You are on page 1of 7

THIỂU ỐI

Lớp Cử nhân GMHS


Bs Trần Thị Bích Huyền
ĐỊNH NGHĨA
 Thiểu ối khi thể tích nước ối đo được dưới
250ml, đồng thời màng đệm và màng ối phải
còn nguyên vẹn.
 Xuất độ của thiểu ối 0,4 – 3,9%.
NGUYÊN NHÂN
Cơ chế chính gây thiểu ối là tình trạng vô niệu hay thiểu niệu của
thai nhi.
1- Do thai và phần phụ của thai:
 Dị tật thai nhi, thường gặp nhất là dị tật hệ tiết niệu (tắc nghẽn,
bất sản, thận đa nang gây thai nhi thiểu niệu hay vô niệu).
 Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
 Bất thường ở dây rốn: chỉ có 1 động mạch rốn, u mạch cuống
rốn.
 Nhiễm khuẩn bào thai.
 Truyền máu cho nhau trong song thai một trứng.
2- Do mẹ:
 Các bệnh lý của mẹ gây thiếu oxy trường diễn cho thai như cao
huyết áp, thuốc lá, nhược giáp, tiểu đường, tiền sản giật…
Có khoảng 30% trường hợp thiểu ối không tìm được nguyên
nhân.
CHẨN ĐOÁN
 Đo bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
 Siêu âm giúp chẩn đoán thiểu ối: tổng số các
xoang ối dưới 5cm là thiểu ối, nếu đo xoang
ối lớn nhất dưới 10mm chắc chắn là thiểu ối.
HƯỚNG XỬ TRÍ
 Trước tiên phải loại trừ tình trạng ối vỡ non.
 Nếu siêu âm thấy bất thường hệ niệu của thai, cần
khảo sát nhiễm sắc thể đồ của thai và đánh giá chức
năng thận của thai nhi (khảo sát sinh hóa nước tiểu
lấy từ bể thận thai nhi).
 Trong trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử
cung, thái độ xử trí tùy thuộc diễn tiến của tình trạng
suy thai trong tử cung, chỉ định chấm dứt thai kỳ có
thể đặt ra khi có tình trạng suy thai và/hoặc khi phổi
thai nhi đã trưởng thành.
CÂU HỎI KIỂM TRA
1- Một trong những nguyên nhân gây
thiểu ối là:
a- Hẹp thực quản thai nhi.
b- Vỡ ối non.
c- Mẹ đái tháo đường.
d- Bất đồng nhóm máu Rhesus giữa mẹ
và thai.
e- Tất cả đều sai.
CÂU HỎI KIỂM TRA
2- Gọi là thiểu ối khi thể tích nước ối:
a- Dưới 1000ml.
b- Dưới 2000ml
c- Dưới 500ml.
d- Dưới 250ml.
e- Các câu trên chưa cung cấp đủ yếu tố
để kết luận.

You might also like