You are on page 1of 23

Bài tập chia thừa kế theo luật dân sự 2015

Tình huống 1:
Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản.
Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng
của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người con. Hỏi: nếu ông để
lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không
để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không, hình như có Điều luật
nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận không phụ thuộc vào di chúc (người
con không được nhận này đã trên 18 tuổi)
Hỏi thêm: người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không?
Bài giải:
-Nếu như ông để lại di chúc cho con riêng mà 2 người mẹ con này không biết thì chỉ có
người mẹ mới được hưởng ít nhất là 2/3 phần mà bà lẽ ra phải nhận nếu như di sản được
chia theo pháp luật (Điều 644 BLDS 2015). Người con riêng này không ngang hàng với 2
mẹ con trong khi chia di sản vì con riêng không nằm trong các hàng thừa kế được quy định
tại điều 651 BLDS 2015.Mặc dù tại điều 654 BLDS 2015 có quy định về trường hợp con
riêng được hưởng di sản. Tuy nhiên điều này chỉ phát sinh khi có tranh chất thực tế cần tới
tòa án giải quyết.

Tình huống 2:
Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng,
chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông
Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của
ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để
lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm
2019, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải.
Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di
sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân
thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo
đúng qui định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài
sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi
ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu.
Bài giải:
a. Ông Khải chết trước nên tiến hành chia di sảnông Khải trước
-Di sản của ông Khải để lại là: 600tr (1ty2 chia 2)
-Nếu chia theo di chúc của ông thì con gái ông là chị Ngân và cháu ngoại ông là Hạnh sẽ
được hưởng mỗi người 300tr
-Tuy nhiên, giả sử ông không để lại di chúc, và bà Ba thuộc diện 644 BLDS 2015 thì:
+Hàng thừa kế thứ nhất: bà 3, Hải, Dũng, Ngân=> Một kỷ phần trị giá 150tr
+ Tức là bà 3 phải được hưởng ít nhất 2/3 của 150tr là 100tr
+Như vậy thì 2 người thừa kế theo di chúc phải trích mỗi người 50tr bù vào phần bà
-Kết luận:
+Chị Ngân: 250tr
+Hạnh: 250tr
+Bà 3: 100tr
b. Bà 3 chết nên chia tiếp di sản bà 3
-Di sản của bà 3: 1 tỷ (600+300+100)
-Chia theo di chúc thì sẽ chia cho 5 người: ông Khải, Hải, Dũng, Ngân, Lương. Tức là 1
kỷ phần trị giá 200tr. Nhưng ông Khải đã mất và anh Hải thì từ chối nhận di sản nên phần
của ông Khải và Hải bị vô hiệu. Như vậy còn 400tr sẽ tiến hành chia theo pháp luật theo
hàng thưà kế thứ nhất là: Dũng và Ngân.
Như vậy:
+Dũng được: 400tr
+Ngân được: 400tr
+Ông Lương: 200tr
c. Anh Dũng chết nên tiếp tục chia di sản
-Di sản của anh Dũng là 400 tr
-Theo di chúc của anh là để lại cho anh trai ruột là anh Hải. Tuy nhiên anh Hải từ chối
nhận nên chia theo pháp luật. Hàng thừa kế của anh dũng cũng không còn ai nên tài sản
này thuộc về nhà nước

Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho
anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản
của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp
theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải (nếu có)
Tình huống 3:
Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C
có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu.
Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
Không có ngữ liệu về di sản của C nên không tiến hành chia. A để lại di chúc cho X-> X
được hưởng 900tr. Tuy nhiên do và B thuộc diện 644 BLDS 2015 vì thê nên bà sẽ phải
được hưởng tối thiểu 2/3 của 300tr là 200tr. Vì vậy X phải trích 200tr ra để bù vào phần
của bà B
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
Không có ngữ liệu về di sản của C nên không tiến hành chia. Di sản của A là 900tr, hàng
thừa kế thứ nhất của A là bà B, X,Y(kế vị C) và D. Như vậy 1 kỷ phần trị giá 300tr. D
chết với di sản là 300tr, hàng thừa kế thứ nhất là bà B,N,K suy ra mỗi người nhận 100tr
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản
-Di sản của A là 900tr, A di chúc để lại cho K 1/2 di sản tức là A được hưởng 450tr, còn
lại 450tr chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ 1 của A là bà B, XY(kế vị C) và D. Như
vậy mỗi người hưởng 150tr. Tuy nhiên, do bà B thuộc diện 644 nên bà tối thiểu phải được
nhận 2/3 di sản chi theo pháp luật là 200tr. Vì vậy, K phải trích 50tr để bù vào phần bà B
Tình huống 4:
Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) &
chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn,
năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T (1960) &
chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N
(1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A
mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với
nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. không đồng ý với
bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa
án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa
kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?
Bài giải
-Hàng thừa kế thứ nhất của chị X là: A,B,K,M,N
-Hàng thừa kế thứ nhất của ông A: B,MN(kế vị X),Y,C,T,Q
-Di sản của ông A là 250tr
-Nếu chia theo di chúc thì anh T được hưởng 250tr
-Nhưng bà B và bà C thuộc diện 644 BLDS nên 2 bà mỗi người đáng lẽ được hưởng ít
nhất 2/3 của 41,6tr là 27,7tr. Như vậy thì anh T phải trích 55,5tr ra bù vào phần thiếu

Tình huống 5:
Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai
& 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu
đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi
nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã
thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy
chia tài sản của ông A?
Bài giải:
Di sản của ông A là 150tr đồng
-Chia theo di chúc bà B có được căn nhà trị giá 100tr đồng, Còn căn nhà 200tr thì chia
theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất: 2 con của anh con cả (kế vị con cả), 4 người
con, bà B. 50/6=8.33

Tình huống 6:
Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và
Bình. Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riêng là Xuân và
Hạ.
Năm 1993 ông Thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê.
Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một
căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình
chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2
người ăn học đến lớn.
Hòa kết hôn với Thuận có con là
Thảo.

Xuân kết hôn với Thu có con là


Đông.
Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng
chết vào năm 2018.
Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di
sản của ông thịnh
Qua điều tra được biết: Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản
chung với bà nguyệt (căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr
đồng.Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là
100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.
Bài giải:
Hòa chết trước chia trước, di sản của Hòa là 120/2=60tr đồng.
Hàng thừa kế thứ nhát của Hòa là:mẹ Hòa Thuận, Thảo và Thịnh
Như vậy mỗi người đựoc hưởng 15tr đồng.

Ông Thịnh chết nên tiếp tục chia. Di sản của ông Thịnh là 220+20+70= 305 tr
Hàng thừa kế thứ nhất của ông Thịnh là: bà Nguyệt, Thảo (kế vị Hòa), Bình, Tuyết Lê,
Xuân, Hạ.
Mỗi người được hưởng: 43.57tr

Xuân chết nên tiếp tục chia, di sản của Xuân là 50+43.57=93.57tr
Hàng thừa kế thứ nhất của Xuân là: Bình Tuyết Lê Hạ (kế vị ông Thịnh), bà Nguyệt, Thu,
Đông.
Mỗi người được hưởng: 23tr392nghin500dong

Tình huống 7:
Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi –
1994. Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với
bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ
để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1
nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

Bài giải:
Di sản của Miên là: 790/2=395tr
Chia theo di chúc của bà thì Trâm sẽ được hưởng 197.5tr
Còn lại 197.5 sẽ chi theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất là: Du, Thảo, Chi
Như vậy mỗi người sẽ được hưởng 65.83tr

Nếu bà Trâm từ chối hưởng di sản thừa kế thì di chúc sẽ vô hiệu, tất cả sẽ tiến hành chia
theo pháp luât cho hàng thừa kế thứ nhất là Du Thảo Chi. Như vậy mỗi người đựo hưởng
131.7tr
Tình huống 8:
A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3
con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông.
Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc
lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin
được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr.
Chia thừa kế trong trường
hợp trên?
Bài giải:
Di sản của A là: 840tr
Vì C chết cùng lúc với A nên phần di chúc của C bị vô hiệu.
Bà B và bà T đều là vợ hợp pháp của A
Chia theo di chúc thì B và T mỗi người được hưởng 210tr
Còn 420tr sẽ tiến hành chia theo pháp luật. Hàng thưuaf kế thứ nhất của A gồm: B,T,
C(kế vị G,N), D, E, F,H,K,P. Như vậy mỗi người sẽ được hưởng 46.7tr

Tình huống 10:


– Anh Hải và chị Thịnh kết hôn năm 2005, họ có 2 con là Hạ sinh năm 2011 và Long
sinh năm 2014
– Do cuộc sống vợ chồng không hoà thuận, vợ chồng anh đã ly thân. Hạ và Long
sống với mẹ, còn anh Hải sống với cô nhân tình là Dương.
– Ở quê anh Hải còn người cha là ông Phong và em ruột là Sơn. Nhân dịp lễ 30/4-
1/5/2016 anh về quê đón cha lên chơi nhưng không may bị tai nạn. Vài ngày trước
khi chết trong viện, anh di chúc miệng (trước nhiều người làm chứng) là để lại toàn
bộ tài sản của mình cho cô Dương.
– 5 ngày sau khi anh Hải chết, ông Phong cũng qua đời.
– Chị Dương đã kiện tới toà án yêu cầu giải quyết việc phân chia di sản thừa kế.
– Biết rằng :
 Tài sản chung của anh Hải và chị Thịnh là 2400 triệu đồng
 Tài sản của ông Phong ở quê là 600 triệu đồng.
– Giải quyết vụ việc trên?
– Giả sử :
 Anh Hải có di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô dương
 Cả anh Hải và ông Phong đều chết cùng thời điểm trong bệnh viện(cái này
khác với phía trên vì bài tập gồm nhiều phần nên em cứ đánh cả phần ông P
chết sau a Hải 5 ngày)
Tài sản của 2 người sẽ được phân chia như thế nào?
Đáp án tham khảo:
– Đầu tiên, di chúc của anh Hải hoàn toàn hợp pháp (Trong trường hợp này là được
những người làm chứng ghi chép lại và kí tên, trong thời hạn 5 ngày đã có công chứng
khi di chúc miệng được người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng). Xét 2 trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: Anh Hải chết trước ông Phong. Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015)
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 4 suất: Ô Phong, chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên).
Mỗi người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/4) = 200 triệu (Trích từ phần hưởng di
sản của chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
 Phong = 200 triệu
 Thịnh = 200 triệu
 Hạ = 200 triệu
 Long = 200 triệu
 Dương = 1200 – 4×200 = 400 triệu
Sau đó Ô Phong chết không có di chúc.
Thừa kế theo pháp luật phần di sản của Ô Phong gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết trước Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của anh
Hải khi còn sống mà vợ Hải không được nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy tài sản Ô Phong 600 + 200 = 800 triệu sẽ chia như sau:
 Sơn = 800/2 = 400 triệu
 Hạ = 800/4 = 200 triệu
 Long = 800/4 = 200 triệu
Tóm lại, trường hợp 1:
 Thịnh = 1200 + 200 = 1400 triệu

 Hạ = 200 + 200 = 400 triệu


 Long = 200 + 200 = 400 triệu
 Dương = 400 triệu
 Sơn = 400 triệu
Thứ hai: Anh Hải và Ô Phong chết cùng lúc. Di sản của Ô Phong sẽ chia thừa kế theo
pháp luật, người thừa kế gồm: Hải và Sơn.
Nhưng anh Hải chết cùng lúc Ô Phong thì 2 cháu nội là Hạ và Long sẽ nhận thừa kế của
anh Hải khi còn sống mà vợ Hải không dược nhận thừa kế (Điều 652 BLDS 2015).
Vậy di sản Ô Phong 600tr sẽ chia như sau:
 Sơn = 600/2 = 300 triệu
 Hạ = 600/4 = 150 triệu
 Long = 600/4 = 150 triệu
Phân chia di sản của anh Hải:
Di sản chia theo di chúc nhưng vẫn chia cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc (Điều 644 BLDS 2015).
Thì hàng thừa kế thứ nhất có 3 suất: Chị Thịnh, Hạ và Long (Chưa thành niên). Mỗi
người sẽ nhận 2/3 mỗi suất = (2/3) x (1200/3) = 800/3tr (Trích từ phần hưởng di sản của
chị Dương)
Vậy di sản anh Hải sẽ chia như sau:
 Thịnh = 800/3 triệu
 Hạ = 800/3 triệu
 Long = 800/3 triệu
 Dương = 1200 – 3×800/3 = 400 triệu
Tóm lại, trường hợp 2:
 Thịnh = 1200 + 800/3 = 4400/3 triệu

 Hạ = 800/3 + 150 = 1250/3 triệu


 Long = 1250/3 triệu
 Dương = 400 triệu
 Sơn = 300 triệu

Tình huống 11:


Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh
năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không
có tài sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại cho
D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ
đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống.
Đáp án tham khảo:

Tình huống 12:


Ông A kết hôn với bà B năm 1952 sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất thỏa thuận bà
B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số
tài sản trị giá là 20 triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà
khác.Tháng 9/1970 ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F
(1978). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không
nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông.
Riêng ngôi nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng
1/1991, anh C yêu cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã
hành hung gây thương tích cho bà T.
Đến tháng 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua điều
tra xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài
sản trị giá 60 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Đáp án tham khảo:
Vì đây là chia tài sản của ông A nên trước tiên bạn phải biết ông A có bao nhiêu tiền để
chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ông A có 20 triệu tiền nhà (không nhập với bà T). và 1/2
của 60 triệu (là 30 triệu) mà ông A và bà T có. => ông A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia
tiền gồm có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60/2 = 30 triệu.
Như vậy là tài sản còn lại 60 – 30 = 30 triệu. Anh C không có quyền hưởng tiếp trong
phần này => đòi bà T là sai.
Tình huống 13:
Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ
nhà chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh
năm 2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm
2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có tài sản chung
là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A
Đáp án tham khảo:
Tình huống 14:
Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người
có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và
anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền.
Ngày
24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều
800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một năm sau
ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di
sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông
Đại lập đủ Điều kiện đối với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng.
Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên
do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều
không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005).
Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc
là 2 tỷ 800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất (theo Điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh
Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế
thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông
Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng.
Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc
và phần di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại),
bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng
2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật (4 tỷ : 5) và
anh Hảo – con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả năng lao động được
hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu toàn bộ
di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 669 BLDS 2005.
Tình huống 15
Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A
và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.
Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế
Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản,
1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A
cho người có quyền thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.
Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp
luật.
A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa
kế thứ nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế
vị của C – theo Điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ
được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu.
Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di
sản=480 triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người
không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015) thì bà B
là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644
BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di
sản được chia theo pháp luật.
Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của
bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định
tại khoản 3, Điều 646 BLDS 2015.
Tình huống 16:
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào
thời gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi
nhà lấy 100 triệu làm ao nuôi cá basa, nhưng chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với
hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ông có di chúc là cho anh C và D mỗi người
200 triệu…
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên?
Đáp án tham khảo:
C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) – 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp
riêng)
C chết ko di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015).
Những ng` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 651
BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi người 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C không được
hưởng phần di sản mà
A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điểm c khoản
2 Điều 650 BLDS 2015).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr – 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những người thừa kế di sản của A theo pháp luật
gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi người nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
 B : 100tr + 500tr = 600 triệu.
 F : 100tr + 400tr = 500 triệu.
 D : 200tr + 500tr = 700 triệu.
 E : 500 triệu.
Tình huống 17:
Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi
tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di
chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là
bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông
Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết),
nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không
nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết.
Đáp án tham khảo:
Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt.
Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu.
½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo
pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật
của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải.
Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được
hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được
hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ
di sản) được chia theo pháp luật.
Tình huống 18:
Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi
làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung
trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A
kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá
180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung “cho N hưởng 1/2 tài sản
của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình
hưởng thừa kế, Bà M không những không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự
việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị thương nhẹ. Bà M bị toà án xử 3 năm tù giam
Anh/chị hãy giải quyết việc chia TK nói trên.
(Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B.
Đáp án tham khảo:
Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A).
Sau khi trừ đi chi phí mai táng (điều 658 BLDS 2015), di sản bà B dùng để chia thừa kế
là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp
luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (điều 651 BLDS
2015). Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều
623 BLDS 2015)
Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”.
Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng
thừa kế của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu.
Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được
ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Bà M
đã bị kết án về hành vi đối với C – là người không được quyền hưởng di sản (điểm c,
khoản 1 Điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho C,D,N
mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu).
Tình huống 19:
Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết
hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A
chết để lại di chúc cho X & N. Qua quá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không
hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100
triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.
Đáp án tham khảo:
Theo đề bài ta được các dữ kiện sau:
 Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.
 Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.
 Di sản của ông A là 200 + (100/2) = 250 triệu.
Do bà B làm mai táng cho ông A hết 40 nên di sản của ông A còn lại là 250 – 40 = 210
triệu.
Theo luật định những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A gồm bà B, M, N và
C: 210/4 = 52,5 triệu.
Tình huống 20:
Năm 1973 Ô Sáu kết hôn với bà Lâm và có hai người con là Hoa (sinh năm 1975) và Hậu
(Sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp
nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có sự đồng ý của bà Lâm,
ông Sáu sống như vợ chồng với bà Son và có hai con trai là Tấn (sinh năm 1983) và
Thanh (sinh năm 1985) và cùng sống tại nhà bà Son.
Năm 1991 bà Lâm bị bệnh nặng, vì Hoa là người chăm sóc chính nên bà đã lập di chúc
cho Hoa 2/3 di sản và hai năm sau thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và
có một người con là Bôn. Cùng năm đó ông Sáu và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại
UBND phường. Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không để lại di chúc.
Ông Sáu lập di chúc cho Bôn là 2/3 di sản của ông. Năm 2000, ông Sáu chết, chi phí mai
tang hết 5 triệu. Tháng 1 năm 2001 các con của ông Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế
của ông.
Qua điều tra, tòa án xác định được:
– Tài sản chung hợp nhất của ông Sáu và bà Son là 80 triệu.
– Tài sản của ông Sáu có trước khi kết hôn không nhập nào tài sản chung với bà
Son. Yêu cầu hãy chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Kết hôn của ông Sáu và bà son là hợp pháp
+ Năm 1993 bà lâm chết
Di sản của bà Lâm : 180/2 = 90 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của bà Lâm : ông Sáu, Hoa, Hậu
Theo di chúc hoa được hưởng = (90*2)/3 = 60 triệu.
Di sản con lại là 30tr không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Hoa = Hậu = 30/3 = 10 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của bà lâm được chia theo pháp luật:
1STK = 90/3 = 30 triệu.
1STK bắt buộc = 30*2/3 = 20tr >10tr (ông Sáu, Hậu (16 tuổi) được hưởng theo Điều 644
BLDS 2015) mỗi suất thiếu 10 triệu sẽ được trừ vào phần của hoa
Vậy ông Sáu = Hậu = 20 triệu, Hoa = 50 triệu.
+ Năm 1998 Hoa chết
Di sản của Hoa 50 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của hoa là :ông Sáu,khôi,bôn
Do hoa chết không để lại di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật
Ông Sáu = Khôi = Bôn = 50/3 = 16.67 triệu.
+ Năm 2000 ông Sáu chết
Di sản của ông Sáu: 90+80/2+20+16.67-5= 161.67 triệu.
Người thừa kế theo pháp luật của ông Sáu là: bà Son,Hoa(bôn thế vị),hậu,tấn,thanh
Theo di chúc: Bôn = 161,67*2/3=107,78 triệu.
Di sản còn lại 53,89 tr di chúc không định đoạt sẽ được chia theo pháp luật: 53,89/5=
10,78 triệu.
Giả sử toàn bộ di sản của ông Sáu sẽ được chia theo pháp luật
1STK = 161,67/5 = 32,33 triệu.
1STK bắt buộc= 32,33*2/3=21,56 triệu (bà Son = Tấn(17tuổi) = Thanh(15tuổi) theo Điều
669) >10,78 triệu. (mỗi người thiếu 10,78 triệu sẽ được trích từ phần của Bôn)
Vậy
 Bà Son = Tấn = Thành = 21,56 triệu.
 Hoa (Bôn thế vị) = Hậu = 10,78 triệu.
 Bôn = 75,43
triệu. Tình huống 21:
Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà B là ngôi biệt thự
trị gía 3.6 tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung: “Để lại 1/3 di sản cho vợ
và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho
bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa các bên trong các tình huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản thừa
kế của ông A, ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ông A, để ngày
01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia di sản
thừa kế của ông A xong (01/2007), thì ông M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữ
ký của ông A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr
đồng. Đáp án tham khảo:
Tổng tài sản của ông A là 3.6 tỷ:2 = 1.8 tỷ
Trường hợp 1: chưa chia di sản mà M đưa biện nhận vay tiền của ông A thì theo thỏa
thuận của các thừa kế nếu sẽ trừ vào tài sản để lại của ông A thì còn lại 1.8 tỷ – 300tr =
1.5 tỷ.
Còn lại chia theo di chúc
 Thứ nhất 1/3 chia cho vợ và các con: B=C=D=E=(1.5 tỷ :3) : 4 = 125tr
 Thứ hai 1/3 giao cho E để thờ cúng = 1.5 tỷ : 3 = 500tr
 Thứ ba 1/3 tặng cho H = 500tr
Trường hợp 2: chia di sản rồi ông M mới đưa biên nhận vay tiền của ông A thì ông A có
vay ông M 300tr thì sẽ trừ vào phần thừa kế thứ nhất.Phần thứ nhất còn lại (1.8 tỷ : 3)-
300=300tr chia lại cho B=C=D=E=300:4 = 75tr
Tổng:
 B = 1.8 tỷ + 75 triệu = 1.875 tỷ
 C = D = 75 triệu
 E = 600+75 = 675 triệu
 H = 600 triệu
Tình huống 22:
Hậu và Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984, Yên sinh năm 1993.
Năm 2000, Hậu đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với
Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn sinh năm 2003.
Ngày 11-2007,Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và không để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu không đồng ý, Vì vậy
Thủy làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là 980 triệu,
trong thời gian Hậu đi xuất khẩu lao động không gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết 20 triệu.
1. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử anh Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản cho
Thủy, Sơn, Xuân mỗi người một phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp trên.
Đáp án tham khảo:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng và tài
sản của Hậu và Thủy là tài sản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ vốn góp, tuy
nhiên
do không đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia Điều cho 2 người = 3 tỷ/2= 1.5
tỷ
Do Hậu và Minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn thuộc
tài sản chung của vợ chồng.
Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 – 20 = 1220 triệu.
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh = Xuân = Yến = Sơn = 1220/4 = 305 triệu.
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy= Sơn = Xuân = 1220/3 = 406.6 triệu.
+ Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pháp luật = 305 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc = 2*305/3 = 203.3 triệu.
Minh = Yến= 203.3 triệu.
Thủy = Sơn= Xuân = (1220-203.3*2)/3 = 271.1 triệu.
Tình huống 23:
Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là
180tr. Họ có 3 người con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t) chưa
có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100 triệu; hội người ngèo 200
triệu. Tính thừa kế của những người trong gia đình bà B?
Đáp án tham khảo:
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 + 600/2 = 480 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng các
con, nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất
thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80 triệu.
=> ông A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà B trị giá: 480
– (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M & hội người
nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận được: (240/3) x 2 =
160 triệu.
Tổng kết:
Ông A : 300 + 80 = 380 triệu.
 C : 0 triệu.
 D = E = M = 80 triệu.
 Hội người nghèo : 160 triệu.
Tình huống 24:
Ông A bị bênh qua đời mà không để lại di chúc.Tài sản của ong gồm 1 ngôi nhà 200tr, 1
xe máy 50tr+ 200tr tiền mặt.Người thân của ông gồm : bố đẻ, vợ, 2 con đẻ và 1 cháu ruột.
Hãy áp dụng BLDS 2015 để chia tài sản thừa kế trong TH trên.
Đáp án tham khảo:
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là 200 + 50 + 200 = 450 triệu.
Vì ông A không để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 650
BLDS 2015).
Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a khoản 1 Điều
651 BLDS 2015)
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450 : 4 = 112,5 triệu/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 112,5 triệu.
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ông A chết, di sản của ông A trị giá là (200 + 50 + 200) : 2 = 225 triệu.
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi người
nhận được 56,25 triệu.
Vợ ông A có: 56,25 + 225 = 281,25 triệu; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng` có 56,25
triệu.
Tình huống 25:
Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và
Phúc (20 tuổi). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc miệng
trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di
chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết
rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì
sao?)
Đáp án tham khảo:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (Điều 629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác
định là chết sau ông Sơn (Điều 619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di
chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS
2015) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (Điều 644 BLDS 2015)
phần còn lại được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ
ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người
được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (Điều 644651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 triệu (thừa kế theo Điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh
(Điều 644, 651 BLDS).

You might also like