Professional Documents
Culture Documents
Chủ đề số 1
Câu 2: Trình bày cách đo đạc cự ly, diện tích trên bản đồ địa hình quân sự. Vận dụng
kiến thức hiểu biết về bản đồ địa hình để tính diện tích thực tế một thửa đất hình
vuông, biết trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/25000 có cạnh là 8 cm.
Trả lời
1. Đo cự ly, diện tích trên bản đồ
a) Đo cự ly
- Cách tính đổi cự ly
+ Đổi cự ly bản đồ thành cự ly thực địa: Muốn đổi cự ly đo được trên bản đồ thành
cự ly thực địa, lấy đoạn cự ly đo được trên bản đồ nhân với mẫu số tỷ lệ.
Ví dụ: Biết đoạn cự ly đo được trên bản đồ tỷ lệ 1:25.000 là 40cm. Tính cự ly
thực địa?
D = 40 x 25.000 = 10.000.000 cm = 10.000m = 10km
+ Đổi cự ly thực địa thành cự ly bản đồ: Muốn đổi cự ly thực địa thành cự ly bản
đồ ta lấy cự ly đã biết trên thực địa chia cho mẫu số tỷ lệ.
Ví dụ: Từ điểm đứng xác định khoảng cách đến mục tiêu là 1750m. Bản đồ tỷ
lệ 1:25.000. Tính cự ly bản đồ
D = 1750/25000 m = 175000/ 25000 cm = 7cm
+ Cách đo:
Khi đo một đoạn thẳng AB trên bản đồ nếu: Độ dài của đoạn thẳng nhỏ hơn
1km, dùng phần thứ 2 của thước; độ dài của đoạn thẳng lớn hơn 1km dùng cả 2 phần
của thước; độ dài lớn hơn cả 2 phần của thước, tính trên lưới ô vuông bản đồ, phần lẻ
đo ở phần thứ 2 của thước, tổng của 2 lần đo là độ dài đoạn cần đo.
- Đo cự ly đoạn thẳng: Khi đo cự ly của một đoạn thẳng trên bản đồ dùng một số
phương tiện như: Thước mm, băng giấy, Compa…
+ Đo bằng thước mm: Đặt cho cạnh thước nối qua 2 điểm, số đo trên thước được
bao nhiêu cm, mm, nhân với tỷ lệ bản đồ được kết quả đo.
Ví dụ: Đo từ điểm B đến điểm B cự ly đo được trên bản đồ 1: 25.000 là 3cm, cự
ly thực địa đoạn cần đo là: 3cm x 25000 = 75000cm = 750m.
+ Đo bằng băng giấy: Băng giấy phải được chuẩn bị có độ dài khoảng 20cm trở
lên rộng khoảng 5cm, mép băng giấy phải thẳng. Đặt cạnh băng giấy nối qua hai
điểm trên bản đồ và đánh dấu lại, đem băng giấy ướm vào thước tỷ lệ thẳng đọc
được kết quả cần đo.
+ Đo bằng compa: Mở độ doãng compa vừa khẩu độ định trên 2 điểm đo, giữ
nguyên độ doãng compa đem ướm vào thước tỷ lệ thẳng rồi đọc kết quả đo.
- Đo cự ly đoạn gấp khúc, đoạn cong
+ Đo bằng băng giấy: Chuẩn bị băng giấy như đã nêu ở trên. Khi đo đánh dấu
một đầu băng giấy, trùng vào đầu đoạn đo, mép băng giấy luôn bám sát một mép
đường trên bản đồ. Kết hợp 2 tay và đầu bút chì bấm vào mép giấy, xoay mép
băng giấy trùng lên mép đường, cứ như vậy cho đến điểm cuối cùng.
Chú ý: Khi xoay mép băng giấy phải lấy đầu bút chì làm trụ không để mép băng giấy
trượt khỏi đường đo.
+ Đo bằng sợi dây mềm: Dùng sợi chỉ nhỏ được vuốt thẳng để hạn chế thấp nhất
sự co giãn, đánh dấu đầu giây rồi đặt đầu dây vào điểm đo, lăn cho dây chỉ theo
mép đường cho đến điểm cuối cùng.
Chú ý: Đo nhiều lần lấy kết quả đo trung bình
+ Đo bằng compa:
Đo những đoạn thẳng gấp khúc: đo lần lượt từng đoạn, rồi cộng lại.
Đo những đoạn cong: chia các đoạn cong thành các đoạn thẳng ngắn đều nhau;
đo một đoạn thẳng ngắn được bao nhiêu nhân với tổng số đoạn được chia
+ Đo bằng thước đo cự ly kiểu đồng hồ
- Công tác chuẩn bị:
Kiểm tra bộ phận chuyển động của đồng hồ: đặt ngón trỏ tay phải vào bánh xe,
đẩy đi đẩy lại xem bộ phận kim chuyển động có tốt không, đưa kim về vạch chỉ
tiêu đỏ.
Kiểm tra độ chính xác: Lấy cạnh của một ô vuông trên bản đồ để kiểm tra, đẩy
bánh xe lăn hết một cạnh ô vuông nếu kim dịch chuyển đúng một khoảng là độ
chính xác tốt.
- Cách đo: Tay phải hoặc trái cầm thước mặt số quay vào phía mình, đặt bánh xe
vuông góc với điểm định đo, từ từ đẩy bánh xe lăn theo đường cho đến điểm cuối
cùng. Rồi nhấc thước ra khỏi vị trí đo. Nhìn vào thước xem kim dịch chuyển được
bao nhiêu khoảng để tính kết quả đo.
Chú ý: Động tác đo phải hết sức thận trọng tỷ mỷ chính xác. Khi đẩy trượt bánh xe ra
khỏi đường đo thì phải kéo lùi bánh xe về vị trí tại điểm trượt sau đó đo tiếp.
Công thức S = a2
Trong đó:
S: là diện tích của một ô vuông
a: là cạnh của một ô vuông
Trong đó:
A là diện tích một khu vực cần tìm
n là số ô vuông đủ
s là diện tích của một ô vuông đủ
__ là diện tích của các ô vuông nhỏ tự kẻ
p là số ô vuông nhỏ tự kẻ
Cách tính:
Khi tính diện tích của một khu vực trước hết ta phải xem khu vực đó chiếm mấy
ô vuông đủ (n). Những ô vuông thiếu xác định diện tích như trên.
Đếm tổng số ô vuông nhỏ của phần diện tích ô vuông thiếu rồi nhân với diện
tích của
một ô, đem cộng với diện tích ô vuông đủ có diện tích gần đúng của cả khu vực.
Hiện nay với công nghệ bản đồ số, muốn đo diện tích một khu vực trên bản đồ
chỉ cần dùng con chỏ chạy theo đường biên của nó tạo thành vòng khép kín, dựa vào
tọa độ tập hợp của các điểm trên đường biên phần mềm máy tính sẽ nhanh chóng giải
bài toán và cho ngay diện tích.
Vận dụng:
* Tính diện tích thực tế một thửa đất hình vuông, biết trên bản đồ địa hình tỉ lệ
1/25000 có cạnh là 8 cm.
- Độ dài cạnh thật của mảnh đất hình vuông đó là:
8 x 25000 = 200000 ( cm)
200000cm = 2000 (m)
- Diện tích thực tế của mảnh đất hình vuông đó là:
S2 = 20002 = 4000000 (m2)