You are on page 1of 9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
*-*-*

HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY


BÁO CÁO THỰC TẬP

1. Khái quát về cách trình bày


- Ngôn ngữ sử dụng: tiếng Việt hoặc tiếng Anh
- Độ dài tối đa: 20 trang (áp dụng cho phần nội dung chính, không tính tài liệu tham khảo
và phụ lục).
- Bố cục của báo cáo thực tập: Được sắp xếp theo thứ tự như sau:
(1) Trang bìa
(2) Lời cảm ơn
(3) Mục lục
(4) Danh mục các từ viết tắt (nếu có)
(5) Danh mục các bảng, hình, phụ lục (nếu có)
(6) Nội dung chính: Chương 1, Chương 2…
(7) Tài liệu tham khảo
(8) Phụ lục
- Các đặc điểm về hình thức của một trang nội dung (không áp dụng cho trang bìa):

Khổ giấy A4 (in một mặt)

Kiểu chữ và cỡ chữ Times New Roman 13pt (Unicode)


bình thường, không được nén hoặc kéo giãn khoảng cách giữa các
Mật độ chữ
chữ
Cách dòng 1,5cm (trừ trường hợp sử dụng các ký hiệu toán học)
Cách đoạn Auto
+ Trái: 3 cm
+ Phải: 2,5 cm
Canh biên
+ Trên: 2,5 cm
+ Dưới: 2,5 cm
Header 1,5 cm (để trống)
1,5 cm (đánh số trang ở giữa, Times New Roman 13pt (Unicode) ) –
Footer
Số trang được đánh bắt đầu từ nội dung của Chương 1.
2. Cách trình bày chi tiết
2.1. Trang bìa:
- Khổ giấy: A4
- Kiểu chữ: Times New Roman, in hoa
- Các nội dung trong trang bìa (theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái qua phải):
Dòng chữ thứ nhất (cỡ chữ 12pt): NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (canh trái)
<khoảng cách> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (canh phải)
Dòng chữ thứ hai (cỡ chữ 14pt, canh giữa): TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.
HỒ CHÍ MINH
Logo trường (canh giữa)
Dòng chữ thứ ba (cỡ chữ 16 pt, canh giữa): BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dòng chữ thứ tư (cỡ chữ 16 pt, in nghiêng, canh giữa): ĐỀ TÀI
Dòng chữ thứ năm (cỡ chữ 20 pt, canh giữa): <TÊN ĐỀ TÀI>
Dòng chữ thứ sáu, thứ bảy và thứ tám (cỡ chữ 13pt)
SVTH: <HỌ TÊN SINH VIÊN LÀM BÁO CÁO>
LỚP: <LỚP>
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: <HỌ TÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN SINH VIÊN>
Dòng chữ thứ chín và thứ mười (cỡ chữ 13pt, canh giữa)
TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM <NĂM THỰC HIỆN>
- Ví dụ minh họa về cách trình bày trang bìa:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY A2Z

SVTH : NGUYỄN VĂN A


LỚP : 30KQ02
GVHD : TRẦN VĂN B

TP. HỒ CHÍ MINH


NĂM 2016
2.2. Lời cảm ơn
- Sinh viên tự quyết định nội dung và cách viết lời cảm ơn, thể hiện sự cảm kích đối với
sự đóng góp và giúp đỡ của các bên có liên quan để hoàn thành báo cáo thực tập (không
nên lạm dụng lời cảm ơn vì như thế sẽ làm mất ý nghĩa của nó).
2.3. Mục lục
- Các tiểu mục của báo cáo thực tập được trình bày và đánh số (từ thấp lên cao) thành
nhóm chữ số, tối đa bốn (4) chữ số với chữ số thứ nhất chỉ số chương. Ví dụ: 4.1.2.3. chỉ
Tiểu mục 3, Nhóm Tiểu mục 2, Mục 1, Chương 4.
- Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục
2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
2.4. Từ viết tắt
- Không nên lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo thực tập. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ
hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong báo cáo thực tập. Không viết tắt những cụm
từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo thực tập.
- Khi sử dụng chữ viết tắt lần đầu tiên cho một từ, cụm từ thì từ, cụm từ phải được viết
đầy đủ rồi trình bày chữ viết tắt trong ngoặc đơn ngay sau đó.
Ví dụ: “Khoa Kinh tế Quốc tế (KTQT) được thành lập theo Quyết định số 376/QĐ-
ĐHNH ngày 01/4/2014 của Hiệu trưởng trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM và bắt đầu
tuyền sinh từ năm học 2014 - 2015. Sinh viên chuyên ngành KTQT được trang bị các
kiến thức chuyên ngành như Kinh doanh quốc tế, Đầu tư quốc tế, Quản trị dự án quốc
tế…”
- Nếu báo cáo thực tập có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt
(xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu báo cáo thực tập.
2.5. Bảng và hình
- Sinh viên được khuyến khích sử dụng các bảng và hình trong báo cáo thực tập để trình
bày thông tin và hỗ trợ cho việc mô tả, phân tích trong bài được. Cần tránh đưa vào các
bảng và hình mà không có liên hệ gì tới nội dung của báo cáo thực tập. Cần cân nhắc
giữa việc trình bày các bảng và hình trong các chương hay trong phụ lục của báo cáo thực
tập. Thông thường, những bảng và hình được dùng để minh họa trực tiếp cho các phân
tích thì nên được đưa vào ngay trong chương, còn những gì minh họa gián tiếp hay có
mức độ thông tin chi tiết cao thì nên được đưa vào phần phụ lục.
- Các bảng và hình cần phải có tiêu đề được ghi ở phía trên, căn giữa, in đậm, cỡ chữ phải
bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản báo cáo thực tập. Dữ liệu được định dạng đúng chuẩn
của ngôn ngữ sử dụng trong báo cáo thực tập. Việc đánh số bảng và hình phải gắn với số
chương (Ví dụ: hình 2.3 có nghĩa là hình thứ 3 trong Chương 2).
- Tất cả các bảng và hình dựa vào một nguồn thông tin khác phải được trích dẫn nguồn
đầy đủ. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham
khảo.
- Ví dụ minh họa về cách trình bày một hình vẽ:
Hình 1.1: Chức năng cơ bản của ngân hàng hiện đại

Nguồn: Rose (2001)


- Những bảng biểu ngắn phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng biểu này ở lần
thứ nhất. Các bảng biểu dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay
phần nội dung đề cập tới bảng biểu này ở lần đầu tiên. Khi đề cập đến các bảng biểu, phải
nêu rõ số của bảng biểu đó, ví dụ “… được nêu trong Bảng 4.1” hoặc “trong Hình 3.2”
mà không được viết “… được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị của X và Y
sau”.
- Nếu báo cáo thực tập có nhiều bảng và hình thì nên có danh mục bảng và danh mục
hình ở phần đầu báo cáo thực tập. Các danh mục này phải đồng nhất với Mục lục về cách
trình bày.
2.6. Tên chương và các tiểu mục trong chương
- Tên chương và các tiểu mục trong chương phải phù hợp với nội dung mà nó chứa đựng
và phải giúp người đọc xác định rõ ràng nội dung tương ứng.
- Cách trình bày tên chương và các tiểu mục trong chương (kèm ví dụ minh họa):
CHƯƠNG 1
Cấp 1 Canh giữa, in đậm, viết hoa
GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở nghiên cứu
1.2. Vấn đề cần nghiên
Cấp 2 Canh trái, in đậm, viết hoa đầu dòng
cứu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Cấp 3 Canh trái, in đậm, viết hoa đầu dòng
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
1.3.2.1. Mục tiêu A
Cấp 4 Canh trái, in nghiêng, viết hoa đầu dòng
1.3.2.2. Mục tiêu B
2.7. Trích dẫn và tài liệu tham khảo
2.7.1. Nguyên tắc trích dẫn
- Báo cáo thực tập cần dẫn nguồn tài liệu rõ ràng, đầy đủ và chính xác cho tất cả các
thông tin, số liệu, quan điểm, nhận định hay đánh giá không phải của riêng sinh viên mà
của các tác giả khác. Những kiến thức phổ biến mà ai cũng có thể biết thì không cần trích
dẫn. Hạn chế trích dẫn các tài liệu có nguồn gốc không rõ ràng – ví dụ, các tài liệu không
có tên tác giả, không có năm xuất bản hoặc các trang web có độ tin cậy thấp.
- Nguyên tắc trích dẫn là phải ghi rõ tên tác giả và năm xuất bản của tài liệu tham khảo.
Thông tin đầy đủ của nguồn trích dẫn sẽ được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo ở
cuối báo cáo thực tập. Lưu ý khi trích dẫn, không ghi học hàm, học vị của tác giả. Nếu
không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài
liệu khác thì phải ghi rõ cách trích dẫn này ngay trong phần trình bày của nội dung, đồng
thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của báo cáo
thực tập.
- Có hai cách trích dẫn, đó là trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp.
+ Ví dụ minh họa về cách trích dẫn trực tiếp:
Nguyễn Văn A (2010) cho rằng “việc không dẫn nguồn thông tin đầy đủ là một thực
trạng khá phổ biến trong các báo cáo thực tập của sinh viên Việt Nam”.
…“việc không dẫn nguồn thông tin đầy đủ là một thực trạng khá phổ biến trong các báo
cáo thực tập của sinh viên Việt Nam” (Nguyễn Văn A, 2010).
+ Ví dụ minh họa về cách trích dẫn gián tiếp:
Nguyễn Văn A (2010) nêu lên thực trạng không dẫn nguồn tài liệu tham khảo một cách
đầy đủ trong các báo cáo thực tập của sinh viên Việt Nam.
Sinh viên Việt Nam thường không dẫn nguồn cho các thông tin mà họ trích dẫn trong báo
cáo thực tập của mình (Nguyễn Văn A, 2010).
2.7.2. Danh mục tài liệu tham khảo
- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga,
Trung, Nhật,...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên
âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung, tiếng Nhật ... (đối với những tài liệu
bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài
liệu).
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ từng nước:
+ Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ <Họ, Tên>
+ Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo họ nhưng vẫn giữ nguyên thứ
tự thông thường của tên người Việt, không đảo tên lên trước họ, ví dụ Nguyễn Văn A
được xếp vào vần N.
+ Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC theo từ đầu của tên cơ quan
ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và
Đào tạo xếp vào vần B, v.v...
- Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách);
+ Năm xuất bản (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu chấm sau dấu ngoặc đơn);
+ Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên tài liệu);
+ Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản);
+ Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc).
- Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách... cần ghi đầy đủ
các thông tin sau:
+ Tên tác giả (không có dấu ngăn cách);
+ Năm công bố (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu chấm sau dấu ngoặc đơn);
+ Tên bài báo (đặt trong dấu ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
+ Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
+ Tập (không có dấu ngăn cách);
+ Số (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phẩy sau dấu ngoặc đơn);
+ Các số trang (gạch ngang giữa hai số, dấu chấm kết thúc).
- Tài liệu tham khảo lấy từ Internet:
+ Tên tác giả (không có dấu ngăn cách);
+ Năm công bố (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phẩy sau dấu ngoặc đơn);
+ Tên tài liệu (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);
+ Ngày tải về (dấu phẩy cuối ngày);
+ Địa chỉ trang web lấy tài liệu (dấu chấm kết thúc).
- Ví dụ minh họa về cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1996). Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 – 1996)
phát triển lúa lai, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997). Đột biến –
Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Quách Ngọc Ân (1992). ‘Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai’, Di truyền học ứng dụng, 98
(1), tr. 10-16.
Võ Thị Kim Huệ (2000). Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị bệnh …… , Luận án Tiến sĩ
Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Anderson, J. E. (1985). ‘The Relative Inefficiency of Quota - The Cheese Case’,
American Economic Review, 75(1), 178-90.
Boulding, K. E. (1995). Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
Central Statistical Organization (1995). Statistical Year Book, Beijing.
Tài liệu lấy từ Internet:
Quinlan, K. M. (2000). Generating productive learning issues in PBL tutorials: An
exercise to help tutors help students, được lấy về ngày 04/7/2003, từ http://www.med-ed-
online.org
2.8. Phụ lục
- Phụ lục bao gồm nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc hỗ trợ cho nội dung báo cáo
thực tập như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh… Phụ lục không được dày hơn phần chính của
báo cáo thực tập.
- Ví dụ:
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi
Phụ lục 2: Quy trình kiểm soát

You might also like