Professional Documents
Culture Documents
com V2011
Nhìn đã thấy không cân đối Cũng không cân đối nốt Quá cân đối chuẩn quá
Hình 2. Minh họa về tính cân đối
- Lập lại bước trên khoảng 5 lần rùi đưa số liệu để cán bộ hướng dẫn kiểm tra là xong tuy
nhiên vẫn có thể đánh giá sơ bộ kết quả của mình trước khi gửi đi kiểm tra để tránh sai sót
bằng cách tính thử giá trị bước sóng thu được chú ý là bước sóng sẽ tùy thuộc vào màu của
đèn. Ví dụ nếu các bạn dùng đèn đỏ mà lại đo được bước sóng 0.4 µm super điêu vì làm gì có
chuyện ánh sáng màu đỏ lại có bước sóng ngắn đến như vậy phải kiểm tra lại ngay (giá trị
khuếch đại, bán kính R, đơn vị,.. xem có chuẩn chưa).
- Bonus: Đây là phần hướng dẫn giành cho những nhóm trót dại làm mất vân và cán bộ bắt tự
tìm lại lại vân. Thông thường thì sẽ khá xương để tìm lại vân đã mất nếu không có một chút kĩ
năng dò tìm. Vậy trong trường hợp đấy chúng ta sẽ giải quyết thế nào có hai phương án cho
chúng ta lựa chọn:
PA1 (đơn giản nhất và dễ làm nhất): đầu hàng và xin đăng kí thí nghiệm lại xác suất
bảo vệ gần như 100%.
PA2 (khó khăn hơn một chút): thà chết không chịu hi sinh chỉ giành cho những bạn
quyết tâm chiến đấu:
o B1: Lắp lại thấu kính lên kính hiển vi lắp thật chắc chắn.
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
o B2: Điều chỉnh kính phản xạ sao cho ánh sáng nhìn qua kính hiển vi là sáng nhất.
o B3: Sử dụng kỹ năng càn quét ngang dọc tức là các bạn sẽ quét theo kiểu hệ
tọa độ cứ tưởng tượng bạn muốn tìm một ô đặc biệt trong một hình chữ nhật
gồm có kích thước 20 x 10 ô chúng ta sẽ quét từ dòng dưới cùng nếu không
thấy lại dịch lên một hàng để tìm tiếp cứ thế là chúng ta sẽ tìm ra được ô cần
tìm tức là hệ vân giao thoa. Chú ý là vặn thật từ từ để quan sát đừng vặn nhanh
kẻo vân nó chạy qua lúc nào mà không biết. Chúng ta có thể vặn đi vặn lại để
kiểm tra cho chắc nếu không thấy thì lại dịch lên trên một chút.
o B4: Nếu B3 mà không ra thì mới phải làm bước 4. Một trong những lý do mà
bước 3 không tìm được hệ vân là do kính phản xạ bị ngược chiều đảo lại mặt
kính rồi làm lại bước 3 là xong.
o Nếu đến B4 mà còn không ra thì pó tay toàn tập đăng ký thí nghiệm lại luôn
nhé.
4. Xử lý số liệu:
- Không có gì để nói vì quá dễ chú ý duy nhất là cách viết kết quả sai số không quá hai chữ số
có nghĩa và sự cân đối giữa kết quả và sai số tuyệt đối.
5. Báo cáo mẫu:
Vấn đề chính ở bài này nằm ở ô sai số. Tùy từng quan điểm của giáo viên nên đánh giá kích
thước ô sai số cho đến giờ vẫn chưa thống nhất cho lắm. Tôi đưa ra cho các bạn một cách tính sai
số để lựa chọn ô sai số sao cho kích thước thích hợp nhất. Ô sai số của chúng ta sẽ có một cạnh
là 2xΔL, một cạnh là 2xΔ(cos2α). Cạnh 2xΔL = 2x2µA vấn đề còn lại là tính được độ dài
cạnh 2xΔ(cos2α)
Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tính sai số tuyệt đối để xác định sai số của hàm
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
( )
| | sai số tuyệt đối sẽ phụ thuộc vào góc α nhưng sai số tuyệt đối sẽ được
lấy theo giá trị lớn nhất tức là chỉ cần xử lý ông khỏe nhất thì tất cả các ông yếu hơn đều xử lý
được hết vậy sai số tuyệt đối của cạnh còn lại của ô sai số sẽ là
2x0.017
Phương dịch
Nguồn Laser Cách tử phẳng
chuyển của ảm
biến
Thước Banme
Hình 2. Hệ khảo sát hiện tượng nhiễu xạ của ánh sáng Laser
- Ảnh nhiễu xạ sẽ hiện ra ở bộ cảm biến có
dạng là những chấm sáng nằm trên một đường
thẳng, giữa các chấm sáng là khoảng đen.
Trong đó có một chấm có cường độ lớn nhất
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
(cực đại giữa) và các chấm có cường độ sáng Hình 3. Ảnh nhiễu xạ
giảm dần khi xa chấm trung tâm. Các bạn có
thể tham khảo hình 3 (hình vẽ chỉ mang tính
chất minh họa ).
- Vậy nhiệm vụ tiếp theo là gì? Các bạn sẽ phải xác định được vị trí cực đại trung tâm (vòng
tròn) và hai cực đại liền kề cực đại trung tâm (cực đại bậc 1) Các bước làm như sau:
B1: Ước lượng cực đại trung tâm nằm trong khoảng nào cái này nhìn thì biết thôi vì
cực đại trung tâm cường độ sáng bao giờ cũng lớn nhất. Tuy nhiên không phải lúc nào
cũng dễ phân biệt với cực đại bậc 1 vì đôi khi độ sáng của chúng cũng gần như nhau nên
rất khó phân biệt được.
B2: Quét sơ bộ để xác định được cực đại trung tâm vặn Banme về sát vị trí bên trái
thường là khoảng 5mm vặn dần Banme để dịch chuyển cảm biến lần lượt hứng các
cực đại quan sát sự thay đổi của Vôn kế chỉ thị Cực đại trung tâm chính là vị trí
ứng với độ lệch của Vôn kế lớn nhất suy ra hai cực đại nằm hai bên chắc chắn phải là
cực đại bậc 1.
B3: Khi đã xác định được cực đại bậc 1 thì chúng ta điều chỉnh banme sao cho cảm biến
ở vị trí mép (thường là bên trái) của cực đại bậc nhất và bắt đầu “nhẹ nhàng ta đẩy xe
hàng” bằng cách vặn banme dịch 0.01mm hoặc 0.05mm (cái này các bạn nên check lại
sách hướng dẫn nhé vì tôi không nhớ chính xác lắm) khi nào đến vị trí cực đại bậc 1
ghi trí trị tọa độ x1, đến cực đại trung tâm ghi x0, đến cực đại bậc 1 còn lại ghi x1’ tính
hiệu x1’ – x1 là xong.
- Đến đây ta phát sinh một câu hỏi tại sao lại không đo khoảng cách giữa bậc 1 và vân trung tâm
mà lại đo khoảng cách giữa hai cực đại bậc 1 câu trả lời vô cùng đơn giản vì trong cuộc đời
chẳng có cái gì là hoàn toàn cân đối. Chẳng có ai mà tay trái to như tay phải, mắt trái tinh như
mắt phải, hay học lý giỏi như học toán,… do đó khoảng cách giữa cực đại bên trái tới cực đại
trung tâm thường không bằng khoảng cách giữa cực đại bên phải tới nó dẫn đến sai số để
giảm sai số thì cách tốt nhất là ta xác định khoảng cách giữa hai cực đại bậc 1.
- Đến phần kết nối máy tính thì trong sách đã hướng dẫn đầy đủ các bạn cứ làm theo sách là ok
(thông cảm vì không mang theo sách hướng dẫn nên không thể hướng dẫn các bạn tỉ mỉ được
đang chờ các bạn hảo tâm scan và gửi đây ). Hình như sau khi set up thì chỉ việc vặn và bấm
F9 thì phải. Chú ý là tốt nhất là người nào vặn thì người đó tự bấm luôn chứ người vặn người
bấm rất dễ nhầm check khoảng cách giữa hai đỉnh bậc 1 trên máy tính xem có đúng như mình
đo bằng tay không nếu chuẩn thì còn chần chừ gì nữa ghi kết quả, xin chữ ký và come
back home.
- Để xác định khoảng cách giữa hai đỉnh các bạn có thể làm như sau:
Alt+V sẽ có một đường thẳng đứng xuất hiện trên màn hình Cassy điều chỉnh
đường này đến đúng đỉnh bậc 1 bấm chuột trái một cái rồi ấn Alt + T các bạn sẽ thu
được giá trị tọa độ ứng với đỉnh đó đỉnh còn lại cũng tương tự.
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Sau đó sẽ sử dụng một chức năng tính khoảng cách giữa hai đường (hình như có chữ
difference gì đấy) dễ dàng xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng đứng (ứng với
vị trí các cực đại bậc 1) OK???
4. Xử lý số liệu:
- Very sim pờ le tự túc hạnh phúc
5. Báo cáo mẫu:
Cảm biến nhiệt (gồm một đầu thu + một bộ hiển thị): Vai trò của cái này rất đơn giản
biến nhiệt năng thành tín hiệu điện để đánh giá nhiệt càng lớn thì tín hiệu càng lớn
very simple.
- Về nguyên lý thì khá đơn giản do hiệu điện thế và cường độ dòng điện đi qua bóng đèn rồi
sử dụng định luật Ôm R = U/I là xong.
- Các bước chính:
B1: Mắc mạch như hình vẽ chú ý không
được quên mắc điện trở hạn chế dòng qua bóng
đèn.
B2: Kiểm tra nguồn xem vặn về 0 chưa.
B3: Kiểm tra thang đo của Vôn kế (DCV
200mV) và Ampe kế (DCA 200mA):
B4: Mời giáo viên hướng dẫn ra kiểm tra mạch Hình 4. Sơ đồ mạch đo điện trở dây
OK thì bắt đầu đo. tóc của bóng đèn
B5: Điều chỉnh I lần lượt ở các giá trị 50 mA,
100 mA, 150 mA đọc giá trị U1, U2, U3 tương
ứng.
Phần này khá đơn giản và chỉ là bước dạo đầu
b. Đo điện trở dây tóc ở nhiệt độ T và suất nhiệt điện động E tương ứng trên cảm biến nhiệt điện.
- Các bước chính:
B1: Mắc mạch như hình vẽ
B2: Chỉnh “0” bộ hiển thị (bộ kết nối với cảm
biến nhiệt) bằng cách điều chỉnh núm MV.
B3: Kiểm tra thang đo của Vôn kê (DCV 20V)
và của Ampe kế (DCA 10A) nhớ thay đổi
đầu ra của Ampe kế điện tử vì đo trong phần b Hình 5. Sơ đồ mạch khảo sát phần b
khác với phần a (đầu COM vẫn giữ nguyên chỉ
việc rút đầu còn lại cắm vào lỗ ghi 10A hoặc
20A tùy theo đồng hồ đo sử dụng)
B4: Điều chỉnh khoảng cách của đèn so với cảm biến khoảng 3 – 4 cm
B5: Vặn từ từ cho đến khi Vôn kế điện tử chỉ 6V (nhớ là vặn từ từ chứ đừng một phát lên
6V luôn giáo viên mà nhìn thấy thao tác vặn một phát lên 6V là tèn tén ten đấy)
chờ cho ổn định (5 phút) rồi kiểm tra suất điện động E trên bộ hiện thị xem có nằm trong
khoảng từ 0.95 đến 1 mV (gần hết thang đo) nếu không nằm trong khoảng đấy thì
chúng ta điều chỉnh núm Rf trên bộ hiển thị và nếu mà điều chỉnh rồi mà vẫn không
lên được thì sử dụng kỹ năng “dí bén” tức là điều chỉnh cảm biến lại gần đèn . Chú ý là
có những bộ hiển thị nó lại ghi là mA không cần quan tâm vì mV hay mA cũng chỉ là
tín hiệu điện cứ đọc như bình thường.
B6: Vặn từ từ về 1V chờ khoảng 5 phút (tuy nhiên theo kinh nghiệm của tôi là cứ chờ
hẳn 10 phút cho yên tâm còn đối với các bạn cẩn thận hơn thì chờ hẳn 15 phút cũng
được) rồi đọc giá trị U, I, E.
B6: Vặn lên 2V, 3V, 4V, 5V, 6V rồi tiếp tục như B5 sau khi có số liệu thì đưa cho
giáo viên kiểm tra Ok thì về trong trường hợp xấu nhất thì đo lại
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Tôi sẽ giải thích kỹ hơn công thức này giả sử các bạn có bảng số liệu sau:
STT lnT lnE
1 2 2
2 3 3
3 4 4
4 5 5
5 6 6
Thì các bạn có thể lấy bất kỳ 2 trong 5 giá trị trên để xác định. Ở đây tôi lấy giá trị thứ 1
và thứ 3 chẳng hạn ta có:
Như vậy hệ số góc của đường thẳng lnE và lnT là 1 không tin
cử kiểm tra lại xem .
5. Báo cáo mẫu:
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Hình 1. Sơ đồ mạch điện đặc trưng V-A của tế bào Hình 2. Sơ đồ bố trí mặt máy thiết bị
quang điện
- Vấn đề ở đây là làm sao mắc được mạch
chuẩn Hãy quan sát sơ đồ trong quyển
hướng dẫn thí nghiệm (kí hiệu có thể khác
so với hình vẽ) chúng ta sẽ quan sát
hình một và thấy có đặc điểm chính sau:
Vôn kế: luôn đấu vào PQ chỉ
cần nhớ là thấy Vôn PQ tức là
cứ thấy lấy hai đầu của Vôn kế
đóng thẳng vào hai điểm P – Q.
PEA thấy 3 điểm đó thì dùng
hai dây nối liên tiếp là xong P với
E rồi E với A.
QFAmK Q nối với F, F với Hình 3. Thiết bị thí nghiệm thực tế
một đầu của Ampe, đầu còn lại
với K.
Như vậy để mắc mạch bài này chúng ta chỉ cần nhớ:
o Vôn PQ
o PEA
o QFAmK
chắc nhắm mắt mắc mạch cũng được ^_^.
Số liệu phần này cần chú ý các điểm sau:
o Khi U bằng 0V thì đừng có nghĩ là I = 0 vì thực tế hiện tượng quang điện có thể
xảy ra ngay cả khi U = 0V.
o Chú ý bước thiết lập dòng quang điện bão hòa U đặt 60V và điều chỉnh đèn sao cho I
= 20, 40, 60 µA nhiều bạn cố gắng mãi mà không lên được I phương án giải
quyết là:
Tăng cường độ sáng (thường đèn khảo sát có một nút gạt đểu điều chỉnh độ
mở của đèn).
Nếu mở hết cỡ mà vẫn không lên được thì sử dụng kỹ thuật:”Nhất cự li nhì
tốc độ” tức là điều chỉnh đèn càng gần tế bào quang điện càng tốt.
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Hai bước trên mà không được thì phải kiểm tra các chỗ tiếp xúc xem đã chắc
chắn chưa.
Nếu 3 bước trên mà không được nữa thì pó tay giơ tay xin trợ giúp của
giáo viên hướng dẫn ngay.
o Số liệu khi thu thập phải để ý là nếu I bão hòa càng thấp thì giá trị U để bão hòa càng
nhỏ không bao giờ có những trường hợp sau:
Cả 3 trường hợp đều bắt đầu bão hòa ở 60V
Hai trường hợp cùng bão hòa đồng thời tại một giá trị U
Đến 60V mà một trong 3 trường hợp vẫn chưa bão hòa
tóm lại là nếu trường hợp 20 µA bão hòa tại 18V thì 40 µA bão hòa tại giá trị
U lớn hơn 18V (ví dụ là 20V chẳng hạn) tiếp đến 60 µA sẽ bão hòa tại giá trị U
lớn hơn 20V và nhỏ hơn hoặc bằng 60V số liệu chỉ mang tính chất tham khảo.
5. Báo cáo mẫu: (chú ý là số liệu chỉ mang tính chất tham khảo và đồ thị chỉ là dạng chứ
không phải là đồ thị chuẩn nếu copy nguyên thì 100% bị trả lại bài)
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Cách xác định giá trị hiệu điện thế cản Uc: Ví dụ xét màu lục chẳng hạn tại UAK = 0.4, I = 0.02
µA và tại UAK = 0.44 thì I = 0 một vấn đề đặt ra là chưa chắc giá trị 0.44 đã là giá trị Uc vì
Uc có thể nằm trong khoảng từ 0.4 đến 0.44 ta phải lấy điểm ứng với UAK = 0.4, I = 0.02 µA
và kẻ tiếp tuyến tại đó và xác định giao điểm của tiếp tuyến với trục U để tìm Uc.
Điểm (0.4;0.02)
Điểm (0.44, 0)
UAK
- Phân loại bán dẫn để phân loại bán dẫn người ta thường chia làm hai loại:
Bán dẫn tinh khiết: nghe tên cũng đã biết đây là loại bán dẫn không có tạp
chất tức là nếu chất bán dẫn tinh khiết là Si thì trong đấy không được tồn tại
những nguyên tố khác (trong thực tế thì không bao giờ có bán dẫn hoàn toàn
tinh khiết 100% làm gì có cái gì hoản hảo đâu o.o)
Bán dẫn tạp chất: gồm có hai loại n và p phụ thuộc vào loại tạp chất pha
vào nếu tạp chất là nguyên tử thuộc nhóm 5 (thừa điện tử) ta sẽ thu được
bán dẫn loại n và nếu tạp chất là nguyên tử thuộc nhóm 3 (thiếu điện tử tức
là thừa lỗ trống) ta sẽ thu được bán dẫn lại p. Trong mỗi loại bán dẫn trên thì
hạt điện (điện tử hoặc lỗ trống) chiếm đa số thì hạt đó gọi là hạt cơ bản và
hạt còn lại là hạt không cơ bản. Tóm lại:
o Bán dẫn loại n: ne >> np (điện tử là hạt cơ bản)
o Bán dẫn loại p: np >> ne (lỗ trống là hạt cơ bản)
- Ứng dụng của bán dẫn khá đa dạng, nhưng hai ứng dụng phổ biến nhất chính là
chế tạo diode và transitor. Đó chính là lý do mà tại sao bài thí nghiệm này tập trung
nghiên cứu hai đặc tính cơ bản của hai thiết bị này.
a. Diode
- Diode được tạo thành khi cho hai bán dẫn loại p và bán dẫn loại n tiếp xúc với
nhau khi tiếp xúc với nhau thì điều gì sẽ xảy ra? Chắc ai trong chúng ta cũng
đều biết đến hiện tượng khuếch tán khí từ khu vực có nồng độ cao sang khu vực có
nồng độ thấp. Đối với các hạt điện cũng tương tự, khi cho bán dẫn loại n tiếp xúc
với bán dẫn loại p thì do chênh lệch nồng độ hạt điện mà lỗ trống sẽ khuếch tán từ
miền p (miền có nồng độ lỗ trống tự do cao) sang miền n (miền có nồng độ lỗ
trống tự do thấp) trong khi điện tử sẽ khuếch tán từ miền n (miền có nồng độ
điện tử tự do cao) sang miền p (miền có nồng độ điện tử tự do thấp).
- Tuy nhiên quá trình khuếch tán này không xảy ra được lâu. Sau một thời gian
khuếch tán khu vực n phát hiện mình mất điện tử nhiều quá trong khi khu vực p
phát hiện ra là lỗ trống của mình cứ chạy đi đâu mất và thế là một hàng rào
được thiết lập: điện tử bỏ đi để lại một miền mang điện dương (vì mất điện tử)
trong khi lỗ trống bỏ đi để lại miền mang điện âm (vì mất lỗ trống) một điện
trường sẽ được hình thành để ngăn cản dòng khuếch tán xuất hiện thêm dòng
mới là dòng trôi của các điện tích không cơ bản dưới tác dụng của điện trường
dòng trôi sẽ ngược chiều với dòng khuếch tán ở trạng thái cân bằng động thì Ikt
= Itr (miền điện tích âm và miền điện tích dương kết hợp với nhau và tạo thành
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
vùng điện tích không gian hay vùng nghèo do ít hạt điện trong vùng này nên
gọi là vùng nghèo thôi ).
- Chú ý: có rất nhiều bạn nghĩ bán dẫn loại n có nhiều điện tử tự do thì bình thường
nó sẽ mang điện âm, còn bán dẫn loại p sẽ mang điện dương. Chúng ta phải hiểu là
điện tử và lỗ trống ở đây là điện tử và lỗ trống tự do (tức là có thể di chuyển trong
khối bán dẫn) chứ tổng điện tích của khối bán dẫn luôn trung hòa (vì các nguyên tố
cấu thành lên chất bán dẫn đều ở trạng thái trung hòa mà chẳng nhẽ sự ghép nối
của các phần tử trung hòa lại thành một phần tử mang điện very sai lầm) .
- Hình 1 mô tả cơ chế khuếch tán và hình thành vùng điện tích không gian. Đường
màu đỏ là đường biểu diễn nồng độ lỗ trống và đường màu xanh là đường biểu
diễn nồng độ điện tử. Dễ thấy là nồng độ lỗ trống sẽ giảm dần khi sang miền n và
nồng độ điện tử giảm dần khi sang miền p. Ta thấy tồn tại một hiệu điện thế nội
(ΔV built-in) giữa hai miền p và n.
Phân cực thuận: miền p nối với cực +, miền n nối với cực –
Phân cực ngược: miền p nối với cực -, miền n nối với cực +
các điện tử đến tập trung tại miền B thì vấn đề bắt đầu xuất hiện, miền B thì chật
hẹp, điện trở suất lại lớn nên các điện tử rất khó khăn trong việc di chuyển tới cực
B dòng IB khá nhỏ. Tình hình đang rất là căng thẳng, điện tử dồn về miền B khá
nhiều trong khi qua cực B lại rất ít làm sao để giải quyết tình trạng tắc nghẽn
này lúc này cánh của C sẽ được mở bằng cách phân cực ngược lớp tiếp xúc
CB(chú ý là phân cực ngược chứ lỡ tay mà phân cực thuận thì điện tử từ miền C lại
dồn về tiếp miền B đã đông lại càng đông hơn). Đang tắc nghẽn thì xuất hiện
của thoát hiểm thế là các điện tử ồ ạt kéo nhau qua cánh cổng C chứ không cố chen
vào cổng B như trước nữa. Kết quả là IC >> IB và người ta đã xây dựng công thức
thể hiện mối quan hệ giữa sự thay đổi của IC và IB là:
Trong đó β là một số rất lớn, được gọi là hệ số khuếch đại dễ thấy là IB thay đổi
một lượng rất nhỏ cũng khiến cho IC thay đổi một lượng lớn đây chính là đặc
tính khuếch đại của transistor.
- Khi nghiên cứu transistor người ta thường quan tâm đến đường đặc trưng IC =
f(IB) gọi là đường đặc tính truyền đạt của transistor. Đường này có dạng:
- Hình vẽ dưới đây là hệ máy mà chúng ta tiến hành thí nghiệm. Bộ thí nghiệm
gồm có điện trở, dây nối, vôn kế, ampe kế và tất nhiên không thể thiếu được diode
và transitor
-
Hình 8a. Phân cực thuận Hình 8b. Phân cực ngược
- Trong phần khảo sát đặc tính của diode các bạn sẽ phải làm hai phần là khảo sát
diode khi phân cực thuận và khi phân cực ngược để vẽ đường đặc trưng VA. Mạch
bài này thì cũng dễ mắc và cần chú ý là mắc phân cực thuận cho đúng (dựa vào kí
hiệu trên diode để xác định đâu là miền p đâu là miền n (cái này hi vọng chắc ai
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
cũng biết). Ngoài ra nhớ đừng quên điện trở bảo vệ, chọn thang đo cho phù hợp
(Vôn kế 10V, ampe kế A2 10mA).
- Khi mắc xong mạch nhớ mời giáo viên ra kiểm tra ok thì đo tiếp
- Đối với mạch phân cực thuận các bạn sẽ thấy khi tăng U thì I cũng sẽ tăng. Còn
khi phân cực ngược thì tăng U các bạn sẽ không thấy I tăng thế mà lần nào tôi
hướng dẫn cũng có bạn giơ tay phát biểu ý kiến rất hùng hồn là mạch có vấn đề em
vặn mãi mà chẳng thấy kim ampe quay lộ rõ kiến thức nắm chưa rõ đây gọi
là đã không biết lại còn tỏ ra nguy hiểm
b. Transistor:
- Mạch bài này thì vô cùng phức tạp, mắc không cẩn thận là hi sinh. Ngoài ra các
bạn cũng nên kiểm tra các chỗ tiếp xúc xem chắc chắn chưa.
Hình 9. Sơ đồ mạch khảo sát đến tôi nhìn còn thấy hoa cả mắt *_*
- Tuy nhiên, không có việc gì khó chỉ sợ mình không liều. Chúng ta cứ mắc theo
thứ tự sau:
B1: Đấu thô trước đấu điện trở và transitor vào trước. Chú ý khi đấu
transistor phải để ý không là dễ E lên trên và C xuống dưới. Trên transistor
đều ghi ký hiệu các cực rồi nên các bạn cứ thế mà lắp thôi.
B2: Bắt đầu đấu Ampe kế và vôn kế vào chắc không đến nỗi quá khó.
Nhớ là Vôn kế luôn đấu vào CE và để ý đến cực một chút.
B3: Đấu dây nguồn vào mạch mời giáo viên kiểm tra thế là xong
Đừng bao giờ hì hục đấu từ phải sang trái, tất nhiên là đấu kiểu đấy không
sao nhưng nó sẽ khiến các bạn bị loạn khi mắc mạch phức tạp.
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
- Về số liệu để kiểm tra số liệu có chuẩn không thì các bạn phải để ý tới giá trị
IB và IC của từng trường hợp đo. Thông thường IB thường cách đều nhau kiểu gì
thì IC bão hòa cũng phải cách đều nhau.
4. Xử lý số liệu:
- Bài thí nghiệm này có liên quan tới đồ thị xác định ô sai số vẽ đồ thị (nhớ
chú thích kích thước và đơn vị của ô sai số, một cạnh của ô sai số có độ dài bằng
2xΔU và 2xΔI còn ΔU và ΔI bằng bao nhiêu thì tự túc hạnh phúc bài này lỗi
ô sai số là rất nặng nên các bạn phải rất chú ý.
-
5. Báo cáo mẫu: (chú ý là số liệu chỉ mang tính chất tham khảo và đồ thị chỉ là
dạng chứ không phải là đồ thị chuẩn nếu copy nguyên thì 100% bị trả lại bài)
GV: Trần Thiên Đức - http://ductt111.wordpress.com V2011
Dưới đây là đồ thị chuẩn của bài này với đầy đủ ô sai số.