You are on page 1of 40

Cách luận giải các cung trong Tử Vi

Cung Phu Thê


(1) Cung Phu Thê có cát tinh miếu vượng thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật,
Văn Xương, Văn Khúc, Thái Dương, Thái Âm, Lộc Tồn… chủ vợ chồng hòa hợp; nếu có các ác
tinh như Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La,
Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ vợ chồng bất hòa.

(2) Các sao nếu như đồng thủ với các sao ác Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hình Kỵ hoặc
Không vong, người khắc càng khắc, người không khắc thì chủ sinh ly hoặc thiếu hòa khí.

(3) Các ác tinh thủ chiếu cung phu Thê, nếu được nhiều cát tinh củng chiếu hay hội chiếu ở tam
phương tứ chính, thì người khắc nặng có thể giảm nhẹ, người khắc nhẹ có thể chủ không khắc.

(4) Phán đoán sự tồn xấu của tình yêu, hôn nhân, ngoài quan sát cung Phu Thê ra, cần phải căn
cứ vào đối cung và tam hợp cung của cung Phu Thê.

(5) Người đã kết hôn, ngoài sự tốt xấu của bản thân cung Phu Thê và cung đối, tam hợp cung của
nó, tốt nhất cần xem lá số của người phối ngẫu, tổng hợp để phán đoán.

(6) Cũng có những người cung phu thê có cát tinh, không có ác tinh, không sát tinh, nhưng hôn
nhân không hoàn mỹ, tất là người mà cung mệnh có các sao bất lợi cho hôn nhân. Như Sát, Phá,
Tham, Liêm, Vũ, Cự, tứ sát, Không Kiếp, Hóa Kỵ ở mệnh, có nhiều sát tinh, đào hoa tinh đồng
cung hội chiếu, dù cung phu thê có cát tinh tọa thủ, cũng không luận là mỹ mãn. Hoặc sao ở
cung mệnh hãm địa hội sát tinh, tam hợp không tốt, tuy lấy được chồng như ý hay hai người
không môn đăng hộ đối mà cuối cùng dẫn đến cảnh sinh ly.

(7) Cần chú ý đến sự khác biệt giữa một quần thể và một tập thể khác, như ở vùng núi xa xôi,
cảnh ngoại tình, ly hôn là cực kì ít, nhưng ở các thành phố lớn có nền kinh tế phát triển, tỉ lệ ly
hôn cao hơn một cách rõ rệt. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, tỉ lệ hôn
nhân tan vỡ đương nhiên cũng dần dần gia tăng, ở những nơi trình độ văn hóa càng cao, thì số
người ly hon cũng càng cao. Những quần thể khác nhau như giới văn nghệ, chính trị, thương
nhân… thì tiêu chuẩn đánh giá phải linh hoạt. Vì vậy người luận cần phải căn cứ vào đặc điểm
địa lý khu vực, chủng tộc, tập quán văn hóa… để luận. Đây không chỉ là về phương diện hôn
nhân.

(8) Đẩu Quân ở nguyên bàn qua cung cung Phu Thê, nếu gặp nhiều cát tinh chiếu đến thì chủ
quan hệ vợ chồng có một năm tốt đẹp hòa thuận, không tai nạn không khắc; nếu hội các ác tinh
thì chủ phối ngẫu hay người yêu có tai ách, cũng hình khắc, bất hòa. Đương số nếu hôn nhân
không tốt, năm đó e rằng có hình thương, phân ly, đương số nếu vợ chồng không khắc, thì năm
đố phối ngỗi có tai nạn.

Tử Vi

Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình
cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Dương Đà Hỏa
Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.

Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn.
Không hội sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.

Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.

Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội sát tinh tất ly
hôn, tam phương cung Phu Thê hội sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi
Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.

Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng,
hoặc sẽ tái hôn. Hội sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc
đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly.
Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có
điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội sát tinh thì có
thể sống với nhau đến già, hội sát tinh chủ sinh ly.

Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ
chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí
vài lần đò.

Tử vi Thất sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ
được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.

Thiên Cơ

Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm;
nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương, đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình,
hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng
minh, thiên cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có
điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc
1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội sát tinh ly dị.

Thiên Cơ tại tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm
chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền.

Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ
hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh bất hòa hay tranh chấp, sát tinh nặng thì sinh
ly.

Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú.
Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội sát tinh hoặc hóa kỵ,
bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.
Thiên Cơ cự môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp,
hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì
vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội sát tinh hình khắc.

Thiên Cơ thiên lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu.
Hội sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.

Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.

Thái Dương

Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ
lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt,
quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái dương nhập miếu vượng không hội sát tinh thì mỹ
mãn, hội sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội sát tinh hình khắc, nếu
không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ,
phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái dương hãm địa hội sát tinh hóa
kỵ, cực đoan không tốt.

Thái Dương ở tý, dù không hội sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không
Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.

Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa
Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ
đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên
muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình,
không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.

Thái Dương Cự môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội sát tinh Kỵ có thể sống với
nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly.

Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là sư tử hà đông.

Thái Dương Thiên lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi
hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng
nhiều tiền.

Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng
khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.

Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành
giàu có. Thái Dương hóa lộc, cát mà có tiền tài. Thái dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương,
khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội sát tinh sinh ly. Cung
Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.

Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa
Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh
ly. Thái dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.

Vũ Khúc

Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ
hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ khúc nhập cung phu thê, đa
phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình
cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn
độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ
chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ
sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong
tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.

Vũ Khúc thiên phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội
nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội
Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung tham lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.

Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt.
Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng
có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu
bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu
thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có sát tinh hoặc có cát tinh
chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh
ly.

Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ
chồng đánh nhau, dù không hội sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly,
cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy
phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời
cũng không được mỹ mãn.

Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi
quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội
tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội
Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.

Vũ Khúc Phá quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan
cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội sát
tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.

Thiên Đồng

Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng,
có chút hơi nhỏ mọn. Nam chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng
nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly.
Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình, vợ chồng có hình
khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.

Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội
sát tinh bất hòa.

Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn
hậu thú.

Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng
thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội sát tinh có thể sống với nhau
đến già.

Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn
có yêu người đã kết hôn rồi.

Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều.
Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội sát tinh thì
tái hôn có thể lấy được vợ hiền.

Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.

Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội sát tinh sống với nhau đến
già. Hội sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.

Thiên Đồng tại Tỵ Hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.

Liêm trinh

Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng
không hòa thuận. Dù không hội sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận,
nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào
cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm trinh hóa lộc,
tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm trinh
hóa kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.

Liêm Trinh thiên tướng tại tý ngọ, thiên tướng thủy chế hóa hỏa của liêm trinh, không hội sát
tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn
hôn. Hội sát tinh hình khắc sinh ly.

Liêm Trinh thất sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn
nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất ly hôn. Muộn hôn
có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.
Liêm trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?)
có thể tránh khắc, hội sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu
xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.

Liêm trinh phá quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì
thú vị, hội sát tinh ly dị.

Liêm trinh thiên phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội sát tinh không
khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly
hôn.

Liêm trinh tham lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường,
không hội sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối
ngẫu đặc biệt phong lưu, hội sát tinh kết hôn nhiều lần.

Thiên Phủ

Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền
bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt.
Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu
xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.

Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối
ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người
từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội
xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình.

Thiên phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là liêm trinh tham lang, bản thân bản tính phong lưu, đối
cung vũ khúc thất sát, không hội sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn.
Thiên phủ tại tỵ hợi, không hội sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp
thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác.
Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủ ly dị.

Thái Âm

Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ
vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh
ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và
văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc
nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà
được phú được quý.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị
nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ
3 chen chân vào.

Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh
Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.

Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực,
sớm già.

Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly,
nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.

Tham lang

Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có
khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội sát tinh
thì nam nữ đều kết hôn vài lần.

Hễ Tham lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay
trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích
hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu
với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.

Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.

Nữ mệnh cung phu thê có tham lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có
thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau,
hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản
thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.

Duy Tham Lang và Thiên hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung
phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham lang hóa kỵ, sinh ly, bất
luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung
mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.

Cự Môn

Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn
nhân không tốt, hội sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh
cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại
tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên
bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.

Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ
nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng
lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình
đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.
Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không
khắc.

Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu
thiệt.

Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao CÔ thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ
sống riêng, sinh ly.

Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau,
sinh ly.

Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.

Thiên Tướng

Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ,
hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.

Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ
tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy
được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có sát tinh thì có thể sống với nhau
đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.

Thiên tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không
kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.

Thiên Lương

Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng
tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, sát tinh nhiều
thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha.
Thiên lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên,
vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi
hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp.

Thất sát

Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận
lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc
tam thê, nữ khắc tam phu.

Thất sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc tồn, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, chủ phối ngẫu thông
minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn
nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội tả hữu xương khúc,
chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn
nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng
sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong dương đà hỏa linh, chủ tái hôn, lại hội
các ác diệu hóa kỵ, thiên hình, không kiếp, đại hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả
năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó
tránh thương bệnh, trung niên tử vong.

Có kình dương, hỏa linh và thất sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân 1
đời lắm đào hoa.

Thất sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính
mạnh mẽ. Thất sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc, thiên
khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại
tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh vũ khúc tọa mệnh mà thất sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có
khuynh hướng chủ nghĩa độc thân.

Nữ mệnh thất sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý
mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2.
Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận nam hay nữ, tình
đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội
xương khúc càng ứng.

Phá quân

Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, tứ sát đồng cung, ngoại
tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ
tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị,
cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi
giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ
yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi
kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc.

Phá quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với dương đà hỏa linh không kiếp
đều chủ hình khắc, sinh ly, hội tả hữu khôi việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội xương khúc phối
ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có phá quân ở thìn tuất hóa lộc, chồng phóng đãng, đa dâm.

Hễ phá quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết
hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân
mình 2 lần đò.

Văn xương, văn khúc

Nam chủ vợ ít tuổi, nữ chủ chồng nhiều tuổi. Hôn nhân yêu đương đều có khuynh hướng lãng
mạn, phối ngẫu thông minh thú vị. Miếu vượng không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội
sát tinh sinh ly. Lạc hãm phối ngẫu hay nói suông, lời lẽ khoa trương, hội sát tinh hay tranh cãi,
hình khắc, ly dị. Văn xương ở cung phu thê, nam mệnh vợ tất ít tuổi, nữ mệnh chồng có thể vinh
quý. Văn khúc ở cung phu thê, dễ kết hôn sớm, nam mệnh vợ hiền, đồng thủ với thái âm miếu
vượng, có thể nhờ sự giúp đỡ của vợ hoặc nữ nhân mà thành sự nghiệp. Nữ mệnh chủ chồng lớn
tuổi.

Nam mệnh văn xương văn khúc đồng cung phu thê, chủ có tình nhân, ngoại tình. Văn xương hay
văn khúc đồng cung với hóa lộc, hóa quyền, thiên cơ, thái âm cũng có ngoại tình, nữ mệnh trước
khi kết hôn yêu nhiều lần hoặc sau khi kết hôn đi quá giới hạn, nếu không chồng không chung
thủy.

Bất luận miếu hãm, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ đều chủ sinh ly, hóa kỵ vợ chồng kiện cáo.

Hỏa Linh, Linh Tinh

Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, đa phần muộn hôn. Tình yêu không thuận, sau khi
kết hôn đôi bên lời lẽ ác ý, đánh nhau. Nếu muộn hôn có thể hóa giải, nhưng không hòa thuận,
hội hung tinh thì chủ phân ly. Nếu gặp chính tinh hãm địa đồng cung tất ly, hội dương đà không
kiếp kỵ vũ khúc liêm trinh cự môn thất sát phá quân tham lang, bất luận miếu hãm, tất hình khắc,
sinh ly. Hỏa Linh hãm địa chủ khắc. Hễ hỏa linh nhập cung phu thê, tất chủ sinh ly tử biệt, ở góa,
cô độc.

Đồng cung với Vũ, Liêm, Tham, Cự, Sát, Phá, Dương Đà không kiếp, kỵ, chắc chắn ly hôn.

Tả phụ, hữu bật

Có khuynh hướng tình yêu tay 3, phối ngẫu dung mạo đoan chính, tính tình rộng rãi, vợ chồng
giúp đỡ lẫn nhau, viên mãn. Nam mệnh chủ vợ nhỏ tuổi đôn hậu, hội xương khúc dung mạo đẹp,
hội thiên cơ, thái âm hoặc tam hợp thiên cơ, thái âm, chủ bản thân có ngoại tình, hội sát tinh

Hễ Tả Phụ hoặc Hữu Bật nhập cung phu thê, nam nữ bất luận có sát tinh đồng cung hay không,
đều chủ hai lần kết hôn. Đồng cung với Sát, Phá, Tham, Vũ, Liêm, Cự, Dương, Đà, Hỏa, Linh,
Không, Kiếp, Kỵ, chắc chắn tái hôn. Nếu muộn hôn hay trước khi kết hôn tình cảm nhiều trở
ngại thì có thể tránh sinh ly.

Thiên khôi, Thiên Việt

Nam chủ lấy được vợ con nhà giàu có, nữ chủ chồng giàu có, gia đình êm ấm hòa thuận, sống
với nhau đến già. Không hợp hội tứ sát hoặc hội Không Kiếp, hung, nam nữ bất hòa, nặng thì
sinh ly.
Hễ khôi việt nhập cung phu thê, khi trẻ e yêu người khác phái lớn tuổi hơn mình.

Kình Dương, Đà la

Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, vợ chồng đấu đá nhau. Tảo hôn không tốt, muộn hôn
có thể giảm hung. Nhập miếu hình thương, bất hòa, tình cảm lúc tốt lúc xấu. Đồng cung với
chính tính hãm địa, tất hình khắc sinh ly. Đồng cung với Tử Vi, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên
Đồng, Liêm Trinh, thiên phủ, thái âm, tham lang, cự môn, thiên tướng, thiên lương, thất sát, phá
quân, hóa kỵ, tỉ lệ ly hôn rất cao. Sát tinh nhiều thì càng xấu, nam cô nữ quả. Hễ Dương đà nhập
cung phu thê, đều là điềm ly hôn, cả đời không được mỹ mãn, đồng cung với vũ, liêm, tham, cự,
sát, phá, hỏa, kỵ, không, kiếp, chắc chắn ly hôn.
Địa Không, Địa Kiếp

Chủ hung không chủ cát. Miếu vượng hội nhiều cát tinh, nam nữ đều tốt, có điều cũng nên muộn
hôn thì tốt, hội tứ sát, liêm, sát, phá, tất khắc nặng, sinh ly tử biệt. Không kiếp nhập cung phu
thê, sau hôn nhân tình cảm không nồng nhiệt, tình cảm có xu hướng lạnh nhạt dần. Phối ngẫu có
khuynh hướng bi quan hay không tưởng, hội hung tinh đồng cung, phối ngẫu giả dối gian trá,
lãng phí.

Lộc Tồn

Nam nữ đều chủ muộn hôn thì tốt, nữ hội thất sát làm vợ hai, hội Hỏa Linh không kiếp tất khắc,
sinh ly, phùng triệt không hay không kiếp nam nữ khó lấy vợ chồng, kết hôn chậm trễ. Lộc tồn
nhập cung phu thê, phối ngẫu thân hình đầy đặn, béo tốt, thích dành dụm, chi tiêu bủn xỉn, không
thích lãng phí, là người ổn trọng có kế hoạch. Lộc tồn đơn thủ, phối ngẫu là người quản lý tiền
bạc, 1 đồng cũng không bỏ ra, cuộc sống hôn nhân đơn điệu, vợ chồng bên nhau không có cảm
giác thú vị, hôn nhân không tốt, mệnh có hung tinh chủ sinh ly.

Hóa Lộc

Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam
lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác
tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh
lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc.

Hóa Quyền

Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam
lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác
tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền
trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính.

Hóa Khoa

Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội
xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc.

Hóa Kỵ

Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận,
thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự,
Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh
tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc.
Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với
vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.

Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh
hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang
yên lành thì sinh chuyện.

Thiên mã

Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền,
hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh,
chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam
nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã
nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá
lâu.

Thiên Hình

(Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính
cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất
hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.

Thiên Riêu

(Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê) cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có
chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích
ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm.

Cung Tài Bạch


(1) Cung tài bạch gặp cát tinh miếu vượng địa thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng,
Liêm Trinh, Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Phụ Hữu Bật… thì chủ
nhiều tiền bạc; gặp Kình Dương, Đà La hoặc Liêm Trinh Thất Sát ở đất bình hòa hay hãm địa thì
chủ đường tiền bạc bình thường, lúc có lúc không; gặp Thiên Cơ chủ tiền vào tiền ra, có tiền
nhưng không giữ được; gặp các hung tinh Hỏa Linh Không Kiếp lại hãm địa thì nghèo khó.

(2) Các sao nếu như gặp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hao Kỵ thì người dù giàu hay không
đều phải kiếm tiền nhờ lao động vất vả.

(3) Sách viết: “Tử Phủ Vũ Âm, Song Lộc chủ tài”. Mặt khác, các sao như Kình Dương, Văn
Xương, Tả Phụ. Thất Sát, Thiên Hình, Đà la, Tí Ngọ Phá Quân, Hồng Loan Thiên Hỉ đều có thể
coi là tài tinh, nhưng cái tiền tài của Kình Dương luôn không phải là chân chính hoặc 10 năm,
hoặc 1 năm, hoặc 1 tháng, hoặc 1 ngày, hoặc 1 giờ. Các sao khác như Đà La, Thất Sát cũng
giống như Kình Dương, chỉ chủ tiền bạc đến trong 1 giai đoạn ngắn rồi lại rồi mất, tán tụ bất
thường, hoặc hoạch phát rồi hao tốn sạch, hoặc có mà không được hưởng. Cái tiền tài của Tả
Phụ, Văn Xương thì kéo dài khá lâu. Tiền tài mà Phá Quân đem lại sau khi vượt qua tất bị hao
bại. Tiền tài của Hồng Hỉ đến nhưng không giữ được, như một mùa hoa nở vậy. Phàm các sao
của cung Tài Bạch, đơn thủ là tốt nhất, sau đó xét đến các sao phụ và cát tinh tam hợp xung
chiếu là hoàn mỹ nhất. Nếu như hung tinh thủ chiếu, tiền tài khó tụ, nếu không ắt sẽ sinh thị phi,
nặng có thể dẫn đến tai họa. Tiền tài do Cự Môn, Thái Dương, Thiên Lương mang lại, thường do
tranh đấu miệng lưỡi mang lại. Ngoài ra nếu như có 2 chính tinh thủ chiếu cung Tài Bạch cũng
vậy. Cô Quả Hình Khắc nhập cung Tài Bạch, tất chủ tiền đến tiền đi, không còn lại gì.Tiền tài
mà Khôi Việt Văn Xương mang lại là gián tiếp, gặp cơ hội tốt thì đẹp, gặp hạn khó khăn thì sẽ đi
xuống (hoặc đứng yên). Tiền tài Hỏa Linh mang lại, đến tay thì hóa ra hư không. Nếu chỉ có
Linh tinh thì thiên về tiền tài, được tiền ngoài dự kiến. Sao Đào hoa cũng chỉ tiền tài nhưng chỉ
tiền nhờ vào ca múa hát nhảy sân khấu hay sắc đẹp mà có.

(4) Sách viết: Các hung tinh chiếu cung tài bạch, tán tụ bất thường, Lộc Tồn thủ cung Tài thì chủ
tích lũy được tiền bạc; Vũ Khúc Tham Lang ở cung Tài bạch chủ hoạch phát; Quyền Lộc thủ Tài
bạch cung, Phúc cung thì ra ngoài được vinh hoa; Không Kiếp vào Tài Phúc cung thì sinh ra
nghèo khó; Nhật Nguyệt vào Tài cung, gia cát tinh, không có quyền lực cũng có tiền bạc; Tử Vi
Phụ Bật làm công việc về tài chính; Vũ Khúc, Thái Âm hay đảm nhiệm chức vụ liên quan đến
tiền; Tử Phủ Vũ Khúc cư Tài Bạch, thêm Quyền Lộc càng giàu có.

(5) Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di,
Quan Lộc cát hóa, sách viết: Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát. Đánh giá sự giàu nghèo của
1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại
hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu.

(6) Phàm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Lương vào cung Tài bạch
có hung tinh tọa thủ thì người đó tất hay cờ bạc cá cược, sát tinh nhiều lại gia Không Kiếp Đại
Hao thì có thể tay trắng.

(7) Lưu niên đẩu quân qua cung Tài bạch, gặp cát tinh thủ chiếu, chủ 1 năm phát tài thịnh vượng,
nếu gặp Tứ Sát không kiếp Hao Kỵ chủ phá sản hoặc thất thoát tài sản hoặc vì tiền mà sinh thị
phi kiện cáo.

Tử Vi

Một đời tiền bạc đầy đủ, tương đối ổn định. Được thêm các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc thì tài
vận hanh thông, tiền bạc không bị đứt đoạn, thường là quan về tài chính, công tác ở các cơ quan
ban ngành như ngân hàng, công thương, thuế vụ… Tử Vi Hóa Quyền chủ đại phú, hoặc là quan
về tài chính. Tử Vi Hóa Khoa, chủ phú quý được cả danh tiếng lẫn tiền bạc. Hội chiếu đồng cung
với Hóa Lộc, Lộc Tồn, chủ đại phú, gặp Lộc Mã giao trì, kinh doanh thương mại cự phú, sách có
viết: “Tử Vi cư Tài bạch, canh kiêm Hóa Lộc, Phú xa ông” Phụ bật đồng cung, đường tiền bạc
rộng rãi thông thoáng, thuận lợi. Xương Khúc đồng cung là phú, trước được danh sau được lợi.

Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, tài vận có trở ngại, trước dễ sau khó, có thể hoạnh phát,
nhưng phát mà không thể giữ được, tất sẽ phá sản. Đồng cung với tứ Sát Không Kiếp Đại Hao,
đường tài vận không ổn định, bề ngoài thì hư ảo, hay phải chi tiêu lớn.

Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, chủ sung túc giàu có, cả đời tiền bạc đầy đủ hưng vượng.

Tử Vi Tham lang tại Mão Dậu, trước khó sau dễ, trung niên trở ra thì đầy đủ. Hội Tham Lang
Hóa Lộc hội Hỏa Linh, chủ bạo phát.

Tử Vi Thiên Phủ tại Thìn Tuất, giàu có, tiền bạc thịnh vượng, đồng cung Dương Đà Hỏa Linh,
trong cát có hung, tất có lần thất bại phá sản.

Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, trước khó sau dễ, gặp cát tinh đồng cung hoặc hội chiếu có thể hoạnh
phát.

Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, tiền tài vượng nhưng không thuận, tất có sự trắc trở. Dễ có tiền
ngoài dự kiến, gặp cát tinh thì bạo phát, hung tinh hội chiếu thì phát tài nhưng không được lâu,
thành bại bất nhất.

Thiên Cơ

Nhờ lao tâm phí lực mà có tiền tài, ít khi có tiền ngoài dự kiến, chủ 1 đời tiền có rồi hết. Miếu
vượng thì tay trắng tạo lập nhà cửa, tiền tài đầy đủ, nếu gặp cát tinh cộng chiếu miếu vương, hội
chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên mã thì giàu có. Đồng cung với Xương Khúc, trước có danh
sau có lợi, đường tiền bạc tốt đẹp. Đồng cung với Tả Hữu, nhờ quý nhân mà phát tài. Thiên Cơ
nhập cung Tài, tính lưu động của tiền bạc tương đối lớn, nếu như tam phương cung mệnh cách
cục tốt thì dễ là người làm bên Ngân hàng hay tài chính. Nếu như làm thương nghiệp, dễ buôn
bán, là người trung gian.

Thiên Cơ lạc hãm cung, tiền ít, vì tiền mà hao tâm tốn sức, tài vận không ổn định, hay phải chiêu
tiêu nhiều.

Gặp Tứ Sát Không Kiếp, chủ thành bại thăng trầm, bẩm sinh lãng phí, khó có thể tích lũy được
nhiều tiền. Tài vận tương đối kém, khó đại phát, trước phá sau thành, thích hợp kiếm tiền nhờ
các ngành kỹ nghệ, kĩ thuật chuyên môn. Thiên Cơ Thái Âm ở Dần Thân, tay trắng lập nghiệp,
trước khó sau dễ, có thể cùng lúc làm 2 công việc trở lên. Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì chủ
phú.

Thiên Cơ Cự Môn tại Mão Dậu, kiếm được tiền trong lúc loạn, hay phải đấu tranh với đối thủ
trên con đường tiền bạc, thành bại đa đoan, tài vận hay thay đổi không ổn định

Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, nhờ cơ mưu tính toán hoặc kĩ nghệ học vấn mà kiếm ra
tiền, thích hợp làm các nghề về văn hóa. Nếu không gặp cát tinh cát hóa thì chủ thanh bần, gặp tứ
Sát Không Kiếp thì càng nghèo khó.

Thái Dương

Thái Dương miếu vượng, tài bạch phong thịnh, nếu gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, tuy thao tâm
nhưng có thể đại phú. Gặp nhiều cát tinh tương trợ thì chủ phú quý lâu dài. Đồng cung với Văn
Xương Văn Khúc thì tài vận hanh thông, phú quý có danh tiếng. Đồng cung với Tả Hữu Khôi
Việt, tài vượng. Hội nhiều hung tinh thì không tốt. Hãm địa thì vất vả tích góp, có rồi lại hết.

Thái Dương miếu vượng gặp Sát tinh hoặc Hóa Kỵ, tuy giàu nhưng hay phải xuất chi lượng tiền
lớn, tiền bạc hay bị hao tán, hãm địa hội sát tinh, Hóa Kỵ chủ nghèo khó. Thái Dương nhập Tài
Bạch cung, dù giàu hay nghèo đều chủ người đó hay bị tán tài, chi tiêu nhiều, hay vì thể diện, hư
vinh mà tiêu pha nhiều, hội Tuần Không hay Triệt không thì càng nguy hiểm.

Thái Dương độc thủ ở Hợi, chỉ cần không gặp sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu thì giàu có, gặp
Quyền Lộc Tả Hữu, có thể là cự phú.

Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, có thể kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, Thái Âm Hóa Quyền
chủ Phú, Tả Hữu Xương Khúc đồng cung cũng giàu, phát tài. Nếu gặp Hóa Kỵ thì có rồi hết, hội
Tứ Sát Không Kiếp Kỵ thì tán tụ vô thường. Không gặp cát tinh cũng không gặp hung tinh thì
tiền bạc bình thường.

Thái Dương Cự Môn tại Dần Thân, chủ tuổi trẻ thành bại bất nhất, trung niên trở ra tiền bạc sung
mãn, tiền bạc hay đến từ bên ngoài, nếu kinh doanh thì hay gặp tranh chấp, gặp Hóa Lộc hoặc
Lộc Tồn Thiên Mã chủ đại phú, ở Dần tốt hơn ở Thân.

Thái Dương Thiên Lương tại Mão Dậu, phải thao tâm mới có tiền, giàu có, gặp Lộc Tồn Hóa
Lộc thì chủ đại phú, Tả Hữu Xương Khúc đồng cung thì cũng tốt, có chuyện tranh chấp về tiền
bạc.

Vũ Khúc

Vũ Khúc là tài tinh, miếu vượng nhập Cung Tài bạch, cả đời tài vận phong túc, đồng cung hội
chiếu với Hóa Lộc, Lộc Tồn, Hóa Quyền, Thiên Mã có thể thành cự phú. Vũ Khúc Hóa Lộc, đại
phú, nếu lại gặp Lộc Tồn thì càng giàu, bậc cự phú. Vũ Khúc Hóa Quyền, đại phú, thêm cát tinh
thì có nhiều tiền bạc, cỡ tỉ phú. Vũ Khúc Hóa Khoa chủ phú, hội cát tinh cũng có thể thành đại
phú.

Vũ Khúc độc thủ cung Tài bạch, sợ nhất Không Vong. Đồng cung với Tứ Sát Không Kiếp, tiền
tài ắt có lần phá sản lớn, nếu nhanh chóng kiếm được tiền thì ắt vì tiền mà sinh họa, hay vì tiền
mà phân tranh, mà tiền đó cũng không thể lưu giữ lâu được, đồng cung với Hỏa Linh, bị cướp
tiền. Nếu hãm địa hội nhiều sát tinh thì khánh kiệt, tiền bạc đủ sống qua ngày. Vũ Khúc hãm địa
không có cát tinh cát hóa thì tài vận lúc tốt lúc xấu, phải vất vả ngược xuôi.

Vũ Khúc độc thủ cung Tài bạch, hay làm ở các cơ quan tài chính,hoặc làm về tài vụ, hoặc là
thương nhân.

Vũ Khúc tại Thìn Tuất, gặp Khoa Quyền Lộc hoặc Xương Khúc Tả Hữu thì đại phú; nếu không
có cát tinh tương trợ thì kiếm tiền trong lúc loạn, hay phải tranh chấp mới kiếm đượ tiền, cũng có
thể tay trắng mà lập nghiệp; hội sát tinh thì có tiền rồi hết; hội chiếu với Hỏa Linh Văn Xương
Đà La ở Thìn Tuất thì chủ khuynh gia bại sản, vì tiền mà mất mạng.

Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, nếu không có cát tinh cũng chủ giàu có. Đồng cung với Lộc Tồn
hoặc Hóa Lộc thì chủ cự phú. Hội Tả Hữu Xương Khúc hoặc Hóa Khoa Hóa Quyền, cũng chủ
đại phú. Hội sát tinh thì có trở ngại khó khăn.
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, đồng cung với Hỏa Linh chủ hoạnh phát, lại gặp Dương Đà
Hóa Kỵ thì chủ hoạnh phát hoạnh phá. gặp Quyền Lộc Tả Hữu cũng phát tài. Có tiền trước khó
sau dễ, trước 30 tuổi tài vận thường bình thường hoặc nghèo khó, sau 30 tuổi có cơ hội hoạnh
phát.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, chủ phú, tài vận phong mãn, gặp Khoa Quyền Lộc Mã thì
đại phú. Nếu hội sát tinh thì nhờ kĩ nghệ mà phát tài.

Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu, là người hoang phí, nhưng có thể tay trăng lập nghiệp. Đồng
cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, có thể hoạnh phát đại phú. Không có cát tinh thì có tiền rồi lại
hết. hội sát tinh Hóa Kỵ, tiêu pha vô độ, vì tiền mà dẫn tới tai họa hình tù, bạo phát ắt cũng bạo
phá.

Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, là người hoang phí tiền bạc, hay phải xuất tiền nhiều. Đà La, Hóa
Kỵ, Không Kiếp, Hỏa Linh đồng cung hay hội chiếu thì có kiếm được nhưng lại tiêu hết vào việc
khác, đến được tay thì chẳng còn gì. Nếu gặp cát tinh thì trước không sau có, cũng có thể phát
tài, nhưng vẫn chủ tiền bạc lên xuống thay đổi thất thường.

Thiên Đồng

Đại đa số thường là tay trắng lập nghiệp, tiền bạc về sau mới tụ, có tiền bạc châu báu hoặc có
tích trữ. Thiên Đồng chủ phú, ít tiền thì có thể sống cuộc sống thanh bần, khi cầu tiền bạc thì ít
phải lao động tốn công sức, cũng không tích cực, nhưng vẫn có số không làm mà được hưởng,
thu hoạch, hoặc có thu nhập ổn định. Mệnh cung có cát tinh, thì tiền bạc thoải mái, không tốn
nhiều công sức. Thiên Đồng gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc Thiên mã, nhiều cát tinh gia hội, chủ
kinh doanh đại phú, nếu không bình thường. Đồng độ Xương Khúc, con đường tiền bạc thanh
cao bình ổn. Đồng độ với Tả Hữu, Xương Khúc, có sự giúp đỡ về tiền bạc. Miếu vượng gia sát
tinh, tài vận tốt xấu bất định, phát rồi lại bại. Cư đất hãm địa thì 1 đời hay thất bại tổn hao nghèo
khó, gia Tứ Sát Hình Kỵ thì tài vận thiếu thốn, lúc có lúc không, làm về kĩ nghệ, tha phương lập
nghiệp kiếm tiền, chỉ có điều không thể coi là giàu được.

Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, có lúc có tiền ngoài dự kiến, miếu vượng hoặc gặp Lộc Tồn cát
hóa thì tài vượng, có nhiều bất động sản. Hãm địa gia sát tinh Hóa Kỵ, tài vận thiếu sự ổn định,
thành bại tiến thoái bất nhất.

Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, thường là người kinh doanh thương mại. Tiền có rồi hết, tiền
tài khó tụ, lúc tốt lúc xấu, chủ gian khổ vất vả tay trắng làm hưng thịnh gia nghiệp, nhưng không
thuận lợi, sau trung niên bắt đầu cảm thấy vừa ý, nếu gặp Quyền Lộc hay cát tinh thì bắt đầu
giàu.

Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, tiền bần hậu phú, thường tay trắng lập nghiệp, kiếm tiền
dựa vào học vấn, kĩ thuật. Tài vận tương đối ổn định. Gia cát tinh cát hóa thì chủ phú, phát tài
nơi đất khách.

Liêm Trinh
Vào đất miếu vượng, thì tiền bạc sung túc, kiếm được tiền trong lúc loạn, thường trong lúc tranh
chấp thị phi mà phát tài. Liêm Trinh Hóa Lộc, tài vận hanh thông, đại phú. Nếu lại gặp Lộc Tồn
Thiên Mã thì có số làm cự thương. Đồng cung với Xương Khúc thì phú. Đồng cung với Khôi
Việt thì hay gặp quý nhân. Hãm địa thì bại nhiều thành ít, tụ tán vô thường, gia Hao Kiếp Hình
Kỵ thì hay vì kiện tụng mà phá tài, Liêm trinh Hóa Kỵ tất đại phá.

Liêm Trinh nhập cung Tài Bạch, hay hao phí, vì kiện cáo mà hao tài, hoặc bị ăn cắp cướp giật tài
sản, đặc biệt khi đồng cung với Phụ Bật thì dễ có chuyện mất trộm đồ. Gặp Hỏa Linh Kình
Dương Không Kiếp, tài vật hư hao lãng phí.

Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, tài vượng, nếu không có cát tinh thì cũng khá, hội Lộc Tồn,
Hóa Lộc đại phú, gia Tả Hữu Xương Khúc cũng giàu. Gia Tứ Sát Không Kiếp tài lộ không bằng
phẳng, trong đời có lần phá sản. Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi, hoạnh phát hoạnh phá, đặc
biệt thích Hỏa Linh đồng cung vì có thể hoạnh phát bạo phú, đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc
cũng giàu có. Nếu không có cát tinh gia hội thì vất vả gian khổ mới kiếm được tiền, chủ vất vả
mưu sinh qua ngày.

Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, giàu có, nếu gặp cát tinh cát hóa thì đại phú, có thể là cự
thương. Gặp Tứ Sát Không Kiếp Hóa Kỵ thì nghèo khó, phá sản.

Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, gia cát tinh thì cát hóa, nếu không có cát tinh thì kiếm tiền dựa
vào tài thủ công mỹ nghệ. Gặp hung tinh, tiền bạc ít, nếu có phát thì cũng sẽ đại phá sản, Tứ Sát
xung phá, nghèo khó. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu.

Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, tiền bạc trong đời thành nhiều bại cũng nhiều. Gia hội cát
tinh, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc hoặc mệnh cung có Hỏa Linh chủ hoạnh phát bạo phú. Nếu không có
cát tinh đồng cung thì chủ tài vận bình thường, gặp Kình Dương Không Kiếp Đại Hao, thì nghèo.

Thiên Phủ

Thiên Phủ là tài tinh, nhập cung Tài Bạch, dù miếu vượng hay bình hòa, đều chủ tiền bạc đầy đủ
sung túc, có nhiều bất động sản. Gia hội hoặc đồng cung với các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc
Khôi Việt thì chủ thuận lợi bình ổn, sống cuộc sống đầy đủ giàu có, hoặc đảm nhiệm công việc
liên quan đến tài chính tiền tệ. Đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Vũ Khúc, Tử Vi thì
cũng chủ giàu có. Thiên Phủ nhập cung Tài Bạch, dễ có nhiều bất động sản. Có thể giữ được
tiền, thích tích lũy, có tiền bạc và chi tiêu có kế hoạch, biết quản lý tiền, đồng cung với Lộc Tồn
thì tuy giàu có nhưng keo kiệt.

Thiên Phủ Tứ Sát Không Kiếp Hao Kỵ, thành bại bất nhất, hay gặp thị phi về tiền bạc. Tuy có
tiền nhưng hao phá nhiều, hay phải chi tiều ngoài dự kiến. Đồng độ Tuần Không, Triệt Không,
Không Kiếp thì tài vận không thịnh, ắt hay phải tiêu pha, dễ hao tán tiền. Nhập cung bình hòa thì
trước khó sau dễ, trung niên trở ra bắt đầu có thu hoạch, có lợi.

Thái Âm

Thái Âm hóa phú, chủ về tiền bạc đất đai, nhập cung Tài bạch là thích hợp, tiền bạc tương đối ổn
định, miếu vượng thì nhiều tiền. Hãm địa thì chủ ít tiền nhưng phải dựa vào các sao đồng cung
hoặc gia hội thì mới có thể luận giàu nghèo. Thái Âm miếu vượng, giàu có sung túc, găp Lộc
Tồn, Phụ Bật, Xương Khúc, chủ đại phú, nếu được cát tinh cát hóa thêm thì có số phú hào, giàu
có lớn. Hãm địa thì thành bại khó tụ, gặp cát tinh cát hóa đồng chiếu cũng chủ giàu có. nếu
không gặp cát tinh, lại gia Tứ Sát Hình Kỵ thì khó khăn mới kiếm được tiền. Thái Âm miếu
vượng, sớm phát, nhiều bất động sản, hãm địa tài vận về sau mới có. Đồng cung với Hóa Lộc
hoặc Lộc Tồn, đại phú. Thái Âm Hóa Quyền, đại phú, thường thì tiền mẹ sinh ra tiền con. Đồng
cung với Tả Hữu Khôi Việt, tài vận kéo dài lâu không bị suy thoái. Đồng cung với Xương Khúc
thì kiếm tiền nhờ kỹ nghệ, giàu mà có tiếng tăm. Nếu như Khoa Quyền Lộc Tả Hữu Xương
Khúc Khôi Việt hội tụ ở tam phương tứ chính thì giàu có cỡ quốc gia, quý không để đâu cho hết.

Miếu địa không sợ Hóa Kỵ, nếu trẻ nghèo khó thì sau tất sẽ giàu. Hãm Địa Hóa Kỵ, phá tài lại
nhiều thị phi. Hỏa Linh Dương Đà đồng độ, khó tránh phá tài.

Tham lang

Nhập đất miếu vượng thì hoạnh phát, có lúc có tiền ngoài dự kiến. Đồng cung với Hỏa Linh, bạo
phú, trước 30 tuổi thành bại đều nhiều, sau 30 tuổi thì bắt đầu có tài sản. Tham Lang đồng cung
hoặc hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hỏa Linh thì có số giàu bậc phú hào. Nếu không gặp Lộc
Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền và Hỏa Linh thì không có hi vọng đại phát. Hãm địa thì nghèo, gia
Không Kiếp Hao Kỵ thì nghèo khó thiếu thốn.

Hễ Tham Lam nhập cung Tài Bạch đều chủ bẩm sinh lãng phí, cả đời tiêu pha không ít, tài vận
hay có nhiều thay đổi. Nếu như không có thêm cát tinh, chủ kiếm được tiền rồi lại phải tiêu tốn
vào việc khác, tài vận không ổn định, lúc tốt lúc xấu. Đồng độ với Dương Đà Không Kiếp thì
hay cờ bạc hoặc vì đầu cơ mà phá sản lớn, gia hội với Đào hoa tinh (Hồng Loan, Thiên Hỉ, Mộc
Dục, Thiên Diêu, Liêm Trinh) thì vì sắc đẹp mà hao tài gặp họa, dễ kiếm tiền từ người khác phái
hoặc tiền từ vui chơi giải trí, hoặc kinh doanh các ngành có liên quan đến sắc đẹp… Tham Lang
Hóa Kỵ, tiền bạc hay bị phá tán, có tranh chấp kiện tụng.

Thường là người kinh doanh, dễ làm các công việc mạo hiểm hoặc đầu tư, hoặc cùng lúc kinh
doanh nhiều thứ, hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái về tiền bạc, đồng cung hoặc gia
hội với Tả Hữu Khôi Việt càng rõ. Xương Khúc đồng cung, ngoài hào hoa mà trong thì hư hao,
thành bại bất nhất.

Cự Môn

Cự Môn chủ thị phi, là sao chỉ tranh đấu khẩu thiệt, nhập cung Tài Bạch, kiếm tiền trong lúc
loạn, dựa vào tài ăn nói và đầu óc, nhờ vào tranh chấp ăn nói mà có, thường chủ vất vả lao động
khắc thường, thành bại bất nhất, không làm vừa lòng kẻ tiểu nhân, nếu gặp thêm cát tinh thì chủ
trước khó sau dễ. Cự Môn đồng cung với Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn thì chủ đại phú.
Xương Khúc đồng cung thì tất có danh tiếng rồi có lợi sau. Tả Hữu Khôi Việt đồng cung, thường
nhận được sự giúp đỡ của quý nhân, tiền bạc thuận lợi bình ổn, nhưng khó tránh khẩu thiệt.

Cự Môn cư đất hãm địa, tiền bạc khó cầu, tuy nhiên vẫn có thể có, chỉ là không giàu. Gia Tứ Sát
Không Kiếp, chủ nghèo khó sống qua ngày, tiền bạc thường hay bị hao tổn thất thoát ngoài ý
muốn, dễ sinh chuyện kiện tụng hình tù hoặc vì thiên tai hay nhân họa mà hao phá. Cự Môn Hóa
Kỵ. chủ tranh chấp thị phi, hay gặp tai họa về tiền bạc mà không được hưởng sớm, nếu không dễ
đại phá.

Cự Môn thủ cung Tài Bạch, người kiêu ngạo, tự cho trời bằng vung, tất sẽ hoạnh phá, tiền bạc
hay tính toán với bạn bè đồng nghiệp.

Thiên Tướng

Miếu vượng thì tiền bạc đầy đủ, đồng cung với Lộc Tồn là tốt nhất, hoặc đồng cung với Hóa Lộc
cũng chủ đại phú, đồng cung với Tả Hữu cũng giàu, đồng cung với Xương Khúc thì chủ danh
tiếng tiền bạc đều tốt. Hãm địa thì trong khi lao động mới có tiền, tay trắng lập nghiệp, gia cát
tinh thì trung niên trở ra có sự nghiệp. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì thành bại đa đoan, rất
khó tích lụ tiền. Đồng cung với 1 trong Dương Đà Hỏa Linh thì nghèo, Tứ Sát đồng hội thì chủ
đại phá sản, nghèo khổ cùng cực. Nếu như cát hung tinh hỗn tập thì thành bại bất nhất. Hãm địa
gia sát tinh thì vì vấn đề sổ sách mà phá sản.

Thiên Lương

Thiên Lương là sao thanh cao, nhưng không chủ tiền tài. Thấy Thiên Lương nhập cung Tài
Bạch, thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy.
Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì
chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự
tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc, đồng cung
hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thái Âm thì chủ đại phú, nếu gặp Khoa Quyền Tả Hữu Xương
Khúc thì rất đẹp, chủ đại phú và đại quý.

Thiên Lương Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, có thể kiếm được tiền từ cá độ, cờ bạc, có sát tinh đồng
chiếu, thích cờ bạc nhưng cờ bạc thường không thuận.

Thiên Lương miếu vượng gia Tứ Sát Không Kiếp, tài vận bình thường, không chủ phú. Thiên
Lương đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, tuy giàu có nhưng từng có lúc khó khăn, sẽ bỏ tiền
bạc của mình chia sẻ với bạn bè hoặc kẻ yếu hơn. Đồng cung với Xương Khúc, trước có danh
sau có lợi, dựa vào tài học vấn, kỹ thuật mà kiếm được tiền. Tả Hữu đồng cung thì tài vận bình
ổn.

Hãm địa lại không gia cát tinh thì chủ khó khăn về tiền bạc, gia thêm Tứ Sát, thiếu thốn tiền, hay
phải vay mượn khắp nơi, kiếm tiền trước khó sau dễ, nhưng thu nhập chủ đủ sống qua ngày.

Thất Sát

Nhập miếu vượng thì kiếm tiền trong lúc loạn, ở Dần Thân Tý Ngọ, có tiền ngoài dự kiến, nếu
không có thêm cát tinh thì chủ hoạnh phát. Thất Sát đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc,
Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có số giàu cỡ phú hào, có khả năng kiếm tiền hơn người, hay là người
kì tài của giới thương nghiệp. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, nhận đượ sự giúp đỡ của quý
nhân về tiền bạc. Đồng cung bới Văn Xương Văn Khúc thì giàu có, có xu hướng hoạnh phát.
Thất Sát nhập cung Tài bạch, tiền bạc đến nhanh đi cũng nhanh. Người này có xu hướng coi nhẹ
tiền bạc, tiêu xài lãng phí, không có tư tưởng tiết kiệm, không coi trọng những cái lợi nhỏ. Thất
Sát chủ bạo phát bạo phá, nếu gia cát tinh thì cũng có lúc giàu có, nếu gia nhiều hung sát tinh thì
khó vượt qua được sóng gió để hồi phục lại. Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, lãng phí tiền
bạc, thành bại thay đổi thăng trầm, hay gặp họa do người hay thiên tai, tiền bạc tiêu hoa cực lớn,
dẫn đến tình trạng khổ sở phiền não. VÀo cung bình hòa gia Tứ Sát thì nhờ sức lao động mà
kiếm tiền, Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ hội chiếu thì 1 đời nghèo khó.

Phá Quân

Cư đất miếu vượng, nếu gặp nhiều cát tinh Tả Hữu, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì nhất phát
như lôi, có số cự phú. Ở cung Tý Ngọ thì thường tích nhiều vàng bạc châu báu, đồng cung với
Xương Khúc thì ngoài hào hoa trong thì hư hao, nhìn bên ngoài giống như một đại gia nhưng kì
thực là một kẻ nợ nần.

Phá Quân nhập cung Tài Bạch, thường trước trước phá sau mới kiếm được tiền, nhưng là người
hay tiêu hao tiền bạc nhiều, có khuynh hướng lãng phí. Hay đầu cơ trục lợi, hoặc kinh doanh
mạo hiểm mà giàu có, nếu không có thêm cát tinh thì 1 đời tài vận cũng không thuận lợi. Nếu
không gặp cát tinh mà gặp Tứ Sát đồng cung thì chủ nghèo khó. Đồng cung với Dương Đà, tuy
phát tài nhưng cũng sẽ có lúc đại phá sản. Đồng cung với Hỏa Linh, chủ hoạnh phát hoạnh phá,
tài vận thăng trầm. Đồng cung với Không Kiếp, tất chủ nghèo khổ, nếu đầu cơ thì cuối cùng có
thể dẫn đến cảnh khuynh gia bại sản. Đồng cung với Văn Xương hoặc Văn Khúc thì là điềm xấu,
ít tiền sống cuộc sống thanh bàn, nếu 1 lúc nào đó có tiền thì cũng sẽ nhanh chóng trượt khỏi tay,
tuyệt đối không thể tích lũy được, cuối cùng thì dẫn đến cảnh nghèo khó. Hóa Kỵ đồng cung,
hao tài ngoài ý muốn, có sự tranh chấp xung đột và kiện tụng. Dù giàu hay nghèo, tài vận cũng
không ổn định, hay phải thay đổi công việc hoặc thay đổi chủng loại kinh doanh, chuyển sang
những gì càng mới mẻ thì sẽ có tiền.

Phá Quân cư Tị Hợi hãm địa, tiền bạc dễ tán mà khó tụ, hay thất bại, như Vũ Khúc hội cát tinh
thì vất vả kiếm được tiền, hoạch phát hoạnh phá, Hình Kỵ Kiếp. (?)

Phá Quân tại Dần Thân nếu như không có Phụ Bật Lộc Tồn và Quyền Lộc đồng độ thì là người
ít tiền, không tụ tài, gia Xương Khúc hoặc Không Kiếp Hỏa Linh Đà La thì nghèo khổ. Phá
Quân ở cung Thìn Tuất, nếu gia hội Phụ Bật Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì bắt đầu phát, nếu không
cũng chủ nghèo, kiếm tiền khó khăn.

Văn Xương, Văn Khúc

Cư đất miếu vượng, được nhiều cát tinh đồng cung hoặc gia hội thì chủ giàu có sung túc, có thể
nhận được tiền bạc từ quý nhân, danh tài đều có, trước có danh sau có lợi, tài vận thuận lợi mà
lâu dài. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì hay bôn ba, khó tích tụ tiền, là người nghèo.

Tả Phụ, Hữu Bật

Nếu cung được nhiều cát tinh thủ chiếu thì tiền bạc đầy đủ, thuận lợi lâu dài, có dấu hiệu kinh
doanh nhiều hạng mục, có thể nhận được tiền bạc của quý nhân, gia Tứ Sát Không Kiếp Hao Kỵ
thì thành bại đa đoan mà khó tụ tiền.

Thiên Khôi, Thiên Việt

Phát tài trong sự thanh cao, về phương diện tiền bạc hay được quý nhân giúp đỡ, được lòng
người khác, khi gặp khó khăn có người giúp mà vượt qua được.

Lộc Tồn

Chủ người bản tính bẩm sinh tiết kiệm, biết quản lý tài chính. Chủ giàu có sung túc, tiền bạc tích
trữ được, gia nhiều cát tinh thì tốt, cất giữ tiền bạc châu báu, không phải làm việc mà tiền vẫn
đầy đủ. Gia Hỏa Linh thì lao động mới phát tài, gặp Không Kiếp thì có cũng như không, gặp Hóa
Kỵ thì trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu, tất có lần phá sản.

Kình Dương, Đà La

Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Miếu vượng thì kiếm được tiền trong
lúc loạn, hãm địa thì làm việc vất vả mà không tụ tài, gia Hỏa Linh thì hay bôn ba, cả đời không
thể phát đạt được, gia Không Kiếp Hao Kỵ tất nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh

Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Nhập miếu độc thủ, hoặc nhập miếu
có cát tinh thủ chiếu thì hoạnh phát hoạnh phá, hãm địa thì lao động vất vả mới có tiền, vẫn chủ
nghèo. Gia Dương Đà nghèo khó. Gặp Không Kiếp Hao Kỵ thì thiếu thốn đủ điều, nghèo khổ.

Thiên Không (Địa Không), Địa Kiếp

Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc, trong đời hay phải bỏ tiền nhiều, kiếm
được tiền rồi lại hết, không tụ tiền. Đồng cung với hung tinh lạc hãm thủ thì tài vận cực kém, dù
có chi tiêu tiết kiệm mấy vẫn không thể giàu được, có cát tinh nhập miếu cát hóa trấn thủ thì họa
nhẹ nhưng khó tránh hư hao.

Hóa Lộc

Năng lực kiếm tiền tốt, tài vận hanh thông, hay có tiền ngoài dự kiến, trong đời chắc chắn không
bị thiếu thốn.

Hóa Quyền

Năng lực kiếm tiền tốt, tài vượng, biết quản lý tiền bạc, tiền bạc kiếm được giàu có do tự cần
mẫn lao động hoặc kinh doanh chính đáng.

Hóa Khoa
Tài vận thịnh, có chuyện vui về tiền bạc hoặc nhờ có danh tiếng mà được lợi.

Hóa Kỵ

Tài Vận không đẹp, có nhiều dạng vận xấu: ít hoặc thiếu tiền, phá sản, tranh chấp, lao động vất
vả, khẩu thiệt, thị phi, không thuận lợi, thăng trầm… Cần phải xét các sao đồng cung kĩ càng
mới có thể định được.

Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc có cát tinh miếu vượng địa tọa thủ, như gặp Tả Phù, Hữu Bật và Tử Vi đồng
cung, hoặc Tử Vi Hóa Quyền, ắt là nhân vật quan chức cao quý, nếu như cùng lúc có Không
Vong Ác Sát tinh thủ, chỉ là chức vị hư huyền, ngoài thì hào hoa mà trong thì hư. Nếu như có
Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu (cung Tị, Dậu, Sửu) thủ Quan Lộc thì chắc chắn quyền quý.
Nếu như đồng thời có hung sát tinh cùng cung, phải phòng quan lộ không thuận sướng, trong cái
tốt tiềm ẩn cái xấu. Xương Khúc nhập Quan Lộc chủ điềm cát, thường thuộc hàng quyền quý
văn chức, nếu như có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng và các sao tốt, lại gặp Hóa Lộc, Hóa
Quyền thì đại quý. Cung Quan Lộc có các sao Vũ Khúc, Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền,
Tả Phù, Hữu Bật thủ chiếu, chủ võ quý, trong quân đội nắm được quyền lớn. Cung Quan Lộc có
cát tinh tọa thủ, cung Mệnh tam phương đồng thời có sát, cát, hung tinh thì tốt xấu không đều,
nhưng vẫn không làm mất đi cục, nhiều vị là quan lại địa phương, cán bộ cơ tầng, cận kề danh
tiếng, theo đuổi thương nghiệp cũng có thể làm một ông chủ nhỏ, nhưng cuối cùng khó thành tựu
lớn.

Các sao ở cung Quan Lộc, nếu như gặp ác tinh như Tứ Sát Không Kiếp, người quyền quý đường
quan lộc sẽ bị hạn chế, hoặc thành bại đa đoan. Phải xem miếu vượng lợi hãm và cát tinh nhiều ít
ra sao, thì mới có thể biết được người đó sự nghiệp lớn hay nhỏ, thông thuận hay không. (Chú:
dịch giả dùng chữ “thông thái” là theo nguyên bản bạch thoại, tiếc là “thông thái” tiếng Việt có
nghĩa hiểu biết, nên tôi tạm sửa thành thông thuận, hiểu là hanh thông và tốt đẹp).

Lưu niên

Đẩu Quân đến Cung Quan Lộc nguyên thủy, gặp Cát tinh thủ chiếu, người có quan chức chủ
đường quan lộc năm đó hanh thông, người bình thường thì chủ sự nghiệp thuận lợi. Gặp hung sát
thì chủ năm đó sự nghiệp không thuận lợi, thậm chí có thể vị giáng chức hoặc có chuyện phá tài.

TỬ VI

Người có Tử Vi nhập cung Quan lộc, cả đời sự nghiệp tương đối bình ổn. Người này có năng lực
xử lí công việc và năng lực độc lập làm việc rất tốt, thường là quan chức chính phủ, lãnh đạo xí
nghiệp lớn, chủ doanh nghiệp tư nhân, thương nhân. Tử Vi nhập Miếu Vượng địa, gặp các sao
như Xương Khúc, Phù Bật, Khôi Việt, Tam Thai, Bát Tọa củng chiếu thì đường quan lộc hanh
thông, quý đến cực phẩm, trung lão niên càng thêm phát đạt. Người có cách cục không tốt bằng,
cũng là nhân viên làm cơ quan chính phủ, có chút quyền quý, nếu kinh doanh cũng khá giả. (chú:
“phú túc” là khá giả, có của ăn của để thôi, chưa thể gọi là giàu có như bản dịch nguyên thủy).
Có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hội chiếu, là quan chức cấp cao, đại viên tài chính,
cự phú thương nghiệp. Tử Vi Hóa Quyền, tất liên hệ quyền bính, nhiều sao tốt thì đại quý. Tử Vi
Hóa Khoa, vinh danh truyền khắp (có tính hư danh), dễ phát triển trong giới chính trị, văn hóa,
sự nghiệp công chúng. Phàm có Tử Vi nhập cung Quan Lộc, đại đa số đều hợp với các công việc
một mặt. Tử vi nếu như không có Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, phú quý đều
ít.

Đồng cung với Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, quý về Văn, sự nghiệp thuận lợi. Khôi Việt
đồng cung, thường làm việc tại ngân hàng, giữ trách nghiệm tài chính. Sát tinh đồng cung hợp võ
chức. Cung mệnh tam phương tứ chính hội nhiều Sát tinh, thì người không phú quý, nếu như Cát
Hung hỗn tạp, như có thành tựu thì cũng gian khổ không suôn sẻ, tinh thần bị áp lực nặng nề.

Thêm các sao ác Tứ Sát Không Kiếp, cả đời sự nghiệp không thuận lợi lắm, hay trải qua khó
khăn, nhưng không đến mức quá tai hại, vì Tử Vi có tác dụng hóa giải. Người có nhiều hung tinh
thì sự nghiệp bình thường, chẳng có phú quý gì đáng nói, ngược lại gặp khó khăn nghiêm trọng,
hoặc ngoài hào hoa trong hư rỗng, danh không đúng thực.

Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Vũ Khúc. Gặp cát tinh, được cát hóa thì lợi cả
văn lẫn võ, tất là mệnh phú quý, một đời địa vị hiển hách, tài quan đều đẹp. Trong quân đội,
chính giới, công thương, xí nghiệp, tài chính, xây dựng v.v… đều nắm được quyền lớn. Nếu
không gặp cát tinh thì chỉ là nhân viên bình thường.

Tử Vi Tham Lang tại Mão Dậu, cung mệnh tất có Vũ Khúc Phá Quân. Là người lắm kỹ xảo đầu
cơ, thích mạo hiểm để cầu may mắn. Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Phù, Bật đồng cung có
thể đại phú quý, văn võ đều tốt, quyền quý không ít, trong thực nghiệp và chính giới có thể
dương danh. Nếu như gặp Tham Lang Hóa Kỵ, sự nghiệp thăng trầm phong ba, hay gặp cản trở
khó khăn. Nếu như không có thêm cát tinh, thì kĩ nghệ lập thân, một đời không thuận lợi.

Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn Tuất, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thiên Phủ. Hợp võ chức,
theo đuổi chính trị hoặc kinh doanh thương nghiệp, thêm Cát tinh thì có thể là đại thương gia,
quan lớn, danh lợi gồm thâu. Nếu không gặp Cát tinh mà gặp Sát tinh, phú quý không nhiều.
Dương Đà Hỏa Linh đồng cung, sự nghiệp khó mong hiển đạt, cung mệnh tam phương cũng
cũng không có cát tinh thì có cuộc đời bình thường.

Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Tham Lang. Cả đời sự nghiệp từ
đầu đến cuối luôn không được bình yên mấy. Tuổi trẻ không thuận, sau 30 tuổi thì bắt đầu hưng
thịnh lên, thích hợp làm kinh doanh. Thêm Lộc Tồn, Tả Hữu có phát triển lớn, làm võ chức thì
quý hiển, cung Mệnh gặp Hỏa Linh có thể trở thành người giàu có. Nếu không gặp cát tinh thì
bình thường.

Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, cung Mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thất Sát. Là người sáng tạo
hơn người, trong sự nghiệp thì dục vọng, ham muốn vô hạn, lại không hòa thuận với cấp trên.
Một đời thành lắm bại nhiều, tuyệt không thuận lợi. Nếu hội nhiều cát tinh thì phát đạt trong
cảnh cạnh tranh khốc liệt, nếu gặp Xương Khúc Tả Hữu thì sự nghiệp xán lạn huy hoàng. Nếu
không có thêm Cát tinh thì sống cuộc đời khó khăn vất vả.
THIÊN CƠ

Thiên Cơ chủ yếu là động, ở cung Quan Lộc sự nghiệp tương đối nhiều biến đổi, tất nhiên trong
đời nhiều lần thay đổi công việc, hoặc hay thuyên chuyển, hoặc làm nhiều công việc một lúc,
hoặc làm nghề nghiệp tự do. Miếu Vượng địa thì sự nghiệp thành công thuận lợi.

Tả Hữu đồng cung hoặc hội họp thì giỏi quy hoạch, xử lý những công việc phức tạp, có thể có
quyền lực và địa vị, thường kiêm nhiều công việc. Xương Khúc đồng cung hoặc hội họp quý
hiển và nổi tiếng, thích hợp với công việc trong các ngành văn hóa, nghệ thuật, khoa học kĩ
thuật, có thể có thành tựu tương đối cao. Khôi Việt đồng cung hoặc hội họp, trong công việc hay
gặp quý nhân, ít khi gặp phiền phức, rắc rối. Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội họp chủ đại
quý, nhất định là quan chức cấp cao, nhân vật chính giới quan trọng, nổi tiếng thiên hạ.

Thiên Cơ bình hòa tại Tị Hợi, là người không dễ có nghề nghiệp ổn đinh, hay chuyển chức, đổi
nghề, thay đổi hạng mục kinh doanh, thiếu tính ổn định.

Thiên Cơ hãm địa hoặc gặp Hóa Kỵ, hoặc gặp Không Kiếp, địa vị không cao, tất là người không
có nghề nghiệp ổn định, thường thất nghiệp hoặc không tìm được công việc. Nếu gặp thêm Sát
tinh thì càng xấu hơn, chỉ có thể làm nhân viên cấp dưới, du thủ du thực không nghề nghiệp,
không có thành tựu gì, vì vậy mà tất nhiên khốn khổ.

Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, cung Mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công
chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công
tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức
quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ Sát,
Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão, Dậu, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Sự nghiệp hay có nhiều biến
động, ở Mão thì tốt hơn ở Dậu, cung Dậu phúc không dài lâu. Có thể theo đuổi các công việc văn
hóa, nghệ thuật, quảng cáo, tiêu thụ…, nếu làm thương nghiệp thì có thể là người quản lý.

Gặp Văn Xương Văn Khúc, chủ văn chương cái thế. Ba sao Khoa Quyền Lộc hội họp thì cự phú
đại quý, nổi danh trong ngoài. Lộc Tồn đồng cung thì phú quý, dễ làm chính trị. Nếu gặp Sát tinh
công việc nhiều cạnh tranh, hợp kinh doanh.
Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất có Thiên Đồng, Thái Âm. Cung Thìn tốt
hơn cung Tuất. Nếu có Thiên Cơ, Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa hoặc hội Lộc Tồn thì có phú quý.
Thích hợp đảm nhận các công việc quản lý. Khoa Quyền Lộc gia hội đời sống tất có kỳ ngộ, cự
phú đại quý. Mệnh lạc hãm không sao cát thì không kể. Sao cát phù trợ không đủ là nhân viên
hạng thường về quản lý, quảng cáo, kinh doanh tiêu thụ. Nếu không có cát tinh, hoặc các hung
tinh hội tụ, thì chủ nghèo khó, cả đời gian khổ. Thiên Cơ ở Thìn gặp Hóa Kỵ, lại không có cát
tinh thì thay đổi công việc liền liền, không việc gì thành công.

THÁI DƯƠNG
Thái Dương chủ về quan lộc, nhập cung Quan Lộc có số nắm quyền, tùy vào miếu hãm mà tình
hình khác nhau. Nhập Miếu Vượng địa, gặp các cát tinh như Phù bật, Xương Khúc, Khôi Việt,
Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, đại quý, là quan cấp tỉnh bộ trở lên, sự nghiệp vĩ đại. Hãm địa gặp
các cát tinh thủ chiếu thì không mất đi phú quý, nhưng phú quý không bằng được Miếu Vượng
địa, mà phúc không dài lâu. Gặp các sao ác Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ địa
vị thấp kém, phù hoa mà không thực, không có gì gọi là phú quý hay thành tựu.

Thái Dương Miếu Vượng địa, gặp Tứ Sát Không Kiếp, chịu gian khổ, bận bịu, không thuận lợi,
nhưng vẫn có thể khắc phục nghịch cảnh, có thời phú quý. Thái Dương Miếu Vượng địa có Hóa
Quyền, Hóa Lộc là điềm cực cát. Gặp Hóa Kỵ, chủ cạnh tranh, áp lực, thị phi, nếu như Miếu
Vượng, có thể gặp thành công ngoài dự kiến. Nếu không Đắc địa hoặc Hãm địa gặp Hóa Kỵ, chủ
thất bại nặng nề. Thái Dương và Thiên Hình đồng cung, đại đa số là quân nhân hoặc nhân viên
cảnh vụ.

Thái Dương tại cung Ngọ thủ Cung Quan Lộc, còn gọi là “Nhật lệ trung thiên”, có cái quý của
kẻ chuyên quyền, có thể nắm quyền lớn quốc gia, chủ đại phú, có Lộc Tồn đồng cung hoặc hội
Lộc Tồn, hoặc gia hội Tả Hữu Xương Khúc, quý không diễn tả được. Nếu không hội cát tinh, chỉ
khá giả bình thường thôi. Người này hay kết giao bạn bè, không chuyện gì vẫn bận cuống lên,
không có việc thì mua việc vào người.

Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn Thiên Cơ, một
đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu,
hoặc Thái Dương Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm
quyền lực chính trị quốc gia.

Thái Dương, Cự Môn tại Dần Thân, Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Thiên Cơ Thiên Lương. Hợp
với các nghề miệng lưỡi, học nghề chuyên môn thành danh, sự nghiệp thường có danh nhiều hơn
lợi, quý nhiều hơn phú.

Không có Sát tinh hội họp thì có thời phú quý, Thái Dương Hóa Lộc chủ đại quý, Hóa Quyền
Lộc hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc cũng chủ đại phú quý, tất là bậc lương đống của đất nước.

Gặp Tứ Sát Không Kiếp Kỵ thì không đẹp, có thể làm nghề trái (VDTT chú thích: tức nghề khác
thường) hoặc y bốc mệnh tướng.

Cung Dần tốt hơn Thân, cung Dần vận tốt tương đối dài, còn cung Thân thì tiến thoái thăng trầm
không ổn định.

Thái Dương Thiên Lương tại Mão dậu, cung Mệnh tất có Thái Âm. Ở Mão tốt hơn ở Dậu, không
gặp hung sát chủ cả đời sự nghiệp hưởng phúc. Gặp Lộc Tồn Xương Khúc cát hóa, chủ cự phú
hoặc đại quý, nổi danh thế giới. Ở cung Dậu thì bình thường, hậu vận đuối sức, đẹp mà không
thực, chủ hư hoa phù ảo, khó được đại phú quý.

VŨ KHÚC
Vũ Khúc nhập Miếu, đồng cung với Xương Khúc Phù Bật, chủ võ chức hiển quý, nắm quyền lớn
trong quân đội, cục cảnh sát, hoặc đảm nhiệm những công việc quan trọng tại cơ quan tư pháp,
bạo lực.

Người bình thường kinh doanh, buôn bán, cũng chủ sự nghiệp phát đạt. Nếu hội Khoa Quyền
Lộc, có thể là quan về tài chính, đứng đầu trong giới tài chính, người kinh doanh có thể trở thành
tỉ phú, lãnh đạo xí nghiệp thương nghiệp.

Cung Tài Bạch có Vũ Khúc, có không ít người làm việc ở ngân hàng hoặc các bộ môn tài chính
khác. Vũ Khúc Miếu Vượng địa nếu không gặp cát tinh cũng chủ sự nghiệp thông đạt, phát triển
ổn định từng bước. Vũ Khúc Hóa Lộc, chủ phú quý song toàn. Vũ Khúc Hóa Quyền cực đẹp,
hiển thị quyền quý, là nhân vật tay sắt (chú: nắm quyền nghiêm khắc). Vũ Khúc Hóa Kỵ là xấu
nhất, sự nghiệp nhiều thị phi, ít nhất cũng một lần đổ vỡ thất bại.

Gặp các sao ác như Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Đại Hao thì đa mưu nhưng ít thành công,
bị tranh chấp khó khăn, nếu tam phương lại không có cát tinh hội hợp thì địa vị bình thường,
không luận là quý hiển. Vũ Khúc hãm địa cũng vậy.

Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, cung Mệnh tất có Liêm Trinh. Được sao tốt củng chiếu thì phú
quý, là người nhiệt tình với sự nghiệp, thích hợp xử lý ngoại vụ, thích hợp kinh doanh xí nghiệp
quy mô lớn.

Đồng cung với Lộc Tồn hoặc Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sự nghiệp vĩ đại, hoặc thêm Tả
Hữu Xương Khúc thì chủ phú quý, thu được cả danh lẫn lợi, nắm quyền lực, đường sự nghiệp
hanh thông. Thêm Khôi Việt thì làm việc ở Bộ Tài chính. Thêm các sao ác sát Dương Đà Hỏa
Linh Không Kiếp thì bình thường. Vũ Khúc hóa Kỵ thì sự nghiệp thăng trầm không thuận lợi,
người làm quan tất có tai họa về quan.

Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Phá Quân. Trong khi làm việc
thường có những hành vi vi phạm pháp luật, bất chính, phú quý tất cũng là quan tham ô vô lại
hoặc gian thương. Chủ công việc hay biến động, tuổi trẻ thường thăng trầm, không ổn đinh.
Được sao cát củng chiếu thì tốt đẹp, kinh doanh có thể thu được lợi lớn. Sợ thêm Sát Kỵ.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân (chú: Bản bạch thoại đánh sai thành Thìn Tuất), cung Mệnh
tất có Liêm Trinh Thiên Phủ. Thêm cát tinh thì sớm nắm quyền lớn, sự nghiệp hanh thông, chủ
quyền quý, tài quan cả 2 đều đẹp.

Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu, cung mệnh tất là Liêm Trinh Tham Lang. Sự nghiệp hay biến
đổi thăng trầm, xa hương lập thân có thể phát triển. Hợp kinh doanh, làm công việc đầu cơ, hoặc
công việc có tính chất mạo hiểm, nguy hiểm. Đồng cung với Lộc Tồn, chủ phú quý. Được sao
cát quyền quý, lập công danh. Kình Dương cùng thủ thì có tai họa tù ngục.

Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Liêm Trinh Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều phức
tạp và thay đổi. Thích nhất là Vũ Khúc Hóa Quyền, chủ cả đời quyền quý, Tài Quan đều đẹp.
Nếu gặp Thiên Hình, làm quân nhân thì phát đạt. Thêm Quyền Lộc Xương Khúc Tả Hữu thì quý
hiển. Nếu không thêm cát tinh thì chủ sự nghiệp bình thường, khó có thành tựu, làm nhân viên
bình thường hoặc tiểu thương, hoặc nghề khéo an thân.

THIÊN ĐỒNG

Thiên Đồng là phúc tinh, nhập cung sự nghiệp không hoàn mỹ, tính chất cơ bản hợp tự do,
không làm việc trong môi trường chịu hạn chế, khó có thể quản lý chỉ huy các thuộc bộ, như làm
chức vụ quản lí thì khó có thể phát huy năng lực. Thiên Đồng nhập miếu, văn võ đều được, nếu
hội chiếu có Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa thì chủ đại phú đại quý, thiên hạ biết danh tiếng.
Nếu Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt đồng cung hoặc gia hội thì sự nghiệp hưng vượng, hay
được giúp đỡ, vận khí cực đẹp, chủ thành công và phú quý. Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp
đồng cung hoặc gia hội thì đường sự nghiệp tương đối kém, lắm trì trệ không thông, địa vị không
cao, là người bình thường. Nếu như Hãm địa lại thêm Tứ Sát Không Kiếp, thì làm việc gì cũng
thất bại, không gì là thành công.

Thiên Đồng ở cung Quan Lộc, không ít người làm ở giới truyền thông, giải trí, văn hóa nghệ
thuật. Cục Mệnh thành cách, chủ có đại phú quý. Cục mệnh không thành cách mà không có cát
tinh thủ chiếu thì cuối cùng vẫn là người bình thường.

Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn Thái Dương. Hai
sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh
tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Cung Ngọ thì 2 sao này hãm địa, nếu không có các
sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ.

Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, cung Mệnh vô chính diệu, đối cung có Thái Dương Thiên
Lương. Hai sao cùng hãm, lúc trẻ sự nghiệp không ổn định, thường hỏng giữa chừng hoặc hay
gặp chuyện điều động chuyển việc, trung niên trở ra có thể tự tay lập nghiệp trong gian khổ.
Không thêm cát tinh, cát hóa thì cả đời địa vị thấp kém, thành tích có hạn. Bất luận có gặp cát
tinh hay không, lòng nhiệt tình tận tâm trong công việc cũng không nhiều.

Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, cung mệnh tất có Thái Âm. Hợp công chức, đảm nhiệm
công việc quản lý. Hội Khoa Quyền Lộc thì trong sự nghiệp là người có vận khí đẹp lạ lùng, anh
hùng tái thế, đại phú đại quý, nắm quyền lớn trong quân đội chính quyền nhà nước. Tả Hữu
Xương Khúc gia hội thì có thể đạt được thành tựu trên chính trị. Nếu gặp Tứ Sát Không Kiếp, là
nhân viên kĩ thuật hoặc hợp kinh doanh.

LIỂM TRINH

Liêm Trinh là chủ Quan Lộc, nhập cung Quan lộc đều có cơ hội nắm quyền. Nếu không gặp Sát
tinh, thì là người coi trọng hiệu quả công việc, có thể phát huy năng lực trác việt, hợp với công
việc quản lý.

Nếu gặp Dương Đà Không Kiếp thì sự nghiệp không thuận lợi, thị phi không ngớt, làm chuyện
gì cũng khó thành.
Nếu hãm địa lại thêm Sát tinh thì không có công danh, phải đề phòng chuyện thị phi quan chức.

Liêm Trinh Hóa Kỵ và Thất Sát, Tứ Sát, Thiên Hình đồng cung tại cung Quan Lộc thì có họa
ngục tù, bức hại chính trị.

Liêm Trinh tại Dần Thân, nhập Miếu, cung Mệnh là Tử Vi Thiên Tướng. Chủ quyền quý võ
chức, kinh doanh đại quý, hội chiếu cùng cát tinh thì phú quý song toàn. Liêm Trinh Hóa Lộc
hoặc đồng cung với Lộc Tồn thì chủ đại phú đại quý. Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung thì
tuổi trẻ khó thành công lớn, tuổi già vượng phát.

Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, cung Mệnh tất là Tử Vi. Có năng lực quản lí ưu tú, tuổi trẻ
sự nghiệp không ổn đinh, trung niên đến nơi khác thì phát triển, có thể thu được thành công
ngoài mong đợi. Được nhiều cát tinh tụ chiếu thì văn võ phú quý. Liêm Trinh Hóa Lộc, Võ chức
quý hiển, kinh doanh đại phát. Phù Bật Xương Khúc xung chiếu (VDTT chú: Xung chiếu đây chỉ
có nghĩa hội họp), thì làm chính trị, có thể thành quan lớn. Liêm Trinh Hóa Kỵ, phú quý đều ít.

Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, cung Mệnh tất là Tử Vi Phá Quân. Là người có kĩ năng giao
tiếp, có thể là nhân viên công vụ, nhân viên ngoại giao tiêu thụ, tầng lớp cán bộ, cảnh sát, chủ
doanh nghiệp tư nhân. Không ít người là quân nhân. Nếu gặp nhiều cát tinh thì kinh doanh hay
làm công chức đều được, có thể phát triển được trong môi trường cạnh tranh hoặc thị phi. Nếu
thêm Sát tinh thì chức vị nhỏ, hoặc vì vấn đề với người khác phái mà xảy ra tranh chấp, hoặc
hành vi bất chính nên bị phạt. Hóa Kỵ thêm Sát tinh thì chắc chắn ngồi tù.

Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, cung mệnh tất là Tử Vi Thiên Phủ. Hội hợp cát tinh, gia
hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì cự phú đại quý. Gặp Tả Hữu Xương Khúc thì
văn võ đều tốt, quyền quý có thời.

Kình Dương đồng cung chỉ hợp buôn bán. Hỏa Linh đồng cung tất là tham quan ô lại. Không
Kiếp Đồng cung, sự nghiệp ngoài đẹp trong rỗng.

Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, cung Mệnh tất là Tử Vi Tham Lang. Hợp trong quân đội lập
công, nếu có thêm cát tinh thì chủ công danh hiển đạt. Khoa Lộc Quyền hội hợp thì cự phú đại
quý. Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hoặc gia hội thì văn võ đều tốt, sự nghiệp hưng thịnh.

Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, cung Mệnh tất là Tử Vi Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều khó
khăn, nếu gia hội cát tinh thì trong gian khổ có thể lập được đại công. Nếu Tả Hữu, Xương
Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp thì văn võ đều tốt, sớm nắm uy quyền, chủ phú quý. Kinh
doanh cũng phát hoạnh tài đại quý. Nếu không có cát tinh thì phúc không được lâu dài. Thêm sát
tinh thì người bình thường.
THIÊN PHỦ

Thiên Phủ vào cung Quan Lộc chủ cát lợi, chỉ cần không gặp Sát tinh thì nhất định sự nghiệp có
thành tựu. Nhập Miếu được nhiều cát tinh thủ chiếu là bậc tài năng văn võ, công danh hiển hách,
nếu không làm công chức mà làm thương nghiệp cũng luận là phát đạt. Gia Tứ Sát Không Kiếp
thì không đẹp, sự nghiệp nhiều trở ngại thăng trầm và hay tranh chấp, nếu hội chiếu nhiều sát
tinh thì chủ nghèo khổ, không nghề nghiệp địa vị đáng nói, chung quy thuộc hạng người bình
thường.

Thiên Phủ tại Sửu Mùi, Mão Dậu, gia hội Lộc Tồn Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ đại phú đại
quý.

Thiên Phủ tại Tị Hợi, có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội thì đại phú
đại quý, nếu không gặp cát tinh thì trong sự nghiệp là người tương đối cẩn trọng bảo thủ.

THÁI ÂM

Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa
Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc gia hội với
Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt thì có thể có địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập
cung cung bình nhàn (VDTT chú: Nhàn ý là kém, kiểu Việt Nam “ngồi chơi xơi nước”), hội
Xương Khúc Tả Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả
Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm
địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ Sát Không Kiếp
tất là người bình thường.

Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì
có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp
Long Trì Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù Hữu Bật tương hội
thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì
có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những
sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa
Quyền, chủ quan quý, thêm Tả Hữu Xương Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa,
tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học.

THAM LANG

Cách cục khai sáng, sự nghiệp thăng trầm nhiều biến đổi. Không thích hợp với những công việc
ổn định, đơn điệu và bình thường. Hay làm những nghề nghiệp không bị thúc bó, có thể biến
hóa, giàu tính đầu cơ, mạo hiểm, có rất nhiều mối quan hệ trong giao tiếp, tiệc tùng mà hình
thành công việc, có thể kết giao với người quyền quý, quan chức chính phủ. Nhập Miếu thì sự
nghiệp sớm hưng thịnh, có thể đạt được nhiều cơ hội bất ngờ mà thành công. Gặp Hỏa Linh đồng
cung, Văn Võ chức quyền quý, đảm nhiệm nhiệm vụ quan trọng, phú quý song toàn. Tam
phương tứ chính không có Dương Đà Không Kiếp mà hội Khoa Quyền Lộc thì là nhân vật quan
trọng trong giới chính trị hoặc thương gia giàu có. Nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt thì sự nghiệp phát
triển thuận lợi, cơ hội may mắn nhiều. Tham Lang Bình hòa hoặc Hãm, không có cát tinh đồng
cung thì sự nghiệp không bình ổn, làm nhiều mà công lao ít, nếu như tam phương có cát tinh thì
có thể phát triển thương nghiệp. Thêm Xương Khúc thì chủ kế hoạch hỗn loạn, chính sự đảo
điên. Dương Đà, Không Kiếp đồng thủ, là người bình thường, khó có sự nghiệp, thành công
đáng kể.

CỰ MÔN

Sự nghiệp vất vả, làm các nghề liên quan đến ăn nói, giao thiệp, kế hoạch, nghiên cứu, kĩ năng
học thuật v.v… Nhập Miếu Vượng thì sau khi vất vả phấn đấu có thể đạt thành công, được nhiều
cát tinh thủ chiếu thì kinh doanh hoặc làm công chức đều có thể nắm quyền, phát đạt. Cự Môn
thích nhất Hóa Quyền, là hiện thân của uy quyền, có tài năng phi phàm, lợi cho việc dương danh
trong các giới tư pháp, y học, học thuật. Gia hội các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì
chủ đại phú hoặc đại quý. Đồng cung hoặc hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc thì chủ quí hiển
hoặc đạt được thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, văn học nghệ thuật, truyền thông
đại chúng, y bốc mệnh tướng.

Cự Môn là Ám tinh, thương gia hay lén lút làm nhiều việc ngầm hoặc kinh doanh không minh
bạch, kinh doanh bất hợp pháp, hoặc trốn thuế. Hãm địa thì bôn ba, trong cuộc việc nhiều đối thủ
cạnh tranh, khó có ngày thành công, nếu gặp cát tinh thì trung niên trở ra được ổn định. Hãm địa
gia Tứ Sát Không Kiếp thì tốn công tốn sức, không chuyện gì thành công. Cự Môn Hóa Kỵ,
không hòa thuận với cấp trên, làm việc hay có tranh châp, lời qua tiếng lại, không thuận lợi, phá
bại, nếu gặp Tứ Sát Kiếp Không, chủ gặp chuyện quan phi, tố tụng, ngục tù.

THIÊN TƯỚNG

Là người phụ tá khá tài năng , sự nghiệp an định, bình ổn ít thay đổi, thường đảm nhận các công
việc tại cơ quan công gia, xí nghiệp quy mô lớn, thích hợp với chức phó về hành chính quản lý,
thư ký. Không hợp lãnh đạo, hoặc là danh là chính thực là phụ. Thiên Tướng nhập Miếu, đồng
cung hội chiếu với Tả Hữu Xương Khúc thì được người kính trọng, chủ phú quý, kinh doanh
hoặc làm công chức đều có thành tựu lớn, có thể có lương cao. Hội chiếu Khoa Quyền Lộc, hợp
theo đuổi chính trị, làm quan cao lộc hậu, kinh doanh thì là cự phú. Nếu không có thêm cát tinh
người thường cũng chủ sự nghiệp ổn đinh, cuộc sống khá giả. Miếu Vượng gia Sát tinh thì chỉ
hợp theo nghề buôn. Thiên Tướng hãm địa, thành bại đa đoan, thêm Sát tinh thì không tốt, chỉ là
người bình thường.

THIÊN LƯƠNG

Là người cẩn thận tỉ mị, giỏi xử lý những vấn đề khó, có thể đảm nhận những chức vụ quan
trọng. Thiên Lương ở cung Ngọ nhập Miếu, hội Phù Bật Khôi Việt, kiêm văn võ, hợp làm chính
trị, gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì chủ đại quý, là nhân vật quan trọng trong giới chính trị. Đồng
cung gia hội với Tả Hữu Xương Khúc thì quý hiển, có thể phát huy trong cơ quan hành chính, hệ
thống pháp luật, cơ cấu y liệu, xí nghiệp quy mô lớn. Thiên Lương Hóa Khoa, chủ thanh quý,
danh nhiều hơn lợi. Thiên Lương Hóa Lộc thì phú quý. Hóa Quyền, là người có thực quyền, nếu
hội Lộc Tồn thì có thể là thương gia giàu có. Nhập Miếu Vượng, nếu không có thêm cát tinh,
người thường cũng chủ sự nghiệp bình ổn an định, có thể hưởng cảnh sung túc.
Thiên Lương hãm địa, hội Cát tinh thì cũng không mất phú quý, nếu không gặp cát tinh thì chủ
sự nghiệp vất vả bận rộn, thành công nhiều thất bại cũng nhiều. Hội cùng Tứ Sát Không Kiếp thì
không có địa vị, công việc khó khăn lao khổ, tai nạn phá hao, khó thành tựu, chỉ là người bình
thường.

THẤT SÁT

Là cách cục khai sáng, không thích hợp với các công việc ổn định, bình thường, thường chọn các
công việc tự do, không bị hạn chế, hoặc theo đuổi các công việc có tính mạo hiểm, hay thay đổi,
có tính đầu cơ. Tuổi trẻ sự nghiệp hay thăng trầm thay đổi, thiếu sự an định, trung niên trở ra thì
có thể thuận lợi. Nên tha hương xuất ngoại, có thể có cơ hội thành công. Đại đa số tay trắng mà
làm nên gia sản, từ không thành có.

Thất Sát nhập miếu thì đắc cách. Nếu gặp nhiều sao tốt thủ chiếu thì quyền quý không ít. Hợp võ
không lợi văn, hội cát tinh thì nổi bật trong giới quân đội cảnh sát, hoặc buôn bán làm ông chủ,
nếu kinh doanh thương nghiệp thì có thể giàu có. Thất Sát đồng cung hội chiếu với Tả Hữu,
Xương Khúc, Khôi Việt chủ quyền bính, nắm quyền sinh sát, sự nghiệp hưng thịnh.

Đồng cung với Lộc Tồn thì phú quý song toàn. Gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa
Khoa thì anh hùng cái thế, vang danh thế giới. Thất Sát Miếu Vượng địa đồng cung với Hỏa
Linh thì chủ võ chức uy phong, nhưng thường gặp nguy hiểm, thị phi, kinh doanh có thể giàu có
nhưng hay lên voi xuống chó.

Thất Sát Bình nhàn (VDTT chú: Nhàn thường có nghĩa lạc hãm) lại gia hội Tứ Sát Không Kiếp,
thì tầm thường, nếu lại đồng cung hoặc hội Hóa Kỵ chủ họa ngục tù.

PHÁ QUÂN

Cách cục khai sáng. Một đời sự nghiệp thăng trầm, gian khổ, chắc chắn không thuận lợi. Hợp
những công việc mạo hiểm, công nghiệp, thương nghiệp. Nhập Miếu có Võ chức lớn, được
nhiều cát tinh thủ chiếu thì phú quý không ít. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng
chiếu thì là trọng thần quốc gia. Đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Khôi Việt thì có năng lực
quản trị, kinh doanh hay làm công đều được, phú quý song toàn. Nếu cát tinh ít thì không quý,
chỉ là nhân viên bình thường, hoặc làm kinh doanh cá thể. Đồng cung Văn Xương, Văn Khúc, sự
nghiệp vất vả không thuận lợi.

Đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ vất vả, trở ngại, thị phi, phá
bại, đa mưu mà ít khi thành, sự nghiệp nhất định gặp phải nhiều lần thất bại lớn, kỵ đầu tư mạo
hiểm, hợp kĩ nghệ lập thân. Cung Mệnh nếu không có thêm Cát tinh, cung Quan Lộc Phá Quân
đồng cung với Dương Đà thì là người nợ nần, đi khắp nơi xin xỏ, làm gì cũng không thành.

Văn Xương, Văn Khúc

2 sao nhập Miếu, có danh tiếng địa vị, gặp Thái Dương, Thái Âm đồng cung hội chiếu thì chủ
quyền quý, chức vị cấp tỉnh bộ. Gặp nhiều sao tốt như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hóa Khoa,
Tả Phù Hữu Bật thì là người tài năng văn võ, phú quý bất phàm. Hai sao này cùng với cát tinh
đồng thủ thì tăng may mắn tốt đẹp, kỵ gặp Phá Quân. Nếu Hãm địa thì không đẹp, thích hợp phát
triển ở các phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, tôn giáo, chiêm bốc.

Tả Phù, Hữu Bật

Có tài năng quản lý ưu việt, làm việc ổn định chắc chắn, công việc thuận lợi, có thể được đại
chúng cổ vũ. Kinh Doanh hoặc làm công chức đều tốt, nếu được cát tinh đồng cung càng tốt, có
các sao tốt Tử Vi Thiên Phủ củng chiếu thì văn võ đều giỏi, Tài Quan đều đẹp. Đồng cung với
Thiên Đồng, Văn Xương thì là kỳ cách văn chương, nổi danh thiên hạ. Gia Tứ Sát thì thành bại
bất nhất, nếu gặp Không Kiếp thì chủ bị giáng chức.

Thiên Khôi, Thiên Việt

Trong công việc luôn gặp quý nhân, đặc biệt nhận được sự giúp đỡ của cấp trên, bậc tôn trưởng,
gặp khó khăn gì cũng từ hung thành cát. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quý. Gia Tứ
Sát thì thành bại thăng trầm, gia Không Kiếp Hình Kỵ là người bình thường.

Hóa Lộc

Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời
sự nghiệp vận khí cực đẹp, có thể duy trì thịnh vượng dài lâu không suy thoái, ít gặp trở ngại
hoặc bất toại ý, đồng thời biết cách sử dụng tiền bạc, sự nghiệp phát triển, có thể đạt được thành
tựu tương đối cao về tài phú, địa vị, danh tiếng. Sao nào hóa Lộc ở cung Quan Lộc thì dấu hiệu
may mắn tốt đẹp của sao ấy tăng gấp bội. Nếu có Lộc Tồn, Thiên mã, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia
hội thì đại phú đại quý.

Hóa Quyền

Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời
sự nghiệp vận khí cực đẹp, là người làm việc cẩn trọng, giỏi về kế hoạch, làm kinh doanh, ít khi
thất bại, năng lực quản lí mạnh, có thể có chức vị cao. Sao nào hóa Quyền ở cung Quan Lộc thì
tín hiệu tốt của sao đó tăng gấp bội. Gia hội Cự Môn, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Hóa Lộc thì đẹp
không tả nổi, có thể phát triển ngoài mong đợi, quan vận hanh thông. Gia hội Hóa Lộc, Hóa
Khoa thì là bậc lương đống quốc gia, chắc chắn có quý.

Hóa Khoa

Là điềm đại cat, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, phát đạt, thuận lợi, danh tiếng. Một
đời sự nghiệp vận khí cực đẹp. Là người có học thức chuyên môn hết sức ưu tú, với công việc có
năng lực tính toán tốt, có tầm nhìn tốt, dễ nhận được sự đánh giá tốt của cấp trên, đồng nghiệp và
người ngoài. Sao nào hóa Khoa ở cung Quan Lộc thì tín hiệu tốt của sao ấy tăng gấp bội. Là
người có thể danh ghi bảng vàng. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Quyền và Xương Khúc thì chắc chắn
quý hiển. Hội hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt thì nổi danh thiên hạ. Hóa Khoa và Dương Đà,
Không Vong, Hóa Kỵ đồng cung là hãm, là có tài năng nhưng khó có thể phát huy.

Hóa Kỵ
Là điềm không tốt, công việc hay gặp phải sự cố, trắc trở, thất bại, phá hoại, chắc chắn không thể
thuận lợi. Nếu được nhiều cát tinh nhập Miếu Vượng, cát hóa thì có thể hóa giải nhưng cũng
không thể khiến những bất lợi do Hóa Kỵ mang lại biến mất hẳn được.

Lộc Tồn

Là điềm đại cát, trong công việc có thể nhận được sự trợ giúp về vật chất, là người giỏi quản lý,
sử dụng tiền bạc, không thích hoang phí, dễ tích lũy tiền bạc, công việc phát triển thuận lợi, có
thể đảm nhận chức vị cao, hoặc kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Lộc Tồn độc thủ, thường làm
trong bộ Tài chính, Ngân hàng, hoặc làm các công việc quản lý tài chính, là quan chức về tài
phú. Lộc Tồn nếu được nhiều cát tinh miếu vượng thủ chiếu thì tất là bậc tài năng văn võ, lương
đống quốc gia, Tài Quan đều đẹp. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì thăng trầm, tốt xấu bất nhất, đặc
biệt kỵ gặp Không Kiếp.

Kình Dương, Đà La

Điềm hung, một đời sự nghiệp nhiều trắc trở, hay thay đổi, không thuận lợi, thường gặp phiền
phức, dễ đối lập với cấp trên, gây phản cảm với đồng nghiệp, người dưới mà bị ép từ chức hoặc
mất việc, hoặc thu nhập thấp. Nhập Miếu thì lợi cho Võ chức hoặc kinh doanh, cũng có thể làm
những ngành có tính thay đổi, nguy hiểm hoặc tiêu hao thể lực, không lợi cho các công việc Văn
chức. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ có quyền quý.

Hai sao trên hãm địa thì bôn ba vất vả qua ngày, trong sự nghiệp thường gặp tổn hại, sự cố, làm
công việc bình thường, địa vị không cao, chuyển chức, không an định, thu nhập ít, môi trường
làm việc khắc nghiệt, một đời làm nhiều mà thành ít, hãm địa gia cát tinh thì chỉ có hư danh, khó
có thể phát triển mạnh. Gia Hỏa Linh Không Kiếp chủ người bình thường, nghèo khó.

Hỏa tinh, Linh tinh

Điềm không tốt, công việc làm nhiều thành ít, bị đối xử bạc bẽo, môi trường khắc nghiệt, tuy
rằng có công việc nhưng khó dài lâu.

2 sao này nhập miếu thì tuổi trẻ thành bại thất thường, tuổi già công việc toại ý. Hội Tử Vi,
Tham lang miếu vượng thì chủ cát lợi. Nhập miếu hội nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quyền quý
hiển hách.

Hai sao này Hãm địa thì cả đời địa vị thấp kém, sự nghiệp không an định, hay bị chuyển chức,
khó được dùng đúng chỗ, thường không hài lòng với công việc hiện tại. Gặp Dương Đà Không
Kiếp thì một đời khốn đốn, khó khăn, nhiều phong ba.

Địa Kiếp, Thiên Không

Điềm hung về sự nghiệp hư không, một đời công việc không ổn định, thường thay đổi công việc,
việc làm chẳng có ít nhiều lợi ích gì đáng nói, thường gặp trở ngại hoặc thất bại, khó có thể thành
đại sự đại nghiệp. Mệnh có cát tinh mà gặp Không Kiếp dù có phú quý nhất thời cũng nhất định
có thất bại tương đối lớn, hoặc là tiền tài bị phá to, hoặc là đắc tội với cấp trên mà bị trách phạt,
hoặc học nhằm cái không dùng được nên khó phát huy. Xấu nhất là 2 sao này đồng cung tại cung
Quan Lộc hoặc cùng tại tam phương của cung mệnh. Nếu chỉ gặp 1 trong 2 sao mà trong cung có
chính tinh Miếu Vượng thì độ hung tương đối nhỏ.

Cung Thiên Di

(1) Cung thiên di có cát tinh miếu vượng tọa thủ như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Cơ,
Thái Dương, Thái Âm, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc… thì ra ngoài hay được lợi; gặp
Liêm Trinh, Cự Môn, Vũ Khúc, Phá Quân, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh,
Hóa Kỵ, nếu lại hãm địa thì chủ ra ngoài hay gặp thị phi không thuận lợi.

(2) Nếu như gặp các sát tinh Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ thì chủ gặp thị phi, trong lòng bất an
hoặc thất bại trùng trùng, không được như ý.

(3) Mệnh cung không có 14 chính tinh như Tử Phủ… thì phải xem cung thiên di như cung mệnh,
dùng thêm tam hợp cung mệnh để luận về đại cục cả đời.

(4) Lưu niên Đẩu Quân tại cung thiên bàn qua cung thiên di, gặp cát tinh tỏa thủ thì năm đó hoạt
động mà được phúc lợi; nếu như gặp các sát tinh Tứ sát và Không Kiếp thì có họa khẩu thiệt.

Tử Vi

Đồng cung với Phụ Bật, ra ngoài hay được quý nhân giúp đỡ, đại cát đại lợi.

Có thể nhận được sự giúp đỡ từ bậc bề trên bạn bè, quan hệ với mọi người đều tốt đẹp. Giai đoạn
trung niên có thể giao thiệp với các nhân vật hoạt động về mảng thương nghiệp, chính trị, có thể
nhờ sự giúp đỡ của tầng lớp xã hội thượng lưu mà đạt được thành công trong sự nghiệp, điểm
này cần phải xét thêm cát tinh cung mệnh. Tử Vi và Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc
đồng cung, chủ ra ngoài dễ phát triển, ở bên ngoài gặp được quý nhân tương trợ, tượng trưng cho
sự thành công ở nơi khác (ngoài quê hương). Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên mã đồng cung hoặc
hội chiếu thì ra ngoài phát tài, lợi cho việc kinh doanh. Gia các sát tinh Tứ Sát Không Kiếp Hình
Kỵ thì ra ngoài không yên ổn, hay phải suy tính.

Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân, chủ may mắn thuận lợi, có thể nhận được sự giúp đỡ của quý
nhân mà được phú quý. Hội nhiều cát tinh thì phát triển tốt, nếu như gặp Không Vong Đại Hoa
thì ra ngoài không thuận lợi. Gặp Đà La Hỏa Linh thì quý nhân biến thành tiểu nhân, tất suy tính
mờ ám, nhưng có thể hóa giải được.

Tử Vi Tham lang tại Mão Dậu, ra ngoài giao thiệp rộng, có thể nhận được sự giúp đỡ của người
khác phái, nếu mệnh không có chính tinh, tam phương không có cát tinh, thiên di có lộc tồn, hóa
lộc, hóa khoa là tốt nhất, sau đó là phụ bật, xương khúc cũng tốt, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp.

Tử Vi Thiên Phủ tại Thìn Tuất, ra ngoài hay gặp may mắn thuận lợi, nhưng cũng có tiểu nhân,
nếu cung mệnh có cát tinh thì tốt đẹp được phúc, còn nếu cung mệnh không có cát tinh mà lại có
sát tinh thì ra ngoài bất lợi.

Tử Vi, Phá Quân tại Sửu Mùi, ra ngoài có thể phát tài ngoài dự kiến, có Phụ Bật Khôi Việt
Xương Khúc thì đại cát.

Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi, ở ngoài luôn gặp quý nhân, nếu không bị sát tinh xâm phạm thì tốt đẹp
như ý, gia lộc tồn thì đại phát phú quý.

Thiên Cơ

Thiên Cơ là sao chủ động, thường chủ ra ngoài thuận lợi may mắn, gặp quý nhân giúp đỡ, nhiều
công nhiều việc, nếu như cứ ở nhà, ở mãi 1 chỗ thì ngược lại sinh nhiều thị phi, mà lại hay
chuyển đổi công việc, thay đổi môi trường công việc. Những người mà người này quen biết ở
ngoài đều có chút tài trí thông minh, có cách tư duy của riêng mình. Gia Tứ sát thì ở ngoài kinh
doanh khó khăn, khó được trợ giúp, thân tâm bất an, hay không gặp thuận lợi mà lại nhiều thị
phi, tai họa.

Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát
tinh như Quyền Lộc, Lộc tồn, Thiên mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển
được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba
chạy ngược xuôi, thành bại bất nhất.

Thiên Cơ Cự Môn tại Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp, sự thay
đổi biến động tương đối lốn, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền chủ ra ngoài có phú quý. Gia Tứ
Sát thì không tốt, gặp Hóa Kỵ tất chết ở xa xứ.

Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất, “Thiên Lương gia cát tọa di cung, khả dĩ cự thương cao
cổ”, Cơ Lương Thìn Tuất, gia cát tinh như Tả Hữu Xương Khúc thì cát hoa tại mệnh hoặc tam
phương của thiên di, có thể làm thương gia tài ba, hoặc dựa vào tài ăn nói biện luận và học nghệ
mà phát tài, ra ngoài dễ lập nghiệp, thậm chí càng đi xa càng phát triển, hay được quý nhân phù
trợ. Nếu không có thêm cát tinh, ra ngoài an thân bằng nghề kĩ nghệ.

Thái Dương

Nhật Nguyệt vận hành, Thái Dương Thái Âm đều chủ động. Người có Thái Dương nhập Thiên
Di thì xa nhà từ thời thanh niên, hoặc lớn lên ở nơi khác. Sách viết: “Thái Dương tại Thiên Di
cung, nan chiêu tổ nghiệp, di căn hoán diệp, xuất tổ vi gia”

Không dễ thủ tĩnh, ra ngoài đại cát, có thể thu được thành công, sinh tài phát phúc, được nhiều
quý nhân giúp đỡ. Hãm địa hoặc gia các sát tinh Tứ Sát thì lao động mệt nhọc ở nơi khác, thân
tâm không được nghỉ ngơi, Hóa Kỵ thì nhiều thị phi khẩu thiệt. Thái Dương hãm địa Hóa Kỵ
trấn thủ Thiên Dĩ, chủ bận rộn vất vả ở ngoài, khó khăn trở ngại khắp nơi. Người nữ có Thái
Dương ở Di cung thì hay giao thiệp với người khác phái, thậm chí có tình cảm phức tạp không rõ
ràng.

Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia
Tả Hữu Xương Khúc thì cát hóa, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh
năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì 1 đời vất vả nghèo khó.

Thái Dương Cự Môn tại Dần Thân, chủ vang danh nơi phương xa. ra ngoài hay gặp quý nhân,
nhưng dễ gặp phải tranh chấp, đấu tranh, gia các cát tinh Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc thì ra
ngoài nhiều thuận lợi, cận kề với vinh hoa phú quý, có thể có sự giúp đỡ của người nước ngoài.
Ở Dần tốt hơn ở Thân.

Thái Dương Thiên Lương tại Mão Dậu, mệnh không có chính tinh, gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì
đại cát, ra ngoài hay được gần với người phú quý, có danh tiếng ở ngoài. Gặp Tứ Sát Không
Kiếp, hữu danh vô thực. Ở Mão tốt hơn ở Dậu.

Vũ Khúc

Ở ngoài lao tâm lao lực, cả đời hay thay đổi, ít khi được yên bình, vì tiền tài, sự nghiệp của cá
nhân mà bôn ba khắp nơi, lập thân nơi huyên náo ồn ào. Được cát tinh thủ chiếu thì ở ngoài phát
tài, hội cát tinh Khoa Quyền Lộc thì kinh doanh đại phú, gia tứ Sát Không Kiếp nhiều khó khăn,
không được bình an, hay đổ vỡ hao hụt. Vũ Khúc Hóa Kỵ chủ hung, gặp Kình Dương hỏa Linh
thì chết ở xa xứ, gặp Văn Xương Hỏa Linh, Đà La taị 2 cung Thìn Tuất tương đối xấu, chủ chết
đuối ở ngoài hoặc tự sát.

Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ, gia Lộc Tồn cát hóa chủ đại phát, lợi cho việc kinh doanh, có
thể thành thương gia cự phách. Gặp Kình Dương Hỏa Linh chủ hương, có họa ở ngoài.

Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, gia cát tinh thì ra ngoài gặp nhiều quý nhân, có sự giúp đỡ của
người khác phái, phát đạt nổi danh, có thể trở thành thương gia cự phách, nhưng người này kiêu
căng, ngông cuồng. Nếu không gặp cát tinh thì an thân bằng nghề kỹ nghệ.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, ra ngoài phát tài, có thu hoạch ngoài dự kiến, gặp Khoa
Quyền Lộc Mã chủ đại cát, chắc chắn phát tài, là thương gia lỗi lạc, áo gấm vinh quy. Gia Không
Kiếp Đà Kỵ thì không phát.

Vũ Khúc Thất Sát tại mão Dậu, thành bại bất nhất, vì tiền bạc mà lao động vất vả, càng có tranh
chấp. Gặp Hỏa Linh Kình Dương có tai họa thương tật, thậm chisphamj tội ngục tù, gặp Hóa Kỵ
có thị phi quan trường, tù ngục, tranh đấu, bệnh thương tật.

Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi, chủ ở ngoài an thân bằng kĩ nghệ, làm việc vất vả ở ngoài, hay
gặp phải kẻ tiểu nhân lường gạt, ấm ức không ít.

Thiên Đồng

Miếu vượng thì ra ngoài gần người phú quý mà dễ phát đạt, được các cát tinh thủ chiếu thì tốt,
gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ Hao thì dễ chết, ra ngoài ít được như ý.

Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp,
quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ, gia cát tinh
càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan.

Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, tuy rằng lập nghiệp ở ngoài, nhưng hay phiền não khẩu thiệt,
thao tâm tổn lực, dễ gặp chuyện tranh chấp.

Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, được sự giúp đỡ từ bậc bề trên, bạn hữu, ở ngoài thì yên
ổn, được hưởng phúc. gặp Thiên Mã, có số xuất ngoại, nếu không thì thường xuyên đi lại di
chuyển.

Liêm Trinh

Miếu Vượng thì ít khi ở nhà mà dành nhiều thời gian ở ngoài, ra ngoài gần người phú quý, quan
hệ xã hội rộng, có thể phát huy tài hoa, xa xứ mà lập nghiệp thành công. Người này nếu như kinh
doanh thương nghiệp, thì hay kiếm được tiền tài từ cơ quan quốc gia hoặc cơ cấu công vụ.

Gia Kình Đà và tam phương có các sao xấu mà không có các sao tốt cứu giải thì chủ chết ở
ngoài.

Liêm Trinh Thiên Phủ tại Thìn Tuất, trong lúc náo loạn ở ngoài mà kiếm được tiền, gặp nhiều
cát tinh thì có phúc thành cự thương, ở ngoài làm ăn phát đạt. Gia Sát tinh hóa kỵ chết nơi đất
khách.

Liêm Trinh Tham lang tại Tỵ Hợi, mệnh vô chính diệu, trong cái bận rộn mà trụ vững, chủ hay
rước bận bịu không đáng có, có nhiều quan hệ tiệc tùng và rượu chè, sắc giới, tài khí, được sự
giúp đỡ của người khác giới, ra ngoài thay đổi tương đối nhiều, nếu gặp Lộc Tồn thì được tài lợi.
Gia Tứ Sát thì gian khổ, nhiếu sát tinh Hóa Kỵ thì chết trẻ

Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, động trung hữu cát, ra ngoài nhận được nhiều sự giúp đỡ
của bạn bè tri kỉ và quý nhân, gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì chủ phát đạt ở ngoài. Gia Tứ Sát thì
hay gặp thị phi, thậm chí giấy tờ kiện tụng tù hình.

Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, chủ biến hóa đa đoan, nếu gặp được Hóa Lộc hoặc Tả Hữu
Xương Khúc Khôi Việt ra ngoài đại lợi, còn không thì gian khổ lao động. Gặp Liêm Trinh Hóa
Kỵ hoặc đồng cung với Dương Đà Hỏa Linh, chủ ra ngoài nhiều thương tật, hoặc gặp sự cố giao
thông, nếu có thêm Quan Phủ, chủ ly hương gặp tai họa tù ngục.

Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, ở ngoài lập thân bằng nghề kỹ nghệ, thao tâm lao lực, chủ
gian khổ để duy trì cuộc sống. Gặp Kình Đà Hỏa Linh gia hội, ra ngoài nhiều tai họa, hội Kình
Dương gia Hỏa Linh, hoặc Hóa Kỵ gặp Hỏa Linh thì có tai nạn thương tích máu me, hay có họa
tàu thuyền xe cộ, chết ở ngoài.

Thiên Phủ

Thiên Phủ tại Thiên Di, ra ngoài gặp được quý nhân. Miếu Vượng thì đại cát đại lợi, ra ngoài vận
khí tốt đẹp, mỗi lần đều được quý nhân phù trợ, không có lần nào là không thuận lợi, càng được
nhiều cát tinh chiếu thì càng phát đạt như ý. Gia Sát tinh thì ở ngoài có chuyện tổn hao tiền bại
và thị phi nhưng có thể cứu giải được. Gặp Hóa Kỵ đồng cung thì chủ tổn thất tiền bạc.

Thái Âm

Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc
biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh cộng chiếu thì ra ngoài
không khi nào gặp bất lợi, Hóa Quyền Hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi,
gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp
người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi.
Thân Cung Thái Âm thủ Thiên Di thì chủ ly hương hoặc sbasbb, tại hãm địa thì càng đúng.

Tham Lang

Vào đât miếu vượng thì trong lúc loạn mà phát tài, nếu cát hóa thì chủ đại phát tài ở ngoài, có
nhiều việc vui vẻ, hưởng thụ. Ở ngoài bận rộn, quan hệ rộng rãi, hay tiệc tùng rượu chè, có thể
nhận được sự giúp đỡ của người khác phái. Gặp Đào Hoa thì tham sắc tham rượu, dễ có những
hành vi cử chỉ dâm dục, gia sát tinh thì vì sắc hoặc vì nữ giới mà chuốc họa. Gia các sao xấu như
Tứ Sát Không Kiếp, Kình Dương, Đà la, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Đại Hao thì chủ gặp tai kiếp, lưu
niên cung thiên di gặp Tham lang và các sao trên, mà lưu niên cung Điền Trạch không tốt, tất
gặp kẻ trộm.

Cự Môn

Cự Môn là ám tinh khẩu thiệt, ra ngoài vận số không tốt, hay vất vả phí công tốn sức, không thể
yên bình, không cố tình nhưng vẫn sinh tai họa, không thể phát triển được, quan hệ với người
khác không hòa thuận, hay kết thù oán, bị nhận ác ý đả kích. Vào đất miếu vượng, gặp Hóa Lộc,
Hóa Quyền hoặc Lộc Tồn đồng cung, chủ có may mắn thuận lợi, có danh tiếng, đại phát tài lợi,
tuy nhiên nhiều phần là dựa vào tài ăn nói mà có được. Hãm địa thì lao động vất vả khác thường,
hoặc bệnh từ mồm vào, họa từ mồm mà ra, hay sinh thị phi, nếu gặp Cự Môn Hóa Kỵ, càng
không tốt, gặp họa không đoán trước được. Gia các sao xấu Tứ Sát Hao Kỵ thì vất vả và nhiều
thị phi, không được ai giúp đỡ, có họa loạn, thậm chí phạm tội vào tù.

Thiên Tướng

Ra ngoài luôn gặp sự hưởng ứng, yêu thích, thường có người theo làm vây cánh, thích xen vào
chuyện không đâu. Miếu vượng địa thì được quý nhân phù rợ, phát tài như ý; đồng cung hoặc gia
hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt thì rất tốt, mọi chuyện đều
dễ dàng thuận lợi. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Kỵ, kinh doanh gian khó, không được thuận lợi.

Thiên Lương

Giao thiệp rộng, miếu vượng thì ra ngoài hay được gần người phú quý, lại được quý nhân phù trợ
hay nhận được sự giúp đỡ của bề trên mà thành công phát đạt. “Thiên Lương gia cát tọa Thiên
Di, Cự Thương cao cổ”, gặp các cát tinh thì cát hóa, ở ngoài được phú quý, có số làm đại thương
gia, nếu không cũng là bậc tài ba nổi danh. Hãm địa thì tự lập, gian khổ, gặp Thiên mã chủ bôn
ba khắp nơi, gặp Tứ Sát Không Kiếp, không gặp môi trường tốt, hay có chuyện bất lợi, lưu niên
mệnh cung gặp thì không được đi xa.

Thất Sát

Hay ở ngoài, thay đổi tương đối nhiều, trong cái bận rộn mà lập thân, đồng cung với Thiên mã
thì càng chủ ly hương lập nghiệp. Đồng cung hoặc gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Xương Khúc,
Phụ Bật thì ra ngoài hay được danh tiếng, địa vịa, tài lộc. Gia Tứ Sát Không Kiếp Hình Hao Kỵ
Tuyệt thì chủ bôn ba nơi xa xôi, thao tâm không yên. Đồng cung với Kình Đà, chủ theo ngành vũ
trang quân nhân, nếu tam phương mệnh có ít cát tinh thì chỉ là người lao động chân tay. Hỏa
Linh đồng cung, chủ quân nhân, cảnh sát, nhân viên tư pháp… nếu không ở ngoài cũng bất ngờ
phát tài, nếu tam phương mệnh ít cát tinh thì cả đời lao động nghèo khổ. Đồng cung cùng các
hung tinh Thiên Hình và Quan Phủ thì ở ngoài hay gặp chuyện hung, hoặc có tai họa tù ngục,
chủ chết ở xứ khách.

Hễ Thất Sát ở cung Thiên Di hội Sát tinh (Tứ Sát, Hóa Kỵ, Thiên Hình), sẽ gặp tai nạn xe, nếu
như có thêm cả Quan Phủ, Quan Phù đồng cung thì chủ tai họa ngục tù.

Phá Quân

Chủ ra ngoài bôn ba vất vả, không được an tâm. Nhập miếu độc thủ, ra ngoài phát đạt, lập thân
bằng các nghề kỹ nghệ hoặc kĩ thuật chuyên ngành, được người khác kính trọng. Đẹp nhất ở 2
cung Tý Ngọ, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì ở ngoài thu được lợi lộc, phát tài. Người có Phá
Quân Hóa Quyền, ở ngoài có quyền uy, nhận được sự kính trọng của người khac. hãm địa chủ
lao tâm, ra ngoài bất an. Không có thêm cát tinh, bôn ba, gia Tứ Sát thì tha thương, kĩ nghệ qua
ngày. Gặp Văn Xương, Văn Khúc gia hội, chủ là người giới nghệ thuật, hay đi khắp nơi, mệnh
cung tam phương không có cát tinh thì không thể nổi danh được.

Văn Xương, Văn Khúc

Miếu vượng, ra ngoài phát đạt, gặp được quý nhân, nhờ tài năng nghệ thuật mà nổi danh, gia
nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ được tiền tài, gia Tứ Sát thì ít khi được như ý, hãm địa thì có kẻ
tiểu nhân, gặp Không Kiếp Hình Kỵ chủ đơn độc nghèo khó, ở ngoài ít khi được bình yên, hao
tâm tốn sức. Gặp Hóa Kỵ thì có tiếng xấu ở ngoài, chịu đả kích của người khác, hoặc có phiền
phức về giấy tờ, quan trường kiện tụng, tranh chấp thị phi với người.

Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt

Được quý nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, nhiều việc như ý. Nếu gia các sao xấu Tứ Sát thì chủ
tiểu nhân không vừa ý, cũng chủ tranh chấp với người khác.

Lộc Tồn ra ngoài giàu sang như ý, có sự giúp đỡ lớn của quý nhân, được các cát tinh thủ chiếu
chủ phát tài. Gia các sao xấu Hỏa Linh Không Kiếp thì không hòa thuận với người khac, cuộc
sống kinh doanh vất vả.

Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa


Là điềm đại cát, ra ngoài luôn gặp may mắn, hay có thu hoạch ngoài dự kiến, có sự giúp đỡ của
quý nhân, thu được tài lộc phú quý, địa vị, danh tiếng, có số thành công.

Kình Dương, Đà La

Nhập miếu hội cát tinh, ở ngoài tranh chấp gặp được quý nhân nên được tiền tài phát đạt. Hãm
địa thì bôn tẩu vô định, gia Hỏa Linh Không Kiếp thì quan hệ với người khác không hòa thuận,
làm chuyện gì cũng khó thành, lại dễ gặp tai họa.

Hỏa tinh, Linh tinh

Độc thủ Thiên Di cung, chủ phiêu dạt bất định, gia cát tinh thủ chiếu thì trong lúc náo loạn kiếm
được tiền, có thể phát tài, nhưng vẫn chủ ở ngoài hay gặp cảnh cô độc cô đơn. hãm địa gia Tứ
Sát Không Kiếp thì gặp thị phi, quan hệ với người không thuận hòa, mỗi khi gặp thị phi, có ý chí
nhưng khó mà thoát được.

Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ

Chủ người bẩm sinh nỗ lực, nhiệt thành không bỏ cuộc nhưng vận số không tốt, ở ngoài gian
khổ, nhiều thị phi, khó khăn, nhiều chuyện bỏ công sức nhưng không thu lại được gì. Nếu Tam
phương mệnh cung có cát tinh thì sau khi chịu gian khổ vẫn có thể thu lại được phân nửa thành
quả.

Thiên Mã

Cả đời hay bôn ba, đi lại, ra ngoài, du lịch, di chuyển, tha hương nơi đất khách, nơi dị quốc,
thường là người xa quê lập nghiệp. Đồng cung với cát tinh, ra ngoài được lợi. Đồng cung gia hội
với Lộc Tồn, Hóa Lộc thì đến nơi khác phát tài. Tam phương mệnh cung có cát tinh, Di cung có
Thiên mã, là vận xuất ngoại, thậm chí di dân hải ngoại.

You might also like