You are on page 1of 25

CHƯƠNG II.

ĐIỀU TRA THỐNG KÊ


I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU CỦA
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
II. CÁC LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
III. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
IV. HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THỐNG

V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
VI. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU CỦA ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ

1. Khái niệm:
Điều tra thống kê là tổ chức, tiến hành việc thu thập tài liệu về
hiện tượng nghiên cứu một cách khoa học theo một kế hoạch
thống nhất trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU CỦA ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ

2. Ý nghĩa
- Căn cứ tin cậy để kiểm tra, đánh giá thực trạng, tình hình thực
hiện kế hoạch
- Cung cấp luận cứ xác đáng cho việc phân tích, phát hiện những
yếu tố tác động, những yếu tố quyết định đến sự biến đổi của
hiện tượng nghiên cứu.
- Căn cứ vững chắc cho việc phát hiện, xác định xu hướng, quy
luật biến động của hiện tượng trong tương lai
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU CỦA ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ (Tiếp)
3. Yêu cầu của điều tra thống kê
Chính xác: tài liệu phải phản ánh đúng, trung thực thực tình
hình thực tế của hiện tượng nghiên cứu.
Kịp thời: nhạy bén với sự biến đổi của hiện tượng và đúng
lúc cần.
Đầy đủ: thông tin thu thập được phải đầy đủ về nội dung, số
đơn vị tổng thể đã quy định trong văn bản điều tra.
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

Theo tính chất


liên tục của
việc ghi chép

Điều tra
Điều tra
không thường
thường xuyên
xuyên
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

1.Điều tra thường xuyên và không thường xuyên


a. Điều tra thường xuyên: là tiến hành ghi chép, thu thập tài liệu
ban đầu của hiện tượng một cách liên tục, có hệ thống và
thường là theo sát quá trình phát sinh và phát triển của hiện
tượng
+ Ưu điểm: tạo khả năng theo dõi được tỷ mỉ tình hình biến
động của hiện tượng theo thời gian, thường sử dụng trong các
đơn vị sản xuất, kinh doanh lưu thông dịch vụ.
+ Nhược điểm: với các cuộc điểu tra quy mô lớn thì điều tra
thường xuyên tốn kém.
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)

b. Điều tra không thường xuyên:


- Là tiến hành ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu của hiện
tượng một cách không liên tục không gắn liền với quá trình
phát triển của hiện tượng.
- Tài liệu của điều tra không thường xuyên chỉ phản ánh trạng
thái của hiện tượng ở một thời gian nhất định.

Điều kiện sử dụng:


- Với hiện tượng không thường xuyên xảy ra
- Cuộc điều tra đòi hỏi kinh phí lớn
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)
2. Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ
Căn cứ vào mục đích điều tra phản ánh toàn bộ hay một bộ
phận của tổng thể. Ta có thể phân loại theo sơ đồ sau:
Theo phạm
vi đối
tượng điều
tra

Điều tra
Điều tra
không toàn
toàn bộ
bộ

Điều tra Điều tra Điều tra


chọn mẫu trọng điểm chuyên đề
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)

2. Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ


a. Điều tra toàn bộ:
- Là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên toàn bộ các đơn vị
thuộc đối tượng điều tra, không loại trừ bất kỳ đơn vị nào.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ tài liệu về từng đơn vị tổng thể,
tạo điều kiện tính các chỉ tiêu tổng hợp.
+ Nhược điểm:
Kinh phí lớn, tốn thời gian và nhân lực.
Đối với tổng thể tiềm ẩn, việc xác định đơn vị tổng thể là rất
khó khản nên điều tra tòan bộ dễ bị bỏ sót.
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)
b. Điều tra không toàn bộ:
- Là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên một số đơn vị được
chọn ra trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung. Những
đơn vị được chọn phải có đầy đủ một số điều kiện nhất định
+ Ưu điểm:
Giảm chi phí điều tra,
Tiến hành nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời,
Có thể đi sâu phân tích nhiều khía cạnh của hiện tượng.
+ Nhược điểm:
Dễ phát sinh sai số khi đánh giá cho toàn bộ hiện tượng nghiên
cứu
Hạn chế về tài liệu thông tin không đầy đủ.
II. PHÂN LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)
Điều tra chọn mẫu:
- Là loại điều tra không toàn bộ, chỉ chọn ra một số đơn vị để
điều tra thực tế, sau đó dùng kết quả thu thập được để tính toán
suy rộng thành các đặc điểm của toàn bộ tổng thể…
Điều tra chuyên đề:
- Là loại điều tra không toàn bộ, chỉ tiến hành thu thập tài liệu
trên một số rất ít đơn vị nhưng lại đi sâu nghiên cứu chi tiết
nhiều khía cạnh khác nhau của đơn vị đó nhằm rút ra một số kinh
nghiệm để chỉ đạo, không dùng suy rộng tài liệu.
Điều tra trọng điểm:
- Là điều tra không toàn bộ, chỉ tiến hành thu thập tài liệu trên
những đơn vị chủ yếu, trọng điểm.
- Kết quả điều tra không dùng suy rộng, tính toán, phân tích đánh
giá thành đặc điểm của hiện tượng.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
1. Phương pháp điều tra trực tiếp
Khái niệm:
- Là phương pháp thu thập thông tin mà theo đó nhân viên điều
tra phải trực tiếp tiếp xúc với đối tượng điều tra, trực tiếp tiến
hành hoặc giám sát việc cân đong đo đếm và sau đó ghi chép
những thông tin thu được vào phiều điều tra
Ưu điểm: tài liệu có độ chính xác cao
Nhược điểm:
- Không thể tiến hành với những hiện tượng không thể quan sát
hoặc trực tiếp đo lường;
- Những cuộc điều tra quy mô rộng cần nguồn kinh phí lớn.
2. Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin
theo đó ghi chép thu nhập tài liệu được thực hiện thông qua
quá trình hỏi – đáp giữa người điều tra viên và người cung cấp
thông tin.
Phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn gián tiếp
Đều là phương pháp thu thập thông tin thông qua quá trình hỏi - đáp
Đặc điểm: Điều tra viên trực tiếp Đối tượng điều tra tự ghi câu trả
hỏi và ghi câu trả lời (trực tiếp lời và gủi lại cho điều tra viên
gặp mặt, gọi điện thoại) (gửi lại phiếu điều tra hoặc gửi
thư đến)
Ưu điểm: Thông tin đảm bảo độ Dễ tổ chức, tiết kiệm chi phí
chính xác cao
Nhược điểm: Tốn thời gian, chi Khó kiểm tra, đánh giá độ chính
phí, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị xác của thông tin, nội dung điều
kỹ càng tra bị hạn chế; đòi hỏi đối tượng
điều tra có trình độ văn hoá
IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

CÁC HÌNH
THỨC TỔ
CHỨC ĐiỀU
TRA

BÁO CÁO
ĐiỀU TRA
THỐNG KÊ
CHUYÊN MÔN
ĐỊNH KỲ

BÁO CÁO BÁO CÁO


THỐNG KÊ CƠ THỐNG KÊ
SỞ TỔNG HỢP
IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)
1. Báo cáo thống kê định kỳ
- Là hình thức thu thập số liệu dựa vào các biểu mẫu báo cáo
được lập sẵn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Mang tính
chất hành chính bắt buộc, phạm vi, áp dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp nhà nước và cơ quan nhà nước.
Báo cáo thống kê cơ sở: là báo cáo thống kê do các đơn vị cơ
sở lập từ số liệu ghi chép ban đầu theo hệ thống biểu mẫu thống
nhất và báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
Báo cáo thống kê tổng hợp: là báo cáo thống kê do các đơn vị
thống kê các cấp lập số liệu đã được tổng hợp qua chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, từ kết quả các cuộc điều tra thống kê theo
hệ thống biểu mẫu tổng hợp thống nhất để phục vụ cho yêu cầu
quản lý từng cấp và tổng hợp số liệu thống kê ở cấp cao hơn.
IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)

2. Điều tra chuyên môn


- Là hình thức tổ chức điều tra không thường xuyên, tiến hành
theo một kế hoạch và phương pháp quy định riêng cho mỗi lần
điều tra.
- Phạm vi áp dụng của điều tra chuyên môn là thu thập tài liệu
hầu hết những hiện tượng mà báo cáo thống kê định kỳ chưa
hoặc không cung cấp được.
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
Phương án điều tra là một loại văn bản được xác định trong bước
chuẩn bị điều tra, quy định rõ những vấn đề cần giải quyết hoặc
cần hiểu thống nhất trước, trong và sau khi tiến hành điều tra.
Nội dung chủ yếu của một phương án điều tra:
Xác định mục đích điều tra
Xác định đối tượng và đơn vị điều tra
Xác định nội dung điều tra và thiết lập phiếu điều tra
Chọn thời điểm và quyết định thời hạn điều tra
Lập kế hoạch và tiến hành tổ chức điều tra
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA (Tiếp)
1. Xác định mục đích điều tra
Là xác định xem cuộc điều tra nhằm tìm hiểu vấn đề gì? Phục
vụ cho yêu cầu nghiên cứu nào?
Ý nghĩa: là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng, đơn vị,
xây dựng kế hoạch và nội dung điều tra
Căn cứ xác định mục đích: là những nhu cầu thực tế hoặc lý
luận
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA (Tiếp)
2. Xác định đối tượng và đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra: là những đơn vị tổng thể cần được thu
thập tài liệu thuộc phạm vi điều tra (danh giới phân biệt
những đơn vi được điều tra với các đơn vị khác)
Đơn vị điều tra: là nơi phát sinh tài liệu ban đầu, điều tra
viên đến đó để thu thập tài liệu. Một số trường hợp đối tượng
điều tra trùng với đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra là trả lời câu hỏi điều tra ai? Đơn vị điều
tra là trả lời câu hỏi điều tra ở đâu
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA (Tiếp)
3. Xác định nội dung điều tra và thiết lập phiếu điều tra
- Là toàn bộ các đặc điểm cơ bản của từng đối tượng, đơn vị điều
tra mà ta cần thu thập thông tin.
Căn cứ xác định nội dung điều tra:
+ Mục đích điều tra
+ Đặc điểm của hiện tượng
+ Khả năng tài chính, thời gian, năng lực, trình độ thực tế của đơn
vị tổ chức điều tra
Phiếu điều tra (bảng hỏi; biểu điều tra):
- Là tập hợp các câu hỏi về nội dung điều tra, được sắp xếp theo
một trật tự nhất định.
- Là công cụ để tiến hành thu thập và lưu trữ thông tin.
Bản giải thích: Là bản giải thích cách ghi phiếu điều tra
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA (Tiếp)
4. Chọn thời điểm, thời kỳ và quyết định thời hạn điều tra
Thời điểm điều tra:
- Là mốc thời gian được quy định thống nhất mà cuộc điểu tra
phải thu thập thông tin về hiện tượng tồn tại đúng thời điểm
đó.
Thời kỳ đìều tra:
- Là khoảng thời gian (tuần, tháng, năm) được quy định để thu
thập số liệu về lượng của hiện tượng được tích luỹ trong cả
thời kỳ đó.
Thời hạn điều tra:
- Là khoảng thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm vụ thu
thập số liệu.
V. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA (Tiếp)
5. Lập kế hoạch tổ chức và tiến hành điều tra
Kế hoạch tổ chức bao gồm các khâu:
✔ Thành lập Ban chỉ đạo điều tra và quy định nhiệm vụ cơ quan
điều tra các cấp.
✔ Chuẩn bị lực lượng cán bộ điều tra, phân công trách nhiệm và
tiến hành tập huấn nghiệp vụ cho họ
✔ Lựa chọn phương án điều tra thích hợp
✔ Định các bước tiến hành điều tra.
✔ Phân chia khu vực và địa bàn điều tra.
✔ Tổ chức các cuộc hội nghị chuẩn bị.
✔ Tiến hành điều tra thử nghiệm.
✔ Xây dựng phương án tài chính và chuẩn bị các phương tiện vật
chất khác.
✔ Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra.
VI. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

a. Khái niệm: Sai số trong điều tra thống kê là chênh lệch giữa
trị số thực của hiện tượng nghiên cứu so với trị số của nó
mà điều tra thống kê thu được
b. Phân loại:
Sai số do đăng ký: có thể xảy ra ở tất cả các loại điều tra,
phát sinh trong quá trình ghi chép (bao gồm sai số ngẫu
nhiên và sai số có hệ thống)
Sai số do tính chất đại biểu: xảy ra trong điều tra chọn
mẫu, phát sinh do việc suy rộng từ những đơn vị không đảm
bảo tính đại diện
VI. SAI SỐ TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ (Tiếp)
c. Khắc phục:
✔ Làm tốt công tác chuẩn bị điều tra: Công tác lập phương
án; công tác tuyền truyền; lựa chọn, tập huấn cán bộ điều tra
✔ Kiểm tra một cách có hệ thống toàn bộ cuộc điều tra: Kiểm
tra tính đầy đủ về mặt nội dung, số đơn vị; tính chính xác
của con số; tính đại biểu của đơn vị điều tra

You might also like