Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 - Đầu tư quốc tế
Chương 3 - Đầu tư quốc tế
UNCTAD: đầu tư thường được hiểu là một khoản tiền hoặc các nguồn lực khác được sử dụng với
kỳ vọng thu được một lợi ích tương lai.
Tóm lại có thể hiểu: Đầu tư là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lại lợi
nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
Bộ Môn Nghiệp Vụ --Ths.Nguyễn Hạ Liên Chi 5
Đầu tư quốc tế là một hình thức của QHKTQT, trong đó diễn ra sự di chuyển các phương tiện đầu
tư giữa các chủ thể trên phạm vi thế giới để tiến hành các hoạt động SX-KD nhằm thu lợi nhuận
hoặc các lợi ích KT-XH.
Chủ thể:
Các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
Chính phủ các QG
Các công ty quốc tế
Các tổ chức phi chính phủ
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ,
lãi
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và những kỹ năng khác cho
các nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện dự án
Bộ Môn Nghiệp Vụ --Ths.Nguyễn Hạ Liên Chi 18
11
Nhược điểm:
Có thể ôn thêm cục lỗ của công ty đó.
Khó hòa nhập văn hóa tổ chức, văn hóa kinh doanh.
11
- Nước tiếp nhận đầu tư không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật, máy móc thiết
bị hiện đại và kinh nghiệm quản lý
- Lý do đầu tư chứng khoán nước ngoài: cơ cấu tương quan quốc tế: thu nhập đầu tư chứng
khoán giữa các quốc gia ít tương quan với nhau như trong một quốc gia và phân tán rủi ro.
Những lợi ích và hạn chế trong đầu tư chứng khoán nước ngoài
Đối với người đầu tư chứng khoán
Những lợi ích:
Các chứng khoán là các phương tiện sinh lợi, mang lại thu nhập cho người sở hữu chúng.
Cổ phiếu có thể giúp nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào, không cần thiết phải có sự
hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ của lĩnh vực đó.
Cổ phiếu có thể giúp nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư vào các công ty nước ngoài một cách đơn giản.
Cổ phiếu có thị trường rộng lớn nên việc mua bán nhanh chóng và dễ dàng
Đối với người sử dụng vốn – nhà phát hành chứng khoán
Những lợi ích:
Người sử dụng vốn – nhà phát hành chứng khoán có thể huy động được vốn với chi phí thấp hơn so với
việc đi vay trực tiếp từ ngân hàng.
Kích thích các doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoạt động tốt hơn.
Đầu tư qua thị trường chứng khoán tức là đầu tư mua bán chứng khoán tại một thị trường chứng khoán có
tổ chức. Với mức khống chế tối đa nhất định, mỗi các nhân hoặc tổ chức được mua không quá mức tối đa đó. Với
sự khống chế ở các mức tương tự cho từng ngành kinh tế, quyền kiểm soát công ty có vốn đầu tư nước ngoài luôn
thuộc về nước chủ nhà.
Bộ Môn Nghiệp Vụ --Ths.Nguyễn Hạ Liên Chi 31
Đôi khi hình thức này được coi là chỉ nhằm mục đích đầu cơ, cán cân thanh toán của
quốc gia rất nhạy cảm với các dòng vốn dễ thay đổi như đầu tư chứng khoán nước ngoài.
Mang đến cho nước tiếp nhận đầu tư chỉ vốn bằng tiền, không có cơ hội tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật hiện đại.
Tín dụng tư nhân quốc tế là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước cho các
doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế ở một nước khác vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền
cho vay.
d. Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA)
Là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các CP, các tổ
chức thuộc LHQ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi CP dành cho các nước chậm và
đang phát triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
Giống nhau:
• Bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển kinh tế
• Thúc đẩy cạnh tranh ở nước nhận đầu tư
• Phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài
• Nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận của chủ đầu tư
Mối quan hệ với các hoạt Thúc đẩy XNK, CGCN, mở rộng Chỉ tác động đến thị trường tài
động KTĐN khác thị trường, di chuyển SLĐ… chính
Các nước
chủ đầu tư
Tác động
của ĐTQT
Các nước
nhận đầu tư
Tiêu cực:
◦Thiếu vốn đầu tư trong nước, nhất là cho CSHT
◦Chảy máu chất xám
◦Thất nghiệp trong nước tăng
4. Có sự thay đổi lớn trong tương quan lực lượng các chủ
đầu tư quốc tế
- Đầu thế kỷ XX: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan
- Giữa thế kỷ XX: Mỹ, Anh, Pháp
- Từ thập niên 70: Nhật Bản
- Một số năm gần đây: các nước đang phát triển bắt đầu
đầu tư ra nước ngoài.
0,8
0,6
0 ,4
0 ,2
0
2015 2010 2005
Primary Manufacturing Services 2015