You are on page 1of 5

THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM

1. Thời gian ứng nghiệm khi hào thế, hào dụng đều bị khắc. 

Đoán sự việc cát hung mà thế và dụng đều bị khắc là hung. Nhưng không thể nhất luật
coi rằng khi nào cũng hung mà cần xem kỹ cần đoán việc gì. Nếu đoán người đi xa khi
nào trở về, quẻ có dụng thần khắc thế tức là sẽ trở về. Đó là một kinh nghiệm phải nắm
chắc. Nếu dụng thần không khắc thế thì người đi xa chưa trở về được. Nếu đoán về
kiện tụng lấy hào quan quỷ là dụng thần, quan quỷ là người ta khắc mình, nếu dụng
thần quan quỷ bị khắc thì không những không hung, ngược lại còn tốt cho mình.

Phàm khắc thế, khắc dụng đều là kỵ thần. Thế, dụng là mộc, kỵ thần tất phải là kim của
thân dậu cho nên ở thời điểm thân dậu sẽ phát sinh ứng nghiệm tai họa. Nếu đoán
bệnh tật, hào thế là mão mộc, thân kim là kỵ thần, lâm thân dậu, nhật, nguyệt thì sẽ
ứng nghiệm bị khắc, nếu thân dậu phố với kỵ thần được cừu thần nhật, nguyệt, hào
động sinh, đó gọi là lúc ứng nghiệm của bị khắc, nếu thân dậu tuần không, nguyệt phá
thì phải chờ cho đến lúc xuất không gặp hợp, đó là lúc bị khắc; nếu kỵ thần hóa trường
sinh hoặc lâm lúc trường sinh, đó là ứng nghiệm bị khắc; nếu kỵ thần thân kim hóa dậu
kim tất phải đến lúc dậu kim, đó là lúc ưng nghiệm bị khắc; tức là kỵ thấn hóa thoái kỵ
xung.

Nếu dậ kim động mà hóa thân, gặp dần xung động mà ứng, cũng có lúc gặp thân mà
ứng. Tóm lại đoán sự việc cát hung, kỵ thần nên gặp mộ, nhập mộ, hóa mộ, hoặc gặp
hưu tù tử địa, hoặc hóa thoái, hóa tuyệt, hóa tử, hóa hợp mới tốt.

2. Thời gian ứng nghiệm của tuần không


Tuần không có cát, có hung. Phàm đoán cát hung gặp hào thế, dụng thần là tuần không
thì phải chờ cho xuất không thì lúc đó sự việc mới thành. Đối với hung sự thì xuất
không là lúc tai nạn đến. Ví dụ đoán cầu tài trong tuần giáp thìn, được hào tài dần mão
mộc làm dụng thần, thì phải chờ cho đến ngày dần mão xuất không mới được của; nếu
đoán bệnh tật, dần mão là kỵ thần phải chờ đến ngay xuất không thì tai họa sẽ đến.
Dụng thần tuần không phát động phải đến ngày xuất tuần việc mới thành; dụng thần
động lại gặp tuần không, hóa thì không phải chờ đến ngày xuất không sự việc mới ứng.
Dụng thần tuần không mà gặp hợp thì phải chờ đến thời kỳ xung khai việc mới ứng;
dụng thần tuần không mà gặp khắc thì chờ đếnkhi xuất không hoặc chế sát thì việc mới
ứng; dụng thần không mà nhập mộ thì phải chờ đến lúc xung mộ sự việc mới ứng.

3. Thời gian ứng nghiệm của gặp hợp


Gặp hợp chia thành tam hợp và lục hợp. Nếu đoán việc vui thì tốt nhất là gặp tam hợp,
lục hợp.
Đoán việc lo buồn, xuất hành, người đi xa thì không nên gặp hợp. Lo buồn gặp hợp thì
khó giải, khó tiết; đoán xuất hành hay người đi xa gặp hợp là bị ràng buộc, muốn động
mà không động được, muốn trở về mà bị níu kéo lại. Tam hợp, lục hợp sinh hợp hào
thế, hào dụng là cát, khắc xung thế, dụng là hung. Nguyên thần, dụng thần nhập cục là
cát; kỵ thần, cừu thần nhập cục là hung. Cho nên tam hợp, lục hợp có cát có hung.
Tam hợp là thân tý thìn hợp thủy cục. Khi đoán, nếu hôm đó trong quẻ dụng thần động
mà thành tam hợp cục, hoặc lâm nguyệt, nhật thành tam hợp cục thì cát hung ứng
ngay ngày hôm đó; nếu tam hợp cục bị một hào xung phá thì phải chờ đến lúc gặp hợp
cát hung mới ứng nghiệm; nếu 1 hào tĩnh, 2 hào phát động thì phải chờ hào tĩnh đến
ngày trực, cát hung mới ứng; hào tĩnh mà gặp không hoặc hào động hóa không thì phải
chờ đến lúc xuât không sự việc cát hung mới ứng; nếu tuần không mà gặp hợp, tĩnh
mà gặp hợp phải chờ đến lúc xung mất thì việc mới ưng; tam hợp, lục hợp hoặc hợp
với nhật, nguyệt, thì phải chờ đến lúc xung hợp sự việc mới ứng. Nếu nhập mộ hoặc
động mà hóa mộ, thì phải chờ đến lúc xung mộ việc mới ứng; nếu hóa tuyệt hoặc có 1
hào tuyệt phải chờ đến lúc sinh vượng việc mới ứng.
Chú ý: hào thế và hào dụng phải ở trong cục hoặc cục sinh hợp thế, dụng mới tốt, cục
khắc thế, dụng là xấu.
Lục hợp là loại tý hợp với sửu. Nếu dụng thần lâm mão phát động, sau đó gặp giờ mão,
tuất thì đó là lúc ứng nghiệm.
4. Thời gian ứng nghiệm của gặp xung
Gặp xung là chỉ lục xung. Trong xung có hỷ, có kỵ. Phàm đoán việc vui không nên
xung, xung sẽ ly tàn; phàm đoán kiện tụng, lo buồn vì tai họa thì nên xung, xung sẽ ly
tán, tán là cát. Đoán người mới mắc bệnh, gặp xung thì khỏi, người bệnh lâu gặp xung
thì chết.
Dụng thần gặp xung, ở thời kỵ gặp hợp việc sẽ ứng nghiệm ngay. Dụng thần bị xung,
tuần không thì chờ đến lúc xuất không việc sẽ ứng nghiệm. Nếu dụng thần là dần bất
động, sau gặp ngày tháng dần, thân việc sẽ ứng.

5. Thời gian ứng nghiệm của tam hình


Tam hình chủ về việc tai họa, khi quẻ gặp nó phải chú ý. Tam hình có hai hào tương
hình, cũng có 3 hào tương hình. Ví dụ dần hình phạt tỵ, tỵ phạt thân, thân phat mão,
mão phạt tý v.v.... đó gọi là hai hào tương hình. Dần, tỵ, thân đều có mặt và 1 tý phạt 3
mão, 3 mão phạt 1 tý gọi là ba hào tương hình.
Hào thế, dụng thần gặp hình thì đến lúc trực nhật việc hung sẽ ứng nghiệm. Ba hào có
1 hào tuần không, lúc xuất không thì việc xấu sẽ ứng. Ba hào có 1 hào nhập mộ, thì lúc
xung mộ việc xấu xẽ ứng. Ba hào có 1 hào hưu tù thì lúc gặp sinh vượng việc xấu sẽ
ứng.

6. Thời gian ưng nghiệm của nhập mộ


có 3 cách nhập mộ: hào dụng nhập mộ, động mà nhập mộ, động mà hóa mộ. Dụng
thần không nên nhập mộ, kỵ thần nhập mộ thì tốt. Hào dụng trùng lặp, mừng có mộ kho
thu chứa để khỏi xấu, cho nên nhập mộ có cát có hung. Dụng thần nhập mộ phải chời
đến lúc xung mộ thì việc mới ứng; dụng thần vượng mà tuần không, phá, phải chờ đến
lúc xuất mộ việc mới ứng. Dụng thần trùng lặp hoặc thái quá nên bị khắc, hoặc bị mộ,
thì sự việc có thể thành công. Nếu thổ là dụng thần, lại gặp thổ của thìn, tuất, sửu, mùi,
tức là dụng thần trùng lặp thái quá, phải chờ cho dần, mão, mộc khắc lúc đó việc mới
ứng. Thìn là thổ của mộ kho, lúc gặp thìn việc mới ứng. Đó gọi là dụng thần trùng lặp.
Phương pháp đoán thời gian ứng nghiệm rất nhiều, trên đay chỉ liệt kê sáu loại. Tóm lại
dụng thần hợp thì đoán việc ứng lúc xung khai; dụng thần hưu tù thì đoán việc ứng vào
lúc sinh vượng.
Dụng thần vô khí thì đoán việc ứng vào lúc vượng tướng; dụng thần vượng không động
đoán việc ứng vào lúc xung động; dụng thần có khí phát động hợp nhật thìn, hoặc nhật
thìn lâm động, hoặc nhật thìn sinht hế thì đoán việc ứng vào ngay ngày hôm đó; dụng
thần bị chế khắc thì đoán việc ứng vào lúc chế sát; dụng thần đắc thời vượng, động lịa
gặp sinh phù thì đoán vào lúc sinh phù; dụng thần yễu tĩnh
thì đoán vào lúc gặp xung; dụng thần không xuất hiện thì đoán việc ứng vào lúc dụng
thần xuất hiện; dụng thần tuần không thì đoán việc ứng vào lúc xuất không.
Phàm đoán ứng nghiệm cát hung, có xa có gần. Xa là hàng năm, hàng tháng, gần tính
ngày, tính giờ. Cách chọn thời gian ứng ngiệm phải xem việc to hay nhỏ, việclâu hay
mau mà định đoạt không thể nói chung chung.

7-THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM CỦA DỤNG THẦN

1. Dụng thần là Hào tĩnh thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Xung
Dụng thần
2. Dụng thần là Hào động thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Hợp
Dụng thần
3. Dụng thần quá vượng sẽ ứng nghiệm vào ngày Xung hay ngày Mộ
4. Dụng thần bị Hưu, Tù, Vô khí thì ứng nghiệm vào ngày, tháng Sinh cho Dụng thần
hay mùa Kiến Dụng thần
5. Dụng thần nhập Mộ thì ứng nghiệm vào ngày hay tháng Xung Mộ
6. Dụng thần gặp Hợp phải chờ đến ngày Xung mới ứng nghiệm
7. Dung thần bị Nguyệt phá sẽ ứng nghiệm vào ngày Hợp Dụng thần hay ngày Xung
Nguyệt thần
8. Dụng thần được Nhật, Nguyệt sinh hay hào động sinh nhưng bị các hào khác khắc
phải chờ ngày Xung Khắc càc hào đó mới ứng nghiệm
9. Dụng thần bị Nhật, Nguyệt khắc hay hào động khắc sẽ ứng nghiệm vào ngày Khắc
Dụng thần hay ngày sinh cho hào Động
10. Dụng thần động biến hoá Tiến sẽ ứng nghiệm vào Ngày Tháng Kiến hay Khắc
Dụng thần
11. Nguyên thần động, Thế lâm Không Vong sẽ ứng nghiệm vào ngày Kiến Nguyên
thần
12. Nguyên thần Tĩnh, hào Thế suy, phải chờ ngày Xung Nguyên thần mới ứng nghiệm

You might also like