You are on page 1of 9

TỨ TRỤ MỆNH LÝ TÍNH THEO VÒNG

TRƯỜNG SINH CỔ TRUYỀN


(Nguyên lý thời sinh trong văn hóa cổ truyền phương Ðông)

Cổ nhân nói rằng:”Trời đẻ Ðất nuôi, công chở che lấy gì bì kịp, Nước có
nguồn Cây có cội, công bón vun biết sánh chi tày…”Tạo hoá vốn sinh ra con
người và vạn vật từ cát bụi, lại che chở nuôi dưỡng trưởng thành, duy trì sự
sống với sự tồn tại của vạn vật và con người, tất thảy đều phải tuân thủ quy
luật của thiên nhiên, vũ trụ. Cho nên mới có câu:”thuận Thiên giả tồn,nghịch
Thiên giả vong” (nghĩa là thuận theo lẽ Trời thì tồn tại, nghịch theo lẽ Trời thì
diệt vong). Ðức Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm dạy rằng:”Khôn cũng
chết,dại cũng chết, biết thì sống”.Vậy những gì thuận thiên cơ sẽ trường tồn
bất diệt.

Trong luận đoán Tứ trụ mệnh lý, ngoài việc xem Mười thần thì VÒNG
TRƯỜNG SINH cũng hết sức được người xưa coi trọng. Mời quý vị tham khảo
ý nghĩa vòng Trường sinh, để hiểu rõ sự liên quan giữa vòng Trường sinh với
Bát tự mệnh lý hay còn gọi là Tứ trụ mệnh.

** Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh
cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

– Trường sinh có ở Nhật chủ: Chỉ sự phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh
vượng, phát đạt, được trọng vọng, người nhân ái.

– Trụ năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

– Trụ ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em
thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu
sinh vào ngày Mậu Dần, Ðinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt
trên.
– Trụ giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

– Trụ giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ
anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

– Nữ nếu trụ ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá
hại thì một đời hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm
Thân thì lại càng tốt đẹp.

** Mộc dục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường
đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân
bại danh liệt.

Mộc dục có ở trụ ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được
hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ
có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận
với anh em, cha mẹ.

– Có ở trụ năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó
vẹn toàn.

– Có ở trụ tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân
có thể thay đổi.

– Có ở trụ giờ: về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá,
suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tị lại có đức vọng, được mọi người
tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

– Nữ mệnh trụ ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự
không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam
giới.

– Trụ ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà
mệnh lý, bất cứ trụ nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất
bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
** Quan đới: Cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn
kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

– Trụ năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

– Trụ tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự
nhiên phú quý.

– Trụ ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp
nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất
chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân trụ ngày có Quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý.
Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng
sớm xa cách.

– Trụ giờ có quan đới: con cái phát đạt.

– Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp
tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên trụ Quan đới mà lại không có sao tốt giải
cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời,
cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

– Nữ mệnh trụ ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như
ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng
sớm xa cách.

** Lâm quan: cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao
thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sống lâu , hạnh phúc.

– Trụ năm có Lâm quan báo về già hiển đạt.

– Trụ tháng có Lâm quan báo về nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng
ở quê người.

– Trụ ngày có Lâm quan: báo về thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập
nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia
đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn
chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên
hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên
lại khai vận làm ăn phát đạt.

Ðối với nữ giới, trụ ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại
vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền
làm vợ chính.

– Trụ giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người
ham mê tửu sắc.

** Ðế vượng: cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm
chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

– Trụ năm có Ðế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có
danh vọng, tính hay tự ái.

– Trụ tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không
khuất phục ai.

– Trụ ngày có Ðế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế
ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy,
Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại,
tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có
nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc
chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Ðinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý
Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

-Trụ giờ có Ðế vượng, con cái có danh vọng.

** Suy: cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài
sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

– Trụ năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn
càng suy giảm.

– Trụ tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

– Trụ ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa
quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu trụ năm, tháng có
Ðế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu
trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người,
không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân
Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

– Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

** Bệnh: cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

– Trụ năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

– Trụ tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

– Trụ ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không
thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Ðinh…) là người
không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu
năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

– Trụ giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

** Tử: cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng
dễ chia lìa.
– Trụ năm có Tử: xa cách cha mẹ.

– Trụ tháng có Tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

– Trụ ngày có Tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng
dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đời lao
khổ. Nữ giới trụ ngày có Tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi,
Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

– Trụ giờ có Tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

** Mộ: cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

– Trụ năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

– Trụ tháng có Mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu
chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con
nhà giàu.

– Trụ ngày có Mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ
anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng
không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà.
Nếu sinh ngày Ðinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

– Trụ giờ có Mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi trụ an Mộ sẽ dùng được (cũng tốt).
Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả
tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

** Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa
lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

– Trụ năm có Tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

– Trụ tháng có Tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.
– Trụ ngày có Tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà
bại, người thất tín. Nữ giới có Tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà,
không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay
kèn cựa, bới móc người khác.

– Trụ giờ có Tuyệt: ít con, hiếm con.

** Thai: cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán,
trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

– Trụ năm có Thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh
lùng.

– Cột tháng có Thai: đến trung niên thay đổi công việc.

– Trụ ngày có Thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ
tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an
nhàn. Nữ giới cột ngày có Thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày
Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

– Trụ giờ có Thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

** Dưỡng: nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa
nhà.

– Trụ năm có Dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa
cha mẹ.

– Trụ tháng có Dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

– Trụ ngày có Dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc,
hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi
người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có
Dưỡng, trong tứ trụ có Trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh
ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.
– Trụ giờ có Dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

* Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh
trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau:

+ Nếu có Thai, Trường sinh, Ðế vượng, Mộ là có Tứ quý. Ðây là cách phản


ánh số người có số phận tốt đẹp.

+ Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận
khá.

+ Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kị, số không hay lắm.

+ Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì
lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý
hiển.

+ Nếu trong Tứ trụ mà trụ tháng có sao Tứ kị, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc
nêu cột ngày có sao Tứ kị, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số
người cuộc sống dần khá lên, vì quý kị gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi xem Tứ trụ mệnh lý có sức mạnh với
cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay
yếu…

Ðời người vinh hoa hay phú quý, sống lâu hay chết sớm… đều ẩn chứa trong
Tứ trụ mệnh lý. Khi con người phấn đấu và tự điều chỉnh bản thân có thể thay
đổi Tứ trụ (Tử Bình). Vì Tử Bình (hay Bát Tự hay Tứ trụ) gọi chung là vận số
chứ không phải định mệnh 100% nên có thể cải số (nếu muốn – tuy nhiên
khó khăn “giang sơn dể đổi bản tính khó dời”). Lưu ý: Nếu đã từng xem hay
biết qua Tử Vi khi xem Tử Bình là dùng riêng Tử Bình (không nên trộn chung
2 môn này với nhau). Tử Vi có bí quyết chân truyền riêng và môn Tử Bình
cũng vậy. Môn nào cũng có cái hay cái dở tùy theo người xem có chân truyền
thực học và kinh nghiệm thế nào. Môn nào cũng dự đoán mệnh lý con người
rất đúng nếu đã trải qua nhiều năm dày công nghiên cứu và chiêm nghiệm
cuộc đời.

Trên đây là cốt lõi của Bát tự mệnh lý thể hiện qua vòng Trường sinh được
dùng trong luận mệnh lý theo Lá số Tử vi hoặc Tử Bình. Nhân dịp năm mới
2018 (Mậu Tuất) tôi muốn chia sẻ với quý vị một trong những nội dung mà
rất nhiều người quan tâm xưa nay.

Lê Công

You might also like