You are on page 1of 6

Chính Tinh Cát Tinh

Sao Tử Vi Tứ Hoá
Sao Thiên Phủ Hoá Khoa
Sao Vũ Khúc Hoá Quyền
Sao Thiên Tướng Hoá Lộc
Sao Thái Âm Hoá Kỵ
Sao Thái Dương Tứ Linh
Sao Thiên Cơ Sao Long Trì
Sao Thiên Đồng Sao Phượng Các
Sao Thiên Lương Sao Bạch Hổ
Sao Thất Sát Sao Hoa Cái
Sao Phá Quân
Sao Liêm Trinh
Sao Tham Lang
Sao Cự Môn

Sao Đặc Biệt Bại Tinh – Sát Tinh


Sao Tuần Lục Sát Tinh
Sao Triệt Sao Kình Dương
Sao Đà La
Sao Địa Không
Sao Địa Kiếp
Sao Linh Tinh
Sao Hỏa Tinh
Lục Bại Tinh
Sao Tiểu Hao
Sao Đại Hao
Sao Tang Môn
Sao Bạch Hổ
Sao Thiên Khốc
Sao Thiên Hư
Các Sao Tốt Các Sao Xấu
Quý tinh: Lộc Tồn – Ân Quang – Thiên Sát tinh: Địa Không  – Địa Kiếp – Kình
Khôi – Hóa Lộc – Thiên Quý – Thiên Dương – Đà La – Hỏa Tinh – Linh Tinh – Thiên
Việt – Long Trì – Tấu Thư – Phượng Các – Thiên Không – Kiếp Sát
Mã Bại tinh: Đại Hao – Thiên Khốc – Suy – Tiểu
Phú tinh: Lộc Tồn – Hóa Lộc Hao – Thiên Hư – Bệnh – Tang Môn – Lưu
Phù tinh: Tả Phù – Hữu Bật Hà – Tử – Bạch Hổ – Phá Toái – Mộ – Thiên
Quyền tinh: Hóa Quyền – Quốc Ấn – Quan La – Tử Phù – Tuyệt – Địa Võng – Bệnh
Đới – Tướng Quân  – Phong Cáo – Đường Phù Phù – Thiên Thương  – Thiên Sứ – Quan Phù – Tuế
Phúc tinh: Ân Quang – Hóa Khoa – Thiên Phá
Hỷ – Thiên Quý  – Thiên Giải – Thiếu Ám tinh: Hóa Kỵ – Thiên Riêu  – Thiên
Dương – Thiên Quan  – Địa Giải – Thiếu Thương – Phục Binh – Thiên Sứ – Quan Phù – Cô
Âm – Thiên Phúc – Giải Thần – Hỷ Thần – Thiên Thần – Quả Tú – Quan Phủ
Thọ – Thiên Đức – Bác Sỹ – Trường Dâm tinh: Thiên Riêu  – Hoa Cái – Mộ – Mộc
Sinh – Nguyệt Đức – Đẩu Quân – Đế Dục – Thai
Vượng – Long Đức – Thiên Y – Thanh Hình tinh: Thiên Hình – Quan Phù – Thái Tuế
Long – Phúc Đức – Thiên Trù
Văn tinh: Thiên Khôi – Văn Xương – Phong
Cáo – Thiên Việt – Văn Khúc – Quốc Ấn – Hóa
Khoa – Lưu niên văn tinh  – Thai Phụ
Đài các tinh: Tam Thai – Bát Tọa – Lâm
Quan – Hoa Cái – Đường Phù
Đào hoa tinh: Đào Hoa – Hồng Loan

Vòng Tràng Sinh


Trường Sinh – Mộc Dục – Quan Đới – Lâm Quan – Đế
Vượng – Suy – Bệnh – Tử – Mộ – Tuyệt – Thai – Dưỡng

Âm Dương thuận lý là gì, Âm Dương nghịch lý là gì


Dựa vào cách an mệnh mà chúng ta có thể biết được một người Âm Dương thuận lý
hay nghịch lý, các học giả thường cho rằng Âm Dương thuận lý thì thường cuộc đời
của người đó có những thuận lợi nhất định .
Để cho dễ hiểu có thể nói như sau: Những người thuộc Âm Dương thuận lý là một
điểm thuận lợi cơ bản trong số mạng, là điểm lợi đầu tiên khi xem xét một lá số, thông
thường những người này thường có cuộc sống ít gặp trắc trở,và khi gặp khó khăn thì
cũng vượt qua được có thể ví cuộc sống như mặt hồ mà ít khi gặp sóng lớn

Trong tử vi, yếu tố thuận lý và nghịch lý chỉ góp phần gia tăng mức độ thăng trầm của
lá số mỗi con người, không quyết định lá số tốt hay xấu. Giống như một thấu kính lồi,
nhìn qua đó thì thuận lý sẽ phóng to những yếu tố tốt đẹp trở nên mạnh mẽ hơn, còn
nghịch lý sẽ làm cho những yếu tố xấu mạnh lên một chút

Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu về Âm Dương thuận và nghịch lý hãy tiếp tục đọc nhé.

Âm Dương thuận lý là gì?

 Căn cứ vào Âm Dương năm sinh với Âm Dương của cung an Mệnh, nguời ta nói
Âm Dương thuận lý hay nghịch lý.
 Tuổi Dương (Dương Nam, Dương Nữ) Mệnh ở cung Dương. Tuổi Âm (Âm Nam,
Âm Nữ) Mệnh ở cung Âm thì gọi là Âm Dương thuận lý.

Tuổi Dương, Tuổi Âm


 Thực ra, âm và dương ở đây chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh
vào năm dương, nam thì dương nam, nữ là dương nữ. Nếu sinh vào năm âm thì
nam là âm nam, nữ là âm nữ. Thiên can mang tính dương: Giáp, Bính, Dậu,
Canh Nhâm, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 2,4,6,8,0. Thiên can
mang tính âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối
cùng là 1,3,5,7,9.

Âm Dương nghịch lý là gì?

 Tuổi Dương + Mệnh cư cung Âm, hoặc tuổi Âm + Mệnh cư cung Dương thì gọi
là Âm Dương nghịch lý.

Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì
xấu, độ số giảm thiểu.

Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng
và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải
nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu. Nhưng điều
này vẫn cần xem xét lại cho rõ ràng.
Cách an Mệnh Thân:

 Từ cung Dần gọi là tháng giêng, tính theo chiều thuận mỗi cung một tháng đến
tháng sinh.
 Từ cung Dần gọi là giờ Tí, nếu tính theo chiều nghịch đến giờ sinh thì an Mệnh,
nếu tính theo chiều thuận đến giờ sinh thì an Thân.

Với cách tính trên thì Mệnh và Thân đều ở cung Dương hay cung Âm

 Tháng Dương: 1, 3, 5, 7, 9, 11
 Tháng Âm: 2, 4, 6, 8, 10, 12
 Ngày Dương: ngày lẻ 1, 3, 5,..
 Ngày Âm: ngày chẵn 2, 4, 6,..
 Giờ Dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
 Giờ Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi

Tháng và giờ quyết định vị trí của cung Mệnh. Như vậy nếu sinh vào:

 Tháng Dương:
o Giờ Dương thì Mệnh an tại cung Dương,
o Giờ Âm thì Mệnh an tại cung Âm.
 Tháng Âm:
o Giờ Âm thì Mệnh an tại cung Dương,
o Giờ Dương thì Mệnh an tại cung Âm.

Tóm lại:

 Nếu tháng và giờ cùng Âm hoặc cùng Dương thì Mệnh an tại cung Dương,
 Nếu tháng và giờ nghịch Âm Dương thì Mệnh an tại cung Âm.

Thiên Bàn – Địa Bàn là gì?


Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh
con người, cho biết nhiều điều về tương lai.

Lá số tử vi được làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai Địa chi được bố trí vào
trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm
ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số.
Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm, tháng, ngày, giờ sinh của con
người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng
(thiên văn học cổ đại), địa lý và Kinh Dịch.

Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia Mệnh Bàn thành ba bàn, là Thiên bàn, Nhân bàn
và Địa bàn.

Tử Vi Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên bàn) của một người,
nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có Địa
bàn và Nhân bàn.

 Thiên bàn: Lá số nguyên thủy


 Nhân bàn: Lá số lưu vận (cung mệnh an tại Phúc)
 Địa bàn: Lá số cung mệnh an tại cung Thân

Cụ thể như sau:

Thiên bàn

Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây
chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính
cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một
đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng,
con cái.

Nhân bàn

Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên,
lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của
đời người,

Địa bàn
Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các
thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn
của con người.

 Ví dụ: một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất
lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa
bàn lại xấu.
 Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó
là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.

You might also like