You are on page 1of 44

2016

Tài liệu bồi dưỡng


nhận thức về
ĐoànTNCS Hồ Chí
Minh

Ban tổ chức Đoàn trường Đại học Mở Tp.Hồ Chí Minh


ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

LỜI NÓI ĐẦU


canbovanphongdoanhoi@ou.edu.vn
Các lưu ý về bài thi:
Thời gian làm bài: 30 phút.
https://docs.google.com/forms/d/
1IcNnDMvnFntewBUviKGcVJeDK5KwFipVP6FG7TL8HOw/edit

Bài thi gồm 20 câu TN và 1 câu TL. Điểm TN sẽ được công bố ngay
sau khi các bạn hoàn thành bài. Điểm TL sẽ do BTC chấm.
Kết quả bài thu hoạch phải đạt 𝘁𝘂̛̀ 𝟱𝟬% 𝘁𝗿𝗼̛̉ 𝗹𝗲̂𝗻 (15 điểm trở lên) bao
gồm tổng điểm phần thi trắc nghiệm (mỗi câu 1 điểm - tổng 20 điểm)
và phần thi tự luận (10 điểm do BTC chấm) thì mới được công nhận
đã hoàn thành lớp cảm tình Đoàn và được kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, phần thi tự luận tối thiểu phải đạt 200 từ, thí
sinh làm quá sơ sài, copy bài trên mạng sẽ được loại trực tiếp không
cần xét đến điểm trắc nghiệm.
Trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một cơ hội quy báu cũng như một niềm
vinh dự lớn lao của em bởi những lý do như sau:
-Được tham giao vào các hoạt động ngoại khoá, công tác xã hội có ích cho bản thân cũng như
cộng đồng, từ đó có được một môi trường lanh mạnh để bản thân em được tiếp xúc, học hỏi,
trau dồi bản thân mình
-Được mở rộng các mối quan hệ, có thêm nhiều bạn mới, đặc biệt là những người bạn đến từ
mọi vùng miền của đất nước với những tư duy sáng tạo, cởi mở, năng động, từ đó giúp em có
thể cải thiển kỹ năng giao tiếp, hoạt động nhóm cũng như mở rộng tầm nhìn, tiếp thu cũng
như tôn trọng sự đa dạng trong tư duy cũng như cách sống của mọi người. Hơn nữa là tiếp thu
những kinh nghiệm sống từ những bậc đàn anh, đàn chị.
-Được sống trong môi trường đoàn kết, tương thân tương ai, nơi mọi người cùng nhau giúp đỡ
và chia sẽ để hoàn thiện bản thân mình cũng như đóng góp cho cộng động.
Để phấn đấu trở thành một đoàn viên tốt, em sẽ phải thực hiện những điều sau đây:
- Phấn đấu học tập năng cao trình độ học vấn.
-Tích cực trong giúp đỡ những người xung quanh như gia đinh, hàng xóm, bạn bè, bạn cùng
lớp.
-Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, như các hoạt động Đoàn
-Giúp đỡ và làm gương cho đàn em noi theo

2 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Các bạn đang cầm trên tay giáo trình bồi dưỡng nhận thức về Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Giáo trình gồm có 4 phần:
1. Một số hiểu biết cơ bản về Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Trình bày từ trang 2 đến trang 10)
2. Một số hiểu biết về Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
(Trình bày từ trang 11 đến trang 24)
3. Phấn đấu trở thành người Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
(Trình bày từ trang 25 đến trang 30)
4. Giới thiệu gương Đoàn viên anh hùng Lý Tự Trọng.
(Trình bày từ trang 31 đến trang 32)
5. Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
(Trình bày từ trang 33 đến trang 43)
Thông qua giáo trình này, Ban tổ chức và xây dựng Đoàn trường Đại học Mở Tp. Hồ
Chí Minh hy vọng sẽ cung cấp đến các bạn những hiểu biết cơ bản về tổ chức Đảng cộng sản
Việt Nam và tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chúng tôi hy vọng đây sẽ là tài
liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn trong quá trình các bạn phần đầu trở thành Đoàn
viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trong quá trình biên soạn, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu xót. Chúng tôi rất mong sẽ
nhận được sự đóng góp của các quý giảng viên và các đơn vị tổ chức có liên quan.
Trân trọng.
BAN TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN

MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đảng cộng sản Việt Nam


Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, công cuộc dựng nước và giữ nước đã hun đúc cho dân
tộc ta những phẩm chất cao đẹp và những truyền thống vô cùng quý báu. Trong đó, yêu nước

3 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

trở thành tình cảm thiêng liêng, là chuẩn mực đạo lý cao nhất và đứng đầu trong thang giá trị
văn hoá tinh thần của dân tộc, là động lực nội sinh to lớn tạo nên sức mạnh của dân tộc Việt
Nam.
Từ thời đại Hùng Vương đến thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc ta đã trải qua một chặng
đường lịch sử với nhiều thử thách, hy sinh nhưng cũng đầy khí phách anh hùng, dũng cảm.
Những thế hệ người Việt Nam nối tiếp nhau phát huy những phẩm chất anh hùng sáng
ngời của dân tộc viết nên những trang sử vàng chói lọi... Chúng ta có quyền tự hào về những
trang sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... và
phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị đó tiêu biểu cho một dân tộc anh
hùng. Lịch sử Việt Nam đã thể hiện sức mạnh to lớn của chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân
tộc chân chính. Vì vậy, mọi người Việt Nam, nhất là thanh niên cần phải có những hiểu biết
sâu sắc về lịch sử dân tộc Việt Nam. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước chuyển biến
quyết định của cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh và đường lối đúng đắn, sáng tạo của
mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức, lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hơn 7 thập kỷ qua, dân tộc ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cực kỳ khó khăn, gian
khổ và đã giành được những thắng lợi rất đáng tự hào, đưa nước ta bước vào một kỷ nguyên
mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; mở ra thời đại mới: Thời đại Hồ Chí
Minh.

Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt quyết định của cách mạng Việt
Nam?
Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn
bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có
những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến; hai
mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm lược và giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân với bọn địa
chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp.
Nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là
không tách rời nhau. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Với truyền thống yêu nước
nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến
tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo
nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân
chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một
giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng
Việt Nam đứng trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Giữa lúc đó, Nguyễn Ái Quốc - người con ưu tú của dân tộc Việt Nam ra đi tìm đường
cứu nước. Sau 10 năm bôn ba khắp năm châu bốn bể đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác-Lênin
và tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Người nói: “Muốn cứu nước giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản". Đây là bước ngoặt
đánh dấu sự chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc
Việt Nam.

4 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, sáng lập và trực tiếp
huấn luyện Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm
Đường Kách Mệnh để tuyên truyền, giáo dục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tiếp tục chuẩn bị đầy
đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, tại Quảng Châu - Trung Quốc, Hội nghị hợp
nhất ba tổ chức cộng sản được triệu tập dưới sự chủ trì và lãnh đạo của Bác Hồ. Hội nghị nhất
trí thành lập một đảng thống nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn
kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo.
Đó là cương lĩnh và điều lệ đầu tiên của Đảng...Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt
Nam mang ý nghĩa lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh
giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình
lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính
trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng
ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước
ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước
kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa
học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất
nước.

Đảng đã lãnh đạo đấu tranh và khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám năm 1945
như thế nào?
Với đường lối cách mạng, cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy tụ đoàn kết xung quanh
mình tất cả các giai cấp và tầng lớp yêu nước không phân biệt dân tộc, tôn giáo xây dựng nên
lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp trong cả nước, đấu tranh chống thực dân Pháp xâm
lược và bọn phong kiến tay sai. Qua 15 năm (1930-1945) lãnh đạo cách mạng, trải qua đấu
tranh gian khổ, mặc dù gặp phải những tổn thất hy sinh to lớn nhưng Đảng vẫn giữ vững ý chí
chiến đấu, kiên định cách mạng, trung thành với mục tiêu lý tưởng của mình. Ba cao trào cách
mạng lớn (1930-1931; 1936-1939; 1939-1945) là ba cuộc tổng diễn tập cách mạng chuẩn bị
lực lượng, tạo cơ sở giành thắng lợi cho cuộc chiến đấu mới. Nắm chắc thời cơ lịch sử, với
một nghệ thuật lãnh đạo và tổ chức khởi nghĩa tài tình, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc Tổng khởi
nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công trọn vẹn. Chỉ trong một thời gian ngắn,
nhân dân Việt Nam đã vùng lên đập tan xiềng xích nô lệ của chế độ thực dân, lật nhào chế độ
phong kiến tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa- Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đưa dân tộc ta
bước sang một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH. Đánh giá ý nghĩa
lịch sử của thắng lợi này, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Chẳng những giai cấp lao động và
nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác
cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc

5 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính
quyền toàn quốc".

Đảng lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) như
thế nào? Ý nghĩa lịch sử của thắng lợi?
Vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã bị các nước đế quốc, các thế lực
phản động cấu kết với nhau chống phá rất quyết liệt hòng tiêu diệt chính quyền cách mạng
còn non trẻ. Nhà nước ta lúc này hết sức khó khăn: Nền kinh tế nghèo nàn xơ xác, nạn đói
hoành hành, đất nước bị bao vây bốn phía; vận mệnh của Tổ quốc như "ngàn cân treo sợi
tóc". Song, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời đề ra những chủ trương,
quyết sách đúng đắn, toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng... Với đường lối cực kỳ sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về
sách lược, Đảng đã huy động được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vượt qua muôn vàn khó
khăn, nguy hiểm, củng cố giữ vững chính quyền cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc
kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Bất chấp nguyện vọng yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta, mặc dù chúng ta đã nhân
nhượng, chúng ta càng nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng muốn cướp nước ta
một lần nữa. Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến. Đáp lời kêu gọi đó, nhân dân cả nước đã nhất tề đứng lên với quyết tâm: "Thà hy sinh
tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Với đường lối
kháng chiến toàn dân, toàn diện, đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, vừa kháng chiến
vừa kiến quốc, Đảng ta đã tổ chức, lãnh đạo nhân dân vượt qua mọi khó khăn, giành thắng lợi
vĩ đại trong cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược.
Chiến thắng Điện Biên Phủ (tháng 5-1954) đã đi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch
Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa của thế kỷ XX, đi vào lịch sử thế giới như một chiến
công chói lọi, đột phá thành trì của đế quốc, báo hiệu sự sụp đổ hoàn toàn không tránh khỏi
của chủ nghĩa thực dân cũ. Đánh giá ý nghĩa lịch sử của thắng lợi này, Hồ Chủ tịch viết: "Lần
đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã thắng một nước thực dân hùng mạnh.
Đó là thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là thắng lợi của các lượng
hòa bình, dân chủ và CNXH thế giới"...
Thắng lợi đó đã làm sáng tỏ một chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân
tộc dù nhỏ yếu nhưng một khi đoàn kết đứng lên, kiên quyết đấu tranh dưới sự lãnh đạo của
chính Đảng Mác-Lênin để giành độc lập và dân chủ thì có đầy đủ lực lượng để chiến thắng
mọi kẻ thù xâm lược.

Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược và đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược (1954-1975) như thế nào? Ý nghĩa lịch sử?
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng Việt Nam bước
vào thời kỳ mới với đặc điểm: Đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính
trị - xã hội đối lập nhau. Miền Bắc đã có hoà bình, dưới sự lãnh đạo của Đảng đang bắt đầu
xây dựng một xã hội mới. Miền Nam vẫn còn dưới ách đô hộ, áp bức của chủ nghĩa đế quốc.
Con đường phát triển của cách mạng nước ta lúc này được Đảng ta xác định là phải tiến hành
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa
vững chắc của cả nước.

6 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống đế quốc Mỹ
xâm lược và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Như vậy, đặc điểm lớn nhất, nét độc đáo của cách mạng Việt Nam thời kỳ này là một
Đảng thống nhất lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược. Tuy
mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự phát triển
của cách mạng Việt Nam. Cách mạng miền Nam giữ vị trí quan trọng, tác động trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Hơn 20 năm cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, mặc dù gặp nhiều khó
khăn trở ngại chồng chất, đặc biệt từ năm 1965 trở đi miền Bắc phải trực tiếp đương đầu với
cuộc chiến tranh phá hoại rất ác liệt của đế quốc Mỹ, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân
dân miền Bắc đã kiên cường trong sản xuất và chiến đấu, giành được những thành tựu to lớn,
đồng thời chi viện đắc lực cho miền Nam...Hàng triệu tấn lương thực và vũ khí, trang bị; hàng
vạn thanh niên nam nữ hăng hái lên đường vào miền Nam chiến đấu. Miền Bắc đã dốc sức
vào chiến tranh cứu nước và giữ nước với toàn bộ sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, đã
làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa của cách mạng cả nước, xứng đáng là pháo đài
vô địch của chủ nghĩa xã hội.
Đế quốc Mỹ, đã dùng mọi thủ đoạn, thử nghiệm mọi chiến lược, sử dụng mọi vũ khí và
phương tiện chiến tranh hiện đại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Qui mô, tính
chất cũng như mức độ ác liệt của cuộc chiến tranh mà nhân dân ta phải đương đầu chịu đựng
chưa từng có trong lịch sử. Song, nhân dân miền Nam đã kiên cường chịu đựng gian khổ hy
sinh, kiên quyết đánh thắng đế quốc Mỹ xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc", sát
cánh cùng đồng bào miền Bắc đánh bại mọi âm mưu, chiến lược của đế quốc Mỹ, góp phần
trực tiếp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trải qua 21 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đã chiến đấu kiên cường
anh dũng với sự đồng tình ủng hộ của bạn bè quốc tế; bằng cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa
xuân 1975, với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, nhân dân ta đã kết thúc cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. "Năm tháng sẽ trôi qua,
nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp đánh Mỹ cứu nước sẽ mãi mãi được ghi vào
lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự
toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như
một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính
thời đại sâu sắc".
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã kết thúc vẻ vang 30 năm chiến
tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả
nước, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ cả nước độc lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.

Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ năm 1975 đến nay đã thu
được những thành tựu như thế nào? Ý nghĩa lịch sử?
Sau năm 1975, đất nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có những
thuận lợi song cũng không ít khó khăn, với một nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, nghèo
nàn, hậu quả chiến tranh để lại hết sức nặng nề, chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động quốc tế
câu kết với nhau bao vây, chống phá rất quyết liệt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
vượt qua những khó khăn trở ngại thu được nhiều thành tựu:

7 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

- Đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất Nhà nước về mọi mặt; cuộc tổng tuyển cử
bầu Quốc hội chung của cả nước (ngày 24-4-1976) đã đạt kết quả tốt đẹp. Các tổ chức đoàn
thể cách mạng cũng nhanh chóng được thống nhất.
- Nhân dân cả nước hăng hái tham gia khôi phục kinh tế, khắc phục những hậu quả
chiến tranh, ổn định sản xuất và đời sống.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh biên giới bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc,
giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
Tuy vậy, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt được trong 10 năm xây dựng (1975-
1985) còn thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, gay gắt. Với tinh thần nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội VI của Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm, chỉ ra những
yếu kém trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đề ra đường lối đổi mới toàn
diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế- xã hội 1991 - 2000, các Nghị quyết của Đại hội VII, Đại hội VIII và các Nghị quyết
Trung ương sau đó đã cụ thể hoá hơn nữa đường lối đổi mới ở nước ta. Sau hơn 10 năm thực
hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay go, cách mạng
nước ta không những đứng vững mà còn vượt lên đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
rất quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, nhưng còn một số mặt chưa
vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho
công nghiệp hoá hoàn thành về cơ bản, cho phép chuyển sang thời kỳ phát triển mới đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
ngày càng được xác định rõ hơn.
Trong 5 năm (1996-2001), thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, đất nước ta
đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm là
7%. Nông nghiệp phát triển liên tục. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng
13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng, các ngành dịch vụ, xuất nhập khẩu đều phát triển.
Văn hoá, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ có chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, công
tác chăm sóc sức khoẻ và những chính sách xã hội khác đều được coi trọng, đạt những kết quả
to lớn.
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản được ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường,
bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng, hội nhập quốc tế được tiến hành chủ động
và đạt được nhiều kết quả, vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị được củng cố; quyền làm
chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy, một số chính sách và quy chế dân chủ của
nhân dân trước hết là ở cơ sở, bước đầu được thực hiện.
Những thành tựu 5 năm (1996 – 2001) đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi
bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ
xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn những yếu kém, khuyết điểm: Nền kinh tế phát triển chưa
vững chắc. Một số vấn đề văn hóa-xã hội bức xúc chưa được giải quyết, tỷ lệ thất nghiệp còn
cao, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp và một số giá trị đạo đức xuống cấp...Tình trạng tham

8 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một số bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng... Đây là những vấn đề phải nhanh chóng khắc phục.

Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam?
1. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt
qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được
những thắng lợi rất vẻ vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra
và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế mới.
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa
phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội
chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên
thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được
trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là
sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó
Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là
mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta
vẫn kiên định vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, không
nhụt chí trước những khó khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến đấu và trách
nhiệm của người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục
vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo
đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính
sách của Đảng. Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động
của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động
của lịch sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức
mạnh của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của
nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng.

9 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai
lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững
chắc, một lý luận tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
như Lênin đã nói: "Không có lý luận cách mạng không có phong trào cách mạng..." Chỉ Đảng
nào có được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ
tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam để
đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân.
Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý
là cụ thể. Vì vậy, trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào
thực tiễn Việt Nam. Một trong những bài học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát
từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh
hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi
sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ
bản của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là
những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ
lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc,
một đời hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu
tranh để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng
cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục tiêu lý tưởng của Đảng, để làm
cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo, bên
cạnh những ưu điểm, trong Đảng cũng còn những yếu kém, thậm chí có lúc sai lầm, khuyết
điểm, song điều quan trọng, Đảng đã sớm phát hiện ra những yếu kém của mình. Đảng công
khai tự phê bình nhận khuyết điểm trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết
quả. Vì vậy, Đảng vẫn được nhân dân tin yêu, thừa nhận là đội tiên phong chính trị, người
lãnh đạo duy nhất của dân tộc. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng
Cộng sản Việt Nam, không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với
tất cả tinh thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng
ta thật vĩ đại.
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của
Đảng không phải chỉ để tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn
nữa niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, để công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn hơn. Trên những vị trí công tác, lao động
và học tập của mình, thanh niên phải góp phần tích cực vào công tác xây dựng, bảo vệ Đảng,
góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn đấu
để trở thành những đảng viên của Đảng, đem tài năng và sức trẻ cống hiến cho sự nghiệp của

10 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Đảng, làm cho những thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng phát triển và phong phú
hơn.

MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH


I. Mục đích lý tưởng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
1. Khái niệm:
- Mục đích: Là cái vạch ra làm đích nhằm đạt được.
Ví dụ: mục đích học tập, sống có mục đích.

11 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

- Lý tưởng: Là những điều tốt đẹp nhất mà người ta, nhóm người, tổ chức vươn tới. Lý
tưởng là cái vì nó mà ta sống, dưới ánh sáng của nó thấy hết ý nghĩa của cuộc đời(
Ivantop – Nhà Tâm lý học người Nga)
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người đã tạo nên những điều kì diệu
mà trước đó tưởng chừng như là bế tắc. Những phát minh từ xa xưa đã liên tục nối tiếp nhau,
không ngừng phát triển giúp cho con người chống chọi với thiên nhiên, mang đến cho con
người cuộc sống ấm no, hạnh phúc,…lý tưởng những điều tốt đẹp thôi thúc không chỉ một
người mà cả thế hệ, không chỉ rung động một thế hệ mà nhiều thế hệ, truyền cảm từ người
này sang người khác trong cộng đồng, dân tộc, nó lan tỏa trong đời sống của con người, nó có
tác dụng chi phối hành xử của con người trong đời sống xã hội.
Sự hình thành lý tưởng trong con người,với tư cách là một cá thể và là một nhân cách
gắn liền với sự phát triển độc lập, đồng thời cũng có mối quan hệ biện chứng với nhau của hai
nhân tố: Tự nhiên và Xã hội.
+ Với nhân tố tự nhiên: Đó là sự phát triển của cá thể trong qui tắc sinh học. Sự phát
triển của cơ thể ( chiều cao,giọng nói, …) và là sự phát triển về nhận thức (ý thức, buồn vui,
yêu, ghét, …)
+ Với nhân tố xã hội: đó chính là quá trình xã hội hóa của con người, những ảnh hưởng
cho cá thể tham gia vào đời sống xã hội, dạy nó hiểu văn hóa, hành vi tập thể, dạy khẳng định
bản thân và dạy thực hiện các vai trò xã hội khác nhau.
Trong cả hai nhân tố có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng nhân tố xã hội có tính
quyết định đến quá trình hinh thành nhân cách, xác lập lý tưởng con người trong cộng đồng.
Sự gắn bó chặt chẽ giữa cá nhân và cộng đồng là điều hết sức quan trọng, từ những lý
tưởng riêng của mỗi cá thể, nếu kết tập lại thành lý tương chung của cộng đồng, của một thế
hệ, nó sẽ tác động rất lớn, có thể làm thay đổi hướng, tốc độ phát triển của xã hội.
Lý tưởng là một phạm trù giá trị. Lý tưởng tồn tại có thực trong mỗi con người, nhưng
không phải là một tồn tại thực thể( tai, mắt, …), đó là một hiện hữu giá trị biểu hiên ra bên
ngoài bằng hành động. Tính phức tạp của vấn đề lý tưởng nằm ở bản chất giá trị của nó.
Lý tưởng của một tổ chức có thể được hiện thực hóa chỉ khi nó trở thành lý tưởng của
mỗi cá nhân thành viên trong tổ chức ấy, biến thành lẽ sống riêng của mỗi người, thành sự tự
giác cá nhân và sự thiện cảm đến các đối tượng vận động, tác động của tổ chức ấy.
Trong các giai đoạn của cuộc đời, thời thanh niên có một đặc trưng quan trọng: khao
khát điều tốt đẹp, nuôi dưỡng ước mơ và hoài bão, thời kì hình thành và xác lập lý tưởng;
càng khó khăn càng có nhu cầu tự thân xác định lý tưởng.
Lý tưởng và niềm tin có liên hệ trực tiếp với lợi ích cá nhân, lợi ích giai cấp , lợi ích xã
hội. Lý tưởng có quan hệ mật thiết với niềm tin.
Niềm tin: là sự thống nhất kiến thức và khát vọng của con người, bởi vậy niềm tin chỉ
đạo hành động hàng ngày, mặt khác, niềm tin còn là sự thống nhất giữa lời nói và việc làm,
quan điểm và hành động tích cực trong cuộc sống. Nhưng chỉ với niềm tin không thôi thì
không thể đảm bảo cho hành động hiệu quả, mà nó còn có sức mạnh của ý thức, lý tưởng
sống.
Niềm tin dựa trên lý tưởng cách mạng sẽ tạo nên sức mạnh, giúp cá nhân vượt qua bão
táp phong ba, thử thách của cuộc đời để vươn tới và thực hiện được lý tưởng.
2. Mục đích:
Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lý tưởng Đoàn được hình
thành cà phát triển từ tình cảm yêu nước, thương nòi. Lòng yêu nước tự nó có tính truyền

12 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

thống sâu sắc, đồng thời là tính đại chúng, như một nghĩa vụ, ai không như thế sẽ bị xã hội,
cộng đồng khinh rẻ. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, lý tưởng giải phóng dân tộc hết sức
mạnh mẽ, Bác Hồ luôn đặt vấn đề đấu tranh giai cấp phụ thuộc đấu tranh dân tộc để đem đến
cuộc sống ấm no, người người được hạnh phúc. Ở Bác là sự thống nhất, nhuần nhuyễn giữa
nước với dân, giữa dân tộc và giai cấp.
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”, lời Bác Hồ trở thành tuyên ngôn của cả dân tộc
Việt Nam, trở thành lý tưởng của mọi thế hệ Việt Nam, đặc biệt đã hun đúc thế hệ trẻ, đã
xuất hiện những điển hình của chủ nghĩa anh hung cách mạng, đi đầu trên mọi trận tuyến,
vượt qua những khó khăn của thời đại, vượt lên chính mình để thực hiện lý tưởng vì độc lập
tự do của Tổ quốc. Từ những lớp thanh niên trong tổ chức Thanh niên cách mạng đồng chí
hội (những năm đầu thập kỉ 20), lớp thanh niên cứu quốc, thiếu niên tiền phong (những năm
đồng khởi giành chính quyền), đến lớp thanh niên 3 sẵn sang, 5 xung phong đã tiếp nối nhau
thực hiện ký tưởng đó, tạo nên những chiến công hiển hách đi vào lịch sử dân tộc, lịch sử
nhân loại: Khởi nghĩa giành chính quyền 1945, 9 năm kháng chiến kết thúc bằng chiến dịch
Điện Biên Phủ; đường mòn Hồ Chí Minh đến chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, …
Đất nước hòa bình, thống nhất và cả nước bắt tay vào sự nghiệp đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,kiên trì mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là sự
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Lý tưởng đó bắt nguồng từ sự khao khát tự hoàn thiện, vươn lên vì hạnh phúc đích thực
của dân tộc và con người.
Lý tưởng xã hội chủ nghĩa với nội dung cao đẹp đó đáp ứng những khát vọng mãnh liệt
của tuổi thanh xuân và suốt cả cuộc đời của người đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu xã hội chủ nghĩa không thể một ngày một ngày, một bữa mà chúng ta có thể
đạt được, nếu như ta xem xét suốt quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, từ
xã hội nô lệ chuyển sang xã hội phong kiến phải mất hang nhiều thế kỉ, và gần nhất là từ xã
hội phong kiến sang xã hội tư bản chủ nghĩa phải mất 300 năm,với biết bao cuộc đấu tranh
của nhân dân lao động.
Như vậy, lý tưởng, ước mơ, niềm tin, … là một giá trị đích thực của con người,nó co
mối quan hệ rất chặt chẽ, tác động qua lại giữa cá nhân với công đồng trong đời sống xã hội.
Lịch sử tồn tại và phát triển của tổ chức Đoàn Thanh niên trong suốt gần 58 năm qua đã
chứng minh rằng: “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội tiên phong chiến đấu của
thanh niên Việt Nam”, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có lý tưởng cách mạng rõ rệt
là lý tưởng Đoàn chính là lý tưởng của Đảng, của cả một dân tộc luôn khát khao phấn đấu vì “
sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam đọc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng và văn minh
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Là người thanh niên trong thời đại ngày nay, sống và hành động trong điều kiện đất
nước hòa bình, thống nhất để thực hiên những ước mơ của cá nhân, gia đình gởi gắm ( học tập
tốt, lao động tốt,…), nhưng có ước mơ nào to lớn hơn ước mơ độc lập tự do, cơm no áo ấm.
Nếu đất nước không phát triển, kinh tế sa sút, bờ cõi không được vẹn toàn, thì quyền lợi của
cá nhân không đảm bảo lâu dài. Bằng những chương thình và hành động của Đoàn, Đoàn đã
tạo ra môi trường, điều kiện giúp cho thanh niên, cụ thể là vai trò Đoàn viên tham gia vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tổ chức những cuộc vân động: Học tập khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới, quản lý kinh doanh giỏi, làm công tác xã hội, nâng cao văn hóa quần

13 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

chúng, đấu tranh thực hiện dân chủ, công bằng,… Đó chính là quá trình thực hiện lý tưởng
Đoàn.
Lý tưởng còn thể hiện ở lòng tự trọng, tự lập, biết hy sinh cái tạm thời để đạt cái cao
rộng, lâu dài.
II. Tính chất của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
1. Khái niệm:
Khi nói đến tính chất của một sự vật, hiên tượng thì chính là ta nói đến đặc trưng điển
riêng của sụ vật, hiện tượng mang tính quy định sẵn, phân biệt nó với những sự vật, hiện
tượng khác. Đói với cá nhân hay một tổ chức cũng vậy, đều có những nét riêng biệt mang tính
cơ bản để phân biệt với các thanh niên của một tổ chức khác.
2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là gì ? Tổ chức Đoàn có những đặc điểm nào?
Điều lệ Đoàn khẳng định: “Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện”
Từ khi thành lập đến nay, lớp lớp đoàn viên, thanh niên kế tiếp nhau chiến đấu, dưới lá
cờ vẻ vang của Đảng, lập nên những chiến công chói lọi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng, đội tiên phong chiến đấu của thanh niên
Việt Nam. “Đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến
phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh, gương mẫu
trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước và điều lệ Đoàn”. Điều này đã phản ánh đầy
đủ Đoàn là một tổ chức thanh niên tiên tiến và tính quần chúng rộng rãi của thanh niên Việt
Nam. Mọi biểu hiện cụ thể của người đoàn viên Thanh niên Cộng sản đếu mang tính tiên tiến
về chính trị, càng khẳng định hơn, Đoàn là đội tiên phong chiến đấu của thanh niên, là đội hậu
bị tin cậy của Đảng Cộng sản.
Tính tiên tiến chính trị của Đoàn được biểu hiện thông qua nhận thứcđúng đắn và xác
định lý tưởng cách mạng, kiên định với lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong hành xử hằng ngày
của từng cá nhân Đoàn viên.
Tính tiên tiến chính trị thể hiện ở chỗ Đoàn lấy chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Tiên tiến chính trị thể hiện về tổ chức: “Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự
nguyện phấn đấu cho lý tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Tính tiên tiến về hành động thể hiện ở chương trình hành động của Đoàn luôn phát huy
tinh thần đi đầu, nhiệt tình cách mạng tuổi trẻ, thể hiện sự xung phong, gương mẫu của Đoàn
viên trong chiến đấu giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, trong học tập, rèn luyện, lao động,
xây dựng cuộc sống mới.
Đoàn là một tổ chức tiên tiến, nhưng không phải là một tổ chức cô độc, biệt phái, tách
rời khỏi các tang lớp thanh niên, mà Đoàn có tính quần chúng:
Sức mạnh của Đoàn nằm ở chỗ Đoàn giữ mối quan hệ mật thiết với thanh niên, càng
bám rễ trong thanh niên, càng thu hút được sinh lực của các tầng lớp thanh niên thì Đoàn càng
mạnh mẽ, phát triển bền vững, nếu xa rời thanh niên thì sẽ không tồn tại.
Về mặt tổ chức, nơi nào có thanh niên Việt Nam, nơi đó phải có Đoàn viên và hình
thành tế bào Đoàn.
Về chương trình hành động, nhu cầu, lợi ích thiết than thanh niên là xuất phát điểm và
là nội dung chủ yếu để cấp bộ Đoàn xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực hiện.
Mặt khác, tính quần chúng còn thể hiện ở chỗ nguồn lực để thực hiện thanh công các chương

14 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

trình kế hoạch của các cấp bộ Đoàn chính là khả năng, sức mạnh của thanh niên được Đoàn
phát hiện, phát huy năng lực, sở trường của từng người thanh niên thông qua hoạt động, được
khẳng định và phát triển.
Trong hoạt động hàng ngày, tính quần chúng chỉ có thể thể hiện tốt chỉ khi người đoàn
viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ khó khăncủa thanh niên, động viên thanh niên vượt khó,đồng
cam cộng khổ vượt lên; cùng bắt tay vào hành động, chính thanh niên là tác giả, là đồng tác
giả các hoạt động thanh niên do Đoàn đề xướng, do Đoàn viên vận động thanh niên tham gia
chư không phải mọi kết quả là của Đoàn.
Từ trong biểu hiện của người Đoàn viên trong nhận thức cũng như hành động cho
chúng ta thấy rõ hơn quá trình vận động của một tổ chức. Đoàn đã vân dụng chủ nghĩa Mac
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng về tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hành động
Tính chính trị của tổ chức không ngừng phát triển khi Đoàn đã lan tỏa ảnh hưởng ra ngoài xã
hội, Đoàn đã trở nên gần gũi với quần chúng, biết chia sẻ với quần chúng: Về những trăn trở
giữa cái chung và cái riêng, đoàn viên thực sự là sứ giả của Đoàn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cách mạng Việt Nam; kết quả của sự lan tỏa ảnh hưởng đó chính là số
lượng thanh niên đến với Đoàn ngày càng đông và không ít những cán bộ, đoàn viên đã
trưởng thanh từ trong phong trào Đoàn.
Mối quan hệ giữa tính chinh trị và tính xã hội của Đoàn, luôn gắn chặt vào nhau theo
hướng vừa giữ vững bản chất chinh trị, vừa tăng cường các hoạt động mang tinh xã hội của
Đoàn. Nếu hiểu chính trịmột cách máy móc, giáo điều thì Đoàn dễ xa rờiquần chúng, tổ chức
khô cứng, thiếu nhựa song, ngược lại, chỉ xem trọng tính xã hội thì sẽ biến Đoàn trở thành
một tổ chức quần chúng đơn thuần, không phải là một tổ chức cách mang của thanh niên.
Trong tình hình hiện nay, Đoàn vẫn luôn kiên trì tính chính trị của mình, không phải
bằng những quy định khắt khe, định chế ưu đãi đối với thanh niên, mà từ các chương trình
hành động của Đoàn, Đoàn đã biết phát triển rộng rãi các hình thức tậphợp thanh niên, thông
qua đó để giúp đỡ tạo mọi điều kiện để thanh niên tham gia vào các hoạt động do Đảng khởi
xướng.
Mối quan hệ giữa tính tiên tiến và tính quần chúng là đặc biệt quan trọng nếu chỉ một
mặt thì không phải là đoàn viên Thanh niên Cộng sản; hình ảnh cô đọng sự thể hiện nhuần
nhuyễn tính tiên tiến và tính quần chúng chính là mỗi đoàn viên phải hoạt động thật sự trong
mọtt đội hình, loại hình, tổ chức thanh niên đa dạng, cùng hành động với thanh niên, vận động
thanh niên, qua hành động mà dần dần giác ngộ lý tưởng Đoàn trong thanh niên, mở rộng ảnh
hưởng chính trị của Đoàn đến tận mỗi thanh niên, làm hạt nhân nòng cốt trong các tổ chức
Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam, Hội Sinh Viên Việt Nam và phong trào thanh niên.
III. Vai trò vị trí của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
1. Khái niệm:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính trị của
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nhĩa Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ hiến phấp và pháp
luật của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Điều này đã khẳng định vị trí của tổ
chức Đoàn. Từ vị trí trong hệ thống chính trị, với những chương trình hành động của Đoàn,
Đoàn đã xây dựng mối quan hệ thông qua biểu hiện cụ thể của Đảng, thanh thiếu niên, với
Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội được biểu hiện như thế nào?

15 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Hệ thống chính trị là cấu trúc của các quan hệ chính trị, trong đó các thể chế chính trị -
xã hội gồm Nhà nước, các đảng phái, các tổ chức xã hội tồn tại và hoạt động trong những mối
liên hệ mật thiết
Hệ thống chính trị hiện na của nước ta là kết quả của qua trình cách mạng, quá trình đấu
tranh của nhân dân ta vì độc lập, tự do, vì lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đặc trưng bởi tính thống nhất cao
của nó, bởi việc quán triệt ở mức độ cao nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, bởi
tính tích cực chính trị cao của quần chúng lao động.
Như vậy “Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cấu trúc của các quan hệ
chính trị, trong đó Nhà nước và các thiết chế chính trị - xã hội hoạt động trong những mối
quan hệ chặt chẽ, tạo nên một cơ chế đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền lực nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Vai trò và mối quan hệ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong xã hội:
a) Đối với Đảng:
Đoàn là tổ chức cộng sản trẻ tuổi hoạt động theo lý tưởng của Đảng. Có thể nói trong
mọi hoạt động của Đoàn đều gắn chặt với sự lãnh đạo của Đảng. Điều 44 chương 10 Điều lệ
Đảng Cộng Sản Việt Nam quy định: “ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị
tin cậy, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang
của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên, là
trường học xã hội chủ nghĩa và đại diện quyền lợi của thanh niên”. Đảng lãnh đạo thống nhất
hệ thống chính trị thông qua vai trò cấp ủy Đảng cơ sở và đảng viên. Trong công tác lãnh đạo
của Đảng, Đảng chú trọng đến lực lượng trẻ thông qua hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh
Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đảng biết khơi gợi và phát huy sức trẻ trong việc thực hiện
nhiệm vụ cách mạng của Đảng ở từng cấp, từng đơn vị. Đoàn luôn luôn trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, với lợi ích giai cấp công nhân và dân tộc, trở thành lực lượng
xung kích cách mạng, luôn đi đầu trong mọi nhiệm vụ của Đảng, của cách mạng Việt Nam,
tính xung kích của Đoàn đã được thể hiện rất rõ trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, giải
phóng đất nước. Mặt khác, Đoàn là nhân tố giúp cho Đảng tổ chức, giáo dục, động viên, phát
huy vai trò xung kích của tuổi trẻ trên mọi lĩnh vực, qua đó bồi dưỡng lớp người kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng. 4 thế hệ cách mạng đã kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân
trong suốt 68 năm qua càng khẳng định hơn vai trò của tuổi trẻ là đội dự bị tin cậy của Đảng
là nguồn kế cận cung cấp nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng.
b) Về nhà nước:
Đối với nhà nước, một mặt Đoàn là chỗ dựa trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Đảng
và chính quyền, điều này có thể hiểu từ trong dân gian. “ Thanh niên là trụ cột của nước nhà”,
thanh niên là một bộ phận khá đông đảo của đất nước, hội đủ các điều kiện sức lực, trí lực,
khả năng cống hiến trong công cuộc kiến quốc. Mặt khác, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ
Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và
pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà
nước tích cực giải quyết các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước; phối
hợp tham gia ban hành các chính sách có liên quan đến thanh niên.
Đoàn bảo vệ lợi ích chính đang và quyền làm chủ của thanh niên trước pháp luật và
công luận.
c) Đối với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội khác:

16 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Với thanh niên: Đoàn là người bạn, đồng thời là người tiên phong trong đời sống hàng
ngày của thanh niên Việt Nam. Thanh niên ta nói chung đều có quyền tự do lựa chon, xác lập
lý tưởng song, đã trở thành cái riêng trong cuộc đời mỗi người. Do đó, Đoàn muốn tập hợp,
đoàn kết thanh niên trong tư cách là người bạn, cùng quan tâm chia sẻ với họ từ đời sống tinh
thần đến đời sống vật chất, từ đó Đoàn mới đủ điều kiện là người dẫn đường cho thanh niên.
Đoàn là một tổ chức Thanh niên Cộng sản, là thành viên trong hệ thống chính trị, … Đoàn có
đầy đủ những công cụ, cơ sở hướng thanh niên cùng thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh.
Với thiếu niên nhi đồng: Đoàn là người được Đảng phân công phụ trách Đội Thiếu
Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh, Đoàn có trách nhiệm xây dựng Đội là một tổ chức nòng cốt
trong các phong trào thiếu nhi. Mặt khác, về mặt nhà nước, điều 21 Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em quy định trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với trẻ
em như sau:
+ “ Tuyên truyền giáo dục đoàn viên chấp hành tốt pháp luật về trẻ em, vận động các gia đình
thực hiện tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Chăm lo, bảo vệ quyền lợi trẻ em, giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra
những kiến nghị cần thiết đối với cơ quan nhà nước hữu quan để thực hiện những nhiệm vụ
đó; ngăn ngừa những hành vi và kháng nghị đối với những quyết định xâm phạm quyền, lợi
ích của trẻ em.
+ Phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hướng dẫn hoạt động thiếu nhi.
Là người phụ trách, Đoàn đã biết phát huy tính kế tục, sự tiếp nối giữa tuổi vào đời với
thế hệ thanh niên trong thơi đại ngày nay.
IV. Chức năng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
Chức năng được hiểu trong phạm vi một cơ thể sống: “ Hoạt động, tác dụng bình
thường hoặc đặc trưng của một cơ quan, một hệ cơ quan nào đó trong cơ thể”. Ví dụ: hệ tuần
hoàn là một cơ quan duy trì sự sống trong cơ thể động vật, chức năng của da là bảo vệ cơ thể.
Chức năng là những phương diện hoạt đọng chủ yếu, đặc trưng , quy định nhiệm vụ của
một tổ chức.
Chức năng của Đoàn trong hệ thông chính trị, trong mối quan hệ xã hội để Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tồn tại, phát triển, thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình chính
là:
1. ĐOÀN LÀ ĐỘI DỰ BỊ TIN CẬY CỦA ĐẢNG:
Như ở phần mục đích, lý tưởng – vai trò của Đoàn đã xác định: “ sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng đối với tổ chức Đoàn là một vấn đề có tính nguyên tắc”, Đảng lãnh đạo Đoàn bằng
việc định hướng về đường lối, nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, Đảng luôn luôn
phát huy và đề cao vai trò của thanh niên trong hệ thống chính trị. Đoàn thực hiện chức năng
dự bị thông qua việc phất hiên, bồi dưỡng trong đội ngũ, rèn luyện cán bộ, đoàn viên trở
thành đảng viên, cung cấp nguồn cán bộ Đảng, Nhà nước. Cần hiểu thêm vì sao Ban chấp
hành Đoàn cơ sở đóng một vị trí là thay thế một đảng viên chịu trách nhiệm giới thiệu đoàn
viên ưu tú kết nạp Đảng. Từ đó Đoàn luôn luôn ý thức đầy đủ trách nhiêm là người kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng, mà thông qua hoạt động, Đoàn viên rèn luyện những cán bộ,
đoàn viên có phẩm chất chính trị, có kiến thức, chuyên môn trong công tác, bổ sung nguồn
nhân lực cho Đảng, Nhà nước. Mặt khác, Đoàn tích cực tham gia xây dựng Đảng ( cả hai mặt
đường lối, cán bộ), cùng chia sẻ với những yếu kém của Đảng để hoàn thành cự nghiệp cách
mạng chung.

17 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

2. ĐOÀN LÀ ĐỘI QUÂN XUNG KÍCH CÁCH MẠNG:


Đoàn thực sự đóng vai trò là đội xung kích cách mạng, ngay từ khi mới ra đời gắn liền
với cuộc đấu tranh đầy gian khổ nhưng vẻ vang của dân tộc ta. Đoàn Thanh niên CCọng sản
Hồ Chí Minh đã khẳng định và phát huy được vai trò xung kích của mình thông qua hàng laọt
các phong trào cach mạng in đậm dấu ấn trong các thế hệ, đó là:
- Phong trào tòng quân giết giặc lập công “ Cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh”: diệt giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, thực hành tiết kiệm, xây dựng đời ssống mới( thời kì kháng
chiến chống Pháp).
- Phong trào 3 sẵn sàng( chiến đấu, sản xuất, đi bất cứ đâu)của thời kì chống Mỹ cứu
nước của dân tộc ta
- Phong trào 5 xung phong( diệt nhiều địch, tòng quân, đấu tranh chính trị, phục vụ tiền
tuyến, sản xuất của Đoàn miền Nam)
- Phong trào 3 xung kích làm chủ tập thể thời kì hòa bình, xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam trên mặt trận lao động sản xuất khoa học kỹ thuật và bảo vệ Tổ quốc.
- Phong trào thanh niên lập nghiệp và tuổi trẻ giữ nước hiện nay.
Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy tiềm năng và lực lượng to lớn của
thanh niên, để đưa thanh niên thực hiện sứ mệnh lịch sử, phát huy vai trò làm chủ tiến
côngtrong công cuộc chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã
hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đó là một thách thức gay gắt đối với
dân tộc, với thế hệ trẻ Việt Nam của thời đại mới( thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước) hoặc vượt qua hoặc rơi vào hàng thấp kém,lạc hậu lâu dài,phải chịu đựng những khó
khăn gay gắt hơn. Với tư cách của một thế hệ trẻ của đội quân xung kích cách mạng mỗi đoàn
viên, thanh niên Việt Nam đều có hoại bão lớn phấn đấu trở thành những con người có khí
phách của một dân tộc anh hung và vươn lên tầm thời đại, quyết tâm phấn đấu cho dân giau,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh giành vị trí xứng đáng trong cộng đồng quốc tế, như
là lẽ sống của đới mình, đó là phấn đấu theo lý tưởng của chủ nghĩa xã hội, theo lý tưởng của
Đảng trong thời điểm hiên nay.
Chính vì thế tổ chức Đoàn cần phát huy cao hơn nữa sức mạnh, ý chí, tính xung kích
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
của Đoàn, thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ:
“ Đâu Đảng cần thanh niên có
Việc gì khó có thanh niên”

3. ĐOÀN LÀ TRƯỜNG HỌC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA THANH NIÊN


VIỆT NAM:
Khái niệm trường học ở dây không nên hiểu theo nghĩa “danh từ”, bằng những hình ảnh
thông thường (trường,lớp,ban giám hiệu,thầy cô, học sinh). Mà cần dược hiểu theo nghĩa: “là
nơi (môi trường) rèn luyện,bồi dưỡng con người về mặt nào đó… ”.Từ khái niệm và từ thưc
tiễn những chương trình hành động,những hình ảnh tiêu biểu của đoàn viên, cán bộ Đoàn, của
tổ chức Đoàn trong những năm qua, có thể khái quát là trường học xã hội chủ nghĩa:
Chính là môi trường bồi dưỡng, rèn luyện thanh niên thành những người có nhân cách,
có văn hóa, có hành động đúng đắn
Chính là môi trường rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng văn hóa, năng lực người lao động
mới phù hợp với yêu cầu xã hội hiện nay.

18 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

4. ĐOÀN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN,CHĂM LO VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI HỢP


PHÁP CỦA TUỔI TRẺ:
Với chức năng này, Đoàn là người thay mặt cho lớp trẻ Việt Nam cùng tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Để thực hiện chức năng này thì Đoàn tham gia vào các cơ
quan Nhà nước, cùng phối hợp với các tổ chức xã hội khác, đề xuất những chương trình,
chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của thanh niên. Đồng thời Đoàn phải đi sâu
vào nghiên cứu nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên, tham gia đề xuất những chủ
trương, chính sách phù hợp, là người trực tiếp bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của
đoàn viên và thanh niên.
5. ĐOÀN LÀ NGƯỜI PHỤ TRÁCH ĐỘI:
“Điều 31 (chương VIII) Điều lệ Đoàn quy định:Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh phụ trách Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh,hướng dẫn thiếu niên làm theo 5
điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh,người công
dân tốt của đất nước.”
Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh có trách nhiêm phụ trách Đội và tổ chức các
hoạt đông cho thiếu nhi.Đây vừa là trách nhiệm của mình cũng vừa là trách nhiệm của Đoàn
và các tổ chức thanh niên, chăm lo xây dựng Đội vững mạnh là xây dựng Đoàn trước một
bước.Chính vì thế Đoàn cần phải quán triệt một số quan điểm sau:
- Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục, là lưc lượng dự bị của
Đoàn, là một bộ phận chiến lược con người của Đảng.
- Đội là tổ chức có tính đăc thù của đối tượng, cần phát huy tính tự chủ,tự nguyện,tự
quản của thiếu nhi trong các hoạt động Đội.
- Ở đâu có thiếu nhi thì ở đó có hoạt động để xây dựng tổ chức Đội. Tập hợp tất cả thiếu
nhi vào tổ chức Đội để hoạt động dưới sự hướng dẫn của anh, chị phụ trách. Do đó Đoàn cần
tăng cường tổ chức chăm lo xây dựng Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh vững mạnh
để Đội thực sự là hạt nhân nòng cốt trong phong trào thiếu nhi, là đội dự bị bổ sung lực lượng
cho Đoàn. Đoàn hướng dẫn và tổ chức cho các em thiếu nhi thực hiện tốt phong trào “Nói lời
hay,làm việc tốt”xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ, đội viên
tốt, ngoan Bác Hồ, góp phần tích cực vào quá trình hình thành người công dân hữu ích cho
tương lai.
Muốn thực hiện tốt các điều nói trên bản thân mỗi Đoàn viên thanh niên là một tấm
gương sáng cho các em noi theo. Đấy vừa là tình cảm với thiếu niên nhi đồng nhưng vừa là
trách nhiệm của lớp đàn anh đi trước làm gương,làm mẫu cho các em học tập, noi theo để rèn
luyện. Mỗi tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên phấn đấu có những việc làm thiết thực vì
thiếu nhi. Tích cực tham mưu cho cấp ủy Đảng,chính quyền đầu tư xây dựng các Nhà thiếu
nhi, điểm vui chơi và cơ sở vật chất cho thiếu nhi đơn vị mình,coi đây là công trình “Vì đàn
em thân yêu” hoặc “Vì tuổi thơ của toàn Đoàn”
6. ĐOÀN LÀ LỰC LƯỢNG NÒNG CỐT CHÍNH TRỊ TRONG PHONG
TRÀO THANH THIẾU NIÊN VÀ TRONG CÁC TỔ CHỨC THANH NIÊN
VIỆT NAM:
Điều 29 (chương VII) Điều lệ Đoàn quy định rất rõ:
“Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây
dựng, tổ chức và hoạt động của Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam
và các thành viên khác của Hội”. Điều chứng minh rất cụ thể là trong suốt quá trình lịch sử 71
năm rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh luôn luôn

19 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

xác định công tác xây dựng Đoàn là 1 nhiệm vụ quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa then chốt đối
với phong trào thanh thiếu niên nhi,quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Đoàn:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, đại hóa đất nước, mục tiêu xây dựng Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh chính là xây dựng Đòan thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức mà trọng tâm là bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và tri
thức khoa học cho Đoàn viên thanh niên, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở và chất lượng
Đoàn viên để giữ vững vai trò nòng cốt trong phong trào thanh thiếu nhi. Đoàn không ngừng
phát huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội,thực sự trở thành trường học XHCN của thanh
niên Việt Nam, người đại diện chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của thanh niên, xứng
đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng và chỗ dựa vững chắc của chính quyền nhân dân. Đoàn
phải luôn luôn phấn đấu tự đổi mới và phát triển trở thành môi trường tiên tiến, môi trường
rèn luyện và trưởng thành của tất cả cán bộ Đoàn viên và thanh niên.
Với tư cách là thành viên nòng cốt, vừa là tổ chức được Đảng trao cho nhiệm vụ chăm
lo xây dựng Hội, các cấp bộ Đoàn cần lựa chọn cán bộ, Đoàn viên có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có năng lực được thanh niên và các cấp bộ Hội tín nhiệm sang làm công tác Hội nhằm
góp phần đẩy mạnh công tác Hội.
Chức năng thứ 6 này thể hiện rõ hơn vai trò của tổ chức Đoàn trong phong trào thanh
niên và các Hội của thanh niên, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
V. Nguyên tắc tổ chức và Hoạt động Đoàn:
Điều lệ Đoàn quy định: “ Đoàn thanh niên Hồ Chí Minh tổ chức nà hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đoàn,là bản chất chính trị xã hội của Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, là nguồn gốc sức mạnh mà nếu ta rời nó sẽ làm suy yếu và tan rã
tổ chức. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ được ghi rõ trong Điều lệ như sau:
1. Tập thể lãnh đạo,cá nhân phụ trách
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là Đại hội đại biểu toàn quốc.Cơ quan lãnh đạo
của Đoàn ở mỗi cấp là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội đại biểu Đoàn viên ở cấp ấy. Giữa 2 kỳ
đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành do đại hội cùng cấp bầu ra. Giữa 2 kỳ họp BCH,
cơ quan lãnh đạo là ban thường vụ do BCH cùng cấp bầu ra.
3. BCH.Đoàn các cấp có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Đại hội hoặc
hội nghị Đại biểu cùng cấp, với BCH. Đoàn cấp trên với cấp ủy Đảng cùng cấp và thông báo
cho BCH cấp dưới.
Nghi quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên,
thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.
Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn các thành viên
đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình. Ý kiến thuộc về Thiểu số, được
quyền bảo lưu báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, xong phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định hiện hành.
Trên đây là 5 nội dung cơ bản được trình bày đầy đủ những điều kiện để đảm bảo cho
Đoàn phát huy tính tích cực, chủ động,trí tuệ và sự sáng tạo của mỗi cấp bộ cơ sở Đoàn và
Đoàn viên tham gia xây dựng nghị quyết của Đoàn, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đoàn.
Đồng thời bảo đảm sự thống nhất ý chí hành động của Đoàn. Những biểu hiện trong tập trung
dân chủ trong sinh hoạt Đoàn dễ dàng nhậ thấy: Bầu cử,ứng cử trong phát biểu ý kiến, bảo lưu
ý kiến, hoặc nghị quyết của Đoàn các cấp.

20 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Tập trung: với ý nghĩa 1 sự thống nhất ý chí, hành động, 1 sự phục tùng kỷ luật nghiêm
minh; tập trung không được hiểu theo nghĩa độc đoán, chuyên quyền tư tưởng gia trưởng
phong kiến,quan liêu. Tương tự, tập trung xét theo nghĩa toán học, vật lý học: Đó là 1 quá
trình cộng lực của 1 chủ thể với nhiều phương lực khác nhau: hoặc trong dân gian đã ứng
dụng những câu hò, khi 1 nhóm người cùng chuyển 1 vật nặng lên cao, ra xa thì rất hiệu quả,
biểu hiện tập trung lúc này là động lệnh, từ động lệnh đó mà các lực phát sinh đồng thời tạo
nên sức mạnh tổng lực.
Dân chủ: Với ý nghĩa là động lực phát huy trí tuệ, tính sáng tạo của từng cá nhân trong
tập thể; dân chủ là điều kiện, là tiên đề của tập trung, có dân chủ trong một tập thể thì tập thể
đó mới sáng suốt nhìn thấy những khuyết điểm, sai lầm của mình để mà sửa đổi. Dân chủ
không được hiểu theo nghĩa tự do không giới hạn; là những phát biểu và hành vi tổ chức, vô
kỉ luật, không có tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, đồng chí, đồng đội. Trong đời sống
hàng ngày, dân chủ là quá trình đấu tranh hoàn thiện mình và hoàn thiện thế giới loài người.
Tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hòa hai mặt tập trung và dân chủ, tuy mâu thuẫn
nhau nhưng lại thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau làm thành một nguyên tắc hoàn chỉnh.
Dân chủ là tiền đề của tập trung (nghị là tiền đề của quyết); tập trung là cơ sở, là đảm bảo cho
dân chủ được thực hiện. Không nên hiểu dân chủ, tập trung theo nghĩa “tính từ”, nếu hiểu như
vậy, ta sẽ đánh mất đi tính khoa học trong quá trình xem xét một sự vật, hiện tượng.
VI. Nhiệm vụ và Quyền của người Đoàn viên:
Đối với bất kì tổ chức nào, những thành viên hoạt động trong tổ chức đó đều phải gắn
mình với tổ chức những quy định, …đối với tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, người đoàn viên Thanh niên Cộng sản gắn với tổ chức 3 nhiệm vụ và 3 quyền lợi, quá
đó giúp cho người đoàn viên dễ dàng hành xử trong hoạt động của tổ chức:
A. 3 NHIỆM VỤ:
Nhiệm vụ thứ nhất: Điều lệ Đoàn quy định rõ: “Đoàn viên luôn luôn phấn đấu vì lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, chấp hành điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị quyết của Đoàn, chăm lo
xây dựng tổ chức Đoàn”. Khẳng định nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng của người Đoàn viên
khi gia nhập vào tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là luôn luôn phấn đấu vì lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công băng, văn minh chính
xác định lý tưởng, con đường đi của thanh niên trong mọi lĩnh vực học tập, lao động, công
tác. Điều lệ Đoàn đã thể hiện cương lĩnh, ý chí của tổ chức Đoàn, điều trước tiên khi đến với
Đoàn, thanh niên (người đối tượng Đoàn)phải tìm hiểu và nhận thức một cách đầy đủ về diều
lệ như là một sự lựa chọn, Sự lựa chọn này đi đến thừa nhận hoặc không thừa nhận, khi đã
thừa nhận điều lệ là đúng đắn, có ích, phù hợp với nguyện vọng của bản thân, thì người Đoàn
viên tự nguyện tham gia vào tổ chức, tuân thủ mục đích lý tưởng của tổ chức, chấp nhân các
yêu cầu của tổ chức. Nguyên tắc tập trung dân chủ đã nêu ở phần trên, điều lệ Đoàn, nghị
quyết của Đoàn đó là cả một quá trìng diễn ra tập trung dân chủ trong từng cấp bộ Đoàn, có
nghị để bàn bạc thảo luận, có quyết để đi đến kết luận, giữa thảo luận + kết luận tuy là 2 hình
thức biểu hiện, nhưng chúng đều có chung một chủ thể tác động: “ Đoàn viên”.
Nhiệm vụ thứ hai của đoàn viên: Gương mẫu chấp hành và vận động thanh niên thực
hiện dường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Tham gia xây dựng
bảo vệ Đảng, và chính quyền: Đảng lãnh đạo trong hệ thống chính trị bằng đường lối, chủ
trương, chính sách, thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Nhà nước thì quản lý
bằng pháp luật, còn các đoàn tham gia quản lỳ bằng vận động, ở đây vai trò vận động là chủ
yếu. là một tổ chức chính trị - xã hội, đoàn bao gồm những thành viên tiên tiến tự nguyện

21 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

phấn đấu cho lý tưởng của đảng của dân tộc thì việc “người đoàn viên thanh niên cộng sản
phải gương mẫu chấp hành và lôi cuốn thanh niên thcự hiện đường li61 chủ trương của đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước” đó là điều tất yếu, có như thế sự nghiệp cách mạng của
đảng, của nhân dân mới có thể ngày càng hoàn thiện và bền vững. người đoàn viên còn phải
“tích cực tham gia bảo vệ đảng và chính quyền”, một lần nữa cũng cần khẳng định trở lại: “để
đạt được mục tiêu lý tưởng của đảng, không có gì hơn tổ chức đoàn cùng với quần chúng
nhân dân tham gia xây dựng bảo vệ đảng và chính quyền, điều này phải đượg thể hiện qua vai
trò xung kích của người đoàn viên trong cơ quan chính quyền, địa phương, đơn vị sản xuất,
…đoàn tham gia vào các vị trị xung yếu của đơn vị, là cầu nối lý tưởng giữa đảng và quần
chúng nhân dân, tích cực phát hiện những sai phạm của đảng viên, cán bộ nhà nước, góp phần
ngày một hoàn thiện hơn công tác lãnh đạo của Đảng và chính quyền ở từng nơi, từng bộ
phận …
Nhiệm vụ thứ ba: “ Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên Hiệp
Thanh Niên Việt Nam, Hội Sinh Viên Việt Nam và Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí
Minh, giúp đỡ thanh niên, đội viên trở thành người đoàn viên”. Bằng việc người Đoàn viên
tham gia vào các chương trình hoạt động của Đoàn, xác định vị trí là người bạn dẫn đường,
người phụ trách đối với thanh thiếu niên, đã giúp đỡ người đoàn viên hiểu sâu hơn về công tác
quần chúng của Đòn, ở đây đối tượng chủ yếu là thanh thiếu niên. Thực hiện nhiệm vụ này
chích là người đoàn viên đã tích cực tham gia xây dựng Đoàn. Vì sao người đoàn viên phải
tích cực xây dựng Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam, Hội Sinh Viên Việt Nam va Đội
Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh? Bởi vì đối tượng công tác ( tác động) chủ yếu của
Đoàn chính là thanh niên và thiếu niên nhi đồng, hoạt động có mục đích, lý tưởng, có chức
năng, nhiệm vụ vho đối tượng của mình, cùng hoạt động, hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam. Nói cách khác Hội và Đội là hai tổ chức nòng
cốt của Đoàn, là môi trường cung cấp những nhân tố mới cho tổ chức Đoàn hiệu quả nhất.
Thực hiện nhiệm vụ này người Đoàn viên phải tích cực tham gia hoạt động trong các đội hình
của Hội, tổ chức các hoạt động chăm sóc thiếu niên nhi đồng giúp đỡ thanh niên, thiếu niên
hướng dẫn họ đến với tổ chức Đoàn.
B. ĐOÀN VIÊN VỚI CÔNG TÁC QUẦN CHÚNG:
a) Khái niệm quần chúng: là một từ chung để nói lên đối tượng và mối quan hệ trong xã
hội giữa chính Đảng lãnh đạo và nhân dân trong hệ thống chính trị: trong đó các tầng cấp lớp
nhân dân ngoài Đảng được gọi là quần chúng. Hoặc số đông ( giới) người ngoài các tổ chức
đoàn thể và là đối tượng lãnh đạo trực tiếp của một tổ chức đoàn thể theo giới đó( từ điển Việt
Nam). Ở nước ta, chính Đảng duy nhất lãnh đạo đất nước là Đảng Cộng Sản Việt Nam, thì
người ngoài Đảng bao gồm nhân dân, các đoàn thể: được gọi là quần chúng. Đối với Đoàn
Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh thì quần chúng của Đoàn bao gồm các tầng lớp thanh
thiếu niên ngoài Đoàn.
b) Công tác quần chúng: xuất phát từ khái niệm về quần chúng,thì công tác quần chúng là
một loại công tác đặc biệt vì:
- Nghiệp vụ chuyên môn: không có những thước đo,những công cụ công tác cụ thể,mà nghiệp
vụ đó chỉ hình thành thông qua thực tiễn,người làm công tác quần chúng phải linh hoạt,vận
dụng thực tiễn trên phương châm”Kế thừa – Sáng tạo”.
- Đối tượng và môi trường công tác: không xác định phạm vi và nội dung: Đối tượng công tác
phức tạp(xuất thân quần chúng…)môi trường đa dạng (trường học,bệnh viện,…)
- Hiệu quả (đo lường kết quả) của công tác quần chúng:

22 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

+ Hiệu quả chăm sóc đời sống thanh niên,hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả nâng cao giác ngộ quyền lợi va trách nhiệm thanh niên.
+ Hiệu quả kết tập xây dựng nòng cốt,phát triển lực lượng.
+ Hiệu quả củng cố, phát triển Đoàn, tập hợp thanh niên.
c) Người Đoàn viên làm công tác quần chúng là như thế nào:
Đây là nhiệm vụ quan trọng của người Đoàn viên. Có thể xem xét các nội dung sau đây
ma liên tưởng đến công tác quần chúng.
- Đối tượng: Người Đoàn viên phai biết xác định đối tượng xác định của mình là ai? Có các
đối tượng sau là đối tương tác động của Đoàn viên:Bè bạn, đồng nghiệp, cùng làng;
Xóm(thanh thiếu niên ), thanh niên ngoài Đoàn, … cùng sống và làm việc trên đất nước Việt
Nam, có hay không có mối quan hệ trực tiếp đến bản thân Đoàn viên.
- Các nội dung cơ bản :
+ Đối với cá nhân Đoàn viên: bản thân Đoàn viên phải tự:
 Vượt khó, kiên trì học tập, lao động,công tác xã hội bảo vệ tổ quốc.
 Gương mẫu chấp hành đường lối của đảng, chủ trương chính sách của nhà nước.
+ Đối với đối tượng công tác của người đoàn viên,thì người đoàn viên phải:
 Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của đoàn trong thanh niên, thiếu niên và xã hội.
 Lôi cuốn vận động thanh niên, quần chúng nhân dân thực hiện đường lối chủ
trương của đảng và nhà nước.
 Tích cực phát hiện,bồi dưỡng va giới thiệu đoàn viên mới cho đoàn và đảng.
Bấy lâu nay công tác quần chúng của người Đoàn viên được hiểu và hành động theo
kiểu: “giới thiệu và phát triển vào Đoàn là đủ”, điều này dẫn đến tình trạng Đoàn số đông mà
không mạnh. Do đó cần phải nhận thức rằng công tác quần chúng cua người Đoàn viên là cả
một quá trình vận động liên tục và rất công phu, đòi hỏi từng cá nhân Đoàn viên phải nắm
vững nội dung và bản chất “công tác quần chúng của Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh” (quần chúng của từng Đoàn viên là ai? Làm thế nào để lôi cuốn, vận động quần chúng?
...). Công tác quần chúng của Đoàn,Đoàn viên không được hiểu theo nghĩa hẹp: Đối tượng tác
động trong phạm vi(đơn vị,địa giới,khu vực,…) mà phải được hiểu theo nghĩa rộng ra các
vùng lân cận(đến các đối tượng tác động chủ yếu của Đoàn). Mặt khác, trong công tác quần
chúng người Đoàn viên cần phải chú trọng đến việc chọn đối tượng đây là khâu quan trọng
nhất: việc chọn đối tượng phải thỏa hai điều kiện sau :
Một : đáp ứng nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương nơi mà Đoàn viên đang công
tác, sinh hoạt(thanh thiếu niên có dấu hiệu phạm pháp trên địa bàn ;học sinh,sinh viên có kết
quả học lực trung bình yếu; thanh niên lao động,sản xuất trong cácdoanh nghiệp có tay nghề
thấp,mức thu nhập thấp,…).
Hai : phù hợp năng lực, sơ trường và điều kiện công tác của Đoàn viên.
Việc chọn đối tượng cũng cần thiết cho sự ưu tiên trong tất cả đối tượng tác động của
Đoàn.
Trong tình hình hiện nay, khi Đoàn Thanh Niên thành phố chủ trương thực hiện
chương trình rèn luyện Đoàn viên; trong đó xác nhận công tác quần chúng của người
Đoàn viên là nội dung cơ bản của việc làm thiết thực cho Đoàn, nội dung đó được hiểu va
hành động như sau:
Một : chủ động và tự nguyện đăng kí tham gia các hoạt động của thanh niên theo ba cấp
độ:
+ Vận động thanh niên cùng hưởng ứng hoạt động do Đoàn đề xướng.

23 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

+ Là thanh niên tích cực của Hội Liên Hiệp Thanh Niên,Hội Sinh Viên.
+ Trở thành “thủ lĩnh”của đội nhóm.
Hai : có khả năng tuyên truyền,giác ngộ về lí tưởng Đoàn trong thanh niên.
Ba : bày tỏ chính kiến rỏ ràng với các vấn đề của tổ chức và xã hội.
Bốn : thực hiện nhiệm vụ giới thiệu và phát triển Đoàn viên mới.
C. 3 QUYỀN:
Gắn mình với tổ chức bằng những nhiệm vụ,nhưng để thực hiện được nhiệm vụ
đó,người Đoàn viên phải hành xử trong tổ chức thông qua ba quyền:
1. Người Đoàn viên được quyền: “Yêu cầu Đoàn đại diện bảo vệ quyên lợi hợp pháp
của mình đươc giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt để phấn đấu trưởng thành”. Từ chức năng
thứ tư của tổ chức Đoàn viên,Đoàn luôn luôn là chổ dựa vững chắc của Đoàn viên, thanh
niên, là một tổ chức chính trị- xã hội, thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp+ pháp luật Nước CHXHCN Việt Nam. Đoàn có đây đủ cơ sở pháp lý để
thay mặt và bảo vệ thành viên của tổ chức mình trước pháp luật+ công luận. Tuy nhiên người
Đoàn viên phải nhận thức rõ quyền lợi chính đáng là như thế nào? Có như thế tổ chức Đoàn
mới có thể bênh vực thực hiện yêu cầu của mình trước pháp luật và công luận.
VD : Trong khi cả nước đang quyêt tâm thực hiện Nghị định 36-37 của Chính Phủ “về việc
lập lại văn minh đô thị”. Một Đoàn viên (làm nghề hớt tóc) bấy lâu nay vẫn lấn chiếm một
góc lề đường sinh sống bằng nghề hớt tóc, đồng chí đó đề nghị Đoàn phường đấu tranh cho
cá nhân được giữ nguyên nơi hành nghề sinh sống. Điều này chưa thật sự chính đáng. “Được
yêu cầu Đoàn giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt để phấn đấu trưởng thành”. “Đoàn là trường
học XHCN của thanh niên” do đó Đoàn phải nắm vững những nhu cầu chính đáng của thanh
niên, để từ đó tạo ra môi trường phù hợp giúp đỡ thanh niên rèn luyện về mọi mặt, trong thực
tế từ phong trào và chương trình hành động của Đoàn, Đoàn đã tạo ra môi trường giúp cho
người Đoàn viên rèn luyện: Phong trào giúp bạn vượt khó học tập, phong trào CKT,
VKT ,TN-IT,…hoặc từ trong chương trình trợ sức cho thanh niên trên đường mưu sinh lập
nghiệp…, bằng quỹ tự có(quỹ Nhà Nước ) Đoàn đã đứng ra trợ vốn cho Đoàn viên.thanh niên
làm kinh tế, phát huy sáng kiến, ứng dung sáng kiến vào trong sản xuất kinh doanh, …là
thành viên trong hệ thống chính trị, Đoàn có đủ các điều kiện trang bị và thu thập thông tin
về nhiều mặt(kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội). Người Đoàn viên có quyền được cung cấp
thông tin, việc này rất quan trọng trong sinh hoạt Đoàn và đó là yêu cầu chính đáng của tổ
chức đối với từng thành viên của mình; nội dung và hàm lượng thông tin vẫn giữ vững nguyên
tắc tập trung dân chủ của Đoàn.
2. “Được ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn”. Đây là
quyền thứ hai của người Đoàn viên đươc hiểu cụ thể là :
- Quyền ứng cử: tất cả đoàn viên đều được ứng cử để bầu vào ban chấp hành các cấp của
đoàn, dù đoàn đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội đoàn các cấp và trong đại hội
đoàn viên thì các đoàn viên đều có quyền ứng cử vào danh sách đại biểu dự đại hội đoàn cấp
trên một cấp. cả 2 trường hợp các ứng cử viên đều phải báo cáo lý lịch của mình theo yêu cầu
của đại hội, hội nghị.
- Quyền đề cử: ở đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử người để bầu vào
BCH và bầu làm đại biểu đi dự đại biểu đại hội cấp trên một cấp.Cả 2 trường hợp các ứng cử
viên đều phải báo cáo lý lịch của mình theo yêu cầu của đại hội,hội nghị.

24 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

- Quyền bầu cử: ở đại hội đoàn viên,hội nghị chi đoàn,tất cả đoàn viên đều có quyền bầu
cử,việc bầu cử của Đoàn được tiến hành dưới 2 hình thức: Bỏ phiếu kín,biểu quyết bằng cách
giơ tay.
3. Cuối cùng là quyền: “Được thông tin thảo luận,chất vấn,phê bình,biểu quyết,đề
nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của Đoàn.Với quyền là giúp cho người đoàn
viên phát huy cao nhất tính dân chủ trong sinh hoạt đoàn,tính tất yếu của nguyên tắc tập trung
dân chủ là từng thành viên được thảo luận,đề nghị các công việc của Đoàn;được quyền chất
vấn ,phê bình cơ quan lãnh đạo của Đoàn khi người đoàn viên phát hiện được những khiếm
khuyết có ảnh hưởng không tốt đối với tập thể;Được quyền biểu quyết và bảo lưu ý kiến của
mình.Đặc biệt quyền được thông tin nhằm khẳng định tổ chức Đoàn cần phải có biện pháp
thường xuyên cung cấp thông tin về chính trị,kinh tế,văn hóa,xã hội cho thanh thiếu niên phù
hợp với thời đại mới.
Với ba quyền nêu trên,tổ chức đoàn luôn tạo điều kiện cho người đoàn viên phát huy
hết năng lực sở trường của mình;một mặt giúp cá nhân hoàn thiện về mọi mặt;mặt khác xây
dựng đội ngũ của tổ chức đoàn mạnh về chất và lượng.
3 nhiệm vụ và 3 quyền của người đoàn viên là nội dung cơ bản giúp cho người đoàn
viên hành xử trong sinh hoạt cũng như trong đời sống hàng ngày của từng đoàn viên.
Quyền và nhiệm vụ đoàn viên là sự thống nhất quan hệ mật thiết và tương hổ lẫn nhau.

PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH NGƯỜI ĐOÀN VIÊN TNCS HỒ CHÍ MINH

Phần thứ nhất

25 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

THANH NIÊN VÀ LÝ TƯỞNG

1. LÝ TƯỞNG
- Lý tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhấtmà người ta phấn đấu để đạt tới. Do đó,
lý tưởng vừa là động lực vừa là mục tiêu phấn đấu của con người.
 Lý tưởng: Mục đích tốt đẹp nhất mà người ta phấn đấu vươn tới. VD: Sống có lý
tưởng.
 Lý tưởng: Hoàn hảo, tốt đẹp nhấy trong sự mong ước hoặc trên lý thuyết. VD: Mẫu
người lý tưởng.
( Lý tưởng đang nói đến là nghĩa thứ nhất )
- Lý tưởng là một hệ thống định hướng giá trị có ý nghĩa xác định phương hướng
hành động, phương hướng phát triển trí tuệ, tình cảm, ý chí của cá nhân và có tác dụng chỉ
đạo, điều khiển thái độ, hành vi và hoạt động cụ thể của mỗi người .
- Lý tưởng của mổi người được quy định bởi đặc diểm của thời đại lịch sử, bởi ý
thức xã hội (hệ tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ) và thông qua một lớp người cụ thể
mang những đặc trưng của mẩu lý tưởng tiêu biểu cho một thời đại, một giai cấp.
 Lý tưởng được quy định bởi ý thức xã hội và có tính chất thời đại, tính gia cấp cụ thể.
 Lý tưởng tồn tại trong một xã hội thông qua một lớp người tiêu biểu mang đặc trưng
mẩu hình có tác dụng ‘’ nêu gương’’ đối với các cá nhân.Ví dụ: Mẫu người’’ quân
tử’’thể hiện lý tưởng của giai cấp phong kiến.
- Lý tưởng thể hiện trước hết ở mỗi cá nhân bằng niềm tin. Niềm tin là cơ sở của lý
tưởng bởi vì nó là động lực thúc đẩy và định hướng hoạt động, nó hình thành con người hành
động trong các tình huống cụ thể. Đến lượt mình, nhận thức là cơ sở ban đầu của niềm tin, bởi
vì quá trình hình thành niềm tin là quá trình chuyển hóa từ nhận thức đến tình cảm và ý chí
trong hoạt động thực tiễn của con người.
 Niềm tin là sự thừa nhận về nhận thức, tình cảm và ý chí của con người đối với những
định hướng và chuẩn mực giá trị; và mang khuynh hướng thúc đẩy con người hành
động phù hợp với những định hướng và chuẩn mực giá trị đó.
 Quá trình hình thành niềm tin: nhận thức => tình cảm=> ý chí.Cơ chế chuyển hóa
nhận thức thành niềm tinlà cơ chế xử lý; Biến đổi, cấu tạo lại tri thức trong con người
thông qua quá trình hoạt động thực tiễn.
 Lợi ích và nhu cầu thay đổi => Nhận thức, thay đổi => niềm tin thay đổi => lý tưởng
thay đổi.
2. THANH NIÊN CẦN PHẢI CÓ LÝ TƯỞNG:
- Lý tưởng vừa xác địng hành vi của con người, vừa mang lại cho hoat động của con
người tính mục đích nhất định, lý tưởng chi phối mọi hoạt động đời sống của một con người
từ việc chọn nghề, chọn người yêu cho đến việc xác định hoài bão, ước mơ đó.Trên ý nghĩa
đó, có thể nói: Lý tưởng quyết định thành công hay thất bại của một đời người.Các bậc danh
nhân trên thế giới, sở dĩ trở thành vĩ đại là bởi vì họ có một lý tưởng cao đẹp và đã phấn đấu
không mệt mỏi để thực hiện lý tưởng đó.
- Thanh niên là lớp người tràn đầy sức sống, như mùa xuân yêu đời, yêu người, say
mê tìm tòi hiểu biết, hăng hái sáng tạo và quý trọng cái mới. Thanh niên yêu lẽ phải,tự do, dân
chủ và công bằn; ghét áp bức bất công ,lừa dối. Thanh niên thường là lực lượng xung kích đấu
tranh cho tiến bộ xã hội.

26 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Vì vậy, thanh niên cần phải sống có lý tưởng đúng đắn, cao đẹp và vững chắc để tránh sự
bồng bột, tâm lý dễ bị kích động, khắc phục tình trạng bi quan, chán nản khi gặp thất bại, dễ
bị thất bại, dễ bị lôi kéo vào con đường lừa liều lĩnh, tha hóa, đánh mất cuộc đởi tươi đẹp của
tuổi thanh xuân.
Phần thứ hai
NHỮNG VẤN ĐỀ NHẬN THỨC CƠ BẢN CẦN THỐNG NHẤT
KHI TRỞ THÀNH ĐOÀN VIÊN

1. LÝ TƯỞNG CỘNG SẢN:


- Lý tưởng cộng sản là ước vọng và việc ước vọng xây dựng trên trái đất một chế độ
xã hội tốt đẹp, công bằng, con người được sống trong bình đẳng,hạnh phúc , không còn tình
trạng người bốc lột người dựa trên quy luật phát triển tất yếu của lịch sử loài người.
Lý tuởng cộng sản không phải là “!đứa con riêng” của những nhà kinh điển sáng lập chủ
nghĩa cộng sản khoa học,mà nó được “thai nghén” hàng ngìn năm cùng với chiều dài lịch sử
hình thành và phát triển của giai cấp khi con nguời đối diện với tình trạng “ cừu ăn thịt
nguời”,”con người là chó sói của nhau” trong các xã hội áp bức bóc lột,bất công dựa trên chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất.Nó là ý nghuyện của biết bao nhiêu thế hệ những con nguời cùng
khổ,bị áp bức và đã có biết bao các nhà tư tuởng,nhà cách mạng ưu tú đã hy sinh,cống hiến
cho lý tuởng nhân đạo,cho sự tién bộ của nhân loại.Từ những dự án sơ khai của Agí,cleomen
(thế kỷ III truớc công nguyên ) đến các mô hình, hệ thống quan điểm ngày càng hoàn chỉnh,
tiến bộ của T.more, T.campanella, G.winstelly, J.mélỉe, F.morelly, G.mably, G.baboenf,
S.simon, F.Foier….. Đến nử cuối thế kỷ 19,bằng thiên tài khoa học và ý chí cách mạng củ
mình,K.max và F.angels đã biến lý luận về chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản từ những lý
thuyết ‘’ không tưởng ‘’thành học thuyết khoa học hoàn chỉnh. Đến thời kỳ Lénine, bằng cuộc
cách mạng XHCN tháng mười Nga, nó đã trở thành một hệ thống thế giới.
- CNXH từ khi ra đời đã đạt được những thành tựu không thể phủ nhận:
 Xác lập trên thực tế chế độ xã hội của những người lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuấtvà quản lý xã hội.
 Thực hiện một loạt chính sách xã hội hết sức ưu việt, nhất là trên các lĩnh vực y tế,
gióa dục và đảm bảo an ninh xã hội.
 Đạt được thành tựu rực rở trong một số nghành nhất là khoa học vũ trụ và vật lý
nguyên tử.
 Là thành trì của hòa bình thế giới, là chổ dựa của phong trào giải phóng dân tộc thề
giới, là nguồn cổ vũ của phong trào đấu tranh của các nước TBCN.
Nhưng trong quá trình phát triển, các nước XHCN đã làm những sai lầm nghiêm trọng, lại
chậm được phát hiện và khắc phục, đưa XHCN thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc và
toàn diện.
 Xem thường sản xuất hàng hóa, vội vã và chủ quan trong cải tạo quan hệ sản xuất,
phân phố bình quân chủ nghĩa quản lý kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp,
tự biệt lập, đóng cửa với nền kinh tế và công nghệ thế giới.
 Lãng phí, không sử dụng xứng đáng đội ngủ tri thức, không theo kịp và chậm thích
nghi với các mảng khoa học và công nghệ thế giới, bỏ mất thời cơ phát triển lực lượng
sản xuất, nâng cao năng xuất lao động.

27 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

 Hệ thống chính trị mắc bệnh hành chính, quan liêu, xa rời nhân dân, bộ máy cồng
kềnh, dẫn đến chuyên quyền độc đoán, mất dân chủ, giải quyết không đúng đắn một số
vấn đề về văn hóa, lịch sử, dân tộc, quan hệ giữa các quốc gia.
Tuy nhiên những sai lầm trên đây không thuộc về bản chất của CNXH, mà nó là sự khủng
hoảng của một mô hình cụ thể của XHCN, chứa đựng bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
giáo điều, xem thường qui luật khách quan.
Mặt khác cần thấy rằng sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu còn có nguyên nhân
trực tiếp là khi tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới, các Đảng cấm quyền đã mắc sai lầm
nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức cán bộ, thực hiện đường lối xét lại
của những người lãnh đạo cao nhất đi từ sai lầm đến phản bội, bị các thế lực đế quốc khôn
khéo tác động, thực hiện “diễn biến hòa bình”.
“ CNXH trên toàn thế giới qua thử thách nặng nề với những tổn thất to lớn. Song, chúng
ta tin tưởng chắc chắn rằng một xã hội mới tốt đẹp hơn nhất định phải ra đời, thay thế cho xã
hội cũ đầy rẫy bất công áp bức hiện nay. Mục tiêu và lý tưởng phù hợp với lòng người, phù
hợp với qui luật phát triển của tiến trình lịch sử. Đó là con đường đi tới xã hội giàu đẹp, văn
minh, công bằng, bác ái, thấm nhuần chủ nghĩa nhân văn, khẳng định những giá trị nhân cách
và tự do thực tế của con người trong xã hội” (Đ/c Đỗ Mười – Bài phát biểu – tại đại hội lần
thứ VI Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh).
- Lý Tưởng cộng sản, trong quá trình hiện thực hóa của mình, đã ‘’đào luyện ‘’ nên
một lớp con người mới. Đó là những ngườiu tự giác một cáhc sâu sắc mục đích phấn đấu của
mình, xã thân hy sinh đến cùng vì sự nghiệp chung, yêu nước thương dân, có tinh thần nhân
đạo sâu sắc, ý thức rỏ rệt về nghĩa vụ xã hội, khiêm tốn, trung thực, có tinh thần trách nhiệm
cao,có tinh thần tập thể, tinh thần quốc tế. Họ xa lạ với mẫu người cá nhân, vị kỷ vụ lợi, chạy
theo đồng tiền, quyền lực, danh vọng,sẵn sàng chà đạp lên người khác, bất chấp thủ đoạn,,..
tiêu biểu cho giai cấp thống trị trong các xã hội trước đây.
2. VÀO ĐOÀN LÀ LỰA CHỌN LÝ TƯỞNG CỘNG SẢN LÀ MỤC TIÊU PHẤN
ĐẤU, LÀM LẼ SỐNG CỦA ĐỜI MÌNH:
- Điều lệ Đoàn có nêu rõ:’’ Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh là tổ chức
chính trị xã hội của thanh niên Viêt Nam, do Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chủ Tịch Hồ Chí
Minh sáng lập lảnh đạo và rèn luỵên.Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện
phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ giàu mạnh công bằng văn
minh theo hướng XHCN.
- Vì vậy, vào Đoàn chính là lựa chọn lý tưởng cộng sản làmmục tiêu phấn đấu của
đời mình. Đó là cùng nhân dân cả nước tiến hành công cuộc đổi mới nhằm phấn đấu thực hiện
sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xây dựng xã hội công bằng, văn minh, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lảnh thổ.
- Vì vậy vào đoàn chính là lựa chọn lý tưởng cộng sản làm mục tiêu phấn đấu của
đời mình và đạo đức và cuộc đời của Bác Hồ mãi mãi là tấm gương sáng ngời cho tất cả
chúng ta noi theo. Đó là xây dựng cho mình có hoài bão lớn, không ngừng nâng cao trí tuệ,
không ngừng rèn luyện đạo đức, ý chí và tinh thần Cách mạng xứng đáng là con người mới
Xã hội chủ nghĩa.
- Vào Đòan chỉ là lựa chọn một môi trường phù hợp để người thanh niên cống hiến
và trưởng thành theo lý tưởng cộng sản:

28 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

 Đoàn là môi trường tiên tiến giúp thanh niên học tập, phấn đấu, góp sức xây dựng đất
nước giàu mạnh, gia đình hạnh phúc, góp phần thực hiện ước mơ, hoài bão chính đáng của
mỗi người.
 Đoàn là môi trường đoàn kết, thân ái, rèn luyện đạo đức, phát huy năng lực của mỗi
người, góp phần hoàn thiện nhân cách, làm cho người thanh niên trưởng thành về mọi mặt.
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự tham gia tích cực của
quần chúng nhân dân là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lê – nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động để lãnh đạo dân tộc Việt Nam từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Vai trò của Đảng được khẳng định trong quá trình lãnh đạo dân tộc Việt Nam
từ thân phận kẻ nô lệ lên địa vị người làm chủ đất nước, đánh thắng các kẻ thù hùng mạnh âm
mưu thôn tính nước ta và thu được nhiều thành quả quan trọng về kinh tế, chính trị, ngoại
giao, quốc phòng, an ninh suốt 7 thập niên từ ngày thành lập Đảng.
Như vậy, lịch sử đã lựa chọn Đảng cộng sản Việt Nam, dân tộc đã thừa nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam như một nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng
Việt Nam.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, kế tục trung thành và
xuất sắc sự nghiệp Cách mạng của Đảng và toàn dân tộc, do đó khi đứng vào hàng ngũ Đòan,
đoàn viên phải khẳng định vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam và sự tham gia tích cực của
quần chúng nhân dân sẽ tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn cho sự nghiệp xây dựng
nước Việt Nam dân giàu, nước mạng, xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Phần thứ ba
PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH NGƯỜI ĐOÀN VIÊN TNCS HỒ CHÍ MINH

1. XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐẮN ĐỘNG CƠ VÀ THÁI ĐỘ TỰ NGUYỆN GIA NHẬP


ĐOÀN:
- Chỉ có nhận thức đúng đắn về Đoàn thì mới có thể xác định đúng đắn động cơ và
thái độ phấn đấu gia nhập Đòan mới có thể thực sự trở thành người Đoàn viên Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
- “ Vào Đoàn càng dễ thì ra Đòan càng dễ” : Mỗi bạn thanh niên cần tự hỏi: mình
có thực sự muốn trở thành người Đoàn viên không? Vào Đòan để làm gì? Câu trả lời đúng
đắn là:
 Vào Đoàn là chấp nhận sẵn sàng chiến đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản của Đảng,
tự nguyện phấn đấu thực hiện nghiệp Cách mạng cho Đảng lãnh đạo. Cụ thể là, trên mọi
cương vị công tác của mình, chúng ta đều luôn luôn đi đầu thực hiện nghĩa vụ xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế, Đoàn bao giờ cũng lựa chọn và đưa
vào hàng ngũ của mình những thanh niên tích cực nhất, luôn đi đầu trong lao động sản xuất,
chiến đấu, công tác, học tập, rèn luyện,…
Vào đoàn là chấp nhận và thực hiện mọi nhiệm vụ của tổ chức Đòan giao cho. Nhận
thức đúng đắn về ý thức tổ chức – kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tập thể, mỗi người
đoàn viên thông qua việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình và góp phần xây dựng
Đòan vững mạnh. Chính vì thế, Đoàn luôn yêu cầu người thanh niên muốn gia nhập Đòan
phải “thừa nhận điều lệ Đoàn”, phải “tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của

29 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Đòan”, đồng thời luôn vận động nâng cao chất lượng Đòan viên và sàng lọc, đưa ra khỏi
Đoàn những người không còn đủ tư cách Đòan viên.
- Xác định đúng đắn nhận thức, động cơ và thái độ tự nguyện gia nhập Đoàn không
phải là việc làm “một ngày, một bữa”. Đó là một quá trình hình thành phát triển từ trước khi
vào Đoàn và còn không ngừng được bồi đắp trong suốt thời gian sinh hoạt trong Đòan. Quá
trình đó được xây dựng và phát triển từ 3 khâu có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau:
 Mỗi người tự học tập, tự rèn luyện.
 Mỗi người được tổ chức Đoàn, được đoàn viên khác hướng dẫn, rèn luyện,
giúp đỡ
 Mỗi người tham gia vào các hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
của Đoàn.
Thông qua các quá trình, mỗi người tự giác phấn đấu để đến lúc tự thấy mình đủ tiêu
chuẩn vào Đòan thì tự nguyện làm đơn xin gia nhập Đòan. Tất nhiên, tổ chức Đoàn sẽ có
trách nhiệm giúp đỡ, phân công đòan viên giới thiệu, đánh giá và xét duyệt để kết nạp từng
người một vào Đòan, nhưng thái độ tự nguyện của mỗi người thanh niên bao giờ cũng là một
yêu cầu quan trọng đối với Đòan thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, vốn là một tổ chức chính
trị - xã hội của thanh niên Việt Nam.

2. PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH NGƯỜI ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH:
Để xứng đáng trở thành người đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các bạn thanh
niên cần:
a. Phấn đấu trở thành người công dân tốt, người lao động tốt:
Đó là trung thành với tổ quốc, sẵn sàng thực hiện và làm tốt nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện đầy đủ trách nhiệm công dân, tích
cực, đi đầu trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao trên cương vị của mình, hăng hái tham gia các hoạt động tại địa phương
b. Phấn đấu trở thành người thanh niên tiên tiến:
Đó là ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng về mọi mặt để cống hiến và trưởng
thành, tích cực tham gia các chương trình hành động của Đòan, gắn mình trong các tập thể
thanh niên vdo Đòan làm nòng cốt và lãnh đạo, hòa mình với thanh niên, thiếu niên trong các
hoạt động thực tiễn vì lợi ích của quần chúng, không ngừng hoàn thiện nhân cách, rèn luyện
lối sống mới xã hội chủ nghĩa để trở thành người thanh niên tiên tiến.

3. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐỂ TRỞ THÀNH ĐOÀN VIÊN:


a. Điều kiện vào Đòan:
- Thanh niên Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi.
- Tích cực học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Thừa nhận điều lệ Đòan, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đoàn.
- Có lý lịch rõ ràng, …
b. Thủ tục:
- Thanh niên tự nguyện viết đơn và báo cáo lý lịch (trong hồ sơ Đòan viên do Ban
chấp hành hướng dẫn).
- Được một đoàn viên cùng công tác sinh hoạt ít nhất 3 tháng giới thiệu bảo đảm

30 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

- Hội nghị chi đoàn xem xét, đồng ý kết nạp với sự biểu quyết của quá ½ số đoàn
viên của chi đoàn.
- Được Đòan cấp trên trực tiếp chuẩn y kết nạp. Sau khi có nghị quyết chuẩn y của
Đoàn cấp trên, chậm nhất 1 tháng sau đó chỉ Chi đoàn phải làm lễ kết nạp đoàn
viên mới cho thanh niên.

31 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN VIÊN ANH HÙNG LÝ TỰ TRỌNG

Lý Tự Trọng là con của một gia đình cách mạng quê ở Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Anh
sinh ra ở Thái Lan. Năm chín, mười tuổi anh được đoàn thể đưa sang Trung Quốc học. Năm
1928, anh gia nhập cơ quan của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên. Năm 1929, Lý Tự
Trọng về nước, với nhiệm vụ thành lập Đoàn TNCS ở Sài Gòn Chợ Lớn. Anh làm liên lạc cho
Xứ ủy Nam Kỳ và Trung ương Đảng lúc đó còn đóng ở Sài Gòn – Chợ Lớn. Anh làm liên lạc
với các đồng chí cộng sản ở nước ngoài qua các chuyến tàu đến cảng Sài Gòn. Ngày 9 – 2 –
1931, trong buổi kỉ niệm một năm cuộc bạo động Yên Bái, tên thanh tra mật thám Lơ Gơrăng
chực ngảy tới bắt người đang giương cờ diễn thuyết, Lý Tự Trọng đã nhảy ra bắn chết Lơ
Gơrăng. Lý Tự Trọng bị địch bắt, bị tra tấn hết sức dã man.
Anh bị thực dân Pháp kết án tử hình.
TRONG XÀ LIM ÁN CHÉM
Năm 1931,một ngày cuối xuân,thực dân Pháp đưa Lý Tự Trọng từ bót Catina đến tòa
án để kết án anh tội tử hình. Người thanh niên cộng sản mười bảy tuổi ấy đã lấy vành móng
ngựa để làm diễn đàn lên án bọn thống trị, kêu gọi nhân dân đứng dậy đấu tranh. Luật sư bào
chữa cho anh xin tòa mở lượng khoan hồng vì anh chưa đến tuổi thanh niên, đã hành động
không có suy nghĩ, Lý Tự Trọng dõng dạc nói: “Tôi hành động không phải là không suy
nghĩ, Tôi hiểu việc tôi làm. Tôi làm vì mục đích cách mạng. Tôi chưa đến tuổi thành niên
thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường
cách mạng và không thể là con đường nào khác. Tôi tin rằng nếu các ông suy nghĩ kỹ thì
các ông cũng thấy cần phải giải phóng dân tộc, giải phóng những người cần lao như tôi.”

Chánh án, một tên quan cai trị thực dân tuyên án xử tử anh Trọng. Lý Tự Trọng vẫn
bình tĩnh. Tên thực đân Pháp hỏi anh có ăn năng không. Lý Tự Trọng đứng trước vành móng
ngựa,mặt nhìn thẳng phía trước chỉ nói một câu: “Không ăn năn gì cả !”.
Ở trong xà lim án chém khám lớn Sài Gòn, Lý Tự Trọng oanh liệt sống những ngày cuối cùng
của đời mình. Mọi chi tiết về người tù án chém “Trọng con” được những tên gác ngục, tên
chủ khám truyền ra ngoài với một lòng cung kính, khâm phục: “Ông nhỏ ngày nào cũng tập
thể dục!. Nhìn Ông nhỏ sống không ai tưởng tượng được là người đợi ngày lên máy chém”.
Gương mặt Lý Tự Trọng rắn rỏi và kiên nghị. Anh nhớ lại những ngày thơ ấu trên đất Xiêm,
nơi cha mẹ anh vì trốn tránh sự khủng bố của đế quốc sang ẩn náu bên kia bờ Cửu Long và
sinh ra anh. Lý Tự Trọng tưởng như thấy lại các chiến sĩ cộng sản Trung Quốc bị bọn Quốc
dân đảng phản bội bắn chết hàng loạt bên bờ sông Châu Giang trên đất Quảng Châu sau ngày
Công xã Quảng Châu thất bại. Anh nhớ lại có lần cùng các đồng chí lớn tuổi đi viếng mồ liệt
sĩ Phạm Hồng Thái ở Hoàng Hoa Cương. Người thanh niên yêu nước Phạm Hồng Thái năm
1926 đã ôm bom vào giết tên toàn quyền nước Pháp Meclanh ở Tô giới Pháp sau nhảy xuống
sông Châu Giang để khỏi sa vào tay giặc. Lý Tự Trọng bồi hồi nhớ lại lần đầu được đặt chân
lên Ô Cấp, được về hoạt động trên đất nước thân yêu, những lúc vùi đầu vào những trang sách
đầy hào hứng, những phút trò chuyện ngắn ngủi với các đồng chí ở cấp cơ sở, nhớ cả lúc bị sa
vào tay giặc…những đòn tra tấn tàn bạo của bọn giặc không lay chuyển được ý chí của anh.
Trong xà lim án chém, Lý Tự Trọng làm bạn với “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Cuốn truyện
này do vợ tên chủ khám biếu.Những câu thơ lục bát trong sáng, tài hoa của thi hào Nguyễn
Du đã quyện lòng anh với tâm hồn dân tộc. Anh chưa đặt chân lên quê hương anh bên bờ

32 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

sông La. Dòng sông ấy chảy qua huyện Đức Phổ đổ vào sông Lam bên 99 ngọn Hồng Lĩnh
xuôi về Cửa Hội. Anh chưa được đến đó nhưng câu thơ:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm.
Thuyền ai thấp thoang cánh buồm xa xa…”
cứ khắc khoải trong anh. Trong xà lim, anh thả hồn theo những câu thơ đẹp như ngọc bích của
thi hào:
“Long lanh đáy nước in trời.
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng”
Lý Tự Trọng yêu đất nước, yêu đồng bào, yêu đồng chí của mình, anh càng yêu cuộc
sống, sống trọn vẹn những năm tháng ngắn ngủi của đời mình, không hề lãng phí, không để
mầm bi quan len lỏi vào tâm hồn mình mặt dù biết mình sắp bị giặc đem hành hình.
Bọn thực dân tìm cách lung lạc ý chí gang thép của anh, nhưng tất cả nhưng lời dụ dỗ,
những sự phĩnh phờ đê hèn của chúng điều bị anh đánh bại.
Những án chém đế quốc thường để hàng năm mới đem ra xử. Riêng vụ “Trọng con”,
một vụ án “đổ nhiều mực” như bọn chúng hồi đó thường gọi, chưa được 6 tháng, chúng đã
xử.
Bà Angđơrê Viôlit đã viết về giờ phút cuối cùng của Lý Tự Trọng: “ Ngày 21-11-1931
thì Huy (tức là Trọng) bị đem đi xử tử. Sài Gòn hết sức xúc động. Hôm ấy phải ra lệnh thiết
quân luật. Từ khám lớn vang ra ngoài đường phố, tiếng la hét của tù chính trị. Tiếng thét từ
lòng ngực và trái tim của họ đã đi theo Huy ra trường chém. Phải điều quân đội và lính cứu
hỏa đến phun nước để đàn áp họ. Trong những tường giam của khám lớn đã xảy ra chuyện gì
thế ? Trước máy chém Huy định diễn thuyết. Song hai tên sen đầm nhảy xổ đến ngăn không
cho anh nói. Người ta chỉ nghe thấy tiếng anh kêu: “Việt Nam ! Việt Nam !”. Huy cũng như
Phạm Hồng Thái, cũng như nhiều người khác, là những anh hùng của nền độc lập Việt Nam”.
Lý Tự Trọng trước khi lên máy chém, mấy lần gọi hai tiếng “Việt Nam” thân yêu và đã
hát nhiều lần bài “Quốc tế ca”: “Vùng lên hởi các nô lệ ở thế gian!”. Hai tháng trước đó cũng
tại thành phố Sài Gòn, ở nhà thương Chợ Quán, đồng chí Trần Phú, Tổng Bí thư đầu tiên của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, lúc sắp mất đã nhắn nhủ với các đồng chí ở lại: “Hãy giữ vững chí
khí chiến đấu!”.
Trong xà lim án chém, Lý Tự Trọng tuy không được đồng chí Trần Phú trực tiếp dặn dò
nhưng anh đã giữ vững chí khí chiến đấu đến phút chót của đời mình.
Và hơn ba mươi năm sau, ngày 15-10-1964, tại khám Chí Hòa, Nguyễn Văn Trỗi trước
lúc hy sinh lai hô: “Việt Nam muôn năm!”-“Hồ Chí Minh muôn năm!”.
Trên thành phố Sài Gòn anh hùng,những câu nói giản dị và sâu sắc của những chiến sĩ
tiêu biểu ở nhiều thế hệ ấy đã ngân vang từ những tâm hồn yêu nước nống nhiệt và ý chí cách
mạng kiên cường.
Ngày nay, giữa thành phố Hồ Chí Minh, con đường mang tên Lý Tự Trọng (đường Gia
Long cũ) chạy qua nơi anh từng bắn chết tên mật thám Lơgơrăng, cũng nằm cách bót Catina
không xa…Anh vẫn như còn đó với tuổi mười bảy hiên ngang, với tâm hồn trong sáng tràn
ngập lòng yêu đời…

33 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐIỀU LỆ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH


Bài ca chính thức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
THANH NIÊN LÀM THEO LỜI BÁC
Nhạc và lời: Hoàng Hòa
Kết liên lại Thanh niên chúng ta cùng nhau đi lên,
Giơ nắm tay thề, gìn giữ hòa bình độc lập tự do.
Kết liên lại Thanh niên chúng ta cùng quyết tiến bước,
Đánh tan quân thù, xây đắp cuộc đời hạnh phúc ấm no.
Đi lên Thanh niên chớ ngại ngần chi,
Đi lên Thanh niên làm theo lời Bác:
“Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền,
Đào núi và lấp biển, quyết chí ắt làm nên”.
Những vấn đề cơ bản về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn
đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước
vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất
tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn
viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại
diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong
các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể lao
động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên,
thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp
tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong cộng
đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và
hạnh phúc của tuổi trẻ.
Chương I:
ĐOÀN VIÊN
Điều 1:

34 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn
đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu
nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu
trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.
2. Điều kiện xét kết nạp đoàn viên:
Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được
tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của
Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.
3. Thủ tục kết nạp đoàn viên:
- Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một đoàn viên cùng công
tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng giới thiệu và bảo đảm. Nếu là đội viên Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu. Nếu là hội viên Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì do tập thể chi hội giới thiệu.
- Được hội nghị chi đoàn xét đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai
tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.
Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết định chuẩn y kết nạp từng người
một.
- Ở nơi chưa có tổ chức Đoàn và đoàn viên, hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm công tác
phát triển đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng ở nơi đó
giới thiệu và bảo đảm; Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định kết nạp.
Điều 2:
Nhiệm vụ của đoàn viên:
1. Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện,
tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Gương mẫu chấp hành và vận động thanh, thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính
quyền. Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức
Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng qui định.
3. Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội
viên trở thành đoàn viên.
Điều 3:
Quyền của đoàn viên:
1. Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo
điều kiện để phấn đấu trưởng thành.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn
3. Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của
mình về công việc của Đoàn.
Điều 4:
1. Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục
sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi.
2. Đoàn viên quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm
công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.

35 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

3. Đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng Đoàn phí ba tháng trong một
năm mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xoá tên trong
danh sách đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.
4. Đoàn viên được trao thẻ đoàn viên. Việc trao, quản lý, sử dụng thẻ đoàn viên; quản lý hồ sơ
đoàn viên và thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn.
5. Việc quản lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định thực hiện theo hướng dẫn
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
6. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên,
thanh thiếu niên noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh
thiếu niên và xã hội.
Việc kết nạp đoàn viên danh dự thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn.
Chương II:
NGUYÊN TẮC, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
Điều 5:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nội dung cơ bản nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của
Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ
quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra. Giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra.
3. Nghị quyết của Đoàn phải được chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên,
thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức.
4. Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành viên đều
được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến thuộc về thiểu số được quyền
bảo lưu và báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến đại hội đại biểu toàn quốc, song phải nghiêm
chỉnh chấp hành nghị quyết hiện hành.
Điều 6:
1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:
- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).
- Cấp huyện và tương đương.
- Cấp tỉnh và tương đương.
- Cấp Trung ương.
2. Việc thành lập hoặc giải thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 7:
1. Nhiệm vụ của đại hội Đoàn các cấp:
Thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban Chấp hành; quyết định phương hướng
nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; bầu Ban Chấp hành mới; góp ý
kiến vào các văn kiện của Đại hội Đoàn cấp trên và bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp
trên (nếu có).
2. Nhiệm kỳ đại hội là thời gian giữa hai kỳ đại hội:

36 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

- Đại hội chi đoàn, Đoàn Trường trung học phổ thông, Đoàn Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Đoàn Trường dạy nghề là một năm một lần.
- Đại hội chi đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp,
Đoàn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp là 5 năm 2 lần.
- Đại hội Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn; đại hội đại biểu từ cấp huyện trở lên là 5 năm 1 lần.
Ban Thường vụ Trung ương Đoàn được quyết định điều chỉnh thời gian giữa hai kỳ đại hội
Đoàn cơ sở Phường khi cần.
3. Đại hội đại biểu cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó triệu tập. Số lượng đại biểu đại hội cấp
nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định. Thành phần đại biểu gồm các uỷ viên Ban Chấp
hành cấp triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn hoặc hội nghị đại biểu cấp dưới bầu lên và
đại biểu chỉ định. Đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu được
triệu tập.
4. Những cán bộ, đoàn viên sau khi được bầu làm đại biểu nếu thôi công tác Đoàn, hoặc
chuyển sang công tác, sinh hoạt Đoàn ở địa phương, đơn vị khác không thuộc Ban Chấp hành
cấp triệu tập đại hội thì cho rút tên khỏi danh sách đoàn đại biểu. Việc cho rút tên và bổ sung
đại biểu của đoàn đại biểu cấp nào do Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ cấp triệu tập đại
hội quyết định.

5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội biểu quyết công nhận về tư cách đại biểu. Ban Chấp
hành cấp triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do cấp dưới bầu, trừ trường hợp
đại biểu bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa được quyết định công nhận tiến bộ.
6. Ban Chấp hành Đoàn các cấp có thể triệu tập hội nghị đại biểu để kiện toàn Ban Chấp
hành, thảo luận văn kiện đại hội cấp trên, bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.
Thành phần hội nghị đại biểu gồm các uỷ viên Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các
đại biểu do Ban Chấp hành cấp dưới cử lên, số lượng đại biểu do Ban Chấp hành cấp triệu tập
hội nghị quyết định.
Điều 8:
1. Danh sách bầu cử phải được đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu
quyết.
2. Việc bầu cử của Đoàn được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu
các thành viên cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
3. Nếu bầu cử không đúng nguyên tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.
Điều 9:
1. Đại hội, hội nghị đại biểu và các hội nghị của Đoàn chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba
số đại biểu được triệu tập thay mặt cho ít nhất hai phần ba số đơn vị trực thuộc tham dự.
2. Khi bầu cử hoặc biểu quyết phải có trên một phần hai số người có mặt tán thành thì người
được bầu mới trúng cử và nghị quyết mới có giá trị. Trường hợp số người có số phiếu trên
một phần hai nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy những người có số phiếu cao hơn. Nếu kết
quả bầu cử có nhiều người có số phiếu trên một phần hai và bằng phiếu nhau nhưng nhiều
hơn số lượng cần bầu thì bầu lại trong số người bằng phiếu đó; người trúng cử là người có số
phiếu cao hơn, không cần phải trên một phần hai. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng
nhau, có bầu nữa hay không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.
3. Đại hội, hội nghị của Đoàn bầu Đoàn Chủ tịch hoặc Chủ toạ để điều hành công việc của đại
hội, hội nghị. Đoàn Chủ tịch hoặc Chủ toạ có quyền xem xét, kết luận cuối cùng về việc cho
rút tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử hoặc công việc của đại hội, hội nghị.

37 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Điều 10:
1. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đoàn các cấp:
- Lãnh đạo công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội.
- Tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Đoàn cấp mình và chỉ đạo hướng dẫn cấp dưới thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của Đoàn cấp trên.
- Báo cáo về hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu cùng cấp, với Ban Chấp
hành Đoàn cấp trên, với cấp uỷ Đảng cùng cấp và thông báo cho Ban Chấp hành Đoàn cấp
dưới.
- Kiến nghị, đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức kinh
tế - xã hội để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi.
2. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành cấp nào do đại hội Đoàn cấp đó quyết định theo hướng
dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Ban Chấp hành do đại hội bầu ra phải được Đoàn
cấp trên trực tiếp xét quyết định công nhận.
3. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp khi khuyết thì do Ban Chấp hành cấp đó thảo luận,
thống nhất lựa chọn, đề nghị Ban Chấp hành cấp trên xét công nhận bổ sung. Số lượng bổ
sung trong cả nhiệm kỳ không quá hai phần ba số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành do đại hội
quyết định, trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Khi
cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tăng thêm một số Uỷ viên Ban Chấp hành
cấp dưới theo  quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
- Nếu khuyết Bí thư, Phó Bí thư thì sau khi có ý kiến thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Đoàn
cấp trên trực tiếp hội nghị Ban Chấp hành bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành và Đoàn cấp
trên trực tiếp chuẩn y. Trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên có quyền chỉ định bổ sung sau khi
thống nhất với cấp uỷ cùng cấp.
- Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khi khuyết thì hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
bầu bổ sung nhưng không quá một phần hai số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội đại
biểu toàn quốc quyết định.
4. Ban Chấp hành Đoàn khoá mới và người được bầu vào các chức danh điều hành công việc
ngay sau khi được đại hội, hội nghị bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định
chuẩn y của Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.
5. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành Đoàn các cấp là thời gian giữa hai kỳ đại hội của từng cấp.
6. Đối với tổ chức Đoàn mới thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm
thời. Không quá sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập phải tổ chức đại hội để bầu Ban
Chấp hành chính thức. Nếu kéo dài thời gian lâm thời phải được Đoàn cấp trên trực tiếp đồng
ý theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 11:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh một năm họp ít nhất hai
kỳ. Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện một năm họp ít nhất bốn kỳ. Ban Chấp hành chi đoàn và
Đoàn cơ sở mỗi tháng họp ít nhất một kỳ, ở những nơi đặc thù do Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn hướng dẫn.
2. Uỷ viên Ban Chấp hành không tham gia họp Ban Chấp hành 3 kỳ liên tục trong nhiệm kỳ
mà không có lý do chính đáng thì xoá tên trong Ban Chấp hành. Việc xoá tên do Ban Chấp
hành cùng cấp xem xét quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.

3. Uỷ viên Ban Chấp hành chuyển khỏi công tác Đoàn thì thôi tham gia Ban Chấp hành Đoàn

38 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

và cho rút tên khỏi danh sách Ban Chấp hành. Việc cho rút tên được thực hiện trong kỳ họp
Ban Chấp hành gần nhất. Đối với Bí thư, trước khi cho rút tên phải có sự thống nhất của cấp
uỷ Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp. Đối với Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn do
Ban Chấp hành Trung ương Đoàn xem xét quyết định.
Trong cùng một kỳ họp, các Uỷ viên Ban Chấp hành rút tên khỏi danh sách Ban Chấp hành
vẫn có quyền bầu cử và biểu quyết hoặc chủ trì phiên họp bầu bổ sung Ban Chấp hành, các
chức danh.
4. Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp nếu trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt
với một chi đoàn, nếu không trong độ tuổi đoàn viên thì có chế độ định kỳ tham gia sinh hoạt,
hoạt động với cơ sở Đoàn.
Điều 12:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc bầu Ban Chấp hành Trung ương Đoàn. Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn bầu Ban Thường vụ, Bí thư thứ nhất và các Bí thư trong số Uỷ viên Ban Thường
vụ; bầu Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn và Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên
Uỷ ban kiểm tra.
2. Hội nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện bầu Ban Thường vụ; bầu Bí thư, các
Phó Bí thư trong số Uỷ viên Ban Thường vụ; bầu Uỷ ban kiểm tra, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm
tra trong số uỷ viên Uỷ ban kiểm tra của cấp mình.
3. Đại hội đoàn viên hoặc Đại hội đại biểu đoàn viên ở chi đoàn và Đoàn cơ sở bầu Ban Chấp
hành. Ban Chấp hành bầu Bí thư, Phó Bí thư, các Uỷ viên Thường vụ (nếu có). 
4. Việc bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội Đoàn các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 13:
1. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn gồm Bí thư thứ nhất, các Bí thư, các Uỷ viên Thường
vụ.
Ban Thường vụ Trung ương Đoàn thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong
việc thực hiện nghị quyết đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn. Số
lượng Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quyết
định.
2. Ban Bí thư Trung ương Đoàn là cơ quan thường trực của Ban Thường vụ gồm Bí thư thứ
nhất và các Bí thư, thay mặt Ban Thường vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết của Đoàn; chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ xem xét, quyết
định các chủ trương công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và giải quyết các công việc
hằng ngày của Đoàn. Ban Bí thư Trung ương Đoàn làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách. Số lượng Bí thư Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
quyết định với tỷ lệ không quá một phần ba số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ.
3. Ban Thường vụ Đoàn từ cấp tỉnh trở xuống gồm Bí thư, các Phó Bí thư và các Uỷ viên
Thường vụ. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo mọi mặt công tác của Đoàn
giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
Số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ ở các cấp không quá một phần ba số lượng Uỷ viên Ban
Chấp hành Đoàn cùng cấp.
Điều 14:
1. Đoàn từ cấp huyện trở lên được lập cơ quan chuyên trách để giúp việc.
2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh do
Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn.

39 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Quy chế làm việc của cơ quan chuyên trách cấp nào do thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định.
Chương III:
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
Điều 15:
1. Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền tảng của Đoàn, được thành
lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo đơn vị học tập, công tác, lao động, nơi cư trú
và đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức cơ sở Đoàn có thể trực thuộc huyện Đoàn, tỉnh Đoàn, hoặc Đoàn khối, Đoàn
ngành tuỳ thuộc vào tính đặc thù của từng đơn vị theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn.
3. Chi đoàn là tổ chức tế bào của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu
nhi.
Đơn vị có ít nhất ba đoàn viên trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ ba đoàn viên thì
Đoàn cấp trên giới thiệu đến sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở Đoàn thích hợp. Chi đoàn sinh
hoạt định kỳ một tháng một lần, đối với các đơn vị đặc thù thực hiện theo hướng dẫn của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ hai chi đoàn trở lên và có ít nhất
30 đoàn viên thì thành lập Đoàn cơ sở.
Trong một địa bàn, lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có
thể hình thành liên chi đoàn. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của liên chi đoàn do Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn.
Trong các đội thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội
hình lao động trẻ, các địa bàn tập trung đông đoàn viên được thành lập tổ chức đoàn theo
hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 16:
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đoàn.
1. Đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu
nhi.
2. Tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm
góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh của
địa phương, đơn vị.
3. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác
thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân
cư, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Điều 17:
Quyền hạn của tổ chức cơ sở Đoàn.
1. Kết nạp đoàn viên mới, quản lý đoàn viên, tiếp nhận, chuyển sinh hoạt Đoàn; giới thiệu
đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; giới thiệu cán bộ, đoàn viên vào quy hoạch đào
tạo, sử dụng cán bộ của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội.
2. Tổ chức các hoạt động, các phong trào nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, đáp ứng nhu
cầu, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tuổi trẻ; phối hợp với các ngành, các đoàn thể, các tổ
chức kinh tế - xã hội tạo môi trường, điều kiện thuận lợi trong công tác thanh niên.
3. Tổ chức các hoạt động tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên,
tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của Đoàn; được sử dụng con dấu hợp pháp.
Chương IV:

40 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN NGÀNH, ĐOÀN Ở NGOÀI NƯỚC


Điều 18:
1. Đoàn khối được thành lập từ cấp huyện trở lên tương ứng với cơ cấu tổ chức của Đảng.
Đoàn ngành được thành lập ở cấp tỉnh và Trung ương khi tổ chức Đảng, chính quyền của các
ngành đó lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống đến cơ sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Đoàn khối, Đoàn ngành do Đoàn
cấp trên và cấp uỷ cùng cấp quyết định.
3. Ban cán sự Đoàn được thành lập theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 19:
Tổ chức Đoàn khối, Đoàn ngành liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn ở
các địa phương.
Điều 20:
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn ở ngoài nước do Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn quy định.
Chương V:
TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 21:
1. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quân đội nhân dân Việt Nam và
Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn cùng với
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân Việt Nam quy định.
Điều 22:
1. Tổ chức Đoàn trong Quân đội và Công an liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ
chức Đoàn địa phương nơi đóng quân.
2. Tổ chức Đoàn trong Quân đội và Công an được giới thiệu người tham gia vào Ban Chấp
hành Đoàn ở địa phương.
Chương VI:
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN VÀ UỶ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 23:
1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đoàn. Tổ chức Đoàn phải tiến hành công tác
kiểm tra, giám sát. Tổ chức Đoàn, đoàn viên và cán bộ Đoàn chịu sự kiểm tra, giám sát của
Đoàn.
2. Các cấp bộ Đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các tổ chức Đoàn và Đoàn viên chấp hành điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đoàn.
Điều 24:
1. Uỷ ban kiểm tra của Đoàn được thành lập từ Trung ương đến cấp huyện do Ban Chấp hành
cùng cấp bầu ra. Nhiệm kỳ của Uỷ ban kiểm tra mỗi cấp theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng cấp. Uỷ ban kiểm tra có một số Uỷ viên Ban Chấp hành, song không quá một phần hai
số lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra. Số lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra mỗi cấp theo hướng
dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
2. Việc công nhận Uỷ ban kiểm tra do Ban Chấp hành cùng cấp đề nghị, Ban Thường vụ
Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cho rút tên trong danh sách Uỷ ban kiểm tra do Ban

41 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Chấp hành cùng cấp quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp. Việc bổ sung và cho
rút tên uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn xem
xét, quyết định.
3. Tổ chức Đoàn cơ sở và chi đoàn cử một Uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách công tác kiểm
tra.
Điều 25:
Nhiệm vụ của Uỷ ban kiểm tra các cấp:
1. Tham mưu cho các cấp bộ Đoàn kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của
Đoàn.
2. Kiểm tra cán bộ, đoàn viên ( kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp
dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Đoàn.
3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
4. Giám sát Uỷ viên Ban Chấp hành, cán bộ cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc
thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn
viên; tham mưu cho cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật Đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của đoàn viên, thanh niên.
6. Kiểm tra công tác Đoàn phí, việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc
Ban Chấp hành cùng cấp và cấp dưới.
Điều 26:
Uỷ Ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của
Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo của Uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Uỷ ban kiểm tra cấp trên được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên báo cáo
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; tham mưu cho Ban Chấp hành cùng cấp chuẩn
y, thay đổi hoặc xoá bỏ các quyết định về kỷ luật của cấp bộ Đoàn cấp dưới; kiểm tra hoạt
động của Uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
Chương VII:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
Điều 27: Về khen thưởng
1. Cán bộ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi, tổ chức Đoàn, Hội, Đội và những tập thể, cá nhân
có công trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây dựng Đoàn, Hội,
Đội và phong trào thanh thiếu nhi đều được Đoàn xem xét khen thưởng hoặc đề nghị các cấp
chính quyền khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng của Đoàn do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định.
Điều 28: Về kỷ luật
1. Việc thi hành kỷ luật của Đoàn nhằm thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm kỷ cương
của Đoàn và giáo dục cán bộ, đoàn viên.
Tổ chức Đoàn và cán bộ, đoàn viên khi vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp
thời và được thông báo công khai.
2. Hình thức kỷ luật:
Tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm, khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn mà
áp dụng một trong những hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cán bộ, đoàn viên: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
- Đối với tổ chức Đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

42 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Điều 29: Thẩm quyền thi hành kỷ luật


Những tổ chức có thẩm quyền quyết định gồm:
- Chi đoàn và chi Đoàn cơ sở.
- Ban Chấp hành từ Đoàn cơ sở trở lên.
1. Đối với đoàn viên: Khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị chi đoàn thảo luận và biểu quyết
hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số đoàn viên có mặt tại hội nghị. Từ
hình thức cảnh cáo trở lên do Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định.
2. Đối với cán bộ: Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp khi vi phạm kỷ luật phải được hội
nghị Ban Chấp hành cùng cấp thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên
một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết
định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đối với Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của
trên một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị.
3. Đối với cán bộ không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành, khi vi phạm kỷ luật thì cấp quản lý
và quyết định bổ nhiệm ra quyết định kỷ luật.
4. Đối với tổ chức Đoàn: Thi hành kỷ luật giải tán một tổ chức hay một cấp bộ Đoàn phải do
hội nghị Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của trên một phần hai số
uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Chỉ giải tán tổ chức hay một cấp bộ Đoàn khi có
hai phần ba số đoàn viên hay hai phần ba số Uỷ viên Ban Chấp hành vi phạm đến mức phải
khai trừ hay cách chức.
5. Những cán bộ, đoàn viên ở cơ sở bị giải tán nếu không bị khai trừ khỏi Đoàn thì được giới
thiệu đến sinh hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc ở cơ sở mới thành lập.
Điều 30:
1. Trước khi quyết định kỷ luật, tổ chức Đoàn có trách nhiệm nghe cán bộ, đoàn viên hoặc đại
diện tổ chức Đoàn bị xem xét kỷ luật trình bày ý kiến.
2. Mọi hình thức kỷ luật chỉ được công bố và thi hành khi có quyết định chính thức.
3. Sau khi công bố quyết định kỷ luật, nếu người bị kỷ luật không tán thành thì trong vòng
một tháng có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên cho đến Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn và phải được trả lời. Trong thời gian chờ đợi trả lời phải chấp hành quyết
định kỷ luật.
Điều 31:
Kể từ khi cán bộ, đoàn viên có quyết định kỷ luật, ít nhất ba tháng một lần, Ban Chấp hành
nơi trực tiếp quản lý cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật nhận xét về việc sửa chữa khuyết điểm của
cán bộ, đoàn viên đó. Nếu đã sửa chữa khuyết điểm thì đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật công
nhận tiến bộ.
Chương VIII:
ĐOÀN VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN
Điều 32:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ
chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các
thành viên khác của Hội.
Điều 33:

43 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH – BCH. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

Ban Chấp hành Đoàn các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội thực hiện đúng mục đích, tôn
chỉ theo Điều lệ Hội.
Chương IX:
ĐOÀN PHỤ TRÁCH ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Điều 34:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người công dân tốt của đất nước.
Điều 35:
1. Tổ chức và hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo Điều lệ của Đội
do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định.
2. Hội đồng Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ở cấp nào do Ban Chấp hành Đoàn cấp
đó lập ra và lãnh đạo.
3. Ban Chấp hành Đoàn các cấp có trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội; lựa chọn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác thiếu nhi, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ
chức kinh tế - xã hội chăm lo, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động của
Đội.
Chương X:
TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN
Điều 36:
Tài chính của Đoàn bao gồm ngân sách Nhà nước cấp, Đoàn phí và các khoản thu hợp pháp
khác.
Việc quản lý, sử dụng tài chính của Đoàn phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của
Nhà nước.
Điều 37:
Việc thu nộp Đoàn phí do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định. Các cấp bộ Đoàn có
trách nhiệm trích nộp Đoàn phí lên Đoàn cấp trên.
Chương XI:
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐOÀN
Điều 38:
1. Mọi cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đoàn.
2. Chỉ có đại hội hoặc hội nghị đại biểu toàn quốc của Đoàn mới có quyền sửa đổi, bổ sung và
thông qua Điều lệ Đoàn.
3. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN

Tài liệu bồi dưỡng nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Tổ Chức
và Xây Dựng Đoàn – Đoàn Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh biên soạn,
nhằm sử dụng trong các lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh. Tài liệu được lưu hành nội bộ. Mọi thông tin vui lòng liên hệ:
BAN TỔ CHỨC ĐOÀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
Số 97 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: 39300154 (202). Email: bantochuc.ou@gmail.com

44 Tài liệu bồi dưỡng Nhận thức về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

You might also like