Professional Documents
Culture Documents
Bạn cũng sẽ bắt gặp từ การ kết hợp với một cụm từ, kết nối bằng từ /thii^/. Ví dụ như trong câu này:
1
/ding^ mee^ tii măn ding^ roóng hay^/
Mẹ càng đánh, nó càng khóc.
/ding^ khôn ưừn ph’uut^ may^ đii xày rau rau ding^ toong^ khêêm^ kheẻng khưn^/
Người khác càng nói không tốt về chúng ta, chúng ta lại càng phải mạnh mẽ hơn.
2
Đây là những cặp từ khá phổ biến trong tiếng Thái, bạn cứ nghe thấy nó thường xuyên, nhưng thi
thoảng lại thắc mắc "không biết nó có giống nhau không, có thay thế cho nhau được không, khi nào
thì dùng từ nào,..." Vậy thì hôm nay ad sẽ giải đáp giúp bạn nhé !
Về nghĩa
- นี้ và นี่ : đây, này
- นัน้ và นั่น : đó, ấy (xa hơn นี/้ นี่)
- โน ้น và โน่น: kia, kìa (chỉ vị trí vật thể xa hơn cả นัน ้ /นั่น)
.
Điểm khác biệt
นี้ นัน ้ โน ้น (nií, nắn, nôốn) đứng sau DANH TỪ: คนนี้ (người này) หนังสอ ื เล่มนัน
้ (quyển sách ấy)
เพลงโน ้น (bài hát kia)... Bạn không thể nào nói ไปนี้ được, vì ไป là động từ mất rồi!
นี่ นั่น โน่น (nii^, năn^, nôôn^) thường đứng đầu câu để làm chủ ngữ. Trong khi đó, นี้ นัน ้ โน ้น (nií,
nắn, nôốn) KHÔNG THỂ đứng ở đầu câu được.
Ví dụ, để diễn tả câu hỏi, "Đây là cái gì?", thì:
นีค่ อื อะไร (câu này đúng)
นีค ้ อื อะไร (câu này sai, vì นี้ không thể đứng đầu câu)
.
Trường hợp ngoại lệ
Chúng ta có một trường hợp ngoại lệ, khi นี่ นั่น โน่น (nii^, năn^, nôôn^) đi cùng với ที่ tạo thành ทีน ่ ี่
ทีน
่ ั่น ทีโ่ น่น
Ví dụ: ดูรายละเอียดเพิม ่ เติมได ้ทีน
่ ี่ (Xem thêm thông tin chi tiết tại đây)
.
Vậy thì tóm lại, khi bạn phân vân không biết nên dùng นี้ /nií/ hay นี่ /nii^/, hãy tự hỏi bản thân
xem:
Bạn muốn diễn đạt "cái bàn này" "chiếc xe này" "con mèo đó" "bộ phim kia",... đúng không?
Nếu đúng, dùng นี้ /nií/ nhé!
Bạn muốn diễn đạt "đây là admin của Yêu Tiếng Thái" "kia là chiếc xe" "đó là con mèo",... đúng
không? Nếu đúng, dùng นี่ /nii^/ mới đúng nha!
5.. บาง và บ ้าง khác nhau như thế nào, cách dùng ra sao.
บาง và บ ้าง, cả hai từ này đều mang nghĩa là "vài", "một vài". Nhưng cách sử dụng hơi khác nhau
một tí:
.
บาง mang nghĩa là “vài”, phía sau có ĐI KÈM LƯỢNG TỪ.
บางคน: vài người
บางคนชอบไปเทีย ่ ว สว่ นบางคนชอบอยูบ ่ ้าน
Vài người thích đi chơi, còn vài người thì thích ở nhà.
บางครัง้ : vài lần
ึ ว่าคุณไม่รักฉั นแล ้ว
มีบางครัง้ ฉั นรู ้สก
Có đôi lúc, em nghĩ rằng anh không còn yêu em nữa
.
บ ้าง có thể ĐỨNG MỘT MÌNH, mà không cần lượng từ đi kèm phía sau.
.
3
Khi nằm ở CUỐI CÂU (không phải câu hỏi), บ ้าง làm câu nói mang sắc thái yêu cầu, mệnh lệnh,
hoặc năn nỉ,...
ทำไมสงั่ อาหารข ้างนอกเยอะจัง คุณลองเรียนทำกับข ้าวบ ้าง
Sao cứ order đồ ăn bên ngoài hoài thế, cậu thử học nấu ăn một ít xem nào!
ใจเย็นๆ ให ้คนอืน ่ เขาแสดงความคิดเห็นบ ้าง
Bình tĩnh, cho người khách thể hiện ý kiến nữa chứ!
.
Khi nằm ở CUỐI CÂU HỎI thì บ ้าง mang nghĩa là “những”. Với câu hỏi này, người hỏi mong đợi
một câu trả lời dạng LIỆT KÊ.
คุณชอบสอ ี ะไรบ ้าง
Cậu thích NHỮNG màu gì? (Sẽ trả lời là: tớ thích màu xanh lá, xanh dương, xanh da trời,…)
Lưu ý: phân biệt với câu hỏi: คุณชอบสอ ี ะไร – Cậu thích màu gì?
.
Khi nằm ở GIỮA CÂU, บ ้าง cũng có nghĩa là “vài”
วันนีม้ ล
ี ก
ู ค ้าไหม – Hôm nay có khách hàng không?
ก็มบ ี ้างแต่ไม่เยอะค่ะ – Cũng có một vài người
เรียนภาษาไทยยากไหม – Học tiếng Thái khó không?
ยากมาก เราอ่านได ้บ ้างไม่ได ้บ ้าง – Khó lắm, vài chỗ thì đọc được, vài chỗ thì chẳng biết đọc
Vậy thì, sau này nếu phân vân cách sử dụng giữa 2 từ này, bạn chỉ cần nhớ:
บาง đi kèm lượng từ phía sau
บ ้าง đứng một mình
6.. "คิดมาก" /khít maák/ và "คิดเยอะ" /khít dớ/ khác nhau ra sao?
Hai từ này, nhìn thì có vẻ giống nhau, nhưng nghĩa khác nhau lắm đấy nhé!
คิดมาก là "nghĩ nhiều", có một chuyện cứ nghĩ đi nghĩ lại, quanh quẩn không thoát ra, không
buông bỏ được. Từ này mang nghĩa tiêu cực.
.
Ơ hôm nay anh ấy đến đón mình trễ 5 phút hay là anh ta bận đi đón Tuesday? Hay anh ấy không
còn iu mình nữa? Chắc là chán mình rồi chứ gì? Biết ngay mà đàn ông trên thế giới này không tin ai
được! Hận đàn ông!
Đấy, một ví dụ kinh điển của คิดมาก - nghĩ nhiều nha mọi người.
ผมรักคุณนะ อย่าไปคิดมากแบบนัน ้ อีกนะ
Anh iu em mà, đừng nghĩ nhiều như vậy nữa nhak!
คิดเยอะ là "nghĩ nhiều", có nhiều chuyện phải suy nghĩ, hết chuyện này lại đến chuyện khác. Từ
này mang nghĩa tích cực.
.
Ví dụ như công ty có một dự án vô cùng quan trọng, và sếp tin tưởng giao bạn phụ trách. Trong
trường hợp này, bạn phải liên tục nghĩ hết chuyện này đến chuyện khác, xem nên điều phối nhân sự
ra sao, phân bổ ngân sách như nào, đối nội đối ngoại ra sao,... Thì chúng ta dùng từ คิดเยอะ nhé!
เดือนหน ้าบริษัทเรามีโครงการใหญ่ ฉั นต ้องคิดเยอะแล ้ว
Tháng sau công ty ta có dự án lớn, tôi phải nghĩ nhiều rồi đây!
4
Cả ตัวเอง và เอง đều có nghĩa là "tự bản thân (làm một cái gì đó)", tuy nhiên cách dùng khác
nhau:
ตัวเอง còn có thể được dùng để xưng hô ở ngôi 2 số ít (tức là dùng để gọi người đối diện đang
nói chuyện với mình):
เรือ
่ งนีต
้ วั เองอย่าไปบอกใครนะ
/rưaang^ nií êêng daà maa boòk khray ná/
Chuyện này "mình" đừng có đi nói với ai nha.
แล ้วตัวเองกินข ้าวหรือยัง
/leéo tuaa êêng kin khaao^ kin plaa rưử dăng/
Vậy "mình" đã ăn cơm chưa?
ตัวเอง khi dùng để xưng hô sẽ mang ý nghĩa thân mật hơn bình thường, nên thường được dịch
qua tiếng Việt là "mình". Bạn nào xem phim Thái nhiều cũng hay nghe từ này. Những người iu nhau
hoặc là vợ chồng với nhau sẽ gọi nhau là ต ัวเอง (mình) và เขา (ta, người ta)
ปกติ mang nghĩa là bình thường, thông thường, chỉ sự việc lặp đi lặp lại như thói quen: tôi thường
thức dậy lúc 6 giờ/ tôi thường ăn cơm với cá,...
Ví dụ:
ปกติคณ ุ ชอบกินอะไร Bình thường bạn thích ăn gì? / Bạn thường thích ăn gì?
วันนีด
้ เู ขาผิดปกติ Hôm nay trông anh ấy bất thường (ผิดปกติ = khác thường, không giống như
ngày thường)
ธรรมดา mang nghĩa là bình thường, ám chỉ những tính chất, biểu hiện hết sức tự nhiên, bình
thường, không có gì nổi trội của con người và sự vật: tôi là một con người bình thường thôi/ quả táo
này bình thường lắm không có độc đâu Bạch Tuyết à con hãy ăn quả táo này đi,...
Ví dụ:
5
ผมเป็ นคนธรรมดา Tôi là một người bình thường
ื้ ตัวนีก
เสอ ้ ็ธรรมดาแต่ทำไมแพงจัง Chiếc áo này bình thường thôi mà sao đắt thế?
6
11..ม่ลง và ไม่ได ้
Đố mọi người, กินไม่ลง và กินไม่ได ้ sắc thái nghĩa sẽ khác nhau như thế nào?
Nếu dịch sang tiếng Việt, กินไม่ลง ad sẽ dịch là "nuốt không trôi" (cố gắng ăn đấy, nhưng thức ăn cứ
nghẹn ở cổ họng, không trôi xuống được, thường xuất hiện ở những người chán ăn, hoặc đang bị
bệnh cảm sốt, miệng đắng ngắt)
Còn กินไม่ได ้ thì chỉ là "ăn không được" (ăn không được rau xanh, ăn không được thịt bò,...)
Một ví dụ khác, ลืมไม่ลง và ลืมไม่ได ้
ลืมไม่ลง sẽ dịch là "quên không đặng"/"quên không đành", cố gắng quên rồi nhưng cảm xúc cứ bị
vướng lại, kẹt lại, không dứt được.
ลืมไม่ได ้ dịch là "quên không được"
12.. Khi muốn diễn đạt ý ทำใหม่ / ทำอีก -"LÀM LẠI" một cái gì đó, thì ta nói ra sao?
Ad có hai tình huống sau đây:
.
Năm ngoái bạn chịu trách nhiệm tổ chức event Giáng Sinh cho công ty, và bạn làm vô cùng sáng
tạo, ai ai cũng khen. Năm nay sếp bảo, đến Giáng Sinh em LÀM LẠI chương trình giống như năm
ngoái nhé.
Ngược lại, năm ngoái bạn chịu trách nhiệm tổ chức event Giáng Sinh, nhưng bạn làm rất rất tệ,
chương trình đổ bể tùm lum, ai cũng chê. Năm nay sếp bảo, đến Giáng Sinh em LÀM LẠI chương
trình cho tốt hơn nhé.
.
Trong tình huống 1, ta dùng từ ทำอีก, vì ta làm y như cũ.
Tình huống 2, dùng từ ทำใหม่, vì ta vẫn làm việc cũ, nhưng có chỉnh sửa, điều chỉnh cho hoàn thiện
hơn.
.
Thêm ví dụ khác, bạn đến quán A ăn trưa, thấy ngon quá nên trưa hôm sau bạn ไปอีก, đi đến ăn
nữa.
Còn nếu đến quán A ăn trưa, nhưng hôm đó quán đóng cửa, thì bạn tự nhủ rằng, thôi để hôm sau ไป
ใหม่, hôm sau đi lại lần nữa thử xem, biết đâu quán có mở cửa.
13.. ไหม /mảy/ và หรือเปล่า /rửư plào/ dùng trong câu hỏi khác nhau ra sao chưa?
Từ ไหม mang nghĩa là "không", còn หรือเปล่า nghĩa là "hay không" (or not)
Ví dụ nhé:
กินข ้าวไหม /kin khaao^ mảy/
Ăn cơm KHÔNG?
Câu hỏi mở, mình có thể trả lời là "Không ăn" hoặc "Tớ ăn bún/cháo/phở", đều được.
.
กินข ้าวหรือเปล่า /kin khaao^ rửư plào/
Ăn cơm HAY KHÔNG (ăn cơm)?
Câu hỏi yes-no, trả lời "Ăn" hoặc "Không ăn", có hoặc không.
7
Vậy thì ตกลง là rơi xuống/ rớt xuống chứ! Ví dụ nói:
8
ขอให ้ทุกอย่างเป็ นไปได ้ด ้วยดีสำหรับคุณ: Mong rằng mọi điều tốt đẹp sẽ có thể đến với cậu.
เป็ นไปได ้: có thể, khả thi
อีกด ้วย: cũng
ผมรักภาษาไทยและยังรักเธออีกด ้วย: Tôi yêu tiếng Thái và tôi cũng yêu cậu nữa
17. Cấu trúc NẾU... THÌ trong tiếng Thái là ถ ้า/หาก ... ก็ ...
Tiếng Thái không có từ đệm "thì" mà dùng từ ก็, nghĩa đen là "cũng" nhưng ก็ thường dùng đệm
trong câu để câu nói nghe xuôi hơn.
Về cấu trúc, ก็ luôn đứng sau chủ ngữ thứ 2 chứ không đứng giữa 2 vế câu như từ "thì".
ถ ้า và หาก đều có nghĩa là "nếu", và đều dùng được trong cả văn nói và văn viết: ถ ้า mang tính
9
trung lập còn หาก, hay thậm chí kết hợp thành ถ ้าหาก nghe văn vẻ hơn.
มิฉะนัน
้ nghĩa là "nếu không thì", thường dùng trong văn viết hay nói một cách trang trọng (tương
đương với otherwise trong tiếng Anh). Thông thường, người Thái hay nói là ไม่อย่างนัน ้ ma”y-
yàng-nắn, hoặc ไม่อย่างงัน้ ma"y-yàng-ngắn
MỤC LỤC
01. การ /kaan/ và ความ /khwaam/ KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO? – 01
02. Cấu trúc ngữ pháp : ยิง่ ...ยิง่ ... : càng … càng …
03. Cách sử dụng คือ /khưư/ và เป็ น /pên/
04. นี้ นัน
้ โน ้น (nií,nắn, nôốn) và นี่ นั่น โน่น (nii^, năn^, nôôn^) khác nhau như thế nào?
05. บาง và บ ้าง khác nhau như thế nào, cách dùng ra sao
06. "คิดมาก" /khít maák/ và "คิดเยอะ" /khít dớ/ khác nhau ra sao?
07. ต ัวเอง /tuaa êêng/ và เอง /êêng/ khác nhau như thế nào?
08. ปกติ và ธรรมดา khác nhau ra sao?
09. ฟั ง và ได ้ยิน khác nhau ra sao?
10. ถูก /thuụk/ có bao nhiêu nghĩa?
11. ไม่ลง và ไม่ได ้
12. Khi muốn diễn đạt ý ทำใหม่ / ทำอีก -"LÀM LẠI" một cái gì đó, thì ta nói ra sao?
13. ไหม /mảy/ và หรือเปล่า /rửư plào/ dùng trong câu hỏi khác nhau ra sao chưa?
14. ตกลง là "rớt xuống" hay "đồng ý"?
15. Những ý nghĩa của từ ด ้วย
16. Cách dùng từ tình thái hay từ đệm cuối câu
17. Cấu trúc NẾU... THÌ trong tiếng Thái là ถ ้า/หาก ... ก็ ...
10