You are on page 1of 10

1.

Lon ba mãnh (Lon ghép):


- Công nghệ chế tạo lon ba mãnh được áp dụng cho vật liệu thép. Lon ba mãnh
gồm thân, nắp, đáy. Thân hộp được chết tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại
thành hình trụ và được hàn mí thân; nắp và đáy được chế tạo riêng, sau đó ghép mí
lại với nhau. (nắp được ghép với thân sau khi rót thực phẩm).
- Thân, nắp, đáy có độ dày như nhau vì thép rất cứng vững, không mềm dẻo như
nhôm, không thể nong vuốt lon có chiều cao như nhôm, chỉ có thể nong vuốt ở
chiều cao nhỏ.

1.1. Cấu tạo lon 3 mãnh:


(1), (2) Mối hàn mí phần thân lon; (3) Mối nối; (4) Thép tấm tráng thiếc; (5) Mối
hàn mí phần thân và đáy lon; (6) Mối hàn mí phần thân và nắp lon.
1.1.1. Quy cách vật liệu thép
Theo đặc tính của thép công nghiệp, thép tấm dùng làm lon hộp bao bì thực phẩm
thuộc loại L và MR. Loại MR được sử dụng phổ biến cho các thực phẩm: rau, quả,
thịt, cá. Loại L có tính chống ăn mòn cao lơn MR, vì L có chứa các nguyên tố Ni,
Cr, Mn.
Quy trình sản xuất thép khá phức tạp và chi phí cao, từ thép tấm chế tạo lon, lon
đựng thực phẩm, bao bì này không thể tái sử dụng; đồng thời bao bì thải cũng tốn
chi phí và công sức để tái chế, do đó công nghiệp đồ hộp thwujc phẩm vẫn còn tồn
tại vấn đề ô nhiễm môi trường.
1.1.2. Tiêu chuẩn của thép nền
Độ dày của thép tấm được sản xuất theo các độ dày như sau (mm):

Tiêu chuẩn độ cứng của thép tấm tráng thiếc.


Thép tấm được chia thành nhiều nhóm với chất lượng khác nhau thể hiện qua độ
cứng của thép ROCKWELL, đo theo thang đơn vị THR 30T
1.1.3. Tiêu chuẩn tráng thiếc
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà thép được tráng với lượng thiếc tráng là khác nhau.
Thiếc có thể chế tạo theo phương pháp mạ điện hoặc phương pháp nhúng thép tấm
vào thiếc nóng chảy, nhưng hiện nay chỉ sản xuất theo phương pháp mạ điện.
Lượng thép tráng danh nghĩa, lượng tráng trung bình và lượng tráng thấp nhất cho
thép của thép tráng thiếc được quy định ở bảng. Tuy nhiên vẫn có trường hợp thép
được phủ lớp thiếc có độ dày cao hơn trong bảng nếu được yêu cầu thực tế.
Loại thép dùng chế tạo lon chứa đựng thực phẩm có độ tráng thiếc từ 5,6g ÷
11,2g/m2, có thể lên đến 15,1g/m2.
Thiếc dùng để mạ điện lên bề mặt thép tấm có độ tinh khiết 99,75%. Theo tiêu
chuẩn của EU RONORM, tấm thép tráng thiếc có thép tráng thiếc có kích thước
1000x850mm. Lượng thiếc tráng trên bề mặt tháp cũng ảnh hưởng đến chi phí, nhờ
qua sự cải thiện phương pháp tráng thiếc, lượng thiếc tráng hiện nay đã giảm đi rất
nhiều, chỉ cần 4-5kg thiếc cho 1 tấn thép tấm mạ thiếc trong khi phương pháp
nhúng nhiệt tiêu tốn 13÷14 kg/tấn thép tấm. Theo các hệ tiêu chuẩn khác nhau thì
lượng thiếc phủ và chất lượng của lớp thiếc cũng khác nhau.
Dấu hiệu chỉ định độ tráng thiếc của hai mặt khác nhau: Việc đánh dấu được thực
hiện trên bề mặt có độ tráng thiếc cao hay thấp của thép tráng thiếc khác nhau, bề
mặt cần đánh dấu, phương pháp đánh dấu phải có sự thỏa thuận giữa người mua và
người sản xuất và cũng phải ghi rõ trong hợp đồng.
Dấu hiệu Phương pháp đánh dấu Ví dụ chỉ định
D Được đánh dấu liên tục 5,6/2,8D
khoảng hơn 2mm bề
rộng, ở bề mặt tráng thiếc
thấp, gần một cạnh bên
Dấu hiệu được ghi trên
bề mặt có độ tráng thiếc
A thấp, được vẽ với một 5,6/11,2 A
dấu hiệu hình học với nét
vẽ rộng 1mm.
Dấu hiệu được ghi trên
bề mặt có độ tráng thiếc
A cao, được vẽ bởi đường // 5,6A/11,2
liên tục khoảng 1mm bề
rộng.
Bảng 7.5: Dấu hiệu qui định độ tráng thiếc trên bề mặt thép tâm
Bề mặt hoàn thành của thép tráng thiếc bằng phương pháp mạ điện sẽ được phân
loại theo độ bóng bề mặt, được cho ở bảng 7.6
Mặt hàng Kí hiệu Phân loại Đặc trưng
Bề mặt thiếc sáng
bóng, trơn nhẵn,
B Sáng
phản chiếu khá
tốt.
Bề mặt thiếc sáng
R Đá có vân như bề mặt
Sản phẩm cán
đá mài
nguội một lần
Bề mặt lớp thiếc
S Bạc bóng, có màu bạc
đục
Lớp thiếc không
M Xỉn sáng bạc mà trở
nên đục xám
Sản phẩm cán Bề mặt sáng bạc
R Đá
nguội lần 2 có vân
Bảng 7.6: Phân loại bề mặt thép sau mạ thiếc
Thép sau khi mạ điện sẽ được xử lý hóa học hay điện hóa để tạo sự bám định chặt
chẽ của thiếc.
Lớp thiếc phủ bề mặt thép tạo vẻ mỹ quan cho sản phẩm: bên ngoài và bên trong
trong hộp đều có màu sáng bạc và nhận rõ thấy rõ thực phẩm trong hộp khi vừa
mới khui nắp hộp.
1.1.4. Cấu tạo của một thép tấm tráng thiếc (4) như sau:
Để tránh ăn mòn lớp thiếc bởi môi trường thực phẩm cũng như không khí, H2O,
hơi nước tác động lên bề mặt ngoài bao bì, thì lớp thiếc được phủ lớp vec-ni bảo
vệ. Nếu không có lớp bảo vệ thì:
 Môi trường acid, muối của thực phẩm sẽ ăn mòn thiếc và sinh ra khí H2,
ngoài ra còn tiếp tục ăn mòn lớp thép nền.
 Không khí ẩm và H2O từ môi trường ngoài hoặc hơi H2O và H2O của quá
trình tiệt trùng có thể gây hư hỏng lớp mặt ngoài bao bì
 Sự trầy sước bề mặt do sự cọ sát tiếp xúc của bao bì với những kim loại
khác.
Do đó đa số bao bì thực phẩm bằng thép tráng thiếc cần thiết được tráng lớp vec-ni
bằng nhựa nhiệt rắn ở mặt trong, và bề mặt ngoài được sơn và có thể tráng vec-ni
trong suốt để bảo vệ lớp sơn trong suốt để bảo vệ lớp sơn không bị bong tróc, và
bảo vệ lớp thiếc tráng thép.
 Dầu phủ bề mặt thép tráng thiếc:
Thép tráng thiếc sau khi xử lý hóa học hoặc điện hóa được phủ dầu cả 2 mặt. Lớp
dầu DOS (Di-octylsebacate) được phủ lên bề mặt thép tráng thiếc khoảng 2 ÷
5mg/m2 nhằm mục đích bôi trơn bề mặt thép để thép tấm có thể trượt lên nhau dễ
dàng mà không gây sự trầy sước lớp thiếc tráng, trong quá trình vận chuyển, nhập
liệu, tạo hình lon.
Lớp thép nền (5):
Lớp thép nền hay nguyên liệu thép tấm dày 0,2 ÷ 0,36mm. Thành phần hóa học
của lớp thép nền và đặc tính bề mặt ảnh hưởng đến cơ tính và tính chống ăn mòn
của bao bì. Ngoài ra độ cứng của thép nền cũng ảnh hưởng đến việc chế tạo lon.
Lớp hợp kim FeSn2 (4): Dày khoảng 0,15.
Lớp sắt nền sau khi được tráng thiếc, được xử lý hóa học để thành lớp hợp kim Fe-
Sn. Tính liên tục của lớp hợp kim và độ dày của nó ảnh hưởng tới tính chống ăn
mòn của thép nguyên liệu. Nếu lớp thiếc bị hòa tan vào thực phẩm thì lớp hợp kim
sẽ trở thành lớp bảo vệ thứ hai.

Lớp thiếc (3): Dày khoảng 0,35.


Thời gian bảo quản của lon và độ mạ thiếc tỷ lệ với nhau: lớp mạ thiếc càng dày
thì trên bề mặt thiếc càng ít lỗ, do đó chống ăn mòn càng tốt.
Lớp oxyt (SnO) (2):
Dày khoảng 0,002 được tạo ra trong quá trình xử lý hóa học lớp thiếc mạ bằng
dung dịch Na2Cr2O7, có tác dụng bảo vệ lớp thiếc bên trong.
Lớp dầu DOS (1):
Phủ lên bề mặt thép tấm, dày khoảng 0,002 , nhằm để bôi trơn và che phủ tránh
trầy xước, giúp các thép tấm trượt lên nhau dễ dàng trong quá trình vận chuyển,
nhập liệu, tạo hình lon.

2. Quy trình
Lon được chế tạo từ 3 mảnh gồm 1 thân lon, 2 nắp hay 1 nắp, 1 đáy.
Sắt nguyên liệu được rửa sạch lớp dầu, sấy khô.
In nhãn hiệu và tráng vecni:
Một bề mặt của thép tấm được in nhãn hiệu, sau đó có thể được phủ vecni bảo vệ
cả hai bề mặt hoặc chỉ phủ bề mặt không in là bề mặt trong đựng thực phẩm hoặc
không phủ vecni cả hai mặt, tùy theo yêu cầu sản phẩm việc in được thực hiện
hàng loạt nhằm tạo nhãn hiệu cung cấp thông tin cho từng loại sản phẩm, đồng thời
lớp vecni chống oxy hóa từ bên ngoài, tạo nét cho bao bì.
Tráng Vecni nhằm chống sự oxy hóa, sự ăn mòn lớp thiếc tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm chứa trong bao bì. Tùy loại sản phẩm chứa đựng mà sử dụng lớp vecni
thích hợp nhằm không ảnh hưởng đến thực phẩm, và cũng không gây hư hỏng lớp
vecni này. Lon đựng thực phẩm ta thường dùng vecni epoxy phenolic. Trường hợp
lon đựng thịt cá thì cần tráng vecni có đưa vào bột Ti2O hoặc Al để hấp thu khí H2S
thường sinh ra khi tiệt trùng thịt cá đóng hộp,
Cắt sắt tạo hình thân lon:
Thép tấm nguyên liệu sau khi được in nhãn hiệu và tráng vecni, được đưa qua máy
cắt thành mảnh hình chữ nhật thoe kích thước lon mà ta cần sản xuất.
Thép được cắt như sau:
Giai đoạn 1: Cắt tấm sắt nguyên liệu thành nhiều tấm nhỏ có chiều rộng là chiều
cao lon để tạo thân lon
Giai đoạn 2: Tiếp tục cắt những tấm sắt lần ở giai đoạn 1 thành những miếng nhỏ
có chiều dài bằng chu vi đáy lon.

Giai đoạn 3: Sau khi đã cắt ở giai đoạn 2, những tấm sắt nhỏ tiếp tục được cắt góc
và gấp mép để tạo mí thân.

You might also like