You are on page 1of 15

Cách lập lá số tử vi

Về cơ bản, cấu trúc của một lá số tử vì gồm 2 phần chính đó là Thiên bàn và Địa bàn. Trong
mỗi phần này lại có những yếu tố khác nhau. Dựa theo các yếu tố đó để luận giải về từng
khía cạnh cuộc đời.

Một lá số tử vi sẽ có phần trung tâm là Thiên bàn và 12 ô xung quanh là Địa bàn

2.1. Thiên bàn


Trên lá số Tử vi, Thiên bàn chính là phần trung tâm lá số tử vi ghi chép những thông tin
tổng quan gồm: ngày tháng năm sinh dương lịch và âm lịch, bản mệnh, ngũ hành của bản
mệnh, tương quan về mệnh cục và âm dương của một người.

Mặt khác, Thiên bàn cũng chính là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp dựa theo ngũ hành nạp âm
của cung mệnh. Cung này sẽ cho biết các thông tin về lục thân (cha mẹ, anh em, vợ chồng,
con cái), tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, sức khỏe, họa phúc từ lúc sinh ra
cho đến khi mất đi.

2.2. Địa bàn


Địa bàn là 12 ô được sắp xếp xung quanh Thiên bàn. Mỗi ô này lại gồm nhiều yếu tố khác
được sắp xếp theo từng vị trí nhất định. Sau đây là các thành phần có trong một ô Địa bàn
trên lá số tử vi.

12 cung trong Tử vi
12 cung trong tử vi là dựa trên khái niệm của thiên văn học. Cung được tính theo số lần gặp
nhau theo quỹ đạo của mặt trăng và mặt trời trong 1 năm. Theo đó, 12 cung này sẽ chia làm 2
loại đó là Cung vị và Cung chức.

Cung vị là chỉ vị trí không gian, thời gian của 12 cung chức tương ứng với Tý, Sửu, Dần,
Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi người sẽ có vị trí cung khác nhau tùy
thuộc vào ngày tháng năm sinh của mình.

Cung Chức là cung có các sao giúp luận đoán vận mệnh cuộc đời lần lượt như sau:

 Cung Mệnh – chỉ số mạng của chính mình.


 Cung Phụ Mẫu – chỉ cha mẹ và mối quan hệ của mình với cha mẹ.
 Cung Huynh Đệ – chỉ anh em trong gia đình và mối quan hệ của mình với họ.
 Cung Phu Thê – chỉ mạng số của vợ chồng.
 Cung Tử Tức – chỉ mạng số của con cái.
 Cung Nô Bộc – chỉ các mối quan hệ xã hội (bạn bè, đồng nghiệp,…)
 Cung Điền Trạch – chỉ nhà cửa ruộng vườn.
 Cung Phúc Đức – chỉ phúc đức tổ tiên mồ mả.
 Cung Tật Ách – chỉ bệnh tật, tai nạn.
 Cung Tài Bạch – chỉ tiền tài, tài sản cá nhân.
 Cung Quan Lộc – chỉ công danh, sự nghiệp.
 Cung Thiên Di – chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

14 Chính Tinh
Trong 12 cung này lại chứa một trong 14 Chính Tinh (sao chính) tọa chủ. Những luận giải về
khía cạnh cuộc đời (sức khỏe, cha mẹ, tiền tài, công danh, sự nghiệp…) sẽ được quyết định
bởi Chính Tinh tọa trong ô đó. Trường hợp cung không có Chính Tinh đóng được gọi là cung
Vô Chính Diệu. Sau đây là tên và ý nghĩa của 14 Chính Tinh.

Tên sao Ý nghĩa

Vòng Tử Vi Thuộc Dương Thổ, là Đế tinh ở trong lá số thì chuyên


Tử Vi
chủ về tước lộc.

Thuộc Âm Hỏa, là Đào hoa tinh, chủ về phẩm chất, uy


Liêm Trinh
quyền.

Thiên Đồng Thuộc Dương Thủy, là Phúc Tinh, sao chủ về phúc thọ.

Vũ Khúc Thuộc Âm Tinh, là Tài tinh, chủ về tài lộc

Thái Dương Thuộc Dương Hỏa, là Quý tinh sao chủ về quan lộc.
Thuộc Âm Mộc, là Thiện tinh sao này chủ về anh em,
Thiên Cơ
hóa khí

Thuộc Dương Thổ, là Tài tình, sao chủ về tài lộc, uy


Thiên Phủ
quyền

Thuộc Âm Thủy, là Phú tinh, sao chủ về của cải, tiền


Thái Âm
tài.

Thuộc Dương Mộc, là Hung tinh, chủ về tai họa, phúc


Tham Lang
đức.

Thuộc Âm Thủy, là Ám tinh, chủ về cản trở, thị phi, ám


Cự Môn
muội.
Vòng Thiên Phủ
Thuộc Dương Thủy, là Quyền tinh, chủ về tài lộc, uy
Thiên Tướng
quyền

Thuộc Dương Thổ, là Phúc Tinh, sao chủ về phúc thọ,


Thiên Lương
tài lộc.

Thuộc Dương Kim, là Quyền tinh, chủ về tài lộc, uy


Thất Sát
quyền.

Thuộc Âm Thủy, là Hung tinh, chủ về bất lợi với lục


Phá Quân
thân, tai họa.

Các phụ tinh


Phụ tinh hay còn gọi là bàng tinh là các sao phụ (tốt hoặc xấu), mang màu sắc, ý nghĩa riêng
biệt được an trên 12 cung ở địa bàn. Có những phụ tinh khi kết hợp với chính tinh sẽ tạo
thành bộ sao, có ý nghĩa nổi bật riêng.

12 cung Địa bàn Các phụ tinh 

Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phù. Các phái khác
Vòng Thái Tuế thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu Dương, Thiếu Âm, Trực Phù, Tuế Phá,
Long Đức, Phúc Đức, Tử Phù.
Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Quốc Ấn, Đường Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ,
Vòng Lộc Tồn Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần,
Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh,
Vòng Trường Sinh
Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo Tả Phụ, Hữu Bật, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Đẩu
tháng Quân.

sao Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong
Các sao an theo giờ
Cáo, Thiên Không, Địa Kiếp. 

Tứ trợ tinh Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Các sao cố định Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên La, Địa Võng.

Các sao an theo


Lưu Hà, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tuần Không, Triệt Không.
Can

Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hồng Loan, Thiên Hỷ,
Các sao an theo chi Thiên Mã, Hoa Cái, Đào Hoa, Phá Toái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú,
Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khốc, Thiên Hư.

Vòng sao tràng sinh


Vòng sao tràng sinh hay còn gọi là vòng trường sinh là dùng để diễn tả sự thịnh suy của mỗi
con người, tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ lúc sinh ra, trưởng thành cho đến lúc kết
thúc sinh mệnh và chuẩn bị một giai đoạn mới. 

 Trường sinh: ám chỉ vạn vật mới đâm chồi như trẻ mới sinh (từ 0 tới 1 tháng)
 Mộc dục: ám chỉ vạn vật bắt đầu nảy lộc như trẻ bắt đầu biết lẫy (từ 1 tới 3
tháng)
 Quan đới: ám chỉ vạn vật dần mạnh lên như trẻ từ học bò, biết đi, học nói, ăn
cơm,…( từ 01 tuổi tới 18 tuổi)
 Lâm Quan: ám chỉ vạn vật đã trưởng thành như một người lớn đi học, đi làm,
kiếm tiền lấy vợ sinh con (18 – 27 tuổi)
 Đế Vượng: ám chỉ vạn vật hùng vượng như trưởng thành cực điểm, nghĩa, thời
điểm có thể làm việc lớn (27 – 45 tuổi)
 Suy: ám chỉ vạn vật sau thời vượng bắt đầu chuyển sang già yếu (45 – 60 tuổi)
 Bệnh: ám chỉ vạn vật cội khô như già yếu, lão hóa, bệnh tật, (60 – 80 tuổi)
 Tử: ám chỉ vạn vật đã bị hủy diệt như suy kiệt (80 – 100 tuổi)
 Mộ: ám chỉ vạn vật kết thúc 1 đời, yên nghỉ (đã mất )
 Tuyệt: ám chỉ thể xác đã tan và hòa cùng thành đất (chuyển hóa)
 Thai: bắt đầu khởi tạo mới, tụ khí tạo thành thai, hình thành (thai nguyên)
 Dưỡng: ám chỉ vạn vật bắt đầu một kiếp mới  (thai nguyên 03 tháng)

Tiểu hạn và Đại hạn


Tiểu hạn tức là họa phúc, thăng trầm, thành bại sẽ xảy ra trong năm, thường xét theo 1 năm.
Còn Đại hạn là chỉ sự thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn cuộc đời (10 năm/ lần).

Tứ linh trong lá số tử vi là những sao nào? Ý nghĩa

Tứ linh trong lá số tử vi là gồm  4 sao Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Mỗi một
ngôi sao sẽ mang một ý nghĩa khác nhau trên lá số. Dưới đây là ý nghĩa chi tiết của từng sao:

1.1. Long Trì


Mọi người thường gọi Long Trì bằng tên viết tắt là Long. Chữ “Long” được hiểu là tên gọi
của Rồng – linh vật cực kỳ thiêng liêng và đứng đầu trong 4 linh vật. Người ta thường cho
rằng Rồng có khả năng hô mưa gọi gió. Ngoài ra Rồng còn là biểu tượng đại diện cho vua
chúa thời xưa. “Trì” là thành trì hay là những con sông, kênh bao bọc lấy thành.

Ta có thể hiểu Long Trì chính là nơi Rồng ở, trấn giữ giang sơn. Trong tử vi, người được
Long Trì chiếu mệnh sẽ có tính cách, cuộc sống như vua chúa, người đứng đầu tối cao của 1
tổ chức.

Long Trì trong ngũ hành thuộc hành Thủy, thuộc loại Đài Các Tinh. Đặc tính chung của sao
này là mang tới công danh, quyền quý, gặp nhiều may mắn và được người khác trợ giúp.

Ý nghĩa Long Trì ở các cung sẽ mang ý nghĩa khác nhau như sau:

1.1.1. Cung Mệnh


Người có Long Trì thuộc cung Mệnh thường có nhan sắc vượt trội. Nhất là đối với phụ nữ, da
mặt hồng hào, ngũ quan thanh tú. Lại là người thông minh, có khí chất, tính cách cởi mở,
điềm đạm. Vậy nên có thể nhận xét người này có tài sắc vẹn toàn, được nhiều người yêu
thích.

Còn với con đường công danh tài lộc của bạn cũng vô cùng rộng mở. Nhỏ thì học hành đỗ
đạt, thi cử may mắn. Lớn thì có tài sắc nên sự nghiệp lên cao, vững vàng. Chuyện tình cảm
hôn nhân cũng gặp nhiều thuận lợi. Người bạn đời còn là người trợ giúp cho sự nghiệp của
bạn rất nhiều. Nhất là tuổi Mão Dậu cung Mệnh có Long Trì thì những điều trên lại càng ứng.

Bên cạnh đó, tử linh trong tử vi sao Long Trì còn có ý nghĩa ở các cung sau:
1.1.2. Cung Phúc Đức
Thường là người có số sung sướng ngay từ khi mới sinh ra. Tổ tiên là gia đình có dòng dõi
khá giả, phú quý.

1.1.3. Cung Điền Trạch


Cung này mà có thêm sao Mộ thì nhà cửa rộng rãi, nhiều đất đai, tài sản để lại cho con cháu
hoặc được thừa hưởng từ đời trước. Nếu có thêm sao Thai, Bát Tọa thì dễ có nhà cao cửa
rộng, có ao hoặc hồ nhỏ trong nhà.

1.1.4. Cung Phu Thê


Dễ yêu và lấy được người bạn đời có vẻ bề ngoài nổi trội, nhan sắc đẹp đẽ xứng đôi vừa lứa.
Còn nếu cung Phu Thê ở Dậu gặp thêm Tả Hữu thì dễ phải kết hôn 2 lần mới có được hạnh
phúc như mong muốn.

1.1.5. Cung Tử Tức


Con sinh ra thường được thừa hưởng vẻ bề ngoài của bạn, xinh xắn, đáng yêu. Con ít ốm đau
bệnh tật, nếu sinh con trai thì thường là người không chỉ có vẻ bề ngoài mà còn rất thông
minh, nhanh nhẹn.

1.2. Phượng Các


Mọi người thường gọi tắt Phượng Các là Phượng và chúng được hiểu là nơi vua chúa ngự trị.
Bởi “Phượng” ở đây là chỉ tên gọi của chim phượng hoàng – một giống chim quý hiếm. Loài
chim này là biểu tượng cho sự cao sang, quyền quý, khí chất hơn người. “Các” ở đây được
hiểu là nơi sinh sống, nơi chứa đồ. 

Trong ngũ hành, Phượng Các thuộc hành Thổ, là tinh diệu Đài Các Tinh. Sao này thường
biểu trưng cho công danh sự nghiệp, sự thịnh vượng, vinh hiển lâu dài. Cũng giống như Long
Trì ở mỗi một cung Phượng sẽ mang một ý nghĩa khác nhau:

1.2.1. Cung Mệnh


Sao Phượng Các cũng gần giống với ý nghĩa của sao Long Trì. Nó đều chỉ bạn là người có
nhan sắc, vẻ bề ngoài đẹp đẽ. Con đường học vấn rộng mở, tính cách ôn hòa, hiền hậu hay
lắng nghe, giúp đỡ người khác. Đường công danh tài lộc của bạn cũng rất tốt.

1.2.2. Cung Phụ Mẫu


Có Long Trì thì thường cha mẹ là người giàu có, có tài sản nhiều hoặc là người nổi tiếng,
được sinh ra trong gia đình danh giá.

1.2.3. Cung Phúc Đức


Cung giống như cung Phụ Mẫu đều chỉ bạn được sinh ra trong dòng họ khá giả và phú quý.

1.2.4. Cung Điền Trạch


Trong cung này, Phượng Các với Mộ có nhà đất rộng rãi. Còn Phượng Các với Thai, Bát Tọa
thì có nhà lầu cao sang.
1.2.5. Cung Quan Lộc
Bạn dễ gặp được nhiều thuận lợi trong con đường thi cử, con đường công danh sự nghiệp
cũng rộng mở do được nhiều người trợ giúp. Ngoài ra với trí thông minh của mình cũng
khiến cho sự nghiệp của bạn nở rộ.

1.2.6. Cung Nô Bộc


Dễ có các mối quan hệ bạn bè là những người có chức quyền. Họ có thể khiến là người trợ
giúp đắc lực cho sự nghiệp, cuộc sống của bạn.

1.2.7. Cung Thiên Di


Được nhiều người yêu mến, ra ngoài hay gặp quý nhân phù trợ.

1.2.8. Cung Tật Ách


Dễ gặp những bệnh tật về tai, thận. 

1.2.9. Cung Tài Bạch


Có thể nhận được gia sản, nhà cửa đất đai từ cha mẹ, ông bà. Hoặc con đường sự nghiệp,
công việc gặp được nhiều thuận lợi, tài lộc ào ào tới cửa.

1.2.10. Cung Tử Tức


Cung này cũng giống như tại sao Long Trì. Con sinh ra có vẻ bề ngoài đẹp đẽ, nhất là sinh
con trai thì lại còn thông minh. Con cũng ít bệnh tật mà lớn lên một cách thuận lợi.

1.2.11. Cung Phu Thê


Cũng giống như Long Trì, người vợ hoặc chồng có vẻ ngoài đẹp, hai vợ chồng hợp nhau. Có
cuộc sống hạnh phúc, êm ấm, trợ giúp nhau rất nhiều trong cuộc sống, công việc.

1.3. Bạch Hổ
Sao Bạch Hổ là phụ tinh, đứng thứ 9 trong 12 sao của vòng sao Thái Tuế. Đây là sao nằm
trong chòm sao Bắc Đẩu tinh, được gọi tắt là Hổ. Bạch Hổ ở đây là chỉ con hổ màu trắng
trong 4 linh vật. Bạch Hổ trong ngũ hành thuộc hành Kim, là loại Bại tinh. Đặc tính chung
của sao này là hình thương hay gặp tai nạn, bệnh tật và thị phi, khẩu thiệt, không may mắn.

Ngoài ra Bạch Hổ không chỉ là một sao của bộ Tứ linh trong lá số tử vi bao gồm: Long Trì,
Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Mà nó còn là một trong 6 sao Lục Bại tinh. 6 Lục Bại tinh
gồm Đại Hao – Tiểu Hao –  Tang Môn – Bạch Hổ – Thiên Khốc – Thiên Hư.

Trong tử vi sao Bạch Hổ ở các cung được chia thành các vị trí đắc địa và hãm địa. Vị trí đắc
địa bao gồm Dần – Thân – Mão – Dậu. Còn vị trí hãm địa là Tý – Sửu – Thìn – Tỵ – Ngọ –
Mùi – Thân – Tuất – Hợi.

1.3.1. Cung Mệnh


 Đắc địa: Sao Bạch Hổ đắc địa ở cung Mệnh thường là người can đảm, có nghị
lực, có tài năng. Bạn thường là người có thể thích ứng, ứng biến nhanh trong
mọi hoàn cảnh khác nhau. Nếu là nữ mạng thì sẽ là người rất có khí phách,
mang ý chí và tính cách như một người đàn ông.
 Hãm địa: Người sở hữu Bạch Hổ thường sẽ trở thành người ương ngạnh, cứng
đầu và bảo thủ. Nếu bạn đã nhận định một việc gì đó thì thường sẽ quyết tâm
làm bằng được dù điều đó là sai trái, không đúng. Tính cách thì hay suy nghĩ
phiền muộn và thường cảm thấy cô độc. Trong cuộc sống thích được ăn ngon
mặc đẹp và không quá nặng nề về lễ nghĩa, gia giáo.
1.3.2. Cung Quan Lộc
 Đắc địa: Mà gặp các sao tốt, hợp thì sẽ thành công trên con đường sự nghiệp.
Đặc biệt với nam mạng thường thành công, vinh hiển nếu theo con đường chính
trị khi được Văn tinh hội chiếu. Hoặc có sự nghiệp trong môi trường quân sự
nếu được Võ tinh đi đồng cung.
 Hãm địa: thì con đường công danh, tài lộc không gặp nhiều may mắn. 
1.3.3. Cung Tật Ách, Phúc Đức
Sao Bạch Hổ không phải là chòm sao may mắn trong Tứ linh. Vì vậy nên nhiều người không
muốn sao này xuất hiện trên lá số tử vi. Bạch Hổ không chỉ gây bất lợi cho cả cha mẹ, con cái
mà còn ảnh hưởng xấu đến chính bản thân. Nếu không chú ý, đi cùng với sát tinh thì nó sẽ
mang tới một vài tai họa như:

 Cuộc sống cô độc, cực khổ


 Cuộc sống hôn nhân không được tốt, khắc nửa còn lại khiến cho bạn có thể góa
bụa và cô độc
 Liên quan tới những vấn đề về pháp luật dẫn tới bị bắt bớ, ở tù.
 Bệnh tật trong cơ thể cũng nhiều hoặc có thể gặp tai nạn nguy hiểm. Dẫn tới
tình trạng chết yểu, chết non.
Với nữ mạng thì trắc trở đường tình duyên, lấy muộn chồng hoặc có thể phải cưới chạy nếu
không sẽ góa bụa. Hoặc có thể phải chịu nhiều đau khổ, ưu phiền vì chồng con của mình. Sao
Bạch Hổ còn gây khá nhiều bất lợi trong việc sinh nở.

Vì vậy nên người có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tìm hiểu kỹ để xem đâu là bộ sao tốt, đâu
là bộ sao xấu với mình để phải tránh. Hoặc hóa giải đi các cung hại, như vậy có thể giảm đi
phần nào tai họa có thể xảy ra.

1.4. Hoa Cái


Hoa Cái thuộc hành Kim, loại Cát tinh và thường được gọi tắt là Cái. Đặc điểm chung của
Hoa Cái là quyền uy và quý hiển. Nó mang ý nghĩa là sự sa hoa lộng lẫy, chú ý đến ăn diện
nên có vẻ ngoài đài các và sang trọng.

Chính vì ý nghĩa đó nên người sở hữu Hoa Cái thường có vẻ bề ngoài sang trọng, thanh cao
và đài các. Bạn sẽ thường thu hút được sự chú ý, ánh mắt dõi theo của mọi người khi ở trong
đám đông. Vậy nên được rất nhiều người yêu thích, theo đuổi.

Con đường công danh sự nghiệp của bạn cũng được mọi người ngưỡng mộ, trọng vọng. Khi
đi cùng với 3 sao còn lại của bộ tứ linh Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái trong tử vi sẽ làm
chủ về công danh, quyền uy và chức vị. Chính vì vậy nên được nhiều người ngưỡng mộ cả về
nhan sắc và quyền thế.

2. Người có Tứ linh trong lá số tử vi tốt hay xấu?

Có 4 sao Tứ linh Long Trì – Phượng Các – Bạch Hổ – Hoa Cái thường là người chính nhân
quân tử. Sống có lý tưởng, việc làm ăn, công việc lúc nào cũng tiến triển theo đúng nguyện
vọng. Dù người có các sao này trong cuộc sống không có chức cao vọng trọng thì cũng được
người đời kính nể.

Đại vận mà gặp Tứ Linh (tức cũng là tam hợp Thái Tuế) là sẽ gặp vận mệnh tốt, làm ăn dễ
dàng. Thường được mọi người trọng vọng, hơn người một bậc nên dù có khó khăn cũng
không làm ảnh hưởng tới vận khí.

Tuy nhiên người có Tứ linh trong lá số tử vi tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào vị trí cung
mà nó hội chiếu. Đồng thời các sao đồng cung cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất, ý
nghĩa của sao như sau:

2.1. Long Trì


Để biết được sao Long Trì mang ý nghĩa tốt hay xấu thì bạn không chỉ cần xác định cung mà
còn phải xét đến mối quan hệ với các sao khác. Mỗi sao sẽ mang một ý nghĩa như sau:

 Nếu gặp Thai Phụ: Con đường sự nghiệp dễ thăng quan tiến chức
 Nếu có Thiên Diêu, Thiên Hỷ hoặc Phi Liêm: Gặp nhiều thuận lợi trong con
đường thi cữ, quan lộ và đường tình duyên cũng may mắn.
 Gặp Thiên Lương: Thì nữ mạng dễ được nhờ chồng, người chồng hiền lành, sự
nghiệp rộng mở.
 Nếu có thêm Xương Khúc, Khôi Việt và Tả Hữu: Đây được coi là bộ sao “hiền
thần”. Mọi vấn đề trong cuộc sống của bạn đều thuận lợi.

2.2. Phượng Các


Sao Phượng Các thường mang nhiều ý nghĩa giống Long Trì. Vậy nên khi gặp các phụ tinh là
Thai Phụ, Thiên Lương, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu… Thì nó cũng sẽ mang nhiều ý
nghĩa giống Long Trì bên trên. Vậy nên khi nắm được những ý nghĩa của sao Long Trì và các
sao khác bạn có thể dựa vào đó để luận đoán sao Phượng Các.

2.3. Bạch Hổ
2.3.1. Những bộ sao tốt khi kết hợp với Bạch Hổ
Sao Bạch Hổ được đồng cung, xung chiếu những sao dưới đây sẽ hạn chế tối ưu vận hạn.
Đồng thời bạn cũng sẽ gặp nhiều may mắn hơn trong cuộc sống, giảm đi các hung hại mà
Bạch Hổ mang tới:

 Bạch Hổ và Tấu Thư


 Bạch Hổ với Phi Liêm đồng cung sẽ như hổ mọc cánh.
 Bạch Hổ với Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái là bộ tứ linh trong tử vi
 Bạch Hổ và Kình Dương hay Bạch Hổ và Thiên Hình
 Bạch Hổ đắc địa tại Dần sẽ càng may mắn, thuận lợi nhân đôi.
2.3.2. Những bộ sao xấu khi kết hợp với Bạch Hổ
 Bạch Hổ cùng Tham Lang: Có thể bị thú dữ ăn thịt hoặc bị động vật cắn thương
 Tang Môn – Bạch Hổ – Điếu Khách – Phục Binh: Đây là bộ sao Tứ hung báo
hiệu tai nạn chết người hoặc có thể gặp họa lớn. Tuy nhiên bạn có thể hóa giải
hung hại này nếu có thêm sao Thiên Đồng.
 Bạch Hổ với Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: Có thể gặp đại tang hoặc gặp
những ưu phiền, đau khổ nặng nề.
2.4. Hoa Cái
Hoa Cái tổng thể mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp, vậy nên khi kết hợp với phụ tinh cũng mang ý
nghĩa may mắn: 

Nếu gặp thêm Tấu Thư: Thường là người thanh cao, lịch lãm, có gu thời trang đặc biệt và
năng khiếu trình diễn.

Cung giáp phía trước cung Mệnh có Hoa Cái và Thiên Mã ở cung giáp phía sau: Thường sẽ
mang ý nghĩa về phú quý, giàu sang cả đời.

Ngoài các bộ sao trên thì muốn có được Tứ linh trong lá số tử vi tốt thì chính tinh phải có bộ
trung tinh phù hợp. Chúng sẽ có thể làm cho ý nghĩa của chính tinh thay đổi:

 Long Phượng – Tả Hữu: thì là người chính nhân quân tử lại còn giỏi rất nhiều
lĩnh vực.
 Long Phượng – Tả Hữu – Không Kiếp: Là người tài năng, đa di năng nhưng lại
không được trọng dụng
 Thêm Tuế Phá – Tả Hữu: Thì là người có tài năng nhưng lại không có ý chí,
chính kiến của riêng mình.
 Thêm Tuế Phá – Tả Hữu – Không Kiếp: Cuộc sống thường long đong lận đận
và thường là người thủ đoạn, quỷ kế.
 Gặp thêm Xương Khúc: là người có vẻ ngoài thư sinh, hiếu học.
 Gặp thêm Xương Khúc – Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang: Dễ là người lắm
tật xấu hoặc bị bạn bè dụ dỗ lâm vào con đường tội lỗi.
 Thêm Xương Khúc – Thất Sát – Phá Quân – Tham Lang – Sát Tinh: tuổi thọ
không cao, dễ gặp tình trạng ốm đau, bệnh tật.
 Thêm Xương Khúc – Tử Vi – Thiên Phủ – Vũ Khúc – Thiên Tướng: Dễ là
người văn võ toàn tài.
 Thêm Xương Khúc – Thiên Cơ – Nhật Nguyệt – Thiên Đồng – Thiên Lương:
Gặp được bạn hoặc người bạn đời hợp ý, trợ giúp nhau rất nhiều trong cuộc
sống.
 Ba bộ Long Phượng – Tả Hữu – Xương Khúc có thế mạnh hơn chính tinh. Còn
Thai Tọa – Quang Quý lại có thêm Tả Phù – Hữu Bật, Xương Khúc thì thường
thể hiện cuộc sống thành đạt, sự nghiệp vinh hiển.

3. Ứng dụng của Tứ Linh trong Phong Thủy học


Tứ linh trong phong thủy học thường được áp dụng để xem hình thế các khu đất ra sao với
những yêu cầu cụ thể sau: 

 Hình dạng thanh tú, đẹp đẽ. Nếu là núi thì có cỏ cây tươi tốt rậm rạp, thanh nhã,
tú lệ. Nếu là thủy thì trong xanh, uốn khúc quanh co, dịu hiền long lanh, hình
khúc đầy đặn. Hơn nữa, giữa Tứ linh phải có sự phối hợp hô ứng tương hỗ.
Long hổ ủng hộ, sơn thủy hữu tình, không thể tàn khuyết. Nếu không đáp ứng
được thì không thể tàng phong tụ khí. 
 Hai là thần thái thuần phục mà sinh động. Uốn lượn, cố chủ hữu tình, tả hô hữu
ứng, tiền triều hậu ủng, có đi có về, lưu luyến chẳng rời. 
 Còn những nơi hình thế xuất hiện tứ linh mà xung đột, quay lưng với nhau là tứ
hung tượng, khiến người chủ ở đó gặp nguy nan, họa dữ và tai ương. 

4. Ứng dụng của Tứ Linh trong Phong thủy Dương Trạch


4.1. Long mạch
Những nơi phong thủy khí hội tụ, ẩn hiện mềm dẻo nhưng đầy mạnh mẽ như những con rồng
thoắt ẩn thoắt hiện thường được coi là long mạch. Bên cạnh đó, nơi này được điểm giao giữa
các thế đất như Thanh long ở hướng đông, Bạch hổ ở hướng tây, Chu tước hướng nam,
Huyền vũ hướng bắc. 

Người Trung Quốc cổ đại ứng dụng các kiểu địa thế của “Tứ Linh” để xác định “long mạch”.

Người ta thường ví long mạch như một chiếc ghế bành. Hai hình thế Long và Hổ tượng trưng
cho hai tay ghế, hình thế huyền vũ trông giống lưng ghế, hình thế chu tước được ví giống
chiếc ghế con để đặt chân vào. Vị trí đẹp nhất chính là phần giữa mặt ghế, chính là long
mạch. 

Địa mạch được coi là long mạch cần mạnh mẽ mà mềm mại, thoắt ẩn thoắt hiện như rồng
như đã đề cập ở trên. Địa mạch lấy hướng sông núi làm tiêu chí, vì vậy các nhà phong thủy
gọi địa mạch như vậy là long mạch – tức khí mạch đi theo mạch núi. 

Trong sách Âm dương nhị trạch toàn thư – Long thuyết có viết: “Địa mạch vận hành dừng
lại, nhô lên, ẩn xuống gọi là long mạch”. Nói về long mạch phải phân biệt rõ mạch chính và
mạch nhánh, tìm được mạch chính mà đặt huyệt ở mạch nhánh là không cát lợi. Long mạch
có mối quan hệ mật thiết với các núi, gò, của huyệt. Nếu chân long cần nhiều gò núi bảo vệ,
chủ về phú quý. Nhưng nếu mất khí của long mạch là đại hung. 
Thế của long mạch lấy mềm mại, linh hoạt làm quý. Long mạch lên xuống trùng trùng, uốn
lượn như cá nhảy chim bay gọi là sinh long, địa huyệt cát lợi. Nếu long mạch thô, ngang
ngược, cồng kềnh uể oải như cây khô, cá chết là tử long, là hung họa. 

Long mạch chỉ sơn mạch có đường đi uốn lượn như rồng, thế đi của long mạch là hình thế.
Long mạch và hình thế cần uốn lượn, hộ vệ.

4.2. Phong thủy bảo địa


Cấu thành của phong thủy bảo địa, không chỉ yêu cầu Tứ linh đầy đủ mà còn chú trọng đến
lai long, án sa, thủy khẩu, lập hướng…, đây cũng chính là long, huyệt, sa, thủy, hướng mà
các nhà phong thủy thường nói. 

Yêu cầu chính là phía Bắc có dãy núi cao chạy dài; phía Nam xa gần có núi gò thấp cùng hô
ứng, hai bên trái phải đều có núi bảo vệ; ở giữa đường cục phân minh, địa thế rộng lớn cộng
thêm dòng nước uốn lượn bao quanh. 

Nhìn trên góc độ xây dựng thành phố hiện đại cũng cần xét tới toàn bộ điều kiện địa lý tự
nhiên và hệ thống sinh thái thành thị. Mỗi một khu thành thị đều có cấu tạo, khí hậu, chất đất
và lớp thực vật riêng biệt. Chỉ khi các yếu tố trên kết hợp điều tiết một cách tự nhiên cùng
mang lại lợi ích cho nhau mới khiến trường khí toàn bộ môi trường lưu thông mạnh mẽ. Từ
đó tạo nên “phong thủy bảo địa” lý tưởng. 

Tứ Hóa là gì? Gồm các sao nào?

Trước khi tìm hiểu lá số tử vi Tứ Hóa thì hãy cùng hiểu tại sao lại gọi là Tứ Hóa, bộ sao này
gồm các sao nào. Dựa vào việc hiểu rõ các sao này sẽ giúp bạn luận đoán được vận mệnh,
tương lai chính xác hơn.

Tứ hóa là hóa khí của 14 chính tinh và 4 phụ tinh là Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn
Khúc. Tứ Hóa có tầm quan trọng rất lớn trong một lá số, chúng quyết định gần như hoàn toàn
về một vấn đề trong cuộc sống của bạn nếu cách cục của lá số hợp nhau.

Tứ Hóa là đại biểu của các chính tinh, chúng có sự biến hóa, tương tác lẫn nhau. Vậy nên,
bốn sao này có sự ảnh hưởng, tác động từ những tinh tú khác. Tứ Hóa gồm 4 ngôi sao là:

 Hóa Lộc gọi tắt là Lộc


 Hóa Quyền gọi tắt là Quyền
 Hóa Khoa gọi tắt là Khoa
 Hóa Kỵ gọi tắt là Kỵ
Trong đó, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền được xem là Tam cát hóa. Bởi những ý nghĩa cát
lành, tốt đẹp mà nó mang lại. Riêng Hóa Kỵ có ý nghĩa u ám hơn, có thể mang tới những điều
không tốt trong vận mệnh.

2. Ý nghĩa của Tứ Hóa


Trong lá số tử vi Tứ Hóa mỗi một ngôi sao sẽ mang một ý nghĩa khác nhau như sau:

 Hóa Lộc
Hóa Lộc được coi là khởi đầu của dục vọng, mơ ước, ý chí, khao khát. Người có Hóa Lộc sẽ
rất có duyên với người khác, nhận được sự trợ giúp từ người khác. Nhận được nhiều tài lộc,
tình duyên, có tài nghệ, cuộc sống được hưởng thụ cả vật chất lẫn tinh thần. 

Sao Hóa Lộc nhập các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Điền Trạch là vào đúng
chỗ, chủ về tài lộc, tài nghệ, hưởng thụ. Gặp được nhiều cơ hội tốt, được hưởng sản nghiệp
của ông bà, tổ tiên. Nhập cung Phụ Mẫu là chủ về có duyên phận và tình nghĩa sâu nặng với
cha mẹ.

Mỗi một thiên can sẽ có một trạng thái hóa diệu khác nhau

+ Can Giáp sao Liêm Trinh hóa lộc


+ Can Ất sao Thiên Cơ hóa lộc
+ Can Bính sao Thiên Đồng hóa lộc
+ Can Đinh sao Thái Âm hóa lộc
+ Can Mậu sao Tham Lang hóa lộc
+ Can Kỷ sao Vũ Khúc hóa lộc
+ Can Canh sao Thái Dương hóa lộc
+ Can Tân sao Cự Môn hóa lộc
+ Can Nhâm sao Thiên Lương hóa lộc
+ Can Quý sao Phá Quân hóa lộc
 Hóa Quyền

Hóa Quyền tượng trưng của mùa hạ hay khi Mặt trời đứng bóng. Nếu như Hóa Lộc chỉ là
những ao ước, nguyện vọng thì Hóa Quyền là hành động thực tế mang tính chất quyết đoán
mạnh mẽ.

Những người có mệnh Hóa Quyền thường là những người có tính cương quyết, tự tin, nhanh
nhẹn, làm việc gì cũng nhanh chóng. Nhiều khi ta cảm thấy họ ham làm việc, nóng tính, kiêu
ngạo, lấy mình làm trung tâm, có xu thế thích lãnh đạo và lấn áp người khác. Tuy nhiên cách
làm việc của họ thường có hiệu quả cao, mang tính thực tiễn hơn những người khác.

Người có Hóa Quyền thường có thành tựu, tài cán, có khả năng lãnh đạo, tự tin và sống có
nguyên tắc. Nếu Hóa Quyền nhập cung Phụ Mẫu thì thường việc gì cũng muốn quản, thái độ
cứng rắn, dễ xảy ra tranh chấp. Nhập cung Tử Tức là đối với con cái rất nghiêm khắc, cứng
rắn.

Còn nếu đóng tại các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc thì thường là người có tài năng, thông
minh, cuộc sống có nhiều thành tựu, biến động thay đổi. Đóng tại cung Điền Trạch thường
chủ về nhà ở sang trọng, nhiều bất động sản, có quyền uy trong gia đình.

Mỗi năm sinh sẽ có một sao hóa quyền theo thiên can như sau:

+ Can Giáp sao Phá Quân hóa quyền


+ Can Ất sao Thiên Lương hóa quyền
+ Can Bính sao Thiên Cơ hóa quyền
+ Can Đinh sao Thiên Đồng hóa quyền
+ Can Mậu sao Thái Âm hóa quyền
+ Can Kỷ sao Tham Lang hóa quyền
+ Can Canh sao Vũ Khúc hóa quyền
+ Can Tân sao Thái Dương hóa quyền
+ Can Nhâm sao Tử Vi hóa quyền
+ Can Quý sao Cự Môn hóa quyền
 Hóa Khoa

Hóa Khoa là biểu tượng của mùa thu, học thức, cứu giải, nâng đỡ, danh vọng, tài năng. Sao
này được tôn là đệ nhất giải thần, có tác dụng hóa giải các tai nạn, nâng thêm danh vọng và
uy tín.

Hóa Khoa nhập cung Phụ Mẫu chủ về cha mẹ chính là quý nhân của mệnh chủ, sống với
nhau sẽ được hỗ trợ giúp rất nhiều. Nếu nhập các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Điền
Trạch là nói về danh tiếng, ổn định, bình yên, thuận lợi. Mỗi một thiên can sẽ có động thái
hóa khoa khác nhau.

+ Can Giáp sao Vũ Khúc hóa khoa


+ Can Ất sao Tử Vi hóa khoa
+ Can Bính sao Văn Xương hóa khoa
+ Can Đinh sao Thiên Cơ hóa khoa
+ Can Mậu sao Hữu Bật hóa khoa
+ Can Kỷ sao Thiên Lương hóa khoa
+ Can Canh sao Thái Âm hóa khoa
+ Can Tân sao Văn Khúc hóa khoa
+ Can Nhâm sao Tả Phù hóa khoa
+ Can Quý sao Thái Âm hóa khoa.
 Hóa Kỵ

Người ta thường nói cuộc vui nào rồi cũng phải kết thúc. Hóa Kỵ chính là thành quả thu được
sau quá trình đó, đương nhiên nó sẽ có thể mang tới điều tốt hoặc xấu phụ thuộc vào sao,
cung của bạn.

Những người có mệnh Hóa kỵ thường có những đặc điểm tốt như kín đáo, thận trọng, hiếu
thảo, nhường nhịn, thích giành lấy khó khăn, chịu thiệt thòi âm thầm và mong người khác có
phần tốt đẹp hơn… Tuy nhiên nó cũng có một vài tính xấu như đa nghi, ghen ghét, đố kỵ còn
dễ bị thị phi, hiểu lầm…

Hóa Kỵ có nghĩa là mắc nợ, thiếu hụt, có nhiều biến động, nếu nó nhập vào cung nào là biểu
thị cung đó sẽ có nhiều thay đổi không tốt. Nếu ở cung Thiên Di là dễ phải bôn ba bên ngoài,
đi xa, sống xa quê hương. Nếu ở cung Phu Thê là mắc nợ duyên tình, chuyện tình cảm lận
đận, lập gia đình nhiều lần.

Hóa Kỵ nhập các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Điền Trạch thì thường sự nghiệp vất vả,
gặp nhiều khó khăn, tổn thất, hao hụt tiền bạc, biến động thay đổi theo hướng xấu. Có thể
kiếm được nhiều tiền bạc, bước lên đỉnh cao danh vọng nhưng sẽ khó giữ được. Những gì đạt
được sẽ như gió thoảng mây bay.
Nếu ở cung Tử Tức, Phụ Mẫu thì thường không hòa hợp với người nhà hoặc phải sống xa
nhau. Có thể vì quá quan tâm chăm sóc mà khiến cho người thân cảm thấy không có không
gian riêng, khó chịu dẫn tới xảy ra tranh chấp bất hòa.

Mỗi một thiên can sẽ có sao Hóa Quyền theo năm sinh như sau:

+ Can Giáp sao Vũ Khúc hóa khoa


+ Can Ất sao Tử Vi hóa khoa
+ Can Bính sao Văn Xương hóa khoa
+ Can Đinh sao Thiên Cơ hóa khoa
+ Can Mậu sao Hữu Bật hóa khoa
+ Can Kỷ sao Thiên Lương hóa khoa
+ Can Canh sao Thái Âm hóa khoa
+ Can Tân sao Văn Khúc hóa khoa
+ Can Nhâm sao Tả Phù hóa khoa
+ Can Quý sao Thái Âm hóa khoa.

You might also like