You are on page 1of 33

Xem tuổi làm nhà – Xem ngày làm nhà - Cửu trạch – Kim lâu – Hoang ốc –

Tam tai - Mượn tuổi - Động thổ - Thượng lương - Lễ động thổ

Thông thường công trình nào khởi công được chọn lựa ngày giờ, tuổi tác và xem
xét cẩn thận tâm linh, phong thuỷ thì được bền vững với thời gian, chủ nhà được
vinh hoa phú quý, Ngũ đại đồng đường. Ngược lại những công trình không chuẩn
bị chu đáo những việc trên thường bị thiên tai, địch hoạ, nhanh chóng bị hỏng,
không có người ở, chủ nhân gặp bất hạnh rủi ro, kinh doanh không hiệu quả v.v.
Do đó khi các bạn muốn khởi công nhà ở, biệt thự, khách sạn, văn phòng, ngân
hàng, chung cư, khu resort v.v. nên theo thứ tự những lựa chọn sau thì sẽ được vạn
sự như ý.
1- Chọn cửu trạch:
Gồm có 9 Trạch :
-Trạch Phúc, cát
-Trạch Đức, cát
-Trạch Bại, hung
-Trạch Hư, hung
-Trạch Khốc, hung
-Trạch Quỷ, hung
-Trạch Tử, hung
-Trạch Bảo, cát
-Trạch Lộc, cát
Cách tính Cửu trạch như sau:
10 tuổi Trạch Phúc, 11 tuổi Trạch Đức, 12 tuổi Trạch bại, 13 tuổi Trạch Hư, 14
tuổi Trạch Khốc, 15 tuổi Trạch Quỷ, 16 tuổi Trạch Tử, 17 tuổi Trạch Bảo an, 18
tuổi Trạch Lộc cứ như thế tính đi.
2- Tránh Kim lâu:
-Kim lâu Gia trưởng, hung
-Kim lâu Thê tài, hung
-Kim lâu Tử tôn, hung
-Kim lâu Lục súc, hung
Cách tính Kim lâu:
Kim lâu bàng ách khởi Khôn cung
Thường liên đáo ngũ nhập trung cung
Khảm – Ly - Chấn – Đoài vi thượng cát
Càn – Khôn - Cấn - Tốn thị vi hung.
3- Tránh hoang ốc:
-Nhất Cát, cát
-Nhị Nghi, cát
-Tam địa sát, hung
-Tứ Tấn tài, cát
-Ngũ Thụ Tử, hung
-Lục Hoang ốc, hung
Cách tính hoang ốc:
13 tuổi Nhất cát, 14 tuổi Nhị nghi, 15 tuổi Tam địa sát, 16 tuổi Tứ Tấn tài, 17 tuổi
Ngũ Thụ tử, 18 tuổi Lục hoang ốc cứ thế mà tính tiếp.
4- Tránh Tam tai:
-Tam tai đầu tổn tài
-Tam tai giữa tổn lục súc
-Tam tai cuối tổn nhân khẩu
Cách tính Tam tai:
-Tuổi Thân, Tí, Thìn vào năm Dần, Mão, Thìn
-Tuổi Tị, Dậu, Sửu vào năm Hợi, Tí, Sửu
-Tuổi Hợi, Mão, Mùi vào năm Tị, Ngọ, Mùi
-Tuổi Dần, Ngọ, Tuất vào năm Thân, Dậu, Tuất
5-Tránh chủ nhân: đang vận khăn xám, Vợ đang mang thai thì không được động
thổ, cất nóc, đổ bê tông mái nhà, dọn phòng, khai trương.
6- Liên quan sao chiếu mệnh:
Khi chủ nhà gặp hạn sao xấu vẫn có thể động thổ trạch nếu xem những yêu cầu
trên đều được, nhưng phải chuý ý:
Hạn sao Thái bạch nên làm sau tháng 5 âm lịch
Hạn sao La hầu nên làm sau tháng 7 âm lịch
Hạn sao Thái âm nên làm sau thánh 8 âm lịch
Hạn sao Kế đô nên làm sau tháng 9 âm lịch
Hạn sao Thuỷ diệu nên làm sau tháng 10 âm lịch
7- Mượn tuổi:
Khi làm nhà thì phải chính chủ mới tốt, nếu không được tuổi mà phải mượn tuổi
là bất đắc dĩ. Những trạch xấu ít thì còn có tác dụng, nếu gặp trạch quá xấu thì chỉ
giải được 1 phần thôi. Nhiều người mượn tuổi làm nhà, làm xong nhà lễ xin chuộc
lại ngay là không có tác dụng. Đã không được tuổi làm nhà thì làm sao được tuổi
mà chuộc nhà ( như mua nhà)?
Nếu trong hoàn cảnh bắt buộc phải làm thì phải tìm Thầy giỏi có kinh nghiệm để
hạn chế rủi ro.
8- Động thổ: Gọi là phép điểm Long
Dùng Cuốc là tốt nhất, đứng theo hướng quy định rồi cuốc vào trong nhà mỗi nơi
5 nhát theo thứ tự: Gồm 4 tứ duy + 4 tứ chính + trung cung
Tổng cộng là 45 nhát.
Phép điểm Long: phải dựa vào thời điểm khởi công mới tầm được Huyệt đạo của
Long.
Ví dụ : Tháng giêng thì lục Càn Long Phúc,tứ Tốn Long Bối, nhị Khôn Long
Đầu, bát Cấn Long Túc, tam Chấn Long Nhĩ, thất Đoài Long Tỷ, cửu Ly Long
Mục, nhất Khảm Long Vĩ, ngũ Trung cung Long Tề ..cứ thế suy ra.
9-Thượng lương - Cất nóc - Đổ bê tông mái nhà - dọn nhà mới – lễ tân gia - trấn
trạch - bồi hoàn long mạch v.v. đều xem như trên.
Tuỳ thời gian làm để biết khi thượng lương hay đổ bê tông mái nhà, chủ nhà sẽ
đứng vị trí nào? quay mặt về đâu? đổ bao nhiêu xô bê tông? hoặc cất nóc nhà ra
sao?
10- Chuẩn bị khoa lễ:
 Hương hoa, ngũ quả, chè hoa cau, oản, trầu cau, trà, thuốc, bánh kẹo.
 Xôi gà, thịt luộc, 5 quả trứng gà sống gói giấy trang kim 5 màu, 2 quả
trứng vịt sống gói giấy trang kim màu trắng và xanh, 3 chai rượu con.
 Tiền vàng các loại.
 Năm Ngựa 5 màu, đủ roi cờ kiếm hài mũ quần áo.
 Mũ, áo, hài quan Thổ công.
 Ngựa, Voi, Rắn, Rùa đều màu vàng.
 Tiền tào quan 5 lễ.
 Vàng hoa 5 màu 5 hộp.
 1 cốc nước ngũ vị hương.
 12 con chim, 1 mớ cá trạch, 1 rổ ốc con, Cua, Ếch v.v.
 100 bộ quần áo chúng sinh, cháo, nẻ, muối, gạo, khoai, sắn, bỏng, bánh đa
.v.v. 1 bát nước to.
 10 ngọn nến 5 màu .
 Quần ,áo, hài, mũ, nón, giày, dép, cho Ông Bà tiền Chủ, Bà chúa Đất,
Thần Tài.v.v.
11- Sớ Thổ công:
Sớ Thổ công

Phục dĩ
Chí thành khả cách nam danh cảm ứng chi huyền cơ khắc kính dĩ thân liêu
ngụ tinh thần chi tố khổn phàm tâm khẩn đảo tuệ nhãn chứng minh viên hữu
Việt Nam quốc ................
Thượng phụng
Phật thánh hiến cúng........ Thiên tiến lễ động thổ trạch (tân gia, trấn
trạch)v.v
Giải hạn tống ách trừ tai khất cầu gia nội bình an lộc tài vượng tiến diên thọ
sự kim thần tín chủ...........
Thiết khủng phương ngung cấm kỵ hoặc do phạm cửu dĩ nan thông cư xử
hành tàng mạc thức cát hung chi sám tạ tư phùng lệ
.........Tiết bái đảo cầu an giải nhất thiên tai ương nhạ hà sa cát khánh do thị
kim nguyệt cát nhật
Tu thiết nhang hoa kim ngân đầu thành ngũ thể tịnh tín nhất tâm cụ hữu sớ
văn chí tâm
Thượng tấu
Cung duy
Bản xứ thổ công địa chủ ngũ phương vạn phúc phu nhân
Vị tiền
Bản xứ thổ công địa chủ ngũ phương vạn phúc phu nhân
Vị tiền
Bản gia đông trù tư mệnh tảo phủ thần quân
Vị tiền
Bản xứ thổ địa phúc đức chính thần
Vị tiền
Ngũ phương long mạch tiền chủ tiếp dẫn tài thần
Vị tiền cúng vọng
Tôn thần
Đổng thuỳ
Chiếu giám
Phục nguyện
Thần vị trấn phương ngung quyền chi chiêu tịch linh thông hữu hách át
phục thi cố khí nhi khẳng sử bằng lăng chính trực vô tư ngoại đạo yêu tà quỷ bất
dung tiệp đột hoàng thi âm lực tĩnh chấn dương môn sở cư chi nam bắc tây đông
vô ngu thử thiết khuyết xư chi
Bạch điêu nam nữ hàm toại tiến an đản thần hạ tình vô nhậm khích thiết
bỉnh dinh chi chí cẩn sớ.
Thiên vận: niên .... nguyệt......

Quý xuân Nhâm Thìn


Pháp sư Trần ngọc Kiệm
--------------------------------------------------------------

Hệ số can chi và lục thập hoa giáp

Hệ số can chi:

Hệ số quan trọng nhất trong lịch pháp phương Đông là hệ số 10 (thập can), hệ số
12 thập nhị chi, hệ số 60 tức lục thập hoa giáp, 6 chu kỳ hàng chi kết hợp với 10
chu kỳ hàng can 6x10=60 (lục giáp).

Thập can( tức là 10 thiên can): theo thứ tự:

1 - Giáp 2 - Ất 3 - Bính 4 - Đinh 5 - Mậu

6 - Kỷ 7 - Canh 8 - Tân 9 - Nhâm 10 - Quý

Thập nhị chi (12 địa chi): theo thứ tự:

1 - Tý 2 - Sửu 3 - Dần 4 - Mão 5 - Thìn 6 - Tỵ


7 - Ngọ 8 - Mùi 9 - Thân 10 - Dậu 11 - Tuất 12 - Hợi

Can chi nào là số lẻ là dương, can chi nào là số chẵn là âm. Dương can chỉ kết hợp
với dương chi, âm can chỉ kết hợp với âm chi.

Sự kết hợp hàng can với ngũ hành và tứ phương

Giáp : Dương mộc Phương


Đông

Ất : Âm mộc Phương
Đông

Bính : Dương hoả Phương Nam

Đinh : Âm Hoả Phương Nam

Mậu : Dương Thổ Trung ương

Kỷ : Âm thổ Trung ương

Canh : Dương Kim Phương Tây

Tân : Âm Kim Phương Tây

Nhâm : Dương Phương Bắc


Thuỷ

Quý : Âm Thuỷ Phương Bắc

Sự kết hợp hàng chi với ngũ hành và tứ phương:

Hợi : Âm Thuỷ Phương Bắc

Tí : Dương Phương Bắc


Thuỷ

Dần : Dương mộc Phương Đông

Mão : Âm mộc Phương Đông

Ngọ : Dương hoả Phương Nam


Tỵ : Âm Hoả Phương Nam

Thân : Dương Phương Tây


Kim

Dậu : Âm Kim Phương Tây

Sửu : Âm thổ Phân bố đều bốn


phương

Thìn : Dương Thổ Phân bố đều bốn


phương

Mùi : Âm thổ Phân bố đều bốn


phương

Tuất : Dương Thổ Phân bố đều bốn


phương

Can chi tương hình, tương xung, tương hại, tương hoá, tương hợp;

Tương hình(xấu) (chỉ tính hàng chi):

Trong 12 chi có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau:

1.Tý và Mão Chống nhau


2. Dần, Tỵ và Thân Chống nhau
3. Sửu, Mùi và Tuất Chống nhau

Và hai loại tự hình: Thìn chống thìn, Ngọ chống Ngọ (chỉ có Dậu và Hợi là không
chống ai)

Tương xung (xấu) hàng can có 4 cặp tương xung (gọi là tứ xung).

Giáp (Phương Đông) xung với Canh (Phương Tây) đều Dương

Ất (Phương Đông) xung với Tân (Phương Tây) đều Âm.


Bính (Phương Nam) xung với Nhâm(Phương Bắc) đều Dương.
Đinh (Phương Nam) xung với Quý (Phương Bắc) đều Âm.

Hàng chi có 6 cặp tương xung (gọi là lục xung):

1 - Tý xung 7 - Ngọ (đều Dương và Thuỷ Hoả xung khắc)


2 - Sửu xung 8 - Mùi (đều Âm)

3 - Dần xung 9 - Thân (đều Dương và Kim Mộc xung khắc)

4 - Mão xung 10 - Dậu (đều Âm và Kim mộc xung khắc)

5 - Thìn xung 11 -Tuất (đều Dương)

6 - Tỵ xung 12 - Hợi (đều Âm và Thuỷ Hoả xung khắc)

 Phương Đông Tây Nam Bắc đối nhau.


 Khí tiết nóng lạnh khác nhau.
o Tương hại (xấu) có 6 cặp hàng chi hại nhau:

1. Tý - Mùi
2. Sửu – Ngọ
3. Dần - Tỵ
4. Mão - Thìn
5. Thân - Hợi
6. Dậu - Tuất

o Tương hoá (tốt) theo hàng can có 5 cặp tương hoá (đối xứng nhau).

1. Giáp-Kỷ hoá Thổ (âm dương điều hoà).


2. Ất-Canh hoá Kim (âm dương điều hoà).
3. Bính-Tân hoá Thuỷ (âm dương điều hoà).
4. Đinh-Nhâm hoá Mộc (âm dương điều hoà).
5. Mậu-Quý hoá Hoả (âm dương điều hoà).

Tuy phương đối nhau nhưng một âm một dương, âm dương điều hoà trở thành
tương hoá, hoá để hợp.

o Tương hoá (tốt): Trong 12 chi có hai loại: lục hợp và tam hợp.

Lục hợp:

Tý và Sửu hợp Thổ.


Dần và Hợi hợp Mộc.
Mão và Tuất hợp Hoả.
Thìn và Dậu hợp Kim.
Thân và Tỵ hợp Thuỷ.
Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm.
Thuyết “ Tam mệnh thông hội” giải thích rằng: hễ hoà hợp, âm dương tương hoà,
thì khí âm khí dương hợp nhau. Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là 6 dương chi
gặp Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi 6 âm chi. Một âm một dương hoà hợp với nhau.

Tam hợp có 4 nhóm : cách 3

1. Thân Tý, Thìn hợp Thuỷ.


2. Hợi, mão, Mùi hợp mộc.
3. Dần, Ngọ, Tuất hợp Hoả.
4. Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim.

Bảng tra Cung mệnh Can chi và Ngũ Hành Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một hình
thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với
các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên
bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch
và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

CUNG BÁT TRẠCH NĂM TUỔI CUNG HÀNH NAM NỮ

CUNG BÁT TRẠCH

NĂM TUỔI CUNG HÀNH

NAM NỮ

1924 Giáp Tý Tốn Khôn Kim +

1925 Ất Sửu Chấn Chấn Kim -

1926 Bính Dần Khôn Tốn Hỏa +

1927 Đinh Mão Khảm Cấn Hỏa -

1928 Mậu Thìn Ly Càn Mộc +

1929 Kỷ Tỵ Cấn Đoài Mộc -

1930 Canh Ngọ Đoài Cấn Thổ +

1931 Tân Mùi Càn Ly Thổ -


1932 NhâmThân Khôn Khảm Kim +

1933 Quý Dậu Tốn Khôn Kim -

1934 GiápTuất Chấn Chấn Hỏa +

1935 Ất Hợi Khôn Tốn Hỏa -

1936 Bính Tý Khảm Cấn Thủy


+

1937 Đinh Sửu Ly Càn Thủy -

1938 Mậu Dần Cấn Đoài Thổ +

1939 Kỷ Mão Đoài Cấn Thổ -

1940 Canhthìn Càn Ly Kim +

1941 Tân Tỵ Khôn Khảm Kim -

1942 Nhâm Ngọ Tốn Khôn Mộc +

1943 Qúy Mùi Chấn Chấn Mộc -

1944 GiápThân Khôn Tốn Thủy


+

1945 Ất Dậu Khảm Cấn Thủy -

1946 BínhTuất Ly Càn Thổ +

1947 Đinh hợi Cấn Đoài Thổ -

1948 Mậu Tý Đoài Cấn Hỏa +

1949 Kỷ Sửu Càn Ly Hỏa -

1950 Canh Dần Khôn Khảm Mộc +

1951 Tân Mão Tốn Khôn Mộc -

1952 NhâmThìn Chấn Chấn Thủy


+

1953 Quý Tỵ Khôn Tốn Thủy -


1954 Giáp Ngọ Khảm Cấn Kim +

1955 Ất Mùi Ly Càn Kim -

1956 Bính thân Cấn Đoài Hỏa +

1957 Đinh Dậu Đoài Cấn Hỏa -

1958 Mậu Tuất Càn Ly Mộc +

1959 Kỷ Hợi Khôn Khảm Mộc -

1960 Canh Tý Tốn Khôn Thổ +

1961 Tân Sửu Chấn Chấn Thổ -

1962 Nhâm Dần Khôn Tốn Kim +

1963 Quý Mão Khảm Cấn Kim -

1964 GiápThìn Ly Càn Hỏa +

1965 Ất Tỵ Cấn Đoài Hỏa -

1966 Bính Ngọ Đoài Cấn Thủy


+

1967 Đinh Mùi Càn Ly Thủy -

1968 Mậu Thân Khôn Khảm Thổ +

1969 Kỷ Dậu Tốn Khôn Thổ -

1970 CanhTuất Chấn Chấn Kim +

1971 Tân Hợi Khôn Tốn Kim -

1972 Nhâm Tý Khảm Cấn Mộc +

1973 Quý Sửu Ly Càn Mộc -

1974 Giáp Dần Cấn Đoài Thủy


+

1975 Ất Mão Đoài Cấn Thủy -


1976 BínhThìn Càn Ly Thổ +

1977 Đinh Tỵ Khôn Khảm Thổ -

1978 Mậu Ngọ Tốn Khôn Hỏa +

1979 Kỷ Mùi Chấn Chấn Hỏa -

1980 CanhThân Khôn Tốn Mộc +

1981 Tân Dậu Khảm Cấn Mộc -

1982 NhâmTuất Ly Càn Thủy


+

1983 Quý Hợi Cấn Đoài Thủy -

1984 Giáp tý Đoài Cấn Kim +

1985 Ất Sửu Càn Ly Kim -

1986 Bính Dần Khôn Khảm Hỏa +

1987 Đinh Mão Tốn Khôn Hỏa -

1988 Mậu Thìn Chấn Chấn Mộc +

1989 Kỷ Tỵ Khôn Tốn Mộc -

1990 Canh Ngọ Khảm Cấn Thổ +

1991 Tân Mùi Ly Càn Thổ -

1992 NhâmThân Cấn Đoài Kim +

1993 Quý Dậu Đoài Cấn Kim -

1994 GiápTuất Càn Ly Hỏa +

1995 Ất Hợi Khôn Khảm Hỏa -

1996 Bính Tý Tốn Khôn Thủy


+

1997 Đinh Sửu Chấn Chấn Thủy -


1998 Mậu Dần Khôn Tốn Thổ +

1999 Kỷ Mão Khảm Cấn Thổ -

2000 Canhthìn Ly Càn Kim +

2001 Tân Tỵ Cấn Đoài Kim -

2002 Nhâm Ngọ Đoài Cấn Mộc +

2003 Qúy Mùi Càn Ly Mộc -

2004 GiápThân Khôn Khảm Thủy


+

2005 Ất Dậu Tốn Khôn Thủy -

2006 BínhTuất Chấn Chấn Thổ +

2007 Đinh hợi Khôn Tốn Thổ -

2008 Mậu Tý Khảm Cấn Hỏa +

2009 Kỷ Sửu Ly Càn Hỏa -

2010 Canh Dần Cấn Đoài Mộc +

2011 Tân Mão Đoài Cấn Mộc -

2012 NhâmThìn Càn Ly Thủy


+

2013 Quý Tỵ Khôn Khảm Thủy -

2014 Giáp Ngọ Tốn Khôn Kim +

2015 Ất Mùi Chấn Chấn Kim -

2016 Bínhthân Khôn Tốn Hỏa +

2017 Đinh Dậu Khảm Cấn Hỏa -

2018 Mậu Tuất Ly Càn Mộc +

2019 Kỷ Hợi Cấn Đoài Mộc -


2020 Canh Tý Đoài Cấn Thổ +

2021 Tân Sửu Càn Ly Thổ -

2022 Nhâm Dần Khôn Khảm Kim +

2023 Quý Mão Tốn Khôn Kim -

2024 GiápThìn Chấn Chấn Hỏa +

2025 Ất Tỵ Khôn Tốn Hỏa -

2026 Bính Ngọ Khảm Cấn Thủy


+

2027 Đinh Mùi Ly Càn Thủy -

2028 Mậu Thân Cấn Đoài Thổ +

2029 Kỷ Dậu Đoài Cấn Thổ -

2030 CanhTuất Càn Ly Kim +

2031 Tân Hợi Khôn Khảm Kim -

2032 Nhâm Tý Tốn Khôn Mộc +

2033 Quý Sửu Chấn Chấn Mộc -

2034 Giáp Dần Khôn Tốn Thủy


+

2035 Ất Mão Khảm Cấn Thủy -

2036 BínhThìn Ly Càn Thổ +

2037 Đinh Tỵ Cấn Đoài Thổ -

2038 Mậu Ngọ Đoài Cấn Hỏa +

2039 Kỷ Mùi Càn Ly Hỏa -

2040 CanhThân Khôn Khảm Mộc +

2041 Tân Dậu Tốn Khôn Mộc -


2042 NhâmTuất Chấn Chấn Thủy
+

2043 Quý Hợi Khôn Tốn Thủy -

Coi tuổi mạng và năm sinh

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân
đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc
Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng

2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp
Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc
Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.

3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên
thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con
nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên
thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng
Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù
sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con
nhà Hắc Ðế- Cô bần

6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước
mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả,
con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi),
xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-
Cô bần.

8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên
núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà
Xích Ðế-Cô bần.

9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm
bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả,
con nhà Bạch Ðế- Phú quí.

10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim,
xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-
Phú quí.

11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường
đi), xương
con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-
Bần cùng.

12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con
ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-
Bần cùng.

13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong
rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà
Thanh Ðế- Trường mạng.

14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con
rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường
mạng.

15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong
lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích
Ðế-cô bần

16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương
con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-
cô bần

17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới
biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà
Bạch Ðế-Phú quí.

18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương
con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-
Phú quí.

19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển
lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà
Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương
con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-
Quan lộc, tân khổ.

21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu
đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà
Thanh Ðế-Cô bần.

22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc,
xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà
Thanh Ðế-Cô bần.

23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên
trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích
Ðế-Cô bần.

24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả,
xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-
Cô bần.

25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong
cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà
Huỳnh Ðế-Phú quí.

26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương
con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-
Phú quí.

27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn),
xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú
quí.

28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con
cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu),
xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà
Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.

30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con
chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan
lộc, tân khổ.

31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến
bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con
nhà Bạch Ðế-Phú quí.

32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến,
xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-
Phú quí.

33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà),
xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà
Huỳnh Ðế-Quan lộc.

34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương
con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh
Ðế-Quan lộc.

35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước
sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng
Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con
ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc
Ðế- tân khổ.

37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn
nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà
Xích Ðế-Tân khổ.

38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương
con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân
khổ.

39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng),
xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-
Phú quí.

40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương
con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú
quí.
41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất
trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng
Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương
con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh
Ðế-Quna lộc, bần cùng.

43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất
bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà
Thanh Ðế-Phú quí.

44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên
đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con
nhà Thanh Ðế-Phú quí.

45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới
núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích
Ðế-Cô bần

46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con
khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong
cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch
Ðế- An mạng phú quí

48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con
ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An
mạng phú quí

49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước
chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả ,
con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ,
xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà
Hắc Ðế- Trương mạng

51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và
cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà
Thanh Ðế-Trường mạng

52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con
cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường
mạng

53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm
sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con
nhà Xích Ðế-Phú quí.

54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con
chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-
Phú quí.

55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò
vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà
Huỳnh Ðế- Phú quí.

56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương
con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-
Phú quí.

57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước
trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả,
con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ,
xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc
Ðế-Từ tánh, phú quí.

59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây
dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà
Thanh Ðế-trường mạng

60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương
con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-
trường mạng

Cách tính cung mệnh và tuổi làm nhà như sau:


Lập Bảng

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nam Khảm Ly Cấn Đoài Càn Khôn Tốn Chấn Khôn

Nữ Cấn Càn Đoài Cấn Ly Khảm Khôn Chấn Tốn

Cách tính như sau: Lấy năm sinh (DL) chia 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu
bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ.
Thí dụ: Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta
tính được : nam-cung Khôn; nữ-cung Tốn.
-Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và
nữ đều cung Chấn.
Để tính nhanh các bạn dùng phương pháp 9 bỏ. Thí dụ sinh 1979-bỏ 2 số 9, còn lại
1+7=8. vậy nam nữ đều cung Chấn.
Nhận xét:
-Cung mệnh có tính chu kỳ 9 năm lặp lại.
-Cung mệnh nam (trừ số 9), theo thứ tự có tính đối cung trong tiên thiên bát quái:
Khảm đối Ly; Cấn đối Đoài; Càn đối Khôn; Tốn đối Chấn.
-Xét cung Nam và cung nữ: Số 8 nam nữ đồng cung Chấn; số 1 nam Khảm, nữ
Cấn; số 6 nữ Khảm, nam Khôn. Còn lại có tính hoán vị: nam-Càn, nữ-Ly; nữ-Càn,
nam-Ly ...
Ta chỉ cần thuộc tính cung mệnh nam, sau đó dựa vào nhận xét trên là suy ra được
cung mệnh nữ.
Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra:
- Đông tứ mệnh gồm: Khảm (Bắc), Ly (nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông Nam).
- Tây tứ mệnh gồm : càn (TB), đoài (tây), cấn (ĐB), khôn (TN).

Còn có cách tính khác

Thí dụ1: Bạn sinh năm 1864, dùng phương pháp 9 bỏ (tương đương cộng tổng
từng số năm sinh trừ 9 liên tiếp) thì dễ dàng có được số 1, vậy nam cung Khảm, nữ
cung Cấn.
Thí dụ 2: Bạn sinh năm 2150, dễ dàng nhận ra số 8 (2+1+5), vậy nam nữ đồng
cung Chấn. Việc dùng 1 phép tính nữa (11- số dư) để chuyển về được số của hậu
thiên cũng là 1 cách tính. Phương pháp này cần thêm 1 phép tính, mặt khác gặp
trường hợp số dư là 1, thì ta sẽ có: 11-1=10 ? Cách này áp dụng tốt cho người đã
thành thạo về Bát quái.

Hóa giải hướng xấu


Hóa giải Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế,
cụ thể như sau :

– Hướng cửa chính phạm Ngũ Quỷ thì đặt bếp hướng Sinh Khí
– Hướng cửa chính phạm Tuyệt Mệnh thì đặt bếp hướng Thiên Y
– Hướng cửa chính phạm Lục Sát thì đặt bếp hướng Phúc Đức
– Hướng cửa chính phạm Hoạ Hại thì đặt bếp hướng Phục Vị

Ví dụ : Người sinh năm 1957- Đinh Dậu mệnh cung Đoài, cửa chính hướng Nam
là Ly phạm Ngũ Quỷ. Vậy phải đặt bếp hướng Tây Bắc để chế vì Tây Bắc là Càn
được Sinh Khí sẽ hoá giải được hướng cửa chính bị phạm.

– Gương trong phòng ngủ :

Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến.
Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng
ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Nếu nhìn thấy thì khí bị
xung sát dễ gây nên mộng mị, ảnh hưởng sức khoẻ.

– Xà nhà chắn ngang giuờng ngủ hoặc bàn thờ, bếp :

Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường
ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc
phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang
phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng
tương tự với bếp và bàn thờ.

– Hóa giải Trước nhà có căn nhà đổ nát :


Nếu đối diện nhà có căn nhà hoang tàn đổ nát thì hung khí của nó sẽ tác động ngay
đến nhà mình và gây ra nhiều tác động xấu. Cần treo gương Bát Quái hoặc một
chuông gió đá mã não ở trước cửa để hoá giải hung khí do nhà đối diện mang lại.
Có thể dùng tượng tượng Tam Đa để hoá giải hung khí.

– Hóa giải Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô trước nhà :

Phong Thuỷ tối kỵ có cây khô trước nhà, hoặc trước nhà có một cây to, gọi là độc
mộc, chủ buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không
trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng
màu đỏ trước cửa hoặc đá thuộc Hoả nhiều màu đỏ đặt trước cửa. ( hỏa có thể đốt
mộc )

– Hóa giải Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ :

Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện thì khí xung sát sẽ chiếu thẳng vào nhà.
Sát khí làm hao tổn nhân đinh, gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình, sát vợ hại con.
Trường hợp trên chỉ dùng làm cơ sở kinh doanh không nên ở. Trước nhà nên dùng
gương Bát Quái hoặc đặt đá có năng lượng chắn. Có thể dùng tỳ hưu để trấn áp,
hoá giải luồng hung khí.

-Hóa giải hướng nhà Thiên Trảm Sát :

Phong Thuỷ tối kỵ trước nhà mình có một khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu
thẳng vào nhà gọi là “Thiên Trảm Sát” rất xấu cho ngôi nhà. Vì thế cần dùng một
chuông gió treo trước nhà để hoá giải hung khí hoặc dùng một bể cá, một bình
nước đặt ở trước nhà hoặc ở cửa sổ để tiết chế hung khí do Thiên Trảm Sát gây ra.
Dùng các vật khí chế hoá bằng đá năng lượng cũng phát huy tác dụng rất tốt.
– Gian phòng khách bị lộ :

Nếu nhà gần đường đi lại mà người đi ngoài đường có thể nhìn thấy rõ phòng
khách và những người ngồi trong nhà thì theo Phong Thuỷ điều đó rất bất lợi cho
gia chủ. Gây nên chuyện thị phi, bất hoà, hao tán tài lộc. Hãy xây tường bao hoặc
cổng, cửa, nếu không thể xây thì dùng mành hoặc rèm che khuất để người ngoài
không thể nhìn trộm vào nhà. Dùng các vật khí trấn áp như tỳ hưu, nghê, tượng
phật trong phòng khách hướng ra cửa.

– Giường ngủ hoặc bàn đọc sách gần cửa sổ :

Nếu giường ngủ hoặc bàn làm việc, bàn đọc sách gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ
xung thẳng vào giường hoặc bàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học hành và
công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Khí đến bàn làm việc, bàn
đọc sách tránh phân tán. Vì thế, gặp trường hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ
hoặc đóng lại không sử dụng khi ngủ hoặc làm việc. Dùng thêm các vật khí lợi cho
công danh thi cử như qủa cầu thạch anh, tháp văn xương đá thạch anh màu trắng…

– Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh :

Trong bài trí Phong Thủy tối kỵ nhà bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế
khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp
trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi
không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ như đá năng lượng,
cầu thạch anh …

– Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh :


Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng
thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh. Uế khí của nó
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho
gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà
vệ sinh lại không sử dụng nữa.
Màu sắc các phòng trong căn nhà không hợp lý

Việc bố trí màu sắc cho các phòng cần tuân thủ theo nguyên lý ngũ hành sinh
khắc. Thường phòng ngủ tối kỵ màu tối, cần dùng các gam màu sáng, ấm áp để
gợi cảm giác ấm cúng như màu hồng, giấc ngủ sẽ ngon hơn. Tránh treo các tranh
ảnh gây cảm giác cô đơn buồn tẻ như cánh buồm cô độc chẳng hạn. Nên treo các
tranh gợi cảm giác đoàn tụ sum họp.
Phòng ăn nên dùng gam màu vàng vì màu vàng thuộc Thổ sẽ hợp với một gian
phòng ăn vì thức ăn và dạ dày thuộc Thổ.

Phòng khách nên bố trí màu sắc tươi sáng, hài hoà với nội thất sao cho màu tối và
màu sáng cân bằng nhau, đó cũng là cái lý âm dương hài hoà.
Phòng học, phòng đọc sách nên bố trí nhiều màu xanh, nên trồng các loại cây xanh
như trúc cảnh, hợp với sao Văn Xương chủ về công danh, thi cử.

Nên dùng các Đá Phong Thuỷ trong từng phòng theo mệnh

Sau đây là bảng màu hợp với bản mệnh của mỗi người :

Bản mệnh – Màu sắc


Mộc Màu Xanh – Mộc sinh Hỏa
Hoả Đỏ, Hồng – Hỏa sinh Thổ
Thổ Vàng, Nâu – Thổi sinh Kim
Kim Trắng, Bạc – Kim sinh Thủy
Thuỷ Đen, xanh sẫm – Thủy sinh Mộc

Nhà hướng tuyệt mạng và cách hóa giải

Hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của phong thủy ngôi nhà.

Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức
phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó
là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với
tuổi của chủ nhà.

Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4
cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ
quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.

Tùy vào tuổi của chủ nhà sẽ ứng với một hướng (cung) phù hợp trên la bàn và bát
trạch để xác định. Ví dụ, người chồng sinh năm 1976 thì hướng Ngũ quỷ là chính
Đông, hay chồng sinh năm 1973 hướng chính Tây là hướng Ngũ quỷ.

Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện
các điều không tốt cho cuộc sống.

Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia
rẽ, gặp nhiều tai ương.
Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay
gặp trắc trở.

Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục
sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương
tật…

Đa cát thắng tiểu hung

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác
định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn
mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ
nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác
định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn
mục.

Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính
xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.

Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không
mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì
hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.

Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”.
Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.
Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát
trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu
như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được
những bất lợi do hướng nhà gây ra.

Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải
các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng
phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp
hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.

Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và
độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc.

Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát
rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có
hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn,
góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất
dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm
Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.

Giải pháp phong thủy giúp khắc phục hướng nhà/ hướng cửa chính không hợp
với tuổi gia chủ, đó là:

1. Điều đầu tiên là sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn, đúng với hầu
hết các trường hợp và không hề phức tạp. Nhiều ngôi nhà có thiết kế đường đi vào
không gian nội thất thông qua ga-ra để xe hoặc cửa sau. Do đó, cửa chính được
“dẹp” sang một bên, chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Nếu cửa ra vào quay mặt về
hướng phong thủy không thuận, không may mắn ít khi được sử dụng, nguồn năng
lượng tiêu cực sẽ không có cơ hội “lọt sâu” vào ngôi nhà hoặc không được kích
hoạt, suy yếu đi.

2. Cố gắng tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh cửa ra vào của ngôi
nhà. Bạn có thể treo gương bát quái phía trên cửa, trang trí vật phẩm phong thủy
truyền thống như đặt tượng/tranh ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát – Nữ thần của
lòng bao dung và tình thương cao cả và tượng Quan Công – Vị thần chiến tranh
gần cửa ra vào. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn biểu tượng của riêng mình nhưng
có khả năng mang lại năng lượng của sự bảo vệ và lòng bao dung, che chở.

3. Một cách tuyệt vời để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không may mắn
là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Ví dụ, nếu cửa ra vào của bạn quay mặt
về hướng Bắc (hướng Bắc là hướng không may mắn với bạn), thì hãy làm suy yếu
yếu tố Nước – biểu tượng của hướng Bắc bằng cách trang trí các đồ vật đại diện
cho yếu tố Thổ.

Dù vậy, biện pháp này phải được thực hiện thật tinh thế bởi vì bạn vẫn phải đảm
bảo được sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản. Đồng thời, duy trì năng
lượng hỗ trợ sự nghiệp của hướng Bắc kết nối hài hòa.

4. Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế, cụ thể như
sau :

– Hướng cửa chính phạm Ngũ Quỷ thì đặt bếp hướng Sinh Khí
– Hướng cửa chính phạm Tuyệt Mệnh thì đặt bếp hướng Thiên Y
– Hướng cửa chính phạm Lục Sát thì đặt bếp hướng Phúc Đức
– Hướng cửa chính phạm Hoạ Hại thì đặt bếp hướng Phục Vị

Ví dụ : Người sinh năm 1957- Đinh Dậu mệnh cung Đoài, cửa chính hướng Nam
là Ly phạm Ngũ Quỷ. Vậy phải đặt bếp hướng Tây Bắc để chế vì Tây Bắc là Càn
được Sinh Khí sẽ hoá giải được hướng cửa chính bị phạm.

Nếu nhà bạn quay về hướng Tây nam phạm ngũ quỷ, bạn nên đặt bếp hướng sinh
khí tức hướng Bắc. Chú ý bếp phải đặt tại cung xấu (Tây, Đông bắc…) chỉ cần
mặt bếp xoay về hướng bắc, tức khi đứng nấu lưng bạn quay về hướng bắc.

5. Nếu diện tích nhà bạn lớn, bạn cũng có thể hóa giải bằng cách làm thêm một
cửa phụ phía trong ngôi nhà.

Với trường hợp thêm cửa trong nhà, thường thì vì những nguyên tắc của xây dựng
mà cửa chính phải đặt ở nơi không thể thay đổi được. Thế nhưng, với không gian
bên trong nhà thì bạn sẽ có toàn quyền xử lý. Thêm một hệ khung cửa phạm vi
trong nhà hoàn toàn không có gì khó khăn. Và tất nhiên, cửa được tạo thêm này
phải nằm ở hướng lành.

– Hoặc hóa giải bằng cách đổi hướng cửa chính vào nhà.

6. Có thể hóa giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh: Thạch anh tự nhiên mang
nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp
tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để
trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát,
Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng
lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn.
7. Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là

TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI

Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai…

Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm).

Các loại gương này được dùng như liệt kê dưới đây.

Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-


quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới.

Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới.

Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí
bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí
hướng tốt như sau đây:

Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.

Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.

Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.

Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.


Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới
tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí
cần phải sửa.

Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải
sửa.

Năng lượng dương trong phong thủy mang lại sự may mắn cho gia chủ

Giải pháp Phong thủy hóa giải hướng nhà không hợp tuổi

Mọi người đều có cảm nhận về khí, một dạng năng lượng vô hình mang đến cho
chúng ta sức sống. Nó ảnh hưởng đến tâm trạng, tình cảm, sức khỏe và sự thịnh
vượng của cuộc đời bạn.

Ngôi nhà mang dương khí mạnh mẽ thì các thành viên trong gia đình có xu hướng
tích cực, năng động và luôn gặp may mắn, hạnh phúc.

Qua thời gian, khí trong nhà không còn trong sạch sẽ. Nếu không được tiếp thêm
sinh khí, không khí trong nhà sẽ trở nên u ám. Điều này khiến các thành viên trong
gia đình dễ rơi vào trạng thái tâm lý tiêu cực, thiếu năng động hoặc dễ gặp phải
vận rủi.

Đối với mỗi người, khi mới chào đời, cơ thể tràn đầy sinh khí. Tuy nhiên, qua thời
gian, khí âm tích lũy, tràn ngập và lấn át khí dương trong cơ thể thì sự mệt mỏi,
căng thẳng… cũng dần xâm nhập tâm hồn và thể xác bạn.
Cũng như không gian sống cần phải được duy trì sinh khí, tâm hồn và thể xác bạn
cũng cần được giữ cho cân bằng, trong sạch. Hãy làm sạch năng lượng xấu bằng
cách dọn dẹp đồ phế thải trong nhà; giải tỏa mọi trạng thái tiêu cực như phiền
muộn, lo âu… trong tâm hồn bạn. Quá trình “làm sạch” này là con đường duy nhất
tiếp thêm sinh khí cho chúng ta.

Hóa giải hướng bếp xấu – cách hóa giải hướng bếp xấu

Theo đúc kết của người xưa việc đặt bếp sẽ một phần quyết định tài lộc cho ngôi
nhà và sức khỏe, hạnh phúc, điều này xét trên các khía cạnh phân tích khoa học
hoàn toàn có cơ sở

Đặt hướng bếp đảm bảo chuẩn phong thủy mang lại tài-lộc-sức khỏe. Vị trí đặt
bếp trong nhà, vị trí đặt bếp theo phong thủy:

Ví dụ, nhà gia chủ hướng nam mà mặt bếp lại quay về hướng bắc là không đẹp.
Người xưa chỉ rằng để bếp “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ
nhưng nhìn về hướng tốt:

“Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như
thế nhanh có phúc”.

Khi đặt bếp cần chú ý không được đặt bếp có thể nhìn thấy ở ngoài, tức là từ cửa
chính của nhà có thể nhìn thằng qua cửa chính vào bếp. vị trí bếp vững chắc

Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm
hại tới hòa khí trong nhà. không đặt bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ gia chủ
sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức
khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

You might also like