You are on page 1of 11

BÀI 3

KIỂM NGHIỆM BỘT DƯỢC LIỆU


BẰNG KÍNH HIỂN VI
Mục tiêu
Sau khi thực hành bài “Kiểm nghiệm bột dược liệu bằng kính hiển vi”, sinh viên phải:
 Thực hiện được tiêu bản bột dược liệu đạt yêu cầu, quan sát được bột dược liệu bằng
kính hiển vi.
 Tìm được và vẽ đúng những phần tử đặc trưng của bột dược liệu, xác định được bột
dược liệu, độ tinh khiết và sự giả mạo nếu có của các dược liệu đã học.

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Đặc điểm vi học bột dược liệu
Mỗi dược liệu đều có những đặc điểm cấu tạo mô học đặc trưng thể hiện một phần qua đặc
điểm bột dược liệu. Cùng với các đặc điểm giải phẫu của dược liệu, các đặc điểm này có thể
được dùng để phân biệt dược liệu này với dược liệu khác trong kiểm nghiệm và xây dựng tiêu
chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.
Kiểm nghiệm bột dược liệu bằng kính hiển vi là tìm ra những đặc điểm vi học đặc trưng của
bột dược liệu, giúp cho việc định danh, xác định độ tinh khiết của dược liệu, phân biệt với các
dược liệu dễ bị nhầm lẫn và phát hiện sự giả mạo nếu có. Khi mô tả đặc điểm bột dược liệu,
các đặc điểm cảm quan của bột (màu sắc, thể chất, mùi vị); đặc điểm về hình dạng, kích thước
(của các tinh thể, lông che chở, lông tiết, tế bào mô cứng, hạt tinh bột, hạt phấn hoa…), mức
độ xuất hiện (nhiều hay ít) của các cấu tử trong bột cũng được mô tả nếu có ích cho việc nhận
định, phân biệt bột dược liệu.
- Bột lá thường có màu xanh lục tới nâu. Các cấu tử thường thấy là: biểu bì mang khí
khổng, lông che chở, lông tiết, tinh thể calci oxalat, các mạch gỗ v.v…
- Bột vỏ thân, vỏ rễ thường có màu vàng nâu tới nâu. Các cấu tử thường thấy là: mảnh bần,
mô mềm, các loại sợi (vách dày hay mỏng, khoang rộng hay hẹp), tinh thể calci oxalat hay
calci carbonat (với các hình dạng khác nhau), mô cứng. Mô mềm chứa tinh bột, ống nhựa
mủ… có thể gặp ở một số dược liệu.
- Dược liệu là cành hay toàn bộ rễ thì ngoài các đặc điểm của vỏ còn có thể thấy các loại
mạch gỗ và mô gỗ.
- Các loại rễ củ, thân ngầm phình thành củ cần chú ý tới đặc điểm cấu tạo của hạt tinh bột
(hình dạng, kích thước, vân, tễ…).
- Bột hoa, quả, hạt có màu sắc thay đổi tùy theo dược liệu.
- Các dược liệu là hoa thì cần chú ý tới cấu tạo và hình dạng của hạt phấn, biểu bì cùng các
loại lông che chở, lông tiết của bao hoa.
- Các dược liệu là hạt cần chú ý biểu bì, mô chứa chất dự trữ (carbohydrat hay dầu béo),
phôi.

Khi khảo sát vi học một dược liệu mới, để xác định các cấu tử có trong dược liệu thuộc bộ
phận nào, loại mô nào… thường cần kết hợp và so sánh với việc với khảo sát vi phẫu và bột
của từng bộ phận của dược liệu.
Ví dụ, cần xác định một cấu tử ở bột dược liệu là biểu bì cánh hoa thì phải so sánh với mảnh
biểu bì quan sát được của bột từ cánh hoa tách riêng.

9
2. Cách soi, làm sáng và nhuộm màu tiêu bản
Dược liệu sau khi được làm thành bột với độ mịn thích hợp sẽ được đưa lên phiến kính để tiêu
bản (lame) sử dụng nước làm môi trường phân tán, được đậy bởi 1 phiến kính mỏng (lamelle)
và quan sát dưới vật kính có độ phóng đại thấp (10). Khi cần quan sát chi tiết hơn có thể
quan sát ở độ phóng đại cao hơn (40). Trong đa số trường hợp, có thể quan sát trực tiếp để
khảo sát các thành phần của bột dược liệu. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp bột cần
được xử lý để tiêu bản được sáng, dễ quan sát và nhận định các cấu tử hơn.
2.1. Soi thường
Là phương pháp thường dùng nhất. Bột dược liệu được phân tán trong nước cất.
Đối với tinh bột và các dược liệu có nhiều tinh bột (như hạt, củ - bột thường có màu trắng
ngà), để quan sát cấu trúc của các hạt tinh bột có thể giảm bớt ánh sáng.
Nếu không thấy rõ vân và tễ, có thể thêm 1 giọt dung dịch KOH 5 % ở mép lamelle rồi quan
sát ngay, dung dịch KOH sẽ khuếch tán vào bột làm cho vân và tễ của hạt tinh bột rõ hơn.
2.2. Phương pháp làm sáng
Phương pháp này chỉ thực hiện khi cần tìm những phần tử bột bị che lấp khi soi thường. Có
thể chọn một trong các cách sau:
 Lấy một ít bột đun sôi vài phút trong dung dịch NaOH 5 % hoặc dung dịch KOH 5 %, để
nguội. Soi trong kiềm hoặc rửa nước rồi soi trong dung dịch glycerin.
 Ngâm bột trong một ít nước Javel 50 %, thỉnh thoảng khuấy đều. Thay dung dịch đến khi
bột mất màu, rửa nhiều lần bằng nước cất.
 Dược liệu có nhiều tinh bột (hạt, củ) thì làm sáng bột như sau: Lấy một ít bột đun nhẹ trong
dung dịch cloral hydrat 50 % vài phút. Soi trong dung dịch cloral hydrat. Đối với bột
không thân nước, có thể dùng hỗn hợp cloral hydrat với glycerin tỉ lệ 1:2 ngâm 15 phút rồi
đun sôi.
 Dược liệu có nhiều chất béo (quả và hạt) thì loại chất béo và làm sáng như sau: Lấy một ít
bột đun sôi trong acid nitric loãng 1 phút. Lọc, rửa cắn với nước sôi. Đun sôi cắn 1 phút
trong dung dịch kiềm. Lọc và rửa cắn với nước sôi. Soi trong glycerin.
2.3. Phương pháp nhuộm
Để phân biệt màng tế bào còn cellulose hay đã được tẩm lignin (hóa gỗ), bột được nhuộm đơn
hay nhuộm kép bằng dung dịch carmin 1 % và lục iod 0,1 % (hoặc các thuốc nhuộm tương
tự). Sau mỗi giai đoạn, ly tâm để lấy được tất cả các phần tử bột.
Để nhuộm màu hạt tinh bột, đặt ở mép lamelle một giọt dung dịch iod 1 % (TT) (dung dịch
Lugol). Dung dịch iod sẽ thấm vào làm hạt tinh bột nhuộm màu xanh tím.
Để phát hiện các giọt dầu béo, tinh dầu hay chất nhựa, nhỏ vài giọt Sudan III lên bột, để yên
vài phút. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi: tinh dầu, chất béo, chất nhựa sẽ cho màu
đỏ cam tới đỏ.

10
II. THỰC HÀNH
1. Nguyên vật liệu thí nghiệm
1.1. Hoá chất và thuốc thử
 Nước cất, glycerin 30 %, dung dịch NaOH 5 % (hay dd KOH 5 %), dung dịch Javel 50 %,
dung dịch cloral hydrat 50 %, dung dịch carmin 1%, dung dịch lục iod 0,1%.
1.2. Dược liệu
 Trúc đào (Folium Nerii) lá của cây Trúc đào (Nerium oleander L., Apocynaceae).
 Hòe (Flos Styphnolobii japonici) là nụ hoa của cây Hòe (Styphnolobium japonicum (L.)
Schott = Sophora japonica L., Fabaceae).
 Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) là rễ của cây Cam thảo bắc (Glycyrrhiza uralensis Fisch.
ex DC., Fabaceae).
 Ngũ gia bì chân chim (Cortex Schefflerae heptaphyllae) là vỏ thân của cây Ngũ gia bì chân
chim (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin, Araliaceae).
 Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ của cây Đại hoàng (Rheum officinalis Baill.,
Polygonaceae).
 Muồng trâu (Folium Cassiae alatae) là lá của cây Muồng trâu (Senna alata (L.) Roxb. =
Cassia alata L., Fabaceae).
 Nhàu (Radix Morindae citrifoliae) là rễ của cây Nhàu (Morinda citrifolia L., Rubiaceae).
 Kim ngân hoa (Flos Lonicerae) là hoa của cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.,
Caprifoliaceae).
 Ngũ bội tử (Galla Chinensis) là tổ sâu ký sinh trên cây Muối (Rhus chinensis Mill.,
Anacardiaceae).
Các dược liệu được xay mịn, rây và để vào các lọ riêng biệt có dán nhãn. Mỗi bột dược liệu có
một dụng cụ lấy bột riêng.
2. Phương pháp tiến hành
Ghi nhận đặc điểm cảm quan (màu sắc, mùi, vị, thể chất) của bột.
Lấy một lượng bột dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho lên một phiến kính (lame), nhỏ 1 - 2
giọt chất lỏng để soi (thường là nước), khuấy kỹ. Đậy lamelle bằng cách đặt nghiêng một cạnh
lamelle lên lame rồi hạ dần đầu kia của lamelle cho đến khi lamelle nằm ngang trên mặt lame.
Dùng ngón tay di nhẹ trên lamelle cho bột phân tán đều. Dùng giấy lọc thấm nhanh nước thừa
ở mép lamelle.
Soi trên kính hiển vi, đầu tiên với vật kính 10, sau đó với vật kính 40.
Mỗi dược liệu có đặc điểm bột khác nhau (Nếu có thể, nên xem vi phẫu trước rồi đối chiếu
các đặc điểm vi phẫu để tìm các đặc điểm của bột).
Ghi nhận và vẽ các đặc điểm quan sát được của bột, chú ý các thành phần đặc trưng.
Mỗi bột nên soi 2 – 3 mẫu.

13
1. Trúc đào
(Folium Nerii)
1. Lông che chở đơn bào.
2. Mảnh buồng ẩn khổng.
3. Mảnh mô mềm.
4. Mạch vạch, vòng.
5. Sợi có kèm tinh thể calci oxalat dạng khối.
6. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

2. Cam thảo
(Radix Glycyrrhizae)
1. Mảnh bần.
2. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột.
3. Sợi kèm tinh thể calci oxalat hình khối
4. Tinh bột.
5. Mạch mạng.
6. Mạch chấm đồng tiền.
7. Tinh thể calci oxalat hình khối rời.

3. Hoa Hòe
(Flos Styphnolobii japonici)
1. Lông che chở đơn bào.
2. Lông che chở đa bào.
3. Hạt phấn hoa có 3 lỗ nẩy mầm.
4. Mảnh đài hoa mang lông che chở.
5. Mảnh cánh hoa mang lông che chở và lỗ khí.
6. Mạch vạch, mạch xoắn

4. Ngũ gia bì chân chim


(Cortex Schefflerae heptaphyllae)
1. Sợi có vách dày có khoang trao đổi
2. Các loại tế bào mô cứng.
3. Mảnh bần.
4. Mảnh mô mềm.
5. Hạt tinh bột.
6. Tinh thể calci oxalat hình khối.

14
5. Đại hoàng
(Rhizhoma Rhei)
1. Mảnh bần.
2. Mảnh mô mềm.
3. Sợi.
4. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
5. Tinh bột.
6. Mạch vạch, mạch mạng.

6. Muồng trâu
(Folium Cassiae alatae)
1. Lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn.
2. Cutin lồi.
3. Mảnh biểu bì phiến lá mang lỗ khí và cutin lồi.
4. Tinh thể calci oxalat hình khối.
5. Mảnh mạch mạng.
6. Mạch vạch
7. Sợi có kèm tinh thể calci oxalat

7. Kim ngân hoa


(Flos Lonicerae)
1. Lông che chở đơn bào thành dày
2. Lông che chở đơn bào thành mỏng
3. Lông tiết đầu hình chùy
4. Hạt phấn
5. Mảnh biểu bì cánh hoa có lông tiết, lông che chở
6. Mảnh mạch.

8. Ngũ bội tử
(Galla Chinensis)
1. Lông che chở đa bào
2. Mảnh mô mềm.
3. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn.
4. Mảnh mạch điểm
5. Hạt tinh bột.
6. Khối nhựa màu vàng

15
9. Rễ Nhàu
(Radix Morindae citrifoliae)
1. Mảnh bần.
2. Mảnh mô mềm.
3. Bó sợi.
4. Tinh bột.
5. Tinh thể calci oxalat hình kim.
6. Mạch điểm.

III. GỢI Ý THẢO LUẬN


1. Khi soi một bột dược liệu, nếu không tìm thấy một cấu tử quan trọng của dược liệu đó
bạn có suy nghĩ gì? (lấy ví dụ từ các dược liệu trên)
2. Để một tiêu bản bột dược liệu có đầy đủ các phần tử như tài liệu đã mô tả thì cần phải
chuẩn bị mẫu bột soi như thế nào?

16
KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT
BÀI 4
DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT
Mục tiêu
Sau khi thực hành bài “Kiểm nghiệm dược liệu chứa carbohydrat”, sinh viên phải:
 Phân biệt được một số loại tinh bột thường gặp bằng kính hiển vi.
 Định tính được tinh bột và các sản phẩm thủy phân từng phần của tinh bột.
 Xác định được chỉ số nở của dược liệu có chứa gôm, pectin hay chất nhầy.

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các polysaccharid trong tự nhiên được chia thành hai nhóm lớn:
- Homopolysaccharid: là các polysaccharid tương đối thuần nhất cấu tạo chỉ gồm một loại
monosaccharid. Homopolysaccharid quan trọng trong ngành dược là tinh bột.
- Heteropolysaccharid: là những polysaccharid có cấu tạo phức tạp của không dưới hai loại
monosaccharid. Theo truyền thống, các heteropolysaccharid thường được xếp vào các
nhóm: gôm, chất nhầy, pectin, thạch, alginat v.v…
1. Hình dáng và kích thước hạt tinh bột
Trong tự nhiên, tinh bột tồn tại dưới dạng kết tinh tạo thành các hạt tinh bột trong tế bào thực
vật. Tinh bột của các loài thực vật khác nhau có thể được phân biệt bằng hình dạng và kích
thước của chúng dưới kính hiển vi. Quan sát tinh bột bằng kính hiển vi có thể kiểm tra được
độ thuần nhất của tinh bột và phát hiện sự giả mạo.
Hình
Loại tinh bột Đặc tính
dạng
Kích thước nhỏ, 2-12 m, hạt đơn hình đa giác.
Tinh bột Gạo
Hình Thường gặp hạt kép, có khi kết thành đám rất nhiều hạt.
(Amylum Oryzae)
đa Tễ là một chấm nhỏ, vân tăng trưởng không rõ.
giác Tinh bột Bắp Kích thước 4-25 m, hình đa giác.
(Amylum Maydis) Tễ hình chấm, hình sao hay phân nhánh, vân không rõ.
Tinh bột Sắn dây Kích thước 2-10 m, hình chỏm cầu hay hình chuông nhỏ.
Hình (Amylum Puerariae) Ít thấy tễ, tễ là 1 điểm.
chỏm
cầu Tinh bột Khoai mì Kích thước từ 5-30 m, hình chỏm cầu hay hình chuông.
(Amylum Manihot) Tễ hình sao, rõ.
Kích thước hạt to (30-40 m), hạt nhỏ (2-8 m), ít có hạt
Tinh bột Lúa mì kích thước trung gian, hình dĩa, hình quả lê, đôi khi có rìa sứt
(Amylum Tritici) mẻ.
Hình Tễ không rõ.
dĩa
Kích thước hạt 5-25 µm, hình dĩa nhưng mép thường dợn
Tinh bột Ý dĩ
sóng nhìn giống hình đa giác.
(Amylum Coicis)
Tễ phân nhánh hình sao.
Hình Kích thước khá lớn 50-100 m, hình trứng, có thể có hạt kép
Tinh bột Khoai tây
trứng 2 hoặc 3.
(Amylum Solani)
Tễ là một điểm ở đầu hẹp, vân rõ.

17
Kích thước 50- 80 m, hình trứng, một số hạt lẹm
Tinh bột Hoàng tinh
Tễ là một vạch ngắn nằm ở đầu to, vuông góc với trục dài
(Amylum Marantae)
của hạt tinh bột.
Tinh bột Đậu xanh Kích thước khoảng 50 m, hình bầu dục,
(Amylum Phaseoli) Tễ dài phân nhánh hình xương cá.
Tinh bột Hoài sơn Kích thước 20-80 m, hình trứng hay hình chuông.
(Amylum Dioscoreae) Tễ dài không phân nhánh, dọc theo trục dài của hạt, ít thấy.
Tinh bột Nghệ Kích thước 10-80 µm, hình trứng không đều, hơi dẹp.
(Amylum Curcumae) Không rõ tễ nhưng vân tăng trưởng thấy rõ

2. Định tính tinh bột


Tinh bột được cấu tạo bởi 2 loại polysaccharid là
amylose và amylopectin.
Tinh bột và các sản phẩm thoái giáng từng phần của
tinh bột có thể được định tính bằng dung dịch iod 1%
(TT) (dung dịch Lugol).
Trong hồ tinh bột ở nhiệt độ thường, phân tử tinh bột
và các sản phẩm thủy phân từng phần của nó là
dextrin tồn tại dưới dạng các chuỗi xoắn; cứ 6 phân
tử glucose lập thành một bước xoắn có thể hấp phụ 1
phân tử iod làm cho dung dịch có màu. Màu này thay
đổi tuỳ thuộc vào cấu trúc của phân tử tinh bột (tỷ lệ
amylose/amylopectin) và chiều dài của phân tử.
Amylose cho màu xanh dương đậm với iod trong khi
amylopectin lại cho màu xanh tím với dung dịch KI3.
Khi đun nóng, các vòng xoắn này duỗi ra làm cho hồ
tinh bột mất màu. Khi làm nguội, các phân tử có xu
hướng trở về dạng chuỗi xoắn làm hồ tinh bột có màu trở lại.
Khi thủy phân tinh bột (bằng enzym hay acid), phân tử tinh bột bị cắt ngắn dần làm cho màu
của hồ tinh bột với iod chuyển từ xanh sang tím đỏ, đỏ nâu rồi tới không màu.
3. Xác định chỉ số trương nở của dược liệu
3.1. Định nghĩa
Chỉ số trương nở của một dược liệu là thể tích (ml) chiếm giữ của 1 g dược liệu, sau khi để
trương nở hoàn toàn trong nước (hoặc một dung môi khác đã được quy định) thực hiện trong
những điều kiện quy định.
Để đánh giá chất lượng của các dược liệu chứa gôm, pectin, chất nhầy, người ta có thể đánh
giá chỉ số nở của dược liệu dựa vào tính chất có thể hút nước và trương nở trong nước của các
hợp chất này.
3.2. Nguyên tắc
Cho một lượng nước (hay dung môi làm trương nở theo quy định) thừa vào một lượng cân
biết trước của dược liệu (để nguyên hay được xay nhỏ). Đọc thể tích của dược liệu đã trương
nở sau một thời gian quy định và suy ra thể tích tương ứng với 1 gam dược liệu (chỉ số trương

18
nở). DĐVN quy định tính hệ số trương nở từ kết quả trung bình của 3 lần thực hiện (DĐVN
V, 2017, trang PL-12.19).

Tinh bột gạo Tinh bột Bắp Tinh bột Sắn dây

Tinh bột Khoai mì Tinh bột Lúa mì Tinh bột Ý dĩ

Tinh bột Khoai mì Tinh bột Hoàng tinh Tinh bột Đậu xanh

Tinh bột Hoài sơn Tinh bột Nghệ

19
II. THỰC HÀNH
1. Nguyên vật liệu thí nghiệm
1.1. Hóa chất và thuốc thử
- Dung dịch HCl 2 N; dung dịch Lugol (TT)
1.2. Dược liệu
Các loại tinh bột:
 Tinh bột gạo (Amylum Oryzae) lấy từ hạt của cây Lúa (Oryza sativa L., Poaceae).
 Bắp (Amylum Maydis) lấy từ hạt của cây Bắp (Zea mays L., Poaceae)
 Lúa mì (Amylum Tritici) lấy từ hạt của cây Lúa mì (Triticum sp., Poaceae).
 Khoai tây (Amylum Solani) lấy từ củ của cây Khoai tây (Solanum tuberosum L.,
Solanaceae).
 Khoai mì (Amylum Manihot) lấy từ củ của cây Khoai mì (Manihot utilissima Pohl.,
Euphorbiaceae).
 Đậu xanh (Amylum Phaseoli) lấy từ hạt của cây Đậu xanh (Phaseolus vulgaris L.,
Fabaceae).
 Sắn dây (Amylum Puerariae) lấy từ củ của cây Sắn dây (Pueraria montana var. chinensis
(Ohwi) Sanjappa & Pradeep, Fabaceae).
 Ý dĩ (Amylum Coicis) lấy từ hạt của cây Ý dĩ (Coix lachryma-jobi L., Poaceae)
 Hoài sơn (Amylum Dioscoreae) lấy từ rễ củ của cây Hoài sơn (Dioscorea persimilis Prain
et Burkill., Dioscoreaceae).
 Hoàng tinh (Amylum Marantae) lấy từ thân rễ của cây Hoàng tinh (Maranta arundinacea
L., Marantaceae).
 Nghệ (Amylum Curcumae) lấy từ thân rễ của cây Nghệ (Curcuma longa L.,
Zingiberaceae)
Dược liệu:
 Vỏ Bưởi (Pericarpium Citri grandi) là vỏ quả giữa của cây Bưởi (Citrus maxima (Burm.)
Merr., Rutaceae).
 Hạt É (Semen Ocimi) là hạt của một số loài Ocimum spp., Lamiaceae.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Quan sát hạt tinh bột bằng kính hiển vi
Nhỏ một giọt nước lên phiến kính (lame), dùng góc của phiến kính mỏng (lamelle) lấy một ít
bột cho vào giọt nước đó và khuấy đều. Đậy nghiêng một cạnh lamelle lên lame rồi hạ dần
đầu kia của lamelle cho đến khi lamelle nằm ngang trên mặt lame. Dùng ngón tay di nhẹ trên
lamelle cho bột phân tán đều. Dùng giấy lọc thấm nhanh nước thừa ở mép lamelle.
Quan sát với vật kính 10, sau đó là 40 và vẽ lại hạt tinh bột bằng bút chì đen.
2.2. Định tính tinh bột
2.2.1. Định tính tinh bột
Hòa 0,2 gam tinh bột gạo với 10 ml nước cất trong một becher 250 ml, thêm 150 ml nước sôi,
khuấy đều. Dung dịch thu được là hồ tinh bột (A) có thể chất lỏng, trong mờ, hơi nhớt.
20
Lấy 5 ml hồ tinh bột (A) cho vào 1 ống nghiệm, pha loãng với 5 ml nước cất rồi thêm 1 giọt
TT. Lugol, sẽ xuất hiện màu xanh dương đậm.
Làm nóng nhanh dung dịch (nhúng ống nghiệm trong nước nóng) cho tới khi dung dịch nhạt
màu, rồi làm nguội dung dịch (nhúng ống nghiệm trong nước lạnh) sẽ xuất hiện trở lại màu
xanh (thường nhạt hơn khi chưa đun nóng).
2.2.2. Phản ứng thủy giải tinh bột
Lấy 10 ml dung dịch hồ tinh bột nguội (A) của thử nghiệm 1 cho vào becher 100 ml, thêm 30
ml nước cất và 20 ml dung dịch HCl 2N, khuấy đều.
Lấy ngay dung dịch thu được cho vào 6 ống nghiệm, mỗi ống 5 ml. Cho đồng loạt 6 ống vào
nồi cách thủy 95 °C. Lần lượt lấy từng ống nghiệm ra ở các thời điểm sau 5, 10, 15, 20 và 25
phút. Làm nguội nhanh ống nghiệm trong nước đá hoặc dưới vòi nước, thêm vào mỗi ống 1
giọt dung dịch Lugol.
Quan sát, nhận xét màu sắc và độ nhớt của các dung dịch so với ống chứng là hồ tinh bột
trong nước cất có cùng nồng độ. Giải thích kết quả.
Ghi chú: Thời gian thủy phân có thể thay đổi tùy theo loại tinh bột, nhiệt độ nồi cách thủy và nồng độ
acid.
2.3. Xác định chỉ số nở của dược liệu (PL-12.9, DĐVN V, 2017, PL-285)
Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu, làm ẩm với 1,0 ml ethanol 96%, cho vào một ống
đong 50 ml có nút mài. Thêm 25 ml nước và lắc đều theo chiều thẳng đứng của ống đong mỗi
10 phút trong vòng 1 giờ, sau đó để yên trong 3 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau 1,5 giờ loại bỏ
những thể tích tự do của phần chất lỏng còn lại trong lớp dược liệu và những phần dược liệu
nổi lên bề mặt của chất lỏng bằng cách quay ống đong theo trục thẳng đứng. Đọc thể tích
chiếm chỗ (tính bằng ml) của dược liệu bao gồm toàn bộ các chất nhầy bám dính. Tính chỉ số
trương nở của mẫu thử từ kết quả trung bình của 3 lần thí nghiệm.
Nội dung thực hành: Xác định chỉ số trương nở của mẫu bột vỏ Bưởi (cân 1 g, thêm 25 ml
nước) hoặc hạt É (cân 0,5 g hạt không xay, thêm 50 ml nước).

III. GỢI Ý THẢO LUẬN


1. Những đặc điểm nào có thể giúp phân biệt các loại tinh bột?
2. Ý nghĩa của thử nghiệm định tính tinh bột với dung dịch iod. Có thể dùng các phản ứng
hóa học để phân biệt các loại tinh bột với nhau không? Tại sao?
3. Vì sao chỉ số trương nở không được dùng như một chỉ tiêu định tính tinh bột?

21

You might also like