Professional Documents
Culture Documents
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Học Phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
71 Thân Ngọc Phương Tìm tài liệu, lập bảng khảo sát trên Google Form
72 Vũ Thị Phương Tìm tài liệu, lập bảng khảo sát trên Google Form
75 Đàm Thị Phương Thảo Tìm tài liệu, làm nội dung
76 Vũ Thị Thảo (Nhóm trưởng) Tìm tài liệu, thiết kế Powerpoint, thuyết trình
77 Chu Thị Anh Thơ Tìm tài liệu, làm nội dung
2
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN
72 Vũ Thị Phương
78 Lê Thị Thơ
MỤC LỤC
3
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU......................................................6
1.1. Đặt vấn đề:..........................................................................................................6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan..............................................................6
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước.........................................................................6
1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài.........................................................................8
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản..................................................................9
1.3.1. Đổi mới........................................................................................................9
1.3.2. Công nghệ.................................................................................................10
1.3.3. Đổi mới công nghệ....................................................................................10
1.3.4. Chế biến thực phẩm...................................................................................10
1.3.5. Ngành chế biến thực phẩm........................................................................11
1.4. Một số lý thuyết khoa học về vấn đề nghiên cứu..............................................11
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................................13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................13
2.2. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................13
2.3. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................13
2.4. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................14
2.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................14
2.6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
CHƯƠNG 3: THANG ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ..............................................16
CHƯƠNG 4: BẢNG HỎI..........................................................................................18
Gantt Chart................................................................................................................ 22
4
Danh mục từ viết tắt
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
7
của doanh nghiệp và bảo lãnh tín dụng của doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố triển vọng
tương lai của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đổi mới công nghệ
của các DNNVV trên địa bàn TP. Cần Thơ.
- Luận án Tiến sĩ của Vũ Hồng Tuấn, Trường Đại học Kinh tế quốc dân - “Các
nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình – Nghiên cứu trong các doanh
nghiệp phát điện Việt Nam”. Luận án đã cho thấy vai trò quan trọng của phong cách
lãnh đạo nghiệp chủ có tác động đến đổi mới sáng tạo (ĐMST) quy trình trong bối
cảnh nghiên cứu ở nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án đã luận
giải và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của tri thức đối với ĐMST quy
trình và kết quả kinh doanh. Cụ thể các bằng chứng thực nghiệm từ kết quả nghiên cứu
cho thấy vốn quan hệ và năng lực hấp thụ tác động trực tiếp đến ĐMST quy trình;
năng lực hấp thụ tác động gián tiếp đến kết quả kinh doanh thông qua ĐMST quy
trình; vốn nhân lực và vốn quan hệ tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài
- “Factors Affecting the Innovation Process in the Cypriot Food and Beverage
Industry” (Bài báo in trên European Research Studies Journal · January 2007) –
Andrea Efstathiades, George Boustras, Romaios Bratskas. Nghiên cứu này xác định và
giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới của ngành công nghiệp thực phẩm và
đồ uống của Cypriot. Phương pháp được chọn để thu thập thông tin là một bảng câu
hỏi kín gồm 5 phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kết quả đổi mới quy trình, lãnh
đạo, môi trường nội bộ có ảnh hưởng đến quá trình đổi mới. Chi phí quá cao, thiếu
nhân sự chuyên trách, luật pháp và cơ hội phát triển công nghệ cao là những nguyên
nhân cản trở sự đổi mới.
- “Impact mechanism of corporate social responsibility on sustainable
technological innovation performance from the perspective of corporate social
capital” của Yanni Liu, Yufen Chen , Yi Ren , Bixia Jin đăng trên tạp chí Cleaner
Production (2021) .Dựa trên lý thuyết về vốn xã hội và các học thuyết liên quan,
nghiên cứu này đã xem xét cơ chế tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility – CSR) đối với hiệu suất đổi mới công nghệ từ tác
động trung gian của vốn xã hội doanh nghiệp (CSC) và tác động điều tiết của cường
độ cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách sử dụng hồi quy bảng Poisson, nghiên cứu
điều tra tác động phi tuyến tính của CSR đối với hiệu suất đổi mới công nghệ dựa trên
dữ liệu của 277 công ty sản xuất ở Trung Quốc từ năm 2013 đến 2018. Kết quả cho
thấy CSR chịu tác động của giả thuyết hình chữ U ngược đối với hiệu suất đổi mới
công nghệ và thúc đẩy hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ ở một ngưỡng quan
trọng nhất định.
“Firm – specific competencies determining technological innovation: a survey in
Greece” (Vangelis Souitaris – Imperial College Management School, London). Đây là
một cuộc khảo sát được thực hiện tại Hy Lạp nhằm nghiên cứu những năng lực cụ thể
tại các doanh nghiệp quyết định đến sự đổi mới công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các
phương pháp phân tích tương quan và hồi quy, phương pháp định lượng, phương pháp
định tính và thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi và khảo sát. Kết quả nghiên cứu
đã cho thấy tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học, kỹ sư và nhà khoa học, nhà quản lý và
8
nhân viên chuyên nghiệp là các biến liên quan chặt chẽ đến đổi mới. Bên cạnh đó, tỷ
lệ nhân viên có kinh nghiệm làm việc quốc tế, mức độ đào tạo được cung cấp cho nhân
viên chuyên nghiệp về sản xuất, làm việc nhóm, truyền thông nội bộ… cũng có liên
quan đến việc đổi mới.
⟹Các nghiên cứu trên một phần đã chỉ ra được các yếu tố tác động đến đổi mới,
nhưng vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu đổi mới trong các lĩnh vực cụ thể. Các yếu tố
mà các nghiên cứu đưa ra chưa mang tính đại diện, tính thực nghiệm còn ở mức thấp.
Và các nghiên cứu ở một mốc thời gian không đồng đều vì vậy làm giảm khả năng tiếp
cận với nghiên cứu. Nghiên cứu mới chỉ ra được ở một số doanh nghiệp thuộc một vài
lĩnh vực, cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở các ngành khác nhau. Như
vậy, các nghiên cứu trước về đổi mới công nghệ chưa hoặc chưa thực sự chứng minh
được tính thực nghiệm của nghiên cứu. Chính vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là
phát triển mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự đổi mới công nghệ tại các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam.
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.3.1. Đổi mới
Đổi mới (innovation) là một từ bắt nguồn từ từ “nova” gốc Latin nghĩa là “mới”.
Trong ý nghĩa hiện đại của nó là "một ý tưởng, suy nghĩ sáng tạo, trí tưởng tượng mới
dưới dạng thiết bị hoặc phương pháp". Sự đổi mới thường được xem là ứng dụng của
các giải pháp tốt hơn, đáp ứng các yêu cầu mới, nhu cầu không được chứng minh hoặc
nhu cầu thị trường hiện có. Đổi mới có liên quan đến, nhưng không giống như phát
minh, vì đổi mới có nhiều khả năng liên quan đến việc triển khai thực tế một phát
minh (tức là khả năng mới/cải tiến) để tạo ra tác động có ý nghĩa trong thị trường hoặc
xã hội, và không phải tất cả các đổi mới đòi hỏi một phát minh. Đổi mới thường xuyên
thể hiện qua quy trình kỹ thuật, khi vấn đề đang được giải quyết có bản chất kỹ thuật
hoặc khoa học.
Đổi mới không chỉ dừng lại ở việc phát minh ra các ý tưởng, mà các ý tưởng này
cần được đưa vào khai thác. Giáo sư Ed Robert của tổ chức MIT đã định nghĩa “đổi
mới” là phát minh kèm theo khai thác. Hơn nữa, một khía cạnh quan trọng của đổi mới
là nó phải tạo ra lợi nhuận và giá trị gia tăng cho tổ chức. Việc tạo ra ý tưởng và áp
dụng các ý tưởng để tạo ra sản phẩm mới chỉ là giai đoạn khởi đầu. Để trở thành đổi
mới, các ý tưởng cần được phát triển nhằm tạo ra các sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu
khách hàng. Vì vậy, “đổi mới là việc sử dụng các kiến thức mới nhằm cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.
9
Hình 1. Khái niệm đổi mới
Đổi mới quy trình: Là các yếu tố mới được đưa vào hoạt động sản xuất hoặc quy
trình vận hành dịch vụ của một tổ chức, nguyên liệu đầu vào, chi tiết kỹ thuật, cơ chế
phân luồng thông tin và công việc, các thiết bị để tạo ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ mới. Đổi mới quy trình liên quan đến việc hợp lý hóa, sắp xếp lại các bước trong
quy trình sản xuất hoặc đưa thêm các yếu tố mới vào quy trình sản xuất các sản
phẩm/dịch vụ. Ví dụ đổi mới quy trình như đưa các nguyên liệu đầu vào mới vào sản
xuất, chuyên môn hóa lại công việc, cải tiến lại dòng công việc, thay đổi trang thiết bị
sản xuất.
Đổi mới sáng tạo: là việc tạo ra và sử dụng tri thức mới phù hợp về công nghệ,
về quản lý, về thị trường mới làm tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Là sự đổi
mới và mở rộng phạm vi của các sản phẩm và dịch vụ thị trường liên quan; thiết lập
các phương thức sản xuất, cung ứng và phân phối mới và giới thiệu các thay đổi trong
quản lý, tổ chức công việc; các điều kiện và kỹ năng làm việc của lực lượng lao động.
1.3.2. Công nghệ
Thuật ngữ “công nghệ” (technology) xuất phát từ chữ hy lạp “techne” có nghĩa là
một nghệ thuật hay một kỹ năng, và “logia” có nghĩa là một khoa học hay một nghiên
cứu.
Ở Việt Nam, trước đây thường có quan niệm cho rằng “công nghệ là kiến thức, kết
quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh lời”.
Tuy nhiên, cách phổ biến nhất hiện nay, phù hợp với các quan điểm, chính sách phát
triển và quản lý công nghệ, đó là khái niệm về công nghệ đã được quy định tại Luật
Khoa học và Công nghệ. Đó là: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
1.3.3. Đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ (technological innovation) là việc chủ động thay thế phần quan
trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác
tiên tiến hơn, hiệu quả hơn nhằm cải thiện năng suất, chất lượng, hiệu quả... (đổi mới
quá trình) hoặc tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường (đổi mới sản phẩm).
Đổi mới công nghệ có thể là phát minh hoặc ứng dụng công nghệ hoàn toàn mới,
chưa từng xuất hiện trên thị trường công nghệ (ví dụ: sáng chế công nghệ lọc nước
nano thay thế công nghệ lọc nước RO). Hoặc là ứng dụng công nghệ mới và trong điều
kiện mới đối với tổ chức (ví dụ: đổi mới công nghệ thông qua việc nhận chuyển giao
công nghệ).
Đổi mới công nghệ cũng có thể hiểu là sự đổi mới cách thức mà tổ chức thực hiện
các hoạt động và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ.
10
1.3.4. Chế biến thực phẩm
Chế biến thực phẩm là việc biến đổi các sản phẩm nông nghiệp thành thực phẩm,
hoặc một dạng thực phẩm thành các hình thức thực phẩm khác. Chế biến thực phẩm
bao gồm nhiều hình thức chế biến thực phẩm, từ nghiền hạt để làm bột thô để nấu tại
nhà đến các phương pháp công nghiệp phức tạp được sử dụng để làm thực phẩm tiện
lợi.
Chế biến thực phẩm chính là cần thiết để làm cho hầu hết các loại thực phẩm có thể
ăn được, và chế biến thực phẩm thứ cấp biến các thành phần thành thực phẩm quen
thuộc, chẳng hạn như bánh mì.
1.3.5. Ngành chế biến thực phẩm
Ngành chế biến thực phẩm được hiểu một cách đơn giản là ngành chuyên nghiên
cứu về lĩnh vực chế biến và bảo quản nông sản; kiểm tra định kỳ và ghi nhận đánh giá
chất lượng nông phẩm trong quá trình chế biến; nghiên cứu phát triển giống và sản
phẩm mới, tổ chức vận hành dây chuyền sản xuất và bảo quản, nghiên cứu tạo ra
nguyên liệu mới… Ứng dụng của Ngành chế biến thực phẩm là vô cùng đa dạng, bởi
vì tất cả những gì liên quan đến thực phẩm, thức uống, an toàn thực phẩm đều có thể
ứng dụng kiến thức của ngành học này.
1.4. Một số lý thuyết khoa học về vấn đề nghiên cứu
Lý thuyết về lãnh đạo cấp cao (Upper echelons theory) cho rằng kết quả của tổ chức
phụ thuộc vào đặc điểm và hành vi của đội ngũ lãnh đạo cấp cao. Các nhà lãnh đạo cấp
cao có sự ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến ĐMST và kết quả kinh doanh
thông qua việc phân bổ nguồn lực, tạo ra hệ thống các chính sách và cơ chế trong
doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ 21, nghiên cứu về lãnh đạo tập trung vào một phong cách
lãnh đạo mới là phong cách lãnh đạo nghiệp chủ (Mishra và Misra, 2017). Phong cách
lãnh đạo nghiệp chủ thể hiện qua sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro, có tầm nhìn dài hạn
thay vì tập trung vào kết quả đạt được trong ngắn hạn nên họ sẵn sàng đầu tư các
nguồn lực vào các hoạt động ĐMST, sự đam mê công việc giúp lãnh đạo nghiệp chủ
luôn đi đầu trong việc khám phá và nhận biết được giá trị của thông tin mới, khai thác
được các cơ hội thịt rường trước các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, lãnh đạo nghiệp chủ
là những người sáng tạo và có khả năng đổi mới (Ranjan, 2018). Nghiên cứu của
Zmud (1984), Phan (2015) cho thấy, thái độ tích cực, sựủng hộ của nhà lãnh đạo cấp
cao có ý nghĩa rất lớn đối với thành công ĐMST quy trình
Lý thuyết tri thức tổ chức (A Knowledge-based Theory of the Firm) cho rằng tri thức
tổ chức là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất của doanh nghiệp và tiềm năng
ĐMST của doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn lực tri thức của doanh nghiệp. Tri thức
cũng đang ngày càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình ĐMST (Grant,
1996; Subramaniam và Youndt, 2005). Nhiều nghiên cứu cho thấy tri thức là chìa
khóa cho sự đổi mới (Nonaka và Takeuchi, 1995; Jensen và cộng sự, 2007). Vốn trí
tuệ là tổng hợp các tài sản tri thức của một tổ chức và có đóng góp quan trọng nhất vào
cải thiện vị trí cạnh tranh của tổ chức thông qua việc tạo ra giá trị cho các chủ thể
11
(Marr và Schiuma 2001; Subramaniam và Youndt, 2005). Vốn trí tuệ thường được
phân chia thành vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ dựa trên tri thức chứa đựng
trong đó (Edvinsson và Malone, 1997; Meritum, 2002).
Lý thuyết học hỏi tổ chức (Organizational learning theory) cho rằng khả năng
ĐMST của doanh nghiệp phụ thuộc vào cách thức mà doanh nghiệp thu nhận và xử lý
thông tin. Ngày nay, ĐMST đang trở nên phức tạp hơn, việc làm chủ chỉ một lĩnh vực
công nghệ là không còn đủ. Các nghiên cứu vềĐMST dựa trên lý thuyết học hỏi tổ
chức trong những năm gần đây cho thấy “Năng lực hấp thụ” (Absorptive capacity) là
một trong những nhân tố quan trọng tác động đến ĐMST (Murovec và Prodan, 2009;
Tsai, 2001b). Năng lực hấp thụ giúp tổ chức tiếp thu và áp dụng có hiệu quả tri thức từ
bên ngoài. Năng lực hấp thụ thể hiện mối liên kết giữa năng lực nội bộ của tổ chức với
thông tin và cơ hội bên ngoài để thực hiện ĐMST. Dựa trên công trình của Cohen và
Levinthal (1989, 1990), các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Năng lực hấp thụ ảnh
hưởng đến sự đổi mới (Tsai, 2001b), hiệu quả kinh doanh, chuyển giao kiến thức trong
tổ chức (Gupta và Govindarajan, 2000; Szulanski, 1996)
12
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
13
Hình 2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam
Trong đó:
- Biến độc lập:
+ Nhận thức chủ doanh nghiệp
+ Chính phủ
+ Mức độ cạnh tranh
+ Hợp tác liên doanh
+ Nguồn vốn đầu tư
- Biến phụ thuộc: Đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến thực
phẩm Việt Nam.
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
- GT1 (H1): Yếu tố nhận thức chủ doanh nghiệp có tác động tích cực đến sự đổi
mới công nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
- GT2 (H2): Yếu tố về chính phủ tác động tích cực đến sự đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
- GT3 (H3): Yếu tố mức độ cạnh tranh ảnh hưởng tích cực đến sự đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
- GT4 (H4): Yếu tố hợp tác liên doanh ảnh hưởng cùng chiều đến sự đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
- GT5 (H5): Yếu tố nguồn vốn đầu tư có tác động cùng chiều đến sự đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
2.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
14
Phạm vi nghiên cứu:
o Không gian: Việt Nam.
o Thời gian: 8/2021 - 10/2021.
o Khách thể ngiên cứu: Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam
2.6. Phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài: Sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp qua việc tham khảo lý thuyết, thu thập các tài liệu, các
công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước (các bài Nghiên cứu
trước, báo, internet tổng cục thống kê).
- Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành khảo sát, bản hỏi trực tuyến.
- Lựa chọn thang đo likert 5 mức độ và thiết kế bảng hỏi trên Google Form.
15
CHƯƠNG 3: THANG ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ
17
CHƯƠNG 4: BẢNG HỎI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ở VIỆT NAM
Xin chào anh/ chị, cảm ơn anh chị đã tham gia vào cuộc điều tra “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến sự đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm ở Việt Nam” của nhóm chúng tôi. Rất mong anh/chị sẽ bỏ chút thời gian tham
gia đóng góp ý kiến bằng việc trả lời trung thực và đầy đủ các thông tin dưới đây,
những thông tin này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ được giữ
bí mật tuyệt đối.
Cảm ơn sự cộng tác của anh chị!
Bộ phận kho
Kỹ thuật cơ điện
18
Không
PHẦN III: SỰ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Câu 5: Hãy khoanh tròn vào mức độ đồng ý với các phát biểu dưới đây?
Mức độ đồng ý
1 – Hoàn toàn không đồng ý
2 – Không đồng ý
3 – Trung lập
4 – Đồng ý
5 – Hoàn toàn đồng ý
19
3 Việc chi trả các chi phí phi chính thức
càng thấp thì khả năng áp dụng đổi mới
công nghệ càng cao.
4 Thái độ của chính quyền thông qua
chính sách trợ cấp cho các hoạt động
đổi mới đóng một vai trò quan trọng
trong hành vi sáng tạo của doanh
nghiệp.
H3 Mức độ cạnh tranh
1 Các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt
trong bối cảnh toàn cầu hóa đòi hỏi tôi
cần có kế hoạch đổi mới công nghệ.
2 Nhờ việc đổi mới công nghệ mà các
đối thủ cạnh tranh được ưu tiên trong
việc cung ứng sản phẩm hơn.
3 Đổi mới công nghệ sẽ tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc
đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao
H4 Hợp tác liên doanh
20
4 Doanh nghiệp có nguồn tiền dự trữ và
sử dụng hợp lí có khả năng đổi mới
công nghệ tốt hơn.
21
Câu 14: Anh/ chị có điểm gì không hài lòng về việc đổi mới công nghệ tại doanh
nghiệp thực phẩm? (Trả lời nếu có)
Câu 15: Anh/ chị có đưa ra đề xuất nào để việc đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp thực phẩm Việt Nam đạt hiệu quả?
Gantt Chart
Thời gian
Nhiệm vụ Tháng Tháng Tháng Sản phẩm dự kiến Người thực hiện
8 9 10
Tìm và nghiên
cứu tài liệu, Khung lí thuyết về đổi mới sáng
Cả nhóm
công trình khoa tạo, đổi mới công nghệ,…
học có liên quan
22