You are on page 1of 56

PHONG THUỶ LIÊN HOA SƯU TẦM BIÊN SOẠN LẠI

Đây là một bảng tra về tượng quái lý sinh khắc phục vụ tượng số cho Liên Hoa Độn Pháp .
Vận dụng bát quái tiên thiên .
LÝ SINH KHẮC TRONG 64 Ý TƯỢNG

Để giải đáp thắc mắc của đa số học viên, hỏi tại sao. Dịch tượng xem ra tốt mà lại xấu, xấu mà lại
tốt; và không biết xảy ra cho mình hay cho người hoặc cho vật khác.

Sau đây là bảng ý thức chính xác cương vị của mình trong mỗi sự việc luôn luôn có 4 chiều:
- Khi ta động chỉ có 2 chiều: Ta sinh hoặc bị khắc kẻ khác.
- Khi ta tĩnh cũng có 2 chiều: Kẻ khác hoặc sinh hoặc khắc ta.
Trong kiếp sinh thành của con người và muôn vật lúc nào cũng chỉ là Động Tĩnh. Có lúc chúng ta
Tự Động, có
lúc bị động hoặc thụ động.
Chúng ta không nên thiên chấp lý luận 1 chiều: Một Dịch tượng chẳng xấu mà cũng chẳng tốt. Tốt
xấu là tùy
theo từng việc, từng vấn đề riêng tư của ta mà thôi. Còn Dịch lý thì vô tư. Lý luận bị hay được đó là
do chủ quan của
mỗi người. Mong các bạn nhận định cho kỹ.

1. KHÔN: Thuận dã là mềm mỏng.


Ta bị nhu nhược. Ta được sự nhu thuận. (Ta tĩnh).
Ta mềm mỏng với kẻ khác. Ta nhu nhược với kẻ khác. (Ta
động)

2. PHỤC: Phản dã là trở lại, tái hồi.


Ta bị phản hồi. Ta được sự trở về.
Ta phục hưng cho kẻ khác. Ta phản bội kẻ khác.

3. LÂM: Đại dã là lớn ở trên soi xuống.


Ta bị giáo hoá. Ta được giáo dục.
Ta giáo tư, dung chở cho kẻ khác. Ta tự đại với kẻ khác.

4. THÁI: Thông dã là hanh thông.


Ta bị thông tri. Ta được thông hiểu.
Ta khai thông cho kẻ khác. Ta thông thạo hơn người.

5. TRÁNG: Chí dã là chí khí bền.


Ta bị lập nên. Ta có được chí khí.
Ta chí chính cho kẻ khác. Ta hùng tráng với kẻ khác.

6. QUẢI: Quyết dã là quyết đoán, dứt khoát.


Ta bị dứt quyết. Ta được sự quyết định.
Ta dứt khoát, phán cho kẻ khác. Ta cương quyết cắt đứt kẻ
khác.
7. NHU: Thuận dã là chờ đợi nhu cầu.
Ta bị nghiệm xét. Ta được cứu xét.
Ta nghiên cứu cho kẻ khác. Ta nghiệm xét kẻ khác.

8. TỶ: Thân dã, tư dã là hân hoan, thân liền.


Ta bị tư thân. Ta được tư thân.
Ta cầu thân với kẻ khác. Ta cởi bỏ mọi người.

9. CẤN: Chỉ dã là ngăn giữ.


Ta bị ngăn chặn. Ta được ngăn chặn.
Ta ngăn ngừa cho kẻ khác. Ta ngăn giữ kẻ khác.

10. BÍ: Sức dã là trang sức, thông suốt.


Ta bị thấu suốt. Ta được sáng suốt.
Ta sáng tỏ cho kẻ khác. Ta đả thông kẻ khác.

11. ĐẠI SÚC: Tụ dã là chứa lớn.


Ta bị tích tụ. Ta được tích tụ.
Ta nuôi chứa kẻ khác. Ta dồn tụ kẻ khác.

12. TỔN: Thất dã, hao tổn, thất bác.


Ta bị hao tổn. Ta được ban bố.
Ta ban bố cho kẻ khác. Ta tổn hại kẻ khác.

13. KHUỂ: Quai dã là trái lìa, nhờ vã lẫn nhau.


Ta bị hổ trợ. Ta được hổ trợ.
Ta hổ trợ cho kẻ khác. Ta được thế lực hùng hổ với kẻ
khác.

14. LÝ: Lễ dã là lễ phép, hệ thống qui.


Ta bị theo phép. Ta được lễ kính.
Ta lể kính kẻ khác. Ta bắt lỗi kẻ khác.

15. TRUNG PHU: Tín dã là tín cẩn.


Ta bị ủy nhiệm. Ta được tín nhiệm.
Ta tin tưởng kẻ khác. Ta ủy nhiệm kẻ khác.

16. TIỆM: Tiến dã là tiến bộ lần lần.


Ta bị tuần tự. Ta được tiệm tiến.
Ta thứ tự cho kẻ khác. Ta chậm chạp và trật tự kẻ khác.

17. KHẢM: Hãm dã là hiểm nguy, bắt buộc.


Ta bị hãm hiểm. Ta được kềm hãm.
Ta chịu sự kềm hãm cho kẻ khác. Ta đóng khung kẻ khác.
18. TIẾT: Chỉ dã là chừng mực, hạn chế.
Ta bị hạn chế. Ta được hạn chế.
Ta tiết kiệm cho kẻ khác. Ta tiết chế kẻ khác.

19. TRUÂN: Nạn dã là khó khăn, trở ngại.


Ta bị gian nan. Ta được cứu khổ.
Ta truân chuyên vì kẻ khác. Ta gây gian truân kẻ khác.

20. KÝ TẾ: Hợp dã là hợp pháp.


Ta bị hợp cùng. Ta được hiệp nhau.
Ta hợp lý cho kẻ khác. Ta cấu hợp kẻ khác.

21. CÁCH: Cải dã là thay đổi.


Ta bị cải biến. Ta được hoán cải.
Ta hoàn thiện cho kẻ khác. Ta biến chế kẻ khác.

22. PHONG: Thịnh dã là thịnh đại, lớn.


Ta bị đồng hóa. Ta được hòa đồng.
Ta hòa đồng với kẻ khác. Ta đồng hóa với kẻ khác.

23. MINH DI: Thương dã là bị thương.


Ta bị thương. Ta được thương hại.
Ta đau thương vì kẻ khác. Ta gây tang thương cho kẻ khác.

24. SƯ: Chúng dã, ủng hộ nhau, nhiều người.


Ta bị áp chúng. Ta được chúng ủng hộ.
Ta ủng hộ kẻ khác. Ta được chúng ủng hộ.

25. TỐN: Nhập dã là thuận, vào ở trong.


Ta bị sát nhập. Ta được gia nhập.
Ta thuận nhập, vào ra với kẻ khác. Ta du nhập, đột nhập kẻ
khác.

26. TIỂU SÚC: Tắc dã là chứa góp ít.


Ta bị cô đơn. Ta được riêng ý.
Ta độc đáo vì kẻ khác. Ta cô lập hay là bất điệu với kẻ
khác.

27. GIA NHÂN: Đồng dã là cùng nhau.


Ta bị thêm người. Ta được sinh sôi nẩy nở.
Ta sinh sôi cho kẻ khác. Ta đồng hóa kẻ khác làm gia đinh.

28. ÍCH: Ích dã là tăng thêm, ích lợi.


Ta bị lợi dụng. Ta được lợi ích.
Ta ban lộc cho người. Ta lợi dụng kẻ khác.

29. VÔ VỌNG: Thiên tai dã là tai nạn tự nhiên.


Ta bị xâm lấn. Ta được xâm phạm.
Ta chịu sự xâm nhập. Ta xâm phạm kẻ khác.

30. PHÊ HẠP: Khiết dã là cắn hợp, hỏi han.


Ta bị đay nghiến. Ta được cắn hợp.
Ta chịu sự dày xéo. Ta đay nghiến kẻ khác.

31. DI: Dưỡng dã là chăm lo, nuôi nấng.


Ta bị an nghỉ. Ta được bồi dưỡng.
Ta bổ dưỡng cho kẻ khác. Ta an nghỉ kẻ khác.

32. CỔ: Sự dã là cớ sự, việc.


Ta bị cớ sự. Ta được cớ sự,
Ta chịu cớ sự cho kẻ khác. Ta gây cớ sự với kẻ khác.

33. CHẤN: Động dã là chấn động, dấy khởi.


Ta bị kinh động. Ta được dấy động.
Ta hoạt động cho kẻ khác. Ta gây kinh động cho kẻ khác.

34. DỰ: Duyệt dã là phòng bị, vui vẻ.


Ta bị múa rối. Ta được vui động.
Ta động vui cho kẻ khác. Ta múa rối, rộn tan kẻ khác.
35. GIẢI: Thuận dã là phân tán, cởi mở, giải đãi.
Ta bị phân tán. Ta được phóng thích.
Ta phóng thích cho kẻ khác.

36. HẰNG: Cửu dã là lâu, bền vững.


Ta bị kéo dài. Ta được bền vững.
Ta bền chặt với kẻ khác. Ta đeo theo kẻ khác.

37. THĂNG: Tiến dã là vọt lên, đi không trở lại.


Ta bị hối hả. Ta được mau chóng.
Ta sốt sắng cho kẻ khác. Ta hối thúc kẻ khác.
38. TĨNH: Tịnh dã là trầm lặng, sâu.
Ta bị dìm sâu. Ta được yên lặng.
Ta đem sự bình an cho kẻ khác. Ta dìm sâu kẻ khác.

39. ĐẠI QUÁ: Quá dã là nhiều quá, thái quá.


Ta bị quá đỗi. Ta được tích cực.
Ta tích cực cho kẻ khác. Ta quá độ với kẻ khác.

40. TÙY: Thuận dã là theo.


Ta bị lệ thuộc. Ta được tùy nghi.
Ta chìu chuộng kẻ khác. Ta lệ thuộc hóa kẻ khác.

41. LY: Lệ dã là sáng sủa, bám vào, phụ vào.


Ta bị tranh sáng. Ta được sáng sủa.
Ta sáng tỏ cho kẻ khác. Ta tranh sáng với kẻ khác.

42. LỮ: Khách dã là khách, ở trọ, lữ thứ.


Ta bị lang thang. Ta được khách qúy.
Ta bằng lòng cho ở đỗ. Ta tá ngụ nhà người.

43. ĐỈNH: Định dã là nung nấu, úng đúc.


Ta bị nung nấu. Ta được ung đúc.
Ta ung đúc kẻ khác. Ta nung đốt kẻ khác.

44. VỊ TẾ: Thất dã là thất bác, dỡ dang.


Ta bị dở dang. Ta nhờ sự dở dang.
Ta thất bác cho kẻ khác. Ta phá hỏng kẻ khác.

45. MÔNG: Muội dã là mờ mịt, tối tăm.


Ta bị ám muội. Ta được sự ám muội.
Ta che đậy mờ ám cho kẻ khác. Ta bất minh với kẻ khác.

46. HOÁN: Tán dã là tan ra, lìa tan.


Ta bị xa lánh. Ta được xa lánh.
Ta phi tang cho kẻ khác. Ta tan biến kẻ khác.

47. TỤNG: Luận dã là luận bàn, kiện cáo.


Ta bị tranh tụng. Ta được sự biện minh.
Ta biện luận cho kẻ khác. Ta gây gỗ kiện tụng kẻ khác.

48. ĐỒNG NHÂN: Thân dã là gần gũi, cùng chung với người
khác.
Ta bị yêu chuộng. Ta được sự đồng ý.
Ta biểu đồng tình với kẻ khác. Ta ngang hàng thất kính kẻ
khác.

49. ĐOÀI: Duyệt dã là vui lòng, hiện đẹp.


Ta bị đùa cợt. Ta được vui đẹp.
Ta vui đẹp cho kẻ khác. Ta cười chê, đùa cợt kẻ khác.
50. KHỐN: Nguy dã là lo âu, nguy khốn.
Ta bị nguy khốn. Ta được lo lắng.
Ta lo lắng cho kẻ khác. Ta làm nguy khốn kẻ khác.

51. TỤY: Tụ dã, tụ họp, tụ lại mà không đi.


Ta bị trưng tập. Ta được tụ tập.
Ta cổ động cho kẻ khác. Ta trưng tập kẻ khác.
52. HÀM: Cảm dã là cảm xúc.
Ta bị cảm động. Ta được cảm tương.
Ta tương cảm đến kẻ khác. Ta làm xúc động kẻ khác.

53. KIỂN: Nạn dã là hoạn nạn, khó khăn.


Ta bị trở ngại. Ta được sự ngăn trở.
Ta ngăn ngừa cho kẻ khác. Ta chướng ngại kẻ khác.
54. KHIÊM: Thoái dã là lùi lại, nhún nhường.
Ta bị miệt thị. Ta được nhún nhường.
Ta khiêm tốn với kẻ khác. Ta miệt thị kẻ khác.

55. TIỂU QUÁ: Quá dã là nhỏ quá, thiểu lý.


Ta bị hèn hạ. Ta được phận mọn.
Ta đoái hoài đến kẻ khác. Ta phiền nhiễu kẻ khác.

56. QUI MUỘI: Tai dã là tai nạn, rối ren.


Ta bị đẹp động. Ta được đẹp động.
Ta chịu sự rối ren cho kẻ khác. Ta khuấy rối kẻ khác.

57. KIỀN: Kiện dã là mạnh mẽ.


Ta bị sức mạnh. Ta được lớn mạnh.
Ta hùng mạnh cho kẻ khác. Ta cường bạo với kẻ khác.

58. CẤU: Ngộ dã là gặp gỡ.


Ta bị bắt gặp. Ta được cấu kết.
Ta mai mối cho kẻ khác. Ta bắt gặp kẻ khác.

59. ĐỘN: Thoái dã là lui ẩn, trốn đi.


Ta bị ẩn trốn. Ta được ẩn trốn.
Ta che dấu cho kẻ khác. Ta ẩn trốn kẻ khác.

60. BĨ: Tắc dã là bế tắc.


Ta bị bế tắc. Ta được sự bế tắc.
Ta bế tắc cho kẻ khác. Ta tắc nghẽn kẻ khác.
61. QUÁN: Quan dã là xem xét, quan sát.
Ta bị quan sát. Ta được xem xét.
Ta trông nom cho kẻ khác. Ta quan sát kẻ khác.

62. BÁC: Lạc dã là bớt, lột mất.


Ta bị lột xác. Ta được xoá mờ.
Ta xoá nhòa cho kẻ khác. Ta lột xác kẻ khác.

63. TẤN: Tiến dã là đến hay đi, tiến tới.


Ta bị đi. ta được đến.
Ta hiện diện cho kẻ khác. Ta xuồng xã đến kẻ khác.

64. ĐẠI HỮU: Khoan dã là cả có.


Ta bị trùng điệp. Ta có được nhiều.
Ta phong phú cho kẻ khác. Ta đa sự với kẻ khác.

Qui Ước Đoán Qủe HẬU THIÊN

1. Dùng bảng vạn vật (Bảng I) mà suy ra thượng quái.


2. Dùng bảng phương hướng (Bảng II) để suy ra hạ quái.
3. Gia thêm giờ để tính hào động.

Bảng I
Càn quái
Trời Cha, Ông già, Qúi, Quan, Đầu, Xương, Ngựa, Vàng, Châu báu
_Ngọc_Cây qủa_Vật hình tròn_Mũ_Gương_Vật cứng_Sắc đỏ thẫm
_Nước lạnh.

Chấn quái
Sấm_Trưởng nam_Chân_Tóc__Rồng_Loài sâu bọ_Móng chân thú
_Tre_Cỏ lau_Ngựa hí_Ngón chân cái_Trán_Trồng lúa_Nhạc khí
_Cỏ cây_Sắc xanh_Biếc_Lục_Cây lớn_Hạt cây lớn_Củi_Rắn.

Khảm quái
Nước_Mưa tuyết_Lợn_Trung nam (trai thứ)_Ngòi_Rãnh nước_
_Cây cung_Vành bánh xe_Tai_Huyết_Mặt trăng_Kẻ trộm_Cung
luật (đồ dùng về thanh âm)_Bụi gai_Cá_Nóc nhà_Cỏ tật lê
_Chồn cáo_Cái cùm (còng)_Sinh vật sống dưới nước_Muối_Rượu
_Thịt ướp_Đồ vật có hột_Sắc đèn.

Cấn quái
Núi_Đất (Cát)_Thiếu nam (trai út)_Đồng tử (trẻ con, đứa bé
từ 10 tuổi trở lên)_Chó_Tay_Ngón chân_Đường đi tắt_Cổng có
2 từng_Quả của loài mộc_Cổng chùa_Chuột_Cọp_Chồn_Cáo_Loài
mỏ đen_Đồ vật bằng gỗ_Giây leo của loài dưa_Sống mũi.
Khôn quái
Đất_Mẹ_Bà già_Trâu Bò_Vàng_Vải lụa_Xe_Văn chương_Sinh đẻ
_Vật hình vuông_Chốt mộng_Sắc vàng_Đồ gốm_Bụng_Quần_Váy
_Sắc đen_Nếp_Kệ_Sách vở_Gạo_Hạt cây.

Ly quái
Lửa_Trĩ_Mặt trời_Mắt_Tia chớp_Ráng_Trung nữ (gái thứ)_Khôi giáp
(áo giáp, mũ sắt)_Binh khí_Văn thơ_Lò_Cây khô_Rùa_Con trai (hến, sò)
_Vỏ các loài vật_Màu đỏ_Hồng_Tía_Hoa_Văn nhân_Vật khô ròn_Con cua.

Tốn quái
Gió_Trưởng nữ_Tăng ni_Đùi_Bách cầm_Bách thảo_Cối đá_Mùi thơm_Mùi
hôi thối_Mặt_Buồm_Lông chim_Lông thú_Chiếc quạt_Cành lá các loại
_Tiên đạo_Thợ_Vật thẳng_Đồ công xảo_Gà.

Đoài quái
Hồ_Đầm_Thiếu nữ (Gái út)_Thay cáp_Lưới_Vợ lẽ_Chổi_Con dê_Đồ vật
sứt mẻ_Đồ vật có miệng_Loài thuộc Kim_Vật phế_Khuyết_Nô bộc_Tỳ.
Số Dịch
Danh Tượng Ý Tượng
Lý Tượng
1 CƯƠNG KIỆN. Kiện dã; mạnh mẽ, mạnh tiến,
Thiên
cứng mạnh, khỏe
Kiền
mạnh, khô, lớn, cao.
2 HIỆN ĐẸP. Duyệt dã; vui lòng, đẹp đẽ, ưa thích,
Trạch
khuyết mẽ, nói
Đoài
năng.
3 SÁNG CHÓI. Lệ dã; sáng sủa, tỏa ra, bám vào,
Hỏa
phụ vào, trưng bày,
Ly
phô trương, trống trơn, không yên.
4 ĐỘNG DỤNG. Động dã; rung động, khởi lên, sợ
Lôi
hãi, phấn phát, nổ
Chấn
vang, chấn động, chấn kinh.
5 THUẬN NHẬP. Thuận dã; thuận theo ý trên,
Phong
theo lên, theo xuống,
Tốn
theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.
6 HÃM HIỂM. Hãm dã; hãm vào trong, bắt buộc,
Thủy
xuyên sâu vào trong,
Khảm
hố sâu, trắc trở, hiểm hóc, gập ghềnh.
NGƯNG NGHỈ.Chỉ dã; ngăn giữ, ở, thôi, ngừng
Sơn
7 lại, đậy lại, để
Cấn
dành, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.
8 NHU THUẬN.Thuận dã; mềm mỏng, thuận tòng,
Địa
hòa theo lẽ, chịu
Khôn
lấy, tuân theo mà được lợi.

Bảng II
Ly : Phương Nam Khảm : Phương Bắc.
Chấn : Phương Đông Đoài : Phương Tây.
Tốn : Phương Đông Nam Cấn : Phương Đông Bắc.
Càn : Phương Tây Bắc Khôn : Phương Tây nam.

QUÁI KHÍ VƯỢNG & SUY

VƯỢNG:
- Chấn, Tốn thuộc Mộc vượng ở mùa Xuân.
- Ly thuộc Hỏa vượng ở mùa Hạ.
- Càn, Đoài thuộc Kim vượng ở mùa Thu.
- Khảm thuộc Thủy vượng ở mùa Đông.
- Khôn, Cấn thuộc Thổ vượng ở những tháng cuối mỗi mùa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tháng 3, 6, 9 và
12).

SUY:
- Khôn, Cấn thuộc Thổ suy ở mùa Xuân.
- Càn, Đoài thuộc Kim suy ở mùa Hạ.
- Chấn, Tốn thuộc Mộc suy ở mùa Thu.
- Ly thuộc Hỏa suy ở mùa Đông.
- Khảm thuộc Thủy suy ở những tháng cuối mỗi mùa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tháng 3, 6, 9 và 12).

THẬP THIÊN CAN


- Giáp, Ất thuộc Mộc Phương Đông.
- Bính, Đinh --- Hỏa --- Nam.
- Mậu, Kỷ --- Thổ --- Trung Ương.
- Canh, Tân --- Kim --- Tây.
- Nhâm, Qúy --- Thủy --- Bắc.

THẬP NHỊ ĐỊA CHI


- Tý (Thủy) 1 - Sửu (Thổ) 2.
- Dần (Mộc) 3 - Mão (Mộc) 4.
- Thìn (Thổ) 5 - Tỵ (Hỏa) 6.
- Ngọ (Hỏa) 7 - Mùi (Thổ) 8.
- Thân (Kim) 9 - Dậu (Kim) 10.
- Tuất (Thổ) 11 - Hợi (Thủy) 12.

NGŨ HÀNH TỨ THỜI VƯỢNG, TƯỚNG, ƯU, TÙ


Mùa Vượng Tướng Hưu Tù.
Xuân Mộc Hỏa Thủy Thổ.
Hạ Hỏa Thổ Mộc Kim.
Thu Kim Thủy Thổ Mộc.
Đông Thủy Mộc Kim Hỏa.
Các tháng 3, 6, 9, 12 Thổ Kim Hỏa Thủy .
Ý NGHĨA QUÁI VÀ HÀO

Chính quái: Đầu cuộc.


Hộ quái : Trung cuộc.
Biến quái : Kết cuộc.
Tuy nhiên, có một số trường hợp thì Chính quái lại là Kết cuộc mà Biến quái lại là Đầu cuộc tùy
theo hiện trạng của người.
hỏi đang đứng trong phạm vi nào.
Muốn toán dịch cần phải:
1. Hiểu ý nghĩa của quái.
2. Xem hào nào động.
3. Hào động là âm hóa dương hay dương hóa âm.
4. Hào âm cư âm hay cư dương, hào dương cư dương hay cư âm.
5. Xét ưu tù, vượng tướng.
" Hào động là cớ sự xảy ra chính đương thời. Dương động hóa âm; âm động hóa dương: việc tăng
sức dần dần lên theo quái nghĩa. Dương cư âm hay âm cư dương mà động.
LỤC HÀO LÝ SỰ
Sơ hào khó biết (Kỳ sơ nan tư).
Nhị hào nhiều khen (Nhị đa dự).
Tam hào nhiều hung (Tam đa hung)..
Tứ hào nhiều lo sợ (Tứ đa cụ).
Ngũ hào nhiều công (Ngũ đa công).
Lục hào dễ biết (Kỳ thượng dị tri).
Trong phạm vi quốc gia thì:
Hào sơ: vạn vật, sông ngòi, ruộng lúa, cỏ cây, hoa màu, trẻ con, ếch nhái.
Hào nhị: dân chúng, nhà cửa, trên đất.
Hào tam: bậc trưởng giả.
Hào tứ: bậc tể tướng.
Hào ngũ: vua chúa.
Hào lục: Trời, mây gío, hiện tượng.
Trong phạm vi gia đình thì:
Hào sơ: trạch, mộ, tiểu nhi, kê (gà).
Hào nhị: trạch nhân, trù táo, thê thiếp, khuyển (chó).
Hào tam: Trung môn, càng tịch, huynh đệ, trư (heo).
Hào tứ: Đại môn, môn hộ, mẫu đường, dương (dê).
Hào ngũ: Đạo lộ, thủy mẫu, phụ đường, ngưu (trâu).
Hào lục: Tường bích, lương đống, tổ tông, mã (ngựa).

Dựa vào ý nghĩa của quái mà luận về hào động. Thí dụ: được quẻ Thiên Sơn Độn: Thoái dã (lui ẩn,
trốn đi, ẩn náu)..
Nếu sơ hào động: "độn sơ" nghĩa là độn còn ít, còn nhỏ khó biết, khó thấy (nan tri), đó là cái "độn"
mới xảy ra trong lòng, người ta mới có ý nghĩa đi ẩn, đi trốn thôi).

Nếu hào nhị động, đó là "độn nhì", đó là cái độn đã được nói, người đương sự đã tuyên bố cho mọi
người biết cái ý đi ẩn của y.

Nếu "độn tam": đương sự đứng lên thực sự đi ẩn. Nếu "độn tứ" đương sự đã ra khỏi cửa để đi ẩn.
Nếu "độn ngũ": đương sự đã ở ngoài đường, trên đường đi ẩn. Nếu "độn lục": đương sự đã trốn mất
rồi.

Âm hào, dương hào cư âm hay cư dương:


Mỗi quái có 6 hào, đánh số thứ tự từ dưới lên trên: sơ nhị, tam tứ, ngũ, lục. Ở các thứ tự lẻ là dương:
sơ, tam, ngũ. Ở các thứ tự chẵn là âm: nhị, tứ, lục. Ở sơ mà hào âm là âm hào cư dương; ở lục mà
hào dương là dương hào cư âm,.v.v..

PHẦN ỨNG DỤNG

LỜI PHI LỘ

Đây là một bản ghi chép trên đường Tu Tập Rèn luyện Lý Dịch , không mong ước là Tập sách hay
Cẩm nang mà nên coi là một Bút ký , ở đó người viết hệ thống hóa tâm ý của mình mục đích ghi
nhớ hầu tự giúp mình thanh lọc phần nào Tà Kiến.
Xâm nhập Trí tri ý .
1.-Trong sự cô đơn dong duổi mục đích cuả tâm thức cần có một sự e dè vì có thể có những tà kiến
đã và đang tìm cách len lỏi lấp vào những lỗ hủng rồi an ủi tự mãn,tạo động năng và liên lỉ thêu dệt
để cuối cùng tâm thức đuợc và bị tạo thành bởi toàn những mảnh vụn chắp vá.

2.-Trên đuờng truy tầm Chân Lý các Thánh nhân thuờng cảnh cáo, nhắc nhở chúng ta nên thực
hành hơn là ôm đồm một mớ lý thuyết xuông ; nhưng Thưc Hành Lý thuyết nào và Lý thuyết nào là
đúng đắn cho Thực Hành cho sự An bình lạc hợp cho mỗi nguời và cho cả mọi nguời !!! .

“ Đừng đơn giản tin tuởng vào bất cư´ nhũng gì đuợc truyền tụng , đừng chấp nhận những gì như
là (như như là) Chân Lý vì hình thức của nó ,vì bề ngoài cuả nó,vì quan điểm Thích hợp , vì vẻ Hợp
lý của nó , vì Thầy tôi dạy như vậỵ. Và cho đến khi con trực tiếp cảm nhận những điều trên là
không lành mạnh , làm con đau khổ khi thực hiện con nên từ bỏ ngay . Nhưng khi con trực tiếp biết
rằng những nguyên tắc đó là lành mạnh không bị nguyền rủa Đuợc nguời Trí tri tán thuởng , con
thực hành đem đến lợi lạc và hạnh phúc. Con hãy mạnh dạn chấp nhận vàThực hành ngay “.

Kinh Tăng Chi Đoạn III Muc 65


3.- CÁI TÔI : cái Tôi Vọng Động và cái Tôi Thật sự. Khi tôi xưng hô tôi là Kỹ sư , tôi là Bác sĩ, tôi
là Tu sĩ ..Những cái TÔI bề ngoài phù phiếm do Kiến thức , do nguời khác chu cấp ,do nguời khác
thừa nhận , do từ nỗ lực của ước muốn và tham vọng là Cái TÔI VỌNG ĐỘNG .

Lão Tử: “ Chúng nhân thuờng chỉ thích những gì nguời khác thích , làm những gì nguời khác làm ,
mà không biết thích cái tự
mình thích (Bất tự Thích kì sở thích )

Cái TÔI THẬT SỰ là cái TÔI BÌNH ĐẲNG ai ai cũng có là Cái TÔI ĐÃ LÀ, ĐANG LÀ, và SẼ
LÀ . Chúng ta đã hiểu biết qúa nhiều về Thế giới bên ngoài. Chúng ta lại không biết gì về chính
mình , nếu chỉ biết hẹp hòi nông cạn bằng phẫu thuật, bằng những máy móc dụng cụ Không chất
sống của Khoa Học . Thẩm quyền cao nhất là sự chứng nghiệm của chính mỗi cá
nhân :
"Mỗi nguời hãy tự làm hòn Đảo cho chình mình , nuơng tựa
nơi chính mình , không nuơng tựa vào ai ; Hãy lấy Chân lý
làm Ốc Đảo cho chính mình , lấy Chân lý nuơng tựa cho
mình không nuơng tựa vào đâu khác."

Kinh MahaPavinibbana b 16 đ
Với những hành trang nói trên tôi truy hoàn chính Lý trí của mình ghi chép và trích tập sau đây tất
cả những gì tôi cho là cần thiết cho chính mình cùng với sự mong uớc cùng các thân hữu trên đuờng
truy tầm chân Lý an bình và lạc hợp để cùng với nhân loai thọ phúc trong hành tinh nhỏ bé này .
Tôi cũng không thể Không tri ân Các Thánh nhân , Tiền nhân , Ân Sư Xuân Phong ,Ân Huynh Cao
Vương Nguyên và các vị Sư Huynh đã cho tôi sự Sáng khi viết những dòng này .

Cẩn kính .
TĐH
Bảo vật vô giá này là 1 cái biết khắp muôn trùng. Bạn nào có tính hay tò mò muốn nhìn biết được
tất cả mọi việc khắp mọi nơi thì Dịch sẽ trả lời tất cả. Lúc nào cần bạn cứ mở ra thì biết liền và có
thể hay biết được nhiều điều lạ lùng. Muốn đến được tinh diệu thì phải biết thích nghi trên mọi hoàn
cảnh, mọi vật, mọi việc.

Tuy nhiên một điều quan trọng trước khi hỏi đến Dịch là tâm phải thật sự động thì quẻ mới linh
ứng. Nếu trong lòng không thắc mắc thì không nên mở đến Dịch mà chi.

Trước hết chỉ nói Dịch do chánh quái tinh vi rồi hãy tập nói chánh quái và biến quái. Sau cùng đã
nhuần nhã về chánh và biến rồi thì tới hộ biến liên quan.

CHÁNH QUÁI
Thuần Đoài

Xét ý nghĩa Thuần Đoài là duyệt dã, đẹp đẽ nên đoán rằng chuyến xe sắp chạy ngang qua thuộc loại
đẹp, mà hễ đẹp là ẩn cái nghĩa sạch sẽ mới có nghĩa đẹp.

Ví dụ 2: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa này mà bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Phong
Đỉnh và trên đường rầy có hai loại xe: 1 loại thuộc về chụm lửa, 1 loại thuộc về điện lực.
Với Dịch tượng là Hỏa Phong Đỉnh chúng ta có thể đoán ra chiếc xe sắp chạy ngang là loại chụm
lửa.

Ví dụ 3: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa khi bạn tính ra Dịch tượng là Trạch Hỏa Cách
thì bạn biết là nó đổi đầu máy hoặc đem đầu máy này về để đầu máy khác thay thế.
Ví dụ 4: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa khi tính ra Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ thì bạn
biết là xe lửa chở hành khách.

2. Quan trọng về hào động.


Bữa nọ lòng bạn muốn tìm một đề mục trong quyển tập có 74 trang, tức mình tìm hoài không biết
nó ở khoảng trang thứ mấy. Bạn tính ra như sau:

Hình lên quẻ


Dịch tượng là Thiên Sơn Độn động hào tam. Xét thấy hào tam là hạ quái, mà quái thì có 6 hào.

Tập sách có 74trang. trước hết bạn lấy 74 trang chia cho 6 hào thì bạn được: 74 : 6 = 12 (còn dư 2).
Nếu bạn cẩn thận hơn thì nên chia con số 74 trang ấy ra làm 2 phần: 1 phần thuộc về thượng , còn 1
phần thuộc về hạ quái, thì bạn được thượng quái và hạ quái 37 trang.

Thứ đến bạn lấy số 37 ấy chia làm 3, tức là chia cho tam hào, thì bạn sẽ được con số 12 còn dư 1.
Số 1 này là của chung 3 hào, bạn để riêng ra.

Giả sử kế đó bạn lại đem con số 12 đó chia cho 3 hào nữa thì bạn sẽ được con số 4. Khi còn sít soát
với 3 hào thì đừng chia nữa.

Khi nãy bạn chia số 37 cho 3 hào thì bạn được con số 12 còn dư 1. Bây giờ bạn muốn cho chính
chắn thì hãy nhập con số 1 còn dư khi nãy với con số 4, vậy thì bạn được tất cả là 5 trang trong tập
sách.
Nhưng thật ra không phải trọn 5 trang, vì nếu đúng theo lẽ thì con số dư 1 đã bị chia thành ra là
0,3333.
Trở lại vấn đề bạn có 5 trang nhưng thật ra không trọn đủ 5 trang. Bây giờ ta tạm nói là 5 trang như
vậy từ trang 37 đến trang 41 có cái đề mục của mình muốn tìm.

Chớ nên thỏa mãn, bạn hãy trở về quái lý là Thiên Sơn Độn, bạn hiểu nghĩa là ẩn trốn. Vậy thì nó là
38, 39, 40. Lại trở về quái lý nhỏ hơn nữa với cái lý Độn thì bạn biết nó là trang 39. Xong rồi lại trở
về cái lý Độn nhỏ nữa thì bạn sẽ biết cái đề mục ấy nó ở đầu trang hay cuối trang mà nó phải ở
khoảng giữa trang.

Lại trở về cái lý độn nhỏ hơn nữa thì bạn sẽ biết là cái đề mục ấy thụt vô 1 chút vì chấm xuống
hàng.

3. Nói Dịch do chánh quái và biến quái.


Ví dụ 1: Bữa nọ đang lúc đi đường, bị ngừng lại tại cổng xe lửa. Vì có 1 chiếc xe sắp chạy ngang
qua trên đường rầy.
Bỗng nhiên lòng bạn muốn biết hoặc có người quen hỏi đố rằng: Tiên sinh hãy nói thử coi loại xe
nào sắp chạy ngang qua đây.

Biết rằng: Trên đường rầy có 2 loại xe: 1 loại xe sạch sẽ và 1 loại xe không được sạch lắm. Thế rồi
bạn tính ra Dịch tượng là Thuần Đoài động hào nhị, biến quái là Trạch Lôi Tùy.
Ví dụ 2: Cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa, bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Phong Đỉnh động hào
ngũ, biến ra Thiên Phong Cấu. Bạn nói ngay là đầu máy chụm lửa có móc nối (các toa xe).
Ví dụ 3: Cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa, bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ, động hào sơ biến
ra Thuần Ly.

Bạn nói ngay là hôm nay nó chở hành khách nhà binh vì qủe Ly là quân nhân.
Tóm lại người học Dịch phải biết thích nghi với hoàn cảnh xã hội, thời đại, tùy thời mà biến Dịch
thì mới có một sức hiểu biết sâu xa trong đạo biến thông thiên địa, cảm thông cùng tất cả muôn loài
vạn vật hợp cùng Trời Đất qủi thần mà không bị sai trật.

4. Liên quan giữa Chánh, Hộ, và Biến quái.


Chánh Hộ Biến có liên quan mật thiết với nhau thành một cục diện diễn biến cũng như 1 sự việc của
chúng ta ở ngoài đời khi đã có khởi đầu cuộc thì ắt phải có chung cuộc và kết cuộc lý đương nhiên
của mọi vật mọi việc đều như vậy. Cho nên người học Dịch không được phép bỏ qua các ý tưởng
của tam quái.

Ví dụ 1: Đang ở nhà được 1 điện tín báo rằng:" Chồng em chết đem xuống 2.000 $." Nếu chúng ta
không học Dịch thì điện tín ấy đã mang cho chúng ta một không khí buồn lo trong gia đình. Ngược
lại khi đã học Dịch rồi thì chúng ta mở

Dịch ra xem, được Dịch tượng


CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI
Giải (Nơi Nơi), Ký Tế (Hợp Cùng), Sư (Ủng Hộ Nhau)
Ta dùng cái lý ấy mà tán vào bức điện tín kia thì sự thật chồng của em mình đâu có chết, nó chỉ là
loan tin để cho mình đến mà giúp đỡ nó.

Khi chúng ta đã lĩnh hội được lý của Dịch; rồi dùng xài với tấm lòng vô tư thì có lúc thoát khòi
được việc bí ẩn muốn đánh lạc hướng chúng ta.

Ví dụ 2: Có người đến khóc lóc: "Con tôi bị bắt rồi." Người học Dịch không được phép hoang mang
theo lời nói hoặc sự khóc lóc của họ, mà phải cầm lòng cầm trí và mở Dịch tượng thì thấy:

CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI


Kiển (Trở Ngăn), Vị Tế (Thất Bác), Ký Tế (Hợp Cùng).

Kế đó đem tán cái ý nghĩa ấy vào việc người bị bắt là bị chặn không cho gặp nhau, hợp nhau. Gặp
người học Dịch thì thấy rõ đầu đuôi câu chuyện như sau: Phải rồi, nó chận bắt con bà trước cửa (trở
ngăn) lúc chưa kịp (thất bác) bước vào nhà (hợp cùng).
Cho nên dầu vậy con bà cũng vẫn xin phép vào nhà được và báo tin mình bị chân bắt trước cửa.
Cũng thể theo lý ấy bằng một tinh thần vô tư, chúng ta hãy nén lòng chờ đợi, vì có sự cản ngăn (trở
ngăn) nhưng con bà phải vắng mặt ít hôm (thất bát) rồi sẽ được thả ra mà trở về (hợp cùng). Quả
nhiên vài ngày sau trở về.
Ví dụ 3: Bạn ngồi nhà nghe tin có hội thể thao bóng tròn ngoại quốc sẽ đến đấu giao hữu với hội
nhà ngày gần đây.
Bạn tính được Dịch tượng:

CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI


Hàm (Thụ Cảm), Cấu (Cấu Kết), Cách (Thay Đổi)
Bạn có thể nói rằng: Tôi cho tin ấy là không chắc vì rồi đây có sự thay đổi. Quả nhiên thiên hạ được
tin (thụ cảm) về công cuộc gặp gỡ của 2 hội bóng tròn (cấu kết) xin dời lại qua ngày khác (đổi
thay).

5. Một Dịch tượng nói cho nhiều việc.


Ví dụ 1: Có 1 tướng lãnh nói rằng:" Bộ tham mưu đề cử tôi xuất binh ra trận chuyến này. Vị tướng
muốn biết kết quả cuộc hành quân sẽ đi về đâu. Bạn tính được Dịch tượng:

CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI

Minh Di (Hại Đau), Giải (Nơi Nơi), Phục (Trở Lại)

Người học Dịch nhìn hiểu quái tượng như vậy thì có thể đoán rằng: Chuyến đi thì không sao nhưng
có lẽ bị thương tích (hại đau) trên bước đường trở về (trở lại).

Quả thật vị tướng bị bích kích pháo (hại đau) chỗ giáp mối nước của các kinh rạch lưu thông (nơi
nơi) trong khi trở về (trở lại).

Ví dụ 2: Tôi thường đến nhà một người bà con. Bỗng nhiên một hôm nghe người bà con nói rằng:
Tôi trông chờ chú đến để hỏi chú một việc, vậy mà bây giờ gặp chú thì tôi lại quên, không nhớ ra
việc gì. Tôi mở quẻ ra xem cũng là: Hại Đau,

Nơi Nơi, Trở Lại. Rồi tùy theo tình trạng cá nhân, tôi nói: phải chăng cháu muốn hỏi chú về bịnh
hoạn của cháu (hại đau) món thuốc để trị về huyết quản lưu thông (nơi nơi) để bồi bổ lại sức khỏe
(trở lại).

À đúng rồi! Sao chú biết!


Ví dụ 3: Cùng Dịch tượng Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại áp dụng vào một trường hợp như sau: Có
người bạn là nhà thương mại ở đô thành đến chơi cùng nhau đàm đạo. Sau khi câu chuyện đã gần
tàn bỗng nhiên hỏi rằng;

" Người học Dịch như anh có thể biết được hiện giờ tại nhà tôi có việc gì xảy ra không?"
Tôi liền lấy được Dịch tượng như trên: Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại và áp dụng vào hoàn cảnh đô
thành thương mại ban đêm, theo thời đại hiện hữu và bảo rằng: "
Có bóng đèn không cháy (hại đau) nơi bảng quảng cáo của anh (nơi nơi) mới vẽ lại đó (trở lại).
Quả nhiên anh ta trở về nhà lấy làm lạ thấy y như thế.
6. Nhiều Dịch tượng nói cho 1 việc
Có 1 văn phòng thương mại của 1 tư nhân đã cất trên 1 khoảng đất dính liền với nhiều căn khác.
Bữa nọ người chủ văn phòng thương mại ấy nói chuyện với nhà Dịch học, người học Dịch mở quẻ
ra xem được quẻ nào đó…

Đến vài hôm sau lại hỏi chuyện về văn phòng ấy nữa, người học Dịch mở quẻ ra xem lại và được
quẻ khác. Như thế kết qủa sự việc lại thay đổi hay sao?

Để trả lời câu chuyện ngộ nghĩnh này là số phận của 1 văn phòng thương mại vẫn còn ở vị trí cũ.
Thế mà ở trong Dịch lại đổi chỗ của nó, thật là vô lý. Sự thật câu chuyện được diễn giải như sau:

Trang quẻ lần 1 được Thiên Sơn Độn (lui ẩn), Thiên Phong Cấu (cấu kết), Hỏa Sơn Lữ (đỗ nhờ). Lý
được giải thích :
Văn phòng thươgn mại ấy thụt lùi (lui ẩn) mà dính liền vách (cấu kết) với cái khách sạn (đỗ nhờ).
Trang quẻ lần 2 cách vài hôm sau cho cùng một câu chuyện thì được: Hỏa Sơn Lữ (đỗ nhờ), Trạch
Phong Đại Quá (cả quá), Thiên Sơn Độn (lui ẩn). Lần này Dịch tượng mang ý nghĩa như sau:
Khách sạn (đỗ nhờ) xây cất to quá (cả quá) mà thành ra ẩn khuất văn phòng thương mại (lui ẩn).

Trang quẻ lần thứ nhất ta thấy văn phòng thương mại ẩn lui vào liền vách với quán trọ. Trang quẻ
lần thứ hai thì ta thấy quán trọ to quá làm khuất văn phòng thương mại. Nhưng tựu trung đều đúng
cả.
CÁC ỨNG DỤNG KHÁC
Trong cuốn "Thế Giới Tâm Linh" của Đoàn-văn-Thông có đề cập một đoạn như sau: " Một số lớn
nhà khoa học ngày nay khi nghiên cứu sâu xa về Kinh Dịch đã không ngờ rằng: Hầu như mọi lý
thuyết trong khoa học đều quy về cả trong bộ
Dịch Kinh. Vũ trụ và con người là một 'Vạn vật đồng nhất thể' là đó. Chính vì khám phá được
nguyên lý khở đầu đó mà một
số lớn nhà khoa học đã đổ xô đi vào lãnh vực tìm hiểu Kinh Dịch. Hiện nay tại Hoa-Kỳ có đến gần
200 tác phẩm biên khảo về
Kinh Dịch (I-Ching) dưới nhiềi lãnh vực như Thiên-văn, Địa-lý, Địa-chất, Toán-học, Vật-lý, Hóa-
học, Điện-học, Ditruyền.v.v..
Kinh Dịch là bộ sách lý giải những vấn đề huyền vi của vũ-trụ, tự nhiên và con người qua thuyết
Âm-Dương. Từ
ngàn xưa các nhà bói toán đã dựa vào Kinh Dịch để suy đoán mọi sự việc của quá khứ, hiện tại và
tương lai. Cái cơ bản khoa
học trong phép giải đoán là thời điểm và động hào mà Thiệu-Khang-Tiết là người đã áp dụng lý
thuyết của Dịch-Kinh vào
khoa bói toán rất khoa học và kết qủa vô cùng chính xác. Phương pháp này được gọi là phép độn
Mai-Hoa.
Theo tài liệu mới được công bố của học gỉa Francis X. King trong tác phẩm "Mind and Magic" xuất
bản tại Luân-Đôn (nhà
xuất bản Crescent Books - 1991) thì để quyết định thực hiện hay không trong trận tấn công quyết tử
Trân Châu Cảng (năm
1941), bộ tham mưu chiến lược Nhật-bản đã bí mật tổ chức một buổi Bói Dịch ngay dưới hầm sâu
của bộ tham mưu. Kết qủa
quẻ Dịch cho biết là thành công tốt đẹp.
Trong giai đoạn khủng hoảng về nguy cơ của cuộc chiến tranh biên giới có thể xảy ra giữa Ấn-Độ
và Trung-Quốc trong
thập niên 1970 cũng đã có sự thăm dò ý kiến một số nhà Dịch học tại Ấn-Độ. John Blofeld là một
nhà khoa học chuyên
nghiên cứu về cuộc Bói Dịch này đề hỏi về tình huống của vấn đề biên giới. Kết qủa, quẻ Dịch cho
biết điều đe dọa sẽ không
xảy ra.
Đoán Quẻ Theo Ngũ Hành Của Quẻ
Thí dụ 1: Năm 1985, tháng 12, ngày 28, lúc 3 giờ 35 phút chiều có người đến hỏi:
• Nói ý theo chánh tượng:
Tượng quẻ là Sơn Địa Bác : quẻ thượng là Cấn thuộc thổ tượng trưng cho đội Sông Lam Nghệ An;
quẻ hạ là Khôn thuộc
thổ tượng trưng cho đội Công An Hà Nội. Hai đội đều thuộc thổ, cho nên thế lực ngang nhau, trận
đấu diễn ra ngang nhau,
hòa.
• Nói ý theo biến tượng:
Từ quẻ chủ "Sơn Địa Bác", động hào 4, cho nên có quẻ biến là "Hỏa Địa Tấn". Quẻ thượng là Ly
thuộc hỏa. Theo bảng
NGŨ HÀNH TỨ THỜI VƯỢNG, TƯỚNG, ƯU, TÙ của trang quái khí vượng suy, tháng 2 thuộc
về mùa Xuân và hành
Hỏa thuộc về Tướng nên đội Sông Lam Nghệ An có lực mạnh. Đội Công An Hà Nội ở ngôi thổ là
ngôi tù, vô lực, cho nên
không thắng được hỏa tướng. Kết qủa trong cuộc đá luân lưu 11m, đội Sông Lam Nghệ An sẽ
thắng.
* Đoán Quẻ Hậu Thiên :
Thí dụ 3: Thời Nam Bắc Triều có Triệu Phụ Hòa nổi tiếng về xem bói Dịch. Một hôm có một người
con trai buồn phiền
vì cha mình ốm mời Triệu Phụ Hòa đến xem bói. Kết qủa gieo được là quẻ Địa Thiên Thái.

Tuy quẻ Thái là một quẻ tốt nhưng trong trường hợp này không thể đoán là người cha sẽ khỏi bệnh
vì hình ảnh quẻ
kiền mang ý nghĩa là người cha lại đang nằm dưới đất (thổ) nên lại quẻ xấu tức người cha sẽ chết.
* Đoán Quẻ về Các Trận Bóng Đá theo Thể Dụng :
(Hào động ở đâu thì đơn tượng đó là dụng)
Thí dụ 4: Trong trận đấu bóng đá dành cúp Tiger giữa Việt-Nam và Iran vào lúc 19 giờ 45 phút
ngày 17 tháng 12 năm
Mậu Dần. Ta tính quẻ như sau
Hình tính toán quẻ :
Giải Thích:
Theo tượng quẻ thì khôn là chủ (đội bóng đá Việt-Nam). ly là khách (đội bóng đá Iran); với quy luật
ngũ hành thì hỏa
sinh thổ tức là dụng sinh thể hay là bổn mạng của khách sinh sôi, nẩy nở cho bổn mạng của chủ.
Nếu ta dừng tại đây thì ta sẽ
kết luận đội Việt-Nam là đội chủ nhà ắt thắng. Tuy nhiên, nếu lý luận xa hơn thì ta thấy rằng :
Tháng 12 là tháng của mùa
Đông --> Đội Iran ở ngôi hỏa (tù) nhưng sau đó động hào thành ra thổ. Khách và chủ cùng hành thổ
nên tỵ hòa, không ai
thắng ai. Biến tượng là kết quả của sự việc.
Thí dụ 5: Trong trận bán kết đội bóng đá Việt-Nam gặp đội bóng đá Trung Quốc vào giờ thân ngày
20 tháng 12 năm
mậu dần. Ta tính quẻ như sau:

Giải Thích:
Ta có chánh tượng là Hỏa Lôi Phệ Hạp động hào 2 thành biến tượng là Hỏa Trạch Khuể. Xét theo
ngũ hành sinh khắc
của chánh tượng thì mộc sinh hỏa tức dụng sinh thể vậy là đội bóng Trung Quốc sinh sôi, nẩy nở
cho đội chủ nhà là đội bóng
Việt-Nam nên bổn mạng của chủ được tốt. Tuy nhiên trận đấu xảy ra ngày 20 tháng 12 năm mậu
dần thì ngày 19 trở đi đã
bước sang ngày lập Xuân. Xét theo bảng Ngũ Hành Tứ Thời ở trên thì hành Mộc tốt hơn hành Hỏa
vào mùa Xuân. Như vậy
đội bóng Trung Quốc trở nên mạnh mẽ hơn vào mùa Xuân. Hơn nữa, xét thêm Biến Tượng là Hỏa
Trạch Khuể; ta thấy quẻ Ly
thuộc hỏa thuộc đội Việt-Nam khắc được quẻ Đoài thuộc Kim (Hỏa khắc Kim) thì ta có thể nghĩ hy
vọng vào đội bóng ViệtNam có cơ hội thắng được đội bóng Trung-Quốc, nhưng xét về tượng quẻ
thì hỏa lại nằm trên đầm (lửa nằm trên mặt hồ). Do
đó, lửa không thể bốc cháy được trong nước mà trái lại còn bị tắt ngấm nữa. Cuối cùng, đội bóng
chủ nhà Việt-Nam bị thua.
Thí dụ 6: Trong trận chung kết cup Tiger giữa hai đội bóng đá Việt-Nam và Singapore tại sân Hà-
Nội vào giờ tuất
ngày 15 tháng 7 năm mậu dần. (Dương lịch: Ngày 5 tháng 9 năm 1998 lúc 19 giờ)
Ta tính quẻ như sau:

Giải Thích:
Trong cả hai trường hợp của Chánh và Biến quái, ta thấy chủ bị khắc chế tức bị người ngoài áp đảo.
Xét thêm về thời
thì tháng 7 thuộc về mùa Thu. Theo bảng Ngũ hành Tứ thời thì hành Kim của đội bóng Singapore
lại vượng vào mùa thu còn
hành Mộc của đội bóng Việt-Nam bị tù. Kết qủa đội bóng Việt-Nam ắt phải bị thua.
Thí dụ 7: Trong trận chung kết bóng đá Sea game 20 giữa hai đội Việt-Nam và Thái Lan vào lúc 19
giờ ngày 14
tháng 8 năm 1999 tức nhằm ngày 4 tháng 7 năm Kỷ mão giờ tuất. Chúng ta có quẻ như sau:
Giải Thích:
41
Xét theo Chánh Tượng thì đội bóng chủ là đội bóng Việt-Nam có hành Thổ bị xấu (hưu) vào mùa
Thu (tháng 7 trong
qủe) còn đội bóng khách Thái Lan có hành Kim lại tốt (vượng) vào mùa Thu. Hơn nữa luận về thể
và dụng thì đội bóng ViệtNam cũng bị hao tổn cả về Chánh Tượng cũng như Biến Tượng nên kết
qủa cuối cùng Đội bóng Việt-Nam bị thua

Động Tĩnh Công Thức Toán Pháp


1. Cách lập thành
Lấy năm, tháng, ngày, giờ Âm-lịch đổi ra số thứ tự như sau:
- Năm Tý --> 1, Sửu --> 2, Dần --> 3 ..., Hợi --> 12.
- Tháng giêng --> 1, tháng hai --> 2, .....tháng chạp --> 12.
- Ngày mùng một --> 1, mùng hai --> 2, ..., ba mươi --> 30.
- Giờ Tý --> 1, giờ Sửu --> 2, ...., giờ Hợi --> 12.
2. Cộng số của Năm, Tháng, Ngày làm 1 tổng số.
3. Cộng số của Năm, Tháng, Ngày, Giờ (muốn biết) làm 1 tổng số.
4. Chia 2 tổng số cho 8 rồi đổi dư số còn lại ra đơn quái (xem quái số đơn quái ở trang Qui Ước
đoán
quẻ Hậu Thiên). Nếu tổng số dưới 8 thì khỏi chia.
Lưu ý:
- Chia cho 8; tổng số của Năm, Tháng, Ngày làm Thượng Quái trước.
- Cộng thêm giờ vào tổng số của Năm, Tháng, Ngày rồi cũng chia cho 8 làm Hạ Quái sau.
- Đơn quái chỉ có 3 vạch.
5. Ghép 2 đơn quái thành chánh tượng:
- Thượng Quái ở trên.
- Hạ Quái ở dưới.
6. Lập hộ tượng.
- Đánh số thứ tự cho 6 vạch (gọi là hào) của chánh tượng kể từ dưới lên trên.
- Lấy hào 5, 4, 3 lập thành Thượng Quái của Hô tượng và lấy hào 4, 3, 2 lập thành Hạ Quái của Hộ
tượng.
7. Biến tượng:
- Lấy tổng số của Năm, Tháng, Ngày, Giờ chia cho 6 để tìm hào động là dư số ( số dư là 1 tức là
hào 1
động, ..., số dư là 6 tức là hào 6 động.)
- Hào động là hào ấy phải biến vạch liền ( ) thành vạch đứt ( ) hoặc từ vạch đứt
( ) thành vạch liền ( ).
- Chép nguyên lại các vạch của chánh tượng, trừ hào động thì ghi lại vạch biến của nó làm thành
biến
tượng.

8. Khi lập xong chánh, hộ, biến tượng; phải hiểu cho tường tận ý nghĩa của Dịch tượng trước khi
đem
ra xử dụng.

THỂ & DỤNG


NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC
Tương Sinh
Mộc sinh Hỏa (cây đốt thành lửa)
Hỏa sinh Thổ (vật bị đốt trở thành đất)
Thổ sinh Kim (đất chứa các quặng mõ)
Kim sinh Thủy (sắt bị nung chảy thành nước)
Thủy sinh Mộc (nước nuôi dưỡng cây)

Tương Khắc
Kim khắc Mộc (sắt đẽo cây thành vật dụng)
Mộc khắc Thổ (trồng cây trong đất)
Thổ khắc Thủy (Đắp đê ngăn nước lụt)
Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lử)
Hỏa khắc Kim (nung nóng sắt để nấu thành đao, kiếm, dao,
búa)
Bảng luận ở trên chỉ luận về tổng quát mà thôi. Nhiều thầy bói không nghiên cứu đến nơi, đến chốn
đã vội vàng phê phán
những cặp vợ chồng, bồ bịch có những mạng ngũ hành tương khắc lẫn nhau và vội cho rằng họ
không thể ăn đời ở kiếp với
nhau. Nhiều bậc cha mẹ quá vội tin vào những ông bà thầy "nửa vời" này mà làm cho tan rã những
đôi uyên ương nồng thắm
thật là đáng tiếc lắm thay. Chuyện vợ chồng là chuyện duyên nợ, cho dù có thật sự bị tương khắc thì
cũng là số mệnh. Từ xưa
đến nay có mấy ai cãi lại được mệnh trời sao?!. Muốn có số tốt thì cứ làm nhiều chuyện phước đức,
tốt đẹp cho mọi người
chung quanh đi thì chắc chắn sẽ gặp được chuyện tốt lành đưa đến.
Luận ngũ hành sinh khắc thì nên luận kỹ như sau:
Như hỏa khắc kim, nhưng "kim trong biển", "kim trong cát", thì hỏa không dễ dàng khắc được. Có
khi kim không sợ hỏa
khắc mà trái lại còn cần đế hỏa để luyện kim khí thành những vật dụng hữu ích như "kim mũi kiếm"
chẳng hạn. Tuy nhiên,
"kim trong biển" và "kim trong cát" không sợ hỏa bình thường khắc nhưng lại sợ "hỏa thu lôi" vì
hỏa thu lôi có thể đánh
xuống tận đáy biển, đánh vào tận tầng đất sâu.
Kim có thể khắc mộc, nhưng "gỗ trong cột" phần nhiều lại thích có kim chế ngự, đến lúc kim suy
không thể khắc mộc
vượng. Nói chung, mộc yếu gặp kim vượng thì bất lợi, nhưng " mộc rừng tốt", "mộc đất bằng" rất
khó bị kim khắc. Mộc rất sợ
"kim mũi kiếm" vì "kim mũi kiếm" là kim đã thành vũ khí.
Mộc có thể khắc thổ, nhưng "thổ trên tường", "thổ nền nhà' rất khó bị mộc khắc. Thổ rất dễ bị "mộc
rừng tốt", "mộc đất
bằng khắc".
Thổ có thể khắc thủy, trái lại, nước nhiều bao vây thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuần muôn vật, thổ
suy không thể khắc
được thủy vượng. Nếu như thủy suy thổ vượng tất phải bị thổ khắc.
Thủy có thể khắc hỏa, nhưng hỏa nhiều hay hỏa vương lại thích chế ngự thủy. Như "hỏa trên trời",
"hỏa thu lôi" chẳng
những không sợ thủy khắc, trái lại, trời càng mưa to lại càng lợi hại, còn có thể chui xuống đáy biển
để khắc thủy nữa.
Sau khi lập quẻ, ta cần để ý phần nào ở chính quái (bản quái) là thể, phần nào là dụng. Thể hay
dụng hoặc ở trên, hoặc
ở dưới. Thể ở trên thì dụng ở dưới và ngược lại. Như thế mỗi thứ là 1 đơn quái.
Muốn đoán thì ta để ý:
1. Thể là chủ, Dụng là khách, là sự việc sẽ xảy ra là kết qủa của việc chiêm đoán.
2. Dựa vào ngũ hành sinh khắc mà luận đoán. Quẻ tốt là quẻ cho thấy sự biến dịch đưa tới kết qủa
tốt. Quẻ xấu cho thấy
kết qủa xấu.
Quẻ tốt khi hành của thể khắc hành của dụng, hoặc hành của dụng sinh hành của thể. Thí dụ: thể là
hỏa, dụng là
kim, vậy là thể khắc dụng.
Quẻ xấu khi hành của thể sinh hành của dụng, hoặc hành của dụng khắc hành của thể.

Bảng luận ở trên chỉ luận về tổng quát mà thôi. Nhiều thầy bói không nghiên cứu đến nơi, đến chốn
đã vội vàng phê phán
những cặp vợ chồng, bồ bịch có những mạng ngũ hành tương khắc lẫn nhau và vội cho rằng họ
không thể ăn đời ở kiếp với
nhau. Nhiều bậc cha mẹ quá vội tin vào những ông bà thầy "nửa vời" này mà làm cho tan rã những
đôi uyên ương nồng thắm
thật là đáng tiếc lắm thay. Chuyện vợ chồng là chuyện duyên nợ, cho dù có thật sự bị tương khắc thì
cũng là số mệnh. Từ xưa
đến nay có mấy ai cãi lại được mệnh trời sao?!. Muốn có số tốt thì cứ làm nhiều chuyện phước đức,
tốt đẹp cho mọi người
chung quanh đi thì chắc chắn sẽ gặp được chuyện tốt lành đưa đến.
Luận ngũ hành sinh khắc thì nên luận kỹ như sau:
Như hỏa khắc kim, nhưng "kim trong biển", "kim trong cát", thì hỏa không dễ dàng khắc được. Có
khi kim không sợ hỏa
khắc mà trái lại còn cần đế hỏa để luyện kim khí thành những vật dụng hữu ích như "kim mũi kiếm"
chẳng hạn. Tuy nhiên,
"kim trong biển" và "kim trong cát" không sợ hỏa bình thường khắc nhưng lại sợ "hỏa thu lôi" vì
hỏa thu lôi có thể đánh
xuống tận đáy biển, đánh vào tận tầng đất sâu.
Kim có thể khắc mộc, nhưng "gỗ trong cột" phần nhiều lại thích có kim chế ngự, đến lúc kim suy
không thể khắc mộc
vượng. Nói chung, mộc yếu gặp kim vượng thì bất lợi, nhưng " mộc rừng tốt", "mộc đất bằng" rất
khó bị kim khắc. Mộc rất sợ
"kim mũi kiếm" vì "kim mũi kiếm" là kim đã thành vũ khí.
Mộc có thể khắc thổ, nhưng "thổ trên tường", "thổ nền nhà' rất khó bị mộc khắc. Thổ rất dễ bị "mộc
rừng tốt", "mộc đất
bằng khắc".
Thổ có thể khắc thủy, trái lại, nước nhiều bao vây thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuần muôn vật, thổ
suy không thể khắc
được thủy vượng. Nếu như thủy suy thổ vượng tất phải bị thổ khắc.
Thủy có thể khắc hỏa, nhưng hỏa nhiều hay hỏa vương lại thích chế ngự thủy. Như "hỏa trên trời",
"hỏa thu lôi" chẳng
những không sợ thủy khắc, trái lại, trời càng mưa to lại càng lợi hại, còn có thể chui xuống đáy biển
để khắc thủy nữa.
Sau khi lập quẻ, ta cần để ý phần nào ở chính quái (bản quái) là thể, phần nào là dụng. Thể hay
dụng hoặc ở trên, hoặc
ở dưới. Thể ở trên thì dụng ở dưới và ngược lại. Như thế mỗi thứ là 1 đơn quái.
Muốn đoán thì ta để ý:
1. Thể là chủ, Dụng là khách, là sự việc sẽ xảy ra là kết qủa của việc chiêm đoán.
2. Dựa vào ngũ hành sinh khắc mà luận đoán. Quẻ tốt là quẻ cho thấy sự biến dịch đưa tới kết qủa
tốt. Quẻ xấu cho thấy
kết qủa xấu.
Quẻ tốt khi hành của thể khắc hành của dụng, hoặc hành của dụng sinh hành của thể. Thí dụ: thể là
hỏa, dụng là
kim, vậy là thể khắc dụng.
Quẻ xấu khi hành của thể sinh hành của dụng, hoặc hành của dụng khắc hành của thể.

Trong lòng thường nơm nớp chẳng được yên. Trong gia trạch có tai biến. Có người tên họ mang bộ
thảo mộc lấn áp. Bị thất
thoát về sơn lâm
Tốn sinh thể: Chủ lợi về sơn, lâm sản: Do sơn, lâm sản mà phát tài. Có tài lợi về hướng đông nam.
Có người mang tên họ
mang bộ thảo mộc làm lợi cho mình. Có lợi về qủa, trà. Có người biếu tặng qủa, trà, rau cỏ. Tóm
lại, có lợi về những thứ
thuộc loài thảo mộc. Tốn khắc thể: Chủ sự lo lắng về sơn lâm. Mưu sự về sơn lâm thất bại. Có
người tên họ có bộ thảo mộc
làm hại. Người ở đông-nam mưu hại. Kỵ giao tranh sinh sự với đàn bà.
Khảm sinh thể: Có sự vui mừng từ phương Bắc tới. Có tài về hướng Bắc. Có người ở gần sông,
nước đem lợi tới cho mình.
Buôn bán cá muối, rượu có lợi. Văn thơ giao dịch có lợi. Có người cho rượu, cá, muối. Tóm lại, có
lợi về những thứ thuộc loài
thủy. Khảm khắc thể: Chủ hiểm họa, bị cướp bóc. Có oán thù với người ở ven bờ nước. Bị tai nạn
sau khi rượu chè. Bị hãm
hại trong lúc ăn uống. Cùng với người ở phương Bắc gây họa.
Ly sinh thể: Chủ phát tài về phương Nam. Người ở phương Nam đem đến tài, lợi. Có sự mừng về
văn thơ. Có lợi về các
xưởng đúc, lò đúc đồ sắt. Có người mà tên họ mang bộ hỏa làm lợi cho mình. Tóm lại có lợi thuộc
về loài kim. Ly khắc thể:
Chủ bị văn thơ quấy rối. Kinh sợ về hỏa hoạn. Có nhiều lo âu từ phương Nam tới. Có người tên họ
mang bộ hỏa gây rối loạn
cho mình.
Cấn sinh thể: Chủ phát tài về hướng đông bắc. Có người ở hướng đông bắc đem tài lợi tới. Có tài về
sơn lâm, điền thổ. Có
người mà tên họ mang bộ thổ hay nói giọng trầm đem tài lợi đến. Mọi sự việc đều yên ổn. Mọi việc
đều có thủy có chung.
Cấn khắc thể: Mọi việc liên lụy, 100 việc đều trở ngại. Bị hao tổn về sơn lâm. Có người tên họ có
bộ thổ gây loạn cho mình.
Đề phòng họa do ở phương Bắc tới. Ưu lo về phần mộ không yên
Đoài sinh thể: Chủ tài lợi về hướng Tây. Có người ở hướng Tây đem tài lợi đến. Có sự vui tươi.
Được mời ăn uống. Được lợi
về buôn bán vàng ngọc. Có người tên họ mang bộ khẩu làm lợi cho mình. Chủ khách có việc vui
mừng. Bè bạn tụ họp mua
vui. Người nói giọng cao làm lợi cho mình. Đoài khắc thể: Bất lợi về hướng Tây. Chủ khẩu thiệt.
Nhiều sự rối ren. Có người
tên họ có bộ khẩu gây rối loạn cho mình. Bị thương, bị què gẫy. Do ăn uống mà sinh ra ưu sầu.
Nếu không có quẻ sinh thể hay khắc thể thì tùy theo bản (chánh) quái mà đoán.

QUYẾT SỰ HOÀI NGHI, ĐỊNH ĐIỀU DO


DỰ
Biết rằng mọi việc từ quá khứ, hiện tại, vị lai chỉ là vấn đề Âm Dương, vậy Âm Dương là gì?
Âm Dương là 2 danh từ tượng trưng để phân biệt chỗ Đồng Nhi Dị của vạn vật. Chẳng hạn như
ngày đối với đêm, nóng
đối lạnh, tối đối sáng, trống đối mái, cao đối thấp v..v...
Trong 1 khía cạnh, vạn vật đều có yếu lý Đồng Nhi Dị, tức Âm Dương, nghĩa là thể hiện dù bất cứ
hình thức nào, tất cả
đều được cấu tạo theo 1 nguyên lý nhất định là Âm Dương luân chuyển, phối hợp sinh thành.
Vậy khi muốn QUYẾT ĐƯỢC SỰ HOÀI NGHI, ĐỊNH ĐƯỢC ĐIỀU DO DỰ thì phải đem sự việc
hoài nghi,
do dự nào đó biến thành âm dương lý, âm dương ý nghĩa. Ví dụ: Biến ý các sự việc thành ra là: Ở
Đi, Cao thấp, Mau Chậm,
...v.v..
Khi đã biến ý sự việc gì đó thành âm dương lý rồi thì ý nghĩa của Dịch Tượng sẽ nặng về 1 bên,
nhân đó ta sẽ tùy nghi
mà động tĩnh, tiến thoái...
Sau đây là những bài tập Phán Quyết là ý thức vạn loại vào Âm Dương.
Bài Tập Phán Quyết tức là cần phải: Biến các sự việc qua trên Dịch Tượng (Chánh Tượng) ý tượng
đối đãi rồi mới quyết
đoán.
Ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch
Thuần Kiền
1. CHÍNH YẾU
Kiện dã
Cứng mạnh, khô, lớn, khoẻ mạnh, đức không nghĩ.

Thuần Khôn
2. NHU THUẬN
Thuận dã
Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hoà theo lẽ, chịu lấy.

Truân
3. GIAN LAO
Nạn dã
Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vã, phải nhờ sự giúp đỡ.

Mông
4. BẤT MINH
Muội dã
Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ
nghệch.

Nhu
5. TƯƠNG HỘI
Thuận dã
Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét,
chầu về.

Tụng
6. BẤT HÒA
Luận dã Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cải vã, tranh luận, bàn luận.


7. CHÚNG TRỢ
Chúng dã
Đồng chủng, vừa làm thầy; vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua
truông, nâng đỡ.

Tỷ
8. CHỌN LỌC
Tư dã
Thân liền, gạn lọc mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, chọn lựa.

Tiểu Súc
9. DỊ ĐỒNG
Tắc dã
Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mối oán giận, có ý trái
lại, không hoà hợp, nhỏ nhen.


10. LỘ HÀNH
Lệ dã
Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn
đường, sái quá, hệ thống, pháp lý.

Thái
11. ĐIỀU HOÀ
Thông dã
Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.


12. GIÁN CÁCH
Tắc dã
Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn
nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.

Đồng Nhân
13. THÂN THIỆN
Thân dã
Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người.

Đại Hữu
14. CẢ CÓ
Khoan dã
Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dày, chiếu sáng lớn.

Khiêm
15. THOÁI ẨN
Thoái dã
Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn
nhốt vào trong, bế cửa.

Dự
16. THUẬN ĐỘNG
Duyệt dã
Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm vui vầy.

Tùy
17. DI ĐỘNG
Thuận dã
Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể việc di động
thuyên chuyển như chiếc xe.

Cổ
18. SỰ BIẾN
Sự dã
Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua đánh, mua chuốc cái hại,
đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.

Lâm
19. BAO QUẢN
Đại dã
Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà
thầu.

Quán
20. QUAN SÁT
Quan dã
Xem xét trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết,
quét nhà

Phệ Hạp
21. CẮN HỢP
Khiết dã
Cẩu hợp, bấu vấu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học
hỏi).


22. QUANG MINH
Sức dã
Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng..

Bác
23. TIÊU ĐIỀU
Lạc dã
Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau,
xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

Phục
24. TÁI HỒI
Phản dã
Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục.
Vô Vọng
25. XÂM LẤN
Thiên tai dã
Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui củ, càn đại, chống đối, khứng chịu.

Đại Súc
26. TÍCH TỤ
Tụ dã
Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành.

Di
27. DUNG DƯỠNG
Dưỡng dã
Chăm lo, tu bổ càng thêm, ăn uống bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như Trời nuôi
muôn vật. Thánh nhân nuôi người.

Đại Quá
28. CẢ QUÁ
Hoạ dã
Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong.

Thuần Khảm
29. HÃM HIỂM
Hãm dã
Hãm vào trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt
buộc, kềm hãm, thắng..

Thuần Ly
30. SÁNG CHÓI
Lệ dã
Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra
ngoài.

Hàm
31. THỤ CẢM
Cảm dã
Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động.

Hằng
32. TRƯỜNG CỬU
Cửu dã
Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm
giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.

Độn
33. ẨN TRÁ
Thoái dã
Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa
thấy cái lưng.

Đại Tráng
34. TỰ CƯỜNG
Chí dã
Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót
vót, lên trên, chí khí, có lập trường.

Tấn
35. HIỂN HIỆN
Tiến dã
Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày.

Minh Sản
36. HẠI ĐAU
Thương dã
Thương tích, bịnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng, bị thương.

Gia Nhân
37. NẨY NỞ
Đồng dã
Người nhà, gia đình, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh
sôi, khai thác, mở mang thêm.

Khuể
38. HỔ TRỢ
Quai dã
Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến, quai xảo, như cung tên.

Kiển
39. TRỞ NGẠI
Nạn dã
Cản ngăn, chậm lại, chậm chạp, què, khó khăn.

Giải
40. NƠI NƠI
Tán dã
Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền,
tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.

Tổn
41. TỔN HẠI
Thất dã
Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại.

Ích
42. TIẾN ÍCH
Ích dã
Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới.

Quải
43. DỨT KHOÁT
Quyết dã
Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết
nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.

Cấu
44. TƯƠNG NGỘ
Ngộ dã
Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.

Tụy
45. TRƯNG TẬP
Tụ dã
Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.

Thăng
46. TIẾN THỦ
Tiến dã
Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung,
thăng chức, thăng hà.

Khổn
47. NGUY LO
Nguy dã
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm
nạn.

Tỉnh
48. TRẦM LẶNG
Tịnh dã
Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.
Cách
49. CẢI BIẾN
Cải dã
Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông.

Đỉnh
50. NUNG ĐÚC
Định dã
Đứng được, cặm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn.

Thuần Chấn
51. ĐỘNG DỤNG
Động dã
Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, chấn khởi, chấn kinh.

Thuần Cấn
52. NGƯNG NGHỈ
Chỉ dã
Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.

Tiệm
53. TUẦN TỰ
Tiến dã
Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ, nuốt vào.

Qui Muội
54. XÔN XAO
Tai dã
Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng.
Phong

55. HÒA MỸ
Đại dã
Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.

Lữ
56. THỨ YẾU
Khách dã
Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách
lang thang, ít người thân, không chính.
Thuần Tốn
57. THUẬN NHẬP
Thuận dã
Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.

Thuần Đoài
58. HIỆN ĐẸP
Duyệt dã
Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.

Hoán
59. LY TÁN
Tán dã
Lan ra, tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt.

Tiết
60. GIẢM CHẾ
Chỉ dã
Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chùng mực, nhiều thì tràn.

Trung Phu
61. TRUNG THẬT
Tín dã
Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong.

Tiểu Qúa
62. BẤT TÚC
Qúa dã
Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực.

Ký Tế
63. HIỆN HỢP
Hợp dã
Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.

Vị Tế
64. THẤT CÁCH
Thất dã
Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.

BIẾN THÔNG THIÊN ĐỊA TẤT YẾU


Phàm người học Dịch đều nên biết mỗi vật đều có 1 thân hình, mỗi thân hình đều có âm dương,
thượng hạ,
tả hữu. Khi 1 Dịch tượng đã tính xong là 6 vạch là thành 1 quái lý, quái tượng. Quái lý đó đối với
người học Dịch
thường thường phải ví như là 1 trạng thái, 1 cảnh huống, 1 sự kiện, 1 khí vật, 1 vận thế..v..v...
Người đời khó đạt được Dịch là tại chẳng học Dịch lý mà lại chỉ học từ chương chết nghĩa, và cũng
bởi chưa
hiểu rõ ràng nghĩa lý của từng Quái một mà đã vội vã đi sâu vào Dịch, rốt cuộc sẽ mất lý, mất
đường lối, rồi mất
lòng tự tin mà đâm ra chán nản cũng nên.
Biết rằng mỗi người là 1 trường hợp, đứng trong 1 cuộc diện hay cục bộ khác nhau mà nguyên lý
thì chỉ có 1.
Cái chỉ có 1 ấy nay xin dẫn chứng sơ mọn dưới đây:
Ví dụ: Ta tính được Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ, Quái nghĩa là Khách dã. Cứ theo khoa Động Tĩnh
học thì
bạn biết là khách động hoặc suy xét về trong nhà thì người ở trọ có chuyện. Suy về nhà quán thì là
quán trọ, quán
nước, tiệm hớt tóc có chuyện. Suy về Tĩnh vật trên 1 chiếc xe thì là cái yên phụ để chở thêm. Suy về
xuất dương cư
ngụ là ngoại trú. Suy về sự thể là tạm ghé. Đại khái cái nguyên lý của nó là Khách dã, là đỗ nhờ tá
túc. Biết thích
nghi với hoàn cảnh xã hội, thời đại thì biết được việc xảy ra cho chính mình hay cho người khác. Sở
dĩ biết được
chính xác là vì mỗi khi đã tính xong 1 Dịch tượng, trước tiên nên xét thế vị thân mình, nếu không có
lý đó với Dịch
tượng đó, thì phải xét bàng cận vãng lai, thứ mới đến làng xóm, rộng ra nữa là làng tỉnh của mình
đang ở. Rộng nữa
là 1 quốc gia hay quốc tế.
THIÊN QUAN THẾ GIỚI HỆ ĐỒ
Thiên quan thế giới hệ là khắp hoàn cầu đều sống trong vòng nhật nguyệt tinh thần hoặc muốn lấy
ngày làm đêm, đêm
làm ngày cũng đều là ảnh hưởng không khác được, vẫn phải đứng trong vũ trụ Dịch, trong luật của
Tạo Hóa.
Bạn có thể áp dụng Động Tĩnh Công Thức Toán Pháp nhưng phải biết nhìn. Sau thời kỳ nhuần nhã
thì chỉ ở trong lòng
bàn tay chớ chẳng có gì là khó khăn cả.
CÁCH NHÌN BẢN ĐỒ
Thí dụ hôm nay ở Việt-Nam giờ Tý, dịch tượng là Địa Thiên Thái, vòng vuông ở trong, nhưng trên
1 xứ khác đã đến
giờ Ngọ, và rồi cùng trong ngày đó ở Việt-Nam khi mặt trời đến giờ Ngọ thì Việt-Nam có dịch
tượng là Địa Sơn Khiêm thì
cái xứ có giờ Ngọ khi nãy sẽ có dịch tượng là Thiên Trạch Lý ở vòng tròn ngoài (giờ Tý), còn ở sau
Việt-Nam là Địa Trạch
Lâm giờ Dậu, Địa Lôi Phục giờ Hợi.
BÁT QUÁI NỘI NGOẠI TĨNH ĐỒ
1. Càn: Huyền_ vàng_ sắc đỏ thắm_ kim_ ngọc_ Châu báu_ gương soi_ Sư tử_ vật tròn_ Cây quả
(trái)_ Vật
qúi_ Mũ_ Voi_ Ngựa_ Ngỗng trời_ Vật cứng.
2. Khảm : Qủa có nước_ Vật có hột_ Lợn_ Cá_ Cây cung_ Vành bánh xe_ Đồ đựng nước_ Vật ở
trong nước muối Rượu Sắc đen.
3. Cấn: Đất, Đá_Sắc vàng_Cọp_Chó_Vật ở trong đất_Qủa dưa_Loài chim_Chuột_Vật mỏ đen.
4. Chấn: Tre_Sắc xanh_Lục biếc_Rồng_Rắn_Cỏ lau_Nhạc khí bằng gỗ_Cỏ_Cỏ tươi.
5. Tốn: Cây rắn_Vật dài_Sắc xan
BÁT QUÁI NỘI NGOẠI TĨNH ĐỒ
1. Càn: Huyền_ vàng_ sắc đỏ thắm_ kim_ ngọc_ Châu báu_ gương soi_ Sư tử_ vật tròn_ Cây quả
(trái)_ Vật
qúi_ Mũ_ Voi_ Ngựa_ Ngỗng trời_ Vật cứng.
2. Khảm : Qủa có nước_ Vật có hột_ Lợn_ Cá_ Cây cung_ Vành bánh xe_ Đồ đựng nước_ Vật ở
trong nước
muối_ Rượu_ Sắc đen.
3. Cấn: Đất, Đá_Sắc vàng_Cọp_Chó_Vật ở trong đất_Qủa dưa_Loài chim_Chuột_Vật mỏ đen.
4. Chấn: Tre_Sắc xanh_Lục biếc_Rồng_Rắn_Cỏ lau_Nhạc khí bằng gỗ_Cỏ_Cỏ tươi.
5. Tốn: Cây rắn_Vật dài_Sắc xanh biếc, lục_Loài chim ở núi cấy_Mùi thơm_Gà_Vật thẳng_Đồ
dùng bằng gỗ,
tre, nứa_Đồ xảo công.
6. Ly: Lửa_Văn thơ_Cái mộc_Lưỡi mác (đồ binh khí)_Chim trĩ_Rùa_Cua_Cây khô héo_Áo
giáp_Mũ sắt_Ốc
trai_Sò_Ba Ba_Vật sắc đỏ.
7. Khôn: Đất_Vạn vật_Ngũ cốc_Vật mềm_Tơ_Bông_Loài chim_Con trâu_Vải lụa_Xe_Đồ
sành_Đồ gốm. Sắc
vàng.
8. Đoài: Kim vàng_Đồ bằng vàng_Nhạc khí_Vật ở trong hồ, đầm_Sắc trắng_Con dê_Vật có
miệng_Hư hỏng,
sứt mẻ, bể (vỡ).
BÁT QUÁI VẠN VẬT LOẠI CHIÊM
• CÀN QUÁI: (1) Kim, gồm có 8 quẻ là : Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa
Bĩ, Phong Địa
Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu.
- Thiên thời: Trời_Băng_Mưa đá_Tuyết.
- Địa lý: Tây Bắc_Kinh đô_Đại quận_Hình thắng chi địa (đất có phong cảnh đẹp)_Chỗ đất cao cấp.
- Nhân sự: Cương kiện_Võ dũng_Người quả quyết_Người động nhiều, tĩnh ít_Người chẳng chịu
khuất phục ai_Người
cứng đầu.
- Thân thể: Đầu_Xương_Phổi.
- Thời tự: Mùa Thu_Cuối tháng 9 đầu tháng 10_Năm, tháng, ngày, giờ: Tuất, Hợi (Kim)
- Động vật: Ngựa_Ngỗng trời_Sư tử_Voi.
- Tĩnh vật: Kim, ngọc_Châu báu_Vật tròn_Cây quả_Mũ_Gương_Vật cứng.
- Ốc xá: Dinh, công sở_Lâu đài_Nhà cao_Căn nhà lớn_Quán trọ_Tây bắc.
- Gia trạch: Chiêm vào mùa Thu: gia trạch vượng_Mùa Hạ: sẽ có họa_Mùa Đông: suy bại_Mùa
Xuân: có lợi tốt.
- Hôn nhân: Thân thuộc_Qúi quan_Nhà có danh tiếng_Chiêm vào mùa Thu: hôn nhân thành_Chiêm
vào mùa Hạ, mùa
Đông: hôn nhân bất lợi.
- Ẩm thực: Thịt ngựa_Món ngon (trân vị)_Đồ ăn nhiều xương_Gan phổi_Thịt khô_Trái cây_Đầu
của các vật_Vật hình
tròn_Vật cay.
- Sinh sản: Dễ sinh. Chiêm vào mùa Thu: sinh qúi tử_Chiêm vào mùa Hạ: hao tổn_Lâm sản nên
hướng Tây-Bắc.
- Cầu danh: Được danh_Nên tùy cấp trên mà bổ nhiệm_Hình quan_Võ chức_Chưởng
quyền_Nhiệm nên hướng TâyBắc_Thiên sứ_Dịch quan (giử chức dịch điêm hoặc công văn: bưu
điện hoặc chuyển, nhận công văn).
- Mưu vọng: Việc thành_Lợi công môn_Có tài trong sự hoạt động_Chiêm vào mùa Hạ: không
thành_Chiêm vào mùa
Đông: tuy có nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa lòng.
- Giao dịch: Nêu hàng qúi gía_Kim, ngọc, châu báu_Thành tựu_Chiêm vào mùa Hạ: không lợi.
- Cầu lợi: Có tài_Lợi về kim ngọc_Có tài trong việc công môn_Chiêm vào mùa Thu: có lợi
nhiều_Chiêm vào mùa Hạ:
tổn tài_Chiêm vào mùa Đông: không có tài.
- Xuất hành: Có lợi_Nên vào chỗ kinh đô, hướng Tây-Bắc có lợi_Chiêm vào mùa Hè: không có lợi.
- Yết kiến: Lợi gặp đại nhân_Người có đức hạnh_Nên gặp qúi quan_Khá gặp được.
- Tật bệnh: Đầu, mặt tật_Tật phổi_Tật gân cốt_Bịnh ở thượng tiêu_Chiêm vào mùa Hạ: chẳng được
yên.
- Quan tụng: Ở phía mạnh trong vụ kiện cáo_Có qúi nhân trợ giúp_Mùa Thu thì thắng_Mùa Hạ thì
thất lý.
- Phần mộ: Nên hướng Tây-Bắc_Nên ở chổ khí mạch, chốn Càn_sơn_ Nên chỗ cao_Mùa Thu
chiêm thì xuất qúi_Mùa
Hạ chiêm thì xấu lắm.
- Phương đạo: Tây-Bắc.
- Màu sắc: Sắc đỏ thắm_Sắc huyền.
- Tính tự: (họ, tên)._Có bộ Kim. Tiếng thương (nói giọng cao vừa, thanh)_Hàng vị: 1, 4, 9.
- Số mục: 1, 4, 9.
- Mùi vị: Cay, rất cay.
• KHÔN QUÁI (8) Thổ, gồm có 8 quẻ là: Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên
Thái, Lôi Thiên Đại
Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ.
- Thiên thời: Mây âm u_Khí mù.
- Địa lý: Đồng nội_Làng mạc_Bình địa_Hướng Tây-Nam.
- Nhân vật: Bà lão_Mẫu hậu (mẹ vua)_Nông phu_Người đồng làng_Nhân chứng_Người bụng bự.
- Nhân sự: Hẹp hòi, keo cú_Nhu thuận_Nhu nhược_Nhiều người.
- Thân thể: Bụng_Lá lách_Dạ dày_Thịt.
- Thời tự: Tháng 3, 6, 9, 12. Năm, tháng, ngày, giờ: Mùi, Thân_Tháng, ngày 5, 8, 10.
- Động vật: Trâu_Loài thú_Ngựa cái.
- Tĩnh vật: Vật hình vuông_Vật mềm_Vải lụa_Tơ lụa._Ngũ cốc_Xe_Búa_Đồ sành_Đồ gốm.
- Ốc xá: Hướng Tây-Nam_Thôn dã_Ruộng cày_Nhà thấp bé_Nền đất_Kho tàng.
- Gia trạch: Yên ổn_Nhiều âm khí_Mùa Xuân chiêm không yên.
- Hôn nhân: Hôn nhân có lợi_Người cùng hương thôn_Qủa phụ_Mùa Xuân chiêm bất lợi.
- Ẩm thực: Thịt bò, trâu_Vật ở trong đất_Vị ngọt_Món ăn ở nhà quê_Món ăn ngũ cốc_Khoai
lang_Măng tre_Vật thuộc
bụng, ngũ tạng.
- Sinh sản: Dễ sinh_Mùa Xuân khó sinh, có tổn thất hoặc không có lợi cho người mẹ_Lâm sản nên
ở hướng Tây-Nam.
- Cầu danh: Được danh_Nên hướng Tây-Nam_Giáo quan hoặc chức quan về điền thổ_Mùa Xuân
chiêm hư danh.
- Mưu vọng: Cầu mưu có lợi_Cầu mưu ở chỗ làng mạc_Im lặng mà cầu mưu_Mùa Xuân chiêm: ít
được vừa lòng_Mưu
nhờ đàn bà_
- Giao dịch: Có lợi_Nên giao dịch về điền thổ, về ngũ cốc_Hàng hóa tầm thường có lợi_Đồ
nặng_Vải lụa_Im lặng hóa
ra có tài_Mùa Xuân chiêm bất lợi.
- Cầu lợi: Có lợi_Lợi về đất đai_Hàng tầm thường, vật nặng có lợi_Im lặng hóa ra có lợi_Mùa Xuân
chiêm không
lợi_Số nhiều thì có lợi.
- Xuất hành: Nên đi_Nên đi hướng Tây-Nam_Nên đi chỗ làng mạc_Nên đi đường bộ_Mùa Xuân
chiêm không nên đi.
- Yết kiến: Gặp thấy_Lợi gặp người làng_Nên gặp bạn thân hoặc đàn bà_Mùa Xuân chiêm không
nên gặp.
- Tật bệnh: Bịnh ở bụng_Bịnh về tỳ vị_Ăn uống bế tắc_Ăn ngũ cốc không tiêu.
- Quan tụng: Lý thuận_Được cảm tình của dân chúng_Tụng đảng giải tán.
- Phần mộ: Nên huyệt ở hướng Tây-Nam_Nên chỗ đất bằng phẳng, gần đồng ruộng_Chôn chỗ
thấp_Mùa Xuân chiêm
thấy chôn không tốt.
- Phương đạo: Tây-Nam
- Màu sắc: Vàng, đen
- Tính tự: Tiếng cung (Trầm)_Họ tên có bộ Thổ.
- Số mục: 5, 8, 10
- Mùi vị: ngọt
• CHẤN QUÁI: (4) Mộc, gồm có 8 quẻ là: Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong
Hằng, Địa Phong
Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy.
- Thiên thời: Sấm.
- Địa lý: Phương Đông_Cây cối_Chỗ chợ búa ồn ào_Đường lớn_Chỗ cây tre_Chỗ thảo mộc phồn
thịnh.
- Nhân sự: Dấy động_Giận_Kinh sợ hoang mang_Nóng nảy_Xao động_Động nhiều_Ít im lặng.
- Nhân vật: Trưởng nam
- Thân thể: Chân_Gan_Tóc_Thanh âm.
- Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3_Năm, tháng, ngày, giờ Mão_Tháng, ngày 3, 4, 8.
- Động vật: Rồng, Rắn.
- Tĩnh vật: Tre, lau_Nhạc khí bằng gỗ, tre_Vật hoa thảo tươi tốt.
- Ốc xá: Ở về hướng Đông_Miền sơn lâm_Lầu gác.
- Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang_Chiêm vào mùa Xuân: tốt_Mùa Thu: xấu, bất lợi.

- Hôn nhân: Khá thành_Nhà có thanh danh_Kết hôn với trưởng nam: lợi_Mùa Thu chiêm thấy:
không nên kết hôn.
- Ẩm thực: Móng chân thú_Thịt_Đồ ăn của chốn sơn lâm, quê mùa_Thịt tươi_Qủa chua_Rau.
- Sinh sản: Hư_Kinh (sợ)_Thai động; bất yên_Sinh con so là con trai_Mùa Thu chiêm thấy ắt có
tổn_Lâm sản nên ở
hướng Đông.
- Cầu danh: Được danh_Nhiệm sở nên ở hướng Đông_Chức truyền hiệu, phát bệnh_Quan chưởng
hình ngục_Nhiệm sở
về vụ trà. mộc, tre, trúc, thuế khóa, hoặc làm chức tư hóa náo thị.
- Mưu vọng: Khá được_Khả cầu_Trong mưu kế phải hoạt động mạnh_Mùa Thu chiêm thấy không
vừa lòng.
- Giao dịch: Giao thành thì có lợi_Mùa Thu chiêm thấy thì khó thành_Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây
cối, tre, trà.
- Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc_Nên cầu tài ở hướng Đông_Nên cầu tài ở chỗ đông đúc, xao
động_Có lợi về hàng
hóa sơn lâm: tre, cây cối, trà.
- Xuất hành: Có lợi về hướng Đông_Có lợi người thuộc sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không nên
đi_Chỉ sợ kinh hãi vu
vơ.
- Yết kiến: Gặp thấy_Nên gặp người thuộc sơn lâm_Nên gặp người có thanh danh.
- Tật bệnh: Tật chân_Tật đau gan thường_Sợ hãi cuống quýt chẳng yên.
- Quan tụng: Việc kiện cáo đứng ở phía mạnh_Hư kinh (không có gì cũng kinh sợ)_Sửa đổi để xét
lại sự phản phúc.
- Phần mộ: Lợi về hướng Đông_Huyệt trong chốn sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không có lợi.
- Phương đạo: Đông
- Màu sắc: Thanh, lục, biếc.
- Tính tự: Tiếng Giốc (cao vừa)_Họ tên có bộ Mộc.
- Số mục: 4, 8, 3
- Mùi vị: Chua

• TỐN QUÁI: (5) Mộc, gồm có: Thuần Tốn, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong
Lôi Ích, Thiên Lôi
Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ.
- Thiên thời: gió.
- Địa lý: Hướng Đông-Nam_Chỗ thảo mộc tươi tốt_Vườn hoa quả, rau cỏ.
- Nhân vật: Trưởng nữ_Tu sĩ_Qủa phụ_Sơn lâm_Tiên đạo.
- Nhân sự: Nhu hòa_Bất định_Vui vẻ khuyên người ta làm_Tiến thoái không quả quyết_Lợi ở chốn
thị trường.
- Thân thể: Bắp vế_Cánh tay_Hơi thở_Phong tật.
- Thời tự: Cuối Xuân đầu Hạ_Tháng, ngày, giờ: 3, 5, 8. Tháng 3. Năm, tháng, ngày, giờ: Thìn,

Tỵ_Tháng 4.
- Động vật: Gà_Loài chim_Loài sâu bọ ở rừng núi.
- Tĩnh vật: Mộc hương_Giây (sợi dây)_Vật thẳng_Vật dài_Đồ bằng tre, gỗ_Đồ xảo công.
- Ốc xá: Ở về Đông-Nam_Chỗ thầy tu ở_Chỗ đạo sĩ ở_Nhà lầu_Vườn hoa_Ở chốn sơn lâm.
- Gia trạch: Yên ổn_Mua bán có lợi_Xuân, chiêm thấy thì cát_Thu, chiêm thấy thì bất yên.
- Hôn nhân: Thành tựu_Nên kết hôn với trưởng nữ_Thu, chiêm thấy không lợi.
- Ẩm thực: Thịt gà_Đồ ăn ở chốn sơn lâm_Rau quả.
- Sinh sản: Dễ dàng_Con so là con gái_Thu, chiêm thấy bị tổn thai_Lâm sản nên hướng Đông-Nam.
- Cầu danh: Được danh_Nên văn chức_Có lực phong hiến (phong hóa và pháp độ)_Nên nhập phong
hiến_Nên giữ chức
thuộc về thuế khóa, trà, trúc, mộc, hoa quả_Nên nhiệm chức về hướng Đông-Nam.
- Mưu vọng: Khả đắc_Có tài_Khả thành_Thu chiêm thấy tuy nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa ý.
- Xuất hành: Nên đi_Có lợi về chi, thu_Nên đi hướng Đông-Nam_Thu, chiêm thấy không lợi.
- Yết kiến: Gặp được_Gặp được người sơn lâm, có lợi_Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
- Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay_Tật phong_Tật ruột_Trúng phong_Hàn tà_Khí tật.
- Quan tụng: Nên hòa_Sợ phạm phải phong hiến.

- Phần mộ: Nên hướng Đông-Nam_Huyệt ở chốn sơn lâm_Chỗ nhiều cây cối_Thu, chiêm thấy bất
lợi.
- Phương đạo: Đông-Nam
- Màu sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
- Tính tự: Giốc âm. Tên họ có bộ thảo hay bộ mộc.
- Số mục: 3, 5, 8
- Mùi vị: Chua

• KHẢM QUÁI: (6) Thủy, gồm có: Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký
Tế, Trạch Hỏa
Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư.
- Thiên thời: Mưa_Mặt trăng_Tuyết sương_Sương mù.
- Địa lý: Phương Bắc_Sông hồ_Khe rạch_Suối_Giếng_Chỗ đất ẩm thấp (mương rãnh, đầm lầy, chỗ
lầy lội)
- Nhân vật: Trung nam_Người giang hồ_Người ở ghe thuyền_Trộm cướp.
- Nhân sự: Hiểm độc, thấp hèn_Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng, bề trong hám lợi_Trôi giạt chẳng
thành_Theo gió bẻ măng.
- Thân thể: Tai_Máu_Thận.
- Thời tự: Mùa Đông, tháng giêng_Năm, tháng, ngày, giờ: Tý_Tháng, ngày 1, 6.
- Động vật: Lợn_Cá_Vât ở dưới nước.
- Tĩnh vật: Qủa có nước_Vật có hột_Vật cong queo như cái cung_Vành bánh xe_Đồ đựng rượu,
đựng nước.
- Ốc xá: Ở về hướng Bắc_Ở gần nước_Nhà có góc gần nước_Nhà lầu ở gầ n sông_Hàng rượu, quán
trà_Nhà ở chỗ ẩm
thấp.
- Gia trạch: Không yên, ám muội_Đề phòng kẻ trộm.
- Hôn nhân: Lợi gả hôn nhân với trung nam_Nhà rể ở phương Bắc thì hơn_Thành hôn không
lợi_Chẳng nên cưới gả vào
những tháng 3, 6, 9, 12.
- Ẩm thực: Thịt lợn_Rượu_hải vị_Canh chua_Thức ăn lạnh (cách đêm)_Cá_Đồ ăn có tiết_Đồ ăn có
ngâm ướp_Vật có
hột_Vậ tở dươ n1iước_Đồ ăn có nhiều xương.
- Sinh sản: Đẻ khó, có sự nguy hiểm_Đẻ con dạ thì tốt_Đẻ con trai thứ_Tháng 3, 6, 9, 12 có tổ
hại_Nên lâm sản ở hướng
Bắc.
- Cầu danh: Gian nan, sợ có tai hoạ, bị hãm_Nên nhậm chức về phương Bắc_Chức coi về cá, muối,
sông, hồ, rượu (gồm
cóg iấm).
- Mưu vọng: Chẳng nên có mưu vọng gì_Chẳng được thành tựu_Mùa Thu, mùa Đông chiêm thấy
thì khả đắc, nên có
mưu đồ.
- Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi_Đề phòng bị thất hãm_Nên giao dịch ở bến nước, ven bờ. Nên
buôn bán hàng cá,
muối, rượu, hoặc giao dịch với người ở ven nước.
- Cầu lợi: Thất lợi_Tài nên ở nơi thuộc về bến nước_Sợ có thất hãm_Nên cầu lợi về cáu mối thì
hơn_Lợi về hàng
rượu_Phòng bị ám thất (mất của 1 cách mờ ám hay bị đàn bà lấy trôm của)_Đề phòng kẻ trộm.
- Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi bằng thuyền_Nên đi về hướng Bắc_Phòng trộm_Phòng sự
hiểm trở, hãm hại.
- Yết kiến: Khó gặp_Nên gặp người ở chốn giang hồ, hoặc gặp người tên họ có bộ Thủy.
- Tật bệnh: Đau tai_Tàn tật_Cảm hàn_Thận bệnh_Dạ dày_Lạnh_Thủy tả_Bệnh lạnh bị lâu ngày
khó chữa_Bệnh về máu
huyết.
- Quan tụng: Bất lợi_Có âm hiểm_Có sự thưa kiện, khốn đốn_Thất hãm.
- Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt_Mộ ở gần hồ nước_Chỗ chôn bất lợi.
- Phương đạo: Phương Bắc.
- Màu sắc: Đen
- Tính tự: Âm vũ (giọng cao)_Tên họ có bộ Thủy.
- Số mục: 1, 6.
- Mùi vị: Mặn, chua.

• LY QUÁI: (3) Hỏa, gồm có các quẻ: Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị-Tế,
Sơn Thủy Mông,
Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân.
- Thiên thời: Mặt trời_Chớp_Cầu vồng_Mống_Ráng.
- Địa lý: Phương Nam_Chỗ đất cao ráo_Lò bếp_Lò đúc_Chỗ đấ tkhô cằn cỗi_Chỗ đ61at quay mặt
về phía Nam.
- Nhân vật: Trung nữ_Văn nhân_Người bụng bự_Người có tật ở mắt_Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
- Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thư, văn hóa_Thông minh, tài giỏi_Gặp nhau mà không đạt được gì
hết_Về việc thư từ,
giấy má.
- Thân thể: Con mắt_Thượng tiêu.
- Thời tự: Mùa Hạ tháng 5_Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ_Ngày 2, 3, 7.
- Động vật: Chim trĩ_Rùa_Ba ba_Cua_Ốc_Trai.
- Tĩnh vật: Lửa_Thơ văn_Áo giáp_Mũ sắt_Binh khí_Ao khô_Vật khô khan_Vật sắc đỏ.
- Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam_Nhà ở chỗ sáng sủa, khoảng khoát_Cửa sổ sáng sủa_Nhà trống hoặc
hư hao.
- Gia trạch: Yên vui_Mùa Đông chiêm thấy không được yên.
- Hôn nhân: Bất thành_Lợi gá hôn với trung nữ_Mùa Hạ, chiêm thấy khá thành_Mùa Đông, chiêm
thấy không lợi.
- Ẩm thực: Thịt chim trĩ_Đồ ăn nấu, sắc hay rang_Đồ ăn nướng_Vật ăn đồ khô_Thịt khô các
loại_Thịt nóng.
- Sinh sản: Dễ sinh_Con gái thứ_Mùa Đông, chiêm thấy tổn hại_Lâm sản nên ở hướng Nam.
- Cầu danh: Đắc danh_Nên giữ chức về phía Nam_Nhậm chức văn quan_Nên giữ chức như xưởng
trưởng, lò đúc.
- Mưu vọng: Khá thành_Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
- Giao dịch: Khá được_Nên giao dịch có thơ văn.
- Cầu lợi: Có tài_Nên cầu về hướng Nam_Có tiền bạc về văn thơ. Mùa Đông chiêm thấy thất bại.
- Xuất hành: Nên đi_Nên hoạt động ở hướng Nam_Đi về việc văn thơ thì thành tựu_Mùa Đông
không nên đi thuyền, đò.
- Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam_Mùa Đông: không thuận lợi_Mùa Đông thấy khảo sát
văn thơ
- Tật bệnh: Tật mắt_Thượng tiêu_Bệnh nóng sốt_Mùa Hạ: bị trúng nắng_Bịnh truyền nhiễm lưu
hành 1 thời gian.
- Quan tụng: Động văn thơ_Minh biện án từ.
- Phần mộ: Mộ ở hướng Nam_Chỗ trống trải không có cây cối gì_Mùa Hạ chiêm thấy: xuất văn
nhân_Mùa Đông: không
lợi.
- Phương đạo: Phương Nam.
- Màu sắc: Đỏ, tía, hồng.
- Tính tự: Tiếng chủy. Tên họ có bộ nhân.
- Số mục: 3, 2, 7.
- Mùi vị: Đắng.

• CẤN QUÁI : (7) Thổ, gồm có các quẻ: Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch
Tổn, Hỏa Trạch
Khuể, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm.
- Thiên thời: Mây mù_Khí núi bốc lên nghi ngút.
- Địa lý: Đường tắt ở núi_Gần sơn thành_Gò đống.
- Nhân vật: Thiếu nam_Kẻ nhàn rỗi_Người ở núi.
- Nhân sự: Trở ngại_Yên lặng_Tiến thoái chẳng quyết_Phản bội_Còn ở đó_Chẳng thấy.
- Thân thể: Tay_Ngón tay_Xương sống mũi_Lưng.
- Thời tự: Tháng thuộc Đông, Xuân: tháng 12_Năm, tháng, ngày, giờ Sửu hoặc thuộc Thổ_Tháng,
ngày 7, 5, 10.
- Động vật: Cọp_Gấu_Chuột_Loài chim_Vật có mỏ đen.
- Tĩnh vật: Đất, đá_Dưa, trái cây_Vật màu vàng_Vật ở dưới đất.
- Ốc xá: Nhà ở Đông-Bắc_Nhà ở gần núi đá_Nhà gần đường.
- Gia trạch: Không yên_Mọi việc đều bị trở ngại_Người nhà chẳng hòa thuận_Mùa Xuân: bất an.
- Hôn nhân: Cách trở, khó thành hoặc chậm trễ_Gá hôn với thiếu nam thì lợi_Mùa Xuân: bất
lợi_Nên gá hôn với người
đối hương thôn.
- Ẩm thực: Vị của vật ở trong đất_Thịt loài thú_Măng tre gần bờ ruộng hay gần mồ mã_Vị đồ ăn ở
đồng quê.
- Sinh sản: Khó khăn_Có ách nạn hiểm trở_Lâm sản nên về hướng Đông-Bắc_Mùa Xuân: bị tổn
hại.
- Cầu danh: Cách trở không thành danh_Nên nhậm chức ở hướng Đông-Bắc_Nên giữ chức ở chốn
sơn thành.
- Mưu vọng: Trở ngại, khó thành_Tiến thoái chẳng quyết.
- Giao dịch: Khó thành_Giao dịch về sơn lâm, điền thổ_Mùa Xuân: bị tổn thất.
- Cầu lợi: Cầu tài bị trắc trở_Nên hướng về chốn sơn lâm_Mùa Xuân: bất lợi, có tổn thất.
- Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi gần bằng đường bộ.
- Yết kiến: Chẳng gặp_Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
- Tật bệnh: Tật ở tay, ngón tay_Tật ở tì, vị.
- Quan tụng: Thưa kiện chưa giải quyết_Dính líu chẳng quyết.
- Phần mộ: Huyệt hướng Đông-Bắc_Múa Xuân: bất lợi. Gần ven lộ, có đá.
- Phương đạo: Phương Đông-Bắc
- Màu sắc: Vàng
- Tính tự: Từng cung. Tên họ có bộ Thổ.
- Số mục: 5, 7, 10
- Mùi vị: Ngọt
• ĐOÀI QUÁI: (2) Kim, gồm các quẻ: Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn
Hàm, Thủy Sơn
Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Qui Muội.
- Thiên thời: Mưa dầm_Trăng mới_Sao.
- Địa lý: Đầm, ao_Chỗ giáp nước_Ao khuyết (bị lỡ, bị hư)_Giếng hoang_Chỗ núi lỡ, gò sụt_Chỗ
đất có nước mặn
không có cây cối.
- Nhân vật: Thiếu nữ_Vợ hầu_Con hát_Người tay sai_Người diễn dịch_Đồng bóng.
- Nhân sự: Vui mừng_Khẩu thiệt_Gièm pha_Phỉ báng_Ăn uống_Thân
thể_Lưỡi_Miệng_Phổi_Đờm_Nước dãi.
- Thân thể:
- Thời tự: Mùa Thu, tháng 8_Năm, tháng, ngày, giờ Dậu hay thuộc Kim. Tháng ngày 2, 4, 9.
- Động vật: Dê_Vật ở dưới ao, hồ, đầm.
- Tĩnh vật: Kim, gai bằng vàng_Kim khí_Nhạc khí_Đồ vât sứt mẽ_Đồ vật phế thải.
- Ốc xá: Ở về hướng Tây_Ở gần ao, hồ_Nhà vách tường đổ nát, cửa hư hỏng.
- Gia trạch: Chẳng yên_Đề phòng khẩu thiệt_Mùa Thu chiêm thấy thì đẹp đẽ_Mùa Hè chiêm thấy
thì có họa.
- Hôn nhân: Chẳng thành_Mùa Thu: khá thành. Thành hôn cát lợi. Gá hôn với thiếu nữ út_Mùa Hạ:
bất lợi.
- Ẩm thực: Thịt dê_Vật ở trong ao, hồ_Đồ ăn để cách đêm.
- Sinh sản: Bất lợi_Đề phòng bị tổn thai_Sinh con gái_Mùa Hạ: bất lợi.
- Cầu danh: Khó thành_Vì có danh mà có hại_Lợi nhậm chức ớ phía Tây_Nên cầu quan chức về
việc hình_Võ
chức_Chức quan coi về việc hát xướng_Quan phiện dịch.
- Mưu vọng: Nan thành_Mưu sự có tổn_Mùa Thu: có sự vui_Mùa Hạ: chẳng vừa lòng.
- Yết kiến: Đi về hướng Tây thì gặp_Bị nguyền rủa ầm ĩ.
- Tật bệnh: Tật yết hầu, miệng, lưỡi_Tật suyễn nghịch khí_Ăn uống chẳng đều.
- Quan tụng: Tranh tụng không ngớt_Vì tranh đua mà bị tổn hại_Đề phòng hình sự_Mùa Thu: được.
Đoài là Thể, ắt đắc
thắng.
- Phần mộ: Nên hướng Tây_Đề phòng trong huyệt có nước_Mộ ở gần ao, hồ_Mùa Hạ: chẳng
nên_Chôn vào chỗ huyệt
cũ bỏ hoang.
- Phương đạo: phương Tây.
- Màu sắc: Trắng
- Tính tự: Giọng Thương_Họ tên có bộ khẩu hay kim.
- Số mục: 2, 4, 9
- Mùi vị: Cay nồng.
THẬP ỨNG
Phải dựa vào thập ứng mà luận quẻ cho chính xác, vì có thể cùng ngày giờ, năm, tháng mà đoán quẻ
cho
nhiều người. Không lẻ quẻ giống nhau, hoặc hôm nay lập được 1 quẻ, mai cũng lập được 1 quẻ ấy,
có thể đoán sự
việc biến chuyển giống nhau được không?
Thập ứng gồm có: chính ứng, hộ ứng, biến ứng, phương ứng, nhật ứng, khắc ứng, ngoại ứng, thiên
thời ứng,
địa lý ứng và nhân sự ứng.
1. Chính Ứng.
Là sự ứng của chính quái, đó là sự tốt xấu ứng vào thể quái và dụng quái của bản quái.
2. Hộ Ứng
Là sự tốt xấu, ứng hiện của hộ quái.
3. Biến Ứng
Là sự tốt xấu, ứng hiện của biến quái.
4. Phương Ứng
Là xem người tới chiêm quẻ ở phương vị nào đến. Phương vị của người coi quẻ ứng với quẻ nào.
Đấu với
thể quái nếu sinh thể quái hay tỵ hòa thì tốt, còn khắc thể quái hoặc thể quái sinh quẻ ứng với
phương vị người xem
quẻ là xấu (Thí dụ người xem quẻ ở Bắc phương tới, phương vị này ứng với quẻ Khảm, nếu thể
quái thuộc hành
mộc thì tốt, còn thể quái thuộc hành kim thì xấu.)
5. Nhật Ứng
Là ngày xem thuộc hành gì, nếu sinh thể quái thì tốt, tỵ hòa cũng tốt. Thí dụ thể quái là Ly, ngày
xem là
ngày Tuất (thuộc Thổ); như vậy là Hỏa (Ly) sinh Thổ: thể quái sinh nhật ứng xấu.
6. Khắc Ứng
Là phép của tam yếu. Trong lúc xem quẻ, tùy theo nghe thấy triệu tốt xấu mà đoán cát hung. Triệu
tốt, quẻ
tốt là tốt, quẻ xấu thì đoán xấu nhưng cũng không phải tuyệt vọng..v..v..
7. Ngoại Ứng
Là sự ứng của ngoại quái.Trong lúc xem quẻ, tình cờ thấy ngoại vật tới. Thí dụ thấy có ông già đi
tới, ông
già là ngoại ứng thuộc Càn. Đấu quẻ ngoại ứng hay ngoại quái với thể quái mà luận đoán. Thể sinh
hay khắc thể thì
xấu, tỵ hoà hay sinh thể và thể khắc là tốt.
8. Thiên Thời Ứng
Là quẻ ứng với thiên thời lúc xem quẻ. Thí dụ : trời tạnh ráo sáng sủa là Ly, trời mưa tuyết là
Khảm, gío là
Tốn, sấm là Chấn, trời trong sáng không mây mù là Càn. Thí du: trời tạnh ráo (Ly) mà thể quái là
Ly (tỵ hòa): tốt.
Trời mưa, thể quái Khảm: tốt (Hỏa khắc Thủy). Trời mưa, thể quái Khảm: tốt .Hỏa mà gặp Sấm
(Mộc) sinh
tốt..v..v...
9. Địa Lý Ứng
Là quẻ ứng với nới xem quẻ. Xem quẻ ở nơi rừng trúc, hoặc chỗ cây cối rừng rậm là thuộc Chấn,
Tốn; nơi
sông hồ, suối biển là Khảm; ở chỗ lò bếp, gần lửa là Ly; ở chỗ có gạch ngói, lò gốm, đất cát là
Khôn, chỗ hang núi
là Cấn.

10. Nhân Sự Ứng


Là quẻ ứng với nhân sự mà tình cờ gặp thấy đang lúc xem quẻ. Thí dụ nghe tiếng cười đùa vui vẻ là
tốt,
nghe tiếng khóc than là xấu. Hoặc thấy ông già, bà lão, thiếu nữ, trưởng nam, ..v..v.., xét thuộcquẻ
nào mà đấu với
thể quái.
Thí dụ về thập ứng:
Xem bịnh tật, trong quẻ hộ và biến thấy nhiều quẻ khắc thể. Trong bản quái lại không có quẻ sinh
thể thì
đoán là không tốt. Lại xem sự suy vượng của thể quái. Nếu thể quái vượng, như thể quái thuộc Kim,
xem vào mùa
Thu chẳng hạn, cũng còn có hy vọng. Nếu thể suy tức không có phục sinh, lại xem chữ Ứng (Thập
Ứng): trong
trường hợp ứng quái sinh thể thì nguy cơ còn có thể cứu vớt được. Còn như ứng quái lại khắc thể
quái nữa thì
không thể nào được yên ổn.

You might also like