Professional Documents
Culture Documents
Trend trade
Retracement
trade. Location trade
Ý tưởng của Trend + Location trade
SD trading
Breakout MBO
4. Hai yếu tố cần xem xét trong bật kỳ trade nào – vị trí + cấu trúc.
5. Ba cách trade.
15. Làm thế nào để trade với nhiều khung thời gian
1. Supply/Demand là gì?
➢ Là sự mất cân bằng giữa mua và bán, còn gọi là mất cân bằng
Cung và Cầu (SD).
2. Định nghĩa 4 mẫu hình SD
➢ Hai Vùng cung (Supply).
L2
L1
➢ Những cây nến wychky (thực tế rất ok, theo dõi đợi xác nhận).
Nến bậc thang
Nến Wychky
> 90%
Bài toán đặt ra: có qúa nhiều vùng SDZ, vậy vùng nào thì
giao dịch tiềm năng?. Mời hãy theo tôi nghiên cứu phần sau
Làm thế nào để xác định được vùng SDZ?
➢ Để xác định được vùng DZ, chúng ta bắt đầu từ giá hiện tại
nhìn qua trái đến khi gặp được cây nến mạnh (ERC) sau đó
kiếm Base ở gần cây ERC này, đó chính là vùng cầu.
4. HAI YẾU TỐ Q.TRỌNG TRONG BẤT KỲ TRADE NÀO.
a. Vị trí (Location):
➢ Trong XH lên vùng cầu phải nằm trên đường XH, trong XH xuống vùng
Cung phải nằm dưới đường XH
➢ Trong xu hướng tăng, giá phải tạo thành một đỉnh cao hơn
đỉnh cũ (HH) để xác nhận 2 đáy dùng để vẽ trendline
➢ Trong xu hướng giảm, giá phải tạo thành một đáy thấp
hơn đáy cũ (LL) để xác nhận 2 đỉnh dùng để vẽ trendline
➢ Trong xu hướng lên, một vùng Demand được coi là có giá
trị khi nó nằm trên đường xu hướng.
➢ Khi có sự phá vỡ của TL, các vùng SDZ không có giá trị cho
đến khi giá đến SDZ khung cao hơn. Khi đường TL bị phá
bỏ, chúng ta vào lệnh comfimation (xác nhận) khi tiến
hành trade.
Mô hình đảo
chiều Giá bị nén lại
➢ Tuần đang có xu hướng đi lên, giá đang ở vị trí rất cao trong
vùng cung của khung thời gian cao hơn (HFT SZ). Vùng cung
của tuần đang kiểm soát thị trường (SIC)
➢ Đây là ví dụ về khung time vào lệnh của trade (CT). Trong HFT
chúng ta cần phải thấy giá đến vùng này và xuất hiện mô hình
nến đảo chiều
➢ Ví dụ 1:
➢ Ví dụ 2:
➢ Khi có nhiều hơn 3 CP, giá được coi là đã đến cực điểm
Star
Gap down
Gap up
➢ Sự dịch chuyển lên xuống liên tục (những vùng cầu bị nén –
compressed Demand) xóa bỏ hầu các lệnh order limit
➢ Giá đến vùng – Những vùng Supply Demand bị nén sẽ dễ
dàng bị xóa bỏ.
Vùng mới (Fresh level) và vùng nguyên bản (Orinal level)
➢ Vùng mới (Fresh level) – là vùng mà giá chưa về test lần nào.
Vùng mới (Fresh level) và vùng nguyên bản (Orinal level)
➢ Vùng nguyên bản (Orinal) – Vùng được tạo ra lần đầu, không
phải là vùng do sự phản ứng của giá tại vùng trước đó.
Cách xác định vùng Orinal (VD1).
Cách xác định vùng Orinal (VD2).
Khi nào thì sử dùng vùng Fresh và khi nào thì sử
dụng vùng Orinal?
➢ Chúng ta luôn sử dụng vùng mới (Fresh level) ở khung time
vào lệnh, không bao giờ dung vùng không còn mới (Non Fress)
➢ Sử dụng vùng mới và còn nguyên bản (Fresh and Orinal level)
để trade ngược xu hướng (CT).
➢ Khi trade theo trend thì chúng ta chỉ chú ý đến vùng còn mới
➢ Giá chạm vùng cung ở khung thời gian cao hơn và xuất hiện
mô hình nến đảo chiều (B.Egulfing). Đi đến khung thời gian
nhỏ hơn HTL tìm kiếm cơ hội trade CT
- Đường xu hướng (TL) bị xóa bỏ.
- Vùng Demand bị nén
- Vùng Supply D1 chưa được kiểm chứng
8. Trade theo Trend + Location (cách 3).
Điều kiện để trade theo Trend & Vị trí (Location)
Tuần đang ở xu hướng đi lên, giá rơi vào vùng
cầu (DZ) D1 nằm lồng trong vùng DZ của WK
Trong khung time nhỏ hơn (LTF) H1, lệnh mua đã kích hoạt ở
vùng DZ H1, vùng này được lồng vào vùng DZ H4, vùng H4 lồng
trong tuần.
Tại sao nói đây là Trade theo vị trí + xu hướng?
Vùng SDZ nắm quyền điều khiển là như thế nào ( SIC & DIC)
➢ Một mẫu hình CP được coi là đang kiểm soát CHỈ KHI xu
hướng (trend) chưa bị phá vỡ. Một khi TL bị phá vỡ, các CP
không còn kiểm soát, chúng ta phải coi RP như các khu vực
kiểm soát.
Khi vùng Cung (SZ) đang điều khiển và giá chưa chạm vào vùng
DZ. CP được phép trade, khi quyền điều khiển chuyển từ SZ sang
DZ thì tất cả các CP không được phép trade.
10. CÁC CÁCH VÀO LỆNH VÀ THỜI ĐIỂM XỬ LÝ
1. Lệnh Limit
2. Lệnh Stop
3. Lệnh Market
#1 Limit Entry
#2 Confirmation
#3 Stop Entry
CÁCH VÀO LỆNH THỨ NHẤT: LIMIT ENTRY
➢ Quan trọng là đợi cho vùng Cầu (DZ) ở phía đối diện bị xóa
bỏ trước khi giá quay về vùng cung còn mới
➢ Khi một vùng hỗ trợ, kháng cự (SR) bị phá vỡ, giá sẽ có khả
năng cao trong việc quay về các CP được tạo ra gần vùng
này.
➢ CP SDZ của khung thời gian cao hơn (so với khung đang
phân tích) có giá trị giao dịch đối với một lệnh “Location &
Trend”.
Một CP SZ có giá trị để bán nếu nó ở dưới trend
Vùng “source” mà xóa bỏ vùng SD đối diện thì có
tỉ lệ thắng cao (vùng cuối cùng phá mạnh - OB)
Khi giá xuất phát từ vùng SDZ ở khung time cao hơn
➢ Khi base có dạng hình cầu thang, giá đóng cửa không
theo quy tắc nào
1. Khi loại bỏ được vùng SDZ đối diện: tạo ra đỉnh/đáy cao
hoặc thấp hơn chưa hẳn làm cho một vùng có giá trị. Vùng có
giá trị khi nó xóa bỏ được vùng Zone phía đối diện
2. Vùng SDZ nguyên bản xóa được trendline thì được coi là
vùng có giá trị. Giá không cần phải xóa bỏ vùng Zone đối diện
Lưu ý: Một vùng SDZ được coi là có giá trị nếu một trong hai
luật trên được thỏa mãn
Luật thứ nhất – Xóa bỏ được vùng Zone đối diện
Luật thứ hai: Vùng “source” phá vỡ được trend thì
tự động có giá trị mà không cần xóa Zone đối diện
14. CẤU TRÚC CỦA TRADE
#1 – Giá đi: Độ mạnh của sự dịch chuyển giá
➢ Nếu giá rời khỏi một vùng càng mạnh, thì khả năng thành
công của trader trong việc trade sẽ cao hơn.
➢ Vùng cung cầu càng mất cân bằng (Imbalance SD) thì giá sẽ
càng di chuyển nhanh ra khỏi vùng đó.
➢ Khoảng trống (Gaps) thể hiện cho một sự mất cân bằng
cung cầu lớn.
#1 – Giá đi: Độ mạnh của sự dịch chuyển giá
➢ Nếu giao dịch thị trường trong một khung thời gian quá
nhiều, thì có thể không có sự mất cân bằng lớn ở đây.
➢ Khu vực có ít cây nến thì tốt hơn, sự mất cân bằng lớn
hơn.
➢ Theo kinh nghiệm, 6 cây nến hoặc nhiều hơn là quá nhiều.
#2 – Thời gian ở một vùng
➢ Những vùng mất cân bằng luôn có những vùng SDZ còn
sót lại. Và chúng ta muốn những vùng SD phải còn mới
➢ Khi giá quay trở về vùng này sẽ xóa bỏ những vùng SDZ
còn sót này.
Có khả năng thắng cao Có khả năng thắng ít
Bất cứ nơi đâu có sự xuất của LOL, giá thường đi quá vùng SD
thứ nhất và kích hoạt vùng SD xa hơn
VD2
➢ Khi xác định khung thời gian đã phá vỡ xu hướng của HTF,
chuyển sang một khung thời gian cao hơn tìm kiếm vùng
base giá trị và trade theo hướng các khung thời gian cao
hơn.
➢ Tuân thủ cấu trúc của một trade, các quy tắc trend &
Location
Cách kết hợp đa khung của một trader Swing
➢ Là một trade theo trend, chúng ta không bao giờ mua ở vùng
DZ ở khung thời gian đi xuống, không bao giờ bán ở vùng SZ
ở khung thời gian đi lên.
Chiến lược cốt lõi của cung cầu
➢ Luôn phải tìm kiếm base tốt dựa trên 5 yếu tố trong mục cấu
trúc 1 trade
➢ Khi chọn được 1 vùng base, hãy kiểm tra 1 lần nữa Location
trước khi trade
➢ Chỉ chấp nhận rủi ro <1%/lệnh. Tối đa 4 lệnh
Bộ phân tích đa khung mẫu – up trend:
T1
T2 Hành động Điều kiện
T3
vùng DZ hợp lệ T3
Mua tại DZ (<20 pip), đặt lệnh Thỏa luật trend
hợp lệ T3 vùng DZ hợp lệ T3 và Location
(>20 pip), vào
khung bé hơn
➢ Giao dịch theo MBO có thể dung trong bất kỳ khung time
nào, nhưng luôn trade theo xu hướng.
➢ Lệnh MBO phải luôn cùng một xu hướng với khung thời gian
cao hơn khung thời gian vào lệnh MBO.
Khi các khung time cao T1, T2 đi lên, giá tạo một
base tốt, tìm 1 vùng CP DZ base T3 để đặt buy stop
Lệnh MBO là lệnh đặt trước khi một vùng CP SZ
hoàn thành, giả định khung time đi xuống, CP SZ ở
T3 có khả năng hình thành cao. Sell stop ở L1, lỗ L2
Khung D đi lên, MBO thiết lập trong H4. giá hình
thành đáy cao hơn và tiến vào vùng SZ. Khuyến
cáo là vùng SZ cần phải chạm nhiều lần (trên 2 lần)
Mẫu hình đảo chiều (2 đỉnh/VĐV – Double
tops/H&S), lực di chuyển giá MBO
Khi nào không nên giao dịch MBO