You are on page 1of 42

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THAN

NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG HÒA PHÁT


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, cùng với
chính sách đổi mới của nền kinh tế, nước ta đã và đang hội nhập nhanh chóng vào
xu hướng chung của thế giới. Và các hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành
hoạt động mang tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Với
mục tiêu nước ta đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại thì vai trò
của thương mại quốc tế lại càng trở nên quan trọng hơn. Để phát triển các ngành
công nghiệp là mũi nhọn của nền kinh tế, Việt Nam cần phải nhập khẩu những hàng
hóa, thiết bị có chất lượng cao mà trong nước chưa thể tự cung cấp được như là:
Dầu mỏ, than, khoáng sản … Trong đó, nguồn than là nguyên liệu đầu vào hết sức
quan trọng và cần thiết cho nền công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện
nay, mặc dù được biết đến là quốc gia với nhiều tài nguyên thiên nhiên và khoáng
sản quý báu, chúng ta cũng đã có nhiều mỏ than lớn nhưng một số loại than chính
phục vụ cho sản xuất than thành phẩm lại chưa thực sự dồi dào vẫn còn phải nhập
khẩu tại nước ngoài.Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Năng lượng Hòa
Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát, em đã có những tìm hiểu về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty, đặc biệt là khâu nhập khẩu than nguyên phụ liệu để
phục vụ sản xuất than cốc thành phẩm. Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát
nhập khẩu than nguyên liệu tại nhiểu thị trường khác nhau, trong đó Úc là thị
trường nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty. Tuy nhiên trong quá trình
tìm hiểu em nhận thấy rằng trong công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu than tại công ty, bên cạnh những thành công và thuận lợi đã đạt được thì
công ty vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn và tồn tại nhất định (vẫn còn một số sai
sót trong một số khâu của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, những tình
huống phát sinh do sự biến động của thị trường, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái…)
cần giải quyết để hoạt động nhập khẩu ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn,
thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, uy tín và lợi nhuận
cho công ty.

1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu nghiên cứu
Quản trị quy trình NK hay quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
không phải là một đề tài mới. Đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về đề tài này về
các mặt hàng như dệt may, đồ điện tử, máy móc thiết bị… Ví dụ như:
- Luận văn tốt nghiệp “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên
phụ liệu ngành may từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà
Nội HANOSIMEX ” do sinh viên Đỗ Hải Linh – K44E5 – Khoa Thương mại quốc
tế thực hiện, giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Doãn Kế Bôn.
- “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị
ngành than từ thị trường Trung Quốc tại Công ty XNK và hợp tác đầu tư thuộc
Tổng công ty công nghệ mỏ.” do sinh viên Thái Thúy Hà – K44E4 – Khoa thương
mại quốc tế thực hiện, giảng viên hướng dẫn là Th.S. Lê Thị Việt Nga.
Tuy nhiên, hiện nay mặt hàng than được biết đến là một mặt hàng nhạy cảm,
hơn nữa đây lại là mặt hàng thuộc các ngành đẩy nhanh hội nhập, không bị chịu
thuế nhập khẩu. Vì thế trong quy trình thực hiện hợp đồng NK có một vài điểm
khác biệt so với các đề tài quản trị quy trình NK các mặt hàng khác. Qua khảo sát
em thấy rằng đề tài này là một đề tài khá mới chưa có luận văn nào nghiên cứu về
đề tài này. Hơn nữa, trong quá trình thực tập tại công ty, em thấy đây vẫn là một đề
tài mang tính cấp thiết, vì hoạt động nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn tới nguồn nguyên
liệu, một nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng, giá cả sản phẩm.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập ở Công ty cổ phần
Năng Lượng Hòa Phát em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Quản trị quy trình nhập
khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát”
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Củng cố và hệ thống hóa được kiến thức đã được học trong trường đại học cũng
như nâng cao tầm hiểu biết về hoạt động thương mại quốc tế, cụ thể là quy trình
nhập khẩu.
- Điều tra, khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát trong phạm vi nghiên cứu.

2
- Xem xét và đánh giá những tồn tại, vướng mắc còn gặp phải, từ đó nêu ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than
nguyên phụ liệu của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tiếp cận hoạt động nhập khẩu ở bộ phận phòng
Xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp và lấy số
liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp thu được trong giai đoạn từ năm 2009- 2012.
Phạm vi về thị trường: Hiện tại công ty nhập khẩu nguyên phụ liệu từ khá nhiều thị
trường nhưng với đề tài này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường chủ
yếu là thị trường Úc.
Phạm vi mặt hàng: Mặt hàng NK chủ yếu của công ty tại thị trường Úc là than hard
Oaky Creek Úc.
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng
Hòa Phát.
Tên công ty: Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát
Địa chỉ: Hiệp Sơn- Kinh Môn- Hải Dương
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn

Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã quan sát quá trình làm việc của các
nhân viên, đặc biệt chú trọng tới những nhân viên liên quan tới nghiệp vụ xuất nhập
khẩu và đã ghi chép lại cụ thể từng công việc và cách giải quyết vấn đề trong quá
trình thực hiện hợp đồng NK.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm

Trên cơ sở kiến thức được học, em đã tiến hành xây dựng các mẫu phiếu điều
tra trắc nghiệm và lựa chọn đối tượng phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra bao gồm

3
những câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi bám sát vào nghiên cứu
vấn đề quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK than nguyên liệu của công ty.
1.6.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
 Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp
Thu thập dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh các năm 2009, 2010,2011, các văn bản, bản kế hoạch, mục tiêu,
sứ mệnh phương hướng phát triển của công ty.
 Nguồn dữ liệu nội bộ

Tham khảo từ các luận văn khóa trước, tạp chí sách báo chuyên ngành TMQT,
internet, website của công ty…
1.6.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
1.6.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Kết quả thu được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm thu về sẽ được tổng hợp lại
thành bảng, so sánh, tính toán các chỉ tiêu thống kê, lập bảng biểu sơ đồ bằng Excel.
Qua đó, ta tiến hành phân tích các kết quả thu được.
1.6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Việc phân tích xử lý dữ liệu thứ cấp được thực hiện bằng phương pháp so
sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel để lập bẳng biểu so
sánh, nhận ra sự thay đổi rồi đưa ra nhận xét đánh giá của cá nhân.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được chia làm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công
ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than nguyên liệu từ thị trường Úc của Công
ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị quy trình nhập khẩu than
nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát từ thị trường Úc.
4
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa
vụ nhận quyền sở hữu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa do một bên khác gọi là
bên bán (bên xuất khẩu) cung cấp và thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Bản chất của hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp
đồng. Do đó hợp đông phải thể hiện ý chí sự thỏa thuận, không bị cưỡng bức, lừa
dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
2.1.2. Khái niệm quản tri quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là quá trình bao gồm hoạch
định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, điều hành các hoạt động trong
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả nhất. Nó đảm bảo việc thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra đúng quy định và
đúng thời hạn của hợp đồng. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao
gồm:
- Hoạch định, lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng nhập khẩu và quản trị quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1. Liên quan tới hợp đồng nhập khẩu
2.2.1.1. Đặc điểm hợp đồng nhập khẩu
Do có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài nên hợp đồng nhập khẩu có các
đặc điểm khác biệt so với hợp đồng mua bán trong nước, đó là:

5
- Chủ thể tham gia hợp đồng: Các bên tham gia ký kết hợp đồng (bên xuất khẩu và
bên nhập khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
- Đối tượng tham gia hợp đồng: Là hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng khác với các hợp
đồng mua bán trong nước, chúng phải được di chuyển qua bên giới các quốc gia
khác nhau. Hàng hóa NK phải là hàng hóa không thuộc danh mục cấm nhập khẩu
theo Nhà nước quy định, nếu hàng hóa thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch thì phải
có quota.
- Đồng tiền thanh toán: Là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia (yếu tố có thể
không có ý nghĩa khi các quốc gia sử dụng đồng tiền chung). Theo đó, các bên có
thể chọn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc
một nước thứ ba. Các bên cần chú ý ghi rõ đồng tiền thanh toán theo ký hiệu của
đồng tiền quốc gia mà các bên đã lựa chọn.
- Nguồn luật điều chỉnh: Do có các yếu tố nước ngoài nên nguồn luật điều chỉnh
hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Luật quốc tế, luật quốc gia và tập quán thương mại
quốc tế.
2.2.1.2. Vai trò của hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT. Nó
xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện
các nội dung đó. Nó xá nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình
giao dịch thương mại.
Hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và
đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở
đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để
khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu
càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung
đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo.
2.2.1.3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu
Luật Thương mại Việt Nam 2005, Bộ Luật dân sự 2005 và Nghị định 12 “Quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và

6
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”quy
định hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ
thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ
theo pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt
động thương mại trực tiếp với nước ngoài (theo điều 6, Điều 16 của Luật thương
mại 2005 và Điều 13 của Nghị định 12).
Hàng hóa phải là những hàng hóa được phép xuất nhập khẩu. Vấn đề này
được nhà nước quy định theo từng thời kỳ và được chia làm 4 loại: Hàng hóa cấm
xuất nhập khẩu (đối với loại này muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải có giấy phép
đặc biệt của chính phủ); Hàng hóa xuất nhập khẩu có hạn ngạch; Hàng hóa xuất
nhập khẩu theo định hướng (hàng hóa được quản lý theo các bộ chuyên ngành);
Hàng hóa tự do xuất nhập khẩu (Điều 25 Luật thương mại 2005).
Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27 Luật thương mại
2005). Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà
pháp luật quy định phải được lập thành giấy phép văn bản thì phải tuân theo các quy
định đó (Điều 24 Luật thương mại 2005).
Hợp đồng nhập khẩu phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao
bì, đóng gói, giá cả, phương thức thanh toán, giao hàng và thời gian giao nhận hàng
(theo Điều 402 của Bộ Luật dân sự 2005).
2.2.1.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu
Cấu trúc của một hợp đồng nhập khẩu gồm hai phần chính: phần trình bày
chung và phần nội dung chính của hợp đồng.
Phần trình bày chung: bao gồm các nội dung
- Số hiệu của hợp đồng (Contract No…)
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition)

7
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Phần nội dung chính của hợp đồng:
Nội dung chính của hợp đồng trình bày các điều khoản mà các bên cam kết
thực hiện. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo thỏa thuận
giữa các bên, tùy vào hàng hóa giao dịch…Nhưng thông thường một hợp đồng nhập
khẩu (hợp đồng TMQT) bao gồm các điều khoản sau:
- Điều khoản tên hàng (Commodity)
- Điều khoản về chất lượng (Quality)
- Điều khoản về số lượng (Quantity)
- Điều khoản về giá cả (Price)
- Điều khoản về bao bì , ký mã hiệu (Packing and marking)
- Điều khoản về thanh toán (Payment)
- Điều khoản về giao hàng (Shipment/ Delivery)
- Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god)
- Điều khoản về khiếu nại (Claim)
- Điều khoản bảo hành (Warranty)
- Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
- Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Trên đây là những điều khoản cơ bản nhất của hợp đồng nhập khẩu (hợp đông
TMQT). Tuy nhiên trong thực tế thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng hợp
đồng nhất định mà có thể thêm một số điều khoản khác: điều khoản bảo hiểm, điều
khoản vận tải, điều khoản cấm vận chuyển bán và các điều khoản khác…
2.2.2. Liên quan tới quản trị quy trình nhập khẩu
2.2.2.1. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
a. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Lập kế hoạch thực hiện là sự tính toán thiết lập các mục tiêu, xác định rõ nội
dung công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ
nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng
thường dựa vào các căn cứ: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, điều kiện thực tế của
doanh nghiệp cũng như điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác.
Trình tự lập kế hoạch bao gồm các bước:

8
- Chuẩn bị lập kế hoạch: thu thập các thông tin, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như chính sách
của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Đồng thời phân tích các yếu tố thuộc về
doanh nghiệp và đối tác, nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng nhập
khẩu.
- Tiến hàng lập kế hoạch: xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công
việc, và lập kế hoạch cho từng nội dung công việc, tính toán thời điểm tiến hành,
kết thúc, phân bổ các nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó.
- Trình duyệt kế hoạch: Kế hoạch sau khi được lập phải được trình và bảo vệ
trước ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp.
b. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Trên cơ sở thiết lập kế hoạch cụ thể: mục tiêu, thời điểm, cách thức tiến hành,
và sự phân bổ nguồn lực cần thiết, tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng. Tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ
tục hải quan, nhận hàng từ phương tiện vận tải, kiểm tra hàng nhập khẩu, khiếu nại
và giải quyết khiếu nại ( nếu có ).
 Xin giấy phép NK
Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hoá thì cần phải có giấy phép nhập
khẩu theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập
khẩu của Nhà nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp
cần phải biết mặt hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay không và
nếu có thì hàng hóa này có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan
trọng và cơ bản vì nó đảm bảo hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.
 Mở L/C
Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc
tế. Do tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên
các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế luôn tìm cách thanh toán an toàn nhất.
Thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) đáp ứng được yêu cầu này. Đây là phương
thức thanh toán mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin
mở tín dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều
kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.

9
Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C và
nộp tiền ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp ( nếu có)
giữa ngân hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời là cơ sở để ngân hàng mở
L/C thanh toán cho bên xuất khẩu. Do đó phải đảm bảo các điều kiện chặt chẽ, phù
hợp nội dung hợp đồng, nếu có sai sót phải thực hiện tu chỉnh L/C. Sau khi L/C có
hiệu lực, người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho
ngân hàng mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ phù hợp
thì người nhập khẩu nhận chứng từ để nhận hàng và ngân hàng mở L/C sẽ gửi tiền
hàng cho ngân hàng thông báo của bên xuất khẩu.
 Thuê phương tiện vận tải
Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận
chuyển và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở
giao hàng Incoterm của hợp đồng thương mại quốc tế:
- Nếu điều kiện giao hàng là CFR, CIF, DES, DEQ, DDU, DDP thì bên xuất
khẩu phải thuê phương tiện vận tải.
- Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì bên nhập khẩu
phải tiến hành việc thuê phương tiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và để đáp ứng tối đa hoá lợi ích, các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế có thể thuê tàu theo nhiếu phương thức như là thuê tàu chợ, thuê tàu
chuyến hoặc thuê tàu hạn định. Đồng thời xác định hình thức thuê, thuê của hãng
vận tải nào, thời điểm thuê…Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực
tế hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện
vận tải, quy định mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và
đặc điểm hàng hóa để đảm bảo an toàn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở
Việt Nam hầu hết hàng hóa XNK được vận chuyển bằng đường biển.
 Mua bảo hiểm hàng hóa
Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, loại phương tiện vận chuyển và điều kiện giao
hàng doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải phân tích nhu cầu bảo hiểm cho hàng
hoá và lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
Theo pháp luật Việt Nam có 3 loại điều kiện bảo hiểm là:
Điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro)

10
Điều kiện B (bảo hiểm có tổn thất riêng)
Điều kiện C (bảo hiểm mọi tổn thất)
Được sắp xếp theo mức giảm dần của phạm vi bảo hiểm.
Công ty xác định loại hình bảo hiểm: gồm có hợp đồng bảo hiểm chuyến và
hợp đồng bảo hiểm bao. Khi đã lựa chọn được điều kiện, loại hình bảo hiểm, tiến
hành lựa chọn công ty bảo hiểm và đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán
phí bảo hiểm nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Thanh toán
Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán
bằng L/C, thanh toán bằng cách ghi sổ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu,
phương thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan
hệ giữa các doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn
một trong các phương thức thanh toán trên.
Trên thực tế, phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức
tín dụng chứng từ. Khi đó, việc đầu tiên và quan trọng đối với người nhập khẩu là
tiến hành mở L/C. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cần theo dõi kỹ hợp đồng,
có phương pháp kiểm tra để đảm bảo sự chặt chẽ khi thanh toán.
 Làm thủ tục hải quan
Là các thủ tục cần thiết mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải làm với cơ quan
Hải quan để:
- Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình hàng hoá xuất nhập khẩu và
nộp các giấy tờ do hải quan yêu cầu. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo
mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải
quan là khai thủ công và khai điện tử.
- Xuất trình hàng hoá nhập khẩu đến địa điểm quy định để hải quan kiểm tra:
đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ, doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hàng hoá để cơ quan
kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý tự động xác định hình thức kiểm tra có
thể là kiểm tra đại diện không quá 10% lô hàng hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng.
- Chấp hành quyết định của hải quan cho hàng hoá được hay không được xuất
nhập khẩu.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau:

11
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ hồ sơ hải quan mà bao gồm: Tờ khai hải quan,
hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn (bản
sao), các giấy tờ khác (với hàng hoá kinh doanh có điều kiện hoặc có quy định
riêng). Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận sẽ được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động
phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế
hàng hoá.
- Xuất trình hàng hoá: Đối với số lượng hàng nhỏ, doanh nghiệp phải xuất
trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự
động xác định hình thức kiểm tra, bao gồm:
▪ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng: là nguyên liệu sản xuất
hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng
nhất…
▪ Kiểm tra toàn bộ lô hàng: đối với chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật
hải quan, lô hàng đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ
và hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:
▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới
▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa, khắc
phục lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu
▪ Không được phép xuất nhập khẩu
Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định mà cơ quan
Hải quan đã đưa ra.
 Nhận hàng và kiểm tra hàng
Khi hàng hoá chuyển từ nước người bán sang nước người mua, các bên tuỳ
theo nghĩa vụ của mình mà thực hiện việc giao nhận hàng theo đúng các quy định
đã thoả thuận trong hợp đồng. Có nhiều phương tiện để nhận hàng nhập khẩu: nhận
hàng từ tàu biển, nhận hàng chuyên chở bằng container, bằng đường sắt, đường bộ
và đường hàng không trong đó mỗi phương thức vận chuyển có quy định riêng.
Trong quá trình giao nhận cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá, tránh những rủi ro
về giao hàng không phù hợp với hợp đồng, giao hàng thừa, thiếu hoặc không đúng
quy cách phẩm chất…

12
 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang tính pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Thông thường, người mua khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:
- Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách.
- Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
- Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển,
bảo quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên
như: chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần.
- Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông
báo chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ khác.
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu
nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được
hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm
các giải pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất.

c.Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
 Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu cần phải có quá trình
giám sát và điều hành hợp đồng. Giám sát hợp đồng là một hệ thống báo động sớm,
cảnh tỉnh về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả 2 bên tránh
được chậm trễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng. Phạm vi của giám sát của
mình và công việc của đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mục đích của
giám sát là để các công việc thực hiện hợp đồng của cả 2 bên được diễn ra theo
đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp.
Nội dung giám sát của người mua bao gồm: giám sát việc thuê phương tiện
vận tải (nếu hợp đồng quy định ), mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, khiếu nại,

13
giải quyết tranh chấp, nhận hàng ở cảng, chỉ định giám định, thanh toán. Có nhiều
phương pháp giám sát hợp đồng. Tuy nhiên, phương pháp phiếu giám sát hợp đồng
và sử dụng máy vi tính được sử dụng nhiều hơn cả.
 Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng
Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống phát sinh một cách có lợi
nhất trên cơ sở đánh giá thực tế về tình hình và những khả năng lựa chọn có thể tìm
được nếu có. Giám sát và điều hành hợp đồng là hoạt động không thể thiếu được
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Nội dung của điều hành hợp đồng bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng như: thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa,
thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, điều chỉnh giá, các điều khoản thanh toán,
giải quyết các khiếu nại và một số nội dung khác như bảo hành, bất khả kháng, bảo
lãnh…để thực hiện tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi của cả hai
bên.
2.2.2.1. Vai trò của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức.
Hoạt dộng quản trị là nhằm hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp
các bộ phận phối hợp với nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được
hiệu quả cao.
Hiện nay trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, mỗi quốc gia dù ít hay
nhiều đều tham gia hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là cầu nối giữa
người bán và người mua và nó đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Để hoạt động nhập
khẩu được thực hiện hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các
hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế
tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực
hiện các công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế có
nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng gây ra những thiệt hại về
tài sản, gây mất mát uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt khác mà lúc xây
dựng hợp đồng không thể lường trước được. Do vậy, quá trị quản trình thực hiện
hợp đồng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu

14
2.3.1. Nghiên cứu kết quả hoạt động nhập khẩu của Doanh nghiệp
Việt Nam được biết đến là một quốc gia nhập siêu, chính vì vậy hoạt động NK
là vô cùng quan trọng. Để có thể NK được hàng hóa của các quốc gia trên thế giới
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ở Việt Nam phải có kiến thức, sự nhạy
bén, am hiểu về các nghiệp vụ XNK. Do đó, nâng cao hiệu quả công tác quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là vấn đề hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay.
Nghiên cứu quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp, ta nghiên cứu về:
- Kim ngạch nhập khẩu
- Thị trường nhập khẩu
- Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
- Phương thức nhập khẩu
- Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu

15
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU THAN NGUYÊN LIỆU TỪ THỊ TRƯỜNG ÚC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG HÒA PHÁT
3. 1. Tổng quan về Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát
Tên công ty : Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát
Địa chỉ: Hiệp Sơn- Kinh Môn- Hải Dương
Văn phòng giao dịch mới là: 39 NGuyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt
Nam
Số điện thoại: 04. 62797179
Fax: 04. 62797178
Giám đốc: Nguyễn Đức Tuấn
Website: http://www.hoaphat.com.vn
Ảnh 3.1: Logo của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát

Nguồn: www.hoaphat.com.vn
Công ty Cổ phần Năng lượng Hòa Phát - tiền thân là Công ty cổ phần Năng
lượng Hiệp Sơn được thành lập ngày 01/11/2007 là 1 trong số 10 công ty con của
Tập đoàn Hòa Phát. Vớichức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than cốc, sản xuất
và kinh doanh các phụ liệu và chất phụ gia của ngành than; mua bán vật liệu xây
dựng, vật tư máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp, phát và truyền dẫn điện…
Ngày 25/03/2008, công ty đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất than cốc
và nhiệt điện Hòa Phát tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tình Hải Dương với tổng
đầu tư cho 2 giai đoạn xấp xỉ 2000 tỷ đồng, tổng công suất thiết kế là 700000 tấn
than cốc thành phẩm/năm. Nhà máy được áp dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến
nhất trong lĩnh vực sản xuất than cốc. Vì vậy , ngoài sản lượng cao phục vụ ngành
16
luyện kim, nhà máy còn có trạm phát điện nhiệt dư 2x15 MW, cung cấp mỗi năm
khoảng 200 triệu kWh điện thương phẩm .
Nhà máy đã hoàn thành xây dựng giai đoạn 1 và ra sản phẩm than cốc vào
ngày 7/10/2009. Tại giai đoạn 1, Nhà máy ước đạt doanh thu mỗi năm khoảng 1750
tỷ đồng, tạo cơ hội việ làm cho khoảng 300 lao động. Khi hoàn thành giai đoạn 2,
nhà máy sẽ nâng mức doanh thu mỗi năm lên gấp đôi, tạo việc làm cho gần 500 lao
động.
Thị trường than cốc của Công ty được xác định chủ yếu cung cấp cho Khu liên
hợp Sản xuất Gang thép của Tập đoàn đang triển khai tại Kinh Môn, Hải Dương.
Lượng sản phẩm than cốc còn lại khảng 200.000 tấn mỗi năm sẽ hướng tới phục vụ
xuất khẩu và nhu cầu nội địa.

Cơ cấu tổ chức của công ty:


Đứng đầu là giám đốc công ty là người đứng đầu và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty, tiếp theo đó là 2 phó giám đốc (phó giám đốc về tài chính và
phó giám đốc về sản xuất) và các phòng ban trong công ty: Phòng kinh doanh,
phòng kỹ thuật, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán…

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC


(Về sản xuất) (Về tài chính, KD)

Phòng Kho Các Phòng Phòng Phòng Phòng


Kỹ Vận phân Hành Kế Market Vật tư
Thuật xưởng Chinh Toán ing
cáoQC
Nguồn: Phòng hành chính công ty năng lượng Hòa
Phát

17
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Năng lượng Hòa Phát là công ty thành viên của Tập đoàn
Hòa Phát, được thành lập từ năm 2007 với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là thu mua và sản xuất than cốc sạch với dây chuyền công nghệ được coi là
tiên tiến nhất hiện nay. Dự án sản xuất than cốc sạch và nhiệt điện chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động của Hòa Phát. Năm 2010, năm đầu tiên đi vào hoạt
động, dự án chiếm khoảng 20% doanh thu và lợi nhuận toàn tập đoàn. Công ty luôn
luôn cố gắng không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm đáp ứng những
điều kiện cần thiết của nền kinh tế thị trường, đem lại hiệu quả kinh doanh giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển.Quý 2 năm 2010, Năng lượng Hòa Phát công
bố kết quả kinh doanh đạt được với mức doanh thu đạt 460.8 tỷ đồng, và tổng sản
lượng than cốc thành phẩm đạt 80.544 tấn, trong đó có 3 đơn hàng xuất khẩu với
tổng sản lượng 35.000 tấn. Đây là thời điểm đánh dấu Nhà máy sản xuất than cốc
Hòa Phát đã đạt 100% công suất thiết kế của giai đoạn 1.

Công ty tiếp tục khởi công giai đoạn 2 vào cuối tháng 8/2010 nhằm bổ sung
thêm một số thiết bị để tăng chất lượng than cốc cũng như nâng cao hiệu suất thu
hồi nhiệt cho máy phát điện. Tổng mức đầu tư cho giai đoạn này xấp xỉ 1.200 tỷ
đồng.

Ngày 30/3/2011, Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát và Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (VDB), chi nhánh Hải Dương ký hợp đồng tín dụng cho giai đoạn 2
nhà máy than cốc và nhiệt điện Hòa Phát. Hợp đồng do Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản JICA tài trợ có trị giá 319 tỷ đồng, lãi suất ưu đãi 9,6%/ năm và thời hạn
15 năm. 

Năng lượng Hòa Phát đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam tiếp
cận được nguồn vốn vay này do đây là dự án tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu
quả năng lượng tái tạo, có báo cáo kiểm toán năng lượng của cơ quan chức năng và
tính khả thi thu hồi vốn hiệu quả. 

Giai đoạn 2 được hoàn thành và đi vào hoạt động từ ngày 20/06/2011, góp
phần nâng tổng sản lượng sản xuất của toàn nhà máy lên 700.000 tấn cốc và công
18
suất phát điện đạt 37MW, tăng sản lượng than cốc xuất khẩu và lợi nhuận cho công
ty.
Bảng 3.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2009-
2011
( Đơn vị : VND)
Năm
2009 2010 2011
Chỉ tiêu
27.483.982.019 2.292.615.000.97 3.438.994.008.29
Doanh thu thuần
2 4

Lợi nhuận sau thuế -11.840.594.624 410.703.003.836 207.354.093.114

( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh trong các năm 2009-2011)
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây ta thấy tình hình kinh doanh Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát khá ổn
định và có chiều hướng tăng lên rất nhanh qua các năm.
Tuy nhiên, năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty âm, có điều này là do
Công ty mới thành lập, chi phí đầu vào cho máy móc thiết bị kỹ thuật lớn. Ngoài ra,
do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh nên chưa có nhiều
mối làm ăn và các quan hệ buôn bán với đối tác, chưa tạo dựng được thương hiệu
cho mình. Vì vậy hàng hóa của công ty đang còn mới, chưa bán được nhiều.
Đến năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên một cách đáng kể là
410.703.003.836 VND, đánh dấu mốc phát triển rất thành công của công ty. Tuy
nhiên, tới năm 2011, do sự ảnh hưởng của lạm phát cao và biến động kinh tế làm
cho doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, LNST của DN cũng bị giảm
mạnh xuống chỉ còn 207.354.093.114 VND mặc dù doanh thu của năm 2011 vẫn
cao hơn so với năm 2010. Do đó Công ty cần có biện pháp giảm chi phí để tăng lợi
nhuận cho Công ty.
Như đã phân tích ở trên, Công ty kinh doanh có hiệu quả chính là do có nhiều
điều kiện thuận lợi, bên cạnh đó còn phải kể đến sự nhạy bén với thị trường, nắm
bắt các cơ hội, hợp tác với các đối tác nhằm mở rộng quan hệ phát triển bền vững
và lâu dài. Sau nhiều năm hoạt động, hiệu quả kinh doanh của Công ty đã tăng lên
19
rõ rệt hàng năm, chỉ tiêu về lợi nhuận biến đổi đáng kể. Đó là điều đáng mừng cho
Công ty nhất là trong điều kiện đất nước ta có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu kinh tế
do hội nhập WTO.
3.3 Phân tích thực trạng nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu than nguyên liệu từ thị trường Úc của Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa
Phát giai đoạn 2009-2011
Bảng 3.2 Đánh giá về công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK

Còn
Rất tốt Tốt Đat yêu Kém Điểm
Mức độ thiếu sót
(5) (4) cầu (3) (1) đánh
đánh giá (2)
giá
SP TL SP TL SP TL SP TL SP TL
trung
Nội dung (%) (%) (%) (%) (%)
bình
đánh giá
Lập kế hoạch thực
5 50 5 50 0 0 0 0 0 0 4.5
hiện hợp đồng NK
Tổ chức thực hiện
1 10 6 60 2 20 1 10 0 0 3.5
hợp đồng NK
Giám sát và điều
hành thực hiện hợp 2 20 7 70 1 10 0 0 0 0 4.0
đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra trắc nghiệm)

3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng NK

Kết quả điều tra cho thấy điểm đánh giá trung bình của khâu lập kế hoạch thực
hiện hợp đồng NK là 4.5/5. Tta thấy được công tác chuẩn bị, lập kế hoạch thực hiện
hợp đồng NK của công ty là rất tốt, được nhân viên XNK đánh giá khá cao.

Trong quá trình lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty cổ phần
Năng lượng Hòa Phát yêu cầu làm rõ một số nội dung sau:

20
 Mục đích

Quy định cách thức mua hàng để đảm bảo hàng hóa mua vào phù hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tạo ra thành phẩm đúng và đủ chất
lượng, số lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng.

 Phạm vi áp dụng

Công ty nhập khẩu các loại than cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất
than cốc thành phẩm của công ty. Loại than nhập về từ thị trường Úc chủ yếu là
than hard Oaky Úc (với nồng độ chất bốc khoảng 20-24%), lượng nhập khẩu tương
đối lớn mỗi năm, đáp ứng nhu cầu phối trộn phục vụ sản xuất cho công ty.

 Nhu cầu hàng hóa

Việc xác định nhu cầu lượng than nhập khẩu là khâu quan trọng nhất trong
quá trình lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Xác định nhu cầu hàng hóa
chính xác và kịp thời sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được diễn ra đúng tiến độ và thông suốt.

Đối với Công ty cổ phần Năng lượng Hòa phát, việc xác định nhu cầu than
nhập khẩu được căn cứ theo:

- Căn cứ theo yêu cầu sử dụng, dự trữ hàng hóa, các đơn vị lập nhu cầu hàng
hóa cụ thể theo các biểu mẫu.

- Căn cứ theo tình hình tài chính của công ty.

- Căn cứ theo mức độ đáp ứng nhu cầu than cốc thành phẩm trong nước và
lượng cốc xuất khẩu ra nước ngoài.

Nhu cầu hàng hóa phải ghi mã số theo catalogue hoặc theo bản chào hàng (nếu
có) và có mã số công ty. Và phải được Phòng kế hoạch kiểm tra tồn kho, xác nhận
nhu cầu kèm theo chữ kỹ và phê duyệt của Tổng giám đốc.

21
3.3.2 Thực trạng tổ chức hợp đồng nhập khẩu

Theo kết quả điều tra cho thấy công tác tổ chức thực hiện hợp đồng NK than
của công ty đạt 3.5 /5 điểm. Nnhìn chung là đạt yêu cầu, tuy nhiên trong một số
nghiệp vụ tác nghiệp vẫn còn những hạn chế và thiếu sót nhất định.

Do công ty lựa chọn NK chủ yếu theo điều kiện CFR và thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ nên quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của
công ty thường được tiến hành theo trình tự sau:

Mở L/C Mua bảo hiểm Làm thủ tục hải


quan

Khiếu nại và giải


quyết ( nếu có) Thanh toán Nhận hàng và
kiểm tra hàng

 Xin giấy phép nhập khẩu

Do mặt hàng than là một trong những mặt hàng thuộc nhóm không bị đánh
thuế nhập khẩu, chính vì thế công ty Năng Lượng Hòa Phát không phải làm thủ tục
xin cấp giấy phép NK. Đây cũng được coi là một lợi thế đối với công ty, giúp công
ty tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn.
 Mở L/C
100% các phiếu điều tra cho rằng phương thức thanh toán chủ yếu của công ty
là thư tín dụng (L/C).

22
Sau khi ký kết hợp đồng hoặc ngay sau khi được phê duyệt hợp đồng NK từ
Giám đốc thì phòng XNK sẽ soạn ra yêu cầu mở L/C và chuyển hồ sơ mở L/C cho
phòng Kế toán. Sau đó phòng Kế toán căn cứ vào tình hình sử dụng vốn của công ty
và các điều khoản của hợp đồng để tiến hành mở L/C theo đúng thời hạn đã lựa
chọn từ trước tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettin Bank) chi
nhánh Đống Đa – Hà Nội. Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu than nguyên liệu của
Công ty đều sử dụng loại L/C không hủy ngang trả chậm. Tùy theo từng lô hàng,
từng hợp đồng và điều kiện thực tế mà thời gian mở L/C khác nhau nhưng thông
thường thời hạn mở L/C là khoảng 10-15 ngày sau khi ký hợp đồng. Công ty không
phải ký quỹ do ngân hàng mở L/C đã quy định những hạn mức tín dụng xác định.
Để mở L/C thì công ty liên hệ với ngân hàng và chuẩn bị các thủ tục sau:
- Giấy đăng ký kinh doanh (sao y) nếu làm ăn lần đầu với ngân hàng.
- Giấy mua ngoại tệ (hoặc hợp đồng vay ngoại tệ với ngân hàng).
- Đơn mở L/C.
- Hợp đồng sao y.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (sao y) nếu ký hợp đồng theo điều kiện CFR
Nội dung L/C mở sẽ được sự thống qua và thống nhất của các bên. Thông
thường trước khi hàng về, bên bán sẽ gửi cho bên mua 1/3 vận đơn gốc trước để kí
hậu ngân hàng mở để đi nhận hàng khi bộ chứng từ gốc chưa về, thay vì kí LOI
(Chỉ thị giao hàng). Hình thức ký hậu vận đơn chính là việc ngân hàng kí vào mặt
sau tờ vận đơn gốc để xác nhận việc sẽ thanh toán cho khách hàng. Các thủ tục để
ký hậu vận đơn gồm có:
- Đơn xin ký hậu vận đơn
- Vận đơn gốc (1/3)
- Giấy nhận nợ
 Thuê phương tiện vận tải
Phần đa các hợp đồng nhập khẩu, công ty thường ký theo điều kiện CFR và
đôi khi theo điều kiện CIF, nên phần lớn việc thuê tàu là do công ty đối tác thực
hiện. Tuy nhiên tên và loại tàu được thuê sẽ được bên đối tác thông báo lại cho công
ty biết để công ty xem xét và quyết định có đồng ý thuê hay không. Ngoài ra,tùy
theo từng tính chất lô hàng than nhập khác nhau mà công ty cùng với đối tác thống

23
nhất lựa chọn cơ sở giao hàng và hình thức vận tải phù hợp để vận chuyển. Đối với
mặt hàng than, là một mặt hàng với khối lượng vận chuyển lớn và cũng đòi hỏi tính
bảo quản cao. Chính vì vậy, phương thức vận tải chính của công ty là vận tải bằng
đường biển nhằm tiết giảm chi phí, đảm bảo an toàn.
 Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Về phần mua bảo hiểm, các hợp đồng mua than hard Úc Oaky thường được ký
theo điều kiện CFR nên trách nhiệm mua bảo hiểm thuộc về công ty Năng Lượng
Hòa Phát. Do công ty cũng có quen biết làm ăn với một số hãng bảo hiểm lớn, uy
tín như PVI, PJICO nên việc mua bảo hiểm tương đối thuận lợi. Các hợp đồng mua
bảo hiểm thường với giá trị lớn, khoảng 5-8 triệu USD, tỷ lệ bảo hiểm là 0,05% giá
trị lô hàng với điều kiện bảo hiểm được mua theo đặc trưng của bảo hiểm ngành
than nhằm hạn chế tương đối những rủi ro có thể xảy ra.
 Làm thủ tục hải quan NK
Khi có thông tin lô hàng sắp về cập cảng thì Năng Lượng Hòa Phát sẽ tiến
hành làm thủ tục Hải quan để nhập lô hàng.
Đối với mặt hàng than nguyên liệu, hoạt động nhập khẩu không thuộc danh
mục cấm hay hạn chế của chính phủ nên không cần phải xin giấy phép nhập khẩu,
mà chỉ cần tiến hành bình thường. Các giấy tờ công ty chuẩn bị để nhập khẩu mặt
hàng than nguyên liệu gồm:
- Tờ khai nhập khẩu (bản lưu hải quan và người khai hải quan).
- Mẫu tờ khai tính thuế (nếu nhập kinh doanh) hoặc mẫu liệt kê thành phần
nhập khẩu (nếu nhập xuất khẩu).
- Bản copy sao y chứng nhận bảo hiểm.
- Bản copy sao y hóa đơn thương mai.
- Bản copy sao y vận đơn.
- Hợp đồng sao y.
- Chứng thư chất lượng hàng ở cảng bốc (bản sao y)
- Công văn nợ chứng từ gốc (nếu chưa có vận đơn và hóa đơn thương mại
gốc).
Khi có thông tin hàng sắp cập cảng, bộ phận xuất khẩu sẽ chuẩn bị các chứng
từ trên để làm thủ tục nhập khẩu.

24
Theo thống kê, cho đến thời điểm hiện tại 90% lô hàng của công ty thuộc
luồng xanh (miễn kiểm tra thực tế), số còn lại là luồng vàng (kiểm tra sơ bộ lô
hàng), vì thế vấn đề khai báo hải quan của công ty cũng không gặp nhiều rắc rối,
công tác làm thủ tục hải quan NK của công ty cũng đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy
đủ các giấy tờ liên quan, đảm bảo đúng quy trình và nội dung như trong hợp đồng
đã ký kết.
Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục, công ty vẫn đang còn gặp phải một số
thiếu sót như: thủ tục hải quan còn rườm ra, khai sai mã tên hàng dẫn đến tính sai
thuế suất…làm kéo dài thêm thời gian hàng hóa lưu kho khiến công ty mất thêm chi
phí không đáng có.
 Nhận hàng và giám định hàng
Phương thức nhận hàng của công ty là nhận hàng từ tầu biển. Trước khi hàng
về tới cảng, các hãng phương tiện vận tải sẽ gửi giấy báo tới cho công ty. Công ty
sau khi nhận được giấy báo sẽ cử nhân viên đến để nhận hàng và xuất trình bộ
chứng từ nhận hàng gồm: tờ khai hải quan (đã được HQ xác nhận), lệnh giao hàng
(D/O) trên cơ sở xuất trình B/L, và các giấy tờ khác có liên quan để nhận hàng.
Khi nhận hàng, công ty tiến hàng kiểm tra hàng hóa, đây là việc rất quan trọng
trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK vì nó liên quan tới việc khiếu nại
sau này. Việc kiểm tra giám định hàng được Năng Lượng Hòa Phát thực hiện bằng
cách thuê riêng một cơ quan giám định độc lập (thường là công ty SGS). Công ty
giám định này sẽ kiểm tra khối lượng hàng bằng cách đo mớn tàu, và kiểm tra chất
lượng hàng thông qua việc lấy mẫu, phân tích các thông số yêu cầu đối với hàng
hóa như trong hợp đồng.
Kết quả phân tích kiểm tra khối lượng, chất lượng của SGS sẽ có giá trị độc
lập, khách quan, là cơ sở để người mua có thể khiếu nại khách hàng nếu có sự sai
lệch so với quy định trong hợp đồng.
 Thanh toán
Đối với thanh toán hiện nay, có thể nói L/C là phương thức thanh toán tối ưu
nhất, đảm bảo an toàn cho cả đôi bên. Chính vì thế phương thức thanh toán chủ yếu
của công ty dùng là mở L/C..Với những đối tác làm ăn quen thuộc, uy tín thì sau khi

25
hợp đồng được ký kết thì tiến hành mở L/C để bên bán chuẩn bị thủ tục thuê tàu và
load hàng. Ngân hàng mở L/C của công ty là Vietcombank Hà Nội, Viettinbank...
Về việc thanh toán L/C, sau khi load hàng lên tàu, khách hàng sẽ chuẩn bị bộ
chứng từ để đòi tiền ngân hàng công ty. Bộ chứng từ đươc xuất trình trong thời hạn
nhất định theo quy định trong L/C, thường là 21 ngày sau ngày giao hàng. Nếu bộ
chứng từ hoàn toàn hợp lệ, ngân hàng sẽ trích từ tài khoản được chỉ định của công
ty để thanh toán cho bên đối tác Úc. Sau đó, ngân hàng sẽ thông báo cho công ty,
yêu cầu công ty thanh toán tiền hàng và phí mở L/C và phí mở L/C để nhận bộ
chứng từ đi nhận hàng về. Trường hợp bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng sẽ thông
báo cho công ty. Nếu công ty thấy những sai sót đó không ảnh hưởng đến quá trình
nhận hàng thì có thể chấp nhận thanh toán. Còn nếu công ty không đồng ý thì ngân
hàng mở L/C từ chối thanh toán và điện sang ngân hàng XK đề nghị bên bán làm lại
bộ chứng từ gửi hàng.
 Khiếu nại
Các hợp đồng công ty ký kết hầu hết qua fax, liên lạc qua email, nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí . Nhưng việc thực hiện hợp đồng diễn ra rất thuận lợi, rất
ít khi xảy ra tranh chấp, nếu có thì thường là trường hợp giao hàng chậm thì 2 bên
đàm phán với nhau và phạt bên giao hàng 1% giá trị hợp đồng.

3.3.3 Thực trạng giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng
Theo kết quả điều tra, với điểm đánh giá trung bình là của khâu giám sát và
điều hành thực hiện hợp đồng là 4.0 /5, ta thấy được công tác giám sát, điều hành ở
công ty đã được đặc biết chú trọng. Việc giám sát và điều hành được bao trùm lên
tất cả các bước của quy trình nhập khẩu than ngyên phụ liệu từ thị trường Úc. Công
tác giám sát và điều hành được thực hiện dựa vào kế hoạch đã lập từ trước và được
tiến hành trong suốt qua trình thực hiện hợp đồng.
Công ty theo dõi tình hình giao hàng của bên XK để có những giải pháp kịp
thời trong trường hợp khách hàng giao hàng muộn hơn ngày giao hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Để kiểm tra tính xác thực của các thông tin này, thông qua
fax hay email, công ty liên lạc với hãng vận tải mà bên XK thuê. Việc giám sát này
được diễn ra thường xuyên. Những thông tin này giúp công ty theo dõi được lịch
trình của tàu, thời gian tàu tới cảng dỡ hàng để có thể chủ động đi nhận hàng. Trong
26
trường hợp hàng được giao muộn hơn so với quy định, nhân viên công ty sẽ phải
kiểm tra các đơn vị có liên quan và báo cáo lãnh đạo xin hướng giải quyết.
3.4 Tổng quan về thực trạng nhập khẩu than nguyên liệu của công ty
3.4.1 Kim ngạch nhập khẩu
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu than của công ty qua các năm
Năm Khối lượng NK (Tấn) Kim ngạch NK (USD)

2009 215.510 35.432.000

2010 414.075 93.782.000

2011 378.352 76.901.000

(Nguồn: phòng tài chính- tế toán công ty CP Năng lượng Hòa Phát)
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ đạo và giữ vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Qua biểu đồ ta có thể thấy kim ngạch nhập khẩu của
công ty trong 3 năm (2009 – 2011) có tốc độ tăng nhanh. Nhập khẩu năm 2010 tăng
gấp 2 lần so với năm 2009. Tuy nhiên, đến năm 2011, là một năm khó khăn đối với
nền kinh tế Việt Nam do ảnh hưởng của làm phát cao và sự biến động khôn lường
của giá vàng đã ảnh hưởng không nhỏ tới lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Lạm phát
cao làm cho giá các mặt hàng tăng lên. Trong khi đó, thị trường than là một thị
trường nhạy cảm về giá, giá than nguyên liêu nhập về cũng không cố định mà thay
đổi theo năm và tháng. Vì thế nguyên liệu nhập về cũng thấp hơn so với năm 2010
là 8%.

3.4.2 Thị trường nhập khẩu


Trong hoạt động nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trường là một vấn
đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa được diễn ra liên tục và
đạt hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò to lớn này công ty đã cố gắng tìm kiếm mở
rộng thị trường với mục đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế , chủ động nguồn hàng
trong hoạt động kinh doanh.
Thị trường nhập khẩu than nguyên liệu là từ Úc, Nga, ngoài ra Công ty còn
nhập lượng nhỏ từ các nước, Indonexia và Mỹ. Loại than nhập về được chia làm hai

27
loại: than hard (với nồng độ chất bốc khoảng 20-24%) và than soft (với chất bốc
khoảng 30-35%).
Bảng 3.4: Kim ngạch NK theo thị trường của công ty giai đoạn 2009 – 2011
( Đơn vị tính: USD)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thị
trường Giá trị Tỉ Giá trị Tỉ Giá trị Tỉ
(USD) trọng (USD) trọng (USD) trọng
(%) (%) (%)
Nga 27.302.840 32,86 55.518.646 31,79 32.307.000 24,87

Úc 35.432.000 42,66 93.782.000 53,72 76.901.000 59,20

Indonexia 10.719.000 12,90 12.309.240 7,05 9.671.479 7,44

Mỹ 9.620.644 11,58 13.005.737 7,44 11.028.250 8,49

Tổng 83.074.484 100 174.615.623 100 129.907.729 100

(Nguồn: phòng tài chính- tế toán CTCP Năng lượng Hòa Phát)
Năm 2009 công ty bắt đầu hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ cho
sản xuất tại các thị trường. Công ty đi vào sấy lò, khởi động hoạt động của Nhà máy
than cốc nhằm hướng tới mục tiêu cho ra sẩn phẩm than cốc đầu tiên vào tháng
10/2009. Vì thế, lượng than nhập tại các thị trường năm 2009 vẫn đang còn khiêm
tốn. Các năm sau đó, 2010 và 2011 lượng nhập đã tằng lên so với năm 2009, đặc
biệt là năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty tại các thị trường lên tới
31.009.606 USD, tăng xấp xỉ 6 lần so với năm 2009. Qua đây, chúng ta có thể thấy
được thành quả kinh doanh của công ty là rất lớn, công ty đã đạt thành công xuất
sắc trong những bước đi đầu tiên. Hơn nữa, lượng nhập khẩu tăng lên còn chứng tỏ
rõ công ty có mối quan hệ làm ăn khá tốt với bên đối tác, thực hiện và hoàn thành
tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Đến năm 2011 tuy tổng kim ngạch nhập khẩu tăng thêm 98.898.123 USD so
với năm 2009 nhưng lại giảm đi 44.707.894 USD so với năm 2010. Nguyên nhân là
28
do sự ảnh hưởng của nền kinh tế quốc gia đến hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Kinh tế Việt Nam năm 2011 thực sự khó khăn, lạm phát cao, sự biến động
của tỷ giá hối đoái điều này làm cho Nhà nước ta phải thắt chặt chính sách tiền tệ,
sự trợ giúp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp giảm, gây khó khăn trong việc
huy động vốn, tái đầu tư.
Thông qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy, than được công ty nhập chủ yếu từ
thị trường Úc, sau đó tới thị trường Nga, thị trường Mỹ và Indonexia chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn công ty.
Đứng đầu trong tỷ trọng nhập khẩu của công ty là thị trường Úc. Năm 2009, tỷ
trọng nhập khẩu tại thị trường này là 42,66% và lần lượt tăng dần qua các năm, đến
năm 2010 là 53,72% và năm 2011 là 59,20%. Qua đó ta thấy Úc là thị trường nhập
khẩu dẫn đầu của công ty. Đây là một thị trường ổn định để công ty có thể quan hệ
buôn bán lâu dài
Trái ngược với thị trường Úc thì kim ngạch nhập khẩu tại thị trường Nga lại
có sự giảm dần về giá trị, tỷ trọng năm nhập khẩu 2010 lại giảm xuống còn 31,79%
so với năm 2009 là 32,86% và năm 2011 thì giảm còn 24,87%. Tuy tỷ trọng của thị
trường này trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm đi sau các năm nhưng
Nga vẫn là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của công ty, sau thị trường Úc.
3.5 Đánh giá thực trạng
3.5.1 Thành công
Thông qua kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm và phân tích thực trạng công tác
quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK than nguyên phụ liệu từ thị trường Úc của
công ty Năng Lượng Hòa Phát, có thể thấy rằng công tác triển khai và nghiệp vụ
thực hiện hợp đồng NK than của công ty tương đối tốt. . Những kết quả mà công ty
đạt được cụ thể là:
- Công ty đã thực hiện 100% hợp đồng ký kết, không có hợp đồng nào bị hủy.
Công ty luôn đảm bảo thực hiện đúng tiến độ hợp đồng và số lượng sai sót là không
quá lớn, không có vấn đề phát sinh nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình
thực hiện hợp đồng.
- Thời gian thu và nhận hàng luôn đảm bảo đúng tiến độ và quy trình, chuẩn bị
tốt các chứng từ để nhận hàng, quá trình nhận hàng không xảy ra sai sót, đáp ứng

29
kịp thời nguyên liệu cho khâu sản xuất chế biến. Lượng than nhập khẩu để phục vụ
sản xuất và xuất khẩu là tăng dần qua các năm, đạt doanh thu và lợi nhuận lớn. Cụ
thể là kết quả kinh doanh quý 2/2010 với mức doanh thu đạt 460.8 tỷ đồng, và tổng
sản lượng cốc thành phẩm đạt 80,544 tấn, trong đó có 3 đơn hàng xuất khẩu với
tổng sản lượng 35,000 tấn.
- Về thanh toán, luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn, chưa có lần nào chậm trễ
đối với bên đối tác XK.
- Giám sát, điều hành được tổ chức chặt chẽ, có hiệu quả, nắm bắt và giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh..
- Số lượng các hợp đồng ký kết của công ty tăng lên đều đặn qua các năm,
khẳng định sự tiến bộ trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK của công ty.
Bên cạnh đó, công ty đã xây dựng được chữ tín với đối tác Úc cũng như các bên
liên quan như: ngân hàng, hải quan…nên việc tổ chức thực hiện hợp đồng NK của
công ty được thực hiện một cách tương đối thuận lợi, nhanh chóng.
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
 Thị trường nhập khẩu
Thị phần nhập khẩu than năng lượng của các cường quốc xuất khẩu than như
Úc, Indonesia chủ yếu đã do Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… nắm giữ nên Việt
Nam sẽ rất khó đàm phán mua được than với số lượng lớn. “Việc xác định thời hạn
hợp đồng dài hạn, cơ chế tính giá than theo thị trường, sự biến động của chi phí vận
chuyển… là những khó khăn lớn khi tiến hành nhập khẩu than”, cuộc cạnh tranh để
nhập khẩu than ngày càng gay gắt.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một thách thức lớn nữa cho việc nhập than chính là các cảng biển, hệ thống
kho bãi chứa và phân phối than nhập khẩu về cũng chưa sẵn sàng (trong khi Trung
Quốc đã xây dựng được những mỏ than nhân tạo lớn để chứa than nhập khẩu từ
Việt Nam sang).
 Khó khăn trong việc tìm nguồn nguyên liệu than rẻ
Hai nguồn than hiện công ty đang dùng chủ yếu là than hard Úc Oaky Creek
(do công ty Glencore cung cấp) và than soft Nga Kirova ( do Suek cung cấp). Hiện
đây là hai loại than hiện đảm bảo chất lượng của sản phẩm đầu ra là than cốc. Tuy

30
nhiên hai công ty này do lợi thế của họ trên thị trường, thường xuyên ép khách hàng
mua với giá đắt, nên công ty thường gặp bất lợi trong việc mặc cả giá.
Hiện tại, công ty đang tìm các nguồn hàng than khác từ các nhà cung cấp uy
tín lớn như BHBP, Anglo America, Rio Tinto,.. và đã có mẫu thử nghiệm, song cho
đến nay vẫn chưa có mẫu nào cho kết quả như yêu cầu của công ty
 Đội ngũ nhân viên còn chưa thật thành thục
Về vấn đề kỹ thuật, mặc dù nhân viên phòng đều là những người có chuyên
môn, song ngành sản xuất than cốc cũng còn khá mới mẻ trên thị trường Việt Nam,
nên hoạt động thực tiễn còn chưa nhiều. Đội ngũ kỹ thuật còn chưa nhanh nhạy,
điều chỉnh các phương thức phối trộn, kết hợp tính toán giá thành, để cho được sản
phẩm được nhập khẩu với chi phí thấp mà chất lượng cao.
Về đội ngũ nhân viên xuất- nhập: trình độ ngoại ngữ còn chưa được thành
thục, gây những khó khăn trong đàm phán, giao dịch khách hàng. Ngoài ra, một số
người vẫn chưa có nhiều trình độ chuyên môn ngoại thương, nên hiệu quả công việc
chưa cao.

 Tác động của giá cả


Như đã trình bày trên, mặt hàng than là mặt hàng khá nhạy cảm trên thị
trường, giá cả thường xuyên biến động và bị chịu ảnh hưởng, tác động từ nhiều yếu
tố. Hiện nay công ty Năng Lượng Hòa Phát đang NK than hard Oaky Creek chủ yếu
tại Úc. Tuy nhiên vào những mùa mưa lũ, hoạt động khai thác than ở Úc bị tạm
ngừng, khi đó nguồn cung than tại thị trường Úc giảm đi làm nâng cao giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó, giá thành than NK còn bị chi phối bởi những công ty với quy
mô lớn mang tính toàn cầu. Từ đó gây không ít trở ngại tới hoạt động thu mua xuất
nhập khẩu của công ty.

 Kênh thông tin chưa đầy đủ


Do đó, thông tin là vấn đề hết sức quan trọng, giúp ban giám đốc định hướng
chiến lược, đưa ra những quyết định giá sáng suốt, kịp thời.Tuy nhiên, hiện tại, các
kênh thông tin mà công ty có được chưa đầy đủ, hay có thể nói là thiếu hụt. Những
thông tin công ty nắm được chưa đều khá chậm, điều này cũng làm ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình thực hiện hợp đồng NK.
31
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Định hướng phát triển kinh doanh của công ty cổ phần Năng lượng Hòa
Phát
4.1.1 Xu hướng phát triển của doanh nghiệp
Với xu hướng trong 3 năm năm tiếp theo Công ty cổ phần Năng lượng Hòa
Phát phấn đấu phát triển trở thành nhà máy sản xuất than cốc và nhiệt điện Hòa Phát
lớn nhất tại Việt Nam, với lượng tiêu thụ và sản xuất đạt khối lượng lớn, được đầu
tư vào loại hiện đại nhất thế giới, với công nghệ sạch và an toàn cho môi trường.
Để làm được điều này, Công ty cần tạo lập cho mình những kế hoạch kinh
doanh XNK hợp lý, mở rộng quy mô kinh doanh cả về thị trường cũng như mặt
hàng. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần phải giảm chi phí NK, nâng
cao vòng quay vốn lưu động, đảm bảo mức tăng chi phí nhỏ hơn mức tăng doanh
thu…Vì vậy, bên cạnh việc giữ mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với thị trường NK hiện
tại, Công ty nên tiến hành tìm kiếm những bạn hàng mới với chi phí rẻ hơn nhằm
tạo cho mình khả năng chủ động trong kinh doanh cũng như để tiết kiệm chi phí
hơn.
CTCP Năng Lượng Hòa Phát đề ra phương hướng phát triển với các chỉ tiêu
phấn đấu của công ty trong 3 năm tiếp theo:
Bảng 4.1. Mục tiêu tài chính Công ty năm 2012 - 2013

Năm
Đơn vị 2012 2013 2014
Chỉ tiêu

Doanh thu Tỷ đồng 4.763 6.032 10.041

Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 330 450 717

Tổng kim ngạch nhập USD 98.062.455 105.245.000 122.078.000


khẩu

4.1.2 Xu hướng phát triển của ngành

32
“Phát triển ngành Than trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có hiệu
quả và giá trị gia tăng cao, phát triển hài hoà với cộng đồng và thân thiện với môi
trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, đẩy mạnh đổi mới và hiện
đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ
môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế một cách ổn định ở mức cao
nhất, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia”.
Để đạt được mục tiêu nêu trên cần phải dự thảo Chiến lược phát triển ngành
Than:
 Về công tác sàng tuyển và chế biến than
Cần bổ sung thêm định hướng về: “Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ chiến
biến than, bao gồm: chế biến than cám thành than cục, chế biến than antraxít dùng
cho luyện kim, chế biến hoá lỏng than và khí hoá than nhằm đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than và đảm bảo thân thiện với môi trường.
Trong đó, cần đặc biệt coi trọng việc chế biến hóa lỏng, hóa khí than. Phấn đấu sau
năm 2010 có một vài dự án thử nghiệm; sau 2015 xây dựng một số cơ sở chế biến,
hóa lỏng và khí hóa than; sau 2020 ngành chế biến than nói chung và hóa lỏng
thannói riêng được phát triển rộng rãi, thay thế một phần xăng dầu, khí đốt và chiếm
một tỉ lệ đáng kể trong giá trị gia tăng của ngành than”.
 Về công tác môi trường
Phải định hướng các hoạt động bảo vệđể đạt được mục tiêu đã đề ra, bao gồm:
“Lập quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường phù hợp với qui hoạch phát triển ngành
Than và quy hoạch phát triển các vùng than; Xây dựng và thực hiện chiến lược sản
xuất sạch hơn trong toàn ngành và trong từng doanh nghiệp; Bổ sung và hoàn thiện
các công cụ, chính sách về môi trường, v.v...”.
 Về công tác nhập khẩu than
Để nhập khẩu được hàng chục triệu tấn than mỗi năm sau này là một vấn đề
vô cùng khó khăn, phức tạp cả về thị trường và cơ sở vật chất phục vụ nhập khẩu
than. Vì vậy, ngay từ bây giờ cần có định hướng về nhập khẩu than như sau:
Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường than có thể nhập khẩu trong tương lai
và xây dựng kế hoạch lâu dài cho việc thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở
nhu cầu nhập khẩu than trong tương lai, cần triển khai lập quy hoạch xây dựng hệ

33
thống các cảng biển có thể đón nhận các tàu chở than có tải trọng lớn (trên 50 ngàn
tấn) và hệ thống đường sắt nối liền cảng với các cơ sở công nghiệp sử dụng than,
đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện chạy than nhập khẩu; xác định địa điểm xây dựng
các trung tâm nhiệt điện chạy than nhập khẩu gần các cảng tiếp nhận than nhập
khẩu.
4.2 Các đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu than nguyên liệu từ thị trường Úc của công ty cổ phần Năng lượng Hòa
Phát
4.2.1 Giải pháp về phía công ty
4.2.1.1 Hoàn thiện quy trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu
 Về mở L/C
Hiện nay việc mở L/C tại công ty vẫn còn tồn tại những sai sót như viết nhầm,
viết sai tỷ lệ % về các thông số kỹ thuật của than như: độ tro, độ ẩm, chất bốc...
Nguyên nhân một phần do sự sơ suất, thiếu cẩn thận của cán bộ thực hiện. Điều này
có thể khắc phục được bằng cách nâng cao nghiệp vụ mở L/C để tránh các sai sót có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong nghiệp vụ mở L/C công ty phải cử người có nghiệp vụ vững vàng và
tính cẩn thận cao . Nhân viên thực hiện mở L/C phải kiểm tra từng mục trong đơn
mở L/C xem được ghi đầy đủ chính xác, phù hợp với các điều khoản hợp đồng chưa
nhằm tránh các sai sót không đáng có như: viết sai tên, viết sai địa chỉ, thông số kỹ
thuật mặt hàng cần NK, đánh nhầm dấu… dẫn đến hậu quả phải làm đơn sửa L/C
làm tốn thời gian, chi phí. Nghiêm trọng hơn trong trường hợp than nguyên liệu
nhập về không đúng với loại than quy đinh gây thiệt hại lớn về tài sản và uy tín,
hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy việc mở L/C phải được thực hiện thật cẩn
thận. Khi tiến hành mở L/C thì cần bám sát vào các điều khoản trong hợp đồng đã
được kỹ kết, tránh việc bên đối tác không chấp thuận với các điều khoản dòi hủy bỏ
L/C hay mất thời gian sửa chữa.
Công ty cần mở L/C trong thời gian hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Khi bên
bán giục mở công ty không nên mở quá sớm vì gây ứ đọng vốn. Nhưng công ty
cũng không thể mở L/C quá hạn vì ảnh hưởng tới thời gian giao nhận hàng. Nếu giá
cả tăng so với lúc ký kết hợp đồng thì việc mở L/C quá hạn có thể dẫn tới việc bên

34
bán không giao hàng mà bán cho công ty khác để thu giá cao hơn. Vì thế việc mở
L/C đúng hạn là rất cần thiết.
Trước khi mở L/C tại ngân hàng, công ty nên gửi một bản nháp qua fax tới
bên đối tác tại Úc để họ kiểm tra đối chiếu hợp đồng và xác nhận. Tạo sự minh
bạch, rõ ràng trong mua bán, tránh xảy ra tình trang kiện tụng, khiếu nại không đáng
có.
 Về thủ tục Hải quan
Để tiến hành thủ tục Hải quan nhanh chóng tạo điều kiện cho việc nhận hàng
thì các giấy tờ cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan cần được chuẩn bị đầy đủ, kỹ
lưỡng.
Lập bộ hồ sơ theo đúng quy định của cơ quan Hải quan. Hồ sơ phải đầy đủ chính
xác thì cơ quan Hải quan mới tiếp nhận để tiến hành bước tiếp theo là kiểm tra hàng
hóa. Khi lập bộ hồ sơ nhân viên thực hiện cần phải kiểm tra kỹ lưỡng xem các số
lượng chứng từ theo đúng yêu cầu, nội dung trong chứng từ được ghi đầy đủ chính
xác chưa tránh tình trạng sai sót lại mất công làm lại.
Công ty cần phải kiểm tra nghiên cứu kỹ các hóa đơn và các bản kê khai chi
tiết trước khi hải quan kiểm tra hàng để kịp thời bổ sung các thiếu sót trong hồ sơ
nếu thấy cần thiết về số lượng và chất lượng để có hướng giải quyết kịp thời.
Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ nắm vững chuyên môn, hiểu biết về việc làm
các thủ tục Hải quan để làm nhanh khâu này, và giải quyết kịp thời các phát sinh có
thể xảy ra.
 Về nhận hàng và kiểm tra hàng
CTCP Năng Lượng Hòa Phát thuê công ty giao nhận thực hiện việc giao nhận
hàng nên công ty chỉ cần chuẩn bị đầy đủ, chính xác các chứng từ để công ty giao
nhận thực hiện việc nhận hàng. Thực tế thì quá trình chuẩn bị các chứng từ đôi khi
công ty vẫn chuẩn bị chưa đủ hoặc là thông tin trong chứng từ chưa được ghi chính
xác. Vì vậy, nhân viên công ty cần cẩn thận kiểm tra kỹ lưỡng xem bộ chứng từ đã
đủ, thông tin ghi có đầy đủ chính xác không. Nếu thiếu sót thì phải bổ sung, sai sót
thì phải sửa chữa, giúp cho quá trình nhận hàng được diễn ra nhanh chóng thuận
tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí. Vì thuê công ty giao nhận nên công ty phải trả phí

35
cho việc giao nhận. Công ty cần tính toán chi phí giao nhận hợp lý, lựa chọn công ty
giao nhận có uy tín, giá cả phải chăng.
Công ty cũng nên lập bảng theo dõi việc giao nhận hàng của công ty giao nhận
để đánh giá chất lượng giao nhận từ đó lựa chọn công ty giao nhận tốt nhất, kịp thời
nhắc nhở công ty giao nhận nếu họ có sai sót.
Khâu kiểm tra hàngdo cơ quan giám định quốc tế SGS hoặc VINACONTROL
thực hiện. Chính vì thế hoạt động kiểm tra, giám định của công ty nhìn chung được
thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, lượng hàng than NK là tương đối lớn nên cũng
có trường hợp không phát hiện ra sai sót. Vì vậy, công ty có thể cử thêm nhân viên
kỹ thuật của mình có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cùng tham gia để
khâu giám định được thực hiện kỹ lưỡng hơn, đảm bảo quyền lợi cho công ty.
 Về mua bảo hiểm hàng hóa
Do Năng Lượng Hòa Phát chịu trách nhiệm mua bảo hiểm, công ty được tự
lựa chọn hãng bảo hiểm cho hàng hóa NK. Vì thế, công ty nên chủ động nghiên cứu
và lựa chọn cho mình hãng bảo hiểm với mức độ bảo hiểm cao.
 Về hình thức nhập khẩu
Hiện nay công ty chủ yếu nhập khẩu theo điều kiện CFR, CIF. Công ty nên đa
dạng hình thức nhập khẩu như theo điều kiện FOB, sẽ có lợi thế thuê tàu, chủ động
trong nhận hàng, giảm chi phí. Nếu công ty có năng lực thuê tàu thì nên mua theo
điều kiện FOB sẽ tiết kiệm chi phí hơn, công ty phải trả tiền ký quỹ để mở L/C ít
hơn so với nhập khẩu theo điều kiện CIF. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, khi
nhập cảng, công ty mới phải trả tiền cước tàu, công ty không bị tồn vốn, hoặc không
phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tàu, giảm được giá thành hàng nhập
khẩu.
 Về thanh toán
Công ty thanh toán cho bên XK Úc theo phương thức tín dụng chứng từ với
việc sử dụng loại L/C không hủy ngang trả ngay. Điều đó có nghĩa khi công ty chấp
nhận bộ chứng từ do bên bán đưa thì công ty phải thanh toán 100% tiền hàng. Như
vậy công ty phải chuẩn bị đủ tiền khi thanh toán. Nếu đến hạn thanh toán mà công
ty không có đủ tiền thì công ty buộc phải đi vay ngân hàng và chịu lãi. Vì thế công

36
ty nên cố gắng thương lượng với bên bán Úc cho sử dụng loại L/C không hủy ngang
trả chậm để thời hạn thanh toán kéo dài hơn.
Việc thanh toán cho các nhà cung ứng Úc chủ yếu bằng USD. Tuy nhiên tỷ giá
của USD so với VND thường xuyên biến động. Để hạn chế rủi ro hối đoái công ty
có thể mua các hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, sử dụng lựa chọn mua tiền tệ.

4.2.1.2 Các đề xuất khác

 Tìm kiếm nguồn hàng rẻ hơn

Hiện nay, nguồn than chính (than hard Úc Oaky Creek) mà công ty cổ phần
Năng lượng Hòa Phát đang sử dụng để phục vụ cho quy trình sản xuất than cốc
được nhập đa phần tại thị trường Úc. Đây được coi là loại than đảm bảo đầu ra nhất
cho chất lượng sản phẩm than cốc đầu ra. Do đó, lợi thế và quy mô của họ trên thị
trường là rất lớn.Trong khi đó thị phần nhập khẩu than năng lượng của Australia
chủ yếu đã do Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… nắm giữ, nên việc đàm phán mua
than với số lượng lớn là rất khó khăn. Công ty có thể không đủ sức cạnh trạnh được
với các đối thủ này và thường xuyên bị ép giá. Vì thế, công ty nên có sự chủ động
tìm kiếm những thị trường tiềm năng khác cũng có XK loại than giống như thị
trường Úc nhưng với giá thành rẻ hơn nhằm tiết giảm chi phí và nâng cao sức cạnh
tranh.

 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho nhân viên công ty


Do đội ngũ cán bộ trong công ty còn yếu về nghiệp vụ nên có thể gặp bất lợi
trong quá trình làm việc, do vậy công ty nên chú trọng tới công tác đào tạo, nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động đặc biệt là các chuyên viên thực hiện hợp đồng
nhập khẩu ở các khâu như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, đặc biệt ở khâu
làm thủ tục hải quan, nhận hàng. Công ty nên tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân
viên với khả năng ngoại ngữ tốt, linh hoạt, có năng lực và trình độ, tay nghề cao, có
sự am hiểu sâu rộng tới các vấn đề liên quan tới hoạt động XNK.

4.2.2 Kiến nghị với tổng công ty – Nhà nước

37
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phụ thuộc vào Nhà
nước và các cơ quan hữu quan. Vì vậy, xuất phát từ tính hình thực tế tại công ty, để
thúc đẩy hơn nữa hoạt động XNK và nâng cao năng lực sản xuất trong nước, Nhà
nước và các cơ quan hữu quan cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh
thông qua:

 Nhà nước trợ giúp doanh nghiệp về vốn

Đối với các mặt hàng mà trong nước hiện chưa có và chưa tự sản xuất được,
Nhà nước cần hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa nước ngoài phục vụ sản xuất trong nước. Nhà nước nên thông
thoáng hơn về các thủ tục, thế chấp với doanh nghiệp, giảm thuế VAT, giảm thuế
môi trường. Có như vậy mới khuyến khích các doanh nghiệp NK các mặt hàng này
để phục vụ sản xuất trong nước.

 Nhà nước cần hoàn thiện chính sách thuế hợp lý

Các biểu thuế, mã số thuế cần phải được quy định cụ thể, rõ ràng, chính xác tránh
tình trạng cùng một mặt hàng mà lại có nhiều biểu thuế khác nhau để các doanh
nghiệp có thể dễ dàng tính thuế và hoàn thiện nghĩa vụ thuế cho Nhà nước.

 Chính sách quản lý ngoại tệ

Nhà nước cần ban hành các quy định về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt
chẽ để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá, bảo vệ quyền lợi cho
doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng NK. Nhà nước cần thực hiện chính sách ngoại
tệ có hiệu quả sao cho đem lại sự bình đẳng giữa các đơn vị, tổ chức cần phải cân
nhắc đến các điều kiện cụ thể trong thực tế, tính cấp thiết của nhu cầu.

 Cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng GTVT và thông tin liên lạc

Thực trạng hạ tầng giao thông nước ta còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu
của các hoạt động kinh tế. Bởi hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam so với
các nước tiên tiến trong khu vực có quy mô nhỏ bé, hầu hết chưa đạt cấp kỹ thuật,

38
chưa tạo được sự kết nối liên hoàn. Mạng đường đô thị ở các thành phố lớn chưa
được quy hoạch kết nối với mạng giao thông chung của quốc gia. Do vậy ở hầu hết
các đô thị thường xuyên xảy ra tình trạng tắc đường làm cản trở việc di chuyển.
Thời gian vận chuyển hàng hóa lâu hơn hơn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí giao thông là góp phần làm giảm chi phí
sản xuất, giảm giá thành, tạo sức cạnh tranh của hàng hóa, Nhà nước nên đầu tư hơn
nữa để nâng cấp và xây dựng đường xá.
Vận chuyển hàng hóa quốc tế hiện nay chủ yếu bằng đường biển. Để tạo điều
kiện cho quá trình vận chuyển hàng hóa thì hệ thống cảng biển, bến bãi cần phải
phát triển hơn nữa. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu cảng, bến bãi, nhà ga
hiện nay vẫn còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu vì thế Nhà nước cần phải quy
hoạch, sửa chữa, nâng cấp một cách có hệ thống để tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình bốc xếp và lưu giữ hàng hóa.
Khả năng vận tải hàng hóa quốc tế của các hãng tàu Việt Nam còn kém nên
khi mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm thuê tàu thì họ thường
chọn các hãng tàu nước ngoài. Điều này cũng chính là nguyên nhân vì sao các
doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu mua theo điều kiện CIF và bàn theo điều kiện
FOB. Nhà nước nên khuyến khích, đầu tư để các hãng tàu trong nước phát triển.

Bên cạnh đó, mạng lưới truyền thông thông tin cũng đóng vai trò vô cùng
quan trọng, quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh. Hệ thống thông tin liên lạc càng phát triển thì càng tạo thuận lợi cho quá
trình trao đổi thông tin. Hiện nay hệ thống thông tin liên lạc ở Việt Nam đang phát
triển mạnh mẽ cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin liên lạc. Tuy nhiên, giá
cước cho các dịch vụ trao đổi thông tin ở mức khá cao. Cần có biện pháp để các
công ty viễn thông giảm giá cước, bảo vệ lợi ích của khách hàng.

Vào lúc cao điểm, tình trạng nghẽn mạng vẫn xảy ra làm gián đoạn việc liên
lạc, gây khó khăn trong vấn đề tiếp nhận và xử lý thông tin, ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy Nhà nước và các công ty viễn
thông cần đầu tư cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin liên lạc

39
để nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động giao
thương của nước ta với các quốc gia trên thế giới.

40
KẾT LUẬN
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhập khẩu là một
hoạt động rất quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Nhập
khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ được các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển. Hoạt động
nhập khẩu hàng hóa không những đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng
trong nước, kích thích tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa
trong nước theo kịp với các nước trên thế giới.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty Năng Lượng Hòa Phát, em đã đi sâu
nghiên cứu công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than nguyên
liệu của Công ty, cùng với những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tại
trường, công thêm sự tham khảo một số sách vở, tài liệu và nhất là sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo ThS. Phan Thu Trang em đã hoàn thiện đề tài:“ Quản trị quy trình
nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát ”
Đề tài xây dựng trên cơ sở tìm hiểu quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của
Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát, từ đó rút ra những kết luận có ý nghĩa thiết
thực không chỉ với hoạt động nhập khẩu của Công ty mà với cả các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nói chung hiện nay.
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết không
tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.

41
42

You might also like