Professional Documents
Culture Documents
Tài Liệu Chương 3 Và Nội Dung Ôn
Tài Liệu Chương 3 Và Nội Dung Ôn
4
Sửa đổi lề lối làm việc XYZ, NXB Sự thật, Hà Nội, 1955, trang 89
có điều kiện để nhận thức được các vấn đề để tự nguyện tự giác tham gia
hoạt động.
Tuy nhiên nếu tổ chức hoạt động công đoàn tẻ nhạt không thiết thực
và hấp dẫn thì không thể thu hút được đông đảo công nhân, viên chức lao
động tự nguyện ra nhập và tham gia hoạt động công đoàn. Do vậy để thực
hiện tốt nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng, công đoàn cần
không ngừng đổi mới tổ chức, nội dung phương thức hoạt động để hoạt
động công đoàn ngày càng hấp dẫn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
nguyện vọng của quần chúng và để chiếm được lòng tin của quần chúng.
Như vậy tổ chức, hoạt động công đoàn đảm bảo tính tự nguyện của quần
chúng là vấn đề hết sức cơ bản, nhằm phát huy nội lực của mỗi đoàn viên
công đoàn, tạo cho công đoàn có sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Do vậy Công đoàn cần quan tâm thực hiện
tốt nguyên tắc này.
Khi thực hiện nguyên tắc này cán bộ công đoàn cần nhận thức rõ thực
hiện nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng không có nghĩa là
theo đuôi quần chúng, hoàn toàn chiều theo ý muốn của quần chúng. Ý
muốn của quần chúng chỉ phù hợp khi nó phù hợp với lợi ích của tập thể và
lợi ích của xã hội. Vì vậy Công đoàn cần tăng cường tuyên truyền vận
động, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai cấp và trình
độ học vấn chuyên môn nghề nghiệp cho quần chúng. Mặt khác trong
những điều kiện, trường hợp cụ thể tổ chức hoạt động công đoàn vẫn có
thể sử dụng các biện pháp hành chính. Nhưng cần nhận thức rõ công
đoàn sử dụng biện pháp hành chính chỉ trong những trường hợp hết sức
cần thiết và thực hiện biện pháp hành chính là nhằm để thực hiện tốt hơn
nguyên tắc tự nguyên.
d. Tập trung dân chủ
Tập trung trong hoạt động công đoàn là sự thống nhất từ trên xuống,
thống nhất trong tổ chức về chủ trương, kế hoạch tổ chức hoạt động, Dân
chủ là dân chủ thảo luận, bàn bạc, là sự chủ động sáng tạo theo phương
châm “ dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Như vậy tập trung dân chủ là sự
thống nhất giưa hai mặt, tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ để thực
hiện tôt tập trung không xem nhẹ mặt nay coi trọng mặt kia.
Tập trung dân chủ được coi là nguyên tắc trong quản lý kinh tế xã hội.
Đối với tổ chức công đoàn, tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của GCCN và
người lao động, là thành viên của hệ thống chính trị xã hội Việt nam. Tổ
chức, hoạt động công đoàn phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất nhằm
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vì vậy tập trung dân chủ trở thành
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động của công đoàn.
Công đoàn thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt
động, nhằm đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động,
chống tập trung quan liêu hoặc dân chủ vô tổ chức. dân chủ hình thức. Mặt
khác nếu không thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt
động của mình, thì công đoàn phủ nhận về mặt bản chất cách mạng của tổ
chức công đoàn. Cần nhận thức rõ, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
trong tổ chức và hoạt động công đoàn không có nghĩa là bó hẹp tổ chức
hoạt động của công đoàn trong những hình thức cứng nhắc. Ngược lại tập
trung dân chủ là xây dựng chế độ làm chủ dựa trên sự chủ động, sáng tạo
của quần chúng, nhằm tạo điều kiện để thu hút đông đảo quàn chúng tham
gia.
Do vậy trong tổ chức hoạt động, cán bộ công đoàn cần hết sức tranh
quá nhấn mạnh tập trung, dẫn đến quan liêu, độc đoán, thủ tiêu dân chủ.
Cũng hết sức tranh tình trạng phát huy dân chủ thái quá, dẫn đến tình trạng
vô chính phủ không còn kỷ cương. Đồng thời cần nghiêm khắc với những
người lợi dụng dân chủ phát ngôn bừa bãi làm ảnh hưởng đến uy tin của cá
nhân và tổ chức công đoàn.
Trong tổ chức, hoạt động của Công đoàn Việt Nam tuân theo nguyên
tắc tập trung dân chủ thể hiện ở những nội dung cơ bản sau::
- Trong tổ chức
+ Tất cả đoàn viên Công đoàn đều được ứng cử, để cử vào các cấp
lãnh đạo của Công đoàn.
+ Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công
đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội
là Ban chấp hành. Ban chấp hành Công đoàn các cấp đều do dân chủ bầu cử
ra bằng bỏ phiếu kín.
+ Ban chấp hành Công đoàn hoạt động theo nhiệm kỳ quy định cho
từng cấp (Điều lệ Công đoàn Việt nam). Ban chấp hành các cấp chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động Công đoàn giữa hai kỳ Đại hội.
+Ban chấp hành Công đoàn cấp nào có trách nhiệm báo cáo các hoạt
động của mình trước Đại hội Công đoàn cấp đó và thông báo cho Công
đoàn cấp dưới biết. Ban Thường vụ Công đoàn là cơ quan thường trực của
Ban chấp hành Công đoàn..
+ Chủ tịch Công đoàn mỗi cấp chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ,
Ban chấp hành Công đoàn điều hành, giải quyết mọi công việc của Công
đoàn đã được Ban chấp hành, Ban Thường vụ ra chủ trương.
+ Tổ chức Công đoàn cơ sở mới thành lập, mới tách, mới nhập thì do
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chỉ định BCHCĐ lâm thời . Thời gian
Ban chấp hành Công đoàn lâm thời hoạt động không quá 12 tháng.
- Trong hoạt động:
+ Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp phải được thông qua bằng
biểu quyết giơ tay theo đa số và phải thi hành nghiêm.
+ Nghị quyết của Công đoàn cấp trên ban hành thì công đoàn cấp
dưới phải thực hiện.
+ Nghị quyết của cấp nào ra cấp đó mới có quyền sửa đổi hoặc bổ
sung.
+ Ban chấp hành công đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục
tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
Các nguyên tắc tổ chức hoạt động Công đoàn là một thể thống nhất
không tách rời, nên thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ cần đồng thời
quan tâm đến thực hiện các nguyên tắc khác . Đồng thời kết hợp vận dụng
một cách linh hoạt sáng tạo các phương pháp hoạt động công đoàn để là sao
tập trung mà không cứng nhắc, dân chủ mà không lỏng lẻo.
3.2. Công tác tổ chức và cán bộ Công đoàn Việt Nam
3.2.1. Công tác tổ chức Công đoàn Việt Nam
a. Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam
Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam có 63 liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; 20 công đoàn ngành trung
ương, công đoàn tổng công ty, tập đoàn trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, có các cấp cơ bản sau đây:
- Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương gồm:
+ Liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là liên đoàn lao động cấp tỉnh);
+ Công đoàn ngành trung ương và tương đương;
- Cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm:
+ Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là liên đoàn lao động cấp huyện);
+ Công đoàn ngành địa phương;
+ Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (gọi
chung là công đoàn các khu công nghiệp);
+ Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
+ Công đoàn tổng công ty trực thuộc liên đoàn lao động cấp tỉnh, công
đoàn ngành trung ương;
+ Công đoàn cơ quan trung ương khi có đủ điều kiện, bao gồm: Công
đoàn các ban của Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Công
đoàn cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; Công đoàn bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Công đoàn tổng cục, cục, đại
học quốc gia, đại học vùng.
+Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù khác (do Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, quyết định).
- Cấp cơ sở gồm có:
Công đoàn cơ sở được thành lập trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX CN và Tiểu Thủ công nghiệp), tổ chức khác
có tư cách pháp nhân, có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp) có 5
đoàn viên hoặc 5 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn trở lên và
được công đoàn cấp trên quyết định công nhận.
Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những người lao
động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, được thành lập theo địa bàn hoặc theo
đơn vị lao động có 10 đoàn viên hoặc 10 người lao động tự nguyện gia nhập
trở lên và được công đoàn cấp trên và Liên đoàn lao động cấp huyện hoặc
công đoàn ngành địa phương trực tiếp quyết định thành lập (hoạc giải thể) và
chỉ đạo hoạt động.
Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn được tổ chức theo 4 loại hình:
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không có tổ công đoàn, tổ nghiệp
đoàn.
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ
phận, kế tiếp có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
+ Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.
Sơ đồ hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam
- Liên hệ chặt chẽ với đoàn viên và người lao động; tôn trọng ý kiến của
đoàn viên và người lao động.
- Báo cáo, phản ánh và thực hiện thông tin hai chiều giữa các cấp công
đoàn, giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc đại diện của người
sử dụng lao động.
- Tổ chức đối thoại giữa người lao động với người sử dụng lao động
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc giữa tổ chức công đoàn với đại
diện của người sử dụng lao động.
- Phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Đấu tranh chống những biểu hiện vị phạm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các
cấp.
- Và thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công.
- Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn trong quan hệ lao
động theo quy định của pháp luật lao động, công đoàn.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
- Được bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp theo quy định của Luật Công đoàn.
- Được công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ do tổ chức công đoàn phân công.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn.
Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ
chức Công đoàn.
- Đặc biệt, cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện
theo quy định và có nguyện vọng được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm cán
bộ công đoàn chuyên trách khi cơ quan tuyển dụng có nhu cầu
b. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên công đoàn và NLĐ
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên và người lao
động của công đoàn bao gồm các nội dung:
- Giáo dục chính trị - tư tưởng cho đoàn viên và người lao động. Chú
trọng giáo dục chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Tuyên truyền
chống những quan điểm sai trái, chống lại những âm mưu diễn biến hòa bình
của các thế lực thù địch đối với Việt Nam.
-Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước để NLĐ hiểu pháp luật tự giác thực hiện pháp luật và
tự bảo vệ mình trước pháp luật là vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy cần phải
nâng cao hiểu biết pháp luật, thay đổi nhận thức, tạo thói quen tuân thủ pháp
luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho đoàn viên, người lao
động.
-Công đoàn cần đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao
động học tập nâng cao trình độ về mọi mặt như: ngoại ngữ, tin học, nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao nhận thức chính trị, kiến thức pháp luật, học
kỹ năng sống…
-Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo đức, giáo dục lối sống, tác
phong công nghiệp cho đoàn viên và người lao động
+Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, người lao động về lịch sử vẻ vang
của dân tộc, về sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân, tổ chức công
đoàn thông qua các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn; gắn với tuyên truyền,
giáo dục về truyền thống của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tạo niềm tin, sự tự
hào, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Để xây dựng tác phong công nghiệp công đoàn cần tuyên truyền, vận
động cho đoàn viên và người lao động những tiêu chuẩn cơ bản của người lao
động có tác phong lao động công nghiệp như: đi làm đúng giờ, tuân thủ nội
quy của đơn vị, có trách nhiệm trong công việc; thực hiện văn hóa nơi công
cộng; đoàn kết, ứng xử có văn hóa; phòng, chống các tệ nạn xã hội; góp phần
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển.
- Công đoàn cần hướng vào việc giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức
thẩm mỹ, trong đó có năng lực sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật của công nhân,
lao động. Xây dựng một quan hệ thẩm mỹ đúng đắn, lành mạnh và tiến bộ của
con người trong lao động, trong quan hệ giữa người với người và quan hệ với
môi trường tự nhiên.
Những nội dung tuyên truyền, vận động, giáo dục trên được thực hiện
thông qua các hình thức như sau:
- Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
báo, truyền thanh, truyền hình, loa truyền thanh, mạng Internet, mạng xã
hội…
- Tuyên truyền miệng như: Hội thảo, tọa đàm, nói chuyện thời sự, nói
chuyện chuyên đề, thuyết trình, tập huấn…
- Tuyên truyền thông qua tài liệu và các công cụ trực quan khác như:
Pano, áp phích, khẩu hiệu, tranh cổ động, biểu ngữ, bảng tin, triển lãm…
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục thông qua các phong trào quần
chúng
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục thông qua các gương điển hình
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục thông qua các cuộc thi tìm hiểu.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục thông qua các phương tiện các loại
hình nghệ thuật như: Hội thi, hội diễn, giao lưu văn nghệ...
- Tuyên truyền, vận động thông qua định hướng dư luận xã hội
c. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
Nội dung tham gia quản lý cơ bản của Công đoàn Việt Nam bao gồm:
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về
kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công
đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ
sinh lao động.
- Tham gia với cơ quan nhà nước giám sát quá trình quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể
người lao động theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
- Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Những nội dung tham gia quản lý trên được thực hiện thông qua các
hình thức sau:
- Phối hợp tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động: Công đoàn cơ sở phối hợp tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức (phạm vi các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan các
tổ chức Đảng, Liên minh chính trị, Chính trị - xã hội), Hội nghị NLĐ (Doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp gồm Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty cổ phần và Công ty TNHH), Đại hội xã viên (Hợp tác xã), Hội nghị
quân nhân (khối an ninh quốc phòng); Phối hợp tổ chức Hội nghị chuyên đề
để bàn bạc tìm ra những phương hướng, giải pháp liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp hoặc quyền, lợi ích của người
lao động… Đây là hình thức dân chủ trực tiếp để người lao động tham gia
quản lý.
- Công đoàn đại diện người lao động tham gia vào Ban kiểm soát doanh
nghiệp (Phạm vi Doanh nghiệp Nhà nước); tham gia với tư cách thành viên
hoặc được mời tham dự trong: Hội đồng tư vấn, hội đồng tuyển dụng, hội
đồng kỷ luật, hội đồng khoa học - kỹ thuật, hội đồng thi đua - khen thưởng,
hội đồng lương, định mức lao động…
- Tham gia các hội nghị hiệp thương giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
- Xây dựng dự thảo và đại diện cho tập thể người lao động thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Tham gia vào các hội nghị liên tịch. Đây là hình thức phối hợp bàn
bạc, trao đổi, phân công trách nhiệm giữa công đoàn và các nhà quản lý hoặc
với các tổ chức đoàn thể, để cùng thực hiện một nhiệm vụ có liên quan đến
công tác tổ chức, quản lý.
- Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua. Thi đua vừa là nội dung vừa
là hình thức tổng hợp để công đoàn cơ sở tập hợp, đoàn kết người lao động
tham gia vào quá trình quản lý đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc. Đây là hình thức dân chủ trực tiếp
mà công đoàn tổ chức cho người lao động tham gia quản lý, nhằm kịp thời
phát hiện những mâu thuẫn bất đồng trong quan hệ lao động.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo luật định.
Đây là hoạt động đại diện người lao động thông qua một tổ chức để kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, nội quy, quy chế có liên quan
đến quyền, lợi ích của người lao động tại đơn vị, doanh nghiệp.
- Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế của đơn vị, doanh nghiệp mà công
đoàn cơ sở tham gia hoặc tổ chức cho người lao động tham gia quản lý với
nhiều nội dung và hình thức khác nhau, đảm bảo hình thức tham gia quản lý
không trái với luật định.