You are on page 1of 4

KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID

BÀI 5
DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID TIM
Mục tiêu
Sau khi thực hành bài Dược liệu chứa glycosid tim, sinh viên phải:
 Chiết xuất và tinh khiết hóa được glycosid tim từ dược liệu để dùng cho định tính.
 Xác định được glycosid tim trong dược liệu bằng các phản ứng hoá học đặc hiệu.

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Glycosid tim là một nhóm hợp chất có cấu tạo đặc trưng và có tác dụng đặc hiệu trên tim theo
qui tắc 3R của Potair. Cấu tạo chung của glycosid tim gồm 2 phần:
 Phần đường: Các đường gặp trong glycosid tim có thể là những đường hexose và pentose
thông thường (như glucose, rhamnose v.v…) hay những đường desoxy thường gặp trong
các glycosid tim (đường 2-desoxy; 2,6-desoxy hexose).
 Phần aglycon gồm có 2 phần:
• Khung hydrocarbon có cấu trúc steroid (nhân androstan).
• Vòng lacton 5 hay 6 cạnh gắn vào vị trí C17 (hướng ) của khung.
Các glycosid tim tan được trong cồn, nước nóng; ít tan trong dung môi kém phân cực, tính tan
của dạng aglycon thì ngược với tính tan của dạng glycosid.
Trong định tính, có thể chiết glycosid tim bằng 2 phương pháp sau:
 Chiết bằng cồn thấp độ (25 %).
 Chiết bằng cồn cao độ, thu hồi dung môi, hòa tan cao cồn trong cồn thấp độ.
Các tạp chất ảnh hưởng tới định tính thường được loại bằng dung dịch chì acetat.
Các phản ứng định tính glycosid tim chủ yếu được thực hiện trên phần đường 2-desoxy, nhân
steroid và vòng lacton 5 cạnh.
 Phản ứng với phần đường 2-desoxy hay 2,6-deoxy và nhân steroid được tiến hành trong
môi trường acid.
 Phản ứng với vòng lacton 5 cạnh thường được thực hiện trong môi trường kiềm. Thuốc thử
cho các phản ứng này thường là các dẫn chất nitro, thường là các dẫn chất nitro thơm.

22
II. THỰC HÀNH
1. Nguyên vật liệu thí nghiệm
1.1. Dung môi, hóa chất và thuốc thử
 Cồn 25 %, cồn 96 % * Thuốc thử Xanthydrol
 CHCl3 * Thuốc thử Keller – Kiliani
 Acid sulfuric đậm đặc * Thuốc thử Raymond – Marthoud
 Anhydrid acetic * Thuốc thử Kedde
 Dung dịch NaOH 10% trong cồn * Thuốc thử Legal
* Thuốc thử Baljet

Cách pha một số thuốc thử


Thuốc thử Xanthydrol
Lấy 10 mg xanthydrol, hòa tan trong 99 ml acid acetic đậm đặc và thêm 1 ml HCl đậm đặc, trộn đều
(thuốc thử chỉ giữ 1 - 2 ngày, khi dùng mới pha).
Thuốc thử Keller – Kiliani
Dung dịch 1: 1 ml dung dịch FeCl3 5% trong 100 ml acid acetic đậm đặc.
Dung dịch 2: 1 ml dung dịch FeCl3 5% trong 100 ml acid sulfuric đậm đặc.
Thuốc thử Baljet
Lấy 0,1 g acid picric hòa tan trong 25 ml cồn 96 %, cho thêm đủ 50 ml bằng một hỗn hợp gồm 5 g
NaOH và 70 ml nước, trộn đều (khi dùng mới pha).
Cũng có thể sử dụng thuốc thử pha theo cách sau:
1. dung dịch 0,2 % acid picric trong cồn 96 %.
2. dung dịch NaOH 1,5 % trong nước.
Khi sử dụng pha đồng lượng 1+2

1.2. Dược liệu


- Trúc đào (Folium Nerii) là lá cây Trúc đào (Nerium oleander L., Apocynaceae)
- Đay (Semen Corchori) là hạt cây Đay quả dài (Corchorus olitorius L., Tiliaceae)
2. Chiết xuất glycosid tim
2.1. Từ lá Trúc Đào
Lấy 5 g bột lá Trúc đào ngâm trong một bình nón 100 ml với 50 ml ethanol 25 % trong 24
giờ. Sau đó đun nóng 5-10 phút (thỉnh thoảng lắc) trên bếp cách thủy. Lọc lấy dịch chiết cho
vào 1 becher.
Phần bã còn lại được chiết tiếp trên bếp cách thủy như trên thêm 1 lần nữa với 30 ml ethanol
25 %. Gộp chung các dịch lọc.
Dịch lọc được để nguội và chiết với CHCl3 (10 ml  2 lần) trong một bình lắng gạn. Để yên
cho tách lớp. Gạn và gộp chung các dịch CHCl3 (lớp dưới), làm khan bằng bột Na2SO4 khan.
Chia dịch CHCl3 thành 6 phần (5 ống nghiệm và 1 chén sứ). Bốc hơi CHCl3 trong 4 ống
nghiệm và chén sứ trên cách thủy cho đến cắn khô (thực hiện trong tủ hốt). Dịch CHCl3 trong
ống nghiệm thứ 5 được dùng ngay để làm phản ứng Liebermann-Burchard (3.2.1). Cắn dịch
chiết CHCl3 trong 4 ống nghiệm được dùng để thực hiện phản ứng của phần đường (3.1) và
phản ứng Baljet (3.2.2a), phản ứng Legal (3.2.2.b), cắn trong chén sứ thực hiện phản ứng
Raymond-Marthoud (3.2.2.c).

23
2.2. Chiết xuất glycosid tim từ hạt Đay
Lấy 5 g bột hạt Đay cho vào bình nón 100 ml, thêm 30 ml cồn 50 %. Đun nóng trên bếp cách
thủy trong khoảng 5 phút, thỉnh thoảng lắc đều. Để nguội và lọc dịch chiết qua bông vào một
becher 100 ml. Tiếp tục chiết như trên thêm 1 lần nữa với 30 ml cồn 50 % và lọc nguội vào
becher trên. Cô dịch lọc còn 1/2 thể tích.
Dịch cô được lắc với CHCl3 (15 ml  2 lần) trong bình lắng gạn, gộp chung các dịch CHCl3
(lớp dưới), làm khan bằng Na2SO4. Dịch CHCl3 được chia thành 6 phần tương tự như dịch
chiết từ lá Trúc đào.
3. Các phản ứng định tính glycosid tim
3.1. Các phản ứng của phần đường
3.1.1. Phản ứng Keller – Kiliani
Cho vào phần cắn trong ống nghiệm 2 ml thuốc thử Keller, khuấy kỹ cho tan. Thêm nhẹ
nhàng 2 ml thuốc thử Kiliani dọc theo thành ống nghiệm.
Phản ứng dương tính khi ở mặt ngăn cách của 2 lớp thuốc thử xuất hiện một vòng màu đỏ
hoặc đỏ nâu và có màu xanh lá khuếch tán dần lên lớp trên.
3.1.2. Phản ứng với thuốc thử Xanthydrol
Thêm 5 ml thuốc thử xanthydrol (bằng pipet khô) vào 1 ống nghiệm khô có chứa cắn glycosid
tim, khuấy kỹ cho tan cắn. Đậy ống nghiệm bằng nút bông rồi nhúng vào một becher chứa
nước nóng trong 3 phút, thỉnh thoảng quan sát.
Phản ứng dương tính khi dung dịch có màu đỏ mận lan dần từ trên xuống.
3.2. Các phản ứng của phần aglycon
3.2.1. Phản ứng của khung steroid
Phản ứng Liebermann-Burchard
Cho 1 ml anhydrid acetic vào ống nghiệm khô có chứa sẵn 1 ml dung
dịch glycosid tim trong CHCl3, lắc đều.
Để ống nghiệm nghiêng vào giá hoặc vào 1 becher, cho nhẹ nhàng theo
thành ống nghiệm khoảng 2 ml acid sulfuric đậm đặc.
Phản ứng dương tính khi giữa 2 lớp thuốc thử xuất hiện 1 vòng ngăn
cách, sát phía dưới vòng này có màu hồng hoặc tím, phía trên vòng này có màu xanh lá tới
xanh chàm.
Lưu ý: Thận trọng trong xử lý ống nghiệm sau khi thực hiện phản ứng Liebermann-Burchard và phản
ứng Keller -Kilianin do có chứa acid đậm đặc!
3.2.2. Phản ứng của vòng lacton 5 cạnh
a. Phản ứng Baljet
Pha 2 ml hỗn hợp dung dịch đồng lượng (NaOH 10 % + acid picric 0,2 % trong cồn 96 %)
Cho 1 ml dung dịch mới pha vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim, khuấy hay lắc kỹ.
Quan sát màu phản ứng.
Phản ứng dương tính khi dung dịch có màu đỏ cam đậm hơn so với ống chứng (chỉ chứa dung
dịch đồng lượng NaOH 10 % + acid picric 0,2 % trong cồn 96 %).
b. Phản ứng Legal
Cho vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim 1 ml cồn 96 % để hòa tan cắn.
24
Thêm vào đó 2 giọt dung dịch NaOH 10% trong cồn, thêm tiếp 3-5 giọt dung dịch natri
nitroprussiat 0,5 %. Phản ứng dương tính khi dung dịch xuất hiện màu đỏ cam.
So sánh màu với ống chứng không có mẫu thử.
c. Phản ứng Raymond – Marthoud
Cô chén sứ có chứa dịch glycosid tim trong CHCl3 đến cắn khô, thêm vào chén 10 giọt thuốc
thử meta-dinitrobenzen 1 % trong cồn tuyệt đối, khuấy đều rồi thêm nhẹ nhàng theo thành
chén sứ 1-2 giọt NaOH 10 % trong cồn, lắc nhẹ.
Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu tím không bền chuyển dần sang xanh dương.
Phản ứng này cũng có thể thực hiện trong ống nghiệm hay trên giấy lọc.

III. GỢI Ý THẢO LUẬN


Có nhận xét và kết luận gì khi một trong 3 nhóm phản ứng trên là âm tính.
Giải thích cho từng trường hợp.

25

You might also like