You are on page 1of 12

Câu 0: . Chủ nghĩa xã hội không tưởng là gì?

Trình bày các giai đoạn phát triển cơ


bản của chủ nghĩa xã hội không tưởng.

1.1. Khái niệm chủ nghĩa không tưởng:

Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng về giải
phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp
bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc,
nhưng lại đưa ra con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo dục, thuyết phục và
tuyên truyền hòa bình… cho lý tưởng của họ.

1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng:

- Giai đoạn thứ nhất: những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa
thời cổ đại.

Chế độ chiếm hữu nô lệ là bước phát triển tất yếu của lịch sử. Giai câp quý tộc chủ
nô và giai cấp nô lệ là hai giai cấp cơ bản mang tính chất đối kháng quyết liệt.

Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp làm nảy sinh những mầm mống tư
tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại thể hiện trong dòng
“văn học chưa thành văn”. Thông qua các câu chuyện dân gian như: chuyện thần
thoại, chuyện cổ tích, chủ nghĩa xã hội không tưởng một mặt phản ánh sự bất bình
của đông đảo quần chúng nhân dân đối với các hành vi áp bức, bóc lột của giai cấp
thống trị; mặt khác, nêu lên ước mơ, khát vọng của công chúng bị bóc lột, bị áp bức
về một xã hội bình đẳng, công bằng, bác ái, nhưng rất mơ hồ, vụn vặt, thậm chí
muốn trở về với thời đại “hoàng kim nguyên thủy”.

- Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII

Chủ nghĩa  tư bản ra đời và sau đó phát triển ở một số nước, trước hết là ở châu Âu.
Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ và kèm theo đó là những xung đột giai cấp
cũng diễn ra quyết liệt. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình
và đã dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với người lao động. Trong bối
cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng. Thông qua các
tác phẩm “ văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo thời cận đại đã lên án,
phê phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tư hữu, đòi hỏi phải thay thế chế độ xã hội
đó bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái.

- Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX

Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp về cơ bản
hoàn thành ở nước Anh và sau đó tiếp diễn ở một số nước Tây Âu. Đây là giai đoạn
chủ nghĩa tư bản chiến thắng chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã bắt đầu bộc lộ
bản chất cố hữu của nó: phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao động vì quyền lợi
của giai cấp mình; đây cũng là giai đoạn giai cấp vô sản hiện đại hình thành và bắt
đầu thức tỉnh về chính trị.

Trong thời kỳ này, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa được thể hiện như là một học
thuyết. Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đã tố cáo, phê phán sâu sắc xã
hội tư bản chủ nghĩa, phủ định nó, đồng thời đề xuất con đường, biện pháp và
những dự đoán thiên tài về xã hội tương lai

 Câu 1: giá trị lịch sử của CHXH không tưởng. Vì sao tư tưởng CNXH trước Mác được gọi là
CNXH không tưởng.
 1.giá trị lịch sử của CNXH không tưởng 
-hầu hết các quan niệm, các luận điểm của các nhà tư tưởng CNXH đều chứa đựng một tinh
thần nhân đạo cao cả, về cơ bản những tư tưởng nhân đạo ấy chưa vượt khỏi tinh thần nhân
đạo tư sản. tuy nhiên nhiều giá trị, luận điểm đã vượt qua được trên tinh thần nhân đạo tư sản,
nhất là trong tư tưởng của các tác giả đầu thế kỷ XIX. 
Với các mức độ và trình độ khác nhau, nhưng nhìn chung các tư tưởng CNXH trong suốt các
thời kỳ được xét đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế
độ TBCN. Chính vì thế, trong nhiều ấn phẩm, ta thường bắt gặp cụm từ “ CNXH không
tưởng-phê phán” để chỉ các trào lưu tư tưởng XHCN trước khi có CNXH khoa họ.
 - nhiêu luận điểm, quan điểm, nhiều khái niệm...phản ánh mức độ khác nhau các
giá trị XHCN của những phong trào hiện thực, đã thực sự làm phong phú thêm cho kho tàn tư
tưởng CNXH, chuẩn bị những tiến đề lý luận cho sự kế thừa phát triển tư tưởng XHCN lên
một trình độ mới
. không chỉ là những nhà tư tưởng đơn thuần, một số người đã xả thân, lăn lộn hoạt động
trong phong trào thực tiễn, thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động, để từ đó mà
quan sát phát hiện những giá trị tư tưởng mới, nghĩa là, ngày . * càng dùng đầu óc, như cách
nói của Angghen sau này, khi ông chỉ ra nhiệm vụ của CNXH.
 2. vì sao tư tưởng XHCN trước Mác được gọi là CNXH không tưởng? .
 -những tư tưởng XHCN thời kỳ này xuất hiện trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển chưa
thật sự chín mùi. 
+ cụ thể là CNTB phát triển chưa thực sự đầy đủ, chưa bộc lộ hết các qui luật và bản chất vì
vậy các nhà khoa học chưa có đủ điều kiện để khái quát tring học thuyết của mình. 
+ những mâu thuẫn trong lòng CNTB chưa gay gắt, giai cấp công nhân chưa thực sự trưởng
thành và lớn mạnh, chưa tách ra thành một lực lượng chính trị độc lập, giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản mang tính kinh tế là chính.
 + các nhà CNXH không tưởng phần lớn chưa đứng trên lập trường của CN duy vật vì vậy
chưa có đủ điều kiện để khám phá toàn bộ qui luật vận động của XH loài người, nhiều người
chưa thật sự từ bỏ lập trường giai cấp xuất thân của mình.
 + lên án chế độ áp bức bốc lột nhưng không tìm được con đường. 
+ biện pháp đấu tranh để xóa bỏ bóc lột, phần lớn theo chủ trương hòa bình cải cách xã hội,
không đề cập đến những biện pháp CM.
+ chưa phát hiện được bản chất, năng lực CM của quần chúng nhân dân, chưa chỉ ra - được
lực lượng tiên phong lôi kéo người khác đấu tranh , xóa bỏ áp bức bóc lột.
Câu 4: trình bày nội dung cơ bản của lý luận CM không ngừng của CN MácLênin. Đảng cộng
sản VN đã vận dụng lý luận đó trong CMVN như thế 
1. nội dung của lý luận CM không ngừng của CN Mác Lênin:

Các Mác và Ăngghen là những người đầu tiên đề ra tư tưởng CM không ngừng, theo
các ông: CM là 1 quá trình phát triển liên tục có trãi qua những giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn có mục tiêu và nhiệm vụ riêng, hoàn thành nhiệm vụ của giai đoạn này
sẽ tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn kế tiếp. 

Đề cho CM có thể phát triển không ngừng thì khi giai cấp công nhân chưa đủ sức trở
thành lực lượng lãnh đạo CM, thì họ cũng phải chủ động tham gia vào cuộc CM
giành dân chủ do giai cấp tư sản lãnh đạo. 


Đến thời kỳ Lênin, thực tiễn nước Nga đặt ra rất nhiều vấn đề mới: Lênin đã đưa ra lý
luận về cuộc CM đó thì nhanh chóng chuyển sang xây dựng CNXH. 

2. sự vận dụng lý luận CM không ngừng ở VN: 


- cuộc CM giành độc lập ở VN do Đảng cộng sản VN lãnh đạo. Đảng cộng sản VN lấy CN
Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng do đó Đảng cộng sản VN có sự vận dụng sang tạo lý luận
CM không ngừng của CN Mác-Lênin. 
- Từ 1930 luận cương chính trị đầu tiên của Đảng: Đảng xác định CMVN là 1 quá trình trong
đó nhiệm vụ đầu tiên trực tiếp là phải giành lấy độc lập dân tộc( CM thổ địa), sau đó tiến lên
xây dựng CNXH. Do đó CM thuộc địa gắn với CMVN. 
- CMVN trãi qua 2 giai đoạn: giành độc lập dân tộc, sau đó xây dựng CNXH. Giành độc lập
dân tộc tạo điều kiện xây dựng CNXH. Trước hết giành độc lập dân tộc, xây dựng CNXH
thành công vững chắc sẽ có độc lập dân tộc thật sự, do đó độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
được coi là qui luật vận động của CMVN. 
- Trong sự nghiệp xây dựng CNXH thì Đảng ta mắc sai lầm, khuyết điểm, và để CM phát
triển không ngừng thì Đảng ta quyết định đổi mới, đổi mới là sự sống còn của đất nước do đó
Đảng quyết định đổi mới trong Đảng và đất nước để thoát . khỏi khủng hoảng, phát triển CM
không ngừng.

Câu 6: phân tích những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay. Ý nghĩa của việc nhận thức
của vấn đề đó đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay ở VN. 
A. những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay và ý nghĩa của việc nhận thức của
vấn đề đó đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay ở VN:
 1. đấu tranh giai cấp và dân tộc đang diễn ra gay gắt trên phạm vi TG

hiện nay trên TG những mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB vẫn đang tồn tại, mẫu
thuẫn này là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, giai cấp tư sản từ mâu thuẫn này ...
dẫn đến cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp, diễn ra trên toàn TG......


Kể sau khi Liên Xô tan rã thì cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB, giai cấp công
nhân và nhân dân TG không còn đối đầu quân sự mà CNTB lại dùng chiến lược “
Diễn biến hòa bình” để thay đổi chế độ ở các nước XHCN. 

     - Hiện nay sự bùng nổ của chiến tranh lạnh, chiến tranh hạt nhân, chiến tranh lần thứ 3 khó
có điều kiện xảy ra. Những xung đột chủng tộc, sắc tộc lại diễn ra khá gay gắt mà thật chất là
xung đột dân tộc giữa những quan điểm ích kỉ hẹp hòi với quan điểm không thoáng.

nhận thức những đặc điểm này rất có ý nghĩa đối với nước ta hiện nay: ta đang định
hướng XHCN nên phải cảnh giác trước những âm mưu thù địch bên trong, “ Diễn
biến hòa bình”, giao lưu hội nhập TG mà vẫn giữ vững độc lập, đề phòng những âm
mưu phá hoại khi nở của hội nhập. VN có nhiều chủng tộc, tránh những xung đột dân
tộc, phải thực hiện hòa hợp dân tộc. 


2. cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra những thay đổi to lớn trên TG 
- CMKH công nghệ hiện đại bắt đầu xuất hiện vào những năm 50 của TK 20 với  thành tựu: 
+ xuất hiện nguồn năng lực mới: năng lực hạt nhân ( Liên Xô xây dựng đầu tiên nhà máy điện
nguyên tử). 
+ xuất hiện nguồn năng lượng mới, có vật liệu mới người ta có thể sản xuất ra được vật dụng
chịu được những môi trường trong bình thường.
 - cuộc CM này tác động đến đời sống làm lực lượng của cải vật chất tăng lên mạnh mē. 
- CM công nghệ hiện đại làm thay đổi quan niệm của con người trên nhiều lĩnh vực xây dựng
văn hóa, chính trị, đạo đức, quan niệm chính trị khác trước như chế độ chính trị-XH khác
nhau vẫn hợp tác theo hướng 2 bên cùng có lợi. 
+quan niệm hôn nhân: phụ nữ không chồng vẫn được có con. 
- CMKH công nghệ đang tạo ra xu hướng toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực.
 - Cả TG đang bị cuốn hút vào cuộc CM nay. 
 • nhận thức vấn đề này có ý nghĩa: 
- phải có giải pháp theo kịp xu hướng TG nhưng vẫn giữ được truyền thống dân tộc 
- chủ động tham gia vào cuộc CM và phải tham gia cho phù hợp với điều kiện nước mình. 
- Phải đào tạo đội ngũ đáp ứng được đòi hỏi cuộc CM này. 
- Có nhiều biện pháp động viên, tuyên truyền, thiết chế để giữ gìn truyền thống tốt
đẹp của dân tộc. 
 3. xuất hiện những vấn đề toàn cầu cấp bách
TG ngày nay đang xuất hiện những vấn đề liên quan đến sự tồn tại của cả loài . người buộc tất
cả các nước phải hợp tác với nhau cùng giải quyết, cụ thể là những vấn đề: 
+ ô nhiễm môi trường, khô cạn tài nguyên 
+ môi trường XH cũng đang ô nhiễm 
+ nạn bùng nổ dân số và đói nghèo 
+ nạn buôn lậu quốc tế, tội phạm quốc tế, các nạn nhân XH và bệnh hiểm nghèo 
• nhận thức được vấn đề này có ý nghĩa:
phải bảo vệ môi trường như không xã rác bừa bãi, trồng cây xanh... và bảo vệ nguồn tài
nguyên như chống lại những hành vị chặt phá rừng... 
- phải hạn chế việc sinh đẻ, hạn chế bùng nổ dân số và giảm đói nghèo 
- tố giác những người có hành vi làm trái pháp luật, bài trừ tệ nạn ma túy và sống lành mạnh 
4. khu vực châu Á Thái Bình Dương là khu vực năng động, tăng trưởng rất nhanh nhưng cũng
đang tìm ẩn những bất ổn. 
- là khu vực có tài nguyên phong phú, nhiều chủng loại nhưng bây giờ mới được khai thác,
nguồn lực dồi dào vì vậy thu hút đầu tư nước ngoài. 

Khu vực này là khu vực phức tạp: là khu vực nhiều chủng tộc, sắc tộc, nhiều tôn: giáo
khác nhau, nhiều nền văn hóa khác nhau. Cho nên, dễ nảy sinh những xung đột, tạo
nên những bất ổn XH. 

• có ý nghĩa rất lớn đối với VN: 


- chúng ta phải tìm mọi cách kiềm chế những bất ổn chính trị-XH, do những nước bất ôn thì
không phát triển được và khô nhất là người dân
 PHẦN B. 
Câu 7: phân tích những nội dung cơ bản cần thực hiện để đổi mới hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện này 
Những nội dung cơ bản cần đổi mới hệ thống chính trị của nước ta hiện nay: 
A. nguyên tắc đổi mới hệ tống chính trị: 
- đổi mới hệ thống chính trị nhưng phải kiên quyết giữ vững mục tiêu CNXH đã lựa chọn 
Trong quá trình đổi mới phải kiên trì CN Mác-Lênin, tư tưởng HCM:
. - trong quá trình đổi mới phải giữ vững ổn định để phát triển, để đổi mới, kiên quyết không
chấp nhận đa nguyên chính trị, đa Đảng đối lập, đổi mới ổn định và ổn định để đổi mới.

 đổi mới có nội dung toàn diện, xong từng giai đoạn phải xác định được nhiệm vụ
trung tâm, (và nhiệm vụ trọng tâm) để đổi mới trước. 

B, những nội dung cụ thể cần thực hiện: 


1. về xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng Sản Việt Nam nhằm:

giữ vững, nâng cao vai trò, năng lực hiệu quả, uy tín của Đảng trong quá trình lãnh
đạo XH: xác định đúng vai trò chức năng của Đảng là lãnh đạo XH trên mọi lĩnh
vực. 


phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo bằng hệ tư tưởng, Mác-Lênin và tư
tưởng HCM, thể hiện qua đường lối, chủ trương, chiến lược, phương pháp CM:

 - phương pháp lãnh đạo của Đảng là: + giáo dục, tuyên truyền lý luận, nhận thức 
+ tổ chức thực hiện 
+ kiểm tra và sức mạnh nêu gương 
- việc xây dựng chỉnh đốn Đảng đặc biệt chú ý những vấn đề: 
+ phải đổi mới trong tư duy lý luận
+ phải dân chủ hôn sinh hoạt Đảng, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ 
+ phải nâng cao chất lượng Đảng viên 
+ nâng cao chất lượng các tổ chức Đảng từ trung ương đến cơ sở.
2. đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân 

 Mặt trận tổ quốc: là tổ chức chính trị rộng rãi nhất của nhân dân ta, nó tập hợp đông
đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi nghề nghiệp của người  VN
trong nước và ngoài nước cùng tàn thành mục đích...dân giàu, nước mạnh, xã  hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là khối Đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh

đạo của Đảng Cộng Sản

Các đoàn thể nhân dân: đó là các tổ chức tự nguyện của các cộng đồng XH khác
nhau, đại biểu cho các tầng lớp lao động: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ

nữ
 Đổi mới các tổ chức này cần quán triệt những vấn đề cơ bản sau:
 - bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên
- tập hợp, đoàn kết, giúp nhau chấp hành đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước...vì lợi ích
của mình và toàn dân tộc
-  phương châm, phương pháp hoạt động phải thực hiện sự tự nguyện, dân chủ, hiệp thương,
phối hợp hoạt động, cùng có lợi trong mục tiêu chung.
- Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong khuôn khổ pháp luật nhà nước. 
3. cải cách Nhà nước XH chủ nghĩa ở VN hiện nay: 
a. Đổi mới quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước ta: 
- Quốc hội là cơ quan thể hiện quyền lực thống nhất và cao nhất đó là quyền của nhân dân.
Quốc hội do cử tri cả nước trực tiếp bâu rẻ bằng phiêu kín. 
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn lớn nhất của Quốc hội là: . 
+ ban hành hiến pháp, hệ thống pháp luật, pháp chế XHCN.
 + giám sát quá trình lập pháp, lập quy và thi hành pháp luật, pháp chế.
 - Đổi mới quốc hội nhằm: 
+ nâng cao năng lực am hiểu về lập pháp, lập quy...của đại biểu Quốc hội và các cơ quan
Quốc hội 
+ Đổi mới quy trình chuẩn bị và thông qua các dự án luật 
+ xác định rõ cơ chế giám sát của quốc hội đối với chính phủ, tòa án nhân dân, Viện kiểm
soát nhân dân tối cao. 
+ tăng tỉ lệ đại biểu quốc hội chính trách. 
+ coi trọng lấy ý kiến nhân dân trong quá trình xây dựng pháp luật
 + kiện toàn năng lực hiệu quả của hội đồng nhân dân các cấp
 b. đổi mới chính phủ và hệ thống cơ quan hành pháp (Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân D các
cấp) .

trước hết và trọng tâm là cải cách thủ tục hành chánh, đặt biệt là các thủ tục liên quan
trực tiếp với công nhân, với doanh nghiệp (tránh quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu
nhân dân) 

Đổi mới, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và cách thi hành pháp luật, làm
cho văn bản đó rõ ràng, thống nhất, chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện. 


 Cải cách bộ máy hành chính nhằm bố trí lại cơ cấu tổ chức chính phủ cho tinh gọn,
năng động, hiệu quả,. Điều chỉnh cơ cấu các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp,
hiện đại hóa cơ quan hành chính.


 Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước thể hiện:

 + Nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo tại cán bộ công chức theo yêu cầu mới. + Đổi
mới việc quản lý, đánh giá cán bộ công chức. 
+ sử dụng, đãi ngộ cán bộ công chức phù hợp. 
+ Cải cách chế độ tiền lương, thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ công chức. 

Câu 10: Phân tích những vấn đề cơ bản xây dựng gia đình mới hiện nay ở VN. Những vấn
đề cơ bản trong việc xây dựng gia đình ở VN hiện nay: 
A. những định hướng chính:
xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay phải có sự kế thừa, phát huy các giá trị tốt đẹp của gia
đình truyền thống VN, đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của thời đại về gia đình. 
- Gia đình truyền thống VN đã đạt được những giá trị hết sức tốt đẹp như là sự yêu thương
đùm bọc giữa các thành viên, sự quan tâm giúp đỡ của anh chị em, sự tôn trọng của con cháu
đối với ông bà, những giá trị này phải được giữ gìn, đồng thời phải tiếp thu những giá trị hiện
đại của gia đình ngày nay: sự bình đẳng giữa các thành viên, dân chủ giữa các thành viên. 
2. Xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay phải trên cơ sở hôn nhân tự nguyện và tiến bộ:

Hiện nay, chúng ta có chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo nguyên tắc tự nguyện
và tiến bộ. Tiến bộ là phải đủ độ tuổi kết hôn. Hôn nhân phải ngoại tộc, không nên
quá chênh lệch độ tuổi giữa hai người. 

Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là bước phát triển tất yếu của tình yêu chân chính


Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ nó bao hàm cả quyền ly hôn chính đáng. 

• khi nào được ly hôn? 


+ Ly hôn xãy ra khi hai người sống với nhau không còn hạnh phúc nữa, không thể
chịu nổi nhau nữa.
 3. Xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay phải trên cơ sở quan hệ bình đẳng, thương yêu, chia
sẽ, gánh vác công việc của các thành viên để thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình và
nghĩa vụ XH. 
4. Xây dựng gia đình gắn liền với cũng có quan hệ gắn bó cộng đồng, với các tổ chức ngoài
gia đình
 B. Một nội dung chủ yếu của xây dựng gia đình ở VN hiện nay.
 • Tùy theo điều kiện mỗi địa phương cần phải vận dụng sáng tạo 4 định hướng chính của việc
xây dựng gia đình, từ đó phải cụ thể hóa ra thành những tiêu chí cụ thể phù hợp với những
điều kiện kinh tế, văn hóa, phong tục, tập quán của từng địa
phương. 
• Phải lấy mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc làm mục tiêu
chính trong việc xây dựng gia đình. Mỗi gia đình phải cố gắng lao động để có thể cố gắng lao
động để có thể có điều kiện thõa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần: 
trong gia đình cần xây dựng quan hệ dân chủ, bình đẳng giữa cha mẹ với các con, - bình đẳng
nam nữ. Mỗi thành viên phải nâng cao ý thức xây dựng gia đình bình đằng XH, cộng đồng
XH phải có cơ chế làm sao để ngăn chặn bạo lực gia đình, bất bình đẳng.
 • Xây dựng gia đình cần gắn với chiến lược phát triển kinh tế với cuá trình phát triển XH.
Nội dung này biểu hiện lên mối quan hệ giữa gia đình và XH. 
-Xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay phải quan tâm đến việc phát huy vai trò của người phụ
nữ trong gia đình. 
• Cần phải quan tâm nghiên cứu những vấn đề nảy sinh liên quan đến hôn nhân và gia đình. 
Câu 11: trình bày phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người ở
nước ta hiện nay. 
1. Những phương hướng phát huy nguồn lực con người ở VN hiện nay: 
• Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa phát triển kinh tế đất nước.
+ Thực hiện công nghiệp hóa đất nước và phát triển kinh tế tức là nhằm vào việc tạo dụng
điều kiện vật chất để nâng cao đời sống nhân dân
+ Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cũng là quá trình rèn luyện - con người
VN. Ví dụ: người VN có những điểm mạnh, đôi lúc có những điểm yếu: người VN truyền
thống thì sự liên kết, đoàn kết rất chặt chẽ khi có giặc ngoại xâm, khác trong điều kiện sản
xuất bình thường nghề nông độ liên kết trở nên lỏng lẻo. 
- Xây dựng và hoàn chỉnh 1 hệ thống chính sách phù hợp: . . .
+ Chính sách XH là 1 bộ phận trong hệ thống chính sách của Đảng à nhà nước. Đây là những
chính sách đụng chạm trực tiếp đến vấn đề của con người. do đó, nếu có được 1 hệ thống
chính sách XH phù hợp sẽ có sức động viên to lớn đối với toàn dân.
+ Chính sách XH phù hợp góp phần điều chỉnh mối quan hệ XH từ đó làm cho quan hệ giữa
con người với con người đoàn kết hơn trong cộng động.
+ Hệ thống chính sách XH tốt tạo điều kiện chăm lo đời sống của người lao động - từng bước
hoàn chỉnh cơ chế quản lý của XH.
+ Hoàn chỉnh cơ chế quản lý XH có hiệu quả theo pháp luật, nó có tác dụng động viên tính
tích cực toàn dân trong việc tham gia phát triển đất nước. Nó tạo ra 1 tâm trạng phấn khởi, tin
tưởng ở trong nhân dân. 
2. Một số giải pháp cụ thể” 
• Trong lĩnh vực kinh tế: 
- Điều quan trọng là phải nâng cao vị thế của người lao động, phải nhanh chống khắc phục
tình trạng người lao động bị tách rời ra khỏi tư liệu sản xuất. Chúng ta cần phải tuyên truyền,
động viên tầng lớp dân cư bỏ vốn ra để tổ chức
sản xuất kinh doanh. 
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta phải tuyên truyền đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, đạo đức lương tâm nghề nghiệp đối với XH.
Trong lĩnh vực chính trị: 
- Chúng ta cần nâng cao trình độ cán bộ của nhân dân trong nhận thức chính trị. Một người
phải ra sức làm dân giàu nước mạnh XH công bằng văn minh.
- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của quần chúng đối với hoạt động nhà  nước. phải
phân công rõ ràng cho các cấp các ngành giáo dục m6t5 tinh thần yêu
nước, trách nhiệm công dân.
Trong lĩnh vực xã hội: 
- Phải từng bước khắc phục loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, những quan hệ không
bình đẳng, để xây dựng quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
- Phải thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo. 
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: 

Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo để nâng cao trình độ dân trí. 


Phải thực hiện giáo dục và đào tạo toàn diện 


Phải đào tạo cân đối giữa các ngành nghề. 


Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật: 

Cần phải khẳng định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực xây dựng CNXH ở
VN. 


Cần đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng phê phán những tư tưởng . phản
động, đấu tranh chống CN cá nhân, chặn đà suy thoái đạo đức, lối sống... 

You might also like