You are on page 1of 10

Báo cáo công ty

14/11/2016

Đánh giá TĂNG TỶ TRỌNG Công ty CP Đông H


Hải Bến Tre (HOSE: DHC)-
DHC đầu tư cho sự
DHC sinh ttồn
Giấy
Giá thị trường (VND) 38,000 Thuận lợi:
Giá mục tiêu (VND) 45,000
Tỷ lệ tăng giá 18.4%
- Nhu cầu giấy đang gia tăng trong khi nguồn
n cung trong nước
nư không đáp ứng
Suất sinh lợi cổ tức 2.6% đủ
Suất sinh lợi bình quân năm 21% - Nhà máy Giao Long giai đoạn 2, tăng công suấtt của
c Dohaco gấp 3 lần, sẽ
tăng tính cạnh tranh của công ty nhờ vào lợi thế
ế kinh tế từ qui mô và quan
50 VND,000 600 trọng hơn, nâng tầm vị thế của Dohaco.
Giá- Khối lượng
40 500
400
Bất lợi:
30
300
20 - Sự biến động của giá giấy OCC sẽ ảnh hưởng ng tiêu cực
c tới biên lợi nhuận
200
10 - Gia tăng cạnh tranh từ các nhà sản xuất Kraft trong
ng nước
nư và nhập khẩu
100
- Trong khi kết quả kinh doanh 2017 có thể gây thấtt vọng,
v đòn bẩy tài chính cao
0 0
hơn do đầu tư nhà máy Giao Long giai đoạn n 2 làm tăng rủi
r ro tài chính
'000
shares Khuyến nghị:

Diễn biến giá cổ phiếu (%) Chúng tôi định giá mỗi cổ phiếu DHC ở mức 45k vào cuối
cu năm 2017 dựa trên
YTD 1T 3T 12T phương pháp so sánh và DCF. Khuyến nghị TĂNG TỶT TRỌNG.
Tuyệt đối 53% -5% 6% 54%
Tương đối 35% -4.5% 3% 41%
Nguồn: Stoxplus, so với VNI Tỷ
ỷ đồng 2014 2015 2016E 2017E 2018E
DT Thu
Thuần (tỷ đồng) 543 640 684 740 1,578
Thống kê 14/11/2016 Tăng trưởng (%) 19 18 7 8 113
Thấp/Cao 52 tuần (VND) 22.8k-40.7k LN ho
hoạt động (tỷ đồng) 63 93 101 97 169
SL lưu hành (triệu cp) 25.6
Biên lợi nhuận (%) 11.7 14.5 14.8 13.1 10.7
Vốn hóa (tỷ đồng) 972
LN kh
khác -0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
Vốn hóa (triệu USD) 43.7
% khối ngoại sở hữu 39.54% LNST (t(tỷ đổng) 43 80 85 82 109
SL cp tự do (triệu cp) 14 Biên lợi nhuận (%) 7.9 12.5 12.5 11.1 6.9
KLGD TB 3 tháng (cp) 113,412 SLCP lưu hành (tri(triệu cp) 16 17 26 26 28
VND/USD 22,262 EPS (hi
(hiệu chỉnh, VND) 2,269 4,202 3,339 3,196 3,943
Index: VNIndex / HNX 679.2/81.19 Tăng trưởng (%) 104 85 -21 -4 23
Nguồn: Stoxplus ROE (%) 18 28 21 15 16
Nợ
ợ ròng/VCSH (%) 31 15 -33 112 70
Cơ cấu sở hữu 14/11/2016 PE (x) 16.7 9.0 11.4 11.9 9.6
Daiwa- SSIAM Vietnam 2.3 2.2 1.9 1.7 1.4
13.44% PB (x)
Growth Fund II LP
EV/EBITDA (x) 8.0 5.6 3.6 10.2 5.0
Lê Quang Hiệp 8.3%
Cổ
ổ tức (VND) 1,000 2,000 1,000 1,000 1,000
Kingsmead Vietnam and
Indochina Growth Master 7.26% Su
Suất sinh lợi cổ tức (%) 2.1 4.5 2.6 2.6 2.6
Fund
CTCP CK Âu Việt 6.23%
Công ty Quản lý quỹ SSI 6.11%
Others 58.66%
Nguồn: Stoxplus

Lê Thị Nụ
(+84 8) 3914 8585 - Ext: 1460
Nu.lt@kisvn.vn
www.kisvn.vn

Báo cáo công ty Trang 1


Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Thị trường giấy Kraft

Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), tiêu thụ giấy của Việt Nam tăng
trưởng kép bình quân hàng năm đạt 12.5% lên 3.2 triệu tấn trong năm 2015 từ 2.6
triệu tấn năm 2011. Trong khi 60% nhu cầu được cung cấp bởi các công ty trong
nước, phần còn lại được nhập khẩu từ ASEAN (40% tổng lượng nhập khẩu), Trung
Quốc (20%), Hàn Quốc (10%),…Nhập khẩu giấy các loại đạt 1.36 triệu tấn trong
9T2016, tăng 10% so với cùng kỳ.

1,800 Nhập khẩu theo quốc gia


1,600

Ngàn tấn 1,400

1,200
Nhập khẩu giấy các loại
1,000
Từ ASEAN
800 Từ Trung Quốc

600 Từ Hàn Quốc

400

200

0
2011 2012 2013 2014 2015 9T2016

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Đối với tiêu thụ trong nước, tiêu thụ guấy Kraft chiếm hơn một nửa. Tiêu thụ giấy
tăng trưởng kép bình quân đạt 9% trong giai đoạn 2011-2015. Hiện tại, sản xuất
giấy Kraft trong nước đáp ứng khoảng 60%, mang lại cơ hội lớn cho các công ty
trong nước tăng thị phần của mình.

4,500
Tiêu thụ và sản xuất giấy, 2011-2015
4,000
Nguồn: VPPA

3,500

3,000
Ngàn tấn

2,500 Tổng tiêu thụ giấy


Tiêu thụ giấy Kraft
2,000
Sản xuất giấy Kraft nội địa
1,500

1,000

500

0
2011 2012 2013 2014 2015

Trang 2
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Sản phẩm của Đông Hải Bến Tre ( Dohaco)
Dohaco sản xuất giấy Kraft (bao gồm giấy medium và testliner) và bao bì carton
(bao gồm 3 lớp, 5 lớp và 7 lớp), tương ứng chiếm 70% và 30% doanh thu. Hiện tại,
chúng tôi ước tính Dohaco nắm giữ khoảng 5% thị trường giấy Kraft nội địa.

700
Cơ cấu doanh thu
600

500

400
Bao bì carton
300 Giấy Kraft

200

100

0
2013 2014 2015

Nguồn: Đông Hải Bến Tre

70% giấy Kraft saznr xuất được bán ra ngoài và phần còn lại được sử dụng nội bộ
để sản xuất bao bì carton. Vì giấy Kraft là nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất
carton, Dohaco có biên LN của mảng carton cao hơn so với các công ty chỉ sản
xuất carton.

Thêm vào đó, vì giấy testliner có biên LN gộp cao hơn giấy medium (15% so với
10%), Dohaco đang tăng cơ cấu giấy testliner- medium lên 40%-60% từ mức 30%-
70% hiện tại để tăng khả năng sinh lợi.

Testliner

Medium

Giấy Krart Bao bì carton

Hiện tại, bao bì carton của Dohaco được bán chủ yếu tại Đồng bằng sông Cửu
Long cho các công ty thủy sản, may mặc và dược phẩm. Trong khi đó, giấy Kraft
được cung cấp cho các khách hàng như Box- Pak, Cát Phú tại Tp.Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai.

Đối thủ cạnh tranh


Nhiều doanh nghiệp FDI và nội địa đang gia nhập thị trường bao bì carton, làm cho
cạnh tranh thị trường này ngày càng trờ nên gay gắt. Đối với thị trường giấy Kraft,
cạnh tranh ít khốc liệt hơn do các rào cản gia nhập như chi phí đầu tư ban đầu lớn
hơn và yêu cầu về môi trường nghiêm khắc hơn.

Trang 3
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Trên phương diện công suất, Dohaco hiện tại đang là nhà sản xuất giấy Kraft lớn
thứ 5 tại Việt Nam (xếp thứ 6 nếu tính nhà máy Lee & Man vừa hoàn tất giai đoạn
xây dựng).

Công suất Kraft hiện tại của các nhà sản xuất lớn
250

Ngàn tấn/năm
200

150

100

50

0
Giấy Sài Gòn SCG (Vinacraft) Nine Dragons Giấy An Bình Đông Hải Bến
(Chánh Dương) Tre

Nguồn: KISVN tổng hợp

Dohaco bắt đầu xây dựng nhà máy Giao Long giai đoạn 2 để nâng công suất lên
210k tấn giấy mỗi năm từ mức hiện tại là 60k tấn, qua đó gia tăng khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, các đối thủ hiện tại cũng đang mở rộng nhà máy để hưởng lợi từ
sự chênh lệch giữa tiêu thụ và sản xuất giấy Kraft trong nước.

Công suất dự kiên


Tên công ty (tấn/năm) Ghi chú
Hoàn tất xây dựng.
Lee & Man 420,000 Đang chờ báo cáo tác động môi trường
Nine Dragons (Chánh Dương) 442,800 Hoàn tất xây dựng
SCG (Vinacraft) 243,500 Kỳ vọng hoàn tất xây dựng trong Q2.2017
Giai đoạn 1 với 300k tấn được kỳ vọng
Cheng Loong 1,000,000 hoàn thành trong nửa đầu năm 2018
Dohaco 210,000 Kỳ vọng hoàn thành cuối năm 2017
Đang dự thảo
3 giai đoạn:
- 2014-2016: 100,000 tấn
- 2019-2020: 200,000 tấn
An Binh 500,000 - 2021-2022: 200,000 tấn

Với Hiệp định thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc và Cộng đồng kinh tế ASEAN,
thuế nhập khẩu đối với giấy Kraft giảm về 0%, làm thị trường giấy Kraft trong nước
trở nên gay gắt hơn. Trung Quốc và ASEAN đã tăng cường xuất khẩu giấy sang
Việt Nam và hiện tại chiếm 60% tổng lượng giấy nhập khẩu của Việt Nam. Chúng
tôi cho rằng giấy nhập khẩu từ Trung Quốc, một trong những nước sản xuất giấy
lớn nhất trên thế giới, sẽ trở thành mối đe dọa lớn nhất đối với ngành sản xuất giấy
Kraft trong nước. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng thị trường tăng trưởng đủ nhanh để
phù hợp với sự tăng trưởng từ nhập khẩu và sản xuất trong nước. Nói cách khác,
chúng tôi không kỳ vọng sẽ có sự dư thừa trong thị trường giấy Việt Nam trong

Trang 4
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
tương lai gần và nhà máy Giao Long giai đoạn 2 là cần thiết để Dohao nắm bắt cơ
hội này, tăng khả năng cạnh tranh và gia tăng thị phần.

Kết quả kinh doanh


Nhờ chi phí lãi vay suy giảm

Tỷ đồng 2015 n/n 9T2016 n/n


Doanh thu thuần 640 18% 474 1%
LN gộp 117 29% 90 7.6%
Biên LN gộp (%) 18.3 19
LN hoạt động 93 47.6% 69 3%
Biên LN hoạt động (%) 14.5 14.6
CP lãi vay ròng 4 -0.5
Thu nhập khác 0.2 0.1
LN ròng 80 86% 61 23.2%
Biên LN ròng (%) 12.5 12.9
EPS đã điều chỉnh (VND) 4,202 85%
ROA (%) 19
ROE (%) 28

Doanh thu thuần tăng 18% so với cùng kỳ lên mức 640 tỷ đồng nhờ vào mức tăng
13% và 42% của giấy Kraft và bao bì carton. Gia tăng công suất nhà máy cải thiện
biên LN gộp lên 18.3% năm 2015 lên 16.8% năm 2014, điều nay đã giúp LN gộp
tăng vọt 29% so với cùng kỳ lên 117 tỷ đồng và đóng vai trò quan trọng trong việc
gia tăng LN ròng. Thêm vào đó, chi phí lãi vay, chi phí BH&QLDN suy giảm và ưu
đã thuế cũng giúp nhân đôi LN ròng lên 80 tỷ đồng trong năm 2015.

Trong 9T2016, doanh thu thuần tăng nhẹ chỉ 1% so với cùng kỳ do (1) nhà máy
Kraft của Dohaco gần như chạy ở mức công suất thiết kế từ năm 2015 và (2) xăm
nhập mặn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long bị gián đoạn trong mùa khô vừa
qua (xăm nhập mặn ảnh hưởng tới chất lượng nước- một nguyên liệu quan trọng
trong sản xuất giấy). Hiện tại, nhà máy sản xuất giấy Kraft đang sản xuất khoảng
58,000 tấn giấy mỗi năm so với mức công suất thiết kế ở mức 60,000 tấn hàng nằm
trong khi nhà máy bao bì đang hoạt động ở mức xấp xỉ 70% công suất thiết kế với
25 triệu m2 mỗi tháng.

LN ròng tăng 23% so với cùng kỳ, hoàn thành 77% kế hoạch LN 2016 với 79 tỷ
đồng. Do tính chất mùa vụ chúng tôi kỳ vọng rằng Dohaco sẽ đạt được kế hoạch
năm nay.

Vị thế tài chính tốt hơn

Nhờ vào 159 tỷ đồng phát hành cho cổ đông chiến lược đầu năm nay, không những
khả năng trả nợ tốt hơn mà tính thanh khoản cũng được cải thiện đáng kể.

2014 2015 9M2016


Thanh toán nhanh 0.64 0.96 2.40
Thanh toán hiện hành 1.19 1.69 3.11
Nợ/ Vốn CSH (%) 36 17 15

Trang 5
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Tiền mặt được sử dụng để tài trợ đầu tư tài sản cố định cho nhà máy Giao Long giai
đoạn 2. Cụ thể, khoản phải thu tăng vọt vào tháng 9.2016 do sự gia tăng của khoản
trả trước cho nhà cung cấp lên mức 119 tỷ đồng từ 1 tỷ đồng năm 2015.

Thêm vào đó, chất lượng nước thấp do xâm nhập mặn đã làm tăng hàng tồn kho
của giấy Kraft chất lượng thấp, một phần làm hàng tồn kho tăng lên 87 tỷ đồng vào
cuối tháng 9 từ 57 tỷ đồng trong tháng 12.2015. Tuy nhiên, con số này thực sự đã
giảm so với mức 109 tỷ đồng trong tháng sáu, cho thấy xâm nhập mặn không phải
là một mối lo ngại lâu dài.

Biến động giá OCC gia tăng


Bao bì carton cũ (OCC) chiếm 60-65% giá vốn hàng bán của Dohaco. Vì vậy, giá
OCC có tác động lớn tới kết quả kinh doanh của Dohaco.

Theo Tập đoàn hệ thống thông tin nguồn (RISI), nhu cầu giấy sẽ tiếp tục tăng
trưởng trong khi tỷ lệ tái chế giấy OCC toàn cầu dường như đã chạm mức giới hạn
với 87%. Do đó, xu hướng tăng giá hiện tại của giá OCC sẽ có thể tiếp tục trong các
năm tiếp theo. Nhìn chung, sự biến động của giá giấy OCC đang gia tăng, điều này
có thể gây tác động tiêu cực lên khả năng sinh lợi của Dohaco.

140
Giá xuất khẩu bao bì cũ của Anh
120

100

80

60

40

20

Nguồn: letsrecycle.com

Triển vọng từ 2017


Vì nhà máy Giao Long giai đoạn 1 đã gần như đạt mức công suất thiết kế, tăng
trưởng từ mảng giấy Kraft là không đáng kể trong năm 2017. Trong khi đó, chúng
tôi kỳ vọng phần lớn tăng trưởng doanh thu trong năm 2017 sẽ đến từ nhà máy bao
bì- hiện nay đang hoạt động ở mức 70% công suất thiết kế.

Lợi nhuận của Dohaco có thể không thay đổi nhiều trong năm 2017 vì (1) tăng
trưởng doanh thu hạn chế và (2) chi phí Bh&QLDN gia tăng (để chuẩn bị cho hoạt
động của nhà máy Giao Long giai đoạn 2).

Như đã nói rằng Dohaco cần tăng trưởng càng nhanh và lớn càng tốt để có cải
thiện khả năng cạnh tranh để tồn tại trong thị trường trong nước, nhà máy Giao
Long giai đoạn 2 đang trong quá trình xây dựng với công suất thiết kế là 660
tấn/ngày, tương đương khoảng 210,000 tấn/năm và tăng công suất của Dohaco lên
gấp 4 lần. Tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà máy và mua sắm trang máy móc là 40
triệu USD, trong Dohaco dự định 60% đ\ực tài trợ bởi vốn vay ngân hàng. Vốn lưu

Trang 6
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
động cho nhà máy mới - Dohao ước tính khoảng 100 tỷ đồng, có thể được tài trợ
bằng việc phát hành cho cổ đông.

Nhà máy mới được kỳ vọng đi vào hoạt động vào đầu năm 2018 và hoạt động ở
mức 65% công suất thiết kế. Được trang bị công nghệ hiện đại hơn, nhà máy sẽ có
thể tăng khả năng sinh lợi của Dohaco nhờ vào lợi thế từ qui mô và năng suất cao.

Trong năm 2018, chúng tôi kỳ vọng rằng hoạt động của nhà máy Giao Long giai
đoạn 2 sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Chúng tôi ước tính nhà máy sẽ hoạt
động với công suất hoạt động trung bình ở mức 40%. Tuy nhiên, chi phí BH&QLDN
và chi phí lãi vay cao hơn sẽ làm ảnh hưởng tới biên lợi nhuận.

Hơn nữa, dự báo nhà máy bao bì hiện tại sẽ đạt công suất thiết kế trong 2 năm tới,
Dohaco cũng đang có kế hoạch xây dựng thêm một nhà máy mới với tổng kinh phí
đầu tư khoảng 100 tỷ đồng.

Định giá
Chúng tôi định giá mỗi cổ phiếu DHC ở mức giá 45k cuối năm 2017 dự trên phương
pháp so sánh và chiết khấu dòng tiền. Khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG.

Phương pháp chiết khấu dòng tiền:

VNDbn 2017 2018 2019 2020


NOPAT 84 147 215 236
FCFF -783 91 166 274
WACC (%) 7.6 11.5 12.4 13.7
PV của FCF 2017-2020 -376
Tốc độ tăng trưởng bền vững 3%
PV of những năm tăng trưởng
1,853
bền vững
Định giá DCF/cổ phiếu (PLN) 58

Phương pháp so sánh

P/E trung bình theo vốn hóa của các công ty có vốn hóa từ 500 tỷ đồng tới 1,500 tỷ
đồng là 10x (dữ liệu ngày 11.01.2016). Vì các công ty có cùng kích có rủi ro đầu tư
giống nhau, Dohaco (có mức vốn hóa là 972 tỷ đồng) được giao dịch ở mức 10x là
hợp lý. Vì vậy, chúng tôi định giá DHC ở mức 32k vào cuối năm 2017 dựa trên mức
EPS ước tính năm 2017 là 3.2k/cổ phiếu

P/E trung bình theo


Ước tính 2017 DHC Giá 2017 DHC
vốn hóa (*)
PER 10x EPS = VND3,196 32,000
(*) Đối với các công ty niêm yết có vốn hóa từ 500 tỷ đồng tới 1,500 tỷ đồng

ĐỊnh giá DHC

Method 2017 estimate for DHC 2017 price for DHC


DCF 58,000
PER (10x) EPS = VND3,196 32,000
Average 45,000

Trang 7
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
MÔ HÌNH TÀI CHÍNH Giá TT: Giá MT: Vốn hóa: CĐKT VÀ DÒNG TIỀN 2015 2016 2017E 2018E
DHC 38k 45k 972 tỷ VND (Tỷ đồng)
Đvị: Tỷ đồng 2015 2016E 2017E 2018E Vòng quay phải thu (x) 6.53 6.53 6.53 6.53
Doanh thu thuần 305 383 450 502 Vòng quay HTK (x) 7.38 7.38 7.38 7.38
Tăng trưởng (%) 36 26 17 12 Vòng quay phải trả (x) 8.67 8.67 8.67 8.67
GVHB 102 119 153 167 Thay đổi vốn lưu động 5 2 3 100
Biên LN gộp (%) 66.7 68.8 65.9 66.8 Capex 28 23 896 23
Chi phí BH& QLDN 29 37 43 48 Dòng tiền khác -11 -11 -11 -11
EBITDA 193 250 283 320 Dòng tiền tự do 68 83 -796 43
Biên lợi nhuận (%) 63.3 65.4 62.9 63.7 Phát hành cp 0 159 0 100
Khấu hao 19 23 29 33 Cổ tức 33 23 26 28
Lợi nhuận từ HĐKD 174 227 253 287 Thay đổi nợ ròng -35 -219 822 -115
Biên LN HĐKD (%) 57.1 59.3 56.4 57.2 Nợ ròng cuối năm 46 -173 649 534
Chi phí lãi vay ròng -6.8 -9.3 -14.8 -23.7 Giá trị doanh nghiệp (EV) 721 502 1,324 1,209
Khả năng trả lãi vay(x) -25.6 -24.4 -17.1 -12.1 Tổng VCSH 303 524 580 762
Lãi/lỗ khác 0.0 0.0 0.0 0.0 Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0 0
Thuế 6.3 8.3 9.4 10.9 VCSH 303 524 580 762
Thuế suất hiệu dụng (%) 3.5 3.5 3.5 3.5 Giá trị sổ sách/cp (VND) 18 20 23 28
Lợi nhuận ròng 175.0 228.1 258.9 300.3 Nợ ròng / VCSH (%) 15.10 -33.04 111.83 70.12
Biên lợi nhuận (%) 57.4 59.5 57.6 59.8 Nợ ròng / EBITDA (x) 0.37 -1.28 5.05 2.26
Lợi ích CĐ thiểu số 0 0 0 0 Tổng tài sản 406 408 1,287 1,689
LN cho công ty mẹ 175 228 259 305 - Nợ ròng = Nợ – Tiền & tương đương tiền
- Chúng tôi giả định DHC sẽ phát hành 100 tỷ đồng tại mức giá 45k (định
Số lượng CP (triệu) 20 24 34 34
giá của chúng tôi vào cuối năm 2017) trong đầu năm 2018
EPS hiệu chỉnh (VND) 5,106 6,656 7,554 8,908
Tăng EPS (%) 66.2 30.4 13.5 17.9 CHỈ SỐ KHẢ NĂNG SINH
2015 2016 2017E 2018E
LỢI VÀ ĐỊNH GIÁ
Cổ tức (VND) 1,000 1,000 1,000 1,000
ROE (%)(không gồm lợi
Tỷ lệ trả cổ tức (%) 11.4 15.0 13.2 11.2 ích CĐ thiểu số) 28 21 15 16
- EBITDA = DT thuần – (GVHB – Khấu hao) – Chi phí BH & QLDN ROA (%) 19 21 10 7
- EBIT = EBITDA – Khấu hao
- Chi phí lãi vay ròng = Chi phí lãi vay – lãi tiền gửi
ROIC (%) 20 22 10 10
- Lãi/lỗ khác gồm lãi/lỗ hoạt động tài chính, lãi lỗ từ LDLK và lãi/lỗ khác WACC (%) 13.6 15.0 6.5 9.6
- Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức đã trả / LN ròng cho công ty mẹ PER (x) 9.3 11.7 12.2 9.9
PBR (x) 2.2 1.9 1.7 1.4
PSR (x) 1.1 1.0 0.9 0.4
EV/EBITDA (x) 5.8 3.7 10.3 5.1
EV/sales (x) 1.1 0.7 1.8 0.8
Suất sinh lợi cổ tức (%) 4.4 2.6 2.6 2.6

Trang 8
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Liên hệ:

Trụ sở chính HCM Chi nhánh Hà Nội


Tầng 3, Maritime Bank Tower Tầng 6, CTM Tower
180-192 Nguyễn Công Trứ, Q1, TP.HCM 299 Cầu Giấy, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (+84 8) 3914 8585 Tel: (+84 4) 3974 4448
Fax: (+84 8) 3821 6898 Fax: (+84 4) 3974 4501

Phòng Phân tích Doanh nghiệp

Trưởng phòng Phân tích Chuyên viên Phân tích – Chuyên viên Phân tích – Chuyên viên Phân tích –
Doanh nghiệp Năng lượng, logistics Tiêu dùng Bất động sản
Hoàng Huy, CFA Trần Hà Xuân Vũ Lê Thị Nụ Hoàng Thế Trung
(+84 8) 3914 8585 (x1450) (+84 8) 3914 8585 (x1459) (+84 8) 3914 8585 (x1460) (+84 8) 3914 8585 (x1457)
huy.hoang@kisvn.vn vu.th@kisvn.vn nu.lt@kisvn.vn trung.ht@kisvn.vn

Phòng Phân tích Vĩ mô

Trưởng phòng Phân tích Vĩ Chuyên viên Phân tích Kỹ


mô thuật
Bạch An Viễn Nguyễn Kim Quang
(+84 8) 3914 8585 (x1449) (+84 8) 3914 8585 (x1461)
vien.ba@kisvn.vn quang.nk@kisvn.vn

Phòng Khách hàng Định chế

Giám đốc Quan hệ Khách


hàng định chế
Lâm Hạnh Uyên
(+84 8) 3914 8585 (x1444)
uyen.lh@kisvn.vn

Trang 9
BÁO CÁO CÔNG TY
Báo cáo công ty– DHC– TĂNG TỶ TRỌNG CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam
Nguyên tắc khuyến nghị

TĂNG TỶ TRỌNG: nếugiá mục tiêu cao hơn 15% hoặc hơn (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
TRUNG LẬP: nếu giá mục tiêu cao/thấp hơn -5 đến15% (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
GIẢM TỶ TRỌNG: nếu tổng tỷ suất sinh lợi 12 tháng (bao gồm cổ tức) thấp hơn -5%.

Khuyến cáo

Bản báo cáo này do Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) phát hành với sự đóng góp của các chuyên gia của
KIS được nêu trong báo cáo. Báo cáo này được viết nhằm mục đích cung cấp thông tin cho khách hàng là các tổ chức đầu
tư, các chuyên gia hoặc các khách hàng cá nhân của KIS tại Việt Nam.

Bản báo cáo này không nên và không được diễn giải như một đề nghị mua hoặc bán hoặc khuyến khích mua hoặc bán bất
cứ khoản đầu tư nào. Khi xây dựng bản báo cáo này, chúng tôi hoàn toàn đã không cân nhắc về các mục tiêu đầu tư, tình
hình tài chính hoặc các nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư. Cho nên khi đưa ra các quyết định đầu tư cho riêng mình các
nhà đầu tư nên dựa vào ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn tài chính độc lập của mình và tùy theo tình hình tài chính cá
nhân, mục tiêu đầu tư và các quan điểm thích hợp khác trong từng hoàn cảnh.

Khi viết bản báo cáo này, chúng tôi dựa vào các nguồn thông tin công khai và các nguồn thông tin đáng tin cậy khác, và
chúng tôi giả định các thông tin này là đầy đủ và chính xác, mặc dù chúng tôi không tiến hành xác minh độc lập các thông tin
này. KIS không đưa ra, một cách ẩn ý hay rõ ràng, bất kỳ đảm bảo, cam kết hay khai trình nào và không chịu bất kỳ một
trách nhiệm nào đối với tính chính xác và đẩy đủ của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này.

Các nhận định, đánh giá và dự đoán trong báo cáo này được đưa ra dựa trên quan điểm chủ quan của chúng tôi vào thời
điểm đưa ra báo cáo này và có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước.

KIS có thể đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư hoặc tiến hành các công việc kinh doanh khác cho các
công ty được đề cập đến trong báo cáo này. Ngoài ra, KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS
có liên quan đến việc viết hay phát hành báo cáo này có thể đã, đang và sẽ mua hoặc bán có kỳ hạn chứng khoán hoặc
chứng khoán phái sinh (bao gồm quyền chọn) của các công ty được đề cập trong báo cáo này, hoặc chứng khoán hay
chứng khoán phái sinh của công ty có liên quan theo cách phù hợp hoặc không phù hợp với báo cáo và các ý kiến nêu trong
báo cáo này. Vì thế, nhà đầu tư nên ý thức rằng KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có thể
có xung đội lợi ích mà điều đó có thể ảnh hưởng đến nhận định.

Báo cáo này không được sao chụp, nhân bản hoặc xuất bản (toàn bộ hoặc từng phần) hoặc tiết lộ cho bất kỳ người nào
khác mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của KIS.

Trang 10
BÁO CÁO CÔNG TY

You might also like