You are on page 1of 74

Bình giải lá số:

- Xét theo Can Chi Năm sinh: Tuỏi âm nam: âm thầm, kín đáo, ít bộc lộ ra bên ngoài,
thuộc thể thần kinh thiên về ức chế.
- Xét năm sinh tốt - xấu theo xung - hợp của Can – chi: Sinh không hợp thời vận, hay
gặp khó khăn trong cuộc sống, số khá vất vả, thường hay tư mâu thuẫn với chính
bản thân mình, ít thành đạt, muốn có thành đạt cần có nhiều sự cố gắng hơn người
khác.
- Xét theo địa chi của tuổi: sinh năm Mùi, thuộc tứ mộ,: là vị trí của người thừa hành
đắc địa, có những đức tính tốt như, trung thành, kiên nhẫn, siêng năng, cần cù có lợi
cho việc tạo dựng sự nghiệp. Thường là chỗ dựa cho nhiều người khác.
- Xét theo tháng sinh: thụ thai tháng 12, sinh tháng 9: hay yêu chuộng, ăn mặc đủ
đầy, anh em có người làm quan, không ở gần nhau, số dời chỗ ở 3 lần.
- Xét theo giờ sinh: Sinh vào đầu giờ Thân: Cha mẹ song toàn, tính người thông
minh, hay được người khác quý; nể. Nghề văn nghề võ đều thông, họ hàng có
quyền tước, anh em trong nhà khá giả. Số này có ruộng đất, dễ lập gia đình.
- Xét Mùa sinh và giờ sinh: Thuận mùa sinh - Mệnh được vượng. Thuận giờ sinh: Cái
tốt của độ số được tăng them.
- Xét năm sinh và giờ sinh: Sinh năm Mùi - giờ Thân: Khắc mẹ trước ( mẹ mất trước
cha)

Mệnh: rất thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi, mắt sáng, tính tình nhanh nhẹn, hoạt
bát. Thông minh tổ chức, linh hoạt cách ứng đối (chuyển bất lợi sang thắng lợi) ngoại giao rộng, hào
hiệp và độ lượng, nhiều mưu cơ lấn lướt (thành công nhiều hơn thất bại), dễ dàng góp công sức cho
cộng đồng

+ Bản thân thường hay tự mang phiền não, Tự chuốc lấy sự vất vả. Có thể chịu vất vả, làm
việc cực nhọc. số mệnh vất vả, khổ cực

+ Nhiệt tình, thích giúp đỡ người khác. Thường muốn người khác cùng chia sẻ sự thành
công trong công việc. - Lời nói gây thiện cảm cho người khác, Nhân duyên tốt, đa tài đa
nghệ. Giao du rộng rãi, có nhiều quan hệ trong xã hội. có sức hấp dẫn với phái nữ

+ Luôn muốn đạt được mục đích. có sự đam mê Thích đi đường tắt để đạt được mục đích.
Ưa mạo hiểm

+ Không chịu sự bó buộc, không thích bị quản thúc .

+ Cá tính mạnh mẽ, thích lãnh đạo và cũng có năng lực lãnh đạo, giỏi biết người và khéo
dùng người, được mọi người trợ giúp.

+ Có nhiệt tình trong sự nghiệp, có khuynh hướng xem trọng danh vị và sự nghiệp, cũng xem trọng sự
cảm thụ trong công việc

- Có thể hưởng cuộc sống giàu có , có công danh, tài lộc, hiển đạt, có tài nhưng hay xa
cách người thân. Sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa. Không ở quê quán, phải di
cư nơi khác ở hoặc sinh sống ở nước ngoài.
+ có ấn tượng sâu sắc
Thái dương tọa ở cung Âm, chủ về sinh con gái đầu lòng.
- Khái quát về cung mệnh: Cung Mệnh ở Bệnh: tuổi nhỏ dễ sinh ốm đau.
Cách cục của Lá số: Phủ Tướng triều viên.

-, thông minh, cho đến,., thường đam mê nhan sắc.


- Mệnh hay Tật: Bệnh : hay bệnh hoạn, bất khả dụng về thể chất.
- Mệnh: có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa : - - Mệnh, Quan: Phụ Cáo,
Xương Khúc, Khoa Quyền, hay Phụ Cáo, Nhật Nguyệt sáng sủa, hay Phụ Cáo, Tướng,
Ấn : số quý hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.
- Mệnh : Hữu Bật chủ về Song có khi lại chủ về tính ỷ lại hơi mạnh, nhờ người giúp đỡ mà
bản thân lại không có tài năng. Ngoài ra, ở cung Mệnh cũng chủ về bụng dạ rộng rãi,
khoáng đạt, lỗi lạc bất phàm, tính cách đôn hậu, hào sảng. Càng mừng nếu gặp được Khôi
Việt, Xương Khúc.
- Mệnh: Văn Xương là sao văn, tính chất cơ bản chủ về tài học, năng lực học tập; cũng chủ
về khí chất văn nhã, đa sầu đa cảm, hoặc tính phong lưu, đây là những tính chất nếu có hai
sao này ở cung Mệnh.
- Mệnh: Đà La chủ về cuộc đời nhiều gian nan khổ sở, song có khi lại có thể xem nó là sức
mạnh kích phát.
- Mệnh ở Tứ Sinh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) : có lòng tự hào cao, thích khoe khoang, ưa được
tâng bốc; có sức khỏe, ít bệnh, có tầm vóc nhỏ.
- Tam hợp Mệnh bị tam hợp Thê khắc thì sợ vợ?
- Là người có tính nguyên tắc, cá tính cô độc, cao ngạo, không hợp quần.
- Có thể ỷ vào kế hoạch mà hành sự, hoặc tuân thủ giới hạn của quy định, không vượt ra ngoài quy củ.
- Quá ư kiên trì và cố chấp, vì vậy có cơ hội thành tựu đại sự, hoặc sẽ là người cô độc và tự đánh giá về
mình một cách ảo tưởng.
Sức khỏe, việc học hành sẽ ảnh hưởng đến cuộc đời.
cách cục nhờ vả người khác để lập nghiệp,
là người có lợi cho người khác như anh em, vợ chồng, con cái, cha mẹ, bạn bè.
Nên là người làm công hay phụ thuộc cho người khác.
- Thường làm thành công, nhưng không được hưởng lợi tương xứng (bị bạc đãi)
- Nhưng được hưởng phúc, được an lành.
Trầm tĩnh sắp xếp kế hoạch, hoàn thành vụ việc chậm rãi ...
Từ suy nghĩ tới hành động luôn nhún nhường lấy đức vì thế sống bị thiệt thòi. Khi tranh đấu thường bị
có tinh thần trách nhiệm, nhưng cầu mong sự an ổn. mang đặc tính thụ động, muốn giảm thiểu mọi sự
đổi thay. gây ra khuynh hướng bảo thủ, thiếu tính sáng tạo, không phát triển cái mới mà chỉ giữ những gì
có sẵn. không phải lo vật lộn với miếng cơm manh áo, nhưng vì tâm lý thụ động, lại thiếu những vận may
lớn nên rất khó trở thành đại phú.
Ưu điểm: Nhiều khả năng, chịu học hỏi, không quản lao khổ, lời nói đi đôi với việc làm, ra công hết sức.
Khuyết điểm: Tính ương nghạnh, hành sự nôn nóng, không chịu nghe lời khuyên bảo, nhiều bệnh tật, ít
gặp may mắn. Thiếu khả năng sáng tạo, đời sống thường khổ tâm vì hay so sánh với người khác mà
sinh bất đắc chí.
- Ưu điểm: Thông minh, nhiệt tâm, nghiêm túc, cẩn thận, giỏi lí tài.
- Khuyết điểm: Ưa can thiệp vào chuyện của người khác, xem trọng tiền bạc quá đáng, tính ưa khiêu
khích, hay thay đổi.
Là kẻ keo kiệt, bủn xỉn

vì tiền mà mất tiếng, hoặc vì tiếng mà hao tốn tiền bạc, có được tiền thưởng phải gặp tranh đấu bất hòa
Chủ về khá vô duyên với con cái, không phải là không có con, mà là con muộn, hoặc ít gần gũi con cái;
nếu cung tử nữ lại tự hóa thì có khả năng không có con trai.
Là có tính dịch mã, không ưa ở nhà, thích bôn ba.
Là có tình sâu đậm với người phối ngẫu, mới gặp đã yêu, hoặc là yêu phẩm cách của người này
Một là chủ về mệnh tạo đối xử tốt với người phối ngẫu; hai là chủ về có duyên với người khác giới
Vợ là người lễ nghĩa
Bất cứ ai cũng đều hi vọng lấy được người đàn bà khéo léo, mực thước. Nhưng mệnh này không lên có
yêu cầu cao.
Biểu thị mệnh chủ theo đuổi chàng (nàng)
Là biểu thị Mệnh chủ có tình sâu nặng với người phối ngẫu
Có thể bạn đã tìm được người vợ lý tưởng, đảm đang
Tuyến Tử Điền là tuyến vị Phụ Tật của cung Tài Bạch, cho nên chủ về có tiền lẫn danh, dựa vào chức vụ
hay nhờ có "chỗ dựa" và danh tiếng mà phát đạt, gặp cơ hội nhờ có danh mà được tiền bạc. Hóa quyền
là thì phải trải qua phấn đấu.
Là ý tượng: mệnh tạo quản thúc con cái nghiêm, dục vọng chiếu hữu mạnh (xem con cái là vật sở hữu
của mình), con cái tất nhiên vừa kính vừa sợ.
Không gầy, răng khấp khểnh, không bằng, hoặc có tổn thương, tàn tật; khuôn mặt trên tròn dưới vuông
Chủ về thân người trung bình hoặc lùn, có nốt ruồi hoặc bớt, cằm vuông nhọn, hoặc tròn nhọn
Sắc mặt xanh trắng, hoặc xanh trắng kèm vàng khuôn mặt vuông, hoặc hơi kèm tròn.
Thông thường đều có thân người trung bình; sau trung niên, hình dáng có thể chuyển thành mập mạp.
Thiên tướng chủ về tướng mạo đôn hậu, ngũ quan đoan chính, cử chỉ vững vàng. Bẩm tính không nén
được bất bình, lời nói thành thực, khoan dung, đôn hậu, khẳng khái. Cho nên có thể giúp người lúc khẩn
cấp, nhưng tình cảm dễ xung động.
Nhãn quang trong sáng, thần sắc hiền từ. Nhưng nếu có Vũ Khúc, Phá Quân, hoặc Thất Sát, Kình
Dương, Đà La hội chiếu, lại gặp các sao kị hình, Địa Không, Địa Kiếp thì nhãn thần thường kèm có các
sắc thái như: buồn lo, mê muội, uy hiếp.
Chủ về nhiều tàn nhang, mập, sắc da vàng trắng
Sắc mặt xanh trắng, xanh đen, hoặc xanh vàng, tóm lại hơi điểm chút sắc xanh. Khuôn mặt dài tròn,
phần nhiều hơi gầy
Hại người sau lưng
Về đại thể, Đà La hoặc Kình Dương thủ ở cung mệnh đều chủ về cuộc đời nhiều gian nan khổ sở, song
có khi lại có thể xem nó là sức mạnh kích phát. Đặc biệt là Kình Dương, càng chủ về mệnh cách mang
sát khí, có khả năng là người trong giang hồ, cũng có khả năng làm quân nhân cảnh sát, nhân viên các
ngành công nghiệp hoặc đồ tể.
Hành sự sai lầm mà hối hận về sau, nên trong tâm luôn có dằn vặt, đau khổ
Đà La là sao tượng trưng cho sự "ngầm lo lắng", còn đại biểu cho ý tứ phá hoại. Người cung mệnh có Đà
La thường thường có mặc cảm tự ti, dễ nghi thần nghi quỳ, trong lòng cảm thấy bất an. Cung mệnh có
Đà La thì cung phúc đức nhất định sẽ có Kình Dương; cung phúc đức là cung vị có liên quan với EQ,
nhưng Kình Dương lại đại biểu cho sự phá hoại và đả kích kịch liệt, mẫu người này lúc tình cảm không
thuận lợi, bề ngoài sẽ nuốt giận nín nhịn, nhưng tận trong xương tủy họ sẽ có cách suy nghĩ không
thông, tâm trạng muốn phản kích cũng rất kịch liệt, có thể vì yêu mà làm những chuyện ngu ngốc với tần
suất cao hơn người bình thường rất nhiều.
Một đời lo toan, vì lựa chọn sai lầm một việc nào đó, sa chân một bước để hận nghìn thu, dẫu hối hận
cũng đã muộn
Đào hoa: Giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là
quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có
quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa"
Là người chịu khó, biết vươn lên, văn chương tốt, đáng tiếc là tình cảm quá phong phú, có khó khăn
trong tình cảm
Trước nghèo khổ sau giàu sang: thời trẻ khốn khổ, cuối đời phát tài
Một đời thành công ít thất bại thì nhiều, gặp nhiều việc phiền não
Họ trời sinh có khí chất tao nhã, tính tình ôn hòa, không cố chấp, mà còn rất bao dung, nói chuyện rất
hùng hồn, phần nhiều là người thông kim bác cổ. Dù "một nửa kia" nóng như Trương Phi, cũng bị họ
vuốt ve mà trở nên hiền hòa, có muốn nổi giận cũng không được; giống như người thông minh còn có
tính khí tốt, xử sự khéo léo, đương nhiên sẽ được ngươi ta thương. Nhưng điều phải chú ý là, sau lưng
lời ngon tiếng ngọt của họ còn có miệng mồm hèn hạ sắc bén như dao, độc như rắn rết; nếu một ngày
nào đó bạn xúc phạm họ, thì khó mà kham nổi.
Trong môi trường làm việc, người Thiên Tướng thủ mệnh nếu không đóng vai trò quan trọng thì cũng
đóng vai trò không thể xem thường, hành sự không những nghiêm túc, mà còn có năng lực, bản thân rất
có sức thu hút. Người Thiên Tướng thủ mệnh ở cung Sửu hoặc Mùi, lúc trẻ thường rất được bạn khác
giới chú ý; mà dường như họ cũng không có sức chống lại sức quyến rũ của người khác giới xinh đẹp
hay tuấn tú, nếu thêm vào lời ngon tiếng ngọt, họ sẽ không kềm được xuân tình. Cho nên đàn ông Thiên
Tướng thủ mệnh ở cung Sửu hoặc Mùi, có nhiều cơ hội "thất thân" với các đại tỉ biết thuật dưỡng nhan,
hoặc sẽ dốc toàn lực theo đuổi các cô gái trẻ để lấy làm vợ.
Đều là những người lớn lên xinh đẹp khiến cho người khác yêu thích, mệnh nữ thì sắc đẹp lay động lòng
người
Công danh vô vọng, mỗi lần tham gia thi cử đều thất bại
Đây là cách cục đào hoa nam nữ điển hình, họ không nhất định là bụng đầy thi thư hay có điều gì đó
tuyệt vời, nhưng chú ý quỷ quái thì có thể là không ít. Tóm lại, miệng mồm lanh lợi, rất biết nói chuyện,
phản ứng mau lẹ, quan trọng hơn cả là có diện mạo tuấn tú, khéo chăm chút bề ngoài ... đó là những
điều kiện có thể hấp dẫn rất nhiều người, đương nhiên duyên đào hoa nam nữ sẽ khá tốt. Nhưng một
người mà ai thấy cũng yêu, thì "một nửa kia" đúng là rất khó yên tâm; nhưng nghĩ lại, "mình" có thể
chiếm được tình cảm của họ, tuy hơi lo nhưng cũng cảm thấy vẻ vang!
Vũ Khúc là một sao khá phức tạp, vừa ngoan cố tự đại, vừa lãnh đạm, nghiêm khắc, vô tình; nhưng ở
mặt khác thì lại thực sự cầu thị, nỗ lực phấn đấu; hơn nửa, trời sinh họ có tính chất tao nhã, biết hưởng
thụ cuộc sống. Vì Vũ Khúc thuộc kim, do đó có thế khắc chế Tham Lang và Thiên Cơ thuộc mộc. Tham
Lang tuy nổi tiếng là hồ li tinh, quỷ kế đa đoan, nhưng không cách nào mê hoặc được một Vũ Khúc lạnh
lùng như băng giá, cũng giống như Điêu Thuyền mê hoặc Lữ Bố thì được, nhưng gặp phải Quan Công
thì không xong. Nhưng nếu Vũ Khúc gặp Thiên Cơ thì phải luận khác. Vì Thiên Cơ có sở trường trì hoãn,
lấy chậm đánh nhanh, đánh thẳng vào đầu não của Vũ Khúc, dù Vũ Khúc có sức mạnh cũng chẳng làm
gì được; vả lại, bản thân Thiên Cơ còn có lực chống lại sự kiểm chế vì vậy lúc hai người sống chung, bề
ngoài giống như Vũ Khúc khuất phục được Thiên Cơ, nhưng thực ra Vũ Khúc chẳng có biện pháp gì để
khống chế Thiên Cơ.
Ắt sẽ khắc bạn đời
Cá tính cố chấp, nhưng tâm địa thẳng thắn, không độc; thường thường vì không biết hoặc thiếu uyển
chuyển, cứ ương bướng và chạm thẳng với người khác. Bất luận là "Vũ Khúc, Thất Sát", "Vũ Khúc, Phá
Quân", "Vũ Khúc, Thiên Phủ", "Vũ Khúc, Tham Lang", đại đa số đều là miệng cứng mà lòng mềm;
thường sẽ vì cá tính dễ xung động và thẳng thắn, rõ ràng thái quá, mà cứ cắm đầu xông tới, hoặc bất
chấp tất cả cứ xông ra, cho nên nội tâm người này thường bị tự mâu thuẫn hoặc thấy tình trạng than vãn
bằng máu và nước mắt "tâm sự ai biết". Người Vũ Khúc thủ mệnh tuy cứng cỏi, anh dũng, nhưng họ có
giác quan thứ sáu và năng lực cảm ứng thần kỳ hơn người Thiên Cơ thủ mệnh. Người có Vũ Khúc thủ
mệnh rất ít khi tuổi trẻ đắc chí, tuy nhiên, có lúc họ cũng bộc phát sáng kiến khiến người ta cảm thấy rất
ngạc nhiên. Nam nữ tuổi trẻ có Vũ Khúc độc tọa thủ mệnh, vận tình cảm sẽ hơi đắng cay, đại đa số sẽ
gặp cảnh ngộ tình cảm rất khó khăn.
Gọi là "Tứ Sinh" chính là 4 cung vị đều ở đất Trường Sinh, còn gọi "Tứ Mã" là vì Thiên Mã chỉ ở 4 cung vị
này, cho nên 4 cung vị Dần, Thân, Tị, Hợi được gọi là đất Tứ Sinh hay Tứ Mã. Người cung mệnh ở 4
cung vị này sẽ có đặc chưng gì? Phần lớn đều thuộc mẫu người không chịu ngồi yên, bôn ba, hành động
mau lẹ mẫn tiệp, khá xem trọng tài lợi, quan niệm kiếm tiền khá uyển chuyển, rất nhạy bén trong việc
ngửi thầy mùi tiền. Trong đó, cổ nhân đánh giá khá cao người có mệnh tọa ở cung Dần và cung Hợi, gọi
cung Dần là "Sơn Đầu" (đầu ngọn núi), còn gọi Hợi là "yếu địa" (đất trọng yếu). Tức là nói, nam nữ tọa
mệnh ở 2 cung vị này thường là phú quý song toàn. Bất luận nam nữ, cá tính độc lập, sẽ có tạo tác lớn
lao; cho nên gặp người cung mệnh tọa lạc ở cung Dần hoặc cung hợi, thì không lên xem thường, có thể
họ sẽ thành đại phú gia, hoặc có thành tựu lớn!
Chiếm đa số là mẫu người lao tâm, không cách nào ngồi yên ở nhà; trong nghề nghiệp, họ thích công
việc có tính đầu tư hay cổ đông hợp tác; họ là người thích dựa vào kế hoạch để thực hiện; nhiều vất vả
nhưng cũng khá lạc quan quan. Thông thường, họ không chịu yên phận làm việc hưởng lương, cũng
không thích hợp làm nhân viên công chức. Một khi họ xuất hiện ở cấp chủ quản, thì khá kiệt xuất ở các
lãnh vực như kinh doanh về truyền thông, chế tạo, hàng không, giao thông, vận chuyển hàng hóa, trong
đó cũng có không ít tướng lãnh cao cấp.
Ham hoạt động ít chịu nhàn tản, nhiều sáng tạo lực rất sung sức để san bằng khó khăn. Xa quê hương
bản quán dễ phát triển với đầu óc kinh doanh tài giỏi.
Tài kiêm văn võ
Được hưởng phúc thọ
Vũ khúc có đặc tính như Quả tú. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có Vũ khúc tọa thủ tất hay cách biệt
những người thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em thì cũng khắc vợ (hay chồng), khắc con hay hiếm
con.
Ắt là người có công danh được phong tặng, hiển đạt, dương danh cha mẹ, tổ tiên
Thường gặp may mắn
Là người thông minh, có chí lớn, có tài tổ chức, có óc kinh doanh, tính quả quyết cương nghị, hiếu thắng
nhưng thẳng thắn, suốt đời được hưởng giàu sang và sống lâu
Nói lắp hoặc mắt to, mắt nhỏ
Thích về đằng võ
Thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng vẻ mặt đẹp đẽ uy nghi, rất thông minh, tính đôn hậu thẳng
thắn, nhưng thích ăn ngon mặc đẹp, ưa thanh sắc bên ngoài, và dĩ nhiên là được hưởng giàu sang, phúc
thọ song toàn
Mặt chữ điền, da đen, thẳng tính hay rượu chè, trai gái
Bé nhỏ, có nhiều nốt ruồi và tính quả quyết
Thân hình nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu mặt dài, vẻ mặt uy nghi, thường cách biệt những người
thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em tất phải khắc vợ (hay chồng) khắc con hay hiếm con
Thân hình tiều tụy, tâm trí mệt mỏi, uể oải thiếu sức sống, nhưng giàu lòng thương người, có tinh thần
nghĩa hiệp, các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, có nhiều sở thích, nhưng thường có cảm giác lực bất tòng
tâm.
Cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bệnh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy
vẫn trở nên Quân Sư vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm)
vũ khúc thiên tướng
 học vần uyên bác
 thêm xương khúc vô cùng thông minh có nghề  tay  trái đặc biệt
 có lục sát tiền bạc dồi dào Nhưng vì tiền mà mất mạng
 thêm lục khác sẽ giàu có

- Bệnh Lý: Vũ Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hóa. - Vũ Long đồng cung: có nốt ruồi đỏ.
- thông minh, có chí lớn, hay mưu đồ đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính mạnh
bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng.
giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
thường cách biệt với người thân, ít bè ít bạn; Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải
khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con, ít hạnh phúc gia đình và xã hội.
- được hưởng phúc, sống lâu.
- làm giám quan tài chính, coi việc xuất nhập kho tàng, kiểu như thống đốc ngân hàng.

có tài nhưng hay xa cách người thân.


- Văn Xương, Vũ Khúc : tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú
quý song toàn, hiển vinh về võ.
Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má
hóp.
mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng.
- rất thông minh, ngay thẳng, thành thật, hiền lành, can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất
khuất, có lòng trắc ẩn, có khí tiết, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh, thích ăn ngon,
mặc đẹp.
- Danh, Tài, Phúc: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh,
nhất là khi tọa thủ ở Mệnh và Quan.
có công danh, tài lộc, thường đam mê nhan sắc.

can đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.
liều lĩnh
trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
- Bệnh Lý: Đà La : Đà là sát tinh, cho nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi
kèm.
- Lực Sĩ: Hỏa. Có sức khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn, hay ăn uống. Chủ: uy lực. - Gặp sao
tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn, đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh
chóng. - Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. Đem những sự chẳng
lành đến một cách nhanh chóng.
- Cơ Thể: Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ.
- Tướng Mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình
vạm vỡ.
- Lực Sĩ gặp nhiều sao tốt sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng.
Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh (vì Lực Sĩ tác dụng như một sao
Hỏa). Là sao phù thịnh cũng như phù suy.
- Tính Tình: Lực Sĩ : - Nhanh nhẹn, can đảm. - Tính tình mạnh bạo. - Khả năng ăn nhậu
vượt bậc. - Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác.
- Vận gặp Lực Sĩ thì có sức khỏe cơm no vác nặng, công việc trì trệ, hữu công vô lao.
- Long Đức: Thủy. Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những tai
họa, bệnh tật nhỏ. - Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức: kết hợp thành bộ Tứ Đức, chế
được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.
- Tính Tình: Long Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp
đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của
người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là
sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha
thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một
số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần,
Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Vận gặp Long Đức là lúc phải mềm mỏng, ra ơn, ban phát để được yên thân.
- Long Đức, Phúc Đức kèm sát hai bên Bạch Hổ, để nhắc nhở đương số dù hăng say, tự
cao tự đại đến đâu cũng nên luôn luôn hòa nhã, biết điều.

** Long Đức Khi Vào Các Hạn: Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình
duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

- Hữu Bật: Bắc đẩu tinh. Dương Thủy (đới Thổ). Trợ tinh, Phù tinh. Chủ quyền, chuyên phò
tá, giúp đỡ. Gặp nhiều sao sang sủa tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn. Gặp nhiều sao mờ ám
xấu xa: làm cho xấu xa hơn.
- Cơ Thể Trong Người: Tả Phù, Hữu Bật = hai bộ lông mày.
- Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Cơ Thể: Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải. Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không
đúng.
- Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Tả Hữu đđ tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), còn hđ
tất cả các cung khác.
- Tính Tình: Hữu Bật : - Hay cứu giúp người khác. - Cẩn thận, cặn kẽ, trật tự. - Có nhiều
mưu trí, tài năng. - Nhân hậu, độ lượng, khoan hòa. - Có nhiều bạn bè, người giúp đỡ,
người ủng hộ. Nếu đồng cung, các ý nghĩa này càng mạnh thêm.
- Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Nếu
đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa
gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là 1 hệ số, làm tăng hay giảm cường độ.
- Tả Hữu là 2 sao tháng quan trọng về mặt tài năng và đức độ làm việc của đương số. Tả
Phù chủ về văn, Hữu Bật chủ về võ.
- Mệnh: có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa : - Sớm lìa bỏ gia đình để lập
nghiệp phương xa. - Không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở cung Thiên Di.
- Tả Hữu giáp Mệnh, nếu Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì công thành danh toại;
Nếu Mệnh có nhiều sao xấu xa tối tăm thì là phường trộm cắp.
- Mệnh : Hữu Bật chủ về có năng lực lãnh đạo, giỏi biết người và khéo dùng người, được
mọi người trợ giúp. Song có khi lại chủ về tính ỷ lại hơi mạnh, nhờ người giúp đỡ mà bản
thân lại không có tài năng. Ngoài ra, ở cung Mệnh cũng chủ về bụng dạ rộng rãi, khoáng
đạt, lỗi lạc bất phàm, tính cách đôn hậu, hào sảng. Càng mừng nếu gặp được Khôi Việt,
Xương Khúc.
* Hữu Bật nhập hạn: Hữu Bật nhập hạn tối vinh xương, chủ thông minh, tài năng, thanh
danh vinh hiển. Hữu Bật nhập hạn gặp hung tinh, gia tài tận bại, mưu sự bất thành, kẻ sỹ
phương hại, tớ lừa dối chủ, tài phá, chủ lênh đênh phiêu bạt.

** Hữu Bật Khi Vào Các Hạn:


Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến
chức, vinh hiển.

- Bát Tọa: Mộc. Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự may mắn, làm
cho nhà đất thêm cao đẹp.
- Cơ Thể Trong Người: Bát Tọa = Cằm.
- Cơ Thể: Bát Tọa : là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.
- Tính Tình: Tam Thai, Bát Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa : - ưa sự thanh nhàn, hưởng
thụ, an phận, ung dung. - Từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động. Thai, Tọa tượng
trưng cho người an phận thủ thường, đủng đỉnh hưởng thụ, dù là trong thanh bần.
Đây là tâm trạng của người không biết lo, bình thản, chuyện đến đâu hay đến đó, miễn là
trời sinh voi sinh cỏ. Thai, Tọa là hai Sao biểu hiện rõ rệt nhất học thuyết Lão Trang, chủ về
sự thanh tịnh tâm hồn, bất chấp những thăng trầm của ngoại cảnh.
- Tài Sản: nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa : - Có tiền bạc, điền sản. - Không lo âu về
tiền bạc, điền sản, dù ít tài sản.

- Văn Xương: Bắc đẩu tinh. Dương - Kim (đới Thổ). Văn tinh. Chủ: văn chương, mỹ thuật,
khoa giáp. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Thông minh hiếu học, ưa thích văn chương,
mỹ thuật. Gặp Sát tinh, Kỵ, Diêu: dâm đãng, giảm thọ.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Văn Xương = Sách, Vở.
- Cơ Thể Trong Người: Văn Xương = Bụng hay Tai. Tấu Thư đồng cung = thính tai, biết
thẩm ám.
- Tướng Mạo: người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý
tướng. Đàn bà thì có nhan sắc, có thân hình đẹp nếu Xương Khúc đắc địa ở 6 cung Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Khi Xương Khúc đơn thủ thì sắc diện ít nổi bật hơn là phối chiếu
Mệnh.
- Tính Tình: Văn Xương : Đặc tính tinh thần : - Thông minh, hiếu học, học giỏi. - Suy xét,
phân tích, lý luận giỏi. - Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. - Có
năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa. Xương Khúc là 2 sao khoa giáp, văn
nghệ,...
- Tính Tình: Văn Xương : Đặc tính tình cảm : - Sự đa cảm, đa tình, tức là dồi dào tình
cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. - Sự đa sầu, dễbuồn , dễ khóc, dễ xúc động. - Tâm
hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương. - Sự lẳng
lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. - Thích trang điểm, chưng diện. - Nếu hđ thì có
nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ.
- Danh, Tài, Phúc: Văn Xương hđ : khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai
họa, hoặc yểu tử.
- Văn Xương, Vũ Khúc : tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú
quý song toàn, hiển vinh về võ.
- Mệnh: Văn Xương là sao văn, tính chất cơ bản chủ về tài học, năng lực học tập; cũng chủ
về khí chất văn nhã, đa sầu đa cảm, hoặc tính phong lưu, đây là những tính chất nếu có hai
sao này ở cung Mệnh.
* Văn Xương nhập hạn: Văn Xương là ngôi sao tốt, là ngôi sao thứ hai trong Đẩu số, nhị
hạn gặp Thái Tuế thì kẻ sỹ đỗ khoa danh. Hạn gặp Văn Xương không đắc địa lại có
Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ tất kiện tụng thị phi liên miên, không tránh được hình thương
trắc trở.

** Văn Xương Khi Vào Các Hạn:


Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong
hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
- Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
- Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
- Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù
tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

- Thiên Hỷ: Thủy. Vui vẻ, hòa nhã. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng, lợi ích cho công
việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.
- Thiên Hỷ là cát tinh, có nghĩa : - Vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui ; biết thưởng
thức hài hước, có óc hài hước. - Đem lại những sự may mắn đáng mừng. - Lợi ích cho việc
cưới hỏi và sinh nở.

** Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn:


- Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
- Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
- Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.

- Thai Phụ: Kim (đới Thổ). Tự đắc khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài. Lợi ích
cho việc thi cử, cầu công danh.
Chủ: bằng sắc.
- Thai Phụ, Phong Cáo đi chung mới đủ mạnh, và nhất là đi cùng với cát tinh khác càng
đẹp.
- Tính Tình: Thai Phụ : - Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì Phụ Cáo chủ về bằng sắc, huy
chương, công danh. - Tự đắc, kiêu hãnh, tự phu. - Háo danh, hay khoe khoang. - Chuộng
hình thức bề ngoài. Với 3 ý nghĩa sau cùng, Phụ Cáo giống nghĩa với Hóa Quyền,
nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đđ chỉ uy lực thực sự hơn là danh
tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc Ấn đi kèm.
- Mệnh, Quan: Phụ Cáo, Xương Khúc, Khoa Quyền, hay Phụ Cáo, Nhật Nguyệt sáng sủa,
hay Phụ Cáo, Tướng, Ấn : rất quý hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.
- Ở Hạn: Thai Phụ : cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có
huy chương.

** Thai Phụ Khi Vào Các Hạn:


Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương.

- Bệnh: Hỏa. Đau yếu, suy nhược, buồn rầu, khờ khạo, hay nhầm lẫn. Chủ: bệnh tật.
- Bệnh: chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Sách vở không thấy định bệnh cho
sao này, cũng không nói cường độ bệnh nặng hay nhẹ. Chỉ có thể suy đoán rằng đây là
bệnh của người suy nhược toàn diện, kén ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng,
thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu. Vì là sao nhỏ, cho nên có
thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài.
- Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ thiếu tươi nhuận, xanh xao, vàng vọt.
- Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh, không phấn chấn, không tráng kiện, không
thích hoạt động.
- Mệnh hay Tật: Bệnh : hay bệnh hoạn, bất khả dụng về thể chất.

- Quẻ Cấn tượng núi.


- Phương hướng: Đông Bắc.
- Ngũ hành: Thổ.

- Cung Dần.
- Tượng Hình: Hổ.
- Âm Dương: Dương.
- Ngũ Hành: Mộc.
- Ngũ Sắc: Xanh.
- Bát Quái: Cấn.
- Phương Hướng: Đông Bắc thiên Đông.
- Trong phép giải đoán Tử Vi, khi xem một cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu
cung chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung
chính chiếu. Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó bị gán cho những sao xấu, thế
xấu của cung chính chiếu.

CUNG DẦN:

Trong Kinh Dịch, cung Dần là quẻ Cấn, tượng là núi, địa lí là nơi ở trên rừng, gần núi non,
lưng gò, là phương Đông Bắc.
- Nhân vật con người là con trai út, đàn ông trẻ.
- Thân thể là: ngón tay, xương, mũi, lưng.
- Tính cách: cách trở, giữ yên tĩnh, tiến thoái do dự, mặt sau, ngừng lại, không thấy.
- Màu: vàng. Ngũ hành là Dương Thổ
- Là đất Đế Vượng của Âm Mộc, là đất Lâm quan của Dương Mộc (Giáp), là đất Tràng Sinh
của Dương Hỏa – Thổ.
- Thiên can: Giáp – Dương Mộc. Địa chi: Dần – Dương Mộc.
- Thời gian: tháng Giêng, mùa xuân, giữa đông sang xuân.
- Số của Thiên – Địa – Nhân là 3, 8, 7 (số này dùng trong các phép như cầu Thiên thì số 3,
cầu Địa thì số 8 và cầu Nhân thì số 7,
và cũng dùng các số đó trong dự đoán của Tử Vi như: 3 năm, 3 tháng, 3 ngày; 8 mẫu, 8
sào; 7 người, 7 tuổi…)

- Cung Dần dương Mộc.


- Tương sinh: Kim --> Thủy --> Mộc --> Hỏa --> Thổ --> Kim.
- Tương khắc: Kim --> Mộc --> Thổ --> Thủy --> Hỏa --> Kim.

Hành Mộc:
Nhâm Tí – Quý Sửu : Tang Đố Mộc.
Canh Dần – Tân Mão : Tùng Bách Mộc.
Mậu Thìn – Kỷ Tỵ : Đại Lâm Mộc.
Nhâm Ngọ – Quý Mùi : Dương Liễu Mộc.
Canh Thân – Tân Dậu : Thạch Lựu Mộc.
Mậu Tuất – Kỷ Hợi : Bình Địa Mộc.
9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn
(lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên
thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa.
Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

2. Cung Tài Bạch:


- Tài Bạch: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : giàu có lớn, giữ của bền vững.
- Liêm Trinh: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Mđ: Thìn, Tuất.
- Tính Tình: Liêm Trinh mđ, vđ, đđ: sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao, sự
liêm khiết, sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao
Hỏa), cứng cỏi, can đảm, cương quyết, dũng mãnh.
- Danh, Tài, Phúc: Liêm trinh mđ, vđ, đđ thì được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp
cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc
anh hùng cái thế.
- Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.
- Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
- Ở Hạn: Liêm Tham Tỵ Hợi: bị hình tù. Gặp Hóa Kỵ hay Tuần Triệt thì giải được. - Liêm
Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.
- Ở Hạn: Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát. - Liêm, Kình hay Đà: rủi ro
nhiều, ưu tư lắm. - Liêm, Hình, Kỵ, Kình
hay Đà: bị ám sát, thanh toán.
- Vận gặp Liêm Trinh có việc liên quan đến tình ái, tiếng tăm, tù tội (Liêm Tham Tỵ Hợi).
- Liêm Trinh gặp Phủ, Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc: được hưởng phú quý. - Liêm,
Xương, Khúc đồng cung: có tài chỉ huy, bén nhạy.
- Liêm, Vũ, Sát tinh và Hóa Kỵ, Thiên Hình: dễ bị tù. - Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh: luôn luôn
ưu tư vì thiếu ăn, thiếu mặc, tù tội. - Liêm, Bạch Hổ đồng cung: cũng dễ tù. - Liêm, Không
Kiếp: vô địch thế gian, nổi danh như cồn.
- Liêm Trinh ở Tuất, đi với Thiên Phủ, trung hiếu vẹn toàn, hưởng phú quý.
- Tài Bạch: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : giàu có lớn, giữ của bền vững.
* Liêm Trinh nhập hạn: tại các cung Vượng gặp cát tinh thì tài vật tự nhiên tích tụ, dễ thăng
quan tiến chức. Đại, Tiểu hạn gặp Liêm Trinh, nếu gặp
Thiên Hình thì rất xấu, có hình họa, nếu thêm Phá Quân có thể mất mạng.

** Liêm Trinh Khi Vào Các Hạn:


- Liêm Trinh, Tham Lang, Tỵ, Hợi: Bị tù hình. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt thì giải được.
- Liêm Trinh, Tham, Sát, Phá: Bị đau, bị oán trách.
- Liêm Trinh, Phá đồng cung bị Kiếp, Kình: Kiện, tù, ám sát.
- Liêm Trinh, Kình hay Đà: Rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
- Liêm Trinh, Hình, Kỵ, Kình hay Đà: Bị ám sát, lưu huyết thanh toán.

- Thiên Phủ: Nam Đẩu Tinh. Dương - Thổ. Mđ: Dần, Thân, Tý, Ngọ. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Tỵ,
Hợi, Mùi. Bh: Mão, Dậu, Sửu. Không có Hãm.
- Tướng Mạo: người có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng
đều và đẹp. Nếu gặp Tuần, Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
- Tính Tình: Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt, Không Kiếp. Xa lánh các sao này, Phủ có nghĩa:
khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, đoan chính, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ giải quyết công
việc khó khăn. Nếu gặp Tuần Triệt, Không Kiếp thì bướng bỉnh, ương ngạnh, tính phóng
túng (ăn hoang, tiêu rộng,..), thích phiêu lưu, du lịch, gian trá, nói dối, hay đánh lừa.
- Danh, Tài, Phúc: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh và là sao chính quan trọng bậc nhì,
cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nếu bị Tuần Triệt, Không Kiếp thì hiệu lực kém
sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, hay bị tai nạn, phá di sản, tuổi thọ bị
giảm. Riêng Phụ Nữ thì lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Phủ vẫn là sao giải
trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
- Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần Triệt, Kình Đà, Linh Hỏa. Bấy giờ, uy quyền,
tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tính của
Sát tinh hạng vừa như Kình Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng nếu Thiên Phủ gặp đủ cả 4 Sao thì
Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp, tác họa mạnh mẽ.
- Ở Hạn: Thiên Phủ chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản,
hao tài, mắc lừa, đau yếu.
- Tài Bạch: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : giàu có lớn, giữ của bền vững.
* Thiên Phủ nhập hạn: chủ về tài lộc, kẻ sỹ, thứ nhân đều phát phúc, thêm tiền tài, niềm vui,
không tai họa. Thiên Phủ lâm hạn thì mưu sự đều thành,
nếu gặp Khoa, Quyền, Lộc thì có thể phát triển tài năng.

** Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn:


Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa,
đau yếu.

- Tấu Thư: Kim. Vui vẻ, nói năng khôn khéo. Lợi ích cho việc làm văn, đàm luận và đàn
hát.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Tấu Thư gặp Hỏa Linh = Rượu mùi.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Tấu Thư = Giày.
- Lưu Hà đi chung với Tấu Thư : tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi.
- Cơ Thể: đi kèm với bộ phận cơ thể nào, Tấu Thư có nghĩa linh mẫn, thính, khả năng tiếp
thu bén nhạy của bộ phận đó.
- Tấu Thư, Lưu Hà : vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.
- Tính Tình: Tấu Thư : - Khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện,
bằng văn chương, tranh vẽ,... - Ưa thích ăn
nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch
sĩ. Vì vậy, Tấu Thư là sao của những diễn giả, thuyết khách, của ca sĩ, kịch sĩ. Tấu Thư
không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết,..
- Có sách cho Tấu Thư có nghĩa như thích kiện tụng, hay câu chấp, bắt bẻ, khiếu nại,...

- Thiếu Âm: Thủy. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật
tai họa nhỏ. - Thiếu Âm gặp Nguyệt sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Thiếu Âm ví
như mặt trăng thứ hai. - Thiếu Dương hoặc Âm gặp Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung
chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa.
- Vị Trí: Thiếu Âm đđ từ Thân đến Tý, chỉ khi nào đđ, sao này mới có ý nghĩa. Nếu hđ thì vô
dụng. Đặc biệt, Thiếu Dương đđ và đồng cung với Thái Dương, Thiếu Âm đđ và đồng cung
với Thái Âm thì ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa
ánh sáng song song. Nếu đđ mà chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn nhưng
không bằng đồng cung đđ.
- Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đđ : - Thông minh. - Vui vẻ, hòa nhã, nhu. -
Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này
tương tự như ý nghĩa của Tứ Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao Tứ Đức thì ý nghĩa nhân
đức càng thịnh hơn.
- Thiếu Âm giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm, Thiếu Dương
tương đương với Tứ Đức.

- Phong Cáo: Thổ (đới Thủy). Tự đắc khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài. Lợi
ích cho việc thi cử, cầu công danh.
Chủ: bằng sắc.
- Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất là đi cùng với cát tinh khác càng
đẹp.
- Tính Tình: Phong Cáo : - Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì Cáo Phụ chủ về bằng sắc,
huy chương, công danh. - Tự đắc, kiêu hãnh,
tự phu. - Háo danh, hay khoe khoang. - Chuộng hình thức bề ngoài. Với 3 ý nghĩa sau
cùng, Cáo Phụ giống nghĩa với Hóa Quyền,
nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đđ chỉ uy lực thực sự hơn là danh
tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa
phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc Ấn đi kèm.
- Ở Hạn: Phong Cáo : cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có
huy chương.

** Phong Cáo Khi Vào Các Hạn:


Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương.

- Địa Võng: hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam
cầm.
- Địa Võng là một ám tinh, có nghĩa : - hiểm ác ngầm. - Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc.
- Chủ sự bắt bớ, giam cầm. Có sách cho rằng, Địa Võng có tác dụng : - Gặp sao hung thì
lại tốt. - Gặp sao tốt thì lại hung.
- Địa Võng và các sao Giải : làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao
Giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong
Cung Tuất. Sao này là sao xấu.
Ý Nghĩa Địa Võng Ở Cung Mệnh
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng
hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.
Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác
- Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao
giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải,
Giải Thần.
- Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên
La.

- Lưu Hà: Thủy. Thâm trầm, gian hiểm, độc ác, sát phạt, giết chóc, gây tai họa. - Gặp Kiếp
Sát đồng cung: tác họa một cách
khủng khiếp.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Lưu Hà = Bún miến hay loài trai ốc ở nước ngọt.
- Bệnh Lý: Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối với phụ nữ. Nữ Mệnh có Lưu
Hà ở Mệnh hay ở Tật thì rất dễ bị làm bặng huyết lúc sinh đẻ.
- Tính Tình: Ý Nghĩa tốt : - Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện. - Thích nói, thích giảng thuyết,
diễn giảng hay và phong phú. - Hay tranh cãi,
biện bác, đàm luận chính trị, xách động, cổ vũ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Ý
nghĩa xấu : - Thâm trầm, gian hiểm, độc ác,
tàn nhẫn, hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như Kiếp Sát). - Có thủ đoạn.
- Lưu Hà đi chung với Tấu Thư : tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi.
- Lưu Hà là sao Thủy, đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
- Nghề Nghiệp: Lưu Hà chủ Thủy, nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển
cả như ngư phủ, thủy thủ. Quân nhân có Lưu
Hà thì là hải quân hay thủy quân lục chiến.
- Tai Họa: Lưu Hà chỉ có 2 loại tai họa : - Thủy tai, tức là trong đời phải có lần chết đuối. -
Sản tai, bị băng huyết lúc sinh đẻ.
- Tấu Thư, Lưu Hà : vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

** Lưu Hà Khi Vào Các Hạn:


- Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
- Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
- Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

- Thai: Thổ. Ngu dốt, mê muội hay nhầm lẫn, a dua, chơi bời. Chủ sự giao hợp, thụ thai,
sinh nở. Thai tọa thủ bất cứ cung nào, gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều Sát tinh, Bại
tinh hội hợp, mới lọt lòng mẹ đã đau yếu, quặt quẹo, thường là
sinh thiếu tháng.
- Cơ Thể Trong Người: Thai = Rốn, âm hộ, tử cung và bào thai.
- Tính Tình: Thai : - Dâm dật, chơi bời. Sao này chỉ mọi sự giao hợp xác thịt giữa trai gái, từ
đó có nghĩa mê gái, mê trai. - Ngu dốt, mê
muội hay nhầm lẫn, a dua, dễ tin người. - Chủ sự thụ thai và sự sinh nở. - Chủ sự tái sinh
thêm mới. Đặc tính dâm dật là quan trọng nhất.
- Ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay Sát Bại tinh hội hợp thì cũng có nghĩa
mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo,
hoặc sinh thiếu tháng, hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.

** Sao Thai Khi Vào Các Hạn:


Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa
Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.

Quan Lộc cung:


- Quan Lộc: Tử Vi đơn thủ tại Ngọ : công danh hiển hách, phú quý song toàn.
- Quan Lộc: Đại Hao : - Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay
đổi nghề nghiệp.
- Ở Mệnh, Thân, Quan, LNVT đồng nghĩa. Nếu không gặp sao xấu thì học hành, công danh
tiến đạt. Vì là sao chủ về học hành nên đóng ở các cung Thân, Mệnh, Quan thì thích hợp
hơn cả. Không thấy nói đến vị trí hđ của sao này.
- Quan Lộc: Triệt : - Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. - Phải chịu vất vả trong một
thời gian. - Tướng, Triệt, Tuần : có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
+ Quan Lộc: Hóa Khoa : danh chức thêm lớn lao.
- Quan Lộc: Linh Tinh có lợi về làm quân nhân cảnh sát, hoặc có lợi về đầu cơ, nếu không
có cát tinh thì gặp nhiều trắc trở.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
- Thiên Trù ở Mệnh, Tài, Quan thì bản thân đương số được hưởng.

- Tử Vi: Nam Bắc Đẩu Tinh, Dương - Thổ. Mđ: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ:
Sửu, Mùi. Bh: Hợi, Tý, Mão, Dậu.
+ Vòng 1: Tử Vi cư Ngọ - Đế cư đế vị. Vua ngự ngai vàng, vị trí đắc trung, đắc chính của
bậc vương giả cho nên rất có uy quyền, nhiều khả năng cứu giải. Xã hội thịnh trị, giầu
mạnh, môi trường tốt cho những người làm ăn chân chính.
- Tướng Mạo: Cung Mệnh có Tử Vi mđ, vđ hay đđ thì thân hình đẩy đà, cao, da hồng hào,
mặt đầy đặn.
- Tính tình: Tử Vi mđ thì thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, tài lãnh đạo, thuật
dùng người, bản lĩnh chế phục kẻ khác, tài tổ chức, khả năng sáng tạo, khả năng tạo thời
thế hoàn cảnh, mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc, đoan chính, ngay thẳng, trung
trinh. Những đức tính này chỉ có khi Tử Vi không bị Tuần, Triệt hay Sát tinh xâm phạm.
- Công danh, tài lộc: Tử Vi ban cấp uy quyền, tài lộc, nếu ở mđ, vđ và đđ. Sự phú quý đó
không cần phụ tinh tốt đi kèm.
- Tử Vi cũng là Phúc tinh nên ban phúc cho các cung tọa thủ. Đặc biệt chế được hung tính
của 2 sao Hỏa, Linh Tinh.
Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai
họa giảm thiểu đi nhiều.
- Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được,
cho dù có chí lớn.
- Tử Vi, Không Kiếp, Đào Hồng: số yểu vong. Sự hội tụ với Không Kiếp làm Tử Vi mất hầu
hết uy lực về mọi mặt.
- Tử Vi, Kình Đà, Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất
nghĩa.
- Tử Vi thiếu Tả Hữu đồng hành, ví như Vua mất triều thần, gọi là cô quân, giảm tốt nhiều
lắm.
- Nữ nhân Mệnh có Tử Vi, thêm sát tinh, tuy không tốt nhưng không hạ tiện, tuy khắc hại
chồng con, vẫn no cơm ấm áo.
- Tử Vi đơn thủ ở Tý, Ngọ thì độc lập, độc đoán, nổi danh, nhân hậu.
- Tử Vi đi với Sát Phá Tham thì thay đổi tính nết tùy theo kẻ đi với mình.
- Ở Hạn: Tử Vi không có vị trí hđ nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung mđ, vđ hay
đđ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh
tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở
vị trí bh thì kém tốt, bình thường, nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. - Đặc biệt nếu gặp Tuần
Triệt ở cả 2 hạn thì tính mạng lâm nguy. - Gặp Không, Kiếp, Kỵ, Hình: đau ốm, mất của,
kiện tụng. - Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
- Quan Lộc: Tử Vi đơn thủ tại Ngọ : công danh hiển hách, phú quý song toàn.
- Trực Phù, Tử Vi : ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân ; Có lời nói quân tử
mà lòng dạ tiểu nhân ; hoặc tiểu nhân với người tiểu nhân, đại lượng với bậc quân tử.
Nhưng Tử Vi nặng về trung hậu, giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và
mạnh hơn cả Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội hợp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
(nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó).
- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
* Tử Vi nhập hạn: Tử Vi miếu viên có nhiều cát tinh, Hạn đến nhiều phúc lộc, nhiều tài phú,
người làm quan gặp Tử Vi chức nhập hạn chức
vị thăng. Tử Vi nhập hạn vốn cát tường nhưng chỉ sợ tam phương có Thất Sát, Phá Quân,
Tham Lang thường bất lợi, làm quan thường bị
giáng chức, hình thương.

** Tử Vi Khi Vào Các Hạn:


Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các
cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với
các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may
mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang
hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng
nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của
hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay
bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà,
Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và
thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm
nguy.

- Tướng Mạo: Cung Mệnh có Tử Vi mđ, vđ hay đđ thì thân hình đẩy đà, cao, da hồng hào,
mặt đầy đặn.
- Nữ nhân Mệnh có Tử Vi, thêm sát tinh, tuy không tốt nhưng không hạ tiện, tuy khắc hại
chồng con, vẫn no cơm ấm áo.
- Mệnh: Nhị Hao ở Mệnh thì lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm.
- Ở Mệnh, Thân, Quan, LNVT đồng nghĩa. Nếu không gặp sao xấu thì học hành, công danh
tiến đạt. Vì là sao chủ về học hành nên
đóng ở các cung Thân, Mệnh, Quan thì thích hợp hơn cả. Không thấy nói đến vị trí hđ của
sao này.
- Người có Thiên Trù có vị giác hết sức bén nhạy và tinh tế.
- Mệnh: Triệt : - Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. - Có thể mồ côi sớm, hay
sớm ra đời để lập nghiệp. - Sinh bất phùng thời.
Nếu Mệnh VCD có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên
thiếu vất vả.
- Mệnh: Linh Tinh chủ về cuộc đời chìm nổi, đặc biệt là bất lợi lúc nào nhỏ tuổi, nhưng nếu
có cát tinh thì chủ về làm quân nhân cảnh sát mà thành danh, hoặc bạo phát.
- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Thiên Trù ở Mệnh, Tài, Quan thì bản thân đương số được hưởng.
- Mệnh ở Tứ Chính (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) : cương nghị, khảng khái, cứng rắn, có sức khỏe.
- Tam hợp Mệnh bị tam hợp Thê khắc thì sợ vợ.
- THÂN cư Thê : ở lá số nam thì nể vợ, sợ vợ.
* Triệt nhập cung Mệnh : tiền đồ trắc trở, mọi sự dậm chân tại chỗ, ít biến động, thay đổi,
nếu có thành tựu phải đề phòng bất trắc xảy ra.

- Thiên Trù: Thổ. Hay ăn uống, thích rượu thịt. Gia tăng tài lộc.
- Tính Tình: Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực : - Thích ăn nhậu, ham ăn. -
Ăn nhậu rất khỏe, nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn
càng khủng khiếp. - Hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm. - Thích ăn món ngon vật lạ, có
gout về ăn nhậu sành điệu.
- Người có Thiên Trù có vị giác hết sức bén nhạy và tinh tế.
- Thiên Trù đi với Hóa Khoa hay Văn Xương thì là tác giả các sách gia chánh dạy nấu ăn,
chế rượu, kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn.
- Tài Lộc: Thiên Trù tượng trưng cho lộc ăn, có nghĩa gia tăng tài lộc. Nhưng nếu đi với Đại
Tiểu Hao thì vì ăn mà hết tiền.
- Bệnh Lý: Thiên Trù không có ý nghĩa bệnh lý, trái lại còn có nghĩa là có sức khỏe. Nhưng
khi đi với một số sao khác thì ý nghĩa bệnh lý
rất dễ có, dù ở Mệnh hay ở Tật Ách. Các sao đó là Đại, Tiểu Hao, Không, Kiếp.
- Thiên Trù ở Mệnh, Tài, Quan thì bản thân đương số được hưởng.

- Lưu Niên Văn Tinh: Hỏa. Thông minh, chuộng bằng sắc. Lợi ích cho việc học hành thi cử,
công danh.
- Lưu Niên Văn Tinh : là sao văn học, có nhiều ý nghĩa liên quan đến học hành, cụ thể là : -
Sự thông minh. - Tính hiếu học. - Khả năng học vấn. - Khả năng thành danh sĩ. Đi với các
sao văn học khác như Hóa Khoa, Xương Khúc, Khôi Việt, Nhật Nguyệt sáng sủa thì trình
độ thông minh và học vấn càng cao thêm, có nhiều khoa bảng hơn.
- Ở Mệnh, Thân, Quan, LNVT đồng nghĩa. Nếu không gặp sao xấu thì học hành, công danh
tiến đạt. Vì là sao chủ về học hành nên đóng ở các cung Thân, Mệnh, Quan thì thích hợp
hơn cả. Không thấy nói đến vị trí hđ của sao này.
- Các tuổi được hưởng LNVT là Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Nhâm, Quý. LNVT cũng có ý nghĩa
như Lộc Tồn (phúc lộc, sự an lành) nhưng nhẹ hơn, yếu hơn. Cứ Âm Dương trúng cách và
Mệnh ở tam hợp Thái Tuế thì được hưởng LNVT.

- Hóa Khoa: Mộc (đới Thủy). Thông minh lịch lãm, uyên bác, nhân hậu, từ thiện. Tăng phúc
tăng thọ. Giải trừ bệnh tật, tai họa. Cứu khốn, phò nguy. Được tôn là thần giám sát thi cử,
chấp chưởng văn bài. Được tôn là đệ nhất giải thần. Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp
thành một bộ văn tinh. Gặp Quyền, Lộc: kết hợp lại thành một bộ quý tinh, có ảnh hưởng
nhiều đến công danh tài lộc. Gặp sát tinh: vô hại.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hóa Khoa = Con nhộng.
- Hóa Khoa được coi là sao cứu giải mạnh nhất "Đệ nhất giải thần". Tính chất cứu giải này
do sự khôn ngoan và khiêm nhường của chính đương số chứ chẳng phải do trời ban cho
đâu, Hóa Khoa có tác dụng cứu giải hầu như toàn diện.
- Tướng Mạo: Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa
thủ Mệnh thì vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
- Tính Tình: - Thông minh, hiếu học. - Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học. - Dễ đỗ đạt, có khoa
bảng cao, học rộng, biết nhiều. - Có tài năng về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa. - Tính
nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.
- Công Danh: người có Hóa Khoa thủ Mệnh thì : - Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt. -
Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết
gia. - Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Càng đi chung với các sao
khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng thì tài năng xuất chúng
(bác học, triết gia,...).
- Hóa Khoa là phúc tinh, cứu giải bệnh tật, chế ngự được các sát tinh Kình Đà, Không Kiếp,
Hỏa Linh,....
- Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả
năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội.
Đây là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp,
miễn là không gặp Sát hay Ám tinh kèm.
- Thiên Trù đi với Hóa Khoa hay Văn Xương thì là tác giả các sách gia chánh dạy nấu ăn,
chế rượu, kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn.
+ Quan Lộc: Hóa Khoa : danh chức thêm lớn lao.
- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
- Hóa Khoa phải đóng ở các cung từ Dần đến Thân, và phải ở Mệnh, Quan, Ách, Điền,
Phúc mới hay.
- Hóa Khoa có thể lật ngược cả Thiên Không nếu không hoán cãi được. Gặp Thiên Không
thì suy thoái, sa sút, phá sản, nhưng có Hóa Khoa đứng gặp Thiên Không thì xuống rồi lại
lên.
* Hóa Khoa nhập hạn: gặp Văn Xương, sỹ thứ đều thanh danh hiển đạt, tăng đạo, thứ nhân
nhiều phú quý, mưu sự hanh thông.

- Quan Đới: Kim. Ham thích công danh. Chủ: chức vị quyền thế. - Gặp nhiều sao mờ ám
xấu xa: gây rắc rối phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc. - Gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh, ví
như sợi dây thắt cổ. Chủ sự trói buộc, tự ải.
- Vật Dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị, quyền hành.
- Công Danh: Quan Đới chỉ sự háo danh, háo quyền, từ đó có nghĩa phụ là có chức vị,
quyền thế. Về điểm này, Quan Đới giống như
sao Thai Phụ, Phong Cáo, Hóa Quyền.
- Phúc, Họa: Quan Đới báo hiệu cho cái chết bất đắc kỳ tử và mau chóng. Tọa thủ ở bất cứ
cung nào chỉ người, cách chết bất đắc
này sẽ xảy ra cho người đó.
- Quan Đới gặp Khoa Quyền, Xương Khúc, Khôi Việt : hiển đạt.
- Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công
việc. - Gặp nhiều Sát, Bại tinh, Quan Đới ví như
sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải, gây tai họa.

- Đại Hao: Hỏa. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Hoang hủy, làm hao hụt tài lộc. Gây ra
sự ly tán, xa cách.
- Cơ Thể: Song Hao không chỉ rõ bộ phận nào của cơ thể. Nhưng vì Song Hao ở Mệnh chỉ
bộ máy tiêu hóa kém cho nên có thể
hai sao này liên quan đến bộ máy tiêu hóa.
- Bệnh Lý: ở Mệnh, nhị Hao chỉ sự trục trặc về tiêu hóa (tiêu chảy, ăn không tiêu, dễ trúng
thực, thổ tả,...). Ngoài ra, vì là bại tinh
nên nhị Hao gây tật cho bộ phận đi kèm theo các sao khác.
- Mệnh: Nhị Hao ở Mệnh thì lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm.
- Tính Tình: Đại Hao : - Khôn ngoan nhưng không quả quyết. - Cẩu thả, lơ đểnh, không bền
chí, dễ say mê những thú vui (đánh bạc, chơi bời, rượu chè), tiêu pha ăn xài lớn, không tiếc
tiền, có tính hào phóng. - Thường thay đổi chí hướng, nghề nghiệp. - Hay ly hương
lập nghiệp, thích ngao du, đi du lịch hoặc làm nghề có đi đây đó, đặc tính này giống như
sao Thiên Mã, Thiên Đồng.
- Trừ phi đđ, bản chất của Song Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào, làm giảm cái tốt
của cung đó. Đặc biệt, Đại Tiểu Hao
rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Song Hao nghịch nghĩa với sao Đẩu
Quân.
- Quan Lộc: Đại Hao : - Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay
đổi nghề nghiệp.
- Ở Hạn: Đại Hao : - Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm. - Có
sự thay đổi hoặc nghề nghiệp hoặc
chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc. - Nếu có ốm đau thì mau hết bệnh.

** Đại Hao Khi Vào Các Hạn:


- Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
- Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
- Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

- Trực Phù: Hỏa. Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc rối, cản trở mọi việc.
- Trực Phù có 2 ý nghĩa : - Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động
chạm, không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. - Nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết, gian
vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người, xấu bụng, gian tà, hay nghĩ xấu cho thiên
hạ.
- Thái Thứ Lang đã đồng hóa ý nghĩa 2 sao Tử Phù và Trực Phù cho rằng cả 2 sao có
nghĩa là : - Buồn thảm. - Chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi việc. Mặt khác, Thái
Thứ Lang cho rằng cả 2 sao này thuộc hành Hỏa.
- Trực Phù, Tử Vi : ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân ; Có lời nói quân tử
mà lòng dạ tiểu nhân ; hoặc tiểu nhân với người tiểu nhân, đại lượng với bậc quân tử.
Nhưng Tử Vi nặng về trung hậu, giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và
mạnh hơn cả Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội hợp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
(nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó).

- Linh Tinh: Nam Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ:
thâm trầm nham hiểm, hay giết chóc, đốt phá, gây tai họa bệnh tật. Giảm tuổi thọ nên gọi là
Đoản thọ Sát tinh.
- Tướng Mạo: Linh Tinh : người có Linh hay Hỏa đơn thủ thì có thân hình thô, xấu, tóc và
lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở
chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
- Tính Tình: Linh Tinh : nếu đđ thì có nghĩa : - Can đảm, dũng mãnh, có chí khí. - Có sức
khỏe dồi dào (như sao Lực Sĩ). - Ít khi mắc tai nạn. - Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. - Hay phá
phách, nghịch ngợm.
- Phú Quý: Linh Tinh : - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đđ là hợp cách,
nếu gặp thêm nhiều cát tinh thì phú quý trọn
đời. - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đđ tọa thủ
cũng hợp cách, phú quý. - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Linh đđ
chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Nếu H-L đồng cung và đđ thì càng tốt.
- Việc Mệnh giáp Hỏa, Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất
đắc chí, bất mãn.
- Ở Hạn: Linh Tinh : nếu đđ thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
Nếu hđ thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc
cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
- Mệnh: Linh Tinh chủ về cuộc đời chìm nổi, đặc biệt là bất lợi lúc nào nhỏ tuổi, nhưng nếu
có cát tinh thì chủ về làm quân nhân cảnh
sát mà thành danh, hoặc bạo phát.
- Quan Lộc: Linh Tinh có lợi về làm quân nhân cảnh sát, hoặc có lợi về đầu cơ, nếu không
có cát tinh thì gặp nhiều trắc trở.
* Linh Tinh nhập hạn: Hỏa, Linh lâm hạn gặp Tham Lang chủ hưởng phúc, nếu thêm cát
tinh chủ nhiều quyền bính, phú quý vang danh. Hỏa, Linh
hạn đến hãm địa chủ gia tài thất thoát, kiện tụng, quan tai, tai ách dồn dập.

** Linh Tinh Khi Vào Các Hạn:


- Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng
đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang
Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

- Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được,
cho dù có chí lớn.
- Triệt là Không Tinh. Ý nghĩa của Triệt nặng hơn Tuần. Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng
ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Triệt chỉ có tác
dụng mạnh cho đến năm 30 tuổi, sau đó nhẹ đi nhiều.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không
(Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp,
được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt
này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay
nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay
xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay
ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao.
(như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Quan Lộc: Triệt : - Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. - Phải chịu vất vả trong một
thời gian. - Tướng, Triệt, Tuần : có thể bị bãi
chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
- Mệnh: Triệt : - Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. - Có thể mồ côi sớm, hay
sớm ra đời để lập nghiệp. - Sinh bất phùng thời.
Nếu Mệnh VCD có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên
thiếu vất vả.
- Ở Hạn: Triệt : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu
gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có
gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu
lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
* Triệt nhập cung Mệnh : tiền đồ trắc trở, mọi sự dậm chân tại chỗ, ít biến động, thay đổi,
nếu có thành tựu phải đề phòng bất trắc xảy ra.
* Hạn vận gặp sao Triệt Không : luôn dậm chân tại chỗ, không có tiến triển gì, nếu được
như ý muốn cũng chỉ là nhất thời.
** Triệt Khi Vào Các Hạn:
- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các
đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương
đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

- Mệnh: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về đầu óc sáng suốt, học hành có thành tựu.
- Quan Lộc: Tử Vi Hóa Khoa : chủ về giỏi quản lý, học thuật thành tựu.
* Hóa Khoa nhập hạn: gặp Văn Xương, sỹ thứ đều thanh

Thiên Di Cung:
- Thiên Di: Phá Quân đơn thủ tại Dần, Thân : hay mắc tai nạn, nhất là về xe cộ và ác thú.
Hay gặp những kẻ rình ám hại. Nếu hay xoay sở tiền tài thì lại càng dễ gặp tai nạn. Sau
này chết ở xa nhà.
- Thiên Di, Nô Bộc: Cô Thần : - Ít bạn bè, không thích giao thiệp, khó tính. - Không thích
nghi với xã hội. - Thiếu hạnh phúc ngoài đời, miễn cưỡng sống ở đời, không cảm thấy hanh
thông. Đi với Đẩu Quân, ý nghĩa trên càng thêm rõ.
- Thiên Di: Hồng Loan : rất đắc mèo, đắc kép khi bước ra khỏi nhà. Có nhiều người thầm
yêu, trộm nhớ. Có số nhờ vở được nhân tình, phụ nữ, người khác phái về mặt ái tình, sắc
dục và cả công danh tài lộc.
- Thiên Di: Thiên Phúc : hay giúp đỡ người khác và được nhiều người khác giúp đỡ.
+ Thiên Di: Thiên Việt : gặp nhiều quý nhân. Thường được gần những bậc quyền cao,
chức trọng.
- Thiên Di: Thiên Việt chủ về ra ngoài gặp quý nhân.

- Phá Quân: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Thủy. Mđ: Tý, Ngọ. Vđ: Sửu, Mùi. Đđ: Thìn, Tuất. Hđ:
Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
- Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới.
- Cơ Thể: Phá Quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể. Tuy nhiên, vì là sao hao, nên
Phá Quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song song với các sao cơ thể khác.
- Bệnh Lý: tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
- Tướng Mạo: người có Phá Quân thủ Mệnh thì thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng
hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
- Tính Tình: Phá hđ thì ương ngạnh, ngoan cố, ngổ ngược, hiếu thắng, hung tợn, hồ đồ,
bạo tính, nham hiểm, bất nhân, có óc kinh doanh, khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác,
lăng loàn.
- Danh, Tài: Phá hđ gặp Sát tinh đđ thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Các sao phá hoại Phá Quân hđ gồm có: Sát tinh hđ và Đại, Tiểu Hao, Bạch Hổ, Hóa Kỵ,
Thiên Hình. Khi Phá hđ ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý. Khi Phá hđ ở Dần, Thân
hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ. Khi Phá hđ ở Tỵ, Hợi hợp với tuổi Mậu. Trong 3 trường hợp
này thì đỡ lo tai họa và tương đối khá giả. Các sao giải những bất lợi cho Phá hđ gồm có
Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
- Phúc, Họa: Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá mđ là sự thăng trầm, thất
thường của công danh tài lộc. Chỉ riêng trường hợp Phá mđ được Cát tinh hỗ trợ và Sát
tinh đđ hội chiếu thì mới tốt.
- Vận gặp Phá Quân phải nghĩ đến mất mát lớn về gia đạo hay vợ chồng, hay phá tán tiền
bạc.
- Ở Hạn: nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hđ thì rất nhiều
tai họa (tội, tang, bệnh, mất chức,...).
- Thiên Di: Phá Quân đơn thủ tại Dần, Thân : hay mắc tai nạn, nhất là về xe cộ và ác thú.
Hay gặp những kẻ rình ám hại. Nếu hay xoay sở tiền tài thì lại càng dễ gặp tai nạn. Sau
này chết ở xa nhà.
* Phá Quân nhập hạn: Phá Quân nhập hạn phải suy xét kỹ lưỡng, Phá Quân nhập miếu địa
tất nhiều phúc lộc, nếu gặp Văn Xương, Khôi, Việt tất
cuộc sống phong lưu. Phá Quân nhập hạn phải soi xét kỹ lưỡng, nhập miếu địa không gặp
hung tinh thì mới ít tổn thương, nếu có Thất Sát, Phá
Quân phải đề phòng hao tổn, vợ con vong mệnh. Hạn đến Phá Quân chủ nhiều hoạn nạn,
thất thoát, hao tổn.

** Phá Quân Khi Vào Các Hạn:


Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất
nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
- Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
- Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
- Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
- Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất
tiết.
* Phá Quân tại Tỵ, Thân là cung nhàn.

- Trường Sinh: Thủy. Nhân hậu từ thiện, có độ lượng. Gia tăng phúc thọ. Lợi ích cho việc
sinh nở. Chủ: bền vững, lâu dài.
- Trường Sinh tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã đồng cung: làm cho mọi công việc được dễ
dàng, chóng thành tựu. Đem
lại nhiều sự may mắn đáng mừng. Chủ: công danh quyền thế.
- Tướng Mạo: Trường Sinh, cũng như Đế Vượng, chỉ sự phong phú, người có tầm vóc,
mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt,
có triển vọng sống lâu.
- Tính Tình, Phúc Thọ: Trường Sinh là quý tinh, có nghĩa : - Độ lượng, nhân từ, quảng đại. -
Làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái. - Có
lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
- Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như
xấu.
- Trường Sinh ở các Cung : chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và
lâu khỏi. Ở các Cung khác, Trường Sinh đem
đến phúc thọ, tài lộc.
- Ở Hạn: Trường Sinh : gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm
cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

** Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay
của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

- Hỷ Thần: Hỏa. Vui vẻ. Đem lại những sự may mắn đáng mừng. Lợi ích cho việc cưới hỏi.
- Gặp Long, Phượng: rất rực
rỡ tốt đẹp. Chủ: sự vui mừng. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở.
- Cơ Thể Trong Người: Hỷ Thần = Hậu môn.
- Tính Tình, Phúc Thọ: Hỷ Thần : - Vui tính. - Có nhiều may mắn. - Lợi ích cho việc cưới
hỏi.
- Hỷ Thần, Hồng Loan (hay Đào Hoa) : chỉ sự may mắn về ái tình, về sự giao thiệp nam nữ;
Từ đó, thường có ý nghĩa dễ dàng yêu
đương và có xu hướng sa ngã. Hỷ Thần đem lại may mắn cho Đào Hoa, làm tăng ý nghĩa
đắc mèo của Đào Hoa.
- Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sau này ví như một hệ số về
may mắn, bất luận hậu quả có lợi hay hại.
- Ở Hạn: Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải
đoán phương diện nào được may mắn.
Nếu gặp Điếu Khách thì sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa
sự may mắn của Hỷ Thần.

** Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn:


Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải
đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên,
nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa
được sự may mắn của Hỷ Thần.

- Thiếu Dương: Hỏa. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh
tật tai họa nhỏ. - Thiếu Dương gặp
Nhật sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Thiếu Dương ví như mặt trời thứ hai. - Thiếu
Dương hoặc Thiếu Âm gặp Khoa,
hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò
nguy, giải trừ bệnh tật tai họa.
- Vị Trí: Thiếu Dương đđ từ Dần đến Ngọ, chỉ khi nào đđ, sao này mới có ý nghĩa. Nếu hđ
thì vô dụng. Đặc biệt, Thiếu Dương đđ và
đồng cung với Thái Dương, Thiếu Âm đđ và đồng cung với Thái Âm thì ý nghĩa càng rực rỡ
hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có
đôi, cùng tỏa ánh sáng song song. Nếu đđ mà chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng
lạn nhưng không bằng đồng cung đđ.
- Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đđ : - Thông minh. - Vui vẻ, hòa nhã, nhu.
- Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này
tương tự như ý nghĩa của Tứ Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao Tứ Đức thì ý nghĩa nhân
đức càng thịnh hơn.
- Thiếu Dương giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm, Thiếu
Dương tương đương với Tứ Đức.

- Thiên Việt: Nam đẩu tinh. Âm Hỏa (đới Mộc). Văn tinh, Quý tinh. Chủ: khoa giáp, quyền
tước. Còn được gọi là Thiên Ất,
Quý nhân. Thông minh cao thượng, nhân hậu từ thiện, ưa thích văn chương. Gặp Hỏa,
Linh, Hình: gây tai họa khủng khiếp.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Việt = Văn bằng, nghị định, giấy khen.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Việt = Hai vai. Song Hao đồng cung = So vai.
- Tính Tình: Thiên Việt : - Thông minh xuất chúng. - Học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ
rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương
diện. - Có tài năng đặc biệt về văn chương và võ nghệ. - Có mưu cơ, biết quyền biến, có tài
tổ chức. - Có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn
hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước. - Tính tình cao thượng, khoáng đạt.
- Khôi Việt giáp Mệnh, tuy không đẹp bằng tọa thủ, song cũng được đắc thời trong xã hội,
được nhiều người kính trọng, yêu mến.
- Phúc Thọ: Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hđ như Âm Dương hãm,
chính tinh hãm. (khi Khôi Việt không bị Tuần
Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và Sát tinh xâm phạm).
+ Thiên Di: Thiên Việt : gặp nhiều quý nhân. Thường được gần những bậc quyền cao,
chức trọng.
- Thiên Di: Thiên Việt chủ về ra ngoài gặp quý nhân.
* Thiên Việt nhập hạn: Khôi Việt thủ cung Mệnh hạn gặp Văn Xương, dân thường cũng tiền
tài phú túc, quan viên chức vị hiển đạt.

** Thiên Việt Khi Vào Các Hạn:


Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

- Đường Phù: Mộc. Đường bệ, uy nghi. Lợi ích cho việc cầu công danh. Giúp cho việc mua
tậu nhà đất được dễ đàng, làm
cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi. - Gặp Hổ đồng cung: có sự bắt bớ tù đầy.
- Sao Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau : - Thích sự thanh nhàn, giống như 2
sao Thai, Tọa. - Điềm đạm, khiêm nhường.
- Lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn. - Lợi ích về điền sản, giống như 2
sao Thai, Tọa. Tuy nhiên, vì là sao nhỏ,
nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.

- Thiên Phúc, Quý Nhân: Thổ. Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu từ thiện,
cứu khổ phò nguy. Giải trừ bệnh
tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Tính Tình: Thiên Phúc : - Có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện,
hay cứu giúp người. - Có tín ngưỡng, tin tưởng
nơi Phật Trời, nhân quả. - Có khiếu đi tu, có thể đắc quả.
- Phúc Thọ: Thiên Phúc : - Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy. - Giảm bệnh tật. -
Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp
người, người giúp.
- Thiên Phúc, Thiên Quan đóng ở bất luận cung nào, đều mang lại sự lành, sự thiện cho
cung đó, tốt nhất là ở Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
- Thiên Di: Thiên Phúc : hay giúp đỡ người khác và được nhiều người khác giúp đỡ.
- Ở Hạn: Thiên Phúc : được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.

** Thiên Phúc Khi Vào Các Hạn:


Thiên Phúc khi vào Hạn được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.

- Cô Thần: Thổ. Cô độc, lạnh lùng, khó tính, khắc nghiệt, không thích giao thiệp. Giữ gìn
của cải bền vững. Có hại cho việc
cưới hỏi, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng và sự tiếp nối giòng dõi.
- Tính Tình: Là bại tinh. Cô Thần, Quả Tú có nghĩa : - Lạnh lùng trong việc giao thiệp. - Khó
tính, câu chấp, khắt khe, nệ tiểu tiết, ai
trái ý không muốn chơi, không biết chiều chuộng. - Lập dị, khắc kỷ, vô duyên. - Cô độc,
không thích giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn
bè cũng ít ưa đương sự (giống như sao Đẩu Quân).
- Phúc Thọ: Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố
của sự góa bụa của phái nữ. Do đó,
Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
- Tài Sản: Ở cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được của cải bền
vững, có lẽ nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt
trước khi xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu
Quân.
- Thiên Di, Nô Bộc: Cô Thần : - Ít bạn bè, không thích giao thiệp, khó tính. - Không thích
nghi với xã hội. - Thiếu hạnh phúc ngoài
đời, miễn cưỡng sống ở đời, không cảm thấy hanh thông. Đi với Đẩu Quân, ý nghĩa trên
càng thêm rõ.
- Vận gặp Cô Quả thì bế tắc cô đơn.

- Kiếp Sát: Hỏa. Sát phạt, giết chóc, gây tai họa. Chủ: sự đâm chém mổ cắt, châm chích. -
Tọa thủ tại cung Mệnh hay cung
Tật Ách, có đặc tính như Địa Kiếp, thường gọi là Địa Kiếp thứ hai.
- Hồng Loan, Kiếp Sát : bị hiếp dâm, làm điếm hay ít ra bị dang dở, bị lừa gạt dụ dỗ, mất
trinh, yểu tử.
- Tính Tình: Kiếp Sát là ác tinh : - Nóng tính, can trường. - Hay sát phạt, giết chóc, gây tai
họa, thiên về khuynh hướng độc ác, phá
hoại và bất nghĩa hay tàn nhẫn. Về điểm này, Kiếp Sát đồng nghĩa với Thiên Không, Lưu
Hà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Kình Đà.
- Nghề Nghiệp: Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng,
Y) thì là Bác Sĩ châm cứu hay giải phẫu,
thường trị liệu rất táo bạo.
- Kiếp Sát và Tứ Sát : nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.

- Thiên Không: Hỏa. Hoang hủy, phá tán, gian hùng, quỷ quyệt nhưng chẳng làm nên việc
gì. Cung Mệnh có Không, Đào
tọa thủ đồng cung: xảo trá đa mưu túc trí. Cung Mệnh có Không, Hồng tọa thủ đồng cung:
thích ẩn dật, tu hành.
- Tính Tình: Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa : - Gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá,
đa mưu, thủ đoạn. - Phá tán, phá hoại, ác hiểm.
Đây là sao của hạng lưu manh, gian hùng, bất chính, đồng nghĩa với Kiếp Sát, Lưu Hà,
Phục Binh.
- Phúc Thọ: Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ,
sự tiêu tán tài lộc.
- Thiên Không, Hồng Loan : thích ẩn dật, tu hành.
- Ở Hạn: - Bế tắc, thất bại, ngăn trở, tác họa mau như sao Hỏa. - Nếu đau thì hết bệnh.
* Thiên Không nhập hạn: An Mệnh cung Mão, Dậu có Kiếp, Không thủ chiếu, làm tăng đạo
tất hưng vinh, có sư hiệu, phúc thọ song toàn. Kiếp, Không
lâm nhị hạn là hung, Phu Tử (Khổng Tử) tuyệt lương ở nước Trần. Anh hùng như Hạn Vũ
cũng tán quốc.
** Thiên Không Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ,
bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN,
TRIỆT thì bệnh khó khỏi.

Phúc đức cung:


- Phúc Đức: Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất : bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh về tai nạn
đao thương. Dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ,
ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút, nghèo khổ ly tán. Lại
có nhiều người chết non.
- Phúc Đức, Tử Tức, Huynh Đệ: Quả Tú : - Hiếm anh em, có thể là con một. - Hiếm con cái,
có thể rất chậm vợ chồng.
- Phúc Đức: có Đế Vượng thì đông con và thọ.
- Phúc Đức, Mệnh, Thân : Quan Phủ báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù
dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
- Phúc Đức: Tuần : - Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
+ Phúc Đức: Kình Dương : - Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Về già
được an thân. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ,
càng ngày càng khá giả. - Mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa,
thường phải lập nghiệp ở xa quê hương, không
mấy khi được xứng ý toại lòng. Trong đó có nhiều người hoặc tàn tật chết non, hoặc trộm
cắp du đãng.
+ Phúc Đức: Quả Tú : trong họ hiếm người. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng
phúc. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn
bại.
+ Phúc Đức: Thiên Quan : được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều
người khá giả và nhân đức.
+ Phúc Đức: Tuần : lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng
khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành trưởng họ lụn bại.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý
toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn
bại. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng tuổi thọ. Tránh được nhiều tai họa. Mưu sự hay trắc
trở buổi đầu, nhưng về sau được hanh thông toại
ý. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
+ Âm Phần: Thất Sát : mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng và có sắc đỏ và có hình như thân cây
dài nằm ngang.
- Phúc Đức: Kình Dương chủ về tình tự xốc nổi, chao đảo không cần thiết, dễ phát cáu,
giận dữ.

- Thất Sát: Nam Đẩu Tinh. Dương - Kim. Mđ: Dần, Thân, Tý, Ngọ. Vđ: Tỵ, Hợi. Đđ: Sửu,
Mùi. Hđ: Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
- Tướng Mạo: Thất Sát ở Mệnh thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay
đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và
lồi. Có sách cho rằng: người có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông.
- Bệnh Lý: dù đđ, Thất Sát vốn là hung tinh, nên đóng ở Tật thường bất lợi. Tùy theo Thất
Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó
bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với Sát tinh khác.
- Tính Tình: Thất Sát hđ thì tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy, gian xảo, độc ác, đàn bà
thì bạc tình. Gặp thêm hung, sát tinh
thì người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.
- Danh, Tài, Phúc: Thất Sát hđ thì cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bị bệnh
nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp,
yểu tử, Đa số cái chết và cách chết rất thê thảm. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại
con, góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.
- Thất Sát hđ (hay Phá hđ): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục.
- Vận gặp Thất Sát thì mọi chuyện khởi đầu rối tung nhưng sau đó thì đâu vào đấy, mọi sự
thành đạt mau chóng, tin vui đầy nhà.
- Ở Hạn: nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng, về nhiều mặt tài, quan, gia
đạo. Gặp sát hay hung tinh, hoặc khi hđ
thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
- Thất Sát không sợ Tuần Triệt, không ngán Kình Đà, thậm chí còn sai bảo được lũ sát tinh
này làm điều ngay lẽ phải.
- Phúc Đức: Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất : bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh về tai nạn
đao thương. Dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ,
ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút, nghèo khổ ly tán. Lại
có nhiều người chết non.
+ Âm Phần: Thất Sát : mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng và có sắc đỏ và có hình như thân cây
dài nằm ngang.
* Thất Sát nhập hạn: hai hạn gặp Thất Sát chủ thung dung, an nhàn, gia đạo phát, cung đối
diện có Thiên Phủ chiếu, sỹ hoạn thanh danh hiển đạt.
Thất Sát nhập hạn, lâm sự có mất mát, thêm hung tinh tấu hợp chủ nhiều bệnh tật, quan
tụng.

** Thất Sát Khi Vào Các Hạn:


Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan,
gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
- Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
- Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
- Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
- Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
- Thất Sát, Hao: Đau nặng.
- Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
* Thất Sát tại Thìn, Tuất là cung nhàn.

- Phúc Đức: Thổ. Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những tai
họa, bệnh tật nhỏ. - Gặp Thiên Đức,
Nguyệt Đức, Long Đức: kết hợp thành bộ Tứ Đức, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng
của Đào, Hồng.
- Tính Tình: Phúc Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp
đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của
người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là
tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân
nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một
số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống
như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu
Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Vận gặp Phức Đức là lúc phải mềm mỏng, ra ơn, ban phát để được yên thân.
- Phúc Đức, Long Đức kèm sát hai bên Bạch Hổ, để nhắc nhở đương số dù hăng say, tự
cao tự đại đến đâu cũng nên luôn luôn hòa
nhã, biết điều.

- Thiên Đức: Hỏa. Có đức độ đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những tai họa nhỏ, chế
được tính hoa nguyệt, dâm đãng
của Đào Hoa, Hồng Loan.
- Tính Tình: Thiên Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp
đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của
người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là
tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân
nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một
số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống
như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu
Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.

** Thiên Đức Khi Vào Các Hạn:


Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối
được vợ chồng).

- Thiên Giải: Hỏa. Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, cứu khốn phò nguy. Giải trừ
bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Tính Tình: Thiên Giải là Thiện Tinh : - sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu. - Sự từ thiện,
lòng nhân hay giúp đỡ người khác. Người có ba
sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải) thì tâm tính lương thiện, hướng thiện, không hại ai, vị
tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người
yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên
Phúc Quý Nhân.
- Phúc Thọ: Thiên Giải : - Chủ sự giải ách, trừ hung. - Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai
họa. - Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt.
Người gặp sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ. Về điểm này,
ba sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải)
có đặc tính giống sao Hóa Khoa, cũng là một sao giải họa rất mạnh.
- Thiên Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở
cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
- Thiên Giải có hiệu lực chế khắc hai hung tinh là Đà La và Kiếp Sát. Không thấy nói đến
tác dụng của Địa Giải và Giải Thần.
- Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải : rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu
giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.
- Thiên Quan, Quý Nhân: Hỏa. Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu từ thiện,
cứu khổ phò nguy. Giải trừ bệnh
tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Thiên Quan biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Tính Tình: Thiên Quan : - Có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện,
hay cứu giúp người. - Có tín ngưỡng, tin tưởng
nơi Phật Trời, nhân quả. - Có khiếu đi tu, có thể đắc quả.
- Phúc Thọ: Thiên Quan : - Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy. - Giảm bệnh tật. -
Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp
người, người giúp.
- Thiên Quan, Thiên Phúc đóng ở bất luận cung nào, đều mang lại sự lành, sự thiện cho
cung đó, tốt nhất là ở Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
- Ở Hạn: Thiên Quan : được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
+ Phúc Đức: Thiên Quan : được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều
người khá giả và nhân đức.

** Thiên Quan Khi Vào Các Hạn:


- Thiên Quan khi vào Hạn được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.

- Đế Vượng: Kim. Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện. Gia tăng phúc thọ, giải trừ
bệnh tật, tai họa, lợi ích cho
công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: sự sinh sản nhiều và mau mắn, sự thịnh đạt.
- Cơ Thể Trong Người: Đế Vượng = Lưng. Kình, Đà hội hợp = Lưng có tật.
- Cơ Thể: Đế Vượng là lưng hay lưng dài, vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa
thải.
- Tính Tình: - Uy nghi, đường bệ. - Quảng đại, từ thiện, bác ái. Đế Vượng gần như đồng
nghĩa với Trường Sinh và hội chiếu với Trường
Sinh. Cả hai sao được xem như hai hệ số làm tăng ý nghĩa những sao đồng cung.
- Danh, Tài, Phúc: - Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú. - Giải trừ bệnh tật, tai
họa. - Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền
bạc. - Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau. Do đó, Vượng và Sinh cùng với Phúc
tinh, Quý tinh, Tài tinh, Quyền tinh, Văn tinh
sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều. Vượng, Sinh có khả
năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.
- Phúc Đức: có Đế Vượng thì đông con và thọ.
- Kình Dương, Đế Vượng : lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng.

- Đế Vượng: Kim. Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện. Gia tăng phúc thọ, giải trừ
bệnh tật, tai họa, lợi ích cho
công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: sự sinh sản nhiều và mau mắn, sự thịnh đạt.
- Cơ Thể Trong Người: Đế Vượng = Lưng. Kình, Đà hội hợp = Lưng có tật.
- Cơ Thể: Đế Vượng là lưng hay lưng dài, vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa
thải.
- Tính Tình: - Uy nghi, đường bệ. - Quảng đại, từ thiện, bác ái. Đế Vượng gần như đồng
nghĩa với Trường Sinh và hội chiếu với Trường
Sinh. Cả hai sao được xem như hai hệ số làm tăng ý nghĩa những sao đồng cung.
- Danh, Tài, Phúc: - Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú. - Giải trừ bệnh tật, tai
họa. - Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền
bạc. - Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau. Do đó, Vượng và Sinh cùng với Phúc
tinh, Quý tinh, Tài tinh, Quyền tinh, Văn tinh
sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều. Vượng, Sinh có khả
năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.
- Phúc Đức: có Đế Vượng thì đông con và thọ.
- Kình Dương, Đế Vượng : lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng.

- Quan Phủ: Hỏa. Gây rắc rối, phiền nhiễu. Ngăn trở mọi công việc.
- Tính Tình: Quan Phủ : Ý nghĩa tốt : - Biết xét đoán, lý luận. - Hay giúp đỡ, phù hộ. Ý nghĩa
xấu : - Hèn hạ, gian nịnh, phản bội. - Cố
oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ. - Bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội.
Có tinh thần ganh đua, cạnh tranh.
- Tính Tình: Quan Phủ là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng
thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả
đủa của nạn nhân. Tuy nhiên, ngoài khía cạnh tầm thù, Quan Phủ còn độc đáo ở chỗ tinh
thần ganh đua, bao hàm ý chí cầu tiến.
- Phúc Đức, Mệnh, Thân : Quan Phủ báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù
dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
- Ở Hạn: Quan Phủ : - Có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vả. - Thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất
bại nếu ở cung Tuyệt.

** Quan Phủ Khi Vào Các Hạn:


Khi vào Hạn thì có kiện tụng, cạnh tranh cãi vã. Nếu có Khôi, Việt thì thắng cuộc; thất bại
nếu ở cung Tuyệt.

- Thiên La: hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam
cầm.
- Thiên La là một ám tinh, có nghĩa : - Táo bạo, gan góc. - Ác hiểm. Sao này chủ sự bắt bớ,
giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc.
- Có sách cho rằng Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng : - Gặp sao hung thì thành tốt.
- Gặp sao tốt thì thành hung.

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng.
Ý Nghĩa Của Thiên La
Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm.
Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như
Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành
tốt, gặp sao tốt thì thành hung.
Ý Nghĩa Thiên La Và Các Sao Khác:
- Thiên La, Thiên Lương: Tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này nếu Thiên La đi
với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu
của nó bị giảm chế đi nhiều.
- Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: Bị bắt
giam, bị tử hình.
- Quả Tú: Thổ. Cô độc, lạnh lùng, khó tính, khắc nghiệt, không thích giao thiệp. Giữ gìn của
cải bền vững. Có hại cho việc
cưới hỏi, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng và sự tiếp nối giòng dõi.
- Tính Tình: Là bại tinh. Cô Thần, Quả Tú có nghĩa : - Lạnh lùng trong việc giao thiệp. - Khó
tính, câu chấp, khắt khe, nệ tiểu tiết, ai
trái ý không muốn chơi, không biết chiều chuộng. - Lập dị, khắc kỷ, vô duyên. - Cô độc,
không thích giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn
bè cũng ít ưa đương sự (giống như sao Đẩu Quân).
- Phúc Thọ: Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố
của sự góa bụa của phái nữ. Do đó,
Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
- Tài Sản: Ở cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được của cải bền
vững, có lẽ nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt
trước khi xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu
Quân.
- Phúc Đức, Tử Tức, Huynh Đệ: Quả Tú : - Hiếm anh em, có thể là con một. - Hiếm con cái,
có thể rất chậm vợ chồng.
- Vận gặp Cô Quả thì bế tắc cô đơn.
+ Phúc Đức: Quả Tú : trong họ hiếm người. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng
phúc. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn
bại.

- Kình Dương (hay Dương Nhận): Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Hình tinh, Sát tinh. Chủ: sát
phạt. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can
đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Hđ: liều lĩnh, hung bạo, độc ác
hay giết chóc, phá hoại, gây
tai họa, bệnh tật.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Kình Dương = Tráng, Đục.
- Cơ Thể Trong Người: Kình Dương = dương vật.
- Cơ Thể: Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam. Có sách cho Kình Đà là tay
chân.
- Tướng Mạo: Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám,
hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
- Bệnh Lý: Kình Dương là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho
chỗ đó.
- Kình Dương, Đế Vượng : lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng.
- Tính Tình: Kình Dương là sao võ, cho nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn
phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
- Tính Tình: Kình đđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : - Tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy.
- Thích mạo hiểm, làm những chuyện táo
bạo, bí mật. - Nhiều mưu trí. - Hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất. - Sỗ sàng, ngang tàng.
- Kình Đà giáp Mệnh : có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không
mấy đúng, vì Mệnh giáp Kình Đà thì có
Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó, có thể là có tiền nhưng phải
chật vật vì sinh kế. Nếu có thêm Không
Kiếp thì số ăn mày.
- Giáp Kình Liêm Tướng : khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt
đời bất đắc chí.
+ Phúc Đức: Kình Dương : - Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Về già
được an thân. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ,
càng ngày càng khá giả. - Mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa,
thường phải lập nghiệp ở xa quê hương, không
mấy khi được xứng ý toại lòng. Trong đó có nhiều người hoặc tàn tật chết non, hoặc trộm
cắp du đãng.
- Phúc Đức: Kình Dương chủ về tình tự xốc nổi, chao đảo không cần thiết, dễ phát cáu,
giận dữ.
* Kình Dương nhập hạn: Kình Dương thủ hạn phải soi xét cẩn thận, tuổi Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi có thể tránh được tai ương, nếu gặp Tử Vi, Xương, Phủ
tất tài quan hiển đạt, phúc lâu bền. Hạn gặp Kình Dương tại Thiên La Địa Võng, nhị hạn
phùng xung, sao chủ Mệnh lại xấu thì chủ có thể bệnh tật, yểu
mệnh. Kình Dương thêm Thất Sát là cực hung, hai hạn gặp tại hãm địa, chủ hình chồng
khắc con, lưu đày khổ ải.

- Tuần là Ám Tinh. Ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn.
Tuần ảnh hưởng suốt đời.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không
(Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp,
được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt
này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay
nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay
xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay
ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao.
(như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Phúc Đức: Tuần : - Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
- Ở Hạn: Tuần : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu
gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có
gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu
lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
+ Phúc Đức: Tuần : lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng
khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành trưởng họ lụn bại.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý
toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn
bại. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng tuổi thọ. Tránh được nhiều tai họa. Mưu sự hay trắc
trở buổi đầu, nhưng về sau được hanh thông toại
ý. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
* Tuần : tại dương cung là Không, tại âm cung là Vong, chủ về mọi sự đều Không, kỵ nhập
Mệnh, Tài, Điền, thích nhập cung Tật Ách.

** Tuần Khi Vào Các Hạn:


- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu
hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương
đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

Phu Thê Cung:

- Phu Thê: Tham Lang đơn thủ tại Tý, Ngọ : trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy
phải chồng nghèo hay hoang đãng,
lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại sớm xa nhau, hay hình
khắc nhau. Vợ nên là con gái trưởng.
- Phu Thê: Đào Hoa : - Vợ hay Chồng là người có nhan sắc, quyến rũ. - Vợ hay Chồng là
người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình
cảm mà thôi. - Vợ hay Chồng có ngoại tình, ý nghĩa này không nhất thiết phải có, chỉ là một
yếu tố đưa đến ngoại tình.
- Phu Thê: Tả Phù : - Tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới. - Hai vợ hoặc hai
đời vợ; Có vợ đã bị dang dở 1 lần. - Hai
chồng hoặc hai đời chồng; Có chồng đã có gia đình rồi. Hai ý nghĩa này càng chắc chắn
nếu Tả Hữu đồng cung hay hội chiếu
vào Phu Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó
như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư ...
- Phu Thê: người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
- Phu Thê: Thiên Khôi : vợ chồng tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp.
- Phu Thê: Văn Khúc : - Vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẻ. - Gái có chồng
danh giá, có học, hòa thuận.
+ Phu Thê: Văn Khúc : trai lấy vợ đẹp thông minh, có học và thường lấy vợ lẽ, nhân tình.
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức.
Vợ chồng chung sống thuận hòa.
+ Phu Thê: Thiên Khôi : trai lấy vợ đẹp có học, có của. Thường là trưởng nữ. Gái lấy chồng
sang, thường là trưởng nam.
+ Phu Thê: Tả Phù : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ
nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận. Giúp
đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: càng dễ hình khắc
chia ly.
+ Phu Thê: Tiểu Hao : cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp, trai lấy vợ
hoang đàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc.
+ Phu Thê: Đào Hoa : cưới nhau dễ dàng, trai lấy vợ đẹp, nhưng thường lấy thêm vợ lẽ
hay có nhân tình để một chỗ khác. Gái lấy chồng
tài hoa, nhưng hay gặp phải rắc rối vì tình. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: vợ chồng lại
rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn.
+ Phu Thê: Tham, Sát tinh : trai hại vợ, gái hại chồng.
- Phu Thê: Tả Phù chủ về được người phối ngẫu giúp sức, có vợ hiền hết lòng giúp chồng
thành công. Nhưng nếu thấy hung
tinh thì có khả năng chủ về sinh hoạt tình cảm đa đoan, cũng ngầm chỉ có sự gẫy đỗ trong
tình cảm, hôn nhân thất bại. Nếu
chỉ thấy một sao trong Tả Phù, Hữu Bật là có khả năng chủ về có hai lần kết hôn, hoặc có
người thứ ba xen vào.
- Phu Thê: Thiên Khôi chủ về nam được vợ quý, nữ được chồng sang. Nếu chỉ thấy một
trong hai sao Khôi Việt là có thể chủ về
có ngoại tình hoặc song hôn, hay có người thứ ba xen vào.
- Phu Thê: Văn Khúc chủ về người phối ngẫu nặng tình với mình, tơ lòng quấn quýt, song
dễ sinh lòng đố kỵ. Nếu chỉ thấy một
trong hai sao Xương Khúc thì có thể chủ về có ngoại tình hoặc song hôn, hay có người thứ
ba xen vào.
- Phu Thê: Tham Lang Hóa Lộc : người phối ngẫu có lòng phong lưu bên ngoài.
- Tam hợp Mệnh bị tam hợp Thê khắc thì sợ vợ.

- Tham Lang: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Thủy đới Kim. Mđ: Sửu, Mùi. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Dần,
Thân. Hđ: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
- Tướng Mạo: Tham hđ thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng
không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
- Bệnh Lý: Bệnh tật chỉ có khi Tham hđ: sức khỏe kém, nhiều bệnh, ở mắt, ở bộ máy tiêu
hóa, hoặc ở bộ phận sinh dục. Nếu đi
cùng các sao xấu, nhất là Sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì các loại bệnh kể trên càng thêm
sâu sắc.
- Bệnh Lý: Tham Lang ở Tý, Ngọ: chơi bời mắc bệnh.
- Tính Tình: nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa. Nếu hđ thì gian hiểm, dối trá, ích
kỷ, hiểm độc, tham lam, có nhiều dục
vọng, hay ghen tuông, không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu), hay chơi bời,
se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm
dật, hay lăng loàn (nam + nữ). Riêng với phụ nữ thì rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà
còn đa mang, ngoại tình.
- Tài, Danh: Tham hđ là người có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại,
thủ công, nhưng tài lộc, công danh
chật vật. Dù mđ, vđ, đđ hay hđ mà gặp Kỵ hay Diêu đồng cung thì thường bị giam cầm
hoặc hay bị nạn sông nước.
- Phúc, Họa: Tham Lang đi cùng ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm. Nếu hđ
thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu
không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
- Tham gặp Sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, trộm cắp, gian lận. Đàn bà thì dâm dật,
đĩ thõa, nghèo khổ, ăn mày).
- Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì
đoan chính).
- Tham Lang không sợ Tuần Triệt. Tham ghét Diêu, Kỵ, gặp 2 ám tinh này thì dễ bị tai
tiếng, bắt bớ giam cầm vì tình và tiền.
- Vận gặp Tham Lang thì có việc liên quan đến công danh, tài lộc, dễ được hoạnh tài, tình
duyên, sắc dục.
- Ở Hạn: Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì hoạnh phát tài danh,
nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
- Ở Hạn: Tham Vũ Lộc Mã : được nhiều tiền và có danh chức.
- Ở Hạn: Tham Hồng Đào: lập gia đình.
- Ở Hạn: Nếu Tham hđ thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm Sát tinh
càng thêm nguy kịch.
- Phu Thê: Tham Lang đơn thủ tại Tý, Ngọ : trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy
phải chồng nghèo hay hoang đãng,
lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại sớm xa nhau, hay hình
khắc nhau. Vợ nên là con gái trưởng.
- Hao, Tham đồng cung hay xung chiếu : hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
+ Phu Thê: Tham, Sát tinh : trai hại vợ, gái hại chồng.
- Phu Thê: Tham Lang Hóa Lộc : người phối ngẫu có lòng phong lưu bên ngoài.
* Tham Lang nhập hạn: Tham Lang nhập hạn vào miếu vượng thì trăm sự thông suốt, thêm
Khoa, Quyền thì đường hoạn lộ nhiều thành tựu, chủ
phát hoành tài. Tham Lang đóng tứ mộ, người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nếu gặp được Hỏa
tinh thường phát hoạnh tài, phú quý tự nhiên đến.
Tham Lang ở hãm địa không tốt lành, chỉ nên tiết dục để tránh tai ách, nếu phóng đãng
phong lưu rất dễ thất tài, bại sản. Tam phương có cát tinh
thì có thể miễn được tai họa. Nữ hạn gặp Tham Lang cũng không cát tường, nếu không có
cát tinh phù trợ thì dễ mất mạng, người tuổi Giáp có
thể tránh được tai ương.

** Tham Lang Khi Vào Các Hạn:


- Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội
chiếu.
- Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
- Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh
càng thêm nguy kịch.

- Tả Phụ: Bắc đẩu tinh. Dương Thổ (đới Kim). Trợ tinh, Phù tinh. Chủ quyền, chuyên phò
tá, giúp đỡ. Gặp nhiều sao sáng
sủa tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: làm cho xấu xa hơn.
- Cơ Thể Trong Người: Tả Phù, Hữu Bật = hai bộ lông mày.
- Tả Phù biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Cơ Thể: Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải. Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không
đúng.
- Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Tả Hữu đđ tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), còn hđ
tất cả các cung khác.
- Tính Tình: Tả Phù : - Hay cứu giúp người khác. - Cẩn thận, cặn kẽ, trật tự. - Có nhiều
mưu trí, tài năng. - Nhân hậu, độ lượng, khoan
hòa. - Có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ. Nếu đồng cung, các ý nghĩa này
càng mạnh thêm.
- Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Nếu
đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì
xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là 1 hệ số,
làm tăng hay giảm cường độ.
- Tả Hữu là 2 sao tháng quan trọng về mặt tài năng và đức độ làm việc của đương số. Tả
Phù chủ về văn, Hữu Bật chủ về võ.
- Tả Hữu giáp Mệnh, nếu Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì công thành danh toại;
Nếu Mệnh có nhiều sao xấu xa tối tăm
thì là phường trộm cắp. Đối với Phái Nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi Mệnh tốt, thường có
nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
- Phu Thê: Tả Phù : - Tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới. - Hai vợ hoặc hai
đời vợ; Có vợ đã bị dang dở 1 lần. - Hai
chồng hoặc hai đời chồng; Có chồng đã có gia đình rồi. Hai ý nghĩa này càng chắc chắn
nếu Tả Hữu đồng cung hay hội chiếu
vào Phu Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó
như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư ...
+ Phu Thê: Tả Phù : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ
nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận. Giúp
đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: càng dễ hình khắc
chia ly.
- Phu Thê: Tả Phù chủ về được người phối ngẫu giúp sức, có vợ hiền hết lòng giúp chồng
thành công. Nhưng nếu thấy hung
tinh thì có khả năng chủ về sinh hoạt tình cảm đa đoan, cũng ngầm chỉ có sự gẫy đỗ trong
tình cảm, hôn nhân thất bại. Nếu
chỉ thấy một sao trong Tả Phù, Hữu Bật là có khả năng chủ về có hai lần kết hôn, hoặc có
người thứ ba xen vào.
* Tả Phụ nhập hạn: Tả Phụ nhập hạn phúc khí lớn, thường dân cũng phú túc, tích thiện,
Quan viên có Quyền, Lộc chiếu thì quyền cao chức trọng.
Tả Phụ nhận hạn tối kỵ có Thất Sát tấu hợp chủ bi ai, thêm Hỏa, Linh, Không, Kiếp tương
tấu tất chủ tài phá nhân vong.

** Tả Phù Khi Vào Các Hạn:


Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến
chức, vinh hiển.

- Tam Thai: Thủy. Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự may mắn, làm
cho nhà đất thêm cao đẹp.
- Cơ Thể Trong Người: Tam Thai = Trán.
- Cơ Thể: Tam Thai : là trán, phần thiên đình trên tướng mặt.
- Tính Tình: Tam Thai, Bát Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa : - ưa sự thanh nhàn, hưởng
thụ, an phận, ung dung. - Từ đó có nghĩa
lười biếng, không hiếu động. Thai, Tọa tượng trưng cho người an phận thủ thường, đủng
đỉnh hưởng thụ, dù là trong thanh bần.
Đây là tâm trạng của người không biết lo, bình thản, chuyện đến đâu hay đến đó, miễn là
trời sinh voi sinh cỏ. Thai, Tọa là hai
Sao biểu hiện rõ rệt nhất học thuyết Lão Trang, chủ về sự thanh tịnh tâm hồn, bất chấp
những thăng trầm của ngoại cảnh.
- Tài Sản: nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa : - Có tiền bạc, điền sản. - Không lo âu về
tiền bạc, điền sản, dù ít tài sản.
- Tam Thai, Bát Tọa, Mộ : đây là cách gọi là Mộ trung Thai Tọa, chủ sự quý hiển làm nên,
nhất là khi cả 3 sao được tọa thủ ở 4
cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
- Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc
sớm.

- Văn Khúc: Nam đẩu tinh. Dương - Thủy (đới Hỏa). Văn tinh. Chủ: văn chương, mỹ thuật,
khoa giáp. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi, Tỵ, Hợi. Thông minh hiếu học, ưa thích văn chương, mỹ thuật. Gặp Sát tinh, Kỵ, Diêu:
dâm đãng, giảm thọ.
- Cơ Thể Trong Người: Văn Khúc, Vũ Khúc = Hai vú.
- Tướng Mạo: người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý
tướng. Đàn bà thì có nhan sắc, có thân hình đẹp
nếu Xương Khúc đắc địa ở 6 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Khi Xương Khúc đơn thủ
thì sắc diện ít nổi bật hơn là phối chiếu Mệnh.
- Tính Tình: Văn Khúc : Đặc tính tinh thần : - Thông minh, hiếu học, học giỏi. - Suy xét,
phân tích, lý luận giỏi. - Có năng khiếu rất sắc bén
về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. - Có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao
xa. Xương Khúc là 2 sao khoa giáp, văn nghệ..
- Tính Tình: Văn Khúc : Đặc tính tình cảm : - Sự đa cảm, đa tình, tức là dồi dào tình cảm,
nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. - Sự đa sầu, dễ
buồn, dễ khóc, dễ xúc động. - Tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm,
sự ham thích yêu đương. - Sự lẳng lơ, hoa nguyệt,
thích phiêu lưu tình cảm. - Thích trang điểm, chưng diện. - Nếu hđ thì có nghĩa như có hoa
tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ.
- Danh, Tài, Phúc: Văn Khúc hđ : khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa,
hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn
vì gia đạo. Nếu gặp thêm Sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
- Phu Thê: Văn Khúc : - Vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẻ. - Gái có chồng
danh giá, có học, hòa thuận.
+ Phu Thê: Văn Khúc : trai lấy vợ đẹp thông minh, có học và thường lấy vợ lẽ, nhân tình.
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức.
Vợ chồng chung sống thuận hòa.
- Phu Thê: Văn Khúc chủ về người phối ngẫu nặng tình với mình, tơ lòng quấn quýt, song
dễ sinh lòng đố kỵ. Nếu chỉ thấy một
trong hai sao Xương Khúc thì có thể chủ về có ngoại tình hoặc song hôn, hay có người thứ
ba xen vào.
* Văn Khúc nhập hạn: nhị hạn gặp Văn Khúc thì sỹ thứ đều phát phúc, thêm Tả, Hữu, Thiên
Đồng thì tài lộc viên mãn, là thượng cách. Văn Khúc
nhập hạn gặp Liêm, Đà, Dương hãm địa tất mắc nhiều tai ương, nếu sao thủ mệnh yếu chủ
yểu mệnh.

** Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:


Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn
đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
- Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
- Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
- Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội.
Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

- Thiên Khôi: Nam bắc đẩu tinh. Dương Hỏa (đới Kim). Văn tinh, Quý tinh. Chủ: khoa giáp,
quyền tước. Còn được gọi là
Thiên Ất, Quý nhân. Thông minh cao thượng, nhân hậu từ thiện, ưa thích văn chương. Gặp
Hỏa, Linh, Hình: gây tai họa
khủng khiếp.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Khôi = Văn bằng, nghị định, giấy khen.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Khôi = Đầu. Thiên Khôi, Thiên Hình đồng cung = Đầu bị
gươm đao chém phải. Nếu không
gặp được Giải Thần = dễ bị hình thương.
- Tính Tình: Thiên Khôi : - Thông minh xuất chúng. - Học hành xuất sắc về nhiều môn, thi
đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương
diện. - Có tài năng đặc biệt về văn chương và võ nghệ. - Có mưu cơ, biết quyền biến, có tài
tổ chức. - Có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn
hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước. - Tính tình cao thượng, khoáng đạt.
- Khôi Việt giáp Mệnh, tuy không đẹp bằng tọa thủ, song cũng được đắc thời trong xã hội,
được nhiều người kính trọng, yêu mến.
- Phúc Thọ: Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hđ như Âm Dương hãm,
chính tinh hãm. (khi Khôi Việt không bị Tuần
Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và Sát tinh xâm phạm).
- Phu Thê: Thiên Khôi : vợ chồng tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp.
+ Phu Thê: Thiên Khôi : trai lấy vợ đẹp có học, có của. Thường là trưởng nữ. Gái lấy chồng
sang, thường là trưởng nam.
- Phu Thê: Thiên Khôi chủ về nam được vợ quý, nữ được chồng sang. Nếu chỉ thấy một
trong hai sao Khôi Việt là có thể chủ về
có ngoại tình hoặc song hôn, hay có người thứ ba xen vào.
* Thiên Khôi nhập hạn: Khôi Việt thủ cung Mệnh hạn gặp Văn Xương, dân thường cũng
tiền tài phú túc, quan viên chức vị hiển đạt.

** Thiên Khôi Khi Vào Các Hạn:


Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

- Nguyệt Đức: Hỏa. Có đức độ đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những tai họa nhỏ, chế
được tính hoa nguyệt, dâm đãng
của Đào Hoa, Hồng Loan.
- Tính Tình: Nguyệt Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp
đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của
người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là
tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân
nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một
số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống
như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu
Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Nguyệt Đức chế giải được Phá Quân ở Mão, Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
- Phu Thê: người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

** Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn:


Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối
được vợ chồng).

- Đào Hoa: Mộc. Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn
bà con gái. - Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng.
Có liên quan đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui
mừng.
- Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì
đoan chính).
- Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc
sớm.
- Ý nghĩa tương đồng của Đào, Hồng : hai sao này chỉ mọi sự liên quan đến sự giao dịch
giữa nam và nữ, sự trai gái, củ thể là: - Cái
duyên, nhan sắc, hay nói chung là sự thu hút, sức quyến rũ. - Tính nết của mỗi phái đối với
việc ái tình. - Hậu quả của nhan sắc, của
cái duyên, của tính nết đó đối với gia đạo, công danh, tài lộc và đời sống vật chất tâm lý,
sinh lý của nam nữ.
- Tướng Mạo: Đào Hoa : - Hình tướng, tức nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng,
diện mạo,...). - Tâm tướng, tức là cái duyên
của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đđ thì nhan sắc và có duyên, nếu hđ thì
kém hơn.
- Đào Hoa tượng trưng cho vẻ đẹp bên ngoài và sự hấp dẫn của phụ nữ. Tính nết: thu hút
và quyến rũ.
- Danh, Tài: Đào Hoa : nếu Đào Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may
mắn về công danh, tài lộc do người khác
phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh, tài lộc vì đặc tính đào hoa. Sự hay
dở tùy thuộc vào Hung, Cát tinh đi kèm.
- Đào Hoa tại Tý (nửa đêm) : hoa nở về đêm nên ít người biết đến. Điều này ám chỉ người
có duyên ngầm, có những mối tình kín
đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).
- Đào Hoa: Trong ý nghĩa tình tứ, lả lơi, có một số sao làm tăng thêm tính chất sa đọa của
Đào Hồng, đó là các sao : Liêm Trinh,
Tham, Nguyệt (nhất là hđ), Đồng Lương (Tỵ, Hợi), Cự Cơ (Mão, Dậu), Phá Quân, Diêu,
Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Xương Khúc, Mộ,
Thiên Không, Thiên Mã, Đế Vượng, Trường Sinh, Sát tinh hđ (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa,
Linh, Kỵ). Các sao chế giảm nết lả lơi
gồm có : Tử Vi, Thiên Phủ, Nhật sáng sủa, Quang Quý, Hình, Lộc Tồn, Tuần Triệt (khá
mạnh), bộ sao Tứ Đức, Thái Tuế.
- Phu Thê: Đào Hoa : - Vợ hay Chồng là người có nhan sắc, quyến rũ. - Vợ hay Chồng là
người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình
cảm mà thôi. - Vợ hay Chồng có ngoại tình, ý nghĩa này không nhất thiết phải có, chỉ là một
yếu tố đưa đến ngoại tình.
+ Phu Thê: Đào Hoa : cưới nhau dễ dàng, trai lấy vợ đẹp, nhưng thường lấy thêm vợ lẽ
hay có nhân tình để một chỗ khác. Gái lấy chồng
tài hoa, nhưng hay gặp phải rắc rối vì tình. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: vợ chồng lại
rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn.

** Đào Hoa Khi Vào Các Hạn:


- Hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự,
thành gia thất.
- Hạn gặp sao Đào Hoa ở Cung Mệnh, Tang Môn ở Cung Phụ Mẫu, là hạn góa bụa, hay ly
dị, ly hôn.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ là hạn có tình duyên.
- Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong.
- Hạn có sao Đào Hoa hãm địa, là hạn có tang. Có sao Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật, Cự
Môn, Tuế Phá, là hạn nguy hiểm đến tính mạng, có thể chết.
- Mộ: Thổ. Ngu si, đần độn, u mê. Chủ: sự nhầm lẫn, sự chôn cất. - Cung Phúc Đức an tại
Tứ Mộ có Mộ tọa thủ: rất rực rỡ
tốt đẹp. Trong đó có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.
- Tam Thai, Bát Tọa, Mộ : đây là cách gọi là Mộ trung Thai Tọa, chủ sự quý hiển làm nên,
nhất là khi cả 3 sao được tọa thủ ở 4
cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
- Ý nghĩa của Mộ : - Đần độn, chậm, tối, u mê. - Dâm dục. - Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô
cạn, ngăn trở công việc. - Chủ sự nghiệp quả.
Chiết giảm phúc thọ.
- Mộ, Hao : Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.

- Tiểu Hao: Hỏa. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Hoang hủy, làm hao hụt tài lộc. Gây ra
sự ly tán, xa cách.
- Cơ Thể: Song Hao không chỉ rõ bộ phận nào của cơ thể. Nhưng vì Song Hao ở Mệnh chỉ
bộ máy tiêu hóa kém cho nên có thể
hai sao này liên quan đến bộ máy tiêu hóa.
- Bệnh Lý: ở Mệnh, nhị Hao chỉ sự trục trặc về tiêu hóa (tiêu chảy, ăn không tiêu, dễ trúng
thực, thổ tả,...). Ngoài ra, vì là bại tinh
nên nhị Hao gây tật cho bộ phận đi kèm theo các sao khác.
- Tính Tình: Tiểu Hao : - Khôn ngoan nhưng không quả quyết. - Cẩu thả, lơ đểnh, không
bền chí, dễ say mê những thú vui (đánh bạc,
chơi bời, rượu chè), tiêu pha ăn xài lớn, không tiếc tiền, có tính hào phóng. - Thường thay
đổi chí hướng, nghề nghiệp. - Hay ly hương
lập nghiệp, thích ngao du, đi du lịch hoặc làm nghề có đi đây đó, đặc tính này giống như
sao Thiên Mã, Thiên Đồng.
- Hao, Tham đồng cung hay xung chiếu : hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
- Trừ phi đđ, bản chất của Song Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào, làm giảm cái tốt
của cung đó. Đặc biệt, Đại Tiểu Hao
rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Song Hao nghịch nghĩa với sao Đẩu
Quân.
- Ở Hạn: Tiểu Hao : - Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm. -
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp hoặc
chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc. - Nếu có ốm đau thì mau hết bệnh.
- Mộ, Hao : Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.
+ Phu Thê: Tiểu Hao : cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp, trai lấy vợ
hoang đàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc.

** Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn:


- Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
- Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
- Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

- Tử Phù: Hỏa. Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc rối, cản trở mọi việc.
- Thái Thứ Lang đã đồng hóa ý nghĩa 2 sao Tử Phù và Trực Phù cho rằng cả 2 sao có
nghĩa là : - Buồn thảm. - Chủ tang thương, gây rắc
rối, ngăn trở mọi việc. Mặt khác, Thái Thứ Lang cho rằng cả 2 sao này thuộc hành Hỏa.
- Tử Phù : chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa
phải, có mức độ.
- Theo Thái Thứ Lang, sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi
sự việc.
- Tử Phù còn có ý nghĩa : sự chết, báo hiệu tang thương. (nên xem thêm sao Trực Phù).

Điền trạch cung:


- Điền Trạch: Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi : không được thừa hưởng tổ nghiệp.
Nhưng tự tay gây dựng mà có rất nhiều nhà đất.
- Điền Trạch: Tuần, Triệt có thể có nhiều nghĩa : - Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một
giai đoạn nào đó. - Làm ra của nhưng phải chật
vật. - Không được hưởng di sản tổ phụ. - Không có của để lại cho con.
+ Điền Trạch: Hóa Lộc : nhà đất rộng rãi.
+ Điền Trạch: Thiên Mã : mua tậu nhà đất ở xa quê hương.
+ Điền Trạch: Tuần án ngữ : nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt
hóa xấu, xấu thành tốt.
+ Điền Trạch: Cơ Hình : chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.
- Điền Trạch: Thiên Mã chủ về chỗ ở vô định, hoặc thường chuyển đổi địa điểm cư trú,
cũng chủ về thường đi xa.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Lộc : sản nghiệp đất đai nhà cửa có lúc biến đổi, song vẫn có
thể dùng làm công cụ đầu tư.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Lộc : sản nghiệp đất đai nhà cửa có lúc biến đổi, song vẫn có
thể dùng làm công cụ đầu tư.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Kỵ : chủ về bán hết gia sản của tổ tiên, chủ quyền sản nghiệp
thay đổi luôn.

- Lâm Quan: Kim. Khoe khoang, thích làm dáng, lấy điệu, nói năng kiểu cách. - Gặp nhiều
sao sáng sủa tốt đẹp: chủ sự
phát đạt vui vẻ. - Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công
việc.
- Cơ Thể Trong Người: Lâm Quan = Cổ.
- Tính Tình: - Khoe khoang (giống Điếu Khách). - Thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói
năng kiểu cách (giống Hoa Cái). - Có sách
cho Lâm Quan có đặc tính cần mẫn, tinh anh, đàng hoàng, chủ sự làm ăn ?
- Lâm Quan nếu gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp : chủ sự phát đạt, vui vẻ, hỷ tín.
- Lâm Quan nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa : chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công
việc.

- Thiên Cơ: Nam Đẩu Tinh. Âm - Mộc. Mđ: Thìn, Tuất, Mão, Dậu. Vđ: Tỵ, Thân. Đđ: Tý,
Ngọ, Sửu, Mùi. Hđ: Dần, Hợi.
- Tướng Mạo: Người có Thiên Cơ đđ thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng
đầy đặn.
- Tính Tình: Thiên Cơ đđ là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, có nhiều
mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến
lược, nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, biết quyền biến,
tháo vác, có hoa tay, khéo léo.
- Danh, Tài, Phúc: Thiên Cơ đđ thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với
nhiều cát tinh.
- Thiên Cơ, Sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
- Thiên Cơ mđ, vđ, đđ gặp Tả Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang Quý hội hợp. Chắc chắn là chuyên
về y khoa hay dược khoa.
- Thiên Cơ mđ, vđ, đđ gặp Tả Hữu, Hỏa Linh, Hình là người khéo tay, thường chuyên về kỹ
nghệ, máy móc hay thủ công.
- Thiên Cơ mđ, vđ, đđ gặp Tuần Triệt , tất phải ly tổ bôn ba, suốt đời vất vả. Có cách này,
chỉ có tu hành mới được yên thân.
- Điền Trạch: Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi : không được thừa hưởng tổ nghiệp.
Nhưng tự tay gây dựng mà có rất nhiều nhà đất.
- Thiên Mã, Thiên Cơ : xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
+ Điền Trạch: Cơ Hình : chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Lộc : sản nghiệp đất đai nhà cửa có lúc biến đổi, song vẫn có
thể dùng làm công cụ đầu tư.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Lộc : sản nghiệp đất đai nhà cửa có lúc biến đổi, song vẫn có
thể dùng làm công cụ đầu tư.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Kỵ : chủ về bán hết gia sản của tổ tiên, chủ quyền sản nghiệp
thay đổi luôn.
* Thiên Cơ nhập Hạn: nam, nữ mệnh nhập hạn có Thiên Cơ đi cùng Khoa, Quyền, Lộc thì
làm ăn, đi lại thường có quý nhân trợ giúp, dễ phát
tài, phát phúc, ít ai biết được. Sao Thiên Cơ chiếu hạn, cuộc sống thường không được an
ổn, gia sự rối rắm, nếu hội thêm Dương, Đà cùng
Cự Môn thì dễ dẫn đến đổ vỡ.

** Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn:


- Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
- Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
- Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
- Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
- Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
* Thiên Cơ tại Tỵ là cung nhàn.

- Thiên Mã: Hỏa. Đđ: Tỵ, Dần. Tháo vát mau mắn, nhanh nhẹn, hay đi xa. Chủ sự di
chuyển, sự thay cũ đổi mới, mọi việc
có liên quan đến xe cộ. Có ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc và phúc thọ.
- Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung (Phù thi Mã: ngựa mang xác người chết): gây tai họa
khủng khiếp, chết chóc thê thảm.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Mã gặp Thiên Khốc = Thịt trâu.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Mã = Xe cộ hay phương tiện di chuyển nói
chung.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Mã = tứ chi, 2 tay, 2 chân, phương tiện di chuyển.
- Tiền Cái, Hậu Mã : Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau, chủ về phú quý,
sang cả.
- Hóa Lộc, Thiên Mã : - Giàu có và có tài năng. - Thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao
cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà
nước, được người trọng nể vì tiền bạc, và cả vì quyền tước.
- Thiên Mã gặp Thiên Hình thành Ngựa què, chiết túc mã.
- Thiên Mã, Thiên Cơ : xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
- Tài Năng: Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vát, bén
nhạy, mau mắn.
- Thiên Mã là sao điển hình chủ về : - Sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có
tính cách lưu động. - Sự đi xa, xuất ngoại, ly hương,
ly tông. Người có Thiên Mã ở Mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại
thường, hoặc phải xa nhà thường.
- Thiên Mã, Hóa Lộc : gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hanh
thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây
là cách thương gia đắc tài, đắc lộc.
- Thiên Mã, Tướng : làm nên vinh hiển.
- Ở Hạn: Thiên Mã : - Hay có sự thay đổi (nhà, chỗ làm,...), xuất ngoại.
+ Điền Trạch: Thiên Mã : mua tậu nhà đất ở xa quê hương.
- Điền Trạch: Thiên Mã chủ về chỗ ở vô định, hoặc thường chuyển đổi địa điểm cư trú,
cũng chủ về thường đi xa.
- Thiên Mã ở Tỵ là Thiên Mã Hỏa. Tốt 1 Mệnh Hỏa, Tốt vừa Mệnh Thổ, Bình thường Mệnh
Thủy, Xấu nhẹ Mệnh Mộc, Xấu nặng Mệnh Kim.
* Thiên Mã nhập hạn: Thiên Mã lâm hạn rất tốt lành, thêm Tử, Phủ, Lộc Tồn càng nhiều
phúc lộc, quan lại chức tước hiển đạt, sỹ tử danh khoa
đỗ đạt. Thiên Mã thủ hạn sợ nhất là Kiếp, Không tương ngộ, lại thêm Thái Tuế tọa thủ trung
cung tất chủ vong mệnh.

** Thiên Mã Khi Vào Các Hạn:


- Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
- Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
- Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.

- Hóa Lộc: Mộc (đới Thổ). Được tồn tại là Thần của cung phúc đức, là giám quan coi sóc,
trông nom việc thu hoạch của
cải tại cung Điền Trạch, và cung Tài Bạch. Nhân hậu từ thiện, cứu khốn phò nguy. Giải trừ
bệnh tật, tai họa, tăng tài, tiến
lộc. Giữ gìn chức vị, uy quyền. Gặp Tham, Vũ đồng cung: làm cho giàu có thêm. Gặp Lộc
Tồn đồng cung: gây ra những
sự chẳng lành. Gặp Kiếp Không, Thiên Không, hay Hao: hao tán, suy bại, gây tai họa.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hóa Lộc = Gia vị đắng.
- Cơ Thể Trong Người: Hóa Lộc = Râu.
- Cơ Thể: Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú, cho nên có nghĩa là nhiều râu,
một đặc tính thể chất của phái nam.
- Tính Tình: Có 2 ý nghĩa nổi bật : - Sự thẳng thắn, lương thiện. - Năng khiếu sành về ăn
uống.
- Tài Lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc, sao của các nhà kinh
doanh và tài chính.
- Phúc Thọ: khi đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Giá trị Phúc Thọ của Hóa
Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền
(Khoa - Quyền - Lộc) hay có Tử Phủ hội hợp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.
- Vị trí đắc, hãm: Hóa Lộc vđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão. Hóa Lộc hđ ở Tý, Ngọ,
Thân, Dậu.
- Hóa Lộc, Thiên Mã : - Giàu có và có tài năng. - Thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao
cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà
nước, được người trọng nể vì tiền bạc, và cả vì quyền tước.
- Ở bất luận cung nào, Hóa Lộc cũng mang đến thịnh đạt nếu không gặp sao xấu. Cho nên
Hóa Lộc tượng trưng cho hạnh phúc vật
chất của xã hội kim tiền. Đi với Cát tinh, ngoài ý nghĩa tài lộc, còn chỉ sự phong phú, làm
tăng thêm ý nghĩa cho cát tinh đó.
- Thiên Mã, Hóa Lộc : gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hanh
thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây
là cách thương gia đắc tài, đắc lộc.
+ Điền Trạch: Hóa Lộc : nhà đất rộng rãi.
- Điền Trạch: Thiên Cơ Hóa Lộc : sản nghiệp đất đai nhà cửa có lúc biến đổi, song vẫn có
thể dùng làm công cụ đầu tư.
- Hóa Lộc phải đóng ở các cung từ Dần đến Thân, và phải ở Mệnh, Tài, Quan, Điền mới
hay.
* Hóa Lộc nhập hạn: hạn gặp Hóa Lộc chủ tước vị cao quý, phò minh chủ, thường dân
cũng thành đại quý, tiền tài phú túc.

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

Lộc Liêm Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Cự Lương Phá


Quyền Phá Lương Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Tử Vi
Cự
Khoa Vũ Tử Vi Xương Cơ Hữu Lương Đồng Khúc Tả
Nguyệt
Kỵ Nhật Nguyệt Liêm Cự Cơ Khúc Nguyệt Xương Vũ
Tham

- Thiên Hình khi bị Tuần Triệt án ngữ thì mất hết uy quyền, trên thực tế lúc đó thời cuộc
thay đổi nên mất việc.
- Tuần là Ám Tinh. Ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn.
Tuần ảnh hưởng suốt đời.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không
(Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp,
được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt
này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay
nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay
xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay
ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao.
(như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Điền Trạch: Tuần, Triệt có thể có nhiều nghĩa : - Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một
giai đoạn nào đó. - Làm ra của nhưng phải chật
vật. - Không được hưởng di sản tổ phụ. - Không có của để lại cho con.
- Ở Hạn: Tuần : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu
gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có
gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu
lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
+ Điền Trạch: Tuần án ngữ : nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt
hóa xấu, xấu thành tốt.
* Tuần : tại dương cung là Không, tại âm cung là Vong, chủ về mọi sự đều Không, kỵ nhập
Mệnh, Tài, Điền, thích nhập cung Tật Ách.

** Tuần Khi Vào Các Hạn:


- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu
hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương
đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

- Phục Binh: Hỏa. - Gặp nhiều sao tốt đẹp: hay giúp đỡ phò tá, Chủ những việc có liên
quan đến quân sự. - Gặp nhiều sao
xấu xa: gian quyệt, hay lừa đảo, trộm cắp, Chủ những việc ám muội, hãm hại.
- Tính Tình: Phục Binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau : - Hay nói xấu, dèm pha
người khác. - Hay hại kẻ khác bằng hành động,
thủ đoạn, lắm khi táo bạo như phục kích, ám sát. - Hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm
nhục. - Hay lừa đảo, theo dõi, rình rập, bắt ghen.
Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ. Ngược lại, người có Phục Binh cũng bị nói xấu, đố
kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt.
- Ở Hạn: - Bị trộm lấy đồ, bị người ghen ghét, đố kỵ. - Bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn
chận. Việc mất của thường có tòng phạm, nhất
là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả Phù, Hữu Bật.

** Phục Binh Khi Vào Các Hạn:


- Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
- Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.

- Điếu Khách: Hỏa. Khinh người hay khoe khoang, nói năng không cẩn thận. Ham chơi.
Chủ: bệnh tật, đau yếu, tai nạn, tang
thương. - Gặp Tang, Hình: gây ra những sự chẳng lành, như tai nạn xe cộ, ngã, bệnh tật
tang thương.
- Ý nghĩa: - Hay nói, nói năng không giữ lời. - Hay khoe, khoác lác. - Khinh người. - Liếng
thoắng, ham chơi, đặc biệt là mê cờ bạc.
Chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó.

** Điếu Khách Khi Vào Các Hạn:


- Điếu Khách gặp Tang: Thường có tang.
- Điếu Khách gặp Hỏa: Tang nhỏ, tang xa.
Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.

- Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung (Phù thi Mã: ngựa mang xác người chết): gây tai họa
khủng khiếp, chết chóc thê thảm.
- Thiên Hình: Hỏa. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh, sát phạt, có oai phong, liên quan
đến việc chém giết, mổ cắt
châm chích. Chuyên về quân sự, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. -
Gặp Tướng, Binh, Ấn kết hợp
thành bộ ba sao kiêm nhiếp cả văn võ. - Gặp Sát tinh: gây tai họa khủng khiếp, đam chém,
giết chóc, tù đày. - Gặp Lộc,
Y: có liên quan đến y dược. - Gặp Tuần, Triệt án ngữ: mất hết uy lực, ví như thanh kiếm
gãy.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Hình = dao kéo, binh khí.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Hình = da hay vết thẹo. Đi với sao cơ thể nào thì nơi đó có
thể có thẹo hay có may cắt.
- Bệnh Lý: Thiên Hình, cũng như Kiếp Sát, ví như con dao mổ. Chủ sự mổ xẻ, châm cứu.
Bệnh tật có Thiên Hình là có mổ xẻ.
- Tính Tình: Thiên Hình : - Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính. - Năng khiếu phán xét tinh vi,
phân xử tỉ mỉ, công bình. - Đoan chính.
- Thiên Hình hđ thì sát phạt, cô đơn, thất bại, gây tai họa.
- Thiên Hình đi với các Sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh, Kình Đà thì sinh chuyện ẩu đả,
giết chóc và tù tội.
- Thiên Hình khi bị Tuần Triệt án ngữ thì mất hết uy quyền, trên thực tế lúc đó thời cuộc
thay đổi nên mất việc.
- Thiên Mã gặp Thiên Hình thành Ngựa què, chiết túc mã.
+ Điền Trạch: Cơ Hình : chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.

** Thiên Hình Khi Vào Các Hạn:


Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp
sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa
hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.

Tật ách cung:


- Dưỡng tọa thủ ở Tật Ách: gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, có nhiều bệnh tật đau
yếu lâu khỏi.
- Tật Ách: Tang Môn : bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh về máu huyết, gân cốt như áp
huyết cao, đau gân, đau tim.
+ Tật Ách: Tang Môn : mắc bệnh thuộc về huyết khí. Có thể là thiếu máu hay căng mạch
máu. Tim yếu, đàn bà khó đẻ.
+ Tật Ách: Thiên Diêu : thận suy. Hay đau răng. Bộ tiêu hóa không được lành mạnh.
+ Tật Ách: Thiên Diêu, Tang Môn đồng cung : té đau có thương tích.
+ Tật Ách: Dưỡng : bệnh tật hay kéo dài, lâu khỏi.
- Tuổi Mùi, Tài ở Ách: Quả ở những hoạn nạn.

- Thiên Y: Thủy. Sạch sẽ, cẩn thận. Cứu giải bệnh tật.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Y = Quần áo.
- Ý nghĩa: Thiên Y : - Sạch sẽ, vệ sinh. - Cứu giải bệnh tật, gặp được lương y. - Chủ việc
thuốc men, chỉ nghề y, dược. Sao này cần thiết cho
các y sĩ, dược sĩ, y tá, cán bộ y tế, nữ hộ sinh : nó bao hàm ý nghĩa mát tay.
- Ở Hạn: gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Diêu bao giờ cũng đi
đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh
về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà,...).

** Thiên Y Khi Vào Các Hạn:


Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ
cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về
bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).

- Thiên Tài: Thổ. - Gặp sao mờ ám xấu xa: giảm bớt ảnh hưởng của sao xấu đó. - Gặp sao
sáng sủa tốt đẹp: giảm bớt ảnh
hưởng tốt của sao đó. - Gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa (Tài, Nhật đồng cung hay Tài, Nguyệt
đồng cung): che lấp ánh sáng
của Nhật, Nguyệt. - Gặp Nhật, Nguyệt mờ ám (Tài, Nhật đồng cung hay Tài, Nguyệt đồng
cung): làm cho Nhật, Nguyệt sáng
tỏ. - Gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi (Tài, Nhật, Nguyệt đồng cung): làm cho
Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp.
- Thiên Tài đồng cung Nhật hay Nguyệt sáng sủa : che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt.
- Thiên Tài đồng cung với Nhật hay Nguyệt mờ ám : làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ.
- Thiên Tài đồng cung với Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi : làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ.
Trong trường hợp này, Thiên Tài có hiệu lực như
sao Hóa Kỵ ở Sửu Mùi.
- Thiên Tài rơi vào cung nào, tức là kết quả mình chịu ở cung đó, và Quả ấy tốt hay kém là
do việc làm của mình ở Thọ.
Quả ấy (Thiên Tài) mình hưởng hay chịu ngay trong đời này, do nhân mà mình gây ra.
- Tuổi Mùi, Tài ở Ách: Quả ở những hoạn nạn.

- Phi Liêm: Hỏa. Vui vẻ nhanh nhẹn nhưng không lợi ích cho việc sinh nở. - Gặp nhiều sao
tốt đẹp: đem những sự may mắn
đến một cách nhanh chóng. Gặp nhiều sao xấu xa: đem những sự chẳng lành đến một
cách nhanh chóng. - Gặp Việt, Hỏa,
Linh, Hình: ví như mũi tên, hòn đạn. Chủ: sự đâm chém, bắn giết.
- Cơ Thể Trong Người: Phi Liêm = Tóc. + Hồng Loan = Tóc rậm dài, óng mượt.
- Phi Liêm : phù trợ các sao tốt cũng như xấu, làm cho may mắn thêm nhanh chóng, cũng
làm cho bất lợi đến mau.
- Phi Liêm : không tốt cho sản phụ vì là dấu hiệu sinh mau, băng huyết.
- Tính Tình: Phi Liêm : mau mắn, vui vẻ, lanh lợi.

- Tang Môn: Mộc. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh bạo tợn, bi thảm. Gây
tang thương bệnh tật, tai họa.
Làm hao hụt tài lộc. Nếu Hđ: lại phương hại đến công danh.
- Cơ Thể: Tang, Hổ : chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn Tang Môn không có chỉ bộ phận
cơ thể nào.
- Bệnh Lý: Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật : 1. Bệnh về tinh thần,
biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị,
bi quan. - 2. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như huyết áp cao, đau gân, đau
tim, nhức xương, tê thấp. Đối với phụ
nữ ,có sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sinh nở. Những bệnh
hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng
ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
- Tính Tình: Tang Hổ đđ : - Sự can đảm, quả cảm, có nghị lực. - Sự tài giỏi, quyền biến,
thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh.
Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. - Thích hoạt động về chính trị, cũng như
có khả năng và có thể hiển đạt về võ
nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng. Đối với Nữ thì là người có khí phách, có
ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính
của nam giới, đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và
ngoại giao.
- Danh, Tài, Phúc : Đắc địa, nam Mệnh, thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn
tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu
được võ tinh đi kèm. Riêng về Phúc, dù đđ, Tang Hổ thủ Mệnh cũng bị mồ côi sớm, có khi
mới lọt lòng mẹ. Riêng phái Nữ thì
gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì
khóc chồng, hoặc đau khổ ưu phiền.
Nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ, hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù
có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
- Tang Môn lúc nào cũng có Thiếu Dương, Thiếu Âm đi kèm ở hai bên, nhắc nhở phải nhẫn
nại chịu đựng.
- Tang Môn tượng trưng cho tính toán, cho nên đã làm thì làm cho tới cùng để gặt hái kết
quả. Tính nết : bi quan nhưng kiên nhẫn.
- Tật Ách: Tang Môn : bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh về máu huyết, gân cốt như áp
huyết cao, đau gân, đau tim.
- Ở Hạn: Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung
thì sự hung hiểm càng nhiều.
+ Tật Ách: Tang Môn : mắc bệnh thuộc về huyết khí. Có thể là thiếu máu hay căng mạch
máu. Tim yếu, đàn bà khó đẻ.
+ Tật Ách: Thiên Diêu, Tang Môn đồng cung : té đau có thương tích.

** Tang Môn Khi Vào Các Hạn:


Có tang trong các trường hợp sau:
- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
- Tang Môn Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Tang, Hình, Khách.
- Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự
hung hiểm càng nhiều.

- Thiên Diêu: Thủy. Đđ: Dần, Mão, Dậu, Tuất. Đa nghi, huyển hoặc, có tính ngưỡng, nếu
Huynh Đệ thì dâm đãng. Đđ: dìm
vào tửu sắc cũng không bị nhơ nhớp, hư hại. Diêu Đđ ví như sen mọc trong bùn. - Huynh
Đệ: nguy khốn vì tửu sắc. - Gặp
Xương, Khúc: dâm đãng, giảm thọ. - Gặp Đào, Hồng: lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính. - Gặp
Long, Phượng: tốt đẹp, vui vẻ.
Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở làm cho công danh tài lộc hưng vượng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Diêu = Con rươi.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Diêu = Lông hay bộ ruột.
- Tính Tình: Thiên Diêu : - Đa dâm đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với cả 2 phái, nhưng
rất bất lợi cho riêng phái nữ. - Dễ sa ngã, bất chính,
vô hạnh. - Dị đoan, mê tín, có tính đồng bóng, hay cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.
- Bệnh Lý: Thiên Diêu báo hiệu bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thái (lậu, liệt
dương,..) nếu gặp hung sát tinh.
- Ở Hạn: dù Đại hay Tiểu Hạn gặp Thiên Diêu, thời gian đó thường có nhân tình sâu đậm đi
đến chỗ ân ái mặn nồng. Mặt khác, hạn đó,
đương sự hay tin dị đoan, coi bói, xem tướng, cúng vái, đi chùa,...
+ Tật Ách: Thiên Diêu : thận suy. Hay đau răng. Bộ tiêu hóa không được lành mạnh.
+ Tật Ách: Thiên Diêu, Tang Môn đồng cung : té đau có thương tích.

** Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:


- Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm
sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu
thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị
bắt ép làm nghề mãi dâm.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không
cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức
chắc chắn bị truất giáng.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa
Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.

- Thiên Sứ: Thủy. Buồn thảm, ngăn trở mọi công việc. Đem lại nhiều sự không may, gây
tang thương bệnh tật, tai họa.
- Gặp Xương, Khúc: gây tác họa một cách khủng khiếp.
- Thiên Sứ là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa
lắm trên toàn cuộc đời.
- Thiên Sứ (chỉ có khi xét vận hạn) : - Buồn thảm. - Xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công
việc. - Mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.
- Thiên Sứ gặp Lục Sát (cung Hạn) : chết.
- Những Sao giải được Thiên Sứ là : Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng. Khoa,
Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt. Thiên Giải,
Địa Giải, Giải Thần. Thiên Quan, Thiên Phúc. Tuần, Triệt. Ngoài ra, nếu cung Phúc Đức có
nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá
mạnh và toàn diện.
* Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn: Thiên hao nhập hạn cực hung, khiến Khổng Tử tuyệt
lương tại nước Trần. Hạn đến Thiên Sứ gặp hạn
cũng rất xấu, đại phú Thạch Sùng cũng phá gia.

** Ý Nghĩa Thiên Sứ Ở Cung Hạn:


- Thiên Thương, Văn Xương hay Văn Khúc: Tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu hai
hạn cùng xấu.
- Thiên Sứ, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.
- Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.
- Thiên Sứ, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Hình: Kiện tụng.
- Thiên Sứ, Thái Tuế: Chết nếu đại hạn xấu.
- Thiên Sứ, Thiên Không, Lưu Hà, Kình Dương đồng chiếu vào hạn: Chết.
- Thiên Sứ, Tang Môn, Bạch Hổ: Có tang. Ở cung nào tang có thể xảy ra cho người đó.
- Thiên Sứ ở Tý, Kình Dương, ĐàLa, Thái Tuế vào nhị hạn: Chết.
- Thiên Sứ gặp Lục Sát: Chết.
- Thiên Sứ ở Tý, Dần: Độc.
- Thiên Sứ, Kình Dương, Đà La: dữ (Tử, Đồng Lương giải được).
- Thiên Sứ , Văn Xương: Khoa trường, thi cử lận đận.
Theo Nguyễn Mạnh Bảo, năm hạn mà gặp sao này không chết thì cũng nguy mạng, nếu
thiếu sao giải đủ mạnh.
- Họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.
- Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi; Thiên Thương ở Sửu,
Mão, Thìn, Dậu, Tuất.

- Dưỡng: Mộc. Chăm chỉ cẩn thận. Chủ sự phù trì, nuôi nấng, chăn dắt.
- Dưỡng tọa thủ ở Tật Ách: gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, có nhiều bệnh tật đau
yếu lâu khỏi.
- Ý nghĩa sao Dưỡng : - Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù. - Chủ sự phù trì, nuôi nấng, bảo trợ,
dễ nuôi súc vật. Sao này rất phù hợp với
đức tính các bà mẹ, y tá, nữ hộ sinh, các cha mẹ nuôi thương con, các người làm công tác
xã hội ở viện mồ côi.
- Ở Hạn: - Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau bệnh phải nằm nhà thương. - Đau
yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.
+ Tật Ách: Dưỡng : bệnh tật hay kéo dài, lâu khỏi.

** Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn:


- Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
- Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.

Huynh đệ cung:
- Tử: Thủy. Thâm trầm kín đáo. Hay suy nghĩ xâu xa, đa sầu đa cảm. Chiết giảm phúc thọ.
Chủ sự chết chóc, tang thương
sầu thảm. - Cung Điền Trạch hay cung Tài Bạch có Tử tọa thủ, tất có tiền bạc, quý vật chôn
giấu, lại là người cần kiệm,
biết giữ của.
- Có sách cho sao Tử thuộc Hỏa.
- Ý Nghĩa: Tử : - Thâm trầm, kín đáo. - Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế
hoạch. - Đa sầu, đa cảm, bi quan. - Làm giảm phúc
thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
+ Huynh Đệ: Tử : anh chị em bất hòa.

- Dưỡng tọa thủ ở Huynh Đệ: có anh, chị em nuôi.


- Huynh Đệ: Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung : may mắn lắm có hai người. Trong nhà thiếu
hòa khí. Anh chị em sớm có xa cách
nhau mới toàn vẹn. Có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
- Huynh Đệ: Ân Quang : - Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. - Có anh nuôi, chị em
nuôi. - Có thể có anh chị em kết nghĩa.
- Huynh Đệ: Thiên Quý : - Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. - Có anh nuôi, chị em
nuôi. - Có thể có anh chị em kết nghĩa.
- Huynh Đệ: Hỏa Tinh : - Anh em nghèo khổ. - Anh em có tật.
+ Huynh Đệ: Ân Quang : có anh chị em nuôi.
+ Huynh Đệ: Thiên Quý : có anh chị em nuôi.
+ Huynh Đệ: Tử : anh chị em bất hòa.
- Huynh Đệ: Hỏa Tinh chủ về nhân duyên bạc, hữu duyên mà vô phận, hoặc hữu tình mà
vô duyên.

- Thiên Đồng: Nam Đẩu Tinh. Dương - Thủy. Mđ: Dần, Thân. Vđ: Tý. Đđ: Mão, Tỵ, Hợi. Hđ:
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
- Cơ Thể: Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa. Tùy theo đắc hay hãm, bộ máy này sẽ
bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra,
đi với Sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương. - Đồng, Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau
bụng, có khuynh hướng bị tiêu chảy, sình
bụng, trúng thực, khó tiêu. - Đồng, Kỵ: dễ bị trúng thực, trúng độc. - Đồng, Không, Kiếp,
Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy
tiêu hóa, cắt ruột. Thiên Đồng thiên về nghĩa thích ăn uống, rượu chè, trà dư tửu hậu nên
bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
- Tính Tình: Thiên Đồng hđ thì kém thông minh, nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập
trường, phóng đãng, thích chơi bời
ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó, nói khoác, không cẩn ngôn.
- Tài Lộc, Phúc Thọ: Nếu Đồng hđ thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có khi tán, có lúc
phải túng thiếu vất vả. Nhưng về
mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hđ cũng thọ.
- Thiên Đồng hđ tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn.
- Đồng, Không Kiếp, Hỏa Linh: u mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
- Ở Hạn: nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu
(hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ ...)
- Vận gặp Thiên Đồng thì có việc liên quan đến thay đổi chỗ ở hay công việc.
- Thiên Đồng ở Sửu, Mùi, đi với Cự Môn, là cách Cự Đồng, dù hiển đạt cũng không thỏa
chí.
- Huynh Đệ: Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung : may mắn lắm có hai người. Trong nhà thiếu
hòa khí. Anh chị em sớm có xa cách
nhau mới toàn vẹn. Có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
* Thiên Đồng nhập Hạn: Thiên Đồng đóng nhị hạn thì hỷ khí lâm môn, trăm sự đều thông
đạt, tài lộc hưng thịnh, thêm sáng tạo, gia đạo hưng vượng.
Lưu niên nhị hạn có Thiên Đồng đóng ở hãm địa phải đề phòng ác sát xung phá thì không
được hoàn mỹ, đề phòng khuynh gia, phá tài.

** Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn:


Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của,
bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
- Cự Môn: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Thủy. Mđ: Mão, Dậu. Vđ: Tý, Ngọ, Dần. Đđ: Thân, Hợi. Hđ:
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
- Cơ Thể: Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo. Nếu ở Tật thì bệnh
lại liên quan đến bộ phận sinh dục.
- Tướng Mạo: Dù đđ hay hđ, Mệnh có Cự Môn thì thân hình đẩy đà, thấp, da trắng, mặt
vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
- Tính Tình: Cự hđ thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị
miệng tiếng, cãi vã, không thích
giao thiệp, ít bạn bè (giống Cô, Quả, Đẩu Quân), hay thay đổi thất thường (giống Hóa Kỵ),
đa nghi, gian quyệt, tham lam,
bất đắc chí, bất mãn. Riêng phái nữ, còn có thêm ý nghĩa : điêu ngoa lắm điều, đố kỵ, ghen
tuông, đa dâm. Riêng 2 tuổi
Quý, Tân, dù Cự hđ thì những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông
minh.
- Tài Lộc: Cự hđ thì vất vả, khổ sở, nhất là tại Thìn, Tuất. Riêng 2 tuổi Quý, Tân gặp Cự hđ
ở Thìn, Tuất và 2 tuổi Ất, Bính gặp Cự
hđ ở Sửu, Mùi, trong 4 trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
- Phúc, Họa: Nếu hđ, Cự có ý nghĩa xấu nặng nề: hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện
cáo, tù tội, hay bị tai nạn, hay bị
bệnh nan y (mắt, bộ sinh dục), yểu tử nếu không tha phương cầu thực, đàn bà thì khắc
chồng hại con. Riêng với 4 tuổi Quý,
Tân và Ất, Bính : trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi rất nhiều.
- Phúc, Họa: Cự hđ, còn kỵ thêm các Sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) và Hình
tinh (Thiên Hình) : tai họa, bệnh tật
rất nặng, và thường phải yểu tử và chết thảm. Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự đđ: nạn
chết đuối, đụng xe hay trinh tiết.
- Cự hãm, Kình, Đà: người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng
điếm, phá hoại. Nữ thì lăng loàn.
- Ở Hạn: Cự Môn : bị tai tiếng, kiện tụng. Nếu sáng sủa: Cự là quyền tinh, tất dễ thăng tiến,
được tín nhiệm, có kiện tụng cũng
thắng. Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang, có thể bị bãi chức, bị tai
nạn xe cộ, nếu đại hạn xấu thì chết.
- Huynh Đệ: Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung : may mắn lắm có hai người. Trong nhà thiếu
hòa khí. Anh chị em sớm có xa cách
nhau mới toàn vẹn. Có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
* Cự Môn nhập hạn: Hạn đến Cự Môn đắc địa hóa thành Quyền tinh, mưu sự dễ thành,
trước dù có họa miệng lưỡi thị phi nhưng thường có
kết quả tốt đẹp. Cự Môn nhập hạn, chủ thường gặp nhiều chuyện buồn phiền, gặp Tang
Môn mọi sự không thông suốt. Kẻ sỹ, thứ dân gặp Cự
Môn nhập hạn đều chiêu nạp kiện tụng. Làm quan thường mất chức hoặc có tang vong. Cự
Môn đáo hạn hãm địa cực hung, tai vạ vô cớ,
không tránh khỏi có tang sự, phá gia bại sản.

** Cự Môn Khi Vào Các Hạn:


- Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
- Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
- Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng
thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của
nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
- Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn
xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
- Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
- Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

- Thanh Long: Thủy. Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở.
Giải trừ những bệnh tật tai họa nhỏ.
- Tọa thủ tại Tứ Mộ, gặp Kỵ đồng cung: Thanh Long ví như rồng xanh ẩn trong đám mây
năm sắc: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ:
phú quý uy quyền, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng. - Gặp Lưu Hà đồng cung, đây
Thanh Long ví như rồng xanh vùng
vẫy trên sông lớn: rất rực rỡ tốt đẹp, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thanh Long = Cá.
- Tướng Mạo: Thanh Long : gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng. Đến Hạn
gặp Thanh Long thì sắc diện phát hiện tú
khí, nhất là khi Thanh Long đđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và ở 2 cung Thủy là Hợi, Tý.
- Tính Tình: Thanh Long : - Vui vẻ, hòa nhã. - Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử. - May mắn
về hôn nhân. - May mắn về sinh nở. - Giải trừ
được bệnh tật, tai họa nhỏ. Với những ý nghĩa này, Thanh Long đồng nghĩa với Long
Phượng.
- Thanh Long, Sát tinh : mất hết uy lực, trở thành yếu và hèn nhát.
- Mệnh hay Quan giáp Thanh Long, giáp Thiên Mã thì cũng hiển đạt về công danh, chức vị.
- Tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn có Thanh Long đều đắc dụng, đắc lợi cho
đương số.

- Ân Quang: Mộc. Thông minh vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu
khốn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai
họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. -
Gặp Sát tinh: vô hại.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Ân Quang = Bài, Vở.
- Ân Quang, Thiên Quý là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết.
Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức
của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người. Quang, Quý
biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời.
- Về Phúc Thọ: Quang, Quý có nghĩa : - Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa. - Đem lại nhiều
may mắn, thọ.
- Tính Tình: Quang, Quý thủ hay chiếu Mệnh có nghĩa : - Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự
hên, may mắn. - Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ. - Sự chung thủy với vợ, chồng. - Sự tín ngưỡng nơi đấng linh
thiêng, khiếu tu.
- Huynh Đệ: Ân Quang : - Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. - Có anh nuôi, chị em
nuôi. - Có thể có anh chị em kết nghĩa.
- Quang, Quý chủ về lễ bái. Khi phải lễ bái để cầu xin ơn trên phù hộ là đang có việc lo âu,
cho nên Quang, Quý còn có nghĩa là
mối bận tâm, lo lắng. Gặp Quang, Quý chớ vội mừng, phải nghĩ ngay tới một khó khăn hay
trở ngại đang xảy ra mà lo thu xếp.
- Ân Quang chỉ trí thông minh, biết trọng nghĩa. Thiên Quý là lòng nhân hậu, từ thiện. Đây
là hai sao cứu giải tầm cỡ trung bình.
- Ân Quang tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở
cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
+ Huynh Đệ: Ân Quang : có anh chị em nuôi.

- Thiên Quý: Thổ. Thông minh vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu
khốn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai
họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. -
Gặp Sát tinh: vô hại.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Quý = Bài, Vở.
- Thiên Quý, Ân Quang là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết.
Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức
của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người. Quang, Quý
biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời.
- Về Phúc Thọ: Quang, Quý có nghĩa : - Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa. - Đem lại nhiều
may mắn, thọ.
- Tính Tình: Quang, Quý thủ hay chiếu Mệnh có nghĩa : - Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự
hên, may mắn. - Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ. - Sự chung thủy với vợ, chồng. - Sự tín ngưỡng nơi đấng linh
thiêng, khiếu tu.
- Huynh Đệ: Thiên Quý : - Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. - Có anh nuôi, chị em
nuôi. - Có thể có anh chị em kết nghĩa.
- Quang, Quý chủ về lễ bái. Khi phải lễ bái để cầu xin ơn trên phù hộ là đang có việc lo âu,
cho nên Quang, Quý còn có nghĩa là
mối bận tâm, lo lắng. Gặp Quang, Quý chớ vội mừng, phải nghĩ ngay tới một khó khăn hay
trở ngại đang xảy ra mà lo thu xếp.
- Ân Quang chỉ trí thông minh, biết trọng nghĩa. Thiên Quý là lòng nhân hậu, từ thiện. Đây
là hai sao cứu giải tầm cỡ trung bình.
- Thiên Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở
cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
+ Huynh Đệ: Thiên Quý : có anh chị em nuôi.

- Thiên Thọ: Thổ. Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện, gia tăng phúc thọ.
- Thiên Thọ ở bất cứ cung nào cũng hay, nhất là ở cung Phúc.
- Thiên Tài rơi vào cung nào, tức là kết quả mình chịu ở cung đó, và Quả ấy tốt hay kém là
do việc làm của mình ở Thọ.
Quả ấy (Thiên Tài) mình hưởng hay chịu ngay trong đời này, do nhân mà mình gây ra.

- Tuế Phá: Hỏa. Ngang ngược phá tán. Cung Mệnh, Thân có Tuế Phá tọa thủ: răng xấu,
hay đau.
- Cơ Thể Trong Người: Tuế Phá = Răng.
- Tính Tình: Tuế Phá : - Ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm. - Phá tán. - Bướng bỉnh
nên hay bị kẹt. Thái Tuế đối nghịch với Tuế Phá,
nhưng Thái Tuế làm chủ được tình hình, còn Tuế Phá thì chỉ biết chống đối.
- Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngượm, hay phá phách, phá
hoại, gây gỗ.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Hư = Con rươi.
- Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng
đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc,
mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
- Tính Tình: Thiên Hư là bại tinh và là sao âu sầu, có nghĩa : - U buồn, ủy mị, hay phiền
muộn luôn, đa sầu. - Bi quan, yếm thế. - Hay
lãng trí, nghĩ đây quên đó. - Hay hốt hoảng hoang mang. - Ăn nói sai ngoa.
- Phúc, Họa : ở hđ, Khốc Hư chỉ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới
nhiều hình thức và sự yểu. Ở tại Thìn, Tuất thì hay
mắc nạn và vắn số. Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng
đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật,
vì tang tóc. Khốc Hư là bại tinh cho nên đóng ở cung nào thì làm xấu cung đó trừ khi đắc
địa.
- Ở Hạn: Khốc Hư chỉ đắc lợi nếu đđ, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là Đại Hạn),
hay nửa năm sau (nếu là Tiểu Hạn) mà thôi.

** Thiên Hư Khi Vào Các Hạn:


- Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm
sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
- Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc
vì tình phụ.

- Phá Toái: Hỏa (đới Kim). Táo bạo, chóng chán, phá ngang hao tán, gây trở ngại trong mọi
công việc.
- Cơ Thể Trong Người: Phá Toái = Cuống Họng. Khốc Hư hay Không Kiếp hội hợp =
thường có miếng thịt thừa.
- Cơ Thể: Phá Toái là cuống họng, yết hầu. Nếu gặp Thiên Hình, Địa Kiếp, Bạch Hổ là có
ung thư cuống họng, phải mổ.
- Tính Tình: Phá Toái : - Ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo. - Phá
tán, hao hụt. - Gây trở ngại cho mọi công
việc. - Chóng chán, thiếu bền chí.

- Hỏa Tinh: Nam Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ:
thâm trầm nham hiểm, hay
giết chóc, đốt phá, gây tai họa bệnh tật. Giảm tuổi thọ nên gọi là Đoản thọ Sát tinh.
- Tướng Mạo: Hỏa Tinh : người có Hỏa hay Linh đơn thủ thì có thân hình thô, xấu, tóc và
lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở
chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
- Phú Quý: Hỏa Tinh : - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đđ là hợp cách,
nếu gặp thêm nhiều cát tinh thì phú quý trọn
đời. - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đđ tọa thủ
cũng hợp cách, phú quý. - Nếu cung Mệnh ở
hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Linh đđ chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
Nếu H-L đồng cung và đđ thì càng tốt.
- Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hđ rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc
thọ. Đặc biệt xấu cho người có Mệnh đóng
ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hđ tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
- Tính Tình: Hỏa Tinh : nếu hđ thì : - Thâm hiểm, gian ác. - Liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu.
- Bệnh Lý: Hỏa Tinh : nếu hđ thì : - Thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết. - Bị nghiện,
sức khỏe ngày càng giảm.
- Tai Họa: Hỏa Tinh : nếu hđ thì : - Hay bị tai họa khủng khiếp. - Bị mang tật trong mình.
- Phúc Thọ: Hỏa Tinh : nếu hđ thì : - Yểu tử.
- Việc Mệnh giáp Hỏa, Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất
đắc chí, bất mãn.
- Huynh Đệ: Hỏa Tinh : - Anh em nghèo khổ. - Anh em có tật.
- Ở Hạn: Hỏa Tinh : nếu đđ thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
Nếu hđ thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện,
mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể
bị loạn trí, điên cuồng.
- Huynh Đệ: Hỏa Tinh chủ về nhân duyên bạc, hữu duyên mà vô phận, hoặc hữu tình mà
vô duyên.
* Hỏa Tinh nhập hạn: Hỏa Tinh lâm hạn đắc địa rất tốt lành, hỷ khí đầy nhà, mưu sự thông
suốt, sỹ hoạn, thường dân đều phát phúc. Hỏa Tinh
lâm hạn tại hãm địa cực hung, chủ quan tai kiện tụng không dứt, không tránh khỏi khắc hại
người thân, bại gia phá tài.

** Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn:


- Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ
nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang
Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Phụ mẫu cung:


- Phụ Mẫu: Nhật tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ : hai thân giàu có, quý hiển và sống
lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn là cho mẹ.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương, Nhật đồng cung tại Mão : hai thân giàu có, quý hiển và sống lâu.
Lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
- Phụ Mẫu: Địa Không : - Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. -
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải
gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
+ Phụ Mẫu: Địa Không : bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa.
Cha mẹ và con không hợp tính nhau.
+ Phụ Mẫu: Lộc Tồn : hai thân có của, nhưng con phá tán khá nhiều, cha mẹ và con không
hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.
+ Phụ Mẫu: Hóa Quyền : hai thân có quyền thế.
- Phụ Mẫu: Lộc Tồn chủ về cha mẹ có lòng riêng; có nhiều cát tinh thì được giúp ngầm về
kinh tế.
- Phụ Mẫu: Địa Không hoặc chủ về người thân bị hình khắc tai tật, hoặc chủ về thiếu duyên
phận, hay vì bị liên lụy phá tài.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về phân li cha mẹ từ thuở nhỏ.
- Phụ Mẫu: Thái Dương Hóa Quyền : chủ về cha nghiêm khắc.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về phân li cha mẹ từ thuở nhỏ.
- Phụ Mẫu: Thái Dương Hóa Quyền : chủ về cha nghiêm khắc.

- Suy: Thủy. Yếu đuối, hèn kém. Chủ: sự sa sút, suy bại.
- Suy : là hung tinh, chủ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, sự hèn kém, sự sa sút, suy
bại, dù đóng ở cung nào cũng vậy. Dù sao,
đây là một sao rất nhỏ, nên các ý nghĩa trên phải được cân nhắc lại với các sao khác.

- Thái Dương: Nam Đẩu Tinh. Dương - Hỏa. Mđ: Tỵ, Ngọ. Vđ: Dần, Mão, Thìn. Đđ: Sửu,
Mùi. Hđ: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
- Cơ Thể: Nhật, Nguyệt là cặp mắt. Nhật chỉ mắt trái. Độ sáng của Nhật quyết định độ sáng
của mắt.
- Bệnh Lý: Nhật đđ trở lên thì chỉ sự ưu tư, lo âu quá mức, tính nhạy cảm quá mức, sự mất
ngủ, sự tăng huyết áp vì thần kinh.
Đi với sao Hỏa (Hỏa, Linh), hay đóng ở cung Hỏa vượng: có thể bị loạn thần, đi đến loạn trí
(=Nhật hđ bị Tuần,Triệt án ngữ).
- Tướng Mạo: Nhật đđ, vđ, mđ thì thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông
vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu
sinh ban đêm thì mặt đỏ ?), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp nói chung.
- Tính Tình: Nhật mđ, vđ, đđ thì rất thông minh, thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy, háo
quyền, chuyên quyền, nhân hậu,
từ thiện, hướng thượng thích triết, đạo lý. Phụ nữ thì đoan chính, Nổi bật hơn hết là sự
thông minh và đoan chính.
- Công Danh, Tài Lộc: Nếu đđ, tùy theo mức độ cao thấp, và sự hội tụ với Thái Âm, cùng
các Cát Tinh khác, người có Nhật
sáng sẽ có: uy quyền, địa vị lớn trong xh, có khoa bảng cao, có tài lộc vượng, giàu sang,
hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
- Phúc Thọ, Tai Họa: Bệnh tật, tai họa chỉ có khi Nhật hđ hoặc Nhật bị Sát tinh xâm phạm,
dù là mđ, các Sát tinh này là Kình
Đà, Không, Kiếp, Diêu, Hình, Kỵ. Có thể bị: tật về mắt, chân tay hay lên máu, mắc tai họa
khủng khiếp, yểu tử, tha phương.
Riêng phái Nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo. Nếu Nhật hđ hoặc bị Sát tinh thì tai họa
có thể xáy ra cho người chồng.
- Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: phú quý tột bực, phúc thọ song toàn,
phò tá nguyên thủ.
- Ở Hạn: Nhật sáng thì hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
- Lương, Nhật đồng cung: cách này ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà
ôn hòa. Người có cách này được hưởng
phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
- Phụ Mẫu: Nhật tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ : hai thân giàu có, quý hiển và sống
lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn là cho mẹ.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương, Nhật đồng cung tại Mão : hai thân giàu có, quý hiển và sống lâu.
Lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
- Phụ Mẫu: Thái Dương Hóa Quyền : chủ về cha nghiêm khắc.
- Phụ Mẫu: Thái Dương Hóa Quyền : chủ về cha nghiêm khắc.
- Nhật là Hỏa, phải người Mệnh Hỏa mới đắc cách. Nhật phải ở cung Dương.
- Nhật ở Mão, được Thiên Lương tương sinh, Mệnh ở Mùi, người dương kém người âm, vì
còn Nguyệt ở Hợi tốt chiếu lên.
* Thái Dương nhập Hạn: Đại, Tiểu hạn gặp Thái Dương thì thêm tài tiến nghiệp, nhiều phúc
đức, hôn nhân hòa hợp, có người kế tục, kẻ sỹ công
danh hiển đạt. Thái Dương nhập hạn ở hãm địa có ác sát xung phá lại có Hóa Kỵ thì gặp
nhiều trở ngại, hung họa.
** Thái Dương Khi Vào Các Hạn:
- Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
- Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy
kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha
hay chồng chết.
- Nhật Long Trì: Đau mắt.
- Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
- Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt
nặng, tiêu sản.
- Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
- Nhật Cự: Thăng chức.
- Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.

- Thiên Lương: Nam Đẩu Tinh. Âm - Mộc. Mđ: Ngọ, Thìn, Tuất. Vđ: Tý, Mão, Dần, Thân.
Đđ: Sửu, Mùi. Hđ: Dậu, Tỵ, Hợi.
- Tướng Mạo: cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ
mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên
Lương vốn là phúc tinh, cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
- Bệnh Lý: Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là
sao giải bệnh rất hiệu lực như Tử, Phủ
Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho
dù hđ cũng không đáng quan ngại. Đi
cùng các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các
sao đó gây nên.
- Tính Tình: cho dù đđ hay hđ, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng
từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng
nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành, từ bi, bác
ái, nhân từ của nhà tu, người quân tử.
- Tính Tình: Lương đđ thì thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận, có nhiều
mưu cơ, thích bàn xét về chính lược, chiến
lược. Đi chung với Cơ thì rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên
cứu tìm tòi, khảo sát văn học, nghệ thuật...
- Danh, Tài, Phúc: Lương đđ thì được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, có uy
danh lớn, thường giỏi về khoa sư phạm.
Đàn bà thì vượng phu ích tử. Vì Lương là phúc tinh, nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là
bác sĩ, dược sĩ có tiếng, trị bệnh mát tay.
- Lương, Nhật đồng cung: cách này ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà
ôn hòa. Người có cách này được hưởng
phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
- Lương Lộc: người bác ái, hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc từ
thiện.
- Ở Hạn: nếu Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, Sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công
danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng
được qua khỏi. Nếu hđ thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi thì phải có thay đổi
công việc. Nếu gặp Sát tinh có thể phá
sản, đau nặng. Vận gặp Thiên Lương thì liên quan đến việc cần cứu giải, thay đổi việc làm,
đi xa.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương, Nhật đồng cung tại Mão : hai thân giàu có, quý hiển và sống lâu.
Lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
- Phượng Các, Thiên Lương : Nữ Mệnh, có chồng danh giá hiền.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về phân li cha mẹ từ thuở nhỏ.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về phân li cha mẹ từ thuở nhỏ.
* Thiên Lương nhập hạn: Thiên Lương nhập hạn hóa Ấm là một cát tinh, nhị hạn gặp Thiên
Lương tất nhiều phúc, nếu gặp cát tinh nơi miếu địa
thì địa vị lên đến nhất phẩm. Hạn đến Thiên Lương là cực tốt, giống như hoa cúc mùa thu
tỏa hương thơm ngát, thăng quan tiến chức, thường
dân cũng giàu có. Thiên Lương thủ hạn chủ thọ mệnh, mưu sự dễ thành, nếu gặp Hỏa,
Linh sẽ gây nghiệt ách, vong gia bại sản.

** Thiên Lương Khi Vào Các Hạn:


- Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công
danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng
được qua khỏi.
- Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
- Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

- Lộc tồn: Bắc đẩu tinh. Dương Thổ (đới Thủy). Quý tinh. Chủ: quyền tước, tài lộc, phúc
thọ. Thông minh hiếu học, cô độc,
nghiêm cẩn, nhân hậu từ thiện, cứu khốn phò nguy, giải trừ bệnh tật, tai họa. Gia tăng tài
lộc, phúc thọ. Triệt tiêu được tính
dâm đãng, hoa nguyệt của Đào, Hồng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Lộc Tồn = Lòng heo hay đồ gia vị cay.
- Tài Lộc: Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự
giàu có thường do 2 nguyên nhân: - Do
di sản tổ phụ để lại. - Do người khác biếu xén : Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn", được người
khác ban tặng, giúp đỡ.
- Tài Lộc: nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc tồn đi với các sao Tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là
các sao : Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đđ.
Thiên Mã, Sinh, Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang,
Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
- Tính Tình: Lộc Tồn : - Thông minh, học rộng. - Có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết
quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. - Tính nhân
hậu, từ thiện. - Đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hoa, Hồng Loan.
+ Phụ Mẫu: Lộc Tồn : hai thân có của, nhưng con phá tán khá nhiều, cha mẹ và con không
hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.
- Phụ Mẫu: Lộc Tồn chủ về cha mẹ có lòng riêng; có nhiều cát tinh thì được giúp ngầm về
kinh tế.
* Lộc Tồn nhập hạn: Lộc Tồn nhập hạn chủ rất cát lợi, mưu sự dễ thành, quan vị nhanh
thăng chức, thường dân tiền tài phú túc. Lộc Tồn nhập
hạn chủ thọ mệnh, mọi việc thông suốt, nếu thêm Khoa, Quyền, Tả, Hữu, chủ giàu sang.
Lộc Tồn gặp Hóa Lộc chủ phú túc, hôn nhân hòa hợp,
có người nối dõi, thêm Khoa, Quyền đồng cung, tất chủ vinh hoa, hưởng phúc lớn. Hạn
gặp Lộc, Mã sợ nhất là Kiếp, Không tương ngộ, thêm
Thái Tuế có ác tinh hội, chủ nhất định gặp hạn nhập hoàng tuyền.
** Lộc Tồn Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.
- Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập
Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.
- Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.
- Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của.

- Bác Sĩ: Thủy. Thông minh, khoan hòa, nhân hậu. Lợi ích cho việc học hành thi cử. Giải
trừ bệnh tật.
- Bác Sĩ là cát tinh, Bác Sĩ có nghĩa : thông minh, hay suy xét kín đáo, chỉ sự thông đạt
thâm thúy. (Bác Sĩ có đặc tính như sao Tử).
Ngôn ngữ hoạt bát. - Khoan hòa, nhân hậu. - Lợi ích cho việc thi cử học hành. - Giải trừ
bệnh tật.
- Bác Sĩ có đặc tính như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh, đồng thời cứu giải bệnh tật.
Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng Hóa Khoa.
- Bác Sĩ luôn đi kèm với Lộc Tồn, để nhắc nhở rằng, muốn có lộc thì phải đàng hoàng.

- Phượng Các: Mộc (đới Thổ). Thông minh, nhân hậu, ôn hòa, vui vẻ, bình tĩnh, có liên
quan đến việc cưới hỏi, sinh nở. Làm
cho công danh tài lộc hưng vượng. Làm cho nhà đất thêm cao đẹp rộng rãi. - Gặp Xương,
Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu: kết hợp
thành bộ "hiền thần", chuyên phò tá Tử, Phủ, khiến uy quyền của Tử, Phủ càng thêm hiển
hách. - Gặp Phi: đem lại những sự
may mắn, vui mừng một cách nhanh chóng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Phượng Các = Gà Vịt.
- Cơ Thể Trong Người: Phượng Các = Tai. Tấu Thư đồng cung = Thính tai. Kiếp, Kình hội
hợp = Điếc tai.
- Tướng Mạo: Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất
là đối với phái nữ.
- Tính Tình: Phượng Các : - Thông minh, tuấn dật, có văn chất. - Ôn hòa, nhân hậu, điềm
đạm, cởi mở. - Đoan trang trong nết hạnh.
- Danh, Tài: Phượng Các : - Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu. - Làm tăng
thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa,
ao hồ). - May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vơ chồng tương đắc). - May mắn cả
trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi).
- Phượng Các, Thiên Lương : Nữ Mệnh, có chồng danh giá hiền.

** Phượng Các Khi Vào Các Hạn:


- Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
- Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ.
- Phượng Các , Thiên Mã: Có dời nhà cửa.

- Địa Giải: Thổ. Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, cứu khốn phò nguy. Giải trừ
bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Tính Tình: Địa Giải là Thiện Tinh : - sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu. - Sự từ thiện, lòng
nhân hay giúp đỡ người khác. Người có ba
sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải) thì tâm tính lương thiện, hướng thiện, không hại ai, vị
tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người
yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên
Phúc Quý Nhân.
- Phúc Thọ: Địa Giải : - Chủ sự giải ách, trừ hung. - Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa. -
Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt.
Người gặp sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ. Về điểm này,
ba sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải)
có đặc tính giống sao Hóa Khoa, cũng là một sao giải họa rất mạnh.
- Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho
có đức mới mong hưởng cứu giải.
- Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải : rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu
giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

- Hóa Quyền: Mộc (đới Thủy). Mạnh bạo mau mắn, oai vệ, thích nắm quyền hành. Gặp
nhiều sao tốt đẹp: làm cho tốt
đẹp hơn. Gặp nhiều sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hóa Quyền = Thịt bê non hay heo sữa.
- Cơ Thể Trong Người: Hóa Quyền = Hai gò má. Tử Vi đồng cung = Má đỏ. Thiên Đồng
đồng cung = Má trắng. Cự Môn,
Hóa Kỵ đồng cung = Má xám đen.
- Tính Tình: Hóa Quyền : - Sự tự đắc. - Sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, kinh người. - Sự
tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ
huy người khác, hay lấn lướt người khác. - Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng,
ngoài ra còn lợi dụng quyền hành của chồng.
- Công Danh: Hóa Quyền là sao quyền, sao uy, có nghĩa : - Có oai phong, được nhiều
người kính nể, sợ sệt, tùng phục. - Có quan
chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tín nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là
người có quyền hành hoặc có thế lực.
- Phúc Thọ: Hóa Quyền : - Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách
bất ngờ. - Nếu gặp nhiều sao hung thì
tác họa rất nguy kịch. Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải.
- Ở Hạn: Hóa Quyền : - Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng. - Được
thăng chức hay thăng cấp. - Nếu đi với hung
sát tinh hđ, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
- Hóa Quyền còn tượng trưng cho sự di chuyển, du lịch.
+ Phụ Mẫu: Hóa Quyền : hai thân có quyền thế.
- Phụ Mẫu: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về phân li cha mẹ từ thuở nhỏ.
- Phụ Mẫu: Thái Dương Hóa Quyền : chủ về cha nghiêm khắc.
- Hóa Quyền phải đóng ở các cung từ Dần đến Thân, và phải ở Mệnh, Quan, Điền mới hay.
* Hóa Quyền nhập hạn: Hóa Quyền thủ hạn là điều rất đáng mừng, quan lộc thăng cao, phò
tá đế vương, có thể tự sáng nghiệp lớn, gia đạo thịnh vượng.
Hóa Quyền lâm hạn gặp Tham Lang mưu sự dễ thành, giàu sang phú quý.

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

Lộc Liêm Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Cự Lương Phá


Quyền Phá Lương Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Tử Vi
Cự
Khoa Vũ Tử Vi Xương Cơ Hữu Lương Đồng Khúc Tả
Nguyệt
Kỵ Nhật Nguyệt Liêm Cự Cơ Khúc Nguyệt Xương Vũ
Tham

- Bạch Hổ: sao Kim. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh bạo tợn, bi thảm. Gây
tang thương bệnh tật, tai họa.
Làm hao hụt tài lộc. Nếu Hđ: lại phương hại đến công danh.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Bạch Hổ = Thực vật ở trên rừng, sơn hào.
- Cơ Thể Trong Người: Bạch Hổ = Xương, Máu.
- Cơ Thể: Tang, Hổ : chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn Tang Môn không có chỉ bộ phận
cơ thể nào.
- Bệnh Lý: Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật : 1. Bệnh về tinh thần,
biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị,
bi quan. - 2. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như huyết áp cao, đau gân, đau
tim, nhức xương, tê thấp. Đối với phụ
nữ ,có sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sinh nở. Những bệnh
hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng
ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
- Tính Tình: Tang Hổ đđ : - Sự can đảm, quả cảm, có nghị lực. - Sự tài giỏi, quyền biến,
thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh.
Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. - Thích hoạt động về chính trị, cũng như
có khả năng và có thể hiển đạt về võ
nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng. Đối với Nữ thì là người có khí phách, có
ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính
của nam giới, đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và
ngoại giao.
- Danh, Tài, Phúc : Đắc địa, nam Mệnh, thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn
tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu
được võ tinh đi kèm. Riêng về Phúc, dù đđ, Tang Hổ thủ Mệnh cũng bị mồ côi sớm, có khi
mới lọt lòng mẹ. Riêng phái Nữ thì
gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì
khóc chồng, hoặc đau khổ ưu phiền.
Nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ, hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù
có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
- Bạch Hổ lúc nào cũng có Long Đức, Phúc Đức kèm ở hai bên, nhắc nhở phải tri ân thì
mới khá giả.
- Bạch Hổ tượng trưng cho lý luận, tích cực tham dự, dấn thân, huênh hoang, can đảm
nhưng nóng nảy. Đắc địa tại Dần, Thân, Mão,
Dậu thì nổi danh và giàu có.
- Ở Hạn: Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung
thì sự hung hiểm càng nhiều.

** Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn:


Có tang trong các trường hợp sau:
- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
- Bạch Hổ Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Tang, Hình, Khách.
- Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung
hiểm càng nhiều.

- Địa Không: Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt, phá tán. Đđ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian
nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.
Hđ: bạo ngược gian ác, hay gây bệnh tật tai họa.
- Không Kiếp là hai sát tinh nặng nhất và mạnh nhất, ảnh hưởng ngang ngửa với các chính
tinh đđ. Một trong hai sao cũng đủ hóa
giải hết hiệu lực của Tử Vi. Không Kiếp tượng trưng cho thành công vũ bão, thất bại thê
thảm.
- Ngay trong 4 vị trí đđ như Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Không Kiếp cũng tiềm phục phá hoại, may
thường đi liền với rủi, hoạnh phát đi liền
hoạnh phá, hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, tang khó,...). Sự nguy hiểm bao giờ
cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa.
- Ở những cung đđ, Không Kiếp gặp Tuần, Triệt án ngữ thì lại thành hđ và những luận
đoán phải đảo ngược. Trái lại, Không Kiếp hđ
gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng
không hẳn biến thành tốt đẹp được.
- Không Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy đến công danh, tài lộc, bị mưu hại, trộm cướp, phải
tha phương cầu thực.
- Bệnh Lý: Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau : - Đau phổi nặng như ho lao, ung
thư phổi, suyễn. - Nếu đđ thì ho lâu năm. -
Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Tính Tình: Không Kiếp hđ : - Ích kỷ tột độ trắng trợn. - Tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người
từ tật xấu của mình. - Xảo quyệt, gian tà,
tham lam, lưu manh, tham nhũng, hối lộ, lừa gạt, trộm cướp bất lương, nói tóm lại là tính
nết của phường côn đồ.
- Tai Họa, Phúc Thọ: Không Kiếp, nếu hđ, ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh
con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng
nề, cụ thể như : - Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. - Hung họa nhiều và nặng nề. -
Nghèo khổ, cô độc, vô sản. - Yểu mạng. Riêng
phụ nữ thì : - Sát phu, sát con. - Bị tai nạn trinh tiết. - Hồng nhan bạc mệnh và đa truân.
Đặc biệt, gặp Sát tinh thì gián đoạn phu thê.
- Danh, Tài: Không Kiếp, nếu hđ, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự
nghiệp và sinh kế. Đây là hạng vô sản, cùng
đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
- Phụ Mẫu: Địa Không : - Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách. -
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải
gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
- Ở Hạn: Địa Không : nếu hđ, rất nhiều tai nguy về mọi mặt : - Bị bệnh nặng về vật chất và
tinh thần (lo buồn). - Bị mất chức, đổi chỗ vì
kỷ luật. - Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. - Bị kiện cáo. - Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
+ Phụ Mẫu: Địa Không : bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa.
Cha mẹ và con không hợp tính nhau.
- Phụ Mẫu: Địa Không hoặc chủ về người thân bị hình khắc tai tật, hoặc chủ về thiếu duyên
phận, hay vì bị liên lụy phá tài.

** Địa Không Khi Vào Các Hạn:


Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt,
hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Nô Bộc Cung:
- Nô Bộc: ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
- Nô Bộc: Địa Kiếp : - Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. - Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bòn của, phụ bạc.
- Nô Bộc: Triệt : tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
+ Nô Bộc: Triệt : thuê mượn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được
lâu bền. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: nhận định
mờ ám xấu xa. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhận định sáng sủa tốt đẹp.
- Nô Bộc: Địa Kiếp chủ về bị bằng hữu thuộc hạ làm liên lụy mà tổn thất, phá tán thất bại.
- Nô Bộc: Đẩu Quân : luôn bị đàn em, cấp dưới phản phúc.

- Hoa Cái: Kim. Đẹp đẽ bề ngoài, có vẻ uy nghi. Chủ: phú quý quyền thế. Lợi ích cho việc
cầu công danh. - Gặp Hổ, Long,
Phượng: kết hợp thành bộ sao Tứ Linh. Chủ: công danh, chức vị, uy quyền. - Gặp Mộc,
Diêu hội hợp: có tính dâm đãng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hoa Cái = Hạt đậu to.
- Tính Tình : Hoa Cái được gọi là Đài Các tinh, có nghĩa : - Sự chưng diện, ưa xa hoa, lộng
lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng,
quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được
người khác để ý và yêu đương. - Sự kiểu
cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ,
từ cách nói văn chương bóng bẩy, dí
dỏm, duyên dáng cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố
bịch. - Sự ham chuộng các loại thời trang
theo cái gì mới trong xã hội, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh. - Sự khao khát tình ái, một
lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ, với sinh
hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công
khai.
- Công Danh, Phúc Thọ: Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người
đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long
Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy
quyền.
- Tiền Cái, Hậu Mã : Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau, chủ về phú quý,
sang cả.
- Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế, Hóa Kỵ : ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.

- Đẩu Quân: Hỏa. Nghiêm nghị, khắc nghiệt, giữ gìn của cải bền vững, không lợi ích cho
việc sinh nở. - Gặp nhiều sát tinh
hội hợp: gian giảo, quỷ quyệt.
- Tính Tình: - Nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô
độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp.
Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. - Nếu gặp Sát tinh thì gian
xảo, quỷ quyệt.
- Tài Lộc: Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung
Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của,
giữ của.
- Nô Bộc: ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
- Vận gặp Đẩu Quân thì địa vị vững vàng nhưng phải lo toan, tính toán suốt năm.
- Nô Bộc: Đẩu Quân : luôn bị đàn em, cấp dưới phản phúc.
- Tiểu Vận: Đẩu Quân : báo trước một việc may, việc lớn đặc biệt xảy ra trong năm cho
đương số (nhớ xét thêm các sao xấu).
* Đẩu Quân là ngôi sao coi việc ngày mùng 1 tháng giêng, gặp cát tinh tất cát, gặp hung
tinh tất hung, nếu nhị hạn Thái Tuế gặp Đẩu Quân rất tốt.
Nếu Đẩu Quân vào ngày 1 tháng 1 đóng cung quá độ lại gặp hung sát thì trong năm đó chủ
nhất định bị nạn quan tai, kiện tụng.

** Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn:


Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị
mổ xẻ.

- Mộc Dục: Thủy. Hay thay đổi chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật u mê, nhầm lẫn. Chủ:
sự tắm gội làm dáng, sự đi xa.
- Gặp Đào, Hồng, Diêu, Cái: chủ bệnh tật, tai họa do sắc dục gây ra.
- Ý nghĩa của Mộc Dục: - Hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng. (giống Thiên
Đồng). - Nông nổi, bất định (giống Hóa Kỵ).
Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, tắm rửa, du lịch, tuổi dậy thì. - Dâm dật, phóng
đãng, phong tình. Nếu đi cùng các sao tình
dục khác như Tham Lang, Hoa Cái, Thiên Diêu, Thai là người loạn dâm, thủ dâm, làm đĩ.
- Ở Hạn: Mộc Dục : - Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. - Hư thai, đau tử cung nếu có thêm
Địa Kiếp, Hóa Kỵ.

** Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:


- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
- Bệnh Phù: Thổ (đới Mộc). Đau yếu buồn rầu. Chủ: bệnh tật. - Cung Mệnh hay cung Tật
Ách có Bệnh Phù tọa thủ lại gặp
Đào, Hồng, Diêu hội hợp: chắc chắn là mắc bệnh phong tình.
- Bệnh Phù: chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Sách vở không thấy định bệnh
cho sao này, cũng không nói cường độ
bệnh nặng hay nhẹ. Chỉ có thể suy đoán rằng đây là bệnh của người suy nhược toàn diện,
kén ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu
bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu. Vì là sao nhỏ,
cho nên có thể bệnh hoạn không nặng
lắm, tuy có thể kéo dài.
- Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ thiếu tươi nhuận, xanh xao, vàng vọt.
- Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù, không phấn chấn, không tráng kiện,
không thích hoạt động.
- Vận gặp Bệnh Phù thì suy kém, bệnh hoạn.

- Thái Tuế: Hỏa. Khinh người, lạnh lùng, không thích giao thiệp, ít cảm tình. Biết xét đoán
hay lý luận. - Gặp nhiều sao tốt đẹp
hội hợp: nói năng đanh thép, hùng hồn. Chủ: phú quý, uy quyền. - Gặp Xương, Khúc, Khôi,
Việt: kết hợp thành bộ Văn tinh, lợi
ích cho việc làm ăn, học hành, thi cử, cầu công danh. - Gặp Kỵ, Đà: ngăn trở mọi công
việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh
quyền thế, tài lộc. Chủ: thị phi, kiện cáo, tranh chấp, giam cầm, bệnh tật, tang thương. -
Gặp Sát tinh: chiết giảm phúc thọ, tổn
hại đến công danh, quyền thế tài lộc. Gây ra nhiều sự chẳng lành. Chủ: thị phi, kiện cáo, tù
tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương.
- Tính Tình: Thái Tuế : Ý nghĩa xấu : - Nhiều chuyện, lắm mồm, lắm điều, bép xép, đa ngôn
hay ngồi lê đôi mách. - Hay kích bác, chỉ
trích kẻ khác, cãi vã, hay kiện thưa. - Lạnh nhạt, khinh người, ít giao thiệp, cho nên ít bạn, ít
cảm tình.
- Tính Tình: Thái Tuế : Ý nghĩa tốt : - Miệng lưỡi, giỏi tranh biện, lý luận. - Nói năng lưu loát,
hoạt bát (giống Lưu Hà).
- Họa, Phúc: Thái Tuế : - Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến. - Hay bị kiện
cáo. - Có lợi về công danh cho những nghề
nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.
- Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế, Hóa Kỵ : ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.
- Thái Tuế, Sát tinh : tổn thọ, tổn danh, tổn tài ; hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn.
- Ở Hạn: Thái Tuế : - Có cãi vã, đôi chối trong năm đó ; có đi dạy học. - Bị thất tình, cô độc.

** Thái Tuế Khi Vào Các Hạn:


- Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.
- Bị thất tình, cô độc.
- Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.
- Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận
gian truân vất vả.
- Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
- Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp
chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng,
tù tội.
- Thiên Thương: Thổ. Buồn thảm, ngăn trở mọi công việc. Đem lại nhiều sự không may,
gây tang thương bệnh tật, tai họa.
- Gặp Xương, Khúc: gây tác họa một cách khủng khiếp.
- Thiên Thương là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chứ không có ý
nghĩa lắm trên toàn cuộc đời.
- Thiên Thương (chỉ có khi xét vận hạn) : - Buồn thảm. - Xui xẻo, không may, ngăn trở mọi
công việc. - Mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.
- Những Sao giải được Thiên Thương là : Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.
Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt. Thiên Giải,
Địa Giải, Giải Thần. Thiên Quan, Thiên Phúc. Tuần, Triệt. Ngoài ra, nếu cung Phúc Đức có
nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh
và toàn diện.
* Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn: Thiên hao nhập hạn cực hung, khiến Khổng Tử tuyệt
lương tại nước Trần. Hạn đến Thiên Sứ gặp hạn
cũng rất xấu, đại phú Thạch Sùng cũng phá gia.

** Ý Nghĩa Thiên Thương Ở Cung Hạn:


- Thiên Thương, Văn Xương hay Văn Khúc: Tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu hai
hạn cùng xấu.
- Thiên Thương, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.
- Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.
- Thiên Thương ở Tý, Dần: Độc.
- Thiên Thương, Thiên Hình: Bị đánh.
- Thiên Thương, Tang Môn: Có tang, có sự biến đổi phi thường
- Thiên Thương, Thiên Khốc: thi cử lận đận.
- Họa sẽ đến mau nếu Thiên Thương ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.
- Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất;Thiên Sứ ở Tý,
Mão, Thìn, Ngọ, Mùi.

- Địa Kiếp: Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt, phá tán. Đđ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian
nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.
Hđ: bạo ngược gian ác, hay gây bệnh tật tai họa.
- Không Kiếp là hai sát tinh nặng nhất và mạnh nhất, ảnh hưởng ngang ngửa với các chính
tinh đđ. Một trong hai sao cũng đủ hóa
giải hết hiệu lực của Tử Vi. Không Kiếp tượng trưng cho thành công vũ bão, thất bại thê
thảm.
- Ngay trong 4 vị trí đđ như Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Không Kiếp cũng tiềm phục phá hoại, may
thường đi liền với rủi, hoạnh phát đi liền
hoạnh phá, hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, tang khó,...). Sự nguy hiểm bao giờ
cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa.
- Ở những cung đđ, Không Kiếp gặp Tuần, Triệt án ngữ thì lại thành hđ và những luận
đoán phải đảo ngược. Trái lại, Không Kiếp hđ
gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng
không hẳn biến thành tốt đẹp được.
- Không Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy đến công danh, tài lộc, bị mưu hại, trộm cướp, phải
tha phương cầu thực.
- Bệnh Lý: Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau : - Đau phổi nặng như ho lao, ung
thư phổi, suyễn. - Nếu đđ thì ho lâu năm. -
Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Tính Tình: Không Kiếp hđ : - Ích kỷ tột độ trắng trợn. - Tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người
từ tật xấu của mình. - Xảo quyệt, gian tà,
tham lam, lưu manh, tham nhũng, hối lộ, lừa gạt, trộm cướp bất lương, nói tóm lại là tính
nết của phường côn đồ.
- Tai Họa, Phúc Thọ: Không Kiếp, nếu hđ, ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh
con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng
nề, cụ thể như : - Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. - Hung họa nhiều và nặng nề. -
Nghèo khổ, cô độc, vô sản. - Yểu mạng. Riêng
phụ nữ thì : - Sát phu, sát con. - Bị tai nạn trinh tiết. - Hồng nhan bạc mệnh và đa truân.
Đặc biệt, gặp Sát tinh thì gián đoạn phu thê.
- Danh, Tài: Không Kiếp, nếu hđ, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự
nghiệp và sinh kế. Đây là hạng vô sản, cùng
đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
- Nô Bộc: Địa Kiếp : - Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ. - Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bòn của, phụ bạc.
- Ở Hạn: Địa Kiếp : nếu hđ, rất nhiều tai nguy về mọi mặt : - Bị bệnh nặng về vật chất và
tinh thần (lo buồn). - Bị mất chức, đổi chỗ vì
kỷ luật. - Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. - Bị kiện cáo. - Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
- Nô Bộc: Địa Kiếp chủ về bị bằng hữu thuộc hạ làm liên lụy mà tổn thất, phá tán thất bại.
* Địa Kiếp nhập hạn: nhị hạn gặp Địa Kiếp không tránh được tai ách, Thái Tuế gặp sát tinh
nhiều bệnh tật, gặp Quan Phù tất có kiện tụng.

** Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn:


Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt,
hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

- Triệt là Không Tinh. Ý nghĩa của Triệt nặng hơn Tuần. Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng
ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Triệt chỉ có tác
dụng mạnh cho đến năm 30 tuổi, sau đó nhẹ đi nhiều.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không
(Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp,
được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt
này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay
nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay
xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay
ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao.
(như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Nô Bộc: Triệt : tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
- Ở Hạn: Triệt : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu
gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có
gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu
lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
+ Nô Bộc: Triệt : thuê mượn người giúp việc trước khó sau dễ, tuy vậy cũng chẳng được
lâu bền. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: nhận định
mờ ám xấu xa. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhận định sáng sủa tốt đẹp.
* Hạn vận gặp sao Triệt Không : luôn dậm chân tại chỗ, không có tiến triển gì, nếu được
như ý muốn cũng chỉ là nhất thời.

** Triệt Khi Vào Các Hạn:


- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các
đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương
đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

Tử tức cung:

- Tử Tức: Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi : từ năm con trở lên. Có quý tử. Con gái
nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng,
về sau mới được toàn vẹn.
- Tử Tức: Hóa Kỵ : Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau,
giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
- Tử Tức: Long Trì : - Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. - Sinh quý tử, thông minh, tuấn
dật.
- Tử Tức: Thiên Khốc : - Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít. - Dễ mất, sát con.
+ Tử Tức: Hóa Kỵ : muộn con. Khó nuôi con. Con cái xung khắc với cha mẹ.
+ Tử Tức: Tuyệt : có con mù lòa.
+ Tử Tức: Long Trì : con đẹp, có quý tử.
+ Tử Tức: Thiên Khốc : khó nuôi con. Con xung khắc với cha mẹ.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về con cái dễ lầm đường lạc lối.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Quyền : chủ về con gái xinh đẹp.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về con cái dễ lầm đường lạc lối.

- Thái Âm: Bắc Đẩu Tinh. Âm - Thủy. Mđ: Dậu, Tuất, Hợi. Vđ: Thân, Tý. Đđ: Sửu, Mùi. Hđ:
Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
- Nguyệt chính vị ở các cung Âm, rất phù hợp với người tuổi Âm và sinh vào ban đêm. Đặc
biệt vào đêm có trăng từ 10 đến 20.
- Về ngũ hành, Nguyệt thuộc Thủy, sẽ phù trợ đắc lực cho người Mạng Thủy, Mộc, Kim, vì
các hành tương hòa, tương sinh.
- Cơ Thể: Nguyệt chỉ 4 bộ phận: mắt bên phải, bộ óc hay trí tuệ, bộ thần kinh và lương tâm.
Đối với phái nữ thì Nguyệt có khi
chỉ kinh nguyệt. Những nhận xét về ý nghĩa cơ thể của Thái Dương đều áp dụng cho Thái
Âm.
- Bệnh Lý: Nguyệt hãm địa, riêng cho phái nữ thì có nghĩa là kinh nguyệt bất thường. Xem
thêm sao Thái Dương.
- Tướng Mạo: Nguyệt đđ trở lên thì thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn (mặt
tròn), đầy đặn, đẹp đẽ, mắt sáng.
- Tính Tình: Nguyệt mđ, vđ, đđ thì rất thông minh, tính nhu thuần, nhân hậu, từ thiện, nổi
bật nhất là năng khiếu văn chương, mỹ
thuật. giàu tình cảm, lãng mạn, tình tứ ,có thể đi đến chỗ dâm đãng. Nguyệt sáng tượng
trưng cho người hữu duyên, đa tình.
- Danh, Tài: Nguyệt là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc. Nếu mđ, vđ, đđ và tùy vào sự
hội chiếu với Thái Dương và Cát
tinh khác, Nguyệt sáng sẽ có: dồi dào tiền bạc, điền sản, có khoa bảng cao, có danh tiếng,
lịch lãm, biết nhiều, quý hiển.
- Danh, Tài: Nguyệt đóng ở cung Tài hay Điền là tốt nhất. Nguyệt sáng mà bị Tuần Triệt coi
như hđ, trừ phi ở Sửu, Mùi thì tốt.
- Phúc Thọ, Tai Họa: Nguyệt hđ hoặc mđ mà bị Sát tinh (Kình Đà, Không Kiếp, Diêu, Hình,
Kỵ) thì bị tật về mắt hay chân tay,
đau bụng, mắc tai họa khủng khiếp, yểu tử, phải tha phương lập nghiệp mới thọ. Riêng
phái nữ còn phải chịu bất hạnh về
gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
- Ở Hạn: Nguyệt sáng thì tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh
con.
- Tử Tức: Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi : từ năm con trở lên. Có quý tử. Con gái
nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng,
về sau mới được toàn vẹn.
- Hóa Kỵ, Thái Âm : mắt kém, hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì
mắt đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Thái Âm (nữ Mệnh) : đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho
sự thụ thai.
- Hóa Kỵ, Nguyệt hay Nhật cùng hđ : người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, phải tha
phương lập nghiệp và yểu tử.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về con cái dễ lầm đường lạc lối.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Quyền : chủ về con gái xinh đẹp.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về con cái dễ lầm đường lạc lối.
- Nguyệt là Thủy, phải người Mệnh Thủy mới đắc cách. Nguyệt phải ở cung Âm.
- Nhật ở Mão, được Thiên Lương tương sinh, Mệnh ở Mùi, người dương kém người âm, vì
còn Nguyệt ở Hợi tốt chiếu lên.
* Thái Âm nhập hạn: hạn gặp Thái Âm, nhiều tài lộc, trăm sự thông suốt, hôn nhân tốt đẹp,
nhà cửa hưng vượng. Đại, Tiểu hạn gặp Thái Âm thì phúc
lộc không ít, nhưng nếu có Hỏa, Linh xung phá tất tai ách, bệnh hoạn. Hạn gặp Thái Âm
hãm địa lại thêm Dương, Đà, Hỏa, Linh là rất hung họa.

** Thái Âm Khi Vào Các Hạn:


- Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
- Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn
rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
- Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
- Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
- Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
- Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
- Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.

- Tướng Quân: Mộc. Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm
đầu. Lợi ích cho việc cầu công
danh. Chủ: uy quyền, những việc có liên quan đến quân sự. - Gặp Thiên Tướng đồng cung:
uy quyền hiển hách. - Gặp Tuần,
Triệt án ngữ, ví như Ông Tướng cụt đầu (đoản đầu tướng quân): tổn hại đến công danh,
quyền thế. Chủ sự truất giáng bãi
cách. Chủ tai nạn xe cộ hay dao súng, sát hại rất khủng khiếp.
- Ý Nghĩa: Tướng Quân : - cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất. - Can
đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo. -
Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền, háo danh, hiếu thắng. - Đối
với Nữ Mệnh thì ghen tương, lấn át chồng, hoặc
có tính mạnh bạo như nam nhi.

- Long Trì: Thủy. Thông minh, nhân hậu, ôn hòa, vui vẻ, bình tĩnh, có liên quan đến việc
cưới hỏi, sinh nở. Làm cho công
danh tài lộc hưng vượng. Làm cho nhà đất thêm cao đẹp rộng rãi. - Gặp Xương, Khúc,
Khôi, Việt, Tả, Hữu: kết hợp thành
bộ "hiền thần", chuyên phò tá Tử, Phủ, khiến uy quyền của Tử, Phủ càng thêm hiển hách. -
Gặp Phi: đem lại những sự
may mắn, vui mừng một cách nhanh chóng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Long Trì = Tôm cua và những vật ở biển.
- Cơ Thể Trong Người: Long Trì = Mũi.
- Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối
với phái nữ.
- Tính Tình: Long Trì : - Thông minh, tuấn dật, có văn chất. - Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm,
cởi mở. - Đoan trang trong nết hạnh.
- Danh, Tài: Long Trì : - Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu. - Làm tăng thêm
tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa,
ao hồ). - May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vơ chồng tương đắc). - May mắn cả
trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi).
- Tử Tức: Long Trì : - Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi. - Sinh quý tử, thông minh, tuấn
dật.
+ Tử Tức: Long Trì : con đẹp, có quý tử.

** Long Trì Khi Vào Các Hạn:


- Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
- Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.
- Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.

- Quốc Ấn: Thổ. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Gìn giữ chức vị, quyền hành. - Gặp
Tuần, Triệt án ngữ: ngăn trở mọi
công việc, bế tắc, thất bại. Bãi miễn chức vị.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Quốc Ấn = Con dấu, con triện.
- Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc Ấn có
nghĩa công danh nhiều nhất.
- Công Danh: Quốc Ấn : - Có uy quyền, tước vị, huy chương. - Gìn giữ được uy quyền
chức vị. - Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học
trò có Ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì
có khen tặng.
- Giai Cấp: Quốc Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết, có thể được phong
thần, được người đời cúng bái, phụng thờ. Những
ý nghĩa này chỉ có nếu Quốc Ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
- Tính Tình: Quốc Ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do
giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm
mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
- Ở Hạn: Quốc Ấn : - Đắc thời, đắc quan, đắc khoa. - Có huy chương, bằng tưởng lục, giấy
ban khen.

** Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn:


- Đắc thời, đắc quan, đắc khoa.
- Có huy chương, bằng tưởng lục, giấy ban khen.

- Quan Phù: sao Hỏa. Biết xét đoán lý luận. Hay giúp đỡ. Chủ: thị phi, kiện cáo, những việc
có liên quan đến pháp luật.
- Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm. - Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. - Gặp
Xương, Khúc, Tuế: lợi ích cho những
việc có liên quan đến pháp luật. - Gặp Liêm, Tang, Hổ: tổn hại đến công danh, quyền thế.
Tác hại một cách khủng khiếp.
Chủ: bệnh tật, tai nạn, tang thương, thị phi, kiện cáo, tù tội. - Gặp Tuế, Đà, Kỵ: tổn hại đến
công danh, quyền thế, gây rắc rối,
ngăn trở mọi việc. Chủ: thị phi, kiện cáo, giam cầm.
- Tính Tình: Quan Phù : Ý nghĩa tốt : - Biết xét đoán, lý luận. - Hay giúp đỡ, phù hộ. Ý nghĩa
xấu : - Hèn hạ, gian nịnh, phản bội. - Cố
oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ. - Bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội.
Có tinh thần ganh đua, cạnh tranh.
- Tính Tình: Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng
thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả
đủa của nạn nhân. Tuy nhiên, ngoài khía cạnh tầm thù, Quan Phù còn độc đáo ở chỗ tinh
thần ganh đua, bao hàm ý chí cầu tiến.
- Ở Hạn: Quan Phù : - Có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vả. - Thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất
bại nếu ở cung Tuyệt.
- Vận gặp Quan Phù cũng là một thời huy hoàng, may nhiều, rủi ít.

- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Khốc = Con rươi.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Khốc = Chuông nhạc ngựa.
- Tướng Mạo: Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có
quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc,
mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
- Tính Tình: Thiên Khốc là bại tinh và là sao âu sầu, có nghĩa : - U buồn, ủy mị, hay phiền
muộn luôn, đa sầu. - Bi quan, yếm thế. - Hay
lãng trí, nghĩ đây quên đó. - Hay hốt hoảng hoang mang. - Ăn nói sai ngoa.
- Phúc, Họa : ở hđ, Khốc Hư chỉ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới
nhiều hình thức và sự yểu. Ở tại Thìn, Tuất thì hay
mắc nạn và vắn số. Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng
đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật,
vì tang tóc. Khốc Hư là bại tinh cho nên đóng ở cung nào thì làm xấu cung đó trừ khi đắc
địa.
- Tử Tức: Thiên Khốc : - Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít. - Dễ mất, sát con.
- Ở Hạn: Khốc Hư chỉ đắc lợi nếu đđ, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là Đại Hạn),
hay nửa năm sau (nếu là Tiểu Hạn) mà thôi.
+ Tử Tức: Thiên Khốc : khó nuôi con. Con xung khắc với cha mẹ.

** Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn:


- Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm
sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
- Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc
vì tình phụ.

- Hóa Kỵ: Thủy. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Độc hiểm, ích kỷ hay ghen ghét, hay nhầm lẫn,
gây bệnh tật, tai họa, thị phi, kiện
cáo, nhưng giữ của cải bền vững. Hđ: đỡ lo ngại bệnh tật, tai họa.
- Hóa Kỵ tọa thủ tại Tỵ, Hợi gặp Liêm Tham đồng cung: tránh được tánh hung của Liêm
Tham. Triệt tiêu được những sự
chẳng lành do Liêm Trinh gây ra.
- Cơ Thể Trong Người: Hóa Kỵ = Lưỡi.
- Hóa Kỵ, Thái Âm : mắt kém, hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì
mắt đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Thái Âm (nữ Mệnh) : đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho
sự thụ thai.
- Tính Tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hđ, có nghĩa xấu nhiều hơn tốt : - Sự đố kỵ, hay ganh
tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông,
tiểu tâm, đa nghi. - Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác và cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. -
Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định. -
Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nhưng lại có tài giữ được đất đai
nhà cửa.
- Hóa Kỵ, Nguyệt hay Nhật cùng hđ : người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, phải tha
phương lập nghiệp và yểu tử.
- Hóa Kỵ, Thiên Diêu, Đà La ở liền cung : họa vô đơn chí
- Tử Tức: Hóa Kỵ : Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau,
giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
+ Tử Tức: Hóa Kỵ : muộn con. Khó nuôi con. Con cái xung khắc với cha mẹ.
- Tử Tức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về con cái dễ lầm đường lạc lối.
* Hóa Kỵ nhập hạn: Kỵ tinh nhập miếu lại hóa lành, có quan tai cũng không bị thương tổn,
nhưng mưu sự thường tiến thoái, công danh bất toại.
Đại, Tiểu hạn đến Kỵ tinh thì tai họa vô kể, gia tài phá bại, mưu sự bất thành. Kỵ tinh rơi
hãm địa tại cung nhàn thêm ác tinh tất tài tán, nhiều bệnh
tật đa đoan, khổ ải.

Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý

Lộc Liêm Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Cự Lương Phá


Quyền Phá Lương Cơ Đồng Nguyệt Tham Vũ Nhật Tử Vi
Cự
Khoa Vũ Tử Vi Xương Cơ Hữu Lương Đồng Khúc Tả
Nguyệt
Kỵ Nhật Nguyệt Liêm Cự Cơ Khúc Nguyệt Xương Vũ
Tham

- Tuyệt: Thổ. Chủ: sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn. Làm bế tắc mọi công việc. Chiết giảm
phúc thọ.
+ Tử Tức: Tuyệt : có con mù lòa.

** Tuyệt Khi Vào Các Hạn:


- Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.
- Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.

You might also like