Professional Documents
Culture Documents
d. Đơn vị tính
- Đơn vị tự nhiên: (đơn vị hiện vật) là đơn vị tính phù hợp với
đặc tính vật lý của hiện tượng. Trong nhiều trường hợp dùng
đơn vị kép để tính toán.
- Đơn vị thời gian lao động: giờ - công, ngày – công… để tính
lượng lao động hao phí sản xuất ra sản phẩm.
- Đơn vị tiền tệ: biểu hiện giá trị sản phẩm, được sử dụng rộng rãi
nhất trong thống kê
2. CÁC LOẠI SỐ TUYỆT ĐỐI
⚫ Số tuyệt đối thời kỳ: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện
tượng trong một độ dài thời gian nhất định và được hình thành
thông qua sự tích lũy về lượng
⚫ Đặc điểm
Các số tuyệt đối thời của cùng một chỉ tiêu có thể cộng được
với nhau để phản ánh trị số của thời kỳ dài hơn.
Các số tuyệt đối thời kỳ phụ thuộc vào độ dài thời gian nghiên
cứu, thời kỳ càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn
⚫ Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện
tượng tại một thời điểm nhất định.
⚫ Đặc điểm
Số tuyệt đối thời điểm: chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng
tại một thời điểm nhất định, trước và sau thơi điểm đó trạng
thái của hiện tượng có thể thay đổi
Các số tuyệt đối thời điểm của cùng một chỉ tiêu không thể
cộng được với nhau.
II. SỐ TƯƠNG ĐỐI
1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM
a. Khái niệm: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu
+ So sánh 2 mức độ của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau
về điều kiện thời gian
+ So sánh hai mức độ khác nhau nhưng có liên quan đến nhau
+ So sánh hai mức độ bộ phận trong cùng một tổng thể, hay
mức độ bộ phận với mức độ tổng thể.
1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM (tiếp)
b. Đặc điểm:
- Số tương đối trong thống kê không phải là con số thu được từ
điều tra mà là kết quả so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê đã có.
- Số tương đối bao giờ cũng có gốc so sánh.
- Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, %, %o, hoặc
đơn vị kép.
1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM (tiếp)
c. Ý nghĩa:
- Phản ánh kết cấu, quan hệ so sánh, quan hệ tỷ lệ, trình độ
phát triển, trình độ phổ biến... của hiện tượng.
- Dùng trong việc lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch.
- Trường hợp cần giữ bí mật số tuyệt đối người ta có thể sử
dụng số tương đối để phản tình hình thực tế của hiện tượng
2.CÁC LOẠI SỐ TƯƠNG ĐỐI
a. Số tương đối động thái (ký hiệu tđt)
- Biểu hiện sự biến động các mức độ của hiện tượng nghiên cứu
qua thời gian, được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ so sánh mức
độ của hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về thời gian.
Công thức tính:
Trong đó:
y1 : Mức độ kỳ nghiên cứu (kỳ cần so sánh)
y0 : Mức độ kỳ gốc (kỳ lấy làm gốc so sánh)
Số tương đối động thái được biểu hiện bằng lần hoặc %
2.CÁC LOẠI SỐ TƯƠNG ĐỐI
b. Số tương đối kế hoạch
- Được sử dụng trong công tác xây dựng kế hoạch và kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
❖Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: là quan hệ tỷ lệ so sánh
giữa mức độ cần đạt được với mức độ thực tế kỳ gốc của 1 chỉ
tiêu.
Công thức tính
Ý nghĩa: Xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong 1
tổng thể. Từ đó xác định vai trò của từng bộ phận đối với tổng
thể.
2.CÁC LOẠI SỐ TƯƠNG ĐỐI (tiếp)
d. Số tương đối cường độ
- Biểu hiện trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu trong
một điều kiện lịch sử nhất định.
Ví dụ: Mật độ dân số (người/ km2) = Dân số TB/ diện tích đất
đai
Đơn vị tính của số tương đối là đơn vị kép
Trong đó:
yA: Mức độ hiện tượng địa điểm A
yB: Mức độ hiện tượng địa điểm B
Chú ý: Khi tính số tương đối không gian, cần chú ý tính chất có thể
so sánh được giữa các chỉ tiêu.
3. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG SỐ TUYỆT ĐỐI VÀ SỐ
TƯƠNG ĐỐI
Khi sử dụng số tuyệt đối & số tương đối phải xét đến đặc điểm
của hiện tượng nghiên cứu.
Vận dụng một cách kết hợp hai loại chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu
tương đối.
Phải đảm bảo tính chất so sánh được giữa các mức độ trong
trường hợp tính số tương đối
III. SỐ TRUNG BÌNH
1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM
❖ Khái niệm: Là mức độ đại biểu (hay mức độ điển hình) theo một
tiêu thức số lượng nào đó của hiện tượng nghiên cứu bao gồm
nhiều đơn vị cùng loại.
❖ Đặc điểm:
- Có tính chất tổng hợp và khái quát cao, nêu lên mức độ chung
nhất, phổ biến nhất
- San bằng bù trừ chênh lệch giữa các đơn vị tổng thể
❖ Ý nghĩa:
- Tạo điều kiện để so sánh các hiện tượng không có cùng quy mô
- Nghiên cứu sự biến động của hiện tượng theo thời gian
- Là cơ sở vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác
2. CÁC LOẠI SỐ TRUNG BÌNH
a. Số trung bình cộng: Được tính bằng cách đem tổng số các
lượng biến của tiêu thức chia cho tổng số đơn vị tổng thể
▪ Số trung bình công giản đơn: Chỉ áp dụng để tính các mức độ
trung bình khi lượng biến chỉ có 1 đơn vị tổng thể tương ứng
(không có phân tổ).
Công thức tính: (1)
(3)
(4)
(5)
Trong đó:
xmin : Giới hạn dưới của tổ có số trung vị
h : Trị số khoảng cách tổ có số trung vị
fMe : tần số của tổ số trung vị
S : tần số tích lũy của tổ đứng trước tổ có số trung vị
∑fi :Tổng các tần số của dãy số lượng biến
▪ Số trung bình phải được tính ra từ tổng thể đồng chất. Tổng thể
đồng chất là tổng thể bao gồm nhiều đơn vị, phần tử có cùng
chung một tính chất, đặc điểm chủ yếu liên quan đến mục đích
nghiên cứu.
▪ Số trung bình cần vận dụng kết hợp với các số trung bình tổ. Số
trung bình tổ chính là số trung bình tính riêng cho từng tổ, từng
bộ phận cấu thành tổng thể, giúp ta đi sâu nghiên cứu đặc điểm
riêng từng tổ hoặc bộ phận, giải thích được nguyên nhân phát
triển chung của hiện tượng.
IV. NGHIÊN CỨU ĐỘ BIẾN THIÊN CỦA TIÊU THỨC
Ví dụ: Khi quan sát NSLĐ của 2 tổ công nhân trong doanh
nghiệp
Tổ 1 20 30 40 50 60
Tổ 2 38 39 40 41 42
IV. NGHIÊN CỨU ĐỘ BIẾN THIÊN CỦA TIÊU THỨC
-Nếu khoảng biến thiên (R) tính ra càng lớn thì tính chất đại biểu
của số trung bình càng giảm và ngược lại.
b. Độ lệch tuyệt đối trung bình: Là số trung bình cộng của các
độ lệch tuyệt đối giữa các lượng biến với số trung bình cộng của
các lượng biến đó
Công thức tính: Ta có 2 trường hợp
-Trường hợp tài liệu ko phân tổ
Đặc điểm:
- Phản ánh độ biến thiên của tiêu thức chặt chẽ hơn khoảng biến
thiên vì chỉ tiêu có xét đến tất cả các lượng biến với giá trị trung
bình.
- Chỉ tiêu này chỉ xét các trị số tuyệt đối của độ lệch nên bỏ qua
sự chênh lệch thực tế về dấu do đó chưa thực sự là chỉ tiêu hoàn
thiện.
c. Phương sai: là giá trị kỳ vọng của bình phương của độ lệch
của các lượng biến so với giá trị trung bình của nó.
Phương sai dùng để xác định độ phân tán trong tập dữ liệu của
tổng thể so với giá trị trung bình được tính ra từ tổng thể đó.
Phương sai nhỏ là bộ dữ liệu có các giá trị gần với giá trị trung
bình.
d. Độ lệch tiêu chuẩn: Là căn bậc 2 của phương sai.
Độ phân tán tương đối cho phép so sánh độ phân tán của các
tiêu thức khác nhau