Professional Documents
Culture Documents
- Đồ thì dạng Column và Bar: dùng cho việc so sánh số liệu và trình
bày xu hướng.
- Đồ thị dạng Line: dùng để trình bày sự tăng giảm theo tốc độ.
- Đồ thị dạng Scatter: dùng để biểu thị xu hướng hay mô hình dữ liệu.
- Đồ thị dạng Bubble (nổi bọt): cho phép tạo biểu đồ 3 biến trong 2
chiều. Đó là một biểu đồ phân bố biến động, nơi mà kích thước của bubble
trình bày giá trị dữ liệu riêng biệt.
- Đồ thị dạng Polar (địa cực, điểm): là một biểu đồ đường vẽ trên một
lưới đường tròn. Đường này liên kết giá trị với các cạnh. Biều đồ polar được
sử dụng chủ yếu trong toán học và các ứng dụng thống kê.
- Đồ thị High-Low-Close: Biểu đồ high–low–close cho phép tạo biểu
đồ trong phạm vi các giá trị của lưới x, y. Phạm vi hiển thị như là một trục
đứng, với trục ngang xuyên qua trình bày giá trị hight, low và các giá trị
thông thường được gọi là close. Có thể thay thế open–high–low–close bằng việc thêm
4 trục chữ thập cho các giá trị khác được gọi là open.
2. Tạo mới một đồ thị
Các thao tác tiến hành một việc tạo mới một Chart như sau:
- Mở các bảng chứa dữ liệu cần tạo đồ thị.
- Vào menu View, chọn Graphs, rồi chọn Create Graphs.
- Từ hộp thoại (2) Layer/ Table sổ xuống chọn lớp dữ liệu hoặc bảng muốn tạo
đồ thị.
- Chọn trường muốn tạo đồ thị trong hộp thoại (3) Value Field.
- Chọn X Fields để chọn kiểu hiển thị và sắp xếp kiểu hiển thị cho đồ thị.
- Chọn X Label Field, từ hộp thoại sổ xuống chọn trường để hiển thị nhãn cho
đồ thị.
- Chọn vị trí thể hiện cho trục dọc tại hộp thoại Vertical Axis.
- Chọn vị trí thể hiện cho trục ngang tại hộp thoại Horizontal Axis.
- Kích chọn vào ô kiểm Add to Legend để đưa thêm chú giải vào đồ thị.
3.2. Thiết lập tuỳ chọn cập nhật tự động cho đồ thị
Kích chuột phải vào thanh tiêu đề của cửa sổ đồ thị và chọn Refresh.
- Hộp thoại Graph Type xuất hiện. Chọn kiểu đồ thị mới cần thay đổi.
- Kích chọn Apply để chấp nhận sự thay đổi.
- Nhấn OK.
4.2. Thay đổi tiêu đề của đồ thị
- Kích phải chuột vào thanh tiêu đề của cửa sổ đồ thị và chọn Advanced
Properties.
- Chọn mục Titles.
- Tại thẻ Style, nhập tiêu đề ở hộp Text.
- Nhấn OK.
Chú ý:
- Để thay đổi font và kích thước, màu chữ của tiêu đề đồ thị, kích chọn thẻ Text,
chọn tiếp thẻ Font để thay đổi.
Chú ý: Để thay đổi font chữ hoặc cỡ chữ cho chú dẫn, kích vào thẻ Text, chọn thẻ
Font. Còn muốn thay đổi màu chữ, đường viền cho chú dẫn thì chọn thẻ Tilte.
5. Quản lý đồ thị
Vì chúng ta có thể làm việc với nhiều đồ thị trên bản đồ, nên để quản lý chúng,
ArcMap cung cấp cho ta công cụ Graph Manager. Từ hộp thoại này, chúng ta có thể mở
các đồ thị đã có, bổ sung chúng vào layout, đổi tên hay xoá bỏ chúng.
5.1. Mở một đồ thị đã có
- Vào menu View, chọn Graphs và chọn Manage.
- Kích chọn đồ thị muốn mở.
- Nhấn Open.
BÀI TẬP:
Sử dụng kiến thức đã học để tạo đồ thị với thông tin như sau:
Thể hiển diện tích Hành chính phường theo loại đồ thị Vertical Bar.
- Tạo hoặc biên tập các đối tượng cùng thuộc tính của nó.
- Kích Stop Editing từ menu Editor và chọn Yes khi hệ thống nhắc ta lưu lại các
biên tập.
- Công cụ Edit : cho phép lựa chọn đối tượng để biên tập.
- Công cụ Edit Annotation : cho phép chỉnh sửa Annotation.
- Công cụ Straight Segment : cho phép vẽ một đoạn thẳng.
- Công cụ End Point Arc Segment : tạo ra một đường cong từ điểm đầu, điểm
cuối và bán kính đường cong.
- Công cụ Tangent Curve Segment : tạo ra một đường cong mới tiếp tuyến
với các đoạn đã vẽ trước đây trong sketch.
- Công cụ Sketch : tạo ra hình dạng cho đối tượng theo vị trí người dùng xác
định trên bản đồ.
- Công cụ Intersection : tạo điểm tại vị trí giao nhau của hai đường thằng.
- Công cụ Arc : tạo ra một đường cong từ ba điểm xác định.
- Công cụ Midpoint : tạo điểm tại vị trí chính giữa hai điểm cho trước.
- Công cụ Distance-Distance : tạo điểm theo khoảng cách xác định từ hai
điểm cho trước.
- Công cụ Direction–Distance : tạo điểm theo khoảng cách và hướng xác
định từ các điểm cho trước.
- Công cụ Trace : tạo các đoạn mới dọc theo các đoạn có sẵn theo một khoảng
cách xác định.
- Công cụ Point : cho phép tạo đối tượng điểm.
- Công cụ Edit Vertices : cho phép chỉnh sửa các đỉnh (vertex).
- Công cụ Reshape Feature : dùng để chỉnh sửa lại hình dạng của đối tượng
được chọn.
- Công cụ Cut Polygons : công cụ dùng để cắt đối tượng vùng.
- Công cụ Show Shared Features : công cụ hiển thị đường biên chung giữa
các đối tượng vùng.
- Công cụ Split : dùng để chia một đoạn được chọn ra thành nhiều phần.
- Công cụ Rotate : xoay đối tượng được chọn theo một góc cho trước.
Nút lệnh Create Features : Tạo đối tượng; tại khung Create Features cho phép
xác định layer để biên tập.
- Nhập tọa độ vào hộp Absolute X, Y và nhấn Enter. Điểm mới sẽ được tạo ra
tại vị trí đã chỉ định.
3.3. Tạo điểm có toạ độ cách điểm đã tạo trước đây một khoảng cách
cho trước
Vẽ đoạn thẳng
Vẽ hình chữ nhật
Vẽ đường tròn
Vẽ hình elip
Nét vẽ tự do
- Trên thanh công cụ Editor, vào Editor, vào Snapping, và chọn Snapping
Window.
- Cửa sổ Snapping Environment xuất hiện.
- Đánh dấu vào các thuộc tính bắt điểm. Khi đánh dấu vào ô vuông có nghĩa là
chế độ bắt điểm đã có hiệu lực và ngược lại.
tìm ra những lỗi trong topology và chúng cũng hỗ trợ ta chỉnh sửa các lỗi đó.
Ngoài các chức năng biên tập trên thanh công cụ Topology Edit, chúng ta cũng có
thể chỉnh sửa các đối tượng topology hay tạo hình dáng lại cho chúng bằng cách sử dụng
công cụ sketch. Chúng cung cấp các chức năng như Modify Edge giúp ta chỉnh sửa các
biên chung, Reshape Edge cho phép tạo lại hình dáng của đường biên và Auto-Complete
Polygon dùng để tạo ra đối tượng vùng mới sử dụng các cạnh và đỉnh của các đối tượng
khác.
6.1. Biên tập cạnh chung
- Mở một lớp dữ liệu cần biên tập.
- Nếu chưa chuyển sang chế độ biên tập thì kích vào Editor trên thanh công cụ
Editor, chọn Start Editting.
- Kích chọn nút Map Topology trên thanh công cụ Topology. Xuất hiện hộp
thoại Map Topology.
- Kích chuột phải vào bản đồ và chọn Finish Sketch để kết thúc.
6.2. Tạo lại hình dáng của cạnh chung
- Kích chọn nút Topology Edit trên thanh công cụ Topology.
- Kích chọn cạnh chung.
- Trên thanh công cụ Editor, chọn công cụ Reshape Edge .
- Tạo một đường mới thay thế cho đường biên chung đã có (có thể thay thế một
phần hoặc toàn bộ đường biên).
6.4. Kéo giãn đối tượng khi biên tập các thành phần topology
- Trên thanh công cụ Editor, chọn Editor và chọn Options.
- Chuyển sang thẻ General.
- Để biết được dung sai bắt điểm hiện hành, ấn giữ phím T trong khi sử dụng
công cụ Sketch.
- Ta cũng có thể thiết lập lại tuỳ chọn Snap Tolerance để có chế độ biên tập phù
hợp.
BÀI TẬP:
Sử dụng kiến thức đã học để tiến hành thực hành nội dung sau:
- Kích chọn vào biểu tượng trên thanh công cụ Tools, lúc này con trỏ chuột
sẽ chuyển sang dạng hình .
- Tại hộp Method, chọn phương pháp tìm kiếm cần sử dụng.
- Trong khung Fields, kích đúp vào tên trường cần tìm kiếm.
- Kích chọn các toán tử logic muốn sử dụng.
- Nhấn vào nút Get Unique Values để hiển thị danh sách các giá trị của trường
đã chọn. Sau đó kích đúp vào các giá trị này để đưa chúng vào câu lệnh truy vấn.
- Nhấn nút Verify để kiểm tra tính đúng đắn của công thức vừa lập (về cú pháp).
- Nhấn nút Apply để thực hiện truy vấn.
- Vào menu Selection, chọn Select By Location, xuất hiện hộp thoại tìm kiếm.
- Tại hộp đầu tiên chọn Select feature from.
- Tại hộp thứ 2 đánh dấu chọn vào các layer có chứa đối tượng cần tìm kiếm.
- Chọn một lớp trong hộp thứ 3 là lớp chứa các đối tượng cần so sánh trong quá
trình tìm kiếm (sử dụng lớp nguồn trong hộp thoại này để so sánh).
- Đánh dấu chọn vào tuỳ chọn Use selected features nếu muốn sử dụng các đối
tượng đang được chọn làm đối tượng để so sánh.
- Tại hộp 4 chọn phương pháp tìm kiếm cần dùng.
- Đánh dấu vào tuỳ chọn Apply a search distance nếu muốn thực hiện tìm kiếm
trong khoảng cách của các đối tượng so sánh.
- Nhấn Apply để thực hiện quá trình tìm kiếm, nếu tìm thấy các đối tượng thoả
mãn điều kiện chúng sẽ được hiển thị sáng lên trên bản đồ.
- Nhấn Close để kết thúc quá trình tìm kiếm.Ví dụ sau thực hiện tìm kiếm những
van cổng cách 1 trụ cứu hỏa 200m
BÀI TẬP:
Sử dụng kiến thức đã học để thực hành nội dung sau:
- Trường hợp giả định như sau: Vị trí A trên đường ống phân phối bị vỡ và rò rỉ nước.
Cần tìm kiếm vị trí van cách vị trí đã chọn trước với khoảng cách 150m để đóng van và
khắc phục sự cố.
Hoặc kích vào nút lệnh Layout View nằm ở góc dưới bên trái cửa sổ bản đồ.
- Nếu không muốn sử dụng theo các tham số của máy in, bỏ chọn ở tuỳ chọn Use
Printer Paper Settings. Sau đó cần phải thiết lập lại các tham số về loại giấy in, kích
thước giấy cũng như hướng in.
- Chọn tuỳ chọn Show Printer Margins on Layout để xem giới hạn in trong
layout. Lưu ý, chúng ta chỉ thiết lập được tuỳ chọn này khi sử dụng theo các tham số
của máy in.
- Chọn tuỳ chọn Scale Map Elements proportionally to changes in Page Size
để canh chỉnh bản đồ theo kích thước của giấy in.
- Nhấn OK.
3. Tuỳ biến Data frame
3.1. Đổi tên Data frame
- Kích vào tên Data frame trên cửa sổ Table of Contents.
- Chờ một lúc, sau đó kích lại vào data frame lần thứ hai.
- Chọn một legend item trong danh sách ở hộp Legend Items để biên tập biểu
tượng đi kèm với dòng chú thích (gọi là symbol patch).
- Nếu muốn thay đổi thuộc tính của loại biểu tượng này, kích chọn các nút tương
ứng ở khung Patch.
- Kích tiếp nút Next.
- Thiết lập khoảng cách giữa các yếu tố chú thích bằng cách gõ giá trị vào các
hộp tương ứng.
- Nhấn nút Finish để kết thúc việc thêm bảng chú thích.
- Kích nút Size hoặc gõ trực tiếp con số vào nút này để điều chỉnh cỡ chữ cho tiêu
đề.
- Thay đổi văn phong thể hiện và màu sắc tiêu đề ở các nút tương ứng.
- Kích vào thẻ có chứa template muốn sử dụng để thay đổi layout.
- Chọn một mẫu template muốn dùng.
- Nhấn nút Finish nếu số data frame trên bản đồ phù hợp với số data frame ở
template. Kích Next nếu số data frame trên bản đồ không phù hợp với số data frame
trong template để chuyển qua bước kế tiếp xử lý.
- Kích chọn data frame cần bố trí lên bản đồ.
- Nhấn trên nút Move up hoặc Move down để thay đổi vị trí của data frame trong
danh sách.
- Nhấn nút Finish.
8. Xuất bản đồ sang định dạng khác
- Vào menu File, chọn mục Export Map.
- Chọn đường dẫn đến thư mục lưu file.
- Kích vào mũi tên xuống của hộp chọn Save as type và kích chọn định dạng file
muốn xuất ra.
- Nhập vào tên mới cho file.
Có thể thiết lập thêm các tham số bổ sung khác ở nút Options. Nhấn nút Save.