You are on page 1of 9

ÍCH MẪU

Ở nước ta hiện nay có 2 loài ích mẫu: Leonurus artemisia (Lour.) S.Y. Hu (=Leonurus
heterophyllus Sweet) và L. sibiricus L., họ Hoa môi – Lamiaceae.
Đặc điểm thực vật
Leonurus artemisia (Lour.) S.Y. Hu: Cây thảo, sống hàng năm hay 2 năm, thường cao
0,5 -1m. Thân vuông mọc đứng có nhiều rãnh dọc và lông mịn, ruột xốp. Lá mọc đối, lá
gốc gần như tròn, có răng cưa nông, hai mặt đều có lông mềm như nhung, lá ở giữa đài, xẻ
sâu thành thùy hẹp, không đều, các thùy có răng cưa nhọn; lá ở ngọn ngắn, ít xẻ hoặc
nguyên. Cụm hoa mọc thành vòng dày đặc ở kẽ lá đường kính 2 – 2,5 cm; lá bắc hình giùi
ngắn hơn đài, đài hoa dài 5 – 6 mm hình chuông, có 5 răng nhọn, có lông, tràng hoa dài 1
cm hay hơn có màu trắng hồng hay tím hồng, mặt ngoài có lông, môi trên hình trứng, hơi
cong, môi dưới dài bằng môi trên nhưng hơi hẹp hơn, chia 3 thùy, thùy dưới rộng, nhị 4,
dính vào giữa ống tràng. Quả bế 3 cạnh, nhẵn, khi chín có màu nâu sẫm. Mùa hoa: hoa vào
tháng 3 – 5; mùa quả vào tháng 6 – 7.
- Leonurus sibiricus L.: Loài này có đặc điểm khác loài trên là: Cây nhỏ hơn, cao khoảng
0,2 – 0,8 m, phiến lá giữa xẻ rất sâu, sát tận gân lá, lá ở ngọn xẻ 3 thùy, thùy giữa lại xẻ 3
thùy nữa. Cụm hoa có đường kính 3 – 3,5 cm, hoa có môi dưới ngắn bằng ¾ môi trên.
Phân bố, trồng trọt và thu hái
Ở Việt Nam, cây ích mẫu mọc hoang trên những vùng đất ẩm ở bãi sông, phân bố chủ
yếu ở vùng đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Ở vùng núi thấp cũng có ích mẫu nhưng ở độ
cao khoảng 1500m ở trên gần như không gặp cây mọc tự nhiên.
Trồng bằng cách gieo hạt vào tháng 10 trên những luống rộng 1m cao 20 – 25 cm. Mật
độ 25 x 30 cm một cây. Ích mẫu ưa sáng và ưa ẩm, cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè và
lụi vào khoảng giữa mùa thu. Cây có khả năng tái sinh chồi mạnh khi cây bị cắt sát gốc.
Ích mẫu được thu hoạch vào mùa hè khi hoa chớm nở, cắt cây về rũ sạch đất cát, phơi
hay sấy khô.
Quả (sung úy tử) thu hái vào mùa thu khi quả chín, cắt cả cây, phơi khô, đập và rũ lấy
quả (thường gọi là hạt). Quả màu nâu bóng, dài 1 – 2 mm.
Bộ phận dùng, thành phần hóa học
Dùng phần trên mặt đất có nhiều lá (Herba Leonuri) (ích mẫu thảo) và quả ích mẫu
(Fructus Leonuri) (thường gọi là hạt = sung úy tử).
Trong lá cây ích mẫu Leonurus sibiricus L. có chứa alcaloid (leonurinin, leonuridin,
leonurin), tanin, chất đắng, saponin, flavonoid (rutin), tinh dầu (vết); Loài Leonurus
artemisia (Lour.) S.Y. Hu có stachydrin. Theo Viện dược liệu, ích mẫu có 3 alcaloid (trong
đó có alcaloid có N bậc IV), 3 flavonoid (trong đó có rutin) một glycosid có khung steroid.

Tác dụng và công dụng


- Leonurin có tác dụng tăng cường trương lực và tần số co bóp tử cung thỏ cô lập. Với
dung dịch leonurin 1% tiêm tĩnh mạch mèo có tác dụng tăng tần số và biên độ hô hấp, tác
dụng này là do thuốc kích thích trực tiếp trung tâm hô hấp gây nên chứ không phải gián
tiếp phản xạ qua dây thần kinh phế vị. Leonurin với liều 1mg/kg tiêm tĩnh mạch thỏ làm
tăng gấp đôi lượng nước tiểu bài tiết sau vài phút.
- Cao lỏng ích mẫu (L. sibiricus) có tác dụng tăng co bóp và trương lực cơ tử cung cô
lập của chuột lang, thỏ và chó, có tác dụng an thần, kháng khuẩn.
- Nước sắc ích mẫu (Leonurus heterophyllus Sweet) có tác dụng gây hưng phấn với
nồng độ 1,4% và với nồng độ trên 5,6% lại gây ức chế co bóp tử cung thỏ. Ngoài ra còn có
tác dụng gây sẩy thai. Nước sắc ích mẫu có tác dụng phục hồi hoạt động co bóp của tim
ếch đã bị gây rối loạn co bóp, nhưng không có tác dụng đặc hiệu đối với huyết áp mèo và
thỏ, chỉ gây ức chế nhẹ và nhất thời. Với nồng độ 0,7% có tác dụng kích thích ruột thỏ cô
lập, còn với nồng độ cao trên 2,1% lại ức chế hoạt động này.
Ích mẫu đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh từ lâu nhất là đối với phụ nữ
sau khi đẻ, chữa rong huyết, tử cung co hồi không tốt, rối loạn kinh nguyệt, khí hư bạch
đới quá nhiều. Ngoài ra, ích mẫu còn được dùng chữa bệnh cao huyết áp, viêm thận và làm
thuốc bổ huyết.
Quả ích mẫu dùng làm thuốc thông tiểu tiện chữa phù thũng, suy thận, mắt mờ. Liều
dùng hàng ngày: 10-12g ích mẫu thảo dưới dạng thuốc sắc hoặc cao: 6-12g quả ích mẫu
sắc uống.
ÍCH MẪU
Herba Leonuri japonici

Phần trên mặt đất đã được cắt thành từng đoạn phơi hay sấy khô của cây Ích mẫu (Leonurus
japonicusHoutt.), họ Bạc hà (Lamiaceae).

Mô tả
Dược liệu là những đoạn thân, có hoặc không có lá, dài từ 5 - 7 cm, thết diện vuông, bốn
mặt lõm, thẳng, mặt ngoài có nhiều rãnh dọc, lông bao phủ ngắn. Thân có màu xanh hoặc
màu ngà, chỗ rãnh, màu nhạt hơn. Trên các đoạn thân đó, phần lớn, có lá mọc đối, có cuống
lá, ở phần phía trên, cuống ngắn hơn. Lá phía gốc và trên ngọn có hình dáng thay đổi. Lá
mọc đối, phiến lá xẻ sâu thành 3 thuỳ, mỗi thuỳ lại chia 3 phần không đều, thuỳ mép nguyên
hoặc hơi xẻ răng cưa. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành vòng dày đặc, càng lên phía ngọn cụm
hoa càng dày đặc. Tràng hoa màu hồng tím. Khi khô, chun sít lại. Quả nhỏ có 3 cạnh, nhẵn,
màu xám nâu.

Vi phẫu
Vi phẫu thân: Mặt cắt ngang hình vuông, có 4 góc lồi. Biểu bì, gồm 1 lớp tế bào hình chữ
nhật, xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào và lông tiết, lông che chở, nhiều ở 4 góc lồi.
Mô dày, xếp thành đám ở 4 góc lồi, gồm tế bào có thành dày, có 6 - 7 hàng tế bào ở chỗ
dày nhất. Mô mềm vỏ, có từ 3 - 4 hàng tế bào nhỏ, có thành mỏng. Nội bì gồm một hàng
tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, thành tế bào dày lên ở 2 bên, xếp thành vòng. Các đám
sợi mô cứng uốn lượn, lồi ra, dày lên ở 4 góc lồi. Libe xếp liên tục thành vòng. Ở 4 góc lồi,
libe gồm những tế bào nhỏ xếp sít nhau ở 4 cạnh lõm thì tế bào có thành mỏng, xếp đều
đặn hơn. Tầng phát sinh nằm giữa libe và gỗ, gồm những tế bào hình chữ nhật, hoặc vuông,
có thành mỏng, xếp thành vòng.Vòng gỗ xếp liên tục, dày lên ở 4 góc, mạch gỗ khá rộng.
Mô mềm ruột, gồm những tế bào lớn, thành mỏng, càng vào giữa tế bào càng lớn hơn

Vi phẫu lá:
Phần gân giữa: Biểu bì trên hoặc dưới, gồm một hàng tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn,
mang lông che chở đa bào và lông tiết. Mô dày xếp sát biểu bì trên và biểu bì dưới, gồm
những tế bào, có thành dày. Mô dày trên, gồm 2 - 3 hàng tế bào. Mô dày dưới, tạo thành
hình vòng cung. Chỗ dày nhất gồm 2 - 3 hàng tế bào. Mô mềm gồm tế bào trên, thành
mỏng. Ba bó libe xếp giữa gân lá thành hình vòng cung. Mỗi bó gồm một cung mô cứng,
bao bọc bên ngoài, giữa là libe. Trong cùng là gỗ. Mạch gỗ xếp thành dãy.

Phần phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 hàng tế bào hình chữ nhật. Tế bào biểu
bì trên, có kích thước tương đối lớn, tế bào biểu bì dưới, nhỏ và dẹt hơn. Cả 2 mặt phiến lá
đều mang lông che chở, lông tiết, biểu bì dưới có lỗ khí. Nhu mô giậu, gồm hàng tế bào
xếp lộn xộn để hở khuyết.

Bột
Bột có màu xám nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào, mảnh mạch, hạt
phấn hoa hình cầu, đường kính 20 - 22 µm, 3 rãnh, bề mặt có chấm mờ, lông tiết, đám sợi
có thành dày. Mảnh biểu bì, có lông che chở, lông tiết, lỗ khí. Mảnh lá có mạch gỗ xoắn.

Định tính
A. Lấy khoảng 5 g bột dược liệu, loại tạp bằng ether dầu hoả (TT), trong dụng cụ Shoxhlet.
Lấy bã dược liệu cho bay hết ether dầu hoả, thấm ẩm bằng 5 - 7 ml amoniac đậm đặc
(TT). Thêm 50 ml ether (TT), ngâm trong 2 giờ. Lọc, lấy 10 ml dịch lọc để làm dung dịch
thử trong mục định tính bằng phương pháp sắc lý lớp mỏng; phần còn lại tiến hành cất thu
hồi dung môi ether được cắn, thêm vào cắn 5 - 7 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT), lắc
kỹ. Lấy phần dịch acid chia vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau:
Ống 1: Nhỏ 1 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.
Ống 2: Nhỏ 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.
Ống 3: Nhỏ 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng


Bản mỏng: Silica gel 60 GF254
Dung môi khai triển: Cloroform- ether ethylic ( 9: 1).
Dung dịch thử: Lấy 10 ml dịch chiết ether ethylic trên, bay hơi bớt ether trên cách thuỷ
đến còn khoảng 0,5 - 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột Ích mẫu (mẫu chuẩn), chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai
sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun thuốc thử
Dragendorff (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết cùng màu sắc và giá
trị Rf với các vết dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm
Khụng quá 13% (1 g, 100 oC, 4 giờ).

Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không quá 10%.

Tạp chất
Đoạn ngọn cành dài quá 40 cm. Không quá 5%
Tạp chất khác Không qúa 1%.
Tỷ lệ lá trên toàn bộ dược liệu: Không ít hơn 55%.

Tro toàn phần


Không quá 7%.

Tro không tan trong acid


Không quá 2,4%.

Định lượng
Tiến hành định lượng alcaloid toàn phần, đối với dược liệu là bộ phận trên mặt đất. Cân
chính xác 50 g bột thô dược liệu. Ngấm kiệt bằng ethanol (TT) đã acid hoá bằng dung dịch
acid sulfuric 10% (TT), ngâm trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Rút dịch chiết với tốc độ 15
giọt/phút, đến khi hết alcaloid (kiểm tra bằng các phản ứng với thuốc thử Dragendorff
(TT)). Gộp các dịch chiết và thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, còn khoảng 5 ml.
Thêm ether dầu hoả (TT), loại tạp (3 lần x 5 ml). Kiềm hoá dịch chiết đến pH 10 bằng dung
dịch amoniac đặc (TT). Chiết alcaloid toàn phần bằng cloroform (TT) (3 lần x 10 ml). Gộp
dịch cloroform . Bay hơi trên cách thuỷ tới cắn, sấy cắn ở 50 oC đến khối lượng không đổi.
Hàm lượng alcaloid toàn phần không ít hơn 0,13%, tính theo dược liệu khô.

Chế biến
Vào mùa hè (khoảng tháng 5 - 6), khi có tới một nửa số hoa trên cây đã nở, có thể tiến hành
thu hái. Chặt lấy toàn bộ phần trên mặt đất, phơi khô hay sấy khô. Bó lại thành từng bó.
Cũng có thể, sau khi phơi khô, chặt từng đoạn 5 - 7 cm, rồi đóng gói vào các bao tải, để
nơi thoáng mát. Trước khi dùng cần sao vàng.

Bảo quản
Để nơi khô, mát.

Tính vị quy kinh


Khổ, tân, hơi hàn. Vào các kinh can, tâm bào.

Công năng, chủ trị


Hoạt huyết khứ ứ, lợi thuỷ tiêu phù. Chủ trị: Kinh đau, kinh bế, huyết hôi ra không hết,
phù thũng đái không lợi.

Cách dùng, liều lượng


Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ
Không dùng cho người huyết hư không có huyết ứ.
Ích mẫu
Herba Leonuri japonici

Phần trên mặt đất đã được cắt thành từng đoạn phơi hay sấy khô của cây Ích
mẫu (Leonurus japonicus Houtt.), họ Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả cây
Cây thảo, cao 0,3 - 1m. Thân vuông, thẳng. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến lá chẻ thuỳ
rất sâu, thường chẻ thành ba thuỳ, mỗi thuỳ lại chẻ thành ba thuỳ nhỏ, gân lá lồi hình chân
vịt, cả hai mặt đều có lông. Hoa mọc ở ngọn, mọc vòng ở kẽ lá thành chùm xim co, màu
đỏ tím hay tím nhạt. Dược liệu được cắt thành đoạn ngắn màu ngà, mang lá khô màu xám
nâu.
Đặc điểm vi phẫu
Vi phẫu thân: Mặt cắt ngang thân hình gần vuông, lồi ở bốn góc. Từ ngoài vào trong có:
Biểu bì là một hàng tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào và lông tiết. Mô dày
gồm 6 - 10 lớp tế bào thành dày, rất phát triển ở phần góc. Mô mềm vỏ gồm vài lớp tế bào
thành mỏng, trong mô mềm vỏ sát libe có sợi xếp thành từng đám nhỏ. Libe cấu tạo từ các
tế bào nhỏ tạo thành vòng bao quanh mô gỗ. Tầng phát sinh libe - gỗ gồm những tế bào
hình chữ nhật, hoặc vuông, có thành mỏng, xếp thành vòng. Gỗ có các mạch gỗ to xếp
thành hàng rải rác trong mô gỗ, mô gỗ phát triển nhiều ở bốn góc. Các tế bào mô mềm ruột
tròn, thành mỏng, có kích thước lớn.
Hình 2.2.8a: Sơ đồ tổng quát thân Ích mẫu
1. Lông che chở, 2. Lông tiết, 3 Biểu bì, 4. Mô dầy góc, 5. Mô mềm vỏ, 6. Libe, 7. Gỗ,
8. Sợi, 9. Mô mềm ruột.
Đặc điểm bột dược liệu
Bột màu lục xám, mùi thơm hắc, vị đắng. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Những mảnh
biểu bì mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Lông che chở đa bào nguyên hay gãy thành
đoạn, lông tiết. Sợi có thành dày, khoang hẹp riêng lẻ hay kết thành từng đám, mảnh mô
mềm. Mảnh mạch vòng, mạch điểm. Đôi khi có các mảnh cánh hoa, mảnh phiến lá thấy rõ
mô giậu. Hạt phấn hoa tròn (Hình 2.2.8b).
Hình 2.2.8b. Một số đặc điểm bột Ích mẫu
1. Lông che chở đa bào, 2. Đầu lông tiết;
4. Mảnh mạch 5. Mảnh biểu bi.

You might also like