận chiến Trường Bình nổi tiếng mà nước Triệu
cử 1 anh học giỏi binh pháp, có tài hùng biện nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế làm tướng đánh nhau
với quân Tần, kết quả là bị Tần đánh cho đại bại, ai xem truyện Tầm Tần ký có nhắc đến – ý nghĩa
tóm lại là lý luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực tế).
23.  Chỉ trọng y sam bất trọng nhân - 只重衣衫不重人 – zhǐ zhòng yī shān bù zhòng rén (chỉ xem
trọng trang phục, ko trọng người –> chỉ trọng người qua hình thức bên ngoài).
24.  Chỉ yếu thuyền đầu tọa đắc ổn, Bất phạ tứ diện lãng lai điên - 只要船头坐得稳,不怕四面浪来颠
– zhǐ yào chuán tóu zuò dé  wěn, bù pà sì miàn làng  lái diān (chỉ cần đầu thuyền ngồi vững vàng,
không sợ bốn mặt sóng điên đảo –> hic, về ý tứ có thể hiểu được,  nhưng đêm khuya rồi, ko sao
viết thành lời).
25.  Chúng tinh phủng nguyệt - 众星捧月 - zhòng xīng pěng yuè (chữ trong Luận ngữ; phủng có
nghĩa là bưng, nâng, bế, ôm; đại loại là một đám sao  tôn lên ánh trăng, giống như một đám người
vây quanh ủng hộ một ai đó mà họ tôn kính quý trọng, tiếng A: all the stars twinkle around the
moon–regard something or somebody as a core).
26.  Chuyển bại vi thắng - 转败为胜 – zhuǎn bài wéi shèng (chuyển bại thành thắng).
27.  Chưởng thượng minh châu - 掌上明珠 – zhǎng shàng míng zhū (như viên ngọc quý trên tay –>
chỉ người được yêu thương hết mực, thường chỉ con gái rượu).
28.  Cơ bất khả thất, thất bất tái lai - 机不可失,失不再来 – jī bù kě shī,shī bù zài lái (cơ hội ko thể
bỏ qua, bỏ qua cơ hội sẽ ko đến lại nữa).
29.  Cố đầu bất cố vĩ - 顾头不顾尾 – gù tóu bù gù wěi (chỉ chú ý đến đầu mà ko chú ý đến đuôi, nói
chung là làm việc ko suy nghĩ chu toàn. Chữ trong Hồng Lâu Mộng, hồi 6).
30.  Cổ vãng kim lai - 古往今来 – gǔ wǎng jīn lái (từ xưa tới nay).
31.  Cúc cung tận tụy - 鞠躬尽瘁 – jū gōng jìn cuì (để chỉ Gia Cát Lượng của bạn Dật Ly này  Cúi
gập thân mình xuống (cúc cung), chịu hết cách khó nhọc (tụy: nhọc nhằn, lao khổ)–>hết sức hết
lòng phụng sự theo đuổi sự nghiệp cách mạng).
32.  Cư an tư nguy- 居安思危 –  jū ān sī wēi (đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc nguy cấp để phòng
bị).
33.  Cư cao lâm hạ - 居高临下 - jū gāo lín xià (ở trên chỗ cao nhìn xuống – hình dung ở vào địa thế
vô cùng có lợi).
34.  Cử án tề mi -  举案齐眉 - jǔ àn qí méi (nâng mâm ngang mày – chỉ vợ chồng tôn kính lẫn
nhau). Tích xưa là có 1 bà nào đó hồi xưa, bưng cơm cho chồng là phải bưng cái khay lên ngang
my, chắc là người cũng phải hơi quỳ quỳ xuống. Đời sau khen ngợi là tấm gương vợ tốt. Đúng là
thời xưa khinh thường phụ nữ quá, khổ thật. :’(
35.  Cử thủ chi lao - 举手之劳 – jǔ shǒu zhī láo (để chỉ việc nhẹ và dễ, không tốn tý sức lực nào, chỉ
như nhấc cánh tay. Hay đọc thấy trong tình huống là làm việc gì giúp đỡ người khác, được người ta
cảm ơn, thì khiêm tốn nói là chỉ là cử thủ chi lao mà thôi… đại loại thế).
36.  Cường long bất áp địa đầu xà - 强龙不压地头蛇 – qiáng lóng bù yā dì tóu shé (rồng cũng khó
thắng được rắn địa phương –> phép vua thua lệ làng là đây).
37.  Cường tướng thủ hạ vô nhược binh - 强将手下无弱兵 – qiáng jiàng shǒu xià wú ruò bīng (dưới
tay tướng giỏi ko có binh yếu).
38.  Cưỡng từ đoạt lý - 强词夺理 – qiǎng cí duó lǐ (cũng là chữ xuất xứ từ Tam Quốc diễn nghĩa, vô
lý cưỡng biện, không có lý nói thành có lý).
39.  Cửu bình (trang) tân tửu - 旧瓶装新酒 – jiù píng zhuāng xīn jiǔ (bình cũ rượu mới).
40.  Cửu tử nhất sinh -  九死一生 – jiǔ sǐ yī shēng (chín phần chết, chỉ còn 1 phần sống –> nguy
hiểm).
41.  Cựu hận tân cừu – Tân cừu cựu hận - 旧恨新仇 – jiù hèn xīn chóu (hận cũ thù mới –> thù chồng
chất oán thù).

1. Danh chính ngôn thuận -


2. Danh y bất năng tự trị - 名医不能自治 (ngạn ngữ, thầy thuốc giỏi cũng ko thể tự chữa cho
mình, hình như gần nghĩa bụt chùa nhà không thiêng, gần nghĩa thôi nhé). Thầy bói ko tự
xem cho mình, tiên tri ko thấy mua xổ số bao g 
3. Dân dĩ thực vi thiên – 民以食为天 – mín yǐ shí wéi tiān (xuất phát từ Hán thư, 王者以民为天,
而民以食为天 vương giả dĩ dân vi thiên, nhi dân dĩ thực vi thiên)
4. Dẫn quỷ thướng môn - 引鬼上门 – yǐn guǐ shàng mén (dẫn quỷ vào nhà). Eo ơi!
5. Di hoa tiếp mộc - 移花接木 – yí huā jiē mù (lấy một loại hoa gắn vào 1 cây khác – hình dung
ngầm dùng thủ đoạn đánh tráo người hoặc vật để lừa người khác – hình như liên quan gì đó
đến truyện Xuân thân Quân – Lý Viên – Lý Yên Yên nước Sở thời chiến quốc – cũng kiểu
làm cho mỹ nhân có thai rồi đem vào tặng vua để con mình sau này đăng cơ – Ai thích thì
check). Các bạn TQ có vẻ thích cái trò này nhỉ
6. Dĩ đức báo oán - 以德报怨 – yǐ dé bào yuàn (hoặc ngược lại Dĩ oán báo đức).
7. Dĩ quyền mưu tư - 以权谋私 - yǐ quán móu sī (dựa vào quyền lực mưu đồ tư lợi)
8. Dĩ thủ vi công - 以守为攻 – yǐ shǒu wéi gōng (lấy phòng thủ làm tấn công).
9. Dĩ tiểu nhân chi tâm, độ quân tử chi phúc - 以小人之心,度君子之腹 – yǐ xiǎo rén zhī
xīn,duó jūn zǐ zhī fù (dùng dạ tiểu nhân đo lòng quân tử). Hòa theo phong trào phê bình và
tự phê bình: Haizzz, câu này mình hơi bị quán triệt 

10.  Dị khẩu đồng thanh - 异口同声 – yì kǒu tóng shēng (hình dung nhiều người có cùng một tiếng
nói/ ý kiến).
11.  Dị như phản chưởng - 易如反掌 – yì rú fǎn zhǎng (dễ như trở bàn tay).
12.  Diệu vũ dương uy - 耀武揚威 – yào wǔ yáng wēi (diễu võ giương oai).
13.  Dục tốc bất đạt - 欲速不达 - yù sù bù dá.
14.  Dụng tâm lương khổ - 用心良苦 – yòng xīn liáng kǔ (lương: rất, tóm lại là phải dùng nhiều tâm
tư trí lực để suy đi tính lại).
15.  Dương dương đắc ý - 洋洋得意 -  yáng yáng dé yì.
16.  Dưỡng hổ tự di hoạn - 养虎自遗患 – yǎng hǔ zì yí huàn (nuôi hổ tự để lại hậu hoạn – > dung
dưỡng địch nhân là tự vác họa vào thân).

1. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ - 多行不义必自毙 – duō xíng bù yì bì zì bì (xuất tự Tả truyện, làm
nhiều điều bất nghĩa tất tự thất bại, tễ (động từ) có nghĩa là ngã, thất bại, chết, hoặc giết,
hic, do đó có thể hiểu là làm nhiều chuyện bất nghĩa tất như tự giết mình???)
2. Đa sầu đa bệnh - 多愁多病 - duō chóu duō bìng.
3. Đa tài đa nghệ - 多才多艺 - duō cái duō yì.
4. Đả bão bất bình - 打抱不平 – dǎ bào bù píng (thấy chuyện bất công, khẳng khái can thiệp để
bênh vực người chịu thiệt thòi).
5. Đả thảo kinh xà - 打草惊蛇 - dǎ cǎo jīng shé (đánh cỏ động rắn, kế thứ 13 trong 36 kế).
6. Đả xà bất tử, hậu hoạn vô cùng - 打蛇不死,后患无穷 – dǎ shé bù sǐ, hòu huàn wú
qióng (đánh rắn ko chết, để lại vô số hậu hoạn). => Câu này nghe thực kinh dị nhưng cũng
khá quen thuộc trong văn hóa Vn, rắn là con vật mang thù rất sâu (vd, chuyện về thần tượng
cụ NT của ai đó).
7. Đại bi vô lệ, đại ngộ vô ngôn, đại tiếu vô thanh - 大悲无泪,大悟无言,大笑无声 (có vẻ như
chẳng xuất phát từ kinh điển nào, nhưng hay được gắn cho Phật giáo). => Câu này nghĩa là
j? –> hic, hôm nọ giải thích rồi đấy, đại loại là bi thương đến mức ko khóc ra được, hoặc là
ko thể dùng nước mắt  (bình thường) để biểu đạt được, các vế sau cách giải nghĩa tương tự
(có version cho rằng bi ở đây trong từ bi, nhưng phần đông??? nghiêng về nghĩa là bi
thương).
8. Đại cát đại lợi - 大吉大利 - dà jí dà lì.
9. Đại đồng tiểu dị - 大同小异 – dà tóng xiǎo yì (đại thể là giống nhau, chỉ có khác biệt nhỏ).

10.  Đại nạn bất tử tất hữu hậu phúc - 大难不死,必有后福 – dà nàn bù sǐ,bì yǒu hòu fú (đọc truyện
chưởng cũng hay thấy câu này này, do truyện nào chẳng có vài cảnh anh hùng suýt chết – gặp đại
nạn ko chết sau này tất có phúc).
11.  Đại nhân đại nghĩa - 大仁大义 - dà rén dà yì.
12.  Đại nhân (hữu )đại lượng - 大人有大量 – dàren yǒu dà liàng (tục ngữ, đại loại là người lớn có
lòng bao dung lớn [tha thứ cho người khác, ko chấp tiểu nhân vân vân]).
13.  Đại nghĩa diệt thân - 大义灭亲 - dà yì miè qīn.
14.  Đại ngư cật tiểu ngư, tiểu ngư cật hà mễ - 大鱼吃小鱼,小鱼吃虾米 (ngạn ngữ, cá lớn nuốt cá
bé, cá bé nuốt tôm).
15.  Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô - 大事化小,小事化无, hoặc tiểu sự hóa liễu 小事化了 (ngạn
ngữ, biến việc to thành việc nhỏ, việc nhỏ thành ko có gì).
16.  Đại thất sở vọng - 大失所望 – dà shī suǒ wàng (tất cả nguyện vọng ban đầu đều mất cả).
17.  Đại trí nhược ngu - 大智若愚 – dà zhì ruò yú (xuất từ Tống,  Tô Thức, Hạn Âu Dương thiếu sư
trí sỹ khải;  nhược: dường như, tựa hồ; bậc đại trí nhìn bề ngoài có vẻ như ngu dốt, do bậc đại trí đã
vượt qua khả năng lý giải của người bình thường, nên ngôn ngữ hành động hay bị cho là ngu độn).
18.  Đại trượng phu năng khuất năng thân - 大丈夫能屈能伸 – dà zhàngfu néng qū néng shēn (hoặc
rút ngắn thành Năng khuất năng thân; xuất tự Kinh dịch, Đại trượng phu có thể co có thể duỗi – khỏi
cần giải thích nhỉ? btw thì tiếng Anh đây A leader can submit or can stand tall as required. / ready to
give and take /flexible).
19.  Đao tử chủy ba, đậu hũ tâm - 刀子嘴巴,豆腐心 – dāozi zuǐ ba, dòufu xīn (miệng đao, lòng đậu
hũ, đồng nghĩa khẩu xà tâm phật).
20.  Đào lý mãn thiên hạ - 桃李满天下 – táo lǐ mǎn tiān xià (đào lê khắp thiên hạ –> đại loại là chỉ
nhân tài hậu bối rất nhiều chỗ nào cũng gặp) –> khiếp các bạn TQ dân số đông cái gì cũng mãn
thiên hạ. => Câu này, có lẽ vốn để miêu tả 1 người có thế lực lớn, thông qua hệ thống “chân rết” tay
chân ở khắp các ngành nghề. Tích này là từ việc có người nhận xét (nhạo báng?) về ông Địch Nhân
Kiệt (thời Võ tắc thiên), là trong triều, các quan lại, đại thần có tài có thế thì đều là do ông Kiệt tiến
cử cả (ý là phe cánh mạnh). Ông Kiệt nói, tôi tiến cử là cho quốc gia, chứ có cho riêng tôi đâu  . Tuy
nhiên, về sau, cụm này thường dùng để miêu tả các giáo viên giỏi, có nhiều học sinh thành đạt khắp
nơi  –> cảm ơn giải thích.
21.  Đạo bất đồng bất tương vi mưu - 道不同不相为谋 – dào bù tóng bù xiāng wéi móu (tóm lại là ý
kiến chí hướng ko giống nhau thì ko thể cùng làm việc).
22.  Đạp phá thiết hài vô mịch xứ, Đắc lai toàn bất phí công phu - 踏破铁鞋无觅处,得来全不费功夫
– tà pò tiě xié wú mì chù,dé lái quán bù fèi gōngfù (đi mòn cả giày sắt mà không tìm thấy, (trong lúc
vô ý) không tốn sức lại tìm ra- cũng xuất phát từ bài tên Tuyệt Cú thời nam Tống, nhưng lười ko ghi
lại cụ thể ở đây). Câu ngày hay nhỉ, giống đứng đợi taxi, lúc cần thì toàn thấy bị hired rồi 
23.  Đắc chi, ngô hạnh, thất chi, ngô mệnh -得之,吾幸,失之,吾命 (câu này là đọc được trong 1 quyển
truyện ngôn tình nào đó, lên mạng check thì các bạn TQ bảo là câu này của Từ Chí Ma, mà anh này
là nhà thơ lớn của TQ hồi đầu thế kỷ 20, tiểu sử tiếng Anh ở đây, đã từng có phim truyền hình về
anh này chiếu ở VN rồi đấy ạ (Châu Tấn đóng chị người yêu thứ 2). Ngô kia có nghĩa là tôi ạ (tiếng
Quảng???). Nguyên 1 câu của anh ý ý tứ như thế này: Tôi sẽ trong biển người mênh mông tìm một
tri kỷ duy nhất, được, thì là hạnh vận của tôi, không được, là số mệnh của tôi).
24.  Đầu cơ thủ xảo - 投机取巧 – tóu jī qǔ qiǎo (lợi dụng thời cơ và dùng thủ đoạn giảo hoạt, thiếu
chính đáng để trục tư lợi, cũng để chỉ dùng sự khôn lỏi để đạt lợi ích. Đang đọc lại Sở Lưu Hương,
Biển bức truyền kỳ vợt được cụm này, trong 1 câu Hồ Thiết Hoa nói, đại loại là, AAA tính là thắng đi
nữa, cũng chẳng thắng quang vinh gì. Ta thấy loại biện pháp đầu cơ thủ xảo thế này, đại khái cũng
chẳng phải do hắn tự nghĩ ra. Hehe người VN chúng ta là rất nổi tiếng với ngón nghề này [07/04/
2013]).
25.  Điểu tận cung tàng - 鸟尽弓藏 – niǎo jìn gōng cáng (chim hết, cất cung).
26.  Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa - 庭树不知人去尽, 春来还发旧时花
(Sầm Tham: Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn nở đều). => Câu này nghe hay
ghê nhỉ, ko biết có nằm trong bài thơ nào hay ko? –> Sơn phòng xuân sự (thất ngôn tứ tuyệt).
27.  Đính thiên lập địa -  顶天立地- dǐng tiān lì dì (đội trời đạp đất).
28.  Độc lai độc vãng - 独来独往 - dú lái dú wǎng.
29.  Độc mộc bất thành lâm - 独木不成林 – dú mù bù chéng lín (một cây không làm nên rừng).
30.  Độc thụ nhất xí - 独树一帜 – dú shù yī zhì (Thụ ở đây là động từ??? có nghĩa là trồng, dựng lên,
kiến lập –> đơn độc dựng lên 1 cái cờ –> tự dựng nên 1 phong cách, chủ trương, trường phái riêng;
cũng có từ điển giải nghĩa là cắm 1 cái cờ trên 1 cái cây đơn độc, nhưng về mặt ý nghĩa thì ko đổi –
> ai đó check kỹ coi  ).
31.  Đối ngưu đàn cầm - 对牛弹琴 – duì niú tán qín (đàn gảy tai trâu).
32.  Đồng bệnh tương liên/ Đồng bệnh tương lân - 同病相怜 – tóng bìng xiāng lián (cùng bệnh cùng
thương – cùng cảnh ngộ mà thương xót giúp đỡ nhau).
33.  Đồng cam cộng khổ - 同甘共苦 - tóng gān gòng kǔ.
34.  Đồng quy vu tận - 同归于尽 - tóng guī yú jìn.
35.  Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu - 同声相应,同气相求 - tóng shēng xiāng
yìng,tóng qì xiāng qiú.
36.  Đức cao vọng trọng - 德高望重 - dé gāo wàng zhòng.
37.  Đương cục giả mê, bàng quan giả thanh - 当局者迷,旁观者清 – dāng jú zhě mí,páng guān
zhě qīng (người trong cuộc mê, người bên ngoài rõ ràng minh bạch).
38.  Giải linh hoàn tu hệ linh nhân - 解铃还须系铃人 – jiě líng hái xū xì líng rén (cởi chuông cần đến
người buộc chuông [chữ "tu" còn có thể thay bằng "thị", hoặc "dụng". Giải linh hoàn thị hệ linh nhân;
Giải linh hoàn dụng hệ linh nhân]).
39.  Giang san dị cải, bản tính nan di 江山易改,本性难移 – jiāng shān yì gǎi,běn xìng nán yí (núi
sông dễ đổi bản tính khó dời).
40.  Giảo nhân cẩu nhi bất lộ xỉ - 咬人狗儿不露齿 – yǎo rén gǒu ér bù lòu chǐ (con chó nào cắn
người thì ko lộ răng, hàm ý người thực sự lợi hại ko để lộ ra ngoài).

1. Hải để lao châm - 海底捞针 – hǎi dǐ lāo zhēn (đáy bể mò kim).


2. Hàm tình mạch mạch - 含情脉脉 (mạch mạch: đăm đắm –> (ánh mắt) chứa đầy tình ý –>
hình như đang đọc truyện ngôn tình đây  ).
3. Hành vân lưu thủy - 行云流水 – xíng yún liú shuǐ (nước chảy mây trôi – như nước chảy mây
trôi – thường để chỉ văn chương thơ ca  tự nhiên lưu loát, ko chịu câu thúc, cũng để chỉ sự
vật lưu chuyển không ngừng, trôi qua ko quay trở lại).
4. Hạnh tai lạc họa - 幸灾乐祸 – xìng zāi lè huò (hạnh phúc vui mừng trước tai ương, đau khổ
của người khác).
5. Hảo hán bất phạ xuất thân đê - 好汉不怕出身低 – hǎohàn bùpà chūshēn dī (ngạn ngữ, hảo
hán ko sợ xuất thân thấp kém). Hảo hán là sao nhỉ, có liên quan j tới quân tử? Hay là hảo
hán là term của văn hóa quần chúng chung chung, còn quân tử là term riêng của Khổng
giáo. Thấy hảo hán cứ có ấn tượng là đánh nhau giỏi ấy  , trong khi đó, quân tử lại nhấn
mạnh hơn mấy cái ý – lễ nghĩa…. này nọ??? –> discourse analysis hay!!!
6. Hảo tửu hồng nhân diện, tài bạch động nhân tâm - 好酒红人面,财帛动人心 (ngạn ngữ, hình
như nguyên tác là thế này 清酒红人脸,钱帛动人心 [thanh tửu], rượu ngon đỏ mặt người, tiền
tài động lòng người).
7. Hắc bạch phân minh - 黑白分明 - hēi bái fēn míng.
8. Hầu môn tự hải - 侯门似海 – hóu mén sì hǎi (nhà của vương công quý tộc quan lại thâm sâu,
thâm nghiêm khó dò tựa biển, người thường ko dễ mà đi ra đi vào, mà xoay sở trong đó).
9. Hậu lãng thôi tiền lãng – 后浪推前浪 – hòu làng tuī qián làng (sóng sau dồn sóng trước –>
sự việc đến dồn dập ko dừng; còn 1 nghĩa giống hậu sinh khả úy???).

10.  Hậu sinh khả úy - 后生可畏 - hòu shēng kě wèi.


11.  Hỉ tân yếm cựu - 喜新厌旧 – xǐ xīn yàn jiù (thích mới chán cũ, dùng để chỉ tình cảm ko chung
thủy trước sau, có mới nới cũ).
12.  Hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu - 挟天子以令诸侯 – xié tiān zǐ yǐ lìng zhū hóu (kiềm chế vua để
điều khiển chư hầu –> lại Tam quốc).
13.  Hình đơn (đan) ảnh chỉ - 形单影只 – xíng dān yǐng zhī (chỉ có mỗi hình ảnh đơn chiếc của mình
–> hình dung cô độc ko có ai bên cạnh).
14.  Hoa ngôn xảo ngữ - 花言巧语 - huā yán qiǎo yǔ.
15.  Hoa tiền nguyệt hạ – 花前月下 – huā qián yuè xià (trước hoa dưới trăng, chỉ những nơi nam nữ
tỏ tình, nói chuyện tình yêu. Xuất xứ từ thơ của Bạch cư Dị hẳn hoi: Tận thích sanh ca dạ túy miên,
Nhược phi nguyệt hạ tức hoa tiền; nhớ trong truyện ngôn tình viết thế này: cũng muốn cùng chàng
hoa tiền nguyệt hạ một phen…).
16.  Hoa vô bách nhật hồng - 花无百日红 – huā wú bǎi rì hóng (hoa ko thể nở mãi không tàn, cũng
như tình thế hoàn cảnh ko thể tốt mãi được). => Thường có câu, “Nhân vô thiên nhật hảo, hoa vô
bách nhật hồng”. Có nghĩa là ko ai có thể sung sướng dc mãi, sông có khúc, ng có lúc. Lại có thể
hiểu ra thành, người ko thể tốt mãi, mà sẽ có ngày biến xấu, hoa ko thể thắm suốt, mà rồi sẽ héo
tàn? (Dĩ nhiên, cách hiểu số 2, là do bạn DL xấu tính, thường hay nghĩ xấu về người tốt thì mới diễn
giải theo hướng này) –> hoàn toàn đồng ý với bạn DL!!! 
17.  Họa xà thiêm túc - 画蛇添足 – huà shé tiān zú (vẽ rắn thêm chân).
18.  Hoan thiên hỷ địa 欢天喜地 - huān tiān xǐ dì (hình dung cực kỳ vui mừng).
19.  Hoàng thiên bất phụ hữu tâm nhân - 皇天不负有心人 – huáng tiān bù fù yǒu xīn rén (trời không
phụ người có lòng. Còn là Hoàng thiên bất phụ khổ tâm nhân).
20.  Hoành đao đoạt ái - 横刀夺爱  - héng dāo duó ài (cầm ngang đao đoạt ái tình – đại loại là chỉ
người thứ 3 vô duyên nhảy vào công nhiên cướp đoạt ái tình của người khác). => Nghe hay nhỉ 
21.  Học nhi thời tập chi - 学而时习之 – xué ér shí xí zhī (chữ trong Luận ngữ – học phải đi đôi với
hành).
22.  Hồ tư loạn tưởng - 胡思乱想 – hú sī luàn xiǎng (tóm lại là mộng tưởng lung tung)
23.  Hổ đầu xà vĩ - 虎头蛇尾 – hǔ tóu shé wěi (đầu hổ đuôi rắn = đầu voi đuôi chuột).
24.  Hổ lạc bình dương bị khuyển khi  – 虎落平阳被犬欺  - hǔ luò píng yáng bèi quǎn qī (bình
dương: chỗ bằng phẳng; hổ rơi vào chốn bình địa, đến chó cũng có thể khi rẻ. Còn thấy ghép trong
1 câu là Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳
被犬欺. Vế thứ nhất có nghĩa rồng bơi vào chỗ nước cạn bị tôm đùa bỡn. Nói chung là nỗi bi ai của
người bị thất thế).
25.  Hồn phi phách tán - 魂飞魄散 - hún fēi pò sàn
26.  Hỗn thủy mạc ngư - 混水摸鱼 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư - 浑水摸鱼 – hún shuǐ
mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả câu, nói chung là thừa lúc hỗn loạn để
vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính đáng. Thấy ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi
mà ko nhớ nhỉ], cũng ghi là xuất từ truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích Khổng
Minh thần tượng của con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau hộc máu với Tào Nhân hớt luôn
Kinh châu ý).
27.  Hồng hạnh xuất tường – 红杏出墙 – hóng xìng chū qiáng (xuất xứ: bài Du viên bất trị của Diệp
thiệu Ông đời Tống: 春色满园关不住,一支红杏出墙来 Xuân sắc mãn viên quan bất trụ, Nhất chi
hồng hạnh xuất tường lai; sắc xuân đầy vườn giam giữ lại không nổi, để một cành hồng hành vươn
ra ngoài tường; dùng để hình dung phụ nữ đã có chồng nhưng còn lăng nhăng với người khác, hì
hì, thơ rất ý vị, ko biết nhà thơ nếu sống lại, biết thơ của mình được đời sau dùng đển ẩn dụ chuyện
gì, có chết ngất ra ko). => Tức chết  .
28.  Hủ mộc bất khả điêu dã - 朽木不可雕也 – xiǔ mù bù kě diāoyě (chữ trong Luận ngữ, Công dã
Tràng, nghĩa là gỗ mục không thể chạm khắc được. Còn rút gọn thành 4 chữ Hủ mục nan điêu,
dùng để hình dung người ko thể làm nên thành công gì, hoặc sự vật, cục thế hư hoại không thể cứu
vãn được). Giống như kiểu phò ko được A Đẩu j j đó nhỉ
29.  Hữu danh vô thực - 有名无实 - yǒu míng wú shí.
30.  Hữu dũng vô mưu - 有勇无谋 - yǒu yǒng wú móu.
31.  Hữu khẩu vô tâm - 有口无心 – yǒu kǒu wú xīn (miệng nói ra nhưng lòng ko nghĩ như thế).
32.  Hữu nhãn vô châu - 有眼无珠 – yǒu yǎn wú zhū (có mắt mà ko có tròng).
33.  Hữu tiền năng sử quỷ thôi ma - 有钱能使鬼推磨 – yǒu qián néng shǐ guǐ tuī mò (có tiền có thể
sai khiến được cả ma quỷ).
34.  Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm sáp liễu liễu thành âm - 有意栽花花不发,无心插柳柳成阴 –
yǒuyì zāi huā huā bù fā ,wúxīn chā liǔ liǔ chéng yīn (có ý trồng hoa hoa không nở, vô tâm cắm
cành liễu xuống đất liễu mọc rợp thành bóng râm –> nói chung là ko gì như mong đợi, lên kế hoạch
thì thất bại, thành công lại đến từ thứ ko ngờ).=> Câu này cứ là để tung hô amateurism, chủ nghĩa
nghiệp dư.

1. Khao sơn cật sơn, khao thủy cật thủy - 靠山吃山,靠水吃水 – kào shān chī shān,kào shuǐ
chī shuǐ (nói chung là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện ở đó mà sống. Tán nhảm, ở núi thì
ăn thịt thú rừng, ở sông ở biển ăn tôm cá hải sản, còn ở thành phố quá tải dân ăn gì? ăn thịt
người???  –> đầu óc đang có chút realism). => Suy diễn thực bịnh hoạn
2. Khấp bất thành thanh - 泣不成声 – qì bù chéng shēng (khóc không ra tiếng).
3. Khẩu mật phúc kiếm - 口蜜腹剑 – kǒu mì fù jiàn (miệng nói như mật ngọt mà bụng chứa đầy
gươm đao).
4. Khẩu thị tâm phi -  口是心非 – kǒu shì xīn fēi (miệng nói 1 đằng, lòng nghĩ một nẻo).
5. Khinh cử vọng động - 轻举妄动 – qīng jǔ wàng dòng (vọng: càn, tùy tiện, tóm lại là hành
động lỗ mãng ko chịu suy nghĩ trước sau).
6. Khinh miêu đạm tả - 轻描淡写 – qīng miáo dàn xiě (lười giải thích, thôi copy luôn giải thích
tiếng Anh ở đây cho tiện: to catch in light shades, to play down, to deemphasize).
7. Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn - 苦海无边,回头是岸 – kǔ hǎi wú biān,huí tóu shì àn (câu
trong sách Phật, bể khổ vô biên, quay đầu là bờ).
8. Khổ tận cam lai - 苦尽甘来 - kǔ jìn gān lái.
9. Khốc tiếu bất đắc - 哭笑不得 - kū xiào bù dé (hình dung tình huống khóc không được, cười
không xong, dở khóc dở cười).

10.  Khuynh quốc khuynh thành - 倾国倾城 - qīngguó qīngchéng. Điển cố: Bài thơ của Lý Diên Niên?
Nhất kiến khuynh nhân thành, tái kiến khuynh nhân quốc. Nhưng mà có thành nát, nước tan cũng
mặc kệ, vì trong đời người giai nhân đâu phải dễ mà thấy được. 
11.  Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân - 己所不欲,勿施於人 – jǐ suǒ bù yù,wù shī yú rén (chữ trong Luận
ngữ: cái gì mà mình ko muốn thì đừng làm cho người khác).
12.  Kiến phong sử phàm - 见风使帆 – jiàn fēng shǐ fān (nhìn gió xoay buồm –> nhìn thời thế hay sắc
mặt người khác mà làm việc).
13.  Kim triêu hữu tửu kim triêu túy - 今朝有酒今朝醉 – jīn zhāo yǒu jiǔ jīn zhāo zuì (hôm nay có
rượu hôm nay uống, xuất từ bải Tự khiển của La Ẩn đời Đường).
14.  Kinh thiên động địa -  惊天动地- jīng tiān dòng dì.
15.  Kính hoa thủy nguyệt - 镜花水月 – jìng huā shuǐ yuè (hoa gương trăng nước –>như hoa trong
gương, trăng trong nước, nói chung để chi những thứ đẹp đẽ nhưng hư ảo, ko chạm tay đến được.
Lại xuất xứ từ 1 bài thơ của Lý Bạch. Nhớ bài Uổng ngưng my -Hoài công biết nhau trong Hồng lâu
mộng mà nhóm Vũ Bội Hoàng dịch rất hay- nhưng không sát nghĩa lắm, không nêu được ý kính hoa
thủy nguyệt: Nhất cá uổng tự ta nha, Nhất cá không lao khiên quải.Nhất cá thị thuỷ trung
nguyệt, Nhất cá thị cảnh trung hoa - Một bên ngầm ngấm than phiền, Một bên theo đuổi hão huyền
uổng công. Một bên trăng rọi bên sông, Một bên hoa nở bóng lồng trong gương).
16.  Kỳ hoa dị thảo - 奇花异草 – qí huā yì cǎo (ngoài nghĩa đen, còn để chỉ tác phẩm thơ văn hay).
17.  Kỳ trân dị bảo -  奇珍异宝 - qí zhēn yì bǎo.
18.  Ký hữu kim nhật, hà tất đương sơ - 既有今日,何必当初 – jì yǒu jīn rì,hé bì dāng chū (nếu biết
có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy).
19.  Ký lai chi, tắc an chi- 既来之,则安之 –  jì lái zhī,zé ān zhī (câu trong Luận ngữ, Họ đã (do
mình phủ dụ) đến rồi, tất phải làm cho họ được an ổn, sau còn mang nghĩa Mình đã đến (một nơi
nào đó) rồi, thì phải bình tâm/an tâm/ bình tĩnh lại).
20.  Kỵ hổ nan hạ - 骑虎难下 – qí hǔ nán xià (cưỡi trên lưng hổ khó xuống).

1. Lạc cực sinh bi -  乐极生悲 – lè jí shēng bēi (vui quá hóa buồn, xuất xứ: Hoài Nam tử, Đạo
ứng huấn).
2. Lạc hoa hữu ý, lưu thủy vô tình - 落花有意,流水无情 – luò huā yǒu yì,liú shuǐ wú qíng (hoa
rơi cố ý, nước chảy vô tình –> chỉ trong tình cảm, một bên có ý, một bên vô tình).
3. Lạc tỉnh hạ thạch - 落井下石 – luò jǐng xià shí ((thấy người khác) rơi xuống giếng còn ném
thêm đá –> thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại thêm).
4. Lai giả bất thiện, thiện giả bất lai - 来者不善,善者不来 – lái zhě bù shàn,shàn zhě bù
lái (đến tức là ko có thiện ý, có thiện ý đã ko đến).
5. Lánh nhãn tương khan - 另眼相看 – lìng yǎn xiāng kàn (dùng một loại nhãn quang khác để
nhìn nhận đối xử, ví dụ như trước ko xem trọng, nhưng sau xem trọng 1 người nào đó).
6. Lãnh đạm vô tình - 冷淡无情 - lěngdàn wúqíng.
7. Lâm thì bão Phật cước - 临时抱佛脚 – lín shí bào fó jiǎo (bình thường ko lo chuẩn bị, lúc gặp
chuyện mới ôm chân Phật) = Cấp thì bão Phật cước - 急時抱佛腳
8. Lão mưu thâm toán - 老谋深算 – lǎo móu shēn suàn (Kế hoạch chu mật, tính toán thâm sâu
cao xa. Dùng để hình dung người làm việc tinh minh lão luyện).
9. Lê hoa đái vũ – 梨花带雨 – lí huā dài yǔ = Lê hoa đái lộ - 梨花带露 (như hoa lê  đọng giọt
mưa/ sương, xuất phát từ Trường Hận ca của Bạch cư dị –> theo baidu, nguyên hình dung
tư thái khóc lóc của Dương Quý phi, sau để chỉ vẻ đẹp kiều diễm của mỹ nhân đang khóc
lóc).

10.  Liên (lân) hương tích ngọc - 怜香惜玉 – lián xiāng xī yù (thương hoa tiếc ngọc).
11.  Liệt hỏa kiến chân kim - 烈火见真金 – liè huǒ jiàn zhēn jīn (trong lửa mạnh thấy vàng thật =
vàng thật thử lửa, trong gian nan thấy chân tình).
12.  Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn ( trong Sơn trùng thủy phục nghi vô lộ – Liễu ám hoa minh
hựu nhất thôn, câu trong bài Du sơn tây thôn của Lục Du, – núi sông trùng điệp ngờ hết lối, trong
đám liễu mờ hoa rõ lại hiện ra 1 thôn làng –> nguyên để hình dung cảnh xuân tươi đẹp của thôn ở
phía trước, sau  ẩn dụ (metaphor)  chỉ hình thế/ hoàn cảnh/ sự kiện tốt  mới đột nhiên xuất hiện.).
13.  Liệu sự như thần - 料事如神 – liào shì rú shén => ko phải là từ chú Gia cát lượng, thần tượng
của mình mà ra à  –> check thấy mạng bảo xuất từ sách Đông Chu Liệt Quốc của Phùng Mộng
Long đời Minh.
14.  Long tranh hổ đấu – 龙争虎斗 - lóng zhēng hǔ dòu.
15.  Lô hỏa thuần thanh - 炉火纯青 – lú huǒ chún qīng (lửa trong lò đã chuyển thành một màu  xanh
thuần nhất; nguyên để chỉ màu lửa vào thời khắc đạo sỹ luyện đan thành công, sau dùng để hình
dung kỹ nghệ, học vấn, tu dưỡng đã đạt đến cảnh giới tinh túy hoàn mỹ, hoặc làm việc đã đạt đến
địa giới thuần thục [hehe đang đọc Đấu phá thương khung tóm được cụm này 08/01/2013]).
16.  Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ - 路见不平,拔刀相助 – lù jiàn bù píng,bá dāo xiāng
zhù (trên đường thấy việc bất bình, rút đao tương trợ).
17.  Lộc tử thùy thủ – 鹿死谁手 – lù sǐ shuí shǒu (hươu chết về tay ai, nguyên để chỉ ngôi vua, quyền
hành, địa vị chưa biết về tay ai; nay để chỉ trong cạnh tranh nói chung, chưa biết ai là người đạt
được thắng lợi cuối cùng).
18.  Lộng giả thành chân - 弄假成真 – nòng jiǎ chéng zhēn (nguyên lai là giả, đến kết cục lại biến
thành thật, hoặc là phát sinh sự việc ngoài ý muốn khiến cho giả biến thành thật).
19.  Lưỡng bại câu thương - 两败俱伤 - liǎng bài jù shāng (tranh đấu đến thế cục cả hai bên đều tổn
thương).
20.  Lưỡng nhĩ bất văn song ngoại sự, nhất tâm chỉ độc thánh hiền thư - 两耳不闻窗外事,一心只读圣
贤书 – liǎng ěr bù wén chuāng wài shì yì xīn zhǐ dú shèng xián shū (ngạn ngữ, nói chung là 2 tai ko
nghe việc ở ngoài cửa sổ, chỉ chú tâm đọc sách thánh hiền–> nếu mà thật được như thế này… :-’().
21.  Lưỡng tình tương duyệt – 两情相悦 – liǎng qíng xiāng yuè (duyệt: yêu thích, hình dung song
phương đều có tình cảm với nhau, ví dụ như anh A chị B lưỡng tình tương duyệt, chắc chắn là nhặt
từ truyện ngôn tình ra hị hị).
22.  Lượng tiểu phi quân tử - 量小非君子 – liànɡ xiǎo fēi jūn zǐ (lượng: độ lượng, đại loại là lòng bao
dung, độ lượng ít ko phải là quân tử, thấy mạng còn xếp thành liền 1 câu: Lượng tiểu phi quân tử,
Vô độc bất trượng phu, hoặc là Vô độ bất trượng phu – 无度不丈夫 –> lại 2 version vì cách đọc
giống nhau???, tuy nhiên thấy câu sau có vẻ có lý hơn, độ ở đây là độ lượng. Còn Vô độc bất
trượng phu lại mang 1 ý nghĩa khác).
23.  Lưu đắc thanh sơn tại, bất phạ một sài thiêu - 留得青山在,不怕没柴烧 – liú dé qīng shān
zài,bù pà méi chái shāo, hoặc là, Lưu đắc thanh sơn tại, bất sầu một sài thiêu - 留得青山在,不愁
没柴烧 (nói chung là núi xanh còn đó, lo gì không có củi đun… câu này trên phim ảnh hay thấy nói
này).
24.  Lý ứng ngoại hợp - 里应外合 – lǐ yìng wài hé (trong ứng ngoài hợp).

1. Mã đáo thành công - 马到成功 - mǎ dào chéng gōng.


2. Mạc trước thạch đầu quá hà - 摸着石头过河 – mō zhe shítóu guò hé (lần đá qua sông –> hì
hì Đặng tiểu Bình…)
3. Man thiên quá hải - 瞒天过海  - mán tiān guò hǎi (giấu trời qua biển – kế thứ nhất trong 36
kế – đại loại là ngụy trang qua mặt đối phương, ngấm ngầm hành động).
4. Mãn diện xuân phong -  满面春风 – mǎn miàn chūn fēng (lại một thành ngữ để hình dung
mặt mày hớn hở).
5. Mẫu đơn hoa hạ tử, tác quỷ dã phong lưu - 牡丹花下死作鬼也风流 – mǔdān huā xià sǐ,
zuòguǐ yě fēngliú (chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ cũng phong lưu. Câu xuất phát từ Mẫu
đơn Đình, mạng bảo thế, mẫu đơn là chỉ người đẹp, đại loại là câu nam giới dùng để biểu tỏ
tình cảm tình yêu tình ngưỡng mộ vân vân và mây mây đối với người đẹp, vì người đẹp có
thể làm bất cứ chuyện gì, chết cũng vui lòng).
6. Mi hoa nhãn tiếu - 眉花眼笑 – méi huā yǎn xiào = Mi khai nhãn tiếu – 眉开眼笑 (chữ trong
Tây du ký – mày như hoa, mắt như cười –> mặt mày hớn hở).
7. Mi lai nhãn khứ - 眉来眼去 – méi lái yǎn qù (đại loại là đầu mày cuối mắt, dùng mày mắt đưa
tình, thường để chỉ tình huống ko chính đáng).
8. Miên lý tàng châm - 绵里藏针 – mián lǐ cáng zhēn (trong bông giấu kim – chỉ trong mềm có
cứng, hoặc ngoài mặt thiện lương, trong lòng ác độc).
9. Minh thương hảo đóa, ám tiễn nan phòng - 明枪好躲,暗箭难防 – mínɡ qiāng hǎo duǒ , àn
jiàn nán fáng ( thương đâm trực tiếp dễ tránh, tên bắn lén khó phòng).

10.  Minh tranh ám đấu - 明争暗斗 – míng zhēng àn dòu (ngoài sáng trong tối đều tranh đấu với
nhau, thường dùng tả nội bộ tranh quyền đoạt lợi).
11.  Mục trung vô nhân - 目中无人 – mù zhōng wú rén (trong mắt ko có ai).
12.  Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên - 谋事在人,成事在天 – móu shì zài rén,chéng shì zài
tiān (mưu việc do người, thành việc do trời).
13.  Mưu thần như vũ - 谋臣如雨 – móu chén rú yǔ (mưu sỹ nhiều như mưa).
14.  Mỹ trung bất túc - 美中不足 – měi zhōng bù zú (tốt đẹp nhưng chưa hoàn thiện, vẫn có chỗ cần
cải thiện) >< Thập toàn thập mỹ.

1. Nam chinh bắc chiến -  南征北战 - nán zhēng běi zhàn.


2. Nam hoan nữ ái - 男欢女爱 – nán huān nǚ ài (dùng để chỉ tình yêu nam nữ).
3. Nam Kha nhất mộng - 南柯一梦 – nán kē yī mèng (giấc mộng Nam Kha).
4. Ngã bất nhập địa ngục, thùy nhập địa ngục - 我不入地狱,谁入地狱 – wǒ bù rù dìyù, shéi rù
dìyù (ta không vào địa ngục thì ai vào địa ngục – xuất xứ,  nhiều thuyết khác nhau. Có
thuyết cho là lời phát nguyện của Địa Tạng Vương bồ tát, đại loại là “địa ngục bất không, thệ
bất thành phật, chúng sinh độ tận, phương chứng bồ đề”. Có thuyết cho rằng lời này căn
bản ko liên quan gì đến Phật Giáo, vì ko thấy ghi trong kinh nào).
5. Nghi tâm sinh ám quỷ - 疑心生暗鬼 – yí xīn shēng àn guǐ (đa nghi nến mới ảo giác, phán
đoán vớ vẩn) = Nghi thần nghi quỷ - 疑神疑鬼 - yí shén yí guǐ
6. Nghĩa bạc vân thiên - 义薄云天 – yì bó yún tiān (bạc: động từ, có nghĩa là gần sát đến, tóm
lại là nghĩa cao đến trời cao). => “Bạc” cũng nghĩa là cập bến, trong mấy cụm dạ bạc này nọ
chăng? (lười check) -> không.
7. Nghĩa vô phản cố - 义无反顾 – yì wú fǎn gù (đại loại là vì chính nghĩa, đạo nghĩa,  ko do dự,
ko  quay đầu nhìn lại, tiếng Anh:  not to flinch or shrink back for a righteous cause; March
bravely ahead without any thought of turningback :D).
8. Nghịch thủy hành chu, bất tiến tắc thoái - 逆水行舟 ,不进则退 – nì shuǐ xíng zhōu,bù jìn zé
tuì (đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên là (bị) lùi ngay. Thấy trên mạng có đưa ví
dụ là việc học hành như đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên tức là lùi, đại loại như
thế cho dễ hiểu).
9. Ngoại quân tử nhi nội tiểu nhân - 外君子而内小人 (ngoài mặt quân tử, trong lòng tiểu nhân,
cũng từ Tam quốc diễn nghĩa).

10.  Ngọc thụ lâm phong - 玉树临风 – yù shù lín fēng (hình dung người phong độ tiêu sái, dung mạo
tú mĩ. Xuất xứ: Đỗ Phủ – Ẩm trung bát tiên ca).
11.  Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng -  言有尽而意无穷 – yán yǒu jìn ér yì wú qióng (lời có hạn nhưng ý
vô cùng -> thơ văn ý tứ thâm sâu).
12.  Ngôn xuất tất hành – 言出必行 – yán chū bì xíng (đã nói là làm).
13.  Ngũ thể đầu địa - 五体投地 – wǔ tǐ tóu dì (ngũ thể: hay tay, hai đầu gối và đầu, đều chạm xuống
đất. Là một loại nghi thức hành lễ cung kính nhất của phật giáo. Dùng để chỉ bái phục ai đó đến cực
điểm. Ai tò mò thì google image cụm này để xem nó như thế nào. Trang này viết là xuất tự Đường
Huyền Trang, Đại Đường tây vực ký).
14.  Nguyệt nhi loan loan chiểu cửu châu- Kỷ gia hoan lạc kỷ gia sầu- Kỷ gia phu thê đồng la
trướng- Kỷ gia phiêu lưu tại ngoại đầu - 月儿弯弯照九州,几家欢乐几家愁。几家夫妇同罗帐,几家
飘散在他州。(dân ca lưu hành ở Giang Nam thời Nam Tống; trang này của viện Hán Nôm có dịch
thơ như sau: Ấy vành trăng khuyết chiếu chín châu- Bao nhà vui vẻ bấy nhà sầu- Bao cặp vợ chồng
trong màn lụa- Bấy kẻ lênh đênh tận đâu đâu. Nói chung là hai câu đầu hay được ngâm lên để cảm
thán sự đời sự người này nọ- yuè ér wān wān zhào jiǔ zhōu , jǐ jiā huān lè jǐ jiā chóu).
15.  Nhân bất tri, quỷ bất giác - 人不知,鬼不觉 – rén bù zhī,guǐ bù jué (người không biết, quỷ ko
hay) tương đương Thần bất tri, quỷ bất giác - 神不知,鬼不觉 – shén bù zhī guǐ bù jué.
16.  Nhân bất vị kỷ, thiên tru địa diệt - 人不为己,天诛地灭 – rén bù wèi jǐ,tiān zhū dì miè (người ko
vì mình, trời tru đất diệt) –> câu yêu thích nhất của mình đây love love love 
17.  Nhân giả kiến nhân, trí giả kiến trí - 仁者见仁,智者见智 – rén zhě jiàn rén,zhì zhě jiàn
zhì (người nhân thì nhìn ra việc nhân, người trí thì nhìn ra việc trí, như kiểu cùng một việc nhưng
mỗi người có 1 perspective, câu này rất chi là constructivist nha. Xuất xứ Chu dịch, thảo nào). =>
Câu này hay á!
18.  Nhân kiến lợi nhi bất kiến hại, ngư kiến thực nhi bất kiến câu - 人见利而不见害,鱼见食而不见
钩 (người thấy lợi mà ko thấy hại, cá thấy mồi mà ko thấy câu).
19.  Nhân kiệt địa linh - 人杰地灵 - rén jié dì líng.
20.  Nhân lão tâm bất lão - 人老心不老 – rén lǎo xīn bù lǎo (người già tâm ko già, hình như lại liên
quan đến Tam Quốc, nhân vật Hoàng Trung 1 trong ngũ đại hổ tướng).
21.  Nhân phi thảo mộc, thục năng vô tình - 人非草木孰能无情 – rén fēi cǎo
mù shú néng wúqíng (con người không phải là cỏ cây, ai có thể vô tình? Nhân phi thảo m�
○Cụm từ bốn chữ○
“Nhớ rõ, trong văn học Trung Hoa cụm từ 4 chữ được sử dụng thiệt nhiều, nhất là khi miêu tả dung mạo
khí chất tính tình, cũng có lúc được vận dụng vào mắng người. Một ngày (thật ra lại là đêm khuya) ta
hứng lên liệt kê một hơi xem sao ^_^ (Có gì sau này tham khảo.)

Hoan nghênh bổ sung.” (nguyên văn bởi  Mokuyoubi (木曜日))

Bài viết này được mượn từ wp Công tử chi lưu,

Đây là một bài viết rất hữu ích và hay cho những người đọc ngôn tình, nhất là những nàng hay đọc bản
convert và những editor tập tọe như ta^^

Bài viết phần lớn được trích nguyên văn, nhưng ta có bổ sung từ, thêm nghĩa từ  và sửa một số chỗ.
Những từ ta để trống có thể là ta không hiểu nghĩa hoặc là nghĩa đã quá rõ ràng, không cần giải thích.

Hoan nghênh mọi người bổ sung và sửa lỗi !!

     1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

     2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

     3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36
kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

     4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử
chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

     5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

     6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

     7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

     8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

     9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

   10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai

   11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

 
   12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

   13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

   14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con
trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

   15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

   16. Anh minh thần vũ

   17. Án binh bất động

   18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

   19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

   20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết
lao động

   21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập

   22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

   23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau
đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp

   24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

   25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân

   26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

   27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

   28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

   29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn

   30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm

   31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt

   32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

   33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung

   34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng

   35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh
   36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng

   38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ

   39. Bất khả tư nghị: không thể tin được

   40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí

   41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”

   42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến

   43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh

   44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục

   45. Bặt vô âm tín: không có tin tức

   46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

   47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh

   48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục

   49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích

   50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi
thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

   51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời

   52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

   53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua
đường

   54. Bình yên vô sự

   55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm

   56. Bội tình bạc nghĩa

   57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

   58. Bức lương vi xướng

   59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong
“Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những

người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản.
Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó

   60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

   61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

   62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

   63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

   64. Cam tâm tình nguyện


   65. Cầm thú không bằng

   66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn
để mà làm

   67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

   68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

   69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

   70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

   71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

   72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

   73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

   74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố

   75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

   76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín
thở

   77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả

   78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà
huênh hoang

   79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

   80. Châm ngòi thổi gió

   81. Châm trà đệ thủy

   82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai

   83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

   84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

   85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

   86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện
khác, kế 26 trong 36 kế.

   87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

   88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

   89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

   90. Chính nhân quân tử

   91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

   92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn

   93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người
   94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

   95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

   96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

   97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

   98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

   99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

 100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời

 101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

 102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

 103. Cô nam quả nữ

 104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng

 105. Cơ quan tính tẫn

 106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

 107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

 108. Công cao cái chủ

 109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

 110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

 111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu


126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

132. Đắc ý vong hình:  gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

136. Đại khai sát giới

137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

140. Đại nghịch bất đạo

141. Đại ngôn bất tàm

142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

147. Đăng môn bái phỏng

148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

150. Danh chính ngôn thuận

151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

151. Danh giương đại đạo

153. Danh môn chính phái

154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình
156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”

159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”

162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

165. Dĩ phu vi thiên

166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn

168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

170. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’

171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

184. Đỉnh thiên lập địa

185. Đoạt mệnh truy hồn

186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người

187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình
188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=

192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

196. Động phòng hoa chúc

197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng
khác ý tưởng

200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

203. Động thủ động cước: động tay động chân

204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu
bộ

213. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu

214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

216. Dũng khí khả gia:

217. Đúng lý hợp tình


218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh
khiết cao quý.

231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”

232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

235. Gây thù chuốc oán

236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

237. Giả phượng hư hoàng

238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt
kẻ yếu hơn

242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

243. Giáp thương mang bổng

244. Gió thổi cỏ lay (gốc??)

245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)

248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý


254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

264. Hiêu trương bạt hỗ

265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

274. Hoa tàn ít bướm (gốc??)

275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

277. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”

278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động


286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

292. Hồn phi phách tán

293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

296. Hồng nhan tri kỷ

297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có
người con gái thức đêm thêm hương

299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

302. Huân nhiên dục túy

303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao
quý, thanh khiết

304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”

311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

314. Hữu khí vô lực: bất lực

315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy
316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

317. Hữu phượng lai nghi:

318. Hưu sinh dưỡng tức

319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-

334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn

335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh

341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác
346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

352. Khổ khẩu bà tâm

353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu
nặng, ân ái vĩnh cửu

370. Kiếm tẩu thiên phong

371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

385. Kinh tâm động phách

386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi
387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình.
Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

412. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”

413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng
416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển
của chúng sinh

426. Lục phì hồng sấu: đa dạng

427. Lục phủ ngũ tạng

428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó

437. Mã đáo thành công: thành công trở về

438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc

439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì

440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra

441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích

442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa

443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý

444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng


445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế

446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân

447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương

448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ

449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra

450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái

451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông

452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở

453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa

454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp

455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng

456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh

457. Minh phúng ám thứ

458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.

459. Minh trào ám phúng

460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa

461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân

462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng

463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm

464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt

465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô

466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm

467. Nam hoan nữ ái

468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng

469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết

470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp

471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam

472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói

473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên

474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói


475. Ngâm phong lộng nguyệt

476. Ngày sau phương trường (gốc??)

477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ

478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn

479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ

480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa

481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước

482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người

483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống

484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý

485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại

486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều

487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ

488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu

489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân

490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất

492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân

493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết

494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn

495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao

496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu

497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa

498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái

499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt

500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn

501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng

502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là
tình cảnh nguy hiểm

503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở

505. Nhạc nhạc dung dung

506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau

508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận

509. Nhân gian địa ngục

510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc        .

511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng

512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm

513. Nhân nhân mà dị (gốc??)

514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả

515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng

516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ

517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn

518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người

519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người

520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an
nhàn

521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài

522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó

523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ

524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý

525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự

526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng

527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng
đến người hoặc việc khác

528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác

529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt
quan hệ

530. Nhất đổ phương dung

531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói

532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng

533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu

534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm

535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng

536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc


537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi

538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng

539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ

540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao

541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng

542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm

543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời

544. Nhất sinh nhất thế

545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng

546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi

547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng

548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì

549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc

550. Nhất túy phương hưu: không say không về

551. Nhất tuyết tiền sỉ

552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt

553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách

554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng

555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt

556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa

557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước

558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió

559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống

560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý
chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì  người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa

561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm

562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp

563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách

564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở
thanh xuân ấm áp
565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường

566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng

567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc

568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền

569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ

570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương

571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả

572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ

573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”

574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản

575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân

576. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không
nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy

577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.

578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển

579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất

580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất

581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên

582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi

583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng
kể

584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan

585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp

586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên

587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt

588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió

589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình

590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường

591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi

592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi

594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng

595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có

596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan
chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình
vây.

597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác

598. Phù quang lược ảnh

599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang

600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo

601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn

602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn
ngoan hơn)

603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh

604. Phúc trạch thâm hậu

605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời

606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước

607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần

608. Quan báo tư thù

609. Quân lâm thiên hạ

610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm

611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét

612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau

613. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn
thì người con trai sẽ mong muốn.

614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời

615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng

616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành

617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn

618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu

619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về


620. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình

621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng

622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì

623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị

624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì

625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của

626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ

627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc

628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác

629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng

630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó

631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình

632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền

633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa

634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn

635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn

636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát

637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa

638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn

639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện

640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết

641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện

642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng

643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển

644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp

645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc

646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau

647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực

648. Súc địa thành thốn

 
 

649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua

650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người

651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn

652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại

653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp

654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình

655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ

656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp

657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc

658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết

659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh

660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài

661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người
khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.

662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại

663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống

664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý

665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội

666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở

667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp

668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu

669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ

670. Tam hồn lục phách

671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê

672. Tâm hữu sở chúc

673. Tâm kinh đảm chiến:  khiếp đảm kinh hồn

674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng

675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc

676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận

677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn

678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên


679. Tâm phục khẩu phục

680. Tam sinh tam thế

681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời

682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế

683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp

684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng

685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến

686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn

687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn

688. Tâm vô thành phủ

689. Tâm ý nhất động

690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ

691. Tân nguyệt như câu

692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm

693. Tẩu hỏa nhập ma

694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách

695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt

696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo

697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp

698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng

699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài

700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời

701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường

702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ

703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung

704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai

705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân

706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi

707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết

708. Thâm tình khoản khoản

709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng

710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật


711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì

712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ

713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm

714. Thần thanh khí sảng:  tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng

715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau

716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật

717. Thanh đăng cổ phật

718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây

719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp

720. Thanh mai trúc mã

721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng

722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu

723. Thanh sam chi giao

724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng

725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…

726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung

727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng

728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo

729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm

730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói

731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt

732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi

733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt

734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác

735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn

736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy

737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả

738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn

739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra

740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung

741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu

742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn
743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ

744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo

745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu

746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần

747. Thiên băng địa liệt

748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu

749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh

750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật

751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội

752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời

753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần

754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm

755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc

756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao

757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha

758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi

759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất

760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh

761. Thiện giải nhân ý

762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có

763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn

764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất

765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối

766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ

767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở

768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá

769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá

770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên

771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá

772. Thiên luân chi nhạc

773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc

774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung
775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói

776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển

777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử

778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết

779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra

780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh

781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp

782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông

783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ

784. Thiện tác chủ trương

785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất

786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ

787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.

789. Thiên thương hại lý:  tàn nhẫn, không có tính người

790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren

791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn

792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất

793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận

794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót

795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực

796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời

797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói

798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí

799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình

800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan

801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý

802. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác

803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ

804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay

805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt

806. Thủ nhi đại chi: thay thế


807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ

808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc

809. Thú thê sinh tử

810. Thu thủy trường thiên

811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành

812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền

813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm

814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng

815. Thúc thủ vô sách: bó tay

816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị

817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt

818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian

819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an

820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót

821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng

823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý

824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất

825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang

826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn

827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp

828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn

829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay

830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước

831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt

832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành

833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn

834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng

835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài

836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả

837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại

838. Tiền đồ kham ưu


839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh

840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay

841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ

842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên

843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi

844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau

845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy

846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm

847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt

848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung

849. Tín thệ đán đán

850. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”

851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng

852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau

853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng

854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích

855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm

856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu

867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng

858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra

859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù

860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp

861. Toàn tâm toàn ý

862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh

863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo

864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống

865. Tống thượng sở thuật

866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư

867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu

868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt

869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng
ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng
870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc

871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định

872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư

873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng

874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm

875. Tranh quyền đoạt lợi

876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người

877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc

878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi

879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng

880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ

881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái

882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài

883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè

884. Tru di cửu tộc: giết chín họ

885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm

886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết

887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già

888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người

889. Trường tương tư thủ

890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật

891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân

892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn

893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình

894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng

895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay

896. Tự châm tự ẩm

897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần

898. Tứ chi bách hải: toàn thân

899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích

900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân

901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng
902. Tự lực cánh sinh

903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh

904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm

905. Tư sấm dân trạch

906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi

907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung

908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách

909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo

910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy

911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần

812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết

813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không

814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người

815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình

916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình

917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại

918. Tương kính như tân: kính nhau như khách

919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn

920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau

921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh
ra từ trong tâm

922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi

923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì  tính tỉnh trở nên loạn

924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra

925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm

926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi

927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn

928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ

929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường
thoát
930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau

931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy

932. Ưu tai du tai: nhàn nhã

933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt

934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm

935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía

936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh

937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi

938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì

939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ

940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế

941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được

942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời

943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy

944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim

945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo

946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót

947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ

948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn

949. Vật tẫn kỳ dụng

950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế

951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước

952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở

953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất

954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình

955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi

956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn

957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc

958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu

959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn


960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân

961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá

962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có

963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ

964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là
nhẫn tâm

965. Vô thanh vô tức: không tiếng động

966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai

967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình

968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu

969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa

970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh

971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương

972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”

973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng

974. Vượt lửa quá sông (gốc?)

975. Xá sinh vong tử: liều mạng

976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động

977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai

978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru

979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên

980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới

981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái

982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn

983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng

984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu

985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ

986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được

987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử

988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp


989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm

990. Xuy chi lấy tị: khinh thường

991: Xử biến bất kinh:  xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh

992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng

993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu

994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ
hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa

995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm

996. Y quan cầm thú

997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị

998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người

999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống

Không ngừng gia tăng…


Thành ngữ tam tự
三字成语
https://www.leleketang.com/chengyu/list23-1.shtml

http://www.hydcd.com/cy/chengyu/cy03365.htm

https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%89%E5%AD%97%E6%88%90%E8%AF%AD/286683

Tam tự thành ngữ

 Thảo luận Thượng truyện thị tần

Thành ngữ ( chengyu,idioms ) thị trung quốc hán tự ngữ ngôn từ hối trung nhất bộ phân định hình đích
từ tổ hoặc đoản cú. Thành ngữ thị trung quốc văn hóa đích nhất đại đặc sắc, hữu cố định đích kết cấu
hình thức hòa cố định đích thuyết pháp, biểu kỳ nhất định đích ý nghĩa, tại ngữ cú trung thị tác vi nhất cá
chỉnh thể lai ứng dụng đích. Thành ngữ hữu ngận đại nhất bộ phân thị tòng cổ đại tương thừa duyên
dụng hạ lai đích, tại dụng từ phương diện vãng vãng bất đồng vuHiện đại hán ngữ:Tha đại biểu liễu nhất
cá cố sự hoặc giả điển cố.

Tòng tự sổ thượng khán, thành ngữ tự sổ đích, như “Mạc tu hữu”, “Lạc thủy cẩu”, hữu ngũ cá tự đích,
như “Tiểu vu kiến đại vu”,“Thiên hạ vô nan sự”, hữu lục cá tự đích, như “Kí lai chi, tắc an chi”,“Ngũ thập
bộ tiếu bách bộ”,Hữu thất cá tự đích, như “Mạo thiên hạ chi đại bất vĩ”,“Thị khả nhẫn, thục bất khả
nhẫn”, hữu bát cá tự đích, như “Đào lý bất ngôn, hạ tự thành hề”,Dã hữu cửu cá tự, thập cá tự đích
thậm chí thập cá tự dĩ thượng đích. Thành ngữ ngôn giản ý phong, sử dụng đắc đương, khả dĩ sử ngữ
ngôn giản khiết, tăng cường tu từ hiệu quả. Yếu chuẩn xác sử dụng thành ngữ, tất tu chính xác lý giải bả
ác thành ngữ đích hàm nghĩa.

Trung văn danh

Thành ngữ

Ngoại văn

chengyu,idioms

Thành ngữ ngữ ngôn

Giản ý phong, sử dụng đắc đương

Tự sổ

Tam hoặc tứ

Mục lục

1. 1 Thành ngữ tập lục

2. 2 Thành ngữ thích nghĩa

3. 3 Hoạt học văn ngôn

4. 4 Tương quan cố sự

Thành ngữ tập lục


A đổ vật an nhạc oa ngạo sương chi bạch phí chá bạch nhật mộng bách lí tài bách thế sư bãi giá tử bại
gia tử bái bả tử bán điếu tử bán diện trang bán bình thố bán cước thạch

Bang đảo mang bão nhãn phúc bảo hộ tán bão bất bình bão phật cướcBạo phát hộBôi trung vật bối hắc
oa bỉ dực điểu bế môn canh bích thượng quan tị phong cảng biểu diện quang tịnh đế liên

Tịnh đầu liên bất thành khí bất đảo ôngBất nhị mônBất toàn chủng bộ hậu trần sát biên cầu sát thí cổ
sách lạn ô xướng phản điều xướng cao điều sao lãnh phạn sao vưu ngư xa luân chiến

Cật bạch thực trì trung vật sửu bát quái xuất phong đầu xuất phong đầu xuất khí đồng xuất đầu điểu
xuất dương tương sơ sinh độc xử cữu giao xuy cổ thủ xuy ngưu bì thố đàn tử thôi mệnh quỷ

Đả biên cổ đả quang côn đả lôi đài đả mai phục đả tiền trạm đả thu phong đả tử hổ đả đầu phong đả
viên tràng đại oa phạn đại thủ bút đan tương tư đảm tiểu quỷ đáng tiễn bài

Đao bút lại đảo tài thông đạo lương mưu địa đầu xà điếm cước thạch điếu ngao khách điệu thư đại điệu
văn đại đỉnh lương trụ đỉnh đầu phong định tâm hoàn đông song kế đông đạo chủ đông phương kỵ

Đông gia khâu đố thư trùng đoản bình khoái đối bất khởi đa diện thủ đoạt cẩm tài ác tác kịch nhi hoàng
đế nhĩ nhữ giao nhĩ báo thần nhĩ biên phong nhĩ bàng phong nhị bả đao

Nhị nhi nhất nhị can tử nhị lưu tử nhị ngũ ngẫu phương tiện môn phương thốn địa phương ngoại nhân
phóng không pháo phóng không khí phóng lãnh tiễn phì tạo phao phong lương thoại phong mã ngưu
phong mộc thán

Phong thụ bi phong nguyệt tràng phu kỷ thị phu thê điếm phủ tạc ngân phủ sinh ngư phủ trung ngư phụ
mẫu quan phụ mẫu quốc phụ tử binh phó đông lưu phụ ký vĩ cản triều lưu cản lãng đầu

Cản thời mao càn trừng nhãn cá trung nhân câu trung tích cẩu cật thỉ cẩu thối tử cẩu giảo cẩu cố chỉ đôi
qua mạn sao quát địa bì quản thành tử quán mễ thang quỷ họa phù quỷ môn quan

Cổn tuyết cầu quá thời hóa hải để nhãn hàm đan mộng hát đảo thải hòa sinh nhĩ hợp gia hoan hòa sự
lão hòa hi nê hạc thừa hiên hồng môn yến hồ li tinh hồ đồ trùng hồ đồ trướng

Hổ nhi quan hộ thân phù hoa cước miêu hoàng lương mộng hoạt hiện nhãn hỏa tán trương kích tương
pháp cập thời vũ cấp tựu chương cấp tiên phong tập đại thành tễ nha cao ký sinh trùng giai đệ tử

Gia thiên hạ giả từ bi giả tinh tinh tiện cốt đầu giang hải sĩ giao tế hoa tước thiệt đầu giảo giảo giả khiếu
hóa tử giai hạ tù yết cái tử nhai lưu tử

Tiết cốt nhãn giải nhân di giải ngữ hoa kim bất hoán kim thạch giao kim thạch thanh khẩn cô chú thu
biện tử cửu chiết tí cửu hồi tràng cứu thế chủ quyển địa bì quyển phô cái quật mộ nhân

Quân lệnh trạng khai hậu môn khai tiểu soa giang đại lươngKhông thành kếKhổng phương huynh khẩu
đầu thiền khấu mạo tử khổ hành tăng khổ nhục kế khoan tâm hoàn lạp bì điều lạp trường tuyến phê
nghịch lân

Lan lộ hổ lạn dương đầu lao đạo thảo lao nhất bả lao thập tử lão điệu nha lão cổ bản lão cổ đổng lão
hoàng lịch lão hoàng ngưu lão giang hồ lão lai tiếu lão học cứu lão du điều

Lão du tử liễu bất khởi lãnh bản đắng lãnh nhiệt bệnh lí trình bi liên oa đoan liên lý chi liên châu pháo
lương gia tử lưỡng biên đảo lưỡng diện quang liêu đông hạc liêu đông thỉ liêu hổ tu

Lược thiêu tử lận sắc quỷ lưu hậu lộ lưu vĩ ba lưu nhất thủ lưu dư địa long hổ bảng lộ mã cước lộ nhất
thủ loạn đạn cầm lạc thủy cẩu lạc thang kê lư can phế loát hổ tu
Mã đại cáp mã hậu pháo mã thí tinh mã tiền tốt mã sinh giác mại quan tử mại nhân tình mãn đường
quán mãn đường hồng mãn thiên phi mãng đại phu mạo bài hóa mạo thất quỷ mỗi sự vấn

Mẫu lão hổ mẫu dạ xoa nã nhất thủ nang để trí nê phạn oản điểu thú hành điểu thú tán ninh hinh nhi
ngưu mã tẩu ngưu miên địa phạ tử quỷ phách mã thí phách hung bô bào đan bang

Bào giang hồ bào long sáo phao bệnh hào phao ma cô pháo đồng tử bồng gian tước bính đinh tử

Thành ngữ thích nghĩa

【 ngạo sương chi 】 ngạo: Ngạo mạn, miệt thị. Hình dung cúc hoa lăng sương ngạo tuyết, bất vi nghiêm
hàn sở khuất.

【 an nhạc oa 】 phiếm chỉ an tĩnh thư thích đích trụ xử.

【 a đổ vật 】 tây tấn đích nhất ta sĩ tộc giai tằng nhân sĩ tự mệnh thanh cao, sỉ vu ngôn tiền, tiền bị
xưng vi “A đổ vật”. Hậu nhân chỉ vi tiền đích biệt xưng, hữu phúng thứ ý nghĩa.

【Bế môn canh】 cự tuyệt khách nhân tiến môn khiếu tố nhượng khách nhân cật bế môn canh. Xuất tự
đường ·Phùng chí《Vân tiên tạp ký》 quyển nhất: “Hạ liệt bất tương kiến, dĩ bế môn canh đãi chi.

【 bách thế sư 】 phẩm đức học vấn khả dĩ tố vi bách đại đích biểu suất.

【Bạch nhãn lang】 bỉ dụ phản ân vi cừu đích nhân.

【 bạch phí chá 】 bạch bạch lãng phí.

【 bái bả tử 】 bằng hữu chi gian kết vi dị tính huynh đệ.

【 bãi giá tử 】 chỉ tự cao tự đại, trang khang tác thế.

【 bôi trung vật 】 bôi tử trung đích đông tây, chỉ tửu.

【 biểu diện quang 】 biểu diện thượng quang khiết, hình dung hư hữu kỳ biểu.

【 bảo hộ tán 】 bỉ dụ lại dĩ bất thụ thương hại đích tư bổn, bảo hộ mỗ ta nhân hoặc mỗ nhất thế lực
phạm vi, sử kỳ lợi ích bất thụ tổn hại hoặc bất thụ càn thiệp đích lực lượng. ( đa hàm biếm nghĩa ) lệ
như, hạch ~ㄧ lạp quan hệ, trảo ~ㄧ quan liêu chủ nghĩa vãng vãng thị tham ô phân tử đích ~.

【Đả thu phong】 chỉ giả tá các chủng danh nghĩa hướng nhân gia tác thủ tài vật, hoặc y trượng dữ
quyền thế hữu mỗ chủng quan hệ, chiêu diêu chàng phiến, thu thụ hối lộ. Xuất tự ngũ đại ·Vương định
bảo《 đường trích ngôn · hiền phó phu 》: “Đương kim bắc diện quan nhân, nhập tắc nội quý, xuất tắc
sử thần, đáo sở tại đả phong đả vũ, nhĩ hà bất tòng chi?”

【Đả tử hổ】 bỉ dụ phanh kích dĩ thất uy thế đích nhân.

【Đả đầu phong】 chỉ nghịch phong. Xuất tự đường ·Bạch cư dịch《 tiểu phảng 》 thi: “Hoàng liễu ảnh
lung tùy trạo nguyệt, bạch bình hương khởi đả đầu phong.”

【Đả tiền trạm】 hành quân hoặc tập thể xuất hành thời tiên phái nhân đáo tương yếu đình lưu hoặc
đáo đạt đích địa điểm khứ bạn lý thực túc đẳng sự vụ. Xuất xử minh ·Phùng mộng long《 cảnh thế thông
ngôn · triệu thái tổ thiên lí tống kinh nương 》: “Đại vương tức khắc đáo liễu, sái gia thị đả tiền trạm
đích, nhĩ hạ mã phạn hoàn dã vị?”

【Đả lôi đài】 tham gia bãi lôi đài giả đích bỉ võ. Bỉ dụ tương hỗ cạnh tái. Lôi đài: Bỉ võ nhi chuyên thiết
đích đài tử. Xuất tự nguyên · cao văn tú 《 hắc toàn phong 》 đệ nhất chiết: “NaThái anSơn thần châu
miếu, hữu nhất đẳng đả lôi đài đổ bổn sự đích, yếu dữ nhân tư đả.”
【 bại gia tử 】 chỉ nhậm ý huy hoắc gia sản đích bất thành khí đích tử đệ hoặc nhậm ý lãng phí quốc gia
tài vật đích nhân.

【 bách lí tài 】 bách lí: Phương viên bách lí chi địa; tài: Tài năng. Chỉ năng trị lý phương viên bách lí địa
khu đích nhân tài.

【 bán điếu tử 】 phu thiển đích nhân. Hình dung bất thông tình lý, thuyết thoại tùy tiện, cử chỉ bất
trầm ổn đích nhân.

【 bán bình thố 】 bỉ dụ đối mỗ nhất môn tri thức chỉ thị nhất tri bán giải khước hảo tại nhân tiền mại
lộng đích nhân. Xuất tự 《 cổ kim tạp kịch · vô danh thị 〈 tư mã tương như đề kiều ký 〉》: “Như kim
na nhai thượng thường nhân, thô độc kỉ cú thư, giảo văn tước tự, nhân khiếu tha tố bán bình thố.”

【 bán cước thạch 】 bán cước đích thạch đầu, bỉ dụ trở ngại tiền tiến đích đông tây.

【 bang đảo mang 】 chỉ chủ quan thượng tưởng bang mang, thật tế thượng khước khởi liễu phản tác
dụng

【 bão bất bình 】 ngộ kiến bất công bình đích sự, đĩnh thân nhi xuất, bang trợ nhược tiểu đích nhất
phương. Xuất tự thanh · tào tuyết cần 《 hồng lâu mộng 》 đệ 45 hồi: “Khí đích ngã chỉ hữu thế bình nhi
đả bão bất bình.

【 bạo phát hộ 】 chỉ đột nhiên phát liễu tài đắc liễu thế đích nhân.

【 bão nhãn phúc 】 khán đáo tưởng khán nhi hựu nan dĩ khán đáo đích đông tây, tịnh khán cá sung
phân

【 bão phật cước 】 bỉ dụ bình thời một liên hệ, lâm thời hoảng mang khẩn cầu, hậu bỉ dụ bình thời một
chuẩn bị, lâm thời hoảng mang ứng phó.

【 xướng phản điều 】 phát biểu hoàn toàn đối lập đích ngôn luận; thải thủ đối lập đích cử thố.

【 trường thiệt phụ 】 hảo tiến sàm ngôn đích phụ nhân. Xuất tự minh · phùng mộng long 《Tỉnh thế
hằng ngôn》 đệ 34 quyển: “Văn tiền tiểu khích tạo kỳ oan: ‘ đô thị nhĩ giá tiểu thiên sát đích, bất học
hảo, dẫn giá trường thiệt phụ khai khẩu.”

【 bộ hậu trần 】 hậu trần: Tẩu lộ thời dương khởi đích trần thổ. Chỉ cân tại biệt nhân hậu diện truy tùy
mô phảng. Xuất tự minh · đồ long 《 đàm hoa ký · thảo tặc lập công 》: “Phó soái hảo đương tiền đội,
lão phu nguyện bộ hậu trần.”

【 bất toàn chủng 】 lai bất cập chuyển thân. Bỉ dụ thời gian cực đoản. Dã chỉ bất thối khước.

【Bất nhị môn】 chỉ bình đẳng nhi vô soa dị chi chí đạo hoặc độc nhất vô nhị đích môn kính, phương
pháp. Xuất tựDiêu hợp《 ký bất nghi thượng nhân 》: “Thị pháp tu hành biến, phương tê bất nhị môn.”

【 bất đảo ông 】 hình tự lão nhân đích ngoạn cụ, thượng khinh hạ trọng, ban đảo hậu tự kỷ năng thụ
lập khởi lai. Hiện đa dụng vu phúng thứ xảo vu bảo trì tự kỷ địa vị đích nhân. Xuất tự thanh · triệu dực
《Cai dư tùng khảo》 đệ tam thập tam quyển: “Nhi đồng hi hí hữu bất đảo ông, hồ chỉ tác túy hán
trạng, hư kỳ trung nhi thật kỳ để, tuy án nại toàn chuyển bất đảo dã.”

【 bất thành khí 】 bất năng thành vi hữu dụng đích khí vật. Đa dụng dĩ chỉ nhân khí chất bình dung, bất
năng hữu sở thành tựu, một hữu thập ma xuất tức. Hữu thời dã chỉ bất học hảo, tự cam đọa lạc. Khí: Chỉ
nhân đích độ lượng, tài càn. Xuất tự 《 lễ ký · học ký 》: “Ngọc bất trác, bất thành khí.”

Tịnh đầu liên


【 tịnh đầu liên 】 tịnh bài địa trường tại đồng nhất hành thượng đích lưỡng đóa liên hoa. Bỉ dụ ân ái
đích phu thê. Hựu tác “Tịnh đế liên”. Đế: Hoa hoặc qua quả cân hành liên tiếp đích bộ phân. Xuất tự
nguyên · vô danh thị 《 liên hoàn kế 》 đệ nhị chiết: “Trì bạn phân khai tịnh đế liên, khả kham gian trở
hựu kinh niên.”

【 biểu diện quang 】 biểu diện thượng quang khiết, hình dung hư hữu kỳ biểu.

【 bích thượng quan 】 bỉ dụ tọa quan thắng phụ nhi bất bang trợ nhậm hà nhất phương. Bích: Doanh
lũy. Xuất tự tây hán · tư mã thiên 《Sử ký · hạng vũ bổn kỷ》: “Cập sở kích tần, chư tương giai tòng bích
thượng quan.”

【 xuất phong đầu 】 biểu hiện tự kỷ, tự minh đắc ý địa hiển kỳ tự kỷ bỉ biệt nhân hành. Xuất: Hiển lộ.

【 xuất dương tương 】 lộ xuất lệnh nhân tác tiếu đích sửu tương; lược đái u mặc đích thất thái.

【 bôi trung vật 】 bôi tử trung đích đông tây, chỉ tửu. Xuất tự tấn · đào tiềm 《 trách tử 》 thi: “Thiên
vận cẩu như thử, thả tiến bôi trung vật.”

【 cật bạch thực 】 bạch cật biệt nhân đích phạn, quang cật phạn bất công tác, cật đông tây bất phó
tiền, dã chỉ bất vụ chính nghiệp chuyên kháo ngoa trá vi sinh.

【 xuất phong đầu 】 biểu hiện tự kỷ, tự minh đắc ý địa hiển kỳ tự kỷ bỉ biệt nhân hành. Hựu tác “Xuất
phong đầu”. Xuất: Hiển lộ. Xuất tự tống · thẩm liêu 《 vân sào biên 》: “Tráng tâm dục trì bộ triếp san,
thí xuất phong đầu quan dĩ quan.”

【 sơ sinh độc 】 cương xuất sinh đích tiểu ngưu, bỉ dụ đan thuần hoặc dũng mãnh đích thanh niên
nhân. Đồng “Sơ sinh chi độc”.

【 xử cữu giao 】 chỉ bất kế bần tiện đích giao nghị. Xuất tự 《 hậu hán thư · ngô hữu truyện 》: “Công
sa mục lai du thái học, vô tư lương, nãi biến phục khách dong, vi hữu nhẫm thung. Hữu dữ ngữ đại kinh,
toại cộng định giao vu xử cữu chi gian.”

【 xuy cổ thủ 】 cựu thời hôn tang lễ nghi trung xuy đả nhạc khí đích nhân, bỉ dụ chuyên vi biệt nhân
phủng tràng đích nhân.

【 xuy ngưu bì 】 thuyết đại thoại, nhàn liêu thiên.

【 sát biên cầu 】 sát quá biên duyên đích cầu. Bỉ dụ cương cương mãn túc điều kiện đích sự vật.

【Lạc thủy cẩu】 bỉ dụ thất thế đích phôi nhân. NhưLỗ tấn《 phần · luận phí ách bát lại ứng cai hoãn
hành 》: “Tổng nhi ngôn chi, bất quá thuyết thị lạc thủy cẩu vị thủy bất khả đả, hoặc giả giản trực ứng
cai đả nhi dĩ

【 thố đàn tử 】 trang thố đích đàn tử, chỉ tại nam nữ quan hệ thượng tật đố tâm ngận cường đích
nhân.

【 thôi mệnh quỷ 】 thôi nhân tảo tử đích nhân, bỉ dụ nhân thôi xúc biệt nhân ngận khẩn ngận cấp.

【 đả biên cổ 】 chỉ tòng bàng cổ xuy, hiệp trợ.

【 đả mai phục 】 bỉ dụ ẩn tàng vật tư, nhân lực hoặc ẩn man vấn đề. Dã chỉ sự tiên ẩn tàng khởi lai, đãi
thời hành động.

【 đả viên tràng 】 điều giải củ phân, tòng trung thuyết hòa, sử kỉ phương diện đô năng tiếp thụ, tòng
nhi sử cương cục hoãn hòa hạ lai. Xuất tự thanh · lý bảo gia 《Quan tràng hiện hình ký》 đệ thập nhất
hồi: “Khuy đắc hòa thượng đả viên tràng, hảo dung dịch tài bả na nữ nhân khuyến hạ đích, sở dĩ đồng
liễu tha lai.”
【 đại thủ bút 】 chỉ vĩ đại đích trứ tác hoặc đại hành động. Xuất tự 《 tấn thư · vương tuần truyện 》:
“Thử đương hữu đại thủ bút sự.”

【 đan tương tư 】 nam nữ chi gian chỉ hữu đan phương diện đích ái luyến tư mộ. Dã bỉ dụ song
phương trung chỉ hữu nhất phương hữu nguyện vọng hoặc nhiệt tình. Xuất tự minh · cao liêm 《 ngọc
trâm ký · thôn lang nháo hội 》: “Chỉ kiến ta hoa lạc đông phong điểm lục đài, bội hoàn thanh, quy tiên
trạch, đan tương tư kim không hại.”

【 đảm tiểu quỷ 】 đảm lượng tiểu đích nhân.

【 đao bút lại 】 chỉ đại bạn văn thư đích tiểu lại. Đao bút: Cổ thời tại trúc giản thượng dụng đao tước
cải tự. Xuất tự tây hán · tư mã thiên 《 sử ký · tiêu tương quốc thế gia 》: “Tiêu tương quốc hà vu tần
thời vi đao bút lại, lục lục vị hữu kỳ tiết.”

【 đạo lương mưu 】 bỉ dụ nhân mưu cầu y thực. Mưu: Mưu cầu. Cầm điểu tầm trảo thực vật. Xuất tự
đường · đỗ phủ 《Đồng chư công đăng từ ân tự tháp》 thi: “Quân khán tùy dương nhạn, các hữu đạo
lương mưu.”

【 đông đạo chủ 】 phiếm chỉ tiếp đãi hoặc yến khách đích chủ nhân. Xuất tự xuân thu · lỗ · tả khâu
minh 《 tả truyện · hi công tam thập niên 》: “Nhược xá trịnh dĩ vi đông đạo chủ, hành lý chi vãng lai,
cộng kỳ phạp khốn, quân diệc vô sở hại.”

【 đông phương kỵ 】 chỉ nữ tử đích như ý lang quân. Dã phiếm chỉ thân phân huyên hách giả. Xuất tự
đường · Chử lượng 《 chúc hoa 》 thi: “Ngôn thị đông phương kỵ, lai tầm nam mạch xa.”

【 đông gia khâu 】 khổng tử đích tây lân bất tri khổng tử đích học vấn, xưng khổng tử vi “Đông gia
khâu”. Chỉ đối nhân khuyết phạp nhận thức, khuyết phạp liễu giải. Khâu:Khổng khâu.Xuất tự tấn · trần
thọ 《 tam quốc chí · ngụy chí · bỉnh nguyên truyện 》: “Quân nãi xá chi, niếp tỉ thiên lí, sở vị dĩ trịnh vi
đông gia khâu giả dã.”

【 đố thư trùng 】 chú thư đích trùng tử. Bỉ dụ độc tử thư đích nhân. Xuất tự đường · hàn dũ 《 tạp thi
》: “Khởi thù đố thư trùng, sinh tử văn tự gian.”

【 đa diện thủ 】 chỉ thiện trường đa chủng kỹ nghệ đích nhân.

【 đoạt cẩm tài 】 hình dung tài hoa siêu quần, hậu lai cư thượng. Đoạt cẩm: Đoạt cẩm bào. Tranh đoạt
cẩm bào đích tài hoa. Xuất tự 《 tân đường thư · tống chi vấn truyện 》: “Chi vấn nga khuynh hiến, hậu
lãm chi ta thưởng, canh đoạt cẩm bào dĩ tứ.”

【 nhi hoàng đế 】 ngũ đại thời kỳ thạch kính đường câu kết khế đan kiến lập hậu tấn, đối khế đan chủ
tự xưng nhi hoàng đế. Hậu phiếm chỉ đầu kháo ngoại quốc, kiến lập khôi lỗi chính quyền đích thống trị
giả. Xuất tự 《 tân ngũ đại sử · tứ di phụ lục đệ nhất 》: “Học sĩ dĩ tiên quân chi mệnh vi thư dĩ tứ quốc
quân, kỳ thư thường viết: ‘ báo nhi hoàng đế vân. ’”

【 nhĩ nhữ giao 】 bỉ thử dĩ nhĩ hòa nhữ tương xưng, biểu kỳ thân nật, bất phân bỉ thử đích giao tình.
Nhĩ nhữ: Nhĩ. Xuất tự nguyên · tân văn phòng 《 đường tài tử truyện · bào dung 》: “DữLý đoanCông ích
thiếu đồng bào, vi nhĩ nhữ giao.”

【 nhĩ báo thần 】 chỉ ám trung thông phong báo tín đích nhân. Xuất tự thanh · tào tuyết cần 《 hồng
lâu mộng 》 đệ 71 hồi: “Giá hựu thị thùy đích nhĩ báo thần giá ma khoái?”

【 nhĩ biên phong 】 tại nhĩ biên xuy quá đích phong. Bỉ dụ thính liễu bất phóng tại tâm thượng đích
thoại. Hựu tác “Nhĩ bàng phong”. Xuất tự đường · đỗ tuân hạc 《 tặng đề đâu suất tự nhàn thượng nhân
viện 》 thi: “Bách tuế hữu nhai đầu thượng tuyết, vạn bàn vô nhiễm nhĩ biên phong.”
【 nhị bả đao 】 xưng đối mỗ hạng công tác tri thức bất túc, kỹ thuật bất cao đích nhân.

【 nhị nhi nhất 】 nhất diễn hóa vi nhị, nhị hợp thành vi nhất. Chỉ đồng nhất sự vật khả dĩ diễn hóa vi
đối lập đích lưỡng chủng hiện tượng, đối lập đích lưỡng chủng hiện tượng khả dĩ trảo đáo đồng nhất căn
nguyên.

【 nhị can tử 】 chỉ nhân đích tì khí mãng chàng, hỏa bạo.

【 nhị lưu tử 】 bất vụ chính nghiệp du thủ hảo nhàn đích nhân.

【 nhị ngũ ngẫu 】 bỉ dụ lang bái vi gian. Ngẫu: Lưỡng nhân canh địa. Xuất tự xuân thu · lỗ · tả khâu
minh 《 tả truyện · trang công nhị thập bát niên 》: “Nhị ngũ ngẫu.”

【 phương tiện môn 】 phật giáo ngữ, chỉ dẫn nhân nhập giáo đích môn kính, hậu chỉ cấp nhân tiện lợi
đích môn lộ. Phương tiện: Tiện lợi. Xuất tự tống · thích đạo nguyên 《 cảnh đức truyện đăng lục ·
chương châu la hán quế sâm hòa thượng 》: “Sở dĩ chư phật từ bi, kiến nhữ bất nại hà, khai phương
tiện môn, kỳ chân thật tương.”

【 phương thốn địa 】 nguyên chỉ ngận tiểu đích địa phương, tá chỉ tâm. Xuất tự tống · la đại kinh 《
hạc lâm ngọc lộ 》 đệ lục quyển: “Tục ngữ vân: ‘ đãn tồn phương thốn địa, lưu dữ tử tôn canh ’. Chỉ tâm
nhi ngôn dã.”

【 phóng lãnh tiễn 】 thừa nhân bất bị, phóng tiễn thương nhân. Bỉ dụ ám trung thương nhân. Lãnh
tiễn: Ám tiễn. Xuất tự nguyên · cao văn tú 《 hắc toàn phong 》 đệ nhất chiết: “Nhĩ môn hưu phóng lãnh
tiễn, báo phục khứ, đạo hữuKhổng mụcTôn vinh đặc địa bái kiến ca ca lai.”

【 phong mộc thán 】 bỉ dụ nhân phụ mẫu vong cố, bất năng phụng dưỡng. Chỉ tang phụ mẫu đích bi
thương. Phong mộc: Đồng “Phong thụ”. Xuất tự tống · lục du 《 phần hoàng 》: “Tảo tuế dĩ hình phong
mộc thán, dư sinh vĩnh phế 《 liệu nga 》 thi.”

【 phong thụ bi 】 chỉ tang phụ mẫu đích bi thương. Xuất tự đường · bạch cư dịch 《 tặng hữu 》 thi:
“Thứ sử hiếu tử tâm, giai vô phong thụ bi.”

【 phủ tạc ngân 】 nguyên chỉ dụng phủ đầu, tạc tử tại mộc thạch thượng gia công lưu hạ đích ngân
tích. Đa dụng lai bỉ dụ thi văn tự họa đẳng tạo tác, bất tự nhiên. Phủ: Phủ đầu; tạc: Tạc tử; ngân: Ngân
tích. Xuất tự đường · hàn dũ 《 điều trương tịch 》: “Đồ quan phủ tạc ngân, bất chúc trị thủy hàng.”

【 phụ ký vĩ 】 phụ trứ tại thiên lí mã đích vĩ ba thượng. Bỉ dụ ngưỡng trượng biệt nhân nhi thành danh.
Thường tác khiêm từ. Xuất tự hán · vương bao 《 tứ tử giảng đức luận 》: “Phụ ký vĩ tắc thiệp thiên lí,
phàn hồng cách tắc tường tứ hải.”

【 càn trừng nhãn 】 càn trứ cấp nhi một hữu bạn pháp.

【 quát địa bì 】 bỉ dụ tham quan ô lại thiên phương bách kế địa sưu quát nhân dân đích tài sản. Xuất tự
《 tân đường thư · trình nhật hoa truyện 》: “Mã tích sĩ cơ tử, thứ sử bất khí hào phát tuất ngô cấp, kim
quát địa dĩ khứ, ngô đẳngHà vọng.”

【 quỷ họa phù 】 hảo tượng quỷ họa đích chú ngữ, hồ loạn đồ mạt. Bỉ dụ lạo thảo nan nhận đích tự
tích. Dã bỉ dụ ô thất bát tao bất tri tái cảo thập ma. Xuất tự kim · nguyên hảo vấn 《 luận thi tam thập
thủ 》: “Vạn cổ văn chương hữu thản đồ, túng hoành thùy tự ngọc xuyên lư? Chân thư bất nhập kim
nhân nhãn, nhi bối tòng giáo quỷ họa phù.”

【 hòa sự lão 】 đa chỉ bất giảng nguyên tắc, bất vấn thị phi nhi nhất vị khuyến sử song phương hòa giải
chi nhân. Dã chỉ đối nhậm hà sự tình đô mạc bất quan tâm đích nhân. Hòa sự: Bình tức sự kiện hoặc
tranh đoan. Điều đình tranh đoan đích nhân. Xuất tự 《 tân đường thư · tông sở khách truyện 》:
“Trung tông bất năng cùng dã, chiếu uyển dữ sở khách, xử nột ước huynh đệ lưỡng giải chi, cố thế vị đế
vi ‘ hòa sự thiên tử ’.”

【 hồng môn yến 】 chỉ bất hoài hảo ý đích yến thỉnh hoặc gia hại khách nhân đích yến hội. Hồng môn:
Địa danh, kim thiểm tâyLâm đồngĐông bắc. Xuất tự tây hán · tư mã thiên 《 sử ký · hạng vũ bổn kỷ 》:
“Phái công đán nhật tòng bách dư kỵ lai kiến hạng vương. Chí hồng môn, tạ viết:……”

【 tập đại thành 】 dung hội các phương diện đích ưu điểm cập thành tựu, dĩ đạt đáo hoàn bị đích trình
độ. Xuất tự 《 mạnh tử · vạn chương hạ 》: “Khổng tử, thánh chi thời giả dã, khổng tử chi vị tập đại
thành.”

【 giai đệ tử 】 chỉ đức tài siêu quần đích vãn bối. Giai: Hảo, ưu. Xuất tự nam triều · tống · lưu nghĩa
khánh 《 thế thuyết tân ngữ · thưởng dự hạ 》: “Nhữ thị ngã giai đệ tử, đương bất giảm nguyễn chủ
bộ.”

【Gia thiên hạ】 chỉ đế vương bả quốc gia chính quyền cư vi kỷ hữu, thế đại tương tập. 《 lễ ký · lễ vận
》: “Kim đại đạo kí ẩn, thiên hạ vi gia.”

【 tiện cốt đầu 】 chỉ bất tự tôn, bất tri tu sỉ hoặc bất tri hảo ngạt đích nhân. Xuất tự thanh · tào tuyết
cần 《 hồng lâu mộng 》 đệ 69 hồi: “Nhân thái sinh kiều tiếu liễu, khả tri tâm tựu tật đố. Phượng nha
đầu đảo hảo ý đãi tha, tha đảo giá dạng tranh phong cật thố đích. Khả thị cá tiện cốt đầu.”

【 giải nhân di 】 tiếu điệu nhân đích hạ ba hài nhi. Hình dung nhân khai hoài đại tiếu. Giải: Thoát điệu.
Xuất tự 《 hán thư · khuông hành truyện 》: “Vô thuyết 《 thi 》, khuông đỉnh lai, khuông thuyết thi,
giải nhân di.”

【 giải ngữ hoa 】 chỉ thiện giải nhân ý hoa. Bỉ dụ thắng tự hoa đóa bàn mỹ lệ đích nữ tử. Xuất tự ngũ
đại · vương nhân dụ 《 khai nguyên thiên bảo di sự · giải ngữ hoa 》: “Minh hoàng thu bát nguyệt, thái
dịch trì hữu thiên diệp bạch liên sổ chi thịnh khai, đế dữ quý thích yến thưởng yên. Tả hữu giai thán tiện
cửu chi, đế chỉ quý phi kỳ vu tả hữu viết: ‘ tranh như ngã giải ngữ hoa? ’”

【Kim bất hoán】 tức sử dụng kim tử lai dã bất hoán, hình dung cực vi khả quý.

【 cửu hồi tràng 】 hình dung hồi hoàn vãng phục đích ưu tư. Hồi tràng: Hình dung nội tâm tiêu lự bất
an. Xuất tựLương giản văn đế《 ứng lệnh 》: “Vọng bang kỳ hề thiên lí khoáng, bi dao dạ hề cửu hồi
tràng.”

【 quyển địa bì 】 bả địa bì đô quyển tẩu liễu. Bỉ dụ quan lại đích tàn khốc sưu quát. Xuất tự đường · lư
đồng 《 tiêu trạch nhị tam tử tặng đáp thi ( khách tạ tỉnh ) 》: “Dương châu ác bách tính, nghi ngã
quyển địa bì.”

【 quyển phô cái 】 thu thập hành lý ly khứ. Bỉ dụ bị giải cố hoặc từ khứ chức vụ, ly khai nguyên lai công
tác địa điểm.

【 khổ nhục kế 】 cố ý thương hại tự kỷ đích nhục thể dĩ phiến thủ địch phương tín nhậm đích kế sách.
Xuất tự nguyên · quan hán khanh 《 đan đao hội 》 đệ nhất chiết: “Khuy sát na khổ nhục kế hoàng cái
thiêm lương thảo.”

【 khoan tâm hoàn 】 khoan úy biệt nhân đích thoại.

【 lưỡng diện quang 】 lưỡng cá diện đô quang hoạt. Bỉ dụ lưỡng phương diện đô bất đắc tội, lưỡng
biên tố hảo nhân.

【 liêu đông thỉ 】 bỉ dụ tri thức thiển bạc, thiếu kiến đa quái. Xuất tự nam triều · tống · phạm diệp 《
hậu hán thư · chu phù truyện 》: “Vãng thời liêu đông hữu thỉ, sinh tử bạch đầu, dị nhi hiến chi, hành chí
hà đông, kiến quần thỉ giai bạch, hoài tàm nhi hoàn. Nhược dĩ tử chi công luận vu triều đình, tắc vi liêu
đông thỉ dã.”

【 lận sắc quỷ 】 lận sắc đích hoặc quá độ tiết kiệm đích nhân.

【 loạn đạn cầm 】 bỉ dụ hồ xả hoặc hồ nháo.

【 lão giang hồ 】 chỉ tại ngoại đa niên, ngận hữu duyệt lịch, phi thường thế cố đích nhân.

【 loát hổ tu 】 bỉ dụ xúc phạm hữu quyền thế đích nhân hoặc mạo trứ ngận đại đích phong hiểm. Loát:
Phủ ma. Xuất tự minh · thi nại am 《Thủy hử truyện》 đệ ngũ hồi: “Thái công đạo: ‘ hảo khước thậm
hảo, chỉ thị bất yếu loát hổ tu. ’”

【 lạc thang kê 】 bỉ dụ lạc thủy hoặc hồn thân thấp thấu đích nhân. Xuất tự minh · thiên nhiên trí tẩu
《 thạch đầu điểm 》 đệ lục hồi: “Chỉ tử tiểu thuyền thân nhất vượng, lập vật định, lạc thang kê tử dục
phong ba.”

【 mã hậu pháo 】 tượng kỳ thuật ngữ. Bỉ dụ bất cập thời đích cử động, sự hậu tài thải thủ thố thi. Xuất
tự nguyên · vô danh thị 《 cách giang đấu trí 》 đệ tam chiết: “Kim nhật quân sư thăng trướng, đại ca tu
yếu kế giác thử sự, bất yếu tố liễu mã hậu pháo, lộng đích trì liễu.”

【 mã tiền tốt 】 cựu thời tại mã tiền yêu hát khai lộ đích binh tốt soa dịch.

【 mãn đường hồng 】 bỉ dụ các phương diện đô thủ đắc hảo thành tích hoặc đáo xử đô ngận hưng
vượng. Minh · hồng tiện 《 thanh bình sơn đường thoại bổn · khoái chủy lý thúy liên ký 》: “Hồng chỉ bài
nhi tại đương trung, điểm trứ kỉ đối mãn đường hồng.”

【 mãn thiên phi 】 hình dung đáo xử đô thị. Diệc tác “Mãn không phi”. Xuất tự tống · trương nguyên 《
vịnh tuyết 》: “Chiến thốiNgọc longTam bách vạn, bại lân tàn giáp mãn không phi.”

【 mạo thất quỷ 】 ngôn ngữ, cử động lỗ mãng, khinh suất đích nhân. Xuất tự thanh · văn khang 《Nhi
nữ anh hùng truyện》: “Tựu toán ngã thị cá mạo thất quỷ, nháo liễu cá yên vụ trần thiên, nhất khái bất
quản, suý thủ tẩu liễu, nhĩ môn tưởng tưởng, nan đạo kháng thượng na cá hoàng bố bao phục ngã tựu
hàm hàm hồ hồ đích đâu hạ bất thành?”

【 mỗi sự vấn 】 mỗi kiện sự đô yếu tuân vấn. Chỉ phàm sự đô yếu tác tiến nhất bộ đích điều tra. Xuất
tự xuân thu · lỗ · khổng khâu 《 luận ngữ · bát dật 》: “Tử nhập thái miếu, mỗi sự vấn.”

【 môn ngoại hán 】 chỉ đối mỗ hạng tri thức hoặc kỹ năng hoàn một hữu nhập hành đích ngoại hành.
Xuất tự 《 ngũ đăng hội nguyên · thiên trúc chứng ngộ pháp sư 》: “Sư cửĐông phaTúc đông lâm kệ……
Viết: Chi như tha đạo, khê thanh tiện thị quảng trường thiệt, sơn sắc khởi phi thanh tịnh thân, nhược
bất đáo thử điền địa, như hà hữu giá cá tiêu tức? Am viết: Thị môn ngoại hán nhĩ.”

【 muộn hồ lô 】 bỉ dụ ngận nan sai thấu nhi lệnh nhân nạp muộn đích thoại hoặc sự tình. Xuất tự
nguyên · kỷ quân tường 《Triệu thị cô nhi》 đệ tứ chiết: “Hảo trứ ngã trầm ngâm bán thưởng vô phân
tố, giá họa đích thị hề hạnh sát ngã dã muộn hồ lô”.

【 mê hồn thang 】 bỉ dụ mê hoặc nhân đích ngữ ngôn hoặc hành vi. Xuất tự 《 toàn nguyên tán khúc ·
điểm giáng thần · tặng kỹ 》: “Sử liễu ta xảo tâm cơ, na lí hữu chân tình thật ý. Mê hồn thang tư vị mỹ,
chỉ thang bình nhiệt hỏa ổi.”

【 thiết công kê 】 bỉ dụ ngận lận sắc đích nhân.

【Mê hồn trận】 bỉ dụ sử nhân mê hoặc nhi thượng đương đích quyển sáo, kế mưu. Xuất tự nguyên ·
vô danh thị 《 vân song mộng 》 đệ nhị chiết: “Tam đình đao khảm bất đoạn hoàng tang côn, cửu sảo
pháo bất phá mê hồn trận.”
【 miên lí châm 】 miên nhứ lí diện tàng trứ châm. Hình dung nhu trung hữu cương. Dã bỉ dụ ngoại mạo
hòa thiện, nội tâm khắc độc. Miên: Ti miên. Xuất tự nguyên · vương thật phủ 《 tây sương ký 》 đệ tam
bổn đệ tứ chiết: “Tiếu nhĩ cá phong ma đích hàn lâm, vô xử vấn giai âm, hướng giản thiếp nhi thượng kế
bẩm. Đắc liễu cá chỉ điều nhi nhẫm bàn miên lí châm, nhược kiến ngọc thiên tiên chẩm sinh nhuyễn tư
cấm? Yêm na tiểu tỷ vong ân, xích khẩn đích lũ nhân phụ tâm.”

【 mạc nghịch giao 】 chỉ phi thường yếu hảo hoặc tình đầu ý hợp đích bằng hữu. Mạc: Một hữu;
nghịch: Để xúc; giao: Giao vãng, hữu nghị.

【Mạc tu hữu】 nguyên ý thị dã hứa hữu ba. Hậu nhân dĩ thử từ tá đại “Vu hãm đích oan tội”, hữu bằng
không niết tạo chi ý. Xuất tự 《 tống sử · nhạc phi truyện 》: “Phi tử vân dữ trương hiến thư tuy bất
minh, kỳ sự thể mạc tu hữu.”

【 điểu thú tán 】 hình dung thành quần đích nhân tượng điểu thú đào tán nhất dạng phân loạn địa tán
khứ ( đa hình dung địch nhân hội đào ). Xuất tự đông hán · ban cố 《 hán thư · lý lăng truyện 》: “Kim vô
binh phục chiến, thiên minh tọa thụ phược hĩ; các điểu thú tán, do hữu đắc thoát báo thiên tử giả.”

【 điểu thú hành 】 tượng cầm thú nhất dạng đích hành vi. Chỉ loạn luân. Xuất tự 《 chu lễ · hạ quan ·
đại tư mã 》: “Ngoại nội loạn, điểu thú hành, tắc diệt vong.”

【 ngưu mã tẩu 】 bổn nghĩa chỉ tại hoàng đế giá tiền tượng ngưu mã nhất dạng bào tiền bào hậu đích
nhân. Dã phiếm chỉ cung khu sử bôn tẩu đích nhân. Xuất tự hán · tư mã thiên 《 báo nhậm thiếu khanh
thư 》: “Thái sử côngNgưu mã tẩu.”

【Ngưu miên địa】 mê tín giả chỉ sở vị hữu lợi vu hậu đại thăng quan phát tài đích phần địa. Xuất tự 《
tấn thư · chu quang truyện 》: “Đào khản vi thời, đinh gian, tương táng, gia trung hốt thất ngưu nhi bất
tri sở tại. Ngộ nhất lão phu, vị viết: ‘ tiền cương kiến nhất ngưu miên sơn ô trung, kỳ địa nhược táng, vị
cực nhân thần hĩ. ’”

【 bào long sáo 】 nguyên chỉ hí khúc trung nã trứ kỳ tử tố binh tốt đích giác sắc, hậu bỉ dụ tại nhân thủ
hạ tố vô quan khẩn yếu đích sự. [1] 【 xuất xử 】: Thẩm tòng văn 《 bào long sáo 》: “Bào long sáo tại hí
đài thượng tượng thị cá vô cố định nhậm vụ giác sắc, tính danh thông thường bất thượng hải báo, tuy
nhiên mỗi nhất xuất hí văn trung đại tương hoặc trại chủ xuất tràng, tha đô đắc tiền đài lộ diện đả kỉ cá
chuyển, nhi thả yếu nghiêm túc nhận chân, bất ngôn bất tiếu, phàm sự chiếu quy củ hành động, tùy hậu
tài tất cung tất kính đích phân trạm lưỡng bàng.”

【 bồng gian tước 】 sinh hoạt tại bồng thảo gian đích tiểu điểu. Bỉ dụ mục quang đoản thiển, một hữu
chí hướng đích nhân. Bồng: Phi bồng; dã thảo; tước: Tiểu điểu. Xuất tự 《 trang tử · tiêu dao du 》:
“Đoàn phù diêu dương giác nhi thượng giả cửu vạn lí, tuyệt vân khí, phụ thanh thiên, nhiên hậu đồ nam,
thả thích nam minh dã, xích 鴳 tiếu chi viết: ‘ bỉ thả hề thích dã? Ngã đằng dược nhi thượng, bất quá sổ
nhận nhi hạ, cao tường bồng hao chi gian, thử diệc phi chi chí dã. Nhi bỉ thả hề thích dã.”

【 phích lịch thủ 】 chỉ đoạn án mẫn tiệp đích nhân. Xuất tự 《 cựu đường thư · bùi thôi truyện 》:
“Sùng nghĩaĐại kinh, tạ viết: ‘ công hà nhẫn tàng phong dĩ thành bỉ phu chi quá! ’ do thị đại tri danh, hào
vi ‘ phích lịch thủ ’.”

【 phiêu phiêu nhiên 】 do vu mê luyến mỗ nhân hoặc hoài hữu cực đại đích kiêu ngạo tự đại tình tự
nhi cảm đáo khinh phiêu phiêu. Hình dung đắc ý. Xuất tự đường · lý phục ngôn 《 tục huyền quái lục ·
bùi trạm 》: “Thần thanh khí sảng, phiêu phiêu nhiên hữu lăng vân chi ý.”

【 phá thiên hoang 】 chỉ tòng lai một hữu xuất hiện quá đích sự. Xuất tự tống · tôn quang hiến 《 bắc
mộng tỏa ngôn 》 đệ tứ quyển: “Đường kinh châu y quan tẩu trạch, mỗi tuế giải tống cử nhân, đa bất
thành danh, hào nhật thiên hoang giải. Lưu thuế xá nhân dĩ kinh giải cập đệ, hào vi ‘ phá thiên hoang ’.”
【 thất phản đan 】 truyện thuyết trung đích nhất chủng đan dược, hữu tăng công bảo kiện đích công
hiệu. Xuất tựĐông phương ngọc《 thất bộ kinh long 》 đệ tứ chương: “‘ thất phản đan ’ công tham tạo
hóa, luyện khí chi sĩ, đắc thử nhất lạp, khả để nhị thập niên cần tu chi công, tức phổ thông nhân phục
chi, diệc khả minh mục khinh thân, đắc hưởng hà linh.”

【 kỳ lân các 】 hán đại các danh, cung phụng công thần. Chỉ trác việt đích công huân hoặc tối cao đích
vinh dự. Xuất tự đường · đỗ phủ 《 đầu tặng ca thư khai phủ hàn 》 thi: “Kim đại kỳ lân các, hà nhân đệ
nhất công.”

【 kỳ kỳ tuyên 】 chỉ trang phẫn thành kỳ kỳ đích lư tử. Hình dung đồ hữu kỳ biểu đích nhân. Kỳ kỳ:
Truyện thuyết trung đích nhất chủng đại biểu cát tường đích thần thú; tuyên: Tuyên đầu, tuyên tiên tử
dụng đích mộc chế mô hình, giá lí chỉ lư tử. Xuất tự đường · trương trạc 《 triều dã thiêm tái 》: “Đường
dương quýnh mỗi hô triều sĩ vi kỳ kỳ tuyên.”

【 khất hài cốt 】 cổ đại quan lại nhân niên lão thỉnh cầu thối chức. Khất: Cầu, thảo. Xuất tự đông hán ·
ban cố 《 hán thư · triệu sung quốc truyện 》: “Sung quốc khất hài cốt, tứ an xa tứ mã.”

【 khấp quỷ thần 】 sử quỷ thần vi chi khóc khấp. Bỉ dụ thi văn cảm nhân chí thâm. Xuất tự đường · đỗ
phủ 《 ký lý thái bạch nhị thập vận 》 thi: “Lạc bút kinh phong vũ, thi thành khấp quỷ thần.”

【 tường ngoại hán 】 chỉ phi cục trung chi nhân, bất chúc vu mỗ chuyên nghiệp hoặc bất chuyên vu mỗ
môn tri thức hoặc nghệ thuật đích nhân. Xuất tự nam tống · quách mậu thiến 《 nhạc phủ thi tập · mộ
dung thùy ca từ 》: “Ngã thân phân tự đương, uổng sát tường ngoại hán.”

【 tường hữu nhĩ 】 bỉ dụ bí mật dịch vu ngoại tiết. Đồng “Cách tường hữu nhĩ”. Ngữ xuất 《 thi · tiểu
nhã · tiểu biện 》: “Quân tử vô dịch do ngôn, nhĩ chúc vu viên.” 《 quản tử · quân thần hạ 》: “Cổ giả
hữu nhị ngôn: Tường hữu nhĩ, phục khấu tại trắc. Tường hữu nhĩ giả, vi mưu ngoại tiết chi vị dã.”

【 xao biên cổ 】 bỉ dụ tòng bàng bang khang, thoán xuyết hoặc trợ thế. Xuất tự thanh · lý bảo gia 《
quan tràng hiện hình ký 》 đệ 34 hồi: “Giá thoại tu đắc nhĩ lão ca tự kỷ khứ trảo tha, ngã môn bàng nhân
chỉ năng xao xao biên cổ.”

【 xao môn chuyên 】 xao môn đích chuyên thạch, môn xao khai hậu tựu bị phao khí. Bỉ dụ phiến thủ
danh lợi đích sơ bộ đích công cụ. Xuất tự tống · tằng mẫn hành 《 độc tỉnh tạp chí 》 quyển ngũ: “Nhất
nhật, trùng nguyên tự song ngoại vãng lai, đông pha vấn: ‘ hà vi? ’ trùng nguyên viết: ‘ tuy lai. ’ đông pha
viết: ‘ khả vị phụng đại phúc dĩ lai tuy. ’ cái trùng nguyên đăng khoa thời phú cú dã. Trùng nguyên viết: ‘
xao môn ngõa lịch, công thượng ký ức gia! ’”

【 xao trúc giang 】 bỉ dụ lợi dụng biệt nhân đích nhược điểm hoặc dĩ mỗ chủng khẩu thật vi tá khẩu lai
tác thủ tài vật. Xuất tự thanh · lý bảo gia 《 quan tràng hiện hình ký 》 đệ 17 hồi: “Huynh đệ xao trúc
giang, dã toán hội xao đích liễu, nan đạo giá lí đầu hoàn hữu trúc giang bất thành?”

【 kiều biện tử 】 thanh đại nam nhân dã sơ biện tử, quái tử thủ sát nhân thời yếu bả biện tử đề khởi,
kiều biện tử chỉ sát đầu. Tá chỉ tử vong.

【 kiều vĩ ba 】 bỉ dụ kiêu ngạo hoặc tự minh đắc ý. Kiều: Hướng thượng ngang khởi.

【 thanh nhất sắc 】 nguyên chỉ đả ma tương thời do nhất chủng hoa sắc tổ thành đích nhất phó bài.
Hậu bỉ dụ toàn bộ do đồng nhất chủng thành phân cấu thành. Xuất tự thanh · lý bảo gia 《 quan tràng
hiện hình ký 》 đệ nhị thập cửu hồi: “Nhi thả tha [ xa tiểu quan ] đổ phẩm thậm cao, thâu đắc việt đa
tâm việt định, kiểm thượng thần sắc ti hào bất động. Hựu hoan hỉ tố ‘ thanh nhất sắc ’. Sở dĩ đồng đổ
đích nhân canh nã tha đương tài thần khán đãi.”

【 cùng chiết đằng 】 phiên lai phúc khứ địa tố mỗ sự, một hữu nhậm hà hiệu quả.
【 nhụ tử ngưu 】 nhi đồng du hí thời khiên trứ tẩu đích do đại nhân phẫn thành đích ngưu. Bỉ dụ cam
nguyện vi nhân dân đại chúng phục vụ đích nhân. Nhụ tử: Nhi đồng.

【 sát phong cảnh 】 tổn thương mỹ hảo đích cảnh trí. Bỉ dụ tại đại gia cao hưng đích thời hầu, đột
nhiên xuất hiện sử nhân tảo hưng đích sự vật, bại phôi hưng trí. Đồng “Sát phong cảnh”. Xuất tự tống ·
lâu thược 《 thứ vận thẩm sử quân hoài phù cương mai hoa 》 thi: “Vô dung cao nha sát phong cảnh, vi
trứ giai cú tăng cô nghiên.”

【 thủ tài nô 】 hữu tiền nhi phi thường lận sắc đích nhân. Hựu tác “Thủ tài lỗ” “Thủ tiền lỗ”. Xuất tự
thanh · ngô nghiễn nhân 《Nhị thập niên mục đổ chi quái hiện trạng》 đệ tứ thập ngũ hồi: “Các bất trụ
giá ban nhân đô tố liễu thủ tài nô, niên niên chỉ hữu nhập khoản, tha khước tử lâu trứ bất phóng xuất
lai, bất yếu bả thiên hạ đích tiền, đô liễn đáo tha gia ma.”

【 thế tội dương 】 cổ đại do thái giáo tế lễ thị thế nhân thừa đam tội quá đích dương. Bỉ dụ đại nhân
thụ quá.

【 vong hình giao 】 bất câu thân phân, hình tích đích tri tâm bằng hữu. Xuất tự 《 tân đường thư
·Mạnh giaoTruyện 》: “Mạnh giao giả, tự đông dã, hồ châu võ khang nhân. Thiếu ẩnTung sơn,Tính giới,
thiếu hài hợp. Dũ nhất kiến, vi vong hình giao.”

【 vong niên giao 】 tức bất câu niên tuế hành bối sản soa dị nhi kết giao đích bằng hữu. Đồng “Vong
niên chi hảo”. Xuất tự 《 nam sử · hà tốn truyện 》: “Tốn tự trọng ngôn, bát tuế năng phú thi, nhược
quan, châu cử tú tài. Nam hươngPhạm vânKiến kỳ đối sách, đại tương xưng thưởng, nhân kết vong niên
giao.”

【 ngũ lí vụ 】 bỉ dụ mô hồ hoảng hốt, bất minh chân tương đích cảnh giới. Xuất tự 《 hậu hán thư ·
trương giai truyện 》: “Tính hảo đạo thuật, năng tác ngũ lí vụ.”

【 hạ mã uy 】 nguyên chỉ quan lại cương đáo nhậm thời tá cố nghiêm lệ xử phân hạ chúc hiển kỳ xuất
lai đích uy phong. Hậu phiếm chỉ nhất khai thủy tựu yếu áp đảo đối phương đích uy lực.

【 nhãn trung đinh 】 bỉ dụ tâm trung tối yếm ác, tối thống hận đích nhân. Xuất tự 《 tân ngũ đại sử ·
triệu tại lễ truyện 》: “Tại lễ tạiTống châu,Nhân vưu khổ chi. Dĩ nhi bãi khứ, tống nhân hỉ nhi tương vị
viết: ‘ nhãn trung bạt đinh, khởi bất nhạc tai? ’”

【 nhục trung thứ 】 bỉ dụ tối thống hận nhi cấp vu trừ điệu đích đông tây

【 ý trung nhân 】 tâm ý tương tri đích hữu nhân, hậu đa chỉ tâm trung sở quyến luyến đích nhân. Xuất
tự tấn · đào tiềm 《 kỳ chu tổ tạ tam lang 》: “Dược thạch hữu thời nhàn, niệm ngã ý trung nhân.”

【 nhất đao thiết 】 bỉ dụ dụng hoa nhất đích bạn pháp xử lý tình huống hoặc tính chất bất đồng đích sự
vật.

【 nhất phong xuy 】 bỉ dụ hoàn toàn câu tiêu ( đa chỉ quyết định, kết luận đẳng ).

【 nhất lưu yên 】 hình dung bào đắc ngận khoái.

【 nhất oa phong 】 nhất cá phong sào lí đích phong nhất hạ tử đô phi xuất lai liễu. Hình dung hứa đa
nhân loạn hống hống địa đồng thời thuyết thoại hoặc hành động.

【 nhất ngôn đường 】 nguyên lai thị chỉ cựu thời thương điếm quải đích biển ngạch, biểu kỳ mãi mại
công bình bất nhị giới. Hậu dụng dĩ phản ánh lĩnh đạo tác phong bất dân chủ, nhất nhân thuyết liễu
toán.

【 trang tôn tử 】 trang khả liên tương


【 tự kỷ nhân 】 tự kỷ nhất phương đích nhân. Chỉ tự gia nhân hoặc quyển nội nhân.

【 tẩu trứ tiều 】 đẳng trứ tiều. Đẳng quá nhất đoạn thời gian tái hạ kết luận, tái kiến phân hiểu.

【 tọa thượng tân 】 tọa: Tọa tịch. Chỉ tại tịch thượng đích thụ chủ nhân tôn kính đích khách nhân,
phiếm chỉ thụ yêu thỉnh đích khách nhân.

【 chỉ lão hổ 】 chỉ biểu diện cường đại nhi vô thật tế bổn sự đích đông tây.

【 tọa hữu minh 】 bổn chỉ cổ nhân tả xuất lai phóng tại tọa vị hữu biên đích cách ngôn, hậu phiếm chỉ
nhân môn kích lệ, cảnh giới tự kỷ, tác vi hành động chỉ nam đích cách ngôn.

【 chấp ngưu nhĩ 】 cổ đại chư hầu đính lập minh ước, yếu cát ngưu nhĩ sáp huyết, do chủ minh quốc
đích đại biểu nã trứ thịnh ngưu nhĩ đóa đích bàn tử. Cố xưng chủ minh quốc vi chấp ngưu nhĩ. Hậu
phiếm chỉ tại mỗ nhất phương diện cư tối hữu quyền uy đích địa vị.

【 chủ tâm cốt 】 khả dĩ ỷ trượng, tố vi bằng tá hoặc khởi hạch tâm tác dụng đích nhân hoặc sự vật. Dã
chỉ chủ kiến, chủ ý.

【 trực như huyền 】 tượng cung huyền nhất dạng trực. Hình dung vi nhân chính trực.

……

Hoạt học văn ngôn

Lợi dụng thành ngữ chưởng ác văn ngôn thật từ

Học tập văn ngôn văn thời yếu phán đoạn nhất cá văn ngôn thật từ tại văn trung đích hàm nghĩa, trừ liễu
liên hệ thượng hạ văn ngữ cảnh ngoại, hoàn yếu chưởng ác nhất định lượng đích thật từ ý

Phụ kinh thỉnh tội

Nghĩa. Giáo học trung, ngã môn tại giới thiệu văn ngôn thật từ thời khả dĩ dẫn dụng bộ phân thành ngữ,
dẫn đạo học sinh chưởng ác văn ngôn thật từ đích hàm nghĩa. Như học tập 《Liêm pha lận tương như
liệt truyện》 trung “Phụ” giá cá từ đích hàm nghĩa thời, khả dĩ dẫn dụng “Phụ ngung ngoan kháng” ( y
trượng, bằng tá ) “Vong ân phụ nghĩa” ( bối khí ) “Bất phân thắng phụ” ( thất bại ) đẳng thành ngữ.

Lợi dụng thành ngữ chưởng ác từ loại hoạt dụng hiện tượng

Từ loại hoạt dụng thị cổ hán ngữ trung mỗ cá chúc vu giáp loại đích từ tại cú tử trung lâm thời cải dụng
tác ất loại đích nhất chủng đặc thù tình huống. Giá chủng hiện tượng dã bảo lưu tại thành ngữ trung,
như học tập danh từ tác trạng ngữ thời, khả dĩ giới thiệu “Phong khởi vân dũng” “Hổ cứ long bàn” “Tàm
thực kình thôn” “Khẩu tru bút phạt” “Phong xan lộ túc” “Nhật tân nguyệt dị” đẳng thành ngữ ( gia điểm
tự quân thị danh từ dụng tác trạng ngữ ); học tập ý động dụng pháp thời, khả dĩ giới thiệu “Hạnh tai
nhạc họa” “Ngư nhục nhân dân” “Mạc thiên tịch địa” “Bất sỉ hạ vấn”“Bất viễn vạn lí” đẳng thành ngữ
( gia điểm tự quân thị ý động dụng pháp ).

Lợi dụng thành ngữ phục tập văn ngôn cú thức

Yếu chuẩn xác phiên dịch văn ngôn văn trung đích cú tử, tựu tất tu năng tòng cụ thể ngữ cảnh trung lý
giải hòa biện biệt dữ hiện đại hán ngữ bất đồng đích văn ngôn cú thức. Đặc thù đích văn ngôn cú thức dã
bảo lưu tại thành ngữ trung, như tại học tập tân ngữ tiền trí cú thời, khả dĩ dẫn dụng “Dạ dĩ kế nhật”
“Thời bất ngã đãi” “Duy tài thị cử”“Nhất ngôn dĩ tế chi” đẳng thành ngữ ( gia điểm tự quân thị tiền trí
tân ngữ ), tòng nhi tổng kết xuất tân ngữ tiền trí đích quy luật: Cổ hán ngữ đích nghi vấn cú hòa phủ định
cú trung đại từ tác tân ngữ, tân ngữ tiền trí; vi liễu cường điều giới từ tân ngữ, tân ngữ tiền trí; dĩ “Chi”
hoặc “Thị” vi tiêu chí đích tân ngữ tiền trí cú.

Xảo dụng thành ngữ giới thiệu bối cảnh tri thức

Tuyển nhập khóa bổn trung đích văn ngôn văn vô nhất bất thị danh gia danh tác, hữu hứa đa thành ngữ
tựu thị tòng giá ta tác phẩm trung lưu truyện khai lai đích, tha môn hữu đích hòa tác giả tương

Hạng vũ

Quan, hữu đích hòa tác phẩm trung đích chủ nhân công tương quan, hữu đích hòa tác phẩm trung đích
sự kiện tương quan. Nhân thử, giáo học quá trình trung nhược năng xảo dụng nhất ta thành ngữ, tựu
năng ngận hảo địa kích phát học sinh đích học tập hưng thú. Như giáo học 《 hồng môn yến 》 thời, ngã
tiên tại hắc bản thượng tả hạ liễu “Bạt sơn giang đỉnh” “Tài khí quá nhân” “Khí thư quyên kiếm” “Thủ nhi
đại chi” “Phá phủ trầm chu”“Chính do kỷ xuất” “Cẩm y dạ hành”“Mộc hầu nhi quan”“Bôi canh chi
nhượng” “Tứ diện sở ca”“Vô diện mục kiến giang đông phụ lão”“Bá vương biệt cơ”Đẳng thập nhị cá
thành ngữ. Giá thập nhị cá thành ngữ khả dĩ thuyết hàm cái liễu tây sở bá vươngHạng vũNhất sinh đích
lịch sử, bao quát tha đích thành công dữ thất bại, tha đích viễn kiến trác thức dữ tính cách khuyết hãm,
tha đích anh hùng khí khái dữ nhi nữ tình trường.

Ngã tiên căn cư tiền ngũ cá thành ngữ giảng liễu hạng vũ đích thành công sử. Nhiên hậu tại tổng kết
hồng môn yến trung hạng vũ vi hà bất sátLưu bangĐích nguyên nhân thời, ngã hựu sấn cơ lợi dụng hậu
tứ cá thành ngữ bổ sung liễu hạng vũ đích tính cách khuyết hãm. Tại khóa văn đích tối hậu, ngã lợi dụng
tối hậu tam cá thành ngữ giảng thuật liễu hạng vũ bi tráng đích kết cục: Hạng vũ bị lưu bang quân đội vi
khốn vu cai hạ, “Dạ văn hán quân tứ diện giai sở ca”, hạng vũ đại kinh, ẩm tửu trướng trung, ca biệt mỹ
nhânNgu cơ.Tha suất lĩnh bát bách dư nhân đột vi, bổn dục đông độÔ giang,Đãn tối chung nhânVô nhan
kiến giang đông phụ lão,Tự vẫn nhi tử.

Thập nhị cá tiên hoạt đích thành ngữ, kích hoạt liễu nhất đường khóa. Sự thật dã chứng minh, học sinh
tại giá thiên khóa văn đích học tập quá trình trung thị ngận hữu thu hoạch đích.

Xảo dụng thành ngữ oạt quật văn chương chủ đề

Trương phổ đích 《 ngũ nhân mộ bi ký 》 tả liễu ngũ danh nghĩa sĩ khởi nghĩa, bị bộ, bị sát đích kinh
quá, tịnh trắc trọng miêu thuật liễu tha môn tử thời đích khảng khái kích ngang, thảo luận liễu tha môn
tử đích trọng đại ý nghĩa, đối giá ngũ vị “Kích vu nghĩa” nhi tử đích tráng sĩ cấp dư liễu cao độ tán dương.
Tô giáo bản giáo tài bả giá thiên văn chương biên tại “Hào giác, vi nhĩ trường minh” chuyên đề đích “Liệt
sĩ đích quyết trạch” bộ phân, đột xuất hiển kỳ liễu tha môn tại “Sinh dữ nghĩa” chi gian tuyển trạch
“Nghĩa” đích vĩ đại tình thao. Ngũ nhân thị vi liễu chính nghĩa nhi xá khí liễu tự kỷ đích sinh mệnh,
“Nghĩa” thị ngũ nhân tinh thần đích hạch tâm. Văn chương sở tự ngũ nhân kháng bạo hiến thân đích sự
tích thị nghĩa cử, sở nghị đích tự nhiên thị nghĩa cử đích trọng đại ý nghĩa, trừ phát đích dã thị đối nghĩa
cử đích sùng kính chi tình. Nhân thử, tại giáo học giá thiên khóa văn thời, ngã thiết kế liễu nhất cá giáo
học hoàn tiết, tức thỉnh học sinh dụng đái hữu “Nghĩa” đích thành ngữ lai khái quát các đoạn nội dung.
Quy nạp như hạ: Đệ nhất đoạn tả tác giả vi ngũ nhân lập bi đích nguyên nhân thị nhân vi ngũ nhân đích
tử thị kích ngang đại nghĩa; đệ nhị đoạn bả ngũ nhân đích tử hòa kỳ tha nhân đích tử tác đối bỉ, đột xuất
ngũ nhân chi tử thị xá sinh thủ nghĩa; đệ tam đoạn tảChu côngBị đãi bộ thời dĩ ngũ nhân vi đại biểu đích
tô châu thị dân đích kháng bạo đấu tranh, đột xuất ngũ nhân chi tử thị nghĩa vô phản cố; đệ tứ đoạn tả
ngũ nhân diện đối tử vong thời đích biểu hiện, khả dĩ thuyết thị khảng khái tựu nghĩa; đệ ngũ đoạn bả
ngũ nhân đích hành vi hòa tấn thân đích hành vi tiến hành đối bỉ, đột xuất ngũ nhân đích trung can nghĩa
đảm; đệ lục đoạn tác giả biểu minh tả giá thiên bi ký đích mục đích thị biểu minh ngũ nhân chi tử thị
nghĩa trọngThái sơn.Thông quá giá nhất hoàn tiết, học sinh tự nhiên nhi nhiên địa liễu giải liễu tác giả vi
thập ma yếu vi giá ngũ nhân tác ký, minh bạch liễu giá ngũ nhân dụng tự kỷ đích sinh mệnh tại trung
quốc đích lịch sử thượng thư tả liễu nhất cá đại đại đích “Nghĩa” tự, nhi giá “Nghĩa” ứng thị ngã môn mỗi
cá nhân đích lập thân chi bổn.

Tương quan cố sự

【Phá thiên hoang】 đường triều thời kỳ, kinh châu địa khu 50 đa niên một hữu cử nhân đáo kinh thành
ứng khảo trung quá tiến sĩ, nhân thử bị xưng vi “Thiên hoang”, trực đáo đường tuyên tông thời kỳ, hữu
nhất cá kinh châu cử nhân lưu thuế trung liễu tiến sĩ, phá liễu thiên hoang. Kinh châu ngụy quốc
côngThôi huyễnĐặc địa tưởng lệ tha 70 vạn tiền. Lưu thuế bất thụ tịnh hồi tín thuyết: “Ngũ thập niên lai,
tự thị nhân phế; nhất thiên lí ngoại, khởi viết thiên hoang.

【Nhãn trung đinh】 ngũ đại thời kỳ, hậu đường hiệu tiết chỉ huy sử triệu tại lễ khởi binh phản
hậuĐường trang tông,Ủng lập minh tông, bị nhậm mệnh vi nghĩa thành quânTiết độ sử,Tha lạm dụng
chức quyền, khi áp dân chúng, kinh thường sưu quát dân chi dân cao. Tha suất quân khứ công đả đương
thời nhân môn nhận vi thị nhãn trung chi đinh đích khế đan, hạ lệnh tống châu bách tính mỗi nhân giao
1000 tiền đích “Bạt đinh phí”, vi giả xử tử.

【 giảo giảo giả 】 đông hán sơ niên, xích mi quân thủ lĩnh phàn sùng đắc triQuang võ đế lưu túBất sát
hàng tương đích tiêu tức hậu, tựu suất lĩnhKhôi lỗiHoàng đế lưu bồn tử cập thừa tương từ tuyên đẳng
30 đa vạn nhân tiền lai đầu hàng, lưu tú khoan đãi tha môn, thưởng cấp tha môn phạn thái cật, vấn tha
môn thị phủ chân tâm đầu hàng, từ tuyên đẳng biểu kỳ chân tâm quy thuận, lưu tú nhận vi tha môn thị
thiết trung chi cương, nhân trung giảo giảo giả.

【 tiện cốt đầu 】 giả liễn tư tự thú liễu vưu nhị tỷ, vương hi phượng tương tha tiếp hồi vinh quốc phủ,
chính chuẩn bị tưởng bạn pháp lai toán kế vưu nhị tỷ thời, giả xá tương thân biên nha đầu thu đồng
thưởng cấp giả liễn vi thiếp. Giá thu đồng nhãn trung dung bất hạ vưu nhị tỷ, đáo giả mẫu na lí cáo
trạng, giả mẫu một hữu hạch thật tựu cảm khái thuyết: “Phượng nha đầu đảo hảo ý đãi tha, tha đảo giá
dạng tranh phong cật thố đích. Khả thị cá tiện cốt đầu.”

【Đông đạo chủ】 xuân thu thời kỳ, tấn quốc công tử trọng nhĩ trọng hồi quốc chấp chính, vi báo phục
trịnh quốc dữ tần quốc liên hợp xuất binh phạt trịnh. Trịnh văn công phái chúc chi võ khứ khuyến tần
mục công thối binh, thuyết trịnh quốc dữ tần quốc bất tương liên, nhượng trịnh quốc tác vi tần quốc
đích đông đạo chủ khứ đối phó tấn quốc, khiên chế tấn quốc đối tần quốc hữu hảo xử. Tần mục công
nhận vi hữu đạo lý tựu lập tức triệt quân.

【 mạc tu hữu 】 nam tống thời kỳ, nhạc phi suất lĩnh nhạc gia quân anh dũng kháng kích kim quân đích
xâm lược, sở hướng phi mĩ. Kim quân văn phong tang đảm, chỉ sử đầu thành đích tần cối hồi nam tống
triều đình, ly gian nhạc phi quân thần đích quan hệ. Nhạc phi phụ tử đẳng bị tần cối vu hãm trị tội, hàn
thế trung tâm trung bất bình, trách vấn tần cối. Tần cối thuyết: “Phi tử vân dữ trương hiến thư tuy bất
minh, kỳ sự thể mạc tu hữu.

【Nhụ tử ngưu】 xuân thu thời kỳ, tề cảnh công tại không nhàn thời vi liễu dẫn đậu thứ tử đồ ngoạn
nhạc, dụng chủy giảo trứ thằng tử trang thành ngưu nhượng đồ khiên trứ tẩu, đồ thập phân cao hưng,
hựu xướng hựu khiêu đích, nhất thời đắc ý vong hình, suất đảo tại địa, tề cảnh công giảo đắc thái khẩn,
lãnh bất phòng bả tha đích kỉ khỏa nha xỉ cấp lạp đoạn liễu.

【Đại thủ bút】 đông tấn văn nhânVương tuầnTòng tiểu tài tư mẫn tiệp, đảm thức quá nhân, 20 tuế
thời đam nhậm đại tư mã hoàn ôn đíchChủ bộ.Tha kinh thường thịKhẩu nhược huyền hà,Hạ bút thành
văn. Nhất thiên vãn thượng vương tuần tố liễu nhất cá mộng, mộng trung hữu nhân tống cấp tha nhất
chi tượng chuyên tử na dạng đại đích bút, dự cảm hữu đại thủ bút đích sự tình yếu tố. Đệ nhị thiên quả
nhiên bị khiếu khứ viTấn hiếu võ đếTả tế văn.
【 nhất tự sư 】 nguyên triều thời kỳ, tát thiên tích tống tuấn thiên uyên nhập triều, hữu “Địa thấp yếm
văn thiên trúc vũ, nguyệt minh lai thính cảnh dương chung” chi cú, ngận đa nhân đô khoa hảo, chỉ hữu
sơn đông nhất cá lão tẩu nhận vi ứng tương “Văn” cải vi “Khán”, tát thiên tích vấn vi thập ma yếu giá
dạng cải, lão tẩu thuyết: “Đường nhân hữu lâm hạ lão tăng lai khán vũ.” Tát thiên tích phủ thủ bái tha vi
“Nhất tự sư”.

【Hoàng lương mộng】 tòng tiền hữu nhất cá cùng khốn lạo đảo đích thư sinh lư sinh, tại hàm đan nhất
cá khách điếm ngộ kiến đạo sĩ lữ ông. Lữ ông tống tha nhất cá chẩm đầu, giá thời điếm chủ chính khai
thủy tố hoàng lương phạn, lư sinh tiểu thụy nhất hội, tại mộng trung tha trung tiến sĩ tố tể tương thú mỹ
thê, nhi tôn mãn đường, sinh hoạt mỹ mãn. Mộng tỉnh hậu, chủ nhân đích hoàng lương phạn đô hoàn
một tố thục.

【 lạn dương đầu 】 hán triều hậu kỳ, cung đình nội bộ hủ bại, ngoại thích dữ hoạn quan đích đấu tranh
nhất trực bất đoạn, lưỡng phái vi liễu lạp long tự kỷ đích thế lực, đối ngoại lạm thụ quan chức, sở thụ
đích quan chức danh mục phồn đa, tiểu thương nhân, trù tử đẳng phân phân xuyên tú diện quan phục.
Bách tính oán thanh tái đạo tịnh biên chế ca dao: “Táo thượng dưỡng, trung lang tương. Lạn dương vị,
kỵ đô úy. Lạn dương đầu, quan nội hầu.

【 ứng thanh trùng 】 truyện thuyết lạc dương hữu nhất cá sĩ nhân đắc liễu ứng thanh bệnh, cương
nhất thuyết thoại hầu lung trung ứng thanh, tựu khứ vấn danh y trương phụ trọng, trương phụ trọng
giác đắc kỳ quái, nhật dạ tư khảo chung vu tưởng xuất nhất cá y trị bạn pháp. Lập tức thủ 《 bổn thảo
cương mục 》 nhượng tha độc, tha hoàn thị bất đình ứng thanh, đương khán đáo tha hại phạ đích địa
phương tựu bất ứng liễu. Vu thị trương phụ trọng lập tức phối dược y trị, quả nhiên trị hảo.

【Nhất bôi canh】 sở hán tương tranh thời kỳ, hạng vũ đam tâm trường kỳ đối trì hạ khứ đối tha bất lợi,
vu thị trảo liễu lưu bang đích phụ thân, dương ngôn lưu bang bất đầu hàng tựu sát liễu tha phụ thân đôn
thành nhục canh cật, lưu bang thính thuyết hậu thuyết ngã môn lưỡng nhân thị kết bái huynh đệ, ngã
đích phụ thân dã thị nhĩ đích phụ thân, như quả sát liễu đích thoại tựu phân nhất bôi canh cấp tha. Hạng
vũ thính tòng hạng bá đích khuyến cáo một hữu động thủ sát nhân.

【 trung sơn lang 】Xuân thu thời kỳ,Tấn quốc đại phu triệu giản tử tại trung sơn cử hànhThú liệp,Ngộ
đáo nhất chỉ lang tựu bính mệnh truy cản. Lang ngộ đáo đông quách tiên sinh thuyết: “Tiên sinh năng tá
nhĩ đích khẩu đại nhượng ngã cẩu duyên tàn suyễn đóa nhất hội, đóa quá giá tràng tai nan, ngã hội báo
đáp nhĩ đích đại ân đích.” Đông quách tiên sinh bang trợ liễu lang. Hậu lai lang an toàn khiêu xuất bố đại
phác hướng đông quách tiên sinh giảo khứ.

【Mã sinh giác】 chiến quốc hậu kỳ, tần quốc dữ yến quốc biểu diện tu hảo, hỗ phái vương thất đích
công tử đáo đối phương quốc gia khứ tác nhân chất. Yến thái tử đan tại tần quốc tác nhân chất,Tần
vương doanh chínhĐối tha thập phân vô lễ dữ miệt thị. Thái tử đan hướng tần vương thỉnh cầu duẫn
hứa tha hồi yến quốc, tần vương thuyết trừ phi mã sinh giác ô nha bạch đầu tài thành. Thái tử đan đào
hồi yến quốc, pháiKinh khaKhứ thứ sát tần vương.

【 xao môn chuyên 】 cổ đại khoa cử khảo thí, vãng vãng yếu khảo bát cổ văn, ứng khảo đích nhân bả
bát cổ văn đích sáo lộ luyện thục, dĩ tiện tại khảo tràng thượng ứng dụng. Như quả một khảo trung, tựu
thuyết “Chàng thái tuế”,Mạo hiểm chàng vận khí; như quả khảo trung liễu, tựu bả bát cổ văn đích na
nhất sáo trình thức xưng chi “Xao môn chuyên”, tiến liễu môn hoàn toàn khả dĩ nhưng điệu xao môn
đích chuyên đầu.

【 tưởng đương nhiên 】 công nguyên 203 niên,Tào thaoĐồng nhi tử tào phi suất quân công chiêm viên
thiệu đích lão sàoNghiệp thành,18 tuế đích tào phi kiến 23 tuế đích viên thượng thê tử chân thị thập
phân phiêu lượng, tựu cường chiêm vi phu nhân.Khổng dungTri đạo hậu tựu tả tín cấp tào thao, vận
dụng đương niên chu võ vương bả thương trụ vương đích sủng phi đát kỷ thưởng cấp chu công đích
điển cố. Tào thao bất giải, khổng dung thuyết tha căn cư hiện tại sở phát sinh đích sự tình thôi tưởng
quá khứ đích. [2]
1.瓮中鳖:指落入绝境,难以逃脱的人。 

2.跟屁虫:指跟在他 bai 人后面亦步亦趋,毫无主见的人。 

3.糊涂虫:指糊里糊涂,不明事理的人。 

4.可怜虫:指受人鄙视的可怜的人。 

5.应声虫:指随声附和,没有主见的人。 

6.寄生虫:指有劳动能力而不劳动的人。 

7.人中凤:指出类拔萃的优秀之人。 

8.落水狗:指失势的坏人。 

9.癞皮狗:指死皮赖脸,卑鄙无耻的人。 

10.看门狗:指讨好主人,甘当奴才的人。 

11.哈巴狗:指驯服的奴才。 

12.缩头龟:指胆小怕事的人。 

13.吸血鬼:指残酷欺压榨取人的人。 

14.纸老虎:指貌似强大,实则软弱的人。 

15.笑面虎:指外表和善,心地凶残的人。 

16.母老虎:指凶悍泼辣,蛮横无理的妇女。 

17.拦路虎:指制造障碍,阻挡前进的人。 

18.铁公鸡:指爱财如命,一毛不拔的人。 

19.落汤鸡:指浑身湿透,十分狼狈的人。 

20.狐狸精:指专事迷惑人的女人。 

21.白眼狼:指忘恩负义,以怨报德的人。 

22.老狐狸:指阴险狡诈,老奸巨猾的人。 

23.变色龙:指见风使舵的投机分子。 

24.独眼龙:指瞎了一只眼睛的人。 

25.癞蛤蟆:指肮脏丑陋的人。 

26.千里马:指才能出众,有所作为的人。 

27.三脚猫:指技艺不精,一知半解的人。 

28.偎灶猫:指无精打采,萎靡不振的人。 

29.出头鸟:指表现突出,才能出众的人。 

30.比翼鸟:指恩爱夫妻。 
31.笼中鸟:指身受束缚,失去自由的人。 

32.孺子牛:指甘愿为人民大众服务的人。 

33.老黄牛:指勤恳工作,任劳任怨的人。 

34.丧家犬:指失去靠山,到处乱窜的人。 

35.蓬间雀:指目光短浅,胸无大志的人。 

36.地头蛇:指独霸一方,欺压人民的人。 

37.美女蛇:指外貌美好,内心奸诈的女子。 

38.过街鼠:指人人痛恨的坏人。 

39.井底蛙:指目光短浅,孤陋寡闻的人。 

40.丑小鸭:指外表丑陋,实际大有前途的人。 

41.替罪羊:指代人受过或替人受罪的人。 

42.领头羊:指居于领先地位,率领别人前进的人。 

43.无头蝇:指行动忙乱,目的不明的人。 

44.旱鸭子:指不会游泳的人。 

45.夜猫子:指喜欢晚睡,深夜工作的人。

1、白日梦 [ bái rì mèng ]比喻 bai 不切实际 du 的妄想。zhi

2、绊脚石 [ bàn jiǎo shí ] 比喻阻碍前进的人或 dao 事物 zhuan。

3、保护伞 [ bǎo hù sǎn ] 比喻可以起保 shu 护作用的有威慑性的力量或有权势的人(多含贬义)。

4、背黑锅 [ bēi hēi guō ] 比喻代人受过,泛指受冤枉。

5、闭门羹 [ bì mén gēng ] 访问时遭主人回避、拒绝,未得相见,叫吃闭门羹。

6、炒鱿鱼 [ chǎo yóu yú ] 鱿鱼一炒就卷起来,像是卷铺盖,比喻解雇。

7、单相思 [ dān xiāng sī ] 男女间仅仅是 一方对另一方有爱慕思念之心。

8、吊胃口 [ diào wèi kǒu ] 用好吃的东西引起人的食欲,也比喻让人产生欲望或兴趣。

9、顶梁柱 [ dǐng liáng zhù ] 比喻起主要作用的骨干力量。

10、定心丸 [ dìng xīn wán ] 比喻能使思想、情绪安定下来的言论或行动。

11、恶作剧 [ è zuò jù ] 捉弄耍笑、使人难堪的行为。

12、马后炮 [ mǎ hòu pào ] 象棋术语,借来比喻不及时的举动。


二把刀、土包子、马前卒、62616964757a686964616fe58685e5aeb931333433633436 安乐窝、二杆
子、

  风马牛、多面手、露马脚、耳边风、东家丘、

  抹稀泥、装门面、虎而冠、刮地皮、实心眼、

  冒牌货、放冷箭、抱不平、卷铺盖、一掊土、

  叫化子、石尤风、迂夫子、百世师、白费蜡、

  东道主、试金石、擎天柱、空城计、救世主、

  丑八怪、美人计、里程碑、败家子、打擂台、

  狗腿子、下马威、二流子、一字师、一窝蜂、

  阿堵物、势利眼、跑江湖、清君侧、跑龙套、

  执牛耳、笑面虎、急先锋、吝啬鬼、口头禅、

  太上皇、紧箍咒、肉中刺、铁公鸡、母夜叉、

  清一色、守财奴、破天荒、莫须有、忘年交、

  单相思、敲竹杠、掉书袋、一言堂、替罪羊、

  烧冷灶、少壮派、神枪手、生力军、省油灯、

  诗言志、狮子吼、十日饮、十样锦、石尤风、

  实打实、实心眼、使绊儿、使绊子、屎盆子、

  势利眼、试金石、守财虏、守财奴、守钱虏、

  守钱奴、书呆子、书生气、熟羊胛、耍花枪、

  东窗计、二五耦、赶浪头、一牛鸣、打死虎、

  过时货、敲边鼓、儿皇帝、随大流、遮羞布、

  老江湖、满天飞、鸟兽散、冒失鬼、泼冷水、

  丧门神、一溜烟、乱弹琴、捋虎须、走过场、

  实打实、打边鼓、杵臼交、死对头、碰钉子、

  无有乡、无长物、五车书、五经库、五经笥、

  五里雾、吸血鬼、惜分阴、下马威、下水船、

  闲磕牙、现成饭、现时报、现世报、乡巴佬、

  香火缘、想当然、小朝廷、小气鬼、笑面虎、

  傲霜枝、耍花腔、杀风景、唱高调、软骨头、

  耳报神、一团糟、一风吹、耳旁风、杯中物、
  三脚猫、三只手、散摊子、杀手锏、杀威棒、

  主人翁、走过场、走马灯、走着瞧、钻空子、

  左右手、左右袒、座上宾、座上客、座右铭、

  煞风景、山陵崩、上水船、上下床、烧高香、

  耍花腔、耍花招、耍滑头、耍贫嘴、耍手腕、

  耍心眼、顺口溜、说大话、私房话、死对头、

  捅娄子、透心凉、土八路、土包子、、

  兔园册、团团转、拖后腿、拖油瓶、挖墙角、

  挖墙脚、瓦上霜、万金油、万人敌、忘年交、

  忘形交、忘忧物、未亡人、温柔乡、文抄公、

  文字狱、刎颈交、窝里反、窝囊废、窝囊气、

  乌纱帽、乌鸦嘴、屋上乌、无底洞、无底止、

  无噍类、无聊赖、无明火、无事忙、无一可、

  新亭泪、凶短折、谑而虐、寻短见、压岁钱、

  压轴戏、哑巴亏、烟幕弹、眼中刺、眼中钉、

  摇钱树、咬菜根、一锅端、一溜烟、一盘棋、

  死胡同、死脑筋、死心眼、四不像、松心契、

  随大流、台柱子、太上皇、探玄珠、掏心窝、
  桃花运、桃李年、套近乎、替死鬼、替罪羊、

  挑大梁、铁饭碗、铁公鸡、铁算盘、同心结、

  一条龙、一团糟、一窝端、一窝风、一窝蜂、
  一洗空、一小撮、一言堂、一枝春、一指禅、

  意中人、隐君子、硬骨头、长舌妇、逐客令、

三字成语大全

走着瞧,装门面,遮羞布,迂夫子,一团糟,一把手,寻短见,无底 bai 洞,挖墙脚,土包子,


铁公鸡,太上皇,随大流,死对头,势利眼,实心眼,实打实,杀手锏,丧门神,软骨头,群英
会,擎天柱,破烂货,跑江湖,母夜叉,抹稀泥,美人计,冒失鬼,冒牌货,吝啬鬼,苦肉计,
孔方兄,卷铺盖,救世主,金不换,阶下囚,叫化子,贱骨头,及时雨,过时货,狗腿子,干瞪
眼,二五耦,二流子,二杆子,二而一,二百五,尔汝交,儿皇帝,阿堵物,多面手,东家丘,
挡箭牌,单相思,打圆场,打擂台,吹牛皮,丑八怪,唱高调,败家子,白费蜡,傲霜枝,一字
师,一人敌,一掊土,一牛鸣,一而光,屋上乌,忘形交,忘年交,团团转,守财奴,清一色,
清君侧,墙有耳,七返丹,捋虎须,卷地皮,假慈悲,急先锋,风马牛,放冷箭,耳旁风,东窗
计,打死虎,打边鼓,杵臼交,一言堂,石尤风,三家村,碰钉子,满天飞,九回肠,九折臂,
虎而冠,故纸堆,附骥尾,耳报神,不旋踵,取以来,走过场,绝人事,执牛耳,逐客令,应声
虫,一溜烟,一风吹,一刀切,一窝蜂,眼中钉,下马威,想当然,

五里雾,笑面虎,耍花腔,替罪羊,试金石,肉中刺,杀风景,敲边鼓,敲门砖,敲竹杠,破天
荒,跑龙套,鸟兽散,门外汉,泼冷水,马后炮,露马脚,闷葫芦,莫须有,迷魂阵,马前卒,
迷魂汤,老江湖,里程碑,乱弹琴,口头禅,空城计,紧箍咒,假惺惺,刮地皮,故封识,更若
役,赶浪头,二把刀,耳边风,恶作剧,东道主,掉书袋,尝出入,不得命,不成器,闭门羹,
必以情,杯中物,百世师,安乐窝,辽东豕,抱不平。

You might also like