You are on page 1of 33

Kỹ năng lập kế họach dự án

Chiếu theo định nghĩa "Dự án là một tập hợp những hoạt động được sắp đặt theo lịch
trình, có thời hạn, trong phạm vi ngân sách và không phải là hoạt động thường xuyên"
(Lewis, 2001 ) thì một kế hoạch dự án cá nhân cũng được coi là một dự án - dự án mini.

Đặc trưng của dự án mini là nó do một người hoàn toàn chịu trách nhiệm từ bước phát
kiến ý tưởng tới bước đánh giá tổng kết, tuy người này vẫn phối hợp với các đối tượng
khác liên quan trong thời gian thực hiện dự án.

Thực tế cho thấy, các dự án mini thường có tính khả thi cao hơn so với những dự án quy
mô lớn, lý do rất đơn giản vì tính tự chủ của cá nhân cao hơn nhiều so với các dự án quy
mô lớn. Tuy nhiên, dự án mini có điểm yếu là động cơ của sự tự giám sát và sức ép từ
bên ngoài thường yếu hơn. Vì vậy, để một dự án mini được triển khai theo đúng tiến độ
và yêu cầu thì nó cần dược thiết lập một cách khoa học với sự trợ giúp của công cụ lập kế
hoạch phù hợp. Phần dưới đây đề cập một công cụ lập kế hoạch dự án mini theo quy trình
5 bước.

1) Tìm kiếm ý tưởng về dự án

Cá nhân bắt đầu bằng việc nêu ra các ý tưởng ban đầu. Câu hỏi giúp kích thích ý tưởng
tốt là: "Điều gì là quan trọng đối với bản thân bạn hay đối với đơn vị, Công ty của bạn và
"Trong những điều quan trọng đó thì điều gì hiện tại còn chưa được hết như mong muốn.
Trả lời được hai câu hỏi này sẽ giúp bạn có được ý tưởng thiết thực và có tính khả thi
nhất vì hơn ai hết, bạn hiểu biết rõ nhất về mình cũng như công việc mình đang làm. Bạn
có thể đo lường độ quan trọng của một dự án bằng cách trả lời câu hỏi nếu dự án đó được
thực hiện thì tính hiệu quả và cạnh tranh của bản thân hoặc tổ chức sẽ được cải thiện ở
mức độ nào.

2) Lựa chọn ý tưởng dự án

Do nguồn lực là có hạn, bạn cần thanh lọc các ý tưởng tương đối kém khả thi để lựa chọn
ra ý tưởng dự án đáng thực hiện nhất. Để làm việc này, bạn hãy trả lời câu hỏi: ở vị trí
hiện tại, bạn có thể làm gì để cải thiện tình hình? Có rất nhiều ý tưởng hay nhưng nó vượt
quá khả năng thực hiện của bạn và khả năng bạn thuyết phục được người khác tham gia
thực hiện cũng có nhiều rui ro. Chính vì vậy, kết quả đầu ra của bước lựa chọn là một dự
án mà tính tự chủ của bạn là nhân tố cơ bản đảm bảo dự án được thực hiện thành công,
các yếu tố rủi ro bên ngoài đã được giảm thiểu.

3) Chiến lược thực hiện

Câu hỏi cần trả lời trong bước này là: "Bạn dự định sẽ làm những gì?” Hãy liệt kê những
hoạt động cần thực hiện. Điều quan trọng là bạn cần sấp xếp các hoạt động đó theo một
trình tự logic về thời gian và mang tính hệ thống, kết quả của hoạt động trước là tiền đề
cho việc triển khai hoạt động tiếp theo. Ở mỗi bước hoạt động, cần phải xác định cách
thức tốt nhất để thực hiện hoạt động.

Hãy xác định rõ ai là người thực hiện từng hoạt động của dự án. Người thực hiện bao
gồm một người chịu trách nhiệm và các bên liên quan. Trong dự án mini, người chịu
trách nhiệm chính là bạn - chủ dự án, các bên liên quan thường chỉ đóng vai trò trợ giúp.
Mỗi hoạt động trong chuỗi hoạt động của dự án cần dược đặt một thời hạn để thực hiện.
Thời gian cần thiết để hoàn thành các hoạt riêng có độ dài ngắn khác nhau nên cần có sự
ước lượng trước về thời điểm bắt đầu và thời hạn chót phải hoàn thành của từng hoạt
động để có sự phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

Tổng quát hóa cách thức thực hiện của tất cả các hoạt động trong dự án chính là chiến
lược thực hiện dự án, bạn hãy đặt cho chiến lược đó một cái tên. Đến lượt nó, chiến lược
sẽ là định hướng chủ đạo cho toàn bộ các hoạt động trong suốt thời gian thực hiện dự án.

4) Nguồn lực nào để sẵn sàng và những gì cần huy động thêm?

Ban cần trả lời cầu hỏi: Những tri thức, khoản tài chính và các mối quan hệ cua bạn sẽ
được sử dụng như thế nào trong dự án. Tương ứng với mỗi hoạt động, hãy liệt kê những
gì bạn đã tích lũy sẵn, bạn có sự tự chủ sử dụng. Ngoài ra, bạn cũng cần xác định rõ
những nguồn lực cần thiết nhưng cần phải huy động thêm từ bên ngoài. Đối với những
nguồn lực ban còn thiếu, hãy tính tới phương án dễ nhất để huy động nguồn lực đó.

5) Đưa tất cả các yếu tố vào trong một bảng

Ở bước cuối cùng này, mọi chi tiết của một dự án mini sẽ được thể hiện dưới dạng bảng.
Bảng này giúp bạn dễ dàng ghi nhớ các bộ phận cấu thành của dự án, nó cũng là công cụ
hữu hiệu để bạn kiểm soát dược tiến độ thực hiện từng hoạt động cũng như tiến độ chung
của dự án. Ở bất kỳ thời diềm nào, bạn đều đánh giá dược tiến độ thực tế so với kế hoạch
và nếu có sự chậm trễ ở hoạt động nào thì bạn sẽ nhanh chóng có được những điều chỉnh
để mục tiêu cuối cùng là thực hiện hoàn thành mục tiêu dự án.

Hoạt động xây dựng dự án mini được sử dụng khá phổ biến trong các khóa đào tạo kỹ
năng. Nó giúp cho học viên có được định hướng rõ ràng và có ý thức xây dựng một dự án
thiết thực đối với công việc ngay từ ban đầu. Dự án này được từng bước hoàn thiện theo
nội dung chương trình của khóa học, giúp học viên kích thích tư duy về một giải pháp
thiết thực cải thiện chất lượng hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh.
Hướng dẫn lập kế hoạch kinh doanh
Chúng ta sẽ trao đổi các vấn đề sau: Lập kế hoạch kinh doanh là gì? và vì sao phải lập kế
hoạch kinh doanh; nội dung chính của bản kế hoạch kinh doanh; những chú ý khi lập kế
hoạch kinh doanh.

Khi mới bắt đầu khởi nghiệp thì việc lập kế hoạch hành động cũng như kế hoạch kinh
doanh càng quan trọng.

Một kế hoạch phải vạch rõ:


i) Những điều cần làm;
ii) Người thực hiện những điều đó;
iii) Thời gian thực hiện; và
iv) Kết quả mong muốn đạt được .

Hay nói một cách khác, một kế hoạch là một hướng dẫn cho ai đó; thực hiện việc gì đó;
theo một phương thức nào đó; trong một giai đoạn nhất định; với một nguồn vốn nhất
định; để đạt một kết quả nhất định . Kế hoạch cũng là bản cẩm nang so sánh những điều
mong muốn với kết quả thực tế hành động, là kim chỉ nam điều chỉnh hành động thực tế
để đạt mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.

Có những kế hoạch hữu ích, cũng có những kế hoạch chỉ làm lãng phí thời gian . Rất ít kế
hoạch không thay đổi, vì vậy mà việc lập kế hoạch thường được xây dựng theo phương
pháp kịch bản, nghĩa là tình hình thực tế diễn ra như thế này, thì chúng ta có một kế
hoạch tương ứng với tình hình đó; còn môi trường đã thay đổi theo hướng khác, chúng ta
lại có một kế hoạch khác phù hợp với xu hướng đó.

Lập kế hoạch là dành thời gian để xem xét các khả năng dẫn tới thành công; lường trước
những hậu quả có thể xảy ra; tìm cách ngăn chặn rủi ro, hoặc tận dụng mọi cơ may . Hình
thức kế hoạch rất đa dạng, có thể chỉ là vài dòng phác thảo mơ hồ, mà cũng có thể gồm
nhiều chương mục dày đặc được soạn thảo công phu suốt thời gian dài.

Việc lập kế hoạch là cung cấp cơ sở cho tính vững chắc của hoạt động, đưa ra các số liệu
phản ánh tình trạng mong muốn, trên cơ sở đó phác họa sơ đồ tổ chức hoặc điều hành,
xác định tính căn cứ hay tính rõ ràng của các dự đoán để tạo niềm tin cho người sở hữu
kế hoạch có hành động để đạt mục tiêu mong muốn.

Lập kế hoạch là tính năng của đời thường, trong việc nhà cũng như trong kinh doanh,
thiếu kế hoạch cuộc sống sẽ rối tung, mất ổn định . Song thực tế lại có rất nhiều nguời
không biết soạn thảo kế hoạch và kết quả thường không như mong đợi . Đối với một số
người, lập kế hoạch là một bản năng, nhưng với nhiều người khác thì ngược lại.

Lập kế hoạch kinh doanh là mô tả chi tiết các mãng công việc trong kinh doanh, tức là
nhắm tới những gì bạn cần thực hiện trong lúc này để đạt chỉ tiêu, mục đích của hoạt
động kinh doanh trong tương lai . Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh giúp bạn suy nghĩ cẩn
trọng, đánh giá chính xác các mặt cần thiết trong việc kinh doanh của bạn . Nó chính là
cơ sở để biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, lập kế hoạch kinh doanh giúp cho bạn
tin tưởng hoàn thành được mục tiêu kiếm ra nhiều tiền,

Thường thì có 4 lý do chính để bạn lập kế hoạch kinh doanh:

1. Cho thấy doanh nghiệp của bạn có thể sinh lời trong tương lai hay không, nghĩa là cho
phép bạn chọn những phương án hiệu quả nhất để xây dựng và phát triển cơ sở kinh
doanh của mình;

2. Dự báo trước những thắng lợi mà bạn có thể có, nghĩa là cho thấy doanh nghiệp của
bạn kinh doanh hiệu quả như thế nào để có đủ khả năng hoàn trả các khoản vay của các
tổ chức tài chính - tín dụng khi doanh nghiệp của bạn đang cần tìm một khoản đầu tư về
tài chính, hay mức độ đem lại lợi nhuận có hấp dẫn hay không khi bạn muốn có người
cùng góp vốn, cùng sở hữu doanh nghiệp;

3. Tiết kiệm chi phí, tránh những chi tiêu lãng phí vào những việc vô ích, không có lợi
cho hoạt động kinh doanh, đó là công cụ để bạn quản lý nguồn tiền mặt hiệu quả;

4. Dự kiến những bất lợi và những biện pháp khắc phục trong quá trình kinh doanh,
nhằm cải thiện hoạt động cũng như hiệu quả của doanh nghiệp.

Đối với nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch kinh doanh như là bản đồ chỉ dẫn đường đi để
đảm bảo hoạt động kinh doanh thực hiện đúng hướng mong muốn và đặt ra các chỉ tiêu
pháp lệnh mà toàn thể cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp phải đạt được.

Kế hoạch kinh doanh của bạn chắc hẳn là rất tỉ mỉ, nội dung của một bản kế hoạch kinh
doanh hoàn chỉnh và thành công bao gồm:

1. Trang bìa hay trang tiêu đề: cung cấp tên doanh nghiệp, thông tin liên lạc liên quan tới
doanh nghiệp này như: địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên của người đại diện pháp luật,
hay điều hành doanh nghiệp.

2. Mục lục: chỉ rõ các phần trong bản kế hoạch kinh doanh nằm ở vị trí nào.

3. Tóm tắt chung: nêu những nét chính về doanh nghiệp của bạn và tóm tắt những điểm
chủ chốt của bản kế hoạch.

4. Ý tưởng kinh doanh hay viễn cảnh mục tiêu: nêu ngắn gọn nhưng mô tả chi tiết những
điều mà doanh nghiệp của bạn sẽ thực hiện, phần này sẽ trình bày một bức tranh về viễn
cảnh doanh nghiệp của bạn, cả những mục đích và mục tiêu để đạt được viễn cảnh đó.

5. Khái quát về doanh nghiệp: cung cấp những thông tin cơ bản về doanh nghiệp của bạn,
cấu trúc tổ chức, ban điều hành, bố trí cán bộ và các đối tác kinh doanh nếu có.
6. Chiến lược sản phẩm: mô tả chính xác những gì bạn sẽ cung cấp cho thị trường.

7. Phân tích thị trường: xác định thị trường của bạn, các khách hàng mục tiêu, các đối thủ
cạnh tranh, các rủi ro kinh doanh, …

8. Kế hoạch marketing: giải thích cách bạn chuẩn bị đẩy mạnh kinh doanh, bao gồm cách
bán hàng, giá bán, cách phân phối, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, quan hệ với công chúng,

9. Sản xuất /cung ứng: mô tả cách thức sản xuất, công nghệ, qui trình sản xuất cùng với
nguồn nguyên vật liệu, nhà xưởng thiết bị cần có.

10. Tổ chức và quản lý doanh nghiệp /Phát triển nguồn nhân lực: mô tả cách thức bạn sẽ
tổ chức doanh nghiệp của bạn, bao gồm ban điều hành và nhân viên cần thiết, kế hoạch
và nhu cầu đào tạo, huấn luyện, …

11. Kế hoạch tài chính: nêu ra các quan hệ tài chính của doanh nghiệp như: ước tính
doanh thu, chi phí và lợi nhuận, cũng như nguồn vốn cần thiết và khả năng huy động vốn.

12. Phụ lục: bao gồm các tài liệu đính kèm để tham khảo chi tiết khi cần thiết và làm cho
việc đọc bản kế hoạch kinh doanh được đơn giản, bao gồm sơ đồ tổ chức; thiết kế sản
phẩm; các thỏa thuận bản quyền; các nghiên cứu thị trường; thỏa thuận thành lập hoặc
góp vốn; các bằng chứng về phát minh hay sáng chế; bảng chào giá, đơn đặt hàng; các
tham khảo về các thành viên sáng lập doanh nghiệp; các tính toán chi tiết về doanh thu,
chi phí, kế hoạch lưu chuyển tiền mặt trong những năm đầu, …

Tất nhiên đây không phải là mẫu duy nhất, bạn có thể thay đổi hình thức cho phù hợp với
các dạng khác nhau của doanh nghiệp, thứ tự của các phần là không hề quan trọng, hoàn
toàn độc lập tương đối, mặc dù theo lô-gíc thì mọi người vẫn thích đọc phần tóm tắt trước
tiên.

Có rất nhiều điều cần lưu ý trong mỗi phần của bản kế hoạch kinh doanh, có thể các bạn
đã được chỉ dẫn ở mức độ nào đó trong các chủ đề ở các buổi học trước, ở đây chỉ gợi ý
một vài điểm chung nhất:

- Hãy đặt ra các mục tiêu sát với thực tế và có thể đạt được, hãy cân nhắc thấu đáo trước
khi viết ra các mục tiêu, các công việc then chốt, phân bổ thời gian, nguồn lực, …

- Hãy kiểm tra kỹ các số liệu, các phép tính . Cần thiết phải đưa ra được các cơ sở dự báo
các số liệu đó để tăng thêm độ tin tưởng.

- Đừng đánh giá thấp về nhu cầu tài chính (nghĩa là cần vay thêm tiền hay cần người hùn
thêm vốn ngay từ ban đầu) vì về sau sẽ rất khó đòi hỏi thêm: nó sẽ làm mất lòng tin vào
kế hoạch của bạn.
- Đừng ngại thay đổi kế hoạch nếu tình huống có chuyển biến quan trọng, vì vậy người
chủ doanh nghiệp cần phải là người trực tiếp soạn thảo ra kế hoạch kinh doanh của mình
và theo dõi mọi diễn biến của tình hình thị trường mà có những quyết định thay đổi thích
nghi.

- Tuy vậy cũng đừng ngại tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên môn từ bên ngoài, nhất là từ
những người đồng sở hữu . Nó có thể tiết kiệm nhiều thời gian và sức lực, ít nhất là trong
lần đầu tiên bạn lập kế hoạch kinh doanh.

Những điều nên làm khi lập kế hoạch marketing


Một kế hoạch marketing tốt thì cần phải có mục tiêu cụ thể và thực tế - mục tiêu
marketing SMART. Những mục tiêu muốn nhắm tới cần phải có mục đích cụ thể, có thể
đo lường được, ví dụ tăng doanh thu bán hàng 10% so với năm trước. Sử dụng muc tiêu
marketing SMART có thể tránh được những khó khăn dài hạn. Ví dụ, nếu không có một
mục đích có thể đo lường được hoặc không có thời hạn kết thúc, mục tiêu để tăng doanh
thu bán hàng chẳng có chút ý nghĩa gì so với những hoạt động hàng ngày không cần phải
lên kế hoạch.

Một kế hoạch chi tiết phải bao gồm các hoạt động marketing cụ thể, thời hạn, ngân sách
tài chính và người chịu trách nhiệm đối với từng hoạt động.

Liên kết với chiến lược

Kế hoạch marketing là một phần của toàn bộ kế hoạch kinh doanh. Do đó cần phải tính
đến cả các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khi soạn các mục tiêu
marketing và chiến lược marketing.

Cần phải tiếp cận với khách hàng sử dụng những chiến thuật giống nhau giữa kế hoạch
marketing và kế hoạch kinh doanh. Trên thực tế, đây là một trong những hoạt động khó
trong việc quản lý kinh doanh. Kể cả đối với những doanh nghiệp quốc tế, vẫn có những
vấn đề có thể xảy ra ví dụ như chiến thuật quảng cáo hàng hoá dẫn đến việc có thêm
nhiều khách hàng những dịch vụ khách hàng lại trở nên kém đi. Trong trường hợp này,
kế hoạch kinh doanh nên cung cấp đủ nhân lực khi chiến dịch quảng cáo tạo ra thêm
nhiều nhân viên mới. Nói một cách khác, kế hoạch marketing và kế hoạch kinh doanh
cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau.

Đưa kế hoạch vào thực hiện

Một kế hoạch không thể đạt được một cái gì nếu không có việc thực hiện hợp lý. Thường
thì việc thực hiện không tuân theo kế hoạch nếu không vì những việc xảy ra không thể
đoán trước được hoặc những biến đổi trong môi trường kinh doanh. Quản lý và kiểm soát
kế hoạch marketing để đảm bảo rằng kể cả có thay đổi, sẽ vẫn đạt được mục tiêu chung
đúng thời hạn và ngân sách đã đặt ra.

Làm thế nào lập một kế hoạch kinh doanh

Để lập một kế hoạch kinh doanh tốt, bạn cần phải tính đến mục tiêu và kết quả công việc
kinh doanh của bạn. Bạn cần phải biết:
Doanh nghiệp của bạn sẽ sản xuất và cung cấp sản phẩm hay dịch vụ nào?
Khách hàng của bạn là ai và tại sao họ lại mua từ bạn mà không phải từ đối thủ cạnh
tranh của bạn?
Làm thế nào để bạn có được những khách hàng tiềm năng và bạn sẽ bán sản phẩm của
mình cho họ như thế nào?
Bạn lấy các nguồn lực tài chính ở đâu để bắt đầu công việc của bạn?

Nội dung của một kế hoạch kinh doanh


Một tóm tắt mang tính thực hiện, nhấn mạnh những điểm chủ yếu về doanh nghiệp của
bạn.
Một sơ đồ tổ chức.
Bản đề cương về thị trường bạn muốn tham gia, bao gồm chi tiết về khách hàng tiềm
năng và đối thủ cạnh tranh.
Kế hoạch marketing.
Thông tin tài chính – ví dụ như các khoản chi tiêu chính, cân đối kế toán và cân đối thu
chi, sự vận động của vốn lưu động.
Chi tiết về quy trình và hệ thống bạn sử dụng để quản lý tín dụng, chi phí, kế hoạch và
kiểm soát hàng tồn kho, người đi vay, người cho vay.

Chiến lược marketing của bạn

Xác định được ai là khách hàng mục tiêu và nhu cầu của họ là yếu tố cơ bản dẫn đến sự
thành công của mọi chiến lược marketing. Khi đã xác định ai là khách hàng mục tiêu và
biết được nhu cầu của họ, bạn sẽ thực hiện các hoạt động marketing để nhắm tới các nhu
cầu cụ thể của họ và đáp ứng những nhu cầu đó.

Cần lưu ý là nhu cầu và động cơ của khách hàng luôn thay đổi và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cần phản ứng nhanh đối với mọi
thay đổi của nhu cầu khách hàng. Do đó cần phân tích môi trường kinh doanh cũng như
các nhân tố của môi trường vĩ mô làm cơ sở cho chiến lược marketing.

Một chiến lược marketing tốt cần dựa vào điểm mạnh và tránh được điểm yếu. Nhưng
quan trọng hơn là phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ví dụ, dịch vụ điện thoại di
động hướng tới tầng lớp sinh viên có khả năng thanh toán thấp thì việc cung cấp dịch vụ
hoàn hảo với mức giá cao sẽ không phù hợp. Hoặc nếu nhân viên nhà hàng của bạn
không đủ khả năng để phục vụ khách du lịch ở một chất lượng cần thiết, không nên thờ ơ
với những khác hàng địa phương bằng cách cố gắng lôi cuốn khách du lịch mà bạn biết là
dù thế nào đi nữa họ cũng không thấy thoả mãn.
Một chiến dịch thành công sẽ làm tăng nhu cầu cho sản phẩm và dịch vụ của bạn. Hãy
đảm bảo là bạn có thể đối phó được. Trong ví dụ trên, một chiến dịch thành công có thể
sẽ phá huỷ công việc kinh doanh của nhà hàng nếu những đoàn khách du lịch chỉ đến có
một lần và những khách hàng thường xuyên lại đi ăn ở chỗ khác.

Bạn cũng cần phải có khả năng kiểm soát và đánh giá hiệu quả chiến lược của bạn. Bạn
cần phải biết chiến dịch đem lại giá trị cho đồng tiên hoặc có những cách để cải thiện. Tất
cả những thứ bạn học được sẽ đem lại lợi ích cho những chiến dịch sau này.

5 yếu tố quan trọng trong business plan


Trong kinh doanh, mọi thứ đều rất công bằng: nếu bạn muốn có tiền của nhà đầu tư, bạn
phải trình bày cho họ các kế hoạch kinh doanh khả thi. Kể cả khi bạn viết một bản tóm tắt
quản trị sơ lược 12 trang hay một kế hoạch kinh doanh chính thức dài 70 trang.

Bạn cũng cần phải bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau đây để tăng tối đa lợi nhuận và bao quát
mọi góc độ luật pháp, giống như Thomas Hunter, một đối tác của công ty luật Toronto đã
phát biểu “5 yếu tố cơ bản này sẽ quyết định sự quan tâm của các nhà đầu tư”.

Thực hiện đầy đủ 5 yếu tố cơ bản trong business plan (kế hoạch kinh doanh) sẽ làm tăng
lợi thế của bạn với các nhà đầu tư tiềm năng.

1. Kĩ thuật công nghệ:


Bạn có một kĩ thuật mới hay “ bí mật thú vị “nào? Hãy miêu tả chúng một cách thuyết
phục bằng các cụm từ chuyên môn đơn giản nhất. Hãy tạo ra một cảm giác thoải mái cho
các nhà đầu tư bằng cách cam đoan chắc chắn rằng công nghệ của bạn được bảo hộ bởi
luật sáng chế và bạn thật sự là người chủ sở hữu công nghệ đó đồng thời bạn cũng phải kí
kết các giấy tờ pháp lí với người sáng chế về các quyền lợi của họ (có thể bằng tiền mặt
hay tuỳ chọn)

2. Thị trường:
Miêu tả thị trường cho sản phẩm hay các loại hình dịch vụ phù hợp với công nghệ của
bạn (thị trường càng lớn càng tốt), miêu tả xem thị trường sẽ phải cạnh tranh với các đối
thủ nào đồng thời đưa ra các phân tích cụ thể về họ bởi vì khi xuất hiện, một phát minh
sáng chế có có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Xác nhận thị trường của bạn thông qua “cam
kết nghiêm túc với khách hàng “nhưng bạn cũng phải đảm bảo rằng khách hàng hoặc các
đối tác tiềm năng của bạn sẽ kí một số cam đoan nhằm mục đích ngăn ngừa họ ăn cắp
bản quyền của bạn.

3. Nhóm làm việc:


Họ bao gồm những ai và họ sẽ thi hành chiến lược kinh doanh của bạn như thế nào ?
”Một nhà đầu tư mạo hiểm không nhất thiết yêu cầu mọi thứ phải hoàn hảo nhưng bạn
phải có nhóm làm việc khiến họ tin tưởng. Đó chính là lí do khiến họ đầu tư cho bạn”,
ông Hunter đã phát biểu như vậy. Tất cả mọi người đều phải có hợp đồng lao động ghi rõ
tiểu sử cũng như khả năng chính của họ trong công việc cùng với các điều kiện cũng như
các động cơ làm việc của họ. Ngoài ra còn có bản thoả thuận là tất cả các sản phẩm do họ
tạo ra đều thuộc quyền sở hữu của công ty.

4. Các kế hoạch quay vòng tiền mặt:


Hãy chỉ rõ cho các nhà đầu tư thấy bạn sẽ sử dụng tiền của họ vào những mục đích nào.
Đồng thời hãy đề ra ngày tháng cụ thể để bắt kịp các số liệu thực tế và các hoạt động
quan trọng. Bạn không nhất thiết phải đưa ra doanh thu cụ thể ở một số lĩnh vực. Bạn
cũng nên cẩn thận không để mức chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đặc biệt là việc tài
trợ cho qúa nhiều trường hợp. Theo Hunter thì “trả quá cao lúc khởi đầu là một sai lầm
cơ bản”.

5. Thời hạn chiến lược:


Cho dù kế hoạch của bạn là bán hàng cho người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh hay các
công ty cung ứng, bạn cũng cần phải có thời hạn chiến lược. Hãy miêu tả những gì có thể
giành được và khi nào thì các nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận bởi vì “các nhà đầu tư
không thể đợi 10 năm sau mới có thể thu được lợi nhuận, bạn phải tiến hành làm điều đó
trong vòng 5 năm”.

Bí quyết viết bản kế hoạch kinh doanh

Tính đến ngày 15/, Ban tổ chức cuộc thi “Mekong Capital - thách thức 20 triệu Đôla Mỹ”
đã nhận được 48 bản kế hoạch kinh doanh tham gia dự thi.

Trong số đó có nhiều dự án tham dự đã không diễn tả hết được ý tưởng và cách triển khai
thực hiện. Làm thế nào để viết được một bản kế hoạch kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư?
Dưới đây là những kinh nghiệm mà Ban tổ chức cuộc thi muốn chia sẻ cùng bạn đọc.

Không nên xem nhẹ phần tóm tắt dự án

Phần tóm tắt dự án (Executive Summary) là một trong những phần quan trọng nhất của
một kế hoạch kinh doanh. Đây sẽ là phần được đọc và phân tích đầu tiên bởi những
người thẩm định, đồng thời cũng là nhà đầu tư tương lai.

Thử hình dung nếu bản kế hoạch kinh doanh của bạn nằm trong số hàng chục dự án đang
kêu gọi đầu tư, thì yếu tố thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ đầu đóng vai trò rất
quan trọng. Các dự án có phần tóm tắt thuyết phục và rõ ràng sẽ lôi cuốn người đọc tiếp
tục tập trung xem xét thêm các phần sau của dự án.

Thông thường phần tóm tắt dự án không dài quá hai trang chứa đựng những điểm chắt
lọc, chủ yếu nhất của tất cả các phần còn lại của dự án. Trong phần tóm tắt, bạn nên đưa
vào những con số tài chính mà theo bạn sẽ gây ấn tượng nhất đối với các nhà đầu tư về
hiệu quả kinh doanh mà dự án mang lại.

Ngoài ra, phần này nên có thêm ba mục nhỏ gồm:

(i) Mục tiêu - Objectives: nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà dự án nhắm
đến (doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sản xuất…).

(ii) Nhiệm vụ - Mission: những hình ảnh mà công ty muốn tạo ra đối với khách hàng,
những giá trị mà dịch vụ/sản phẩm của công ty sẽ mang lại cho khách hàng, những cam
kết mà công ty sẽ thực hiện...

(iii) Yếu tố thành công - Keys to success: những khác biệt mà công ty sẽ đem lại so với
các đối thủ cạnh tranh, những yếu tố nhằm đảm bảo mục tiêu đưa ra sẽ đạt được.

Phần tóm tắt dự án nên được viết cuối cùng sau khi các phần khác của bản kế hoạch kinh
doanh đã được hoàn thiện. Bởi vì lúc này người viết biết rõ dự án của mình có những
điểm trọng yếu gì và sẽ dễ tóm tắt những gì mình đã viết ra hơn là tóm tắt những gì chưa
được viết rõ ràng.

Đừng quá sa đà vào lĩnh vực chuyên môn của mình

Trong các bản kế hoạch tham gia dự thi, một trong những thiếu sót thường gặp nhất là
người viết quá sa đà vào lĩnh vực chuyên môn của mình.

Chẳng hạn, nếu người viết có kinh nghiệm về tiếp thị kinh doanh thì mảng phân tích thị
trường và nhu cầu sản phẩm của họ rất chi tiết, trong khi đó ở các phần dự đoán tài chính,
nguồn vốn thực hiện dự án lại không được viết rõ ràng và mạch lạc, các quy trình kỹ
thuật sản xuất, nguồn nguyên liệu đầu vào lại bị xem nhẹ.

Ngược lại, nếu người viết có kiến thức kỹ thuật chuyên môn về sản phẩm mình dự định
cung cấp thì họ lại quá chuyên tâm về chi tiết kỹ thuật của sản phẩm mà không đánh giá
được nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh và phân khúc họ muốn nhắm vào.

Dù ý tưởng của bạn rất hay, nhưng khi viết bản kế hoạch kinh doanh, bạn đừng quên một
nhân tố rất quan trọng: con người triển khai dự án - khả năng của đội ngũ quản lý điều
hành. Đây chính là một trong những yếu tố thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn vào dự án của
bạn. Chính vì thế mà trong bản kế hoạch kinh doanh, bạn nên có phần giới thiệu về khả
năng và kinh nghiệm của người viết hoặc những người tham gia dự án, thay vì chỉ có một
số thông tin về sơ đồ tổ chức của dự án và mức lương dự tính cho các vị trí tương ứng.

Để thuyết phục các nhà đầu tư, một bản kế hoạch kinh doanh cần những yếu tố gì? Một
bản kế hoạch kinh doanh hoàn thiện cần phải đảm bảo các phần sau:

(i) Sản phẩm, dịch vụ: mô tả sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp, chú trọng vào lợi
ích mà khách hàng sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.
(ii) Phân tích thị trường: là phần trọng yếu mà từ đó người viết (cũng như người đọc) có
thể xác định được phân khúc thị trường, tiềm năng phát triển, nhu cầu khách hàng, cách
thức tiếp cận khách hàng, tình hình các đối thủ cạnh tranh…

(iii) Chiến lược thực hiện: ở mức tối thiểu thường bao gồm các chiến lược tiếp thị, quảng
bá, và bán hàng; nên bao gồm những cột mốc về ngày tháng và chi phí.

(iv) Đội ngũ quản lý: phần này rất được nhà đầu tư chú trọng, bao gồm một sơ đồ tổ
chức, sơ lược về năng lực của những người tham gia dự án, xác định những kỹ năng còn
thiếu sót và chiến lược bổ trợ những thiếu sót ấy, cuối cùng là kế hoạch nhân sự ở cấp
lãnh đạo.

(v) Phân tích tài chính: các báo cáo dự toán ở mức tối thiểu về kết quả kinh doanh, cân
đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ cho 3-5 năm; ngoài ra có thể phân tích thêm về thời điểm
hòa vốn hoặc các chỉ tiêu tài chính cơ bản.

Một bản kế hoạch kinh doanh thường không đòi hỏi người viết phải trau chuốt về ngôn từ
nên các ý chính có thể được viết dưới dạng gạch đầu dòng miễn sao bảo đảm yếu tố rõ
ràng mạch lạc. Ngoài ra để làm phong phú và tăng tính hấp dẫn, dễ hiểu của bản kế
hoạch, bạn có thể sử dụng hình ảnh, đồ thị và bảng biểu để minh họa cho ý tưởng của
mình.

Không lên kế hoạch đến gặp khách hàng


Làm việc phải tìm phương pháp và quan tâm đến hiệu quả. Lên kế hoạch làm việc chính
là phương pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất công việc

Có rất nhiều nhân viên bán hàng cả ngày đều bận rộn, nhưng nếu bạn hỏi là họ đã đạt
được những thành tích gì, họ có thể không trả lời được câu hỏi của bạn. Đối với họ, bận
rộn là hình thức thể hiện rằng họ đang làm việc, nếu không bận rộn thì cũng giống như họ
đang không làm việc. Điều này được hình thành do phương pháp làm việc không khoa
học. Làm việc không có phương pháp sẽ không có hiệu quả, lâu lần, họ chỉ chú trọng
đến hình thức mà lại xem nhẹ nội dung cơ bản đó là hiệu suất công việc.

1. Biểu hiện

Những nhân viên bán hàng này không bao giờ có kế hoạch cho việc làm, thời gian, kế
hoạch bán hàng thậm chí là cả cuộc sống của họ. Lên kế hoạch đối với họ là một công
việc không cần thiết và không có hiệu quả. Vì thế, họ thường chỉ dựa vào những nhu cầu
của mình để làm việc một cách tuỳ tiện.

Có những nhân viên có thể lãng phí đến 3 tiếng đồng để chạy khắp thành phố tìm kiếm
khách hàng không đáng tìm kiếm, và cũng có thể trong lúc họ lãng phí thời gian vào việc
vô ích thì họ đã bỏ lỡ rất nhiều khách hàng tiềm năng khác. Cách làm này sẽ thất bại mà
thôi. Đúng ra thời gian của nhân viên bán hàng là rất quý giá, mà tìm được khách hàng
thích hợp, giới thiệu sản phẩm cho họ là một quá trình giao dịch cần thiết. Nếu nhân viên
bán hàng không tìm đươc nhiều cơ hội để giới thiệu sản phẩm với khách hàng thì sự
nghiệp của họ sẽ rất kém.

Cũng chính vì nhân viên bán hàng không có bất cứ một kế hoạch làm việc nào, vì thế nếu
vô tình nắm bắt được cơ hội bán hàng trong khi chưa chuẩn bị gì thì sẽ bỏ lỡ, hoặc không
thể hiện được mình. Như vậy nhất định sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhân
viên bán hàng, thậm chí còn có ảnh hưởng tiêu cực đối với việc bán hàng sau này.

Là một nhân viên bán hàng bạn đã từng tự hỏi mình rằng: vào thứ sáu tôi có biết kế
hoạch trong tuần tới không? Hay là đợi đến thứ hai tôi mới quyết định thứ hai mình sẽ
làm gì; đến tối thứ ba trước khi lên giường đi ngủ, tôi đã biết chắc chắn rằng thứ tư tôi sẽ
làm những việc gì không? Hoặc đợi đến thứ tư sau khi đi làm tôi mới quyết định thứ tư
tôi sẽ làm thững gì. Kế hoạch là một trong những công việc quan trọng để nhân viên bán
hàng gặt hái được thành công, vì thế nhân viên bán hàng không những phải lên kế hoạch
thời gian cho mình mà còn phải có kế hoạch gặp gỡ khách hàng của mình, có kế hoạch
cho những hoạt động bán hàng của mình.

2. Nguyên nhân không xem trọng kế hoạch

Nhân viên bán hàng cần phải tận dụng thời gian của từng ngày, đây chính là công việc
lên kế hoạch trước cho mỗi ngày làm việc. Sắp xếp trước kế hoạch làm việc cho mỗi
ngày là việc vô cùng quan trọng. Việc này làm có thành công hay không sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đối với biểu hiện của cả quá trình bán hàng của nhân viên bán hàng.

Trên thực tế, đa số những nhân viên bán hàng đều hiểu rõ quy luật này, nhưng tại sao lại
vẫn có người không chịu hành động, lên kế hoạch phù hợp cho mình?

Ngoài những nhân viên kinh doanh mới vào ngành bán hàng, không hiểu được tầm quan
trọng của việc lên kế hoạch ra, những người không lên kế hoạch làm việc đa số đều là
những người đã có thời gian làm việc trong ngành rất lâu, có kinh nghiệm và kiến thức
bán hàng rất phong phú.

Những nhân viên bán hàng này đều đã hiểu nhiều hoặc quá hiểu đối với sản phẩm và
dịch vụ mà họ bán: Họ hiểu rõ đặc tính của sản phẩm, còn hiểu rõ những đặc tính đó có
những lợi ích gì, có thể giải quyết được những vấn đề gì. Họ biết rằng những khách hàng
nào của họ sẽ hài lòng, những khách hàng nào không hài lòng và tại sao ho hài lòng, tại
sao họ không hài lòng. Họ biết lai lịch của sản phẩm, biết được ưu điểm nhược điểm cạnh
tranh của sản phẩm, họ còn biết những kiến thức về các phương diện khác nữa.

Chính vì các nhân viên này có kiến thức và kinh nghiệm phong phú nên khiến họ quá tự
tin vào bản thân, cho rằng nhất định sẽ thắng trong những lần gặp khách hàng, nên trước
khi đi gặp khách hàng họ không cần lên kế hoạch. Trong mắt của họ, trong suy nghĩ của
họ thì kinh nghiệm và kiến thức phong phú của họ đủ để đối phó với mọi vấn đề khó
khăn trong quá trình bán hàng, chẳng cần phải lên kế hoạt làm gì.

Có một nhân viên hán hàng mới vào nghề, anh ta cảm thấy rất tò mò đối với ngành nghề
này, hào hứng vô cùng ngày nào anh ta cũng lên kế hoạch gặp khách hàng, và dựa vào kế
hoạch đó để đi gặp rất nhiều khách hàng, vì thế thành tích bán hàng của anh ta cũng rất
khá. Về sau cùng với sự thành thạo trong công việc bán hàng và những kinh nghiệm anh
ta đã tích luỹ được, sự tò mò cũng không còn, anh cũng không còn lên kế hoạch hàng
ngày gặp gỡ khách hàng nữa, anh ta tự cho rằng, dù sao mình cũng đã có đủ kinh nghiệm
bán hàng rồi, nhất định sẽ làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình. Thời gian anh ta
đi gặp khách hàng càng ngày càng ít, và cũng càng ngày gặp càng ít khách hàng đương
nhiên là thành tích bán hàng của anh chẳng có tiến triển gì, ngược lại ngày càng sa sút.
Sau đó công ty lại tuyển thêm nhân viên bán hàng mới, nhân viên này ngày nào cũng lên
kế hoạch làm việc và thành tích cũng rất khá. Lúc này anh ta nhìn thấy được hình bóng
trước đây của mình qủa nhân viên mới này, và anh ta đã nhận ra hiện nay mình qủa là
lười biếng và ỷ lại. Từ đó, ngày nào anh ta cũng lên kế hoạch làm việc cho mình, lên
phương án gặp gỡ khách hàng hàng ngày, cộng thêm với kinh nghiệm ngày càng phong
phú, anh đã đạt được đỉnh cao thành tích mà trước đây anh đã từng đạt được.

Có thể thấy, cho dù là nhân viên bán hàng có kinh nghiệm thì cũng phải lên kế hoạch.
bán hàng khả thi, thiết thực và làm việc theo kế hoạch hàng ngày đó thì mới có thể không
ngừng nâng cao thành tích bán hàng. Bán hàng một cách không có mục đích và kế hoạch
sẽ chỉ lãng phí thời gian, thậm chí còn uổng công vô ích.

Ngoài ra, còn có một số nhân viên bán hàng cũng biết rõ tầm quan trọng của việc lên kế
hoạch lành việc, nhưng lại không chịu bỏ thời gian và trí lực để lên kế hoạch làm việc, họ
cho rằng việc lên kế hoạch là lột việc làm rất phức tạp. Thông thường nếu lên một kế
hoạch đầy đủ, chi tiết thì có thể sẽ phải mất mấy ngày liền, nhưng trong quá trình bán
hàng, cái lợi của việc lên kế hoạch lại không biểu hiện trực tiếp ra ngoài. Vì thế, những
nhân viên bán, hàng này luôn cảm thấy việc lên kế hoạch rất mất thời gian, sự khó nhọc
đã bỏ ra không nhất định sẽ ngang bằng với những thành công, vì thế họ càng dễ dàng bỏ
qua giai đoạn lập kế hoạch làm việc. Điều này đối với họ là đã tiết kiệm được thời gian
và trí lực, có thể dành ra nhiều thời gian hơn để nâng cao hiệu suất công việc. Thực ra
không hoàn toàn là như vậy. Đa số thời gian mà những người thành công trong ngành
bán hàng phải bỏ ra để làm công việc chuẩn bị và lên kế hoạch trước khi gặp khách hàng
đều nhiều hơn thời gian mà họ tiến hành công việc bán hàng. Mà phần lớn những người
bán càng thất bại đều dùng đa số thời gian vào việc tư vấn bán hàng, rất ít khi dùng thời
gian lập kế hoạch làm việc.

3. Tầm quan trọng của việc lên kế hoạch làm việc

Vậy việc lên kế hoạch cuối cùng có lợi gì đối với công việc của nhân viên bán hàng?

Trước tiên nếu kiên trì lên kế hoạch làm việc có thể khiến cho nhân viên bán hàng không
ngừng tổng kết kinh nghiệm, nâng cao chính mình. Không được bán một cách tuỳ tiện,
phải luôn tổng kết kinh nghiệm, không ngừng nâng cao bản thân. Hơn nữa, bán hàng còn
mang đặc điểm là, lúc mới bắt tay vào thì rất khó, nhưng nếu cố gắng tiếp tục cùng với
thời gian thì công việc sẽ tốt đẹp hơn. Vì thế nhân viên bán hàng nhất là một số người
mới bắt đầu vào nghề, nhất định phải đặt kế hoạch làm việc tỉ mỉ, hợp lý mới có thể hoàn
thành công việc tiếp theo một cách có kế hoạch, từ đó sẽ làm giảm khả năng từ chối của
khách hàng, khiến bản thân có thể càng tự tin để đối diện với những thách thức phía
trước.

Ngoài ra, nhân viên bán hàng có thể mở rộng được nhiều cơ hội trong quá trình không
ngừng bán hàng. Quá trình bán hàng cũng là một quá trình mở rộng quan hệ xã hội.
Thông qua nhiều hoạt động, phạm vi quan hệ xã hội của nhân viên bán hàng cũng không
ngừng mở rộng, lượng thông tin càng tăng nhiều những phạm vi quan hệ xã hội và lượng
thông tin phong phú này sẽ giúp nhân viên bán hàng tạo ra cơ hội lớn hơn nữa trong nghề
nghiệp. Sau khi đã có nhiều cơ hội hơn, nhân viên bán hàng lại càng phải lên kế hoạch cụ
thể hơn nữa, sàng lọc những thông tin có thể giúp ích tốt nhất cho mình, chứ không phải
là vận dụng tất cả các thông tin một cách mù quáng, khiến mình bị sai sót.

Tiếp theo, nếu sắp xếp một kế hoạch hợp lý sê giúp nhân viên bán hàng xử lý những ý
kiến phản đối một cách vững vàng hơn.

Sau khi nhân viên bán hàng đã hiểu rõ khách hàng thì có thể đoán trước được những khó
khăn có thể xảy ra trong khi tiếp cận với khách, Lên kế hoạch gặp khách hàng thường
giúp nhân viên bán hàng có sẵn câu trả lời trước khi khách hàng đưa ra ý kiến phản đối.

Nếu lên kế hoạch trước, cho dù khách hàng phản đối thì nhân viên bán hàng đều có thể
đối phó một cách bình tĩnh, không vội vàng ngắt lời của khách hàng, cũng không cần
phải coi ý kiến phản đối là kẻ thù khiến mình đứng trước thất bại. Ngược lại, anh ta sẽ
cho rằng có ý kiến phản đối là chuyện bình thường và cũng thể hiện được ý kiến phản
diện của khách hàng.

Nếu nhân viên bán hàng không phân tích tình hình của khách hàng trước khi bán hàng,
dự tính trước những ý kiến và câu hỏi mà khách hàng có thể đưa ra trong .quá trình bán
hàng thì rất có khả năng sẽ bị bối rối, căng thẳng khi khách hàng đưa ra ý kiến và câu hỏi,
từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát huy của anh ta. Vì thế, trước khi bắt đầu công việc nhân
viên bán hàng phải lên kế hoạch gặp gỡ khách hàng, phân tích trước những vấn đề và ý
kiến có thể xuất hiện trong quá trình bán hàng, như vậy sẽ giúp mình đạt được mục tiêu
dễ dàng hơn.

Tiếp đến, lên kế hoạch có thể giúp nhân viên bán hàng dễ dàng bán hàng thành công hơn.

Trong quá trình bán hàng, khi nhân viên dẫn dắt khách hàng đến gần giai đoạn yêu cầu
khách hàng đưa ra quyết định thì có rất nhiều nhân viên bán hàng bắt đầu cuống lên, nhất
bình tĩnh. Nếu nhân viên bán hàng dự tính trước khi sắp bán được hàng cần phải đưa ra
câu hỏi thế nào thì lúc đó sẽ dễ dàng đưa ra câu hỏi quyết định, ví dụ: anh muốn khi nào
giao hàng? Dùng thử một tuần có đủ không ạ? Như vậy tự nhiên sẽ nâng cao cơ hội thành
công.
Như phân tích ở trên, trong kế hoạch của nhân viên bán hàng có thể chia quá trình bán
hàng thành 4 giai đoạn sau.

* Xác định rõ ràng mục tiêu gặp gỡ khách hàng.

* Giải thích rõ cho khách hàng biết lợi ích của sản phẩm

* Giúp khách hàng giải toả những thắc mắc.

* Đề nghị ký hợp đồng mua hàng.

Vì thế, nếu nhân viên bán hàng có thể lên kế hoạch trước khi làm việc thì các bước tiếp
cận khách hàng sẽ dễ dàng như những bước đã nêu trên, hơn nữa làm theo các bước một
cách linh hoạt, khéo léo thì mỗi bước này đều được nhân viên bán hàng nắm rõ, tất nhiên
sẽ tăng tỉ lệ thành công của nhân viên bán hàng, từ đó sẽ nâng cao thành tích trong ngành.

4. Làm thế nào để lên kế hoạch tốt

Chuẩn bị trước kế hoạch, lành theo kế hoạch thì không những có thể nâng cao hiệu suất
công việc mà còn có thể cảm nhận được tiết tấu của công việc, khiến nhân viên bán hàng
không coi công việc là một nghĩa vụ khó khăn mà là đang hưởng thụ, cảm nhận mạch đập
của cuộc sống, nắm bắt được sự vận động của cuộc sống. ''Làm việc có phương pháp,
công việc có hiệu quả'' là một trong những điều mà tất cả các nhân viên bán hàng nên có,
làm việc nhất định phải chú ý đến phương pháp, lên kế hoạch trước. Những người không
có kế hoạch sẽ luôn bị công việc cuốn đi một cách vô tổ chức.

Vậy nhân viên bán hàng phải làm thế nào để chuẩn bị tốt kế hoạch?

Một cuộc gặp gỡ khách hàng có kế hoạch phức tạp có thể sẽ phải mất vài tuần, nhưng đa
số các loại hình bán hàng khi đã có mục tiêu tiếp cận rõ rằng, chỉ cần nhân viên bán hàng
tìm ra đáp án cho 3 câu hỏi sau, thì sẽ có thể hoàn thành kế hoạch tiếp cận khách hàng rất
nhanh chóng:

* Sản phẩm hoặc dịch vụ tôi giới thiệu với khách hàng sẽ có lợi ích gì đối với người
khách hàng này?

* Cách giới thiệu bán hàng nào sẽ khiến cho họ cảm tình, khiến họ thích thú nhất?

* Khi thời cơ đã đến, mình đã chuẩn bị hết những câu hỏi để kết thúc cuộc gặp này chưa?

Khi nhân viên bán hàng trả lời được ba câu hỏi này thì có thể dựa vào đặc điểm của
khách hàng để chuẩn bị tương ứng khi lên kế hoạch tiếp cận khách hàng. Đương nhiên kế
hoạch không phải là cố định, cũng phải đưa ra điều chỉnh hợp lý tuỳ vào sự thay đổi của
hoàn cảnh và điều kiện. Thông thường nội dung của kế hoạch sẽ là: kế hoạch sắp xếp
công việc trong vài ngày tới, kế hoạch gặp khách hàng trong vài ngày tới, cần phải chuẩn
bị những tài liệu gì, làm thế nào để khai thác thêm khách hàng tiềm năng, mục tiêu bán
hàng trong thời gian ngắn. Khi cần thiết phải làm bảng tiến độ bán hàng với các nội dung
như.. 'nội dung trọng điểm đơn giản, ngắn gọn; mục tiêu nhiệm vụ của bán hàng; tình
hình hoàn thành thực tế. Bảng tiến độ bán hàng sẽ làm mỗi tuần một lần. Cứ đến cuối
tuần sẽ đánh giá phân tích bảng tiến độ, nhục đích chủ yếu là tìm ra quy luật bán hàng,
nguyên nhân hoàn thành và chưa hoàn thành. Nhiệm vụ chưa hoàn thành là do yếu tố chủ
quan hay là khách quan? Là do nhiệm vụ chưa được sắp xếp hợp lý hay là do nhân tố bên
ngoài? Là do nhân viên bán hàng chưa thành thạo hay là do không thực hiện theo kế
hoạch? Phải phân tích theo hình thức này để đưa ra phương pháp cải tiến.

Ngoài ra, cũng phải ghi chép công việc bán hàng hằng ngày. Phương pháp ghi nhớ lý
tưởng nhất là môn kiểm tra tình hình cụ. thể của mỗi mặt hàng. Ghi chép những chi tiết
cần thiết khi gặp khách hàng để nắm bắt được tâm lý khách hàng. Ghi lại thông tin về
khách hàng thỉnh thoàn phân loại chỉnh lý và phân tích khách hàng, để có thể tra tìm bất
cứ thông tin nào về khách hàng, giúp nhân viên bán hàng có thể dựa vào những thông tin
đã nắm rô để chuẩn bị tỉ mỉ hơn, đưa ra kế hoạch làm việc có giá trị hơn. Đương nhiên,
nhân viên bán hàng cũng không nên mà quá nhiều thời gian vào việc ghi chép.

Tối thứ sáu không những phải chuẩn bị kế hoạch làm việc cho thứ hai tuần sau mà còn
phải vạch ra kế hoạch làm việc cho cả tuần sau. Trong đó đề cập đến các hội nghị phải
tham gia và những cuộc hẹn đã định với người khác, chỉ cần ghi chép kế hoạch hẹn và
họp đã được sắp xếp trực là được, như vậy có thể hiểu được tất cả các kế hoạch mình đã
định nhằm đưa ra một kế hoạch làm việc hiệu quả hơn.

Phân loại kế hoạch kinh doanh và lựa chọn


thời điểm áp dụng
Kế hoạch kinh doanh được biểu hiện dưới nhiều dạng rất khác nhau. Nhưng dù là dạng
nào, chúng đều chứa đựng một số yếu tố chung. Đó là việc phân bố và sử dụng các dòng
tiền mặt, việc triển khai các hoạt động marketing

Và các dạng kế hoạch kinh doanh trong công ty phải cùng chia sẻ mục tiêu kinh doanh
chung, ví dụ như kêu gọi các nhà đầu tư rót vốn hoặc thuyết phục các đối tác tham gia
vào dự án kinh doanh.

Việc lựa chọn kế hoạch kinh doanh và thời điểm áp dụng nào là thích hợp, phụ thuộc vào
việc bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì và ý định sử dụng kế hoạch kinh doanh đó
vào mục đích nào. Các dạng kế hoạch kinh doanh này khác nhau ở khoảng thời gian thực
hiện, về hình thức biểu hiện, về tính chi tiết của nội dung nhưng đều có điểm nhấn vào
một lĩnh vực cụ thể nào đó.

Việc lựa chọn một kế hoạch kinh doanh phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết
định tầm ảnh hưởng của kế hoạch kinh doanh. Nếu bạn muốn kế hoạch kinh doanh trở
thành người đại diện tốt nhất cho tiếng nói và bộ mặt kinh doanh của công ty trên thương
trường, hãy lựa chọn chính xác loại hình kế hoạch kinh doanh và xác định đúng thời điểm
đưa ra.

Khi bạn lựa chọn quần áo để tham dự vào một sự kiện đặc biệt nào đó, những phụ kiện đi
kèm với bộ quần áo cũng rất quan trọng vì nó sẽ tôn lên vẻ đẹp và nét độc đáo của bạn.
Hãy nghĩ về kế hoạch kinh doanh của bạn giống như vậy. Khi bạn đã lựa chọn một dạng
kế hoạch kinh doanh nào đó, hãy làm nó nổi bật lên bởi tính xác thực và đảm bảo chắc
chắc nó sẽ thu hút sự quan tâm và chú ý của mọi người

Các dạng kế hoạch kinh doanh

Có thể chia thành bốn loại kế hoạch kinh doanh chủ yếu. Đó là kế hoạch kinh doanh sơ
lược; kế hoạch hành động; kế hoạch trình diễn và kế hoạch điện tử. Mỗi dạng đều yêu
cầu có một lực lượng lao động khác nhau, cũng như sẽ có những tác động khác nhau đối
với hoạt động kinh doanh của bạn.

1- Kế hoạch sơ lược: một kế hoạch kinh doanh sơ lược thường dày từ một đến mười
trang, và thể hiện một cách vắn tắt nhất những vấn đề quan trọng như khái niệm hoạt
động kinh doanh; nhu cầu tài chính; kế hoạch marketing và các thông báo về tài chính,
đặc biệt là dòng tiền mặt; dự kiến thu nhập và bản cân đối kế toán. Nó là cách tốt nhất để
thử nghiệm một hoạt động kinh doanh hoặc đánh giá sự quan tâm của các đối tác tiềm
năng và các nhà đầu tư nhỏ. Nó cũng có thể được sử dụng như một sự khởi đầu có giá trị
cho một kế hoạch dài hạn sẽ được tiến hành sau đó.

Tuy nhiên, bạn hãy cẩn thận để tránh việc dùng sai hay lạm dụng việc sử dụng một kế
hoạch kinh doanh sơ lược. Nó không nên sử dụng để thay thế cho một kế hoạch dài hạn.
nếu bạn gửi bản kế hoạch sơ lược cho một nhà đầu tư đang quan tâm và muốn hiểu chi
tiết về công ty của bạn, thì chẳng khác gì thực hiện một hành động ngu ngốc.

2- Kế hoạch hành động: Một kế hoạch hành động được dùng như một công cụ để điều
hành hoạt động kinh doanh của bạn. Nó nặng về tính chi tiết, tuy nhiên vấn đề trình bày
lại không được coi trọng lắm. Giống như một kế hoạch kinh doanh nhỏ, nó đòi hỏi tính
chân thực, nhưng không cần phải trang trọng hoặc phải tuân theo những thủ tục nhất định
nào đó.

Một kế hoạch hành động được sử dụng nghiêm ngặt ở bên trong công ty, có thể bỏ qua
một vài nhân tố được xem là quan trọng khi được dùng để đưa cho một ai đó ở bên ngoài
công ty. Trong bản kế hoạch này có thể không cần các trang phụ lục với việc tóm tắt các
vấn đề điều hành quan trọng. Các lời diễn giải về sản phẩm hoặc hình ảnh các sản phẩm
cũng không thực sự cần thiết. Nó cũng không nhất thiết phải được in trên loại giấy chất
lượng cao và được trình bày đẹp, đóng thành quyển, bởi vì nhà điều hành sẽ rất hay ghi
chép và điều chỉnh những chi tiết trong bản kế hoạch này.

Tính chắc chắn và độ chính xác của các sự kiện và con số có ý nghĩa sống còn đối với
một bản kế hoạch hoạt động kinh doanh. Mặc dù không đặt nặng tính hình thức và kiểu
cách trình bày, nhưng cũng nên tránh các lỗi chính tả trong nội dung, ngày tháng đưa ra
phải đảm bảo độ chính xác. Tài liệu này giống như một chiếc quần kaki cũ kỹ vẫn được
bạn mặc đi làm hàng ngày, lại mang ra mặc trong các ngày thứ Bảy, hoặc giống như một
thứ đồ cổ mà dường như chẳng ai muốn đánh vỡ nó. Nó là một thứ vật dụng thường
xuyên được sử dụng trong doanh nghiệp, nhưng không phải là thứ được ngưỡng mộ.

3- Kế hoạch trình diễn: Một kế hoạch hành động không có những điểm nhấn về mặt
trình bày và tạo ấn tượng cho người đọc, chỉ có tác dụng bên trong doanh nghiệp. Vì vậy,
nếu bạn muốn thu hút sự chú ý của các đối tác, cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư
và gọi được vốn từ ngân hàng, bạn cần một kế hoạch mang tính chất trình diễn.

Hầu hết các thông tin trong bản kế hoạch trình diễn đều có nội dung giống như bản kế
hoạch hoạt động, mặc dù chúng được định dạng hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, bạn nên sử
dụng các từ vựng kinh doanh đã được quy chuẩn, loại bỏ những từ ngữ thiếu chuyên
môn, tiếng lóng, tiếng viết tắt mà bạn vẫn thường sử dụng trong bản kế hoạch hoạt động.
Khác với bản kế hoạch hoạt động, nó không được dùng để nhắc nhở việc thực hiện công
việc, mà mang tính chất giới thiệu.

Ngoài ra, trong kế hoạch trình diễn, bạn có thể thêm vào đó một số nhân tố. Nhiều nhà
đầu tư yêu cầu trong bản kế hoạch trình diễn của bạn phải dự trù được những mối đe dọa
từ các đối thủ cạnh tranh, cũng như những rủi ro có thể gặp phải khi triển khai kế hoạch
kinh doanh. Thậm chí, nếu nhà đầu tư muốn nhận thấy tầm ảnh hưởng rộng rãi của kế
hoạch kinh doanh, bạn cũng phải đưa ra được các thông tin cần thiết.

Sự khác nhau lớn nhất giữa một bản kế hoạch trình diễn và một bản kế hoạch hoạt động
nằm ở trong những chi tiết về mặt hình thức và sự tinh tế, lịch sự. Một bản kế hoạch hoạt
động chỉ đơn giản được in trên máy in văn phòng và có thể chỉ cần giập ghim trên góc.
Trong khi đó, một bản kế hoạch trình diễn cần được in trên máy in chất lượng cao, thậm
chí máy in màu. Nó được trình bày một cách chuyên nghiệp dưới dạng một cuốn sách
nhỏ, chắc chắn và dễ đọc. Nó cũng được trang trí thêm bởi những biểu đồ, đồ thị, bảng
biểu và có những bức ảnh minh họa.

Một điều cũng rất quan trọng là trong bản kế hoạch trình diễn phải đảm bảo không có bất
kỳ một lỗi nào về in ấn, chính tả và đảm bảo độ chính xác cao. Những lỗi xuất hiện ở đây
là điều không được các nhà đầu tư chấp nhận và thông cảm, bởi nó thể hiện sự cẩu thả
của bạn và khiến cho kế hoạch kinh doanh mất đi độ tin tưởng. Ví dụ, nếu như trong phần
tóm tắt kế hoạch mô tả nhu cầu tài chính cần 40.000 đô la, nhưng trong kế hoạch dòng
tiền mặt lại chỉ ra cần 50.000 đô la dự kiến trong năm đầu tiên thực hiện dự án. Lỗi này
có thể do bạn quên không cập nhật số liệu mới vào mục tóm tắt, nhưng sẽ khiến các nhà
đầu tư nghi ngờ, mặc dù nhiều khi họ không nói ra.

4- Kế hoạch điện tử: Điểm chung chủ yếu của các kế hoạch kinh doanh là chúng được
soạn thảo trên máy vi tính, dưới một dạng nào đó, có thể sử dụng phần mềm Microsoft
office words hoặc Power Point..., sau đó được in ra và nhân thành nhiều bản. Ngày nay,
những bản kế hoạch kinh doanh trên giấy được sử dụng rộng rãi trước đây để chuyển đến
các đối tác và nhà đầu tư, đang có xu hướng được truyền thẳng dưới dạng điện tử mà
không cần in ra.
Bản kế hoạch điện tử cũng rất thích hợp khi bạn sử dụng máy tính và overhead projector
để trình bày, hoặc để thỏa mãn nhu cầu ưa chuộng sự hiện đại và đổi mới của các nhà đầu
tư.

Các giai đoạn khi xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục

Điều gì sẽ xảy ra nếu cơ sở kinh doanh của bạn bị hỏa hoạn hay ngập lụt? Công việc kinh
doanh của bạn sẽ ra sao nếu bỗng nhiên tất cả dữ liệu của bạn bị mất hết hoặc giám đốc
kinh doanh bị đột tử? Một kế hoạch kinh doanh liên tục (KHKDLT) được chuẩn bị tốt sẽ
làm nên sự khác biệt giữa thành công và thất bại trong trường hợp xảy ra khủng hoảng.

Vậy kế hoạch kinh doanh liên tục là gì?

KHKDLT là một quy trình xác định các thủ tục nhằm đảm bảo chu kỳ kinh doanh của
một tổ chức sau khi bị gián đoạn được bắt đầu lại kịp thời và có tổ chức. Kế hoạch này
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không chỉ bảo vệ người lao động của mình, mà cả các
tài sản và đồng thời khôi phục lại các hoạt động kinh doanh theo một phương thức phù
hợp và có kiểm soát.

KHKDLT sẽ không có tác dụng khi tất cả thông tin dữ liệu bị phân tán ở nhiều địa điểm
khác nhau. KHKDLT là một tài liệu tham khảo và toàn bộ kế hoạch nên được in trong
một cuốn cẩm nang. Đối với doanh nghiệp nhỏ, cuốn cẩm nang KHKDLT có thể chỉ bao
gồm tên, địa chỉ và số điện thoại của các nhân viên và các thành viên nhóm quản trị
khủng hoảng. Còn trong tổ chức lớn và phức tạp hơn, cuốn cẩm nang KHKDLT có thể
phác thảo các biện pháp khôi phục lại hồ sơ, sổ sách hoặc các yêu cầu kỹ thuật.

Các giai đoạn khi xây dựng cẩm nang KHKDLT

Nói chung, quá trình soạn thảo cuốn cẩm nang KHKDLT bao gồm 5 giai đoạn:

1. Phân tích tác động kinh doanh;

2. Thiết kế giải pháp;

3. Thử nghiệm;

4. Triển khai;

5. Liên tục cập nhật

Tuy nhiên, danh mục nói trên vẫn chưa bao trùm hết các vấn đề. Một số vấn đề có thể
xem xét thêm để đưa vào kế hoạch. Cẩm nang KHKDLT có thể áp dụng đối với một
doanh nghiệp với bất cứ quy mô và mức độ phức tạp nào. Nội dung chi tiết có thể thay
đổi tùy theo quy mô, phạm vi của doanh nghiệp và phương thức tiến hành kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
Phân tích tác động kinh doanh

Quá trình xây dựng cẩm nang KHKDLT bắt đầu với việc phân tích tác động kinh doanh.
Phân tích tác động bao gồm việc xác định đâu là hệ thống và các quy trình sống còn trong
doanh nghiệp; công việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu
hệ thống và các quy trình này chẳng may tạm ngừng hoạt động, kể cả vì những lý do như
có mối đe dọa kỹ thuật, từ con người hay thiên nhiên. Nhờ phân tích tác động mà doanh
nghiệp nhận biết được sự khác biệt giữa các chức năng tổ chức có tính sống còn và các
chức năng ít quan trọng hơn. Khi thực hiện phân tích tác động kinh doanh, không chỉ việc
xử lý dữ liệu thông tin mà tất cả các chức năng liên quan đến kinh doanh cũng cần được
xem xét.

Thiết kế giải pháp

Mục đích của việc thiết kế giải pháp là quản trị rủi ro bằng việc soạn thảo cuốn cẩm nang
KHKDLT bằng văn bản và áp dụng trong toàn bộ doanh nghiệp.

Nói chung, cuốn cẩm nang KHKDLT cần được viết và phổ biến đến toàn bộ nhân viên,
sao cho tất cả các nhóm khác nhau đều có thể triển khai thực hiện kịp thời. Cẩm nang
KHKDLT cũng cần cụ thể về điều kiện triển khai và lập luận chặt chẽ để xem xét đến các
biện pháp khẩn cấp cần thực hiện khi xảy ra khủng hoảng. Một mặt, cẩm nang KHKDLT
cần tập trung vào các biện pháp phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong trường
hợp có một chức năng bị gián đoạn, mặt khác kế hoạch này cũng cần có tính linh hoạt
Wizel Argumido là Chủ nhiệm cao cấp thuộc Bộ phận Dịch vụ Tư vấn Nghiệp vụ
Thương mại, chuyên thực hiện đánh giá tình hình hoạt động tài chính giúp mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp. Trước khi làm việc cho Ernst & Young, Wizel làm Kiểm soát tài
chính và Giám đốc thương mại ở một công ty dầu nhờn.

Để đối phó với các sự kiện bất ngờ xảy ra.

Wizel Argumido là Chủ nhiệm cao cấp thuộc Bộ phận Dịch vụ Tư vấn Nghiệp vụ
Thương mại, chuyên thực hiện đánh giá tình hình hoạt động tài chính giúp mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp. Trước khi làm việc cho Ernst & Young, Wizel làm Kiểm soát tài
chính và Giám đốc thương mại ở một công ty dầu nhờn.

Khi lập KHKDLT, điều quan trọng là luôn cân nhắc các yếu tố sau:

1. Định nghĩa rõ ràng vai trò và trách nhiệm của từng nhân viên, bao gồm cả những người
làm việc trong bộ phận hỗ trợ của doanh nghiệp;

2. Thiết lập địa điểm lưu trữ dữ liệu ở khoảng cách an toàn và cách xa nơi doanh nghiệp
hoạt động;

3. Xác định các địa điểm phục hồi dữ liệu và trung tâm hoạt động khẩn cấp;
4. Thiết lập các hình thức thông tin liên lạc dự phòng cho trường hợp dịch vụ bị gián
đoạn;

5. Xây dựng quy trình hoạt động liên tục theo phương thức thủ công cho đến khi máy
móc công nghệ được sửa chữa hay phục hồi;

6. Xác định cụ thể các quy trình để xử lý việc mất thông tin không được giữ trong dữ liệu
sao lưu.

Thử nghiệm

Việc thử nghiệm rất cần thiết để đảm bảo KHKDLT của bạn đáp ứng được yêu cầu phục
hồi kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không nên chờ đợi cho đến khi xảy ra sự
cố mới tìm cách thức đối phó khác. KHKDLT có thể không đáp ứng được những gì
doanh nghiệp trông đợi, vì lý do yêu cầu phục hồi kinh doanh không đầy đủ hoặc không
chính xác, hay do thiết kế giải pháp có khiếm khuyết hay lỗi khi triển khai.

Việc thử nghiệm thường bao gồm các nội dung sau:

1. Lập nhóm chỉ huy khắc phục khủng hoảng;

2. Thử nghiệm kỹ thuật từ các địa điểm cấp 1 đến cấp 2;

3. Thử nghiệm ứng dụng;

4. Thử nghiệm các quy trình kinh doanh.

Triển khai
Việc triển khai đơn thuần là thực hiện KHKDLT và tiến hành trong toàn bộ doanh
nghiệp. Điểm sống còn trong KHKDLT là không thể phát triển nguồn nhân lực, công
nghệ thông tin và các cơ sở kinh doanh trong tình trạng tách biệt với nhau. Mấu chốt của
KHKDLT là giữ thông tin liên lạc thường xuyên. Ban lãnh đạo cần làm việc với nhau để
xác định kế hoạch nào là cần thiết, hệ thống nào và đơn vị kinh doanh nào là có tính sống
còn đối với doanh nghiệp.

Liên tục cập nhật


Thay đổi là một phần không thể tách rời đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Do đó, cần
đảm bảo cẩm nang KHKDLT luôn phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Một số kiểu
thay đổi cần được cập nhật trong cẩm nang, bao gồm:

1. Thay đổi về nhân sự;

2. Thay đổi vai trò và trách nhiệm của nhóm quản trị khủng hoảng và thay đổi về ban
lãnh đạo;
3. Thay đổi về tổ chức.

Kết luận
Cho dù thế nào đi nữa, thời điểm quyết định sự sẵn sàng của bạn là trước khi xảy ra thảm
họa. Nền tảng để xây dựng năng lực nhanh chóng phục hồi kinh doanh ở doanh nghiệp
của bạn là thông qua KHKDLT. Xây dựng KHKDLT phù hợp có tính sống còn trong
việc ngăn ngừa, bởi ngay cả một sự gián đoạn kinh doanh nhỏ lẻ cũng có thể biến thành
một thảm họa lớn.

Lập kế hoạch và lịch trình công việc


Hàng năm, cứ vào dịp tháng 9, không chỉ các nhà quản trị mà cả các nhà quản lý dự án
chuyên nghiệp đều bận rộn với các câu hỏi: Năm sau sẽ làm gì? Làm thế nào? Cần thêm
bao nhiêu người? Thêm bao nhiều tiền để phát triển?

Họ sẽ rất vất vả cùng các cộng sự xây dựng kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch hành động
cho năm tiếp theo.

“Đau đầu” kế hoạch hàng năm

Kế hoạch, điều thách thức lớn với hầu hết các nhà quản lý, đặc biệt là với các doanh
nghiệp VN. Làm thế nào để có thể tăng trưởng như kỳ vọng? Đặc biệt là với các nhóm dự
án, việc xác định rõ ràng mục đích yêu cầu và kế hoạch hành động để đưa team đạt đến
mục tiêu sẽ do trưởng nhóm cũng như các thành viên trong nhóm bao gồm nhiều chức
năng để đảm bảo tính liên thông, liên bộ phận thảo luận, tranh luận.

Dữ liệu cần thiết để xây dựng kế hoạch

Từ mục tiêu đã thống nhất căn cứ trên kết quả năm qua và lịch sử 2 đến 5 năm liền kế, sự
tăng trưởng của thị trường, mức độ cạnh tranh, thị phần của mình và dung lượng có thể
tăng (giảm) của thị trường do sự phát triển hay đình trệ do thay đổi đời sống kinh tế xã
hội,… nhóm lập kế hoạch kinh doanh có thể áp dụng các phương pháp đã được kiểm
nghiệm qua thời gian để lập kế hoạch làm việc và cùng triển khai kế hoạch đó.
Trên thực tế, dù có Project leader nhưng nhóm nên có tác nghiệp liên thông bao gồm các
bộ phận chức năng liên quan từ Marketing, sale, sản xuất, HR,... để có sự đóng góp phản
biện tích cực cho những phương pháp được kiểm nghiệm qua thời gian có cái nhìn toàn
diện và cam kết cao nhất của các bộ phận, từ đó đảm bảo tính khả thi của dự án.

Kế hoạch không thể do một người thiết lập

Có một suy nghĩ sai lầm dẫn đến việc vô hiệu hóa hoạt động của tập thể công ty là Kế
hoạch chỉ do một cá nhân hay một phòng ban thực hiện. Thực tế việc Quản lý và xây
dựng kế hoạch là hoạt động cần theo một quy trình từ tổng hợp và phân tích thông tin đầu
vào, đến bố trí dàn trải công việc trên nguồn lực (tài lực, nhân lực, vật lực) hiện hữu và
giám sát với nỗ lực tập trung do bị ràng buộc bởi thời gian. Từ đó có một kế hoạch hành
động trả lời được các câu hỏi 5W (what, why, who, when, where) và 2H (how they do
that, how we do that và how much is it) một cách xuất sắc nhất mà các thành viên chức
năng liên quan cùng làm việc và cam kết thực hiện.

Các công việc này cần liên tục định hướng theo mục tiêu từ giai đoạn khởi đầu đến lúc
kết thúc, việc quản lý dự án và xây dựng kế hoạch bao gồm phân bổ con người và nguồn
lực, điều phối các hoạt động, sử dụng nguồn lực và kiểm soát hiệu suất hoạt động.

Việc lập kế hoạch cần bắt đầu từ mục tiêu do đó làm rõ mục tiêu là điều quan trọng nhất.

Làm rõ mục tiêu

“Hãy phát triển doanh số năm sau tăng trưởng 30%, duy trì tỷ lệ lợi nhuận, với mức độ
tăng trưởng của thị trường được dự báo là tăng 25%. Xác lập rõ các yêu cầu cung cấp
thông tin, nhân lực, dòng chảy tiền mặt và các trang thiết bị cần thiết một cách hợp lý để
đảm bảo việc đạt chỉ tiêu doanh số một cách chính xác, đạt hiệu quả về mặt chi phí và
đáp ứng yêu cầu của khách hàng”. Đó là mục tiêu mà hầu hết các nhà quản lý Marketing,
sale,... thường nghe.
Vậy mục tiêu này phải được hiểu như thế nào? Như thế nào là “hợp lý”? Như thế nào là
“chính xác”? Làm thế nào để thực hiện được điều đó trong thời gian hạn định? Chi phí để
thực hiện và số nhân lực yêu cầu ở mức độ nào mới được xem là hiệu quả?... Hay tóm lại,
đây là quá trình đặt câu hỏi và phản biện liên tục. Tất cả những câu hỏi 5W, 2H dưới
nhiều hình thức, cấp độ,... này đều cần phải được làm rõ, tốt nhất là câu trả lời được đưa
ra thảo luận và thống nhất.

Qua thực tế hơn 5 năm tư vấn với nhiều doanh nghiệp VN như T., G., B, V, H... cho thấy
sự nhầm lẫn tai hại không chỉ của nhân viên mà của cả các nhà quản trị giữa chiến lược
và ước mơ, giữa khát vọng và “ảo vọng”. Điều này xảy ra do tư duy đơn chiều và chủ
quan.

Ví dụ để có chiến lược thì ta cần hiểu thấu đáo 5 yếu tố cấu thành: Mục tiêu mong muốn;
Môi trường cạnh tranh; Hiện trạng doanh nghiệp; Đối tượng nhắm đến từ sơ cấp đến thứ
cấp và thời gian có thể hoàn tất mục tiêu; thế nhưng hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ
láng máng khái niệm mục tiêu là ý muốn chủ quan của sếp và còn ở trong đầu sếp chứ
chưa được truyền thống đến các bộ phận.

Cũng như vậy kế hoạch hành động của doanh nghiệp lại thường do một cá nhân hay một
nhóm đơn chức thiết kế trong điều kiện thiếu dữ liệu và sự tranh luận phản biện tích cực
của các bộ phận liên quan,... thế nên các kế hoạch thường thiếu thực tiễn và kết quả là
chẳng ai muốn theo, chẳng ai muốn làm.

Câu hỏi gợi ý

Khi các mục tiêu đã rõ ràng và được mọi thành viên chấp nhận, hãy xác định những
nhiệm vụ cần hoàn tất để đáp ứng tất cả các mục tiêu đó. Các thành viên trong nhóm cần
trả lời những câu hỏi sau:

* Mục tiêu là gì? Tại sao phải hoàn tất mục tiêu này?

* Tất cả những nhiệm vụ phải thực hiện để đạt được các mục tiêu này là gì?
* Đối tượng nhắm đến cuối cùng là ai, ai là những đối tượng trung gian trong quá trình đi
đến đối tượng cuối cùng?

* Đâu là trình tự tối ưu để thực hiện các nhiệm vụ này? Nhiệm vụ nào có thể thực hiện
một cách độc lập, còn nhiệm vụ nào phải được giải quyết nối tiếp nhau?

* Từng nhiệm vụ phải được hoàn tất với kế hoạch thời gian như thế nào?

* Môi trường cạnh tranh là gì? Có những hoạt động cạnh tranh như thế nào, ở mức độ
nào có thể xảy ra? Mức độ tăng trưởng của thị trường là bao nhiêu cho tất cả, thị phần
hiện tại của ta là bao nhiêu, xu hướng gia tăng thị phần thời gian qua như thế nào?

* Hiện trạng (các yếu tố chủ quan về nhân lực, tài lực, vật lực,...)

* Các tiêu chí đánh giá, phương thức đánh giá và các cột mốc đánh giá kết quả và mục
tiêu.

Bằng cách liên tục đặt câu hỏi và tìm câu trả lời là giải pháp cho câu hỏi qua tranh luận
phản biện tích cực giữa các bộ phận và thành viên liên quan, sự dấn thân, nhận lãnh trách
nhiệm và tính cam kết của các thành viên đại diện,... ta có phương pháp xác định nhiệm
vụ trọng tâm và với sự điều phối của Project leader, các nhiệm vụ chính và phụ liên quan
cùng việc bố trí thời gian, nguồn lực,... cho các nhiệm vụ đó một cách phù hợp sẽ được
hình thành.

Bí quyết lập lịch trình dự án

1. Xây dựng một danh sách bao gồm các nhiệm vụ cụ thể
2. Nêu rõ kết quả cần đạt được cho từng hoạt động, ví dụ: sản phẩm mẫu để thăm dò thị
trường

3. Dùng những kết quả đó làm cơ sở lập lịch trình dự án với các điểm mốc và ngày đến
hạn thực tế

4. Nhận biết những khâu đình trệ có thể làm đảo lộn lịch trình

5. Xác định các biện pháp loại trừ những nguyên nhân gây đình trệ. Các rủi ro có thể gặp
phải trên quá trình đi đến mục tiêu

6. Thiết lập hệ thống kiểm soát và truyền thông để cập nhật và điều chỉnh lịch trình

7. Đảm bảo những thành phần liên quan sẽ tham gia và nắm bắt được thông tin về tiến độ
dự án, cũng như bất kỳ sửa đổi nào về lịch trình

8. Các giải pháp dự phòng và phương thức chuẩn bị áp dụng khi cần thiết.

9. Một điều quan trọng là mỗi cá nhân tham gia vào nhóm lập kế hoạch cần có tư duy tích
cực nhằm giải quyết vấn đề và ngay chính các cá nhân đó cũng cần là những người quản
lý tốt công việc của mình và có thể đại diện cho bộ phận chức năng của mình trong việc
bàn thảo kế hoạch với các bộ phận khác.

Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh


16:23:45 Ngày 03-12-2007Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh

1. Kế hoạch kinh doanh là gì ?


2. Chủ đề và cơ cấu một kế hoạch kinh doanh là gì ?

3. Lập kế hoạch kinh doanh như thế nào ?

1. Kế hoạch kinh doanh là gì ?

Một kế hoạch kinh doanh được chuẩn bị bằng tài liệu viết tay do cá nhân chủ doanh
nghiệp mô tả một cách thực tế về mục đích và các mục tiêu của kinh doanh, cùng các
bước và tài chính cần thiết để đạt được mục đích đó. Đồng thời kế hoạch này cũng được
xem như là một "đề xuất", một "quảng cáo" hoặc một "kế hoạch của một trò chơi". Kế
hoạch kinh doanh thường được sắp xếp theo 4 chức năng chính trong kinh doanh như
Marketing, sản xuất hoặc dịch vụ, tổ chức, tài chính. Đặt ý tưởng kinh doanh của bạn
hoặc việc kinh doanh hiện nay của bạn trên giấy dưới hình thức một kế hoạch kinh
doanh, chấp nhận sự cam kết, nghiên cứu và một loạt các công việc nặng nhọc.

2. Chủ đề và cơ cấu một kế hoạch kinh doanh là gì ?

Có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau trong việc hình thành cơ cấu kế hoạch kinh doanh.
Tất cả sự lựa chọn sẽ bao gồm 4 lĩnh vực cơ bản của kinh doanh - Marketing, sản xuất, tổ
chức, tài chính. Đây là một ví dụ :

1. Tóm tắt thực thi


1. 1 Đối tượng
1. 2 Nhiệm vụ
1. 3 Mấu chốt cơ bản để thành công

2. Tóm tắt kinh doanh


2. 1 Quyền sở hữu công ty
2. 2 Tóm tắt khởi sự doanh nghiệp
Mô tả lịch sử của dự án - sản phẩm, thị trường, địa điểm, hình thức pháp lý, kế hoạch
thực hiện & kế hoạch tài chính.
2. 3 Các sản phẩm và dịch vụ
Tóm tắt sản phẩm/dịch vụ được chào bán/ cung cấp
2. 4 Vị trí của công ty và các điều kiện thuận lợi
Địa điểm của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để giảm giá các chi phí hoặc tăng các cơ
hội của các khách hàng dừng chân tại doanh nghiệp để xem các sản phẩm hoặc yêu cầu
các dịch vụ của bạn. Địa điểm phụ thuộc vào các loại hình kinh doanh như bán lẻ, định
hướng dịch vụ hoặc quan hệ sản xuất. Có một số yếu tố quan trọng để xem xét địa điểm
cũng như tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, tiếp cận thị trường và các kênh phân phối, các
phương tiện sẵn có để vận chuyển, hiệu quả & giá lao động lành nghề rẻ...

3. Các sản phẩm và các dịch vụ


3. 1 Mô tả sản phẩm và dịch vụ :
Mô tả vắn tắt về sản phẩm, kích cỡ, màu sắc, hình dáng và hàng loạt các sản phẩm được
chào bán hoặc đặc điểm của dịch vụ được cung cấp. Giới thiệu công dụng, những lợi ích,
dù đó là một sản phẩm/dịch vụ mới hoặc đã có.
3. 2 So sánh sự cạnh tranh
Xác định cái gì sẽ làm cho sản phẩm/dịch vụ trở thành độc nhất trên thị trường. Liệu đó
sẽ là một sản phẩm có chất lượng tốt hơn những sản phẩm đang có mặt hiện nay hay giá
cả sẽ là một khác biệt đáng kể làm cho sản phẩm bán ra được dễ dàng hơn ? Những đặc
điểm sẽ làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có thể là gì ?
3. 3 ấn phẩm quảng cáo chào hàng
3. 4 Tìm nguồn
Xác định các nguồn khác nhau về nguyên liệu thô và nhân công và khả năng sẵn có trong
năm nhằm mục đích bảo đảm cho sự sản xuất liên tục. Dự tính những vấn đề có thể xảy
ra với các nguồn và tìm kiếm các giải pháp.
3. 5 Công nghệ
Xác định trang thiết bị máy móc cần thiết để sản xuất và dự tính những chi phí chính xác.
Nhìn chung việc này sẽ tốt hơn nhiều nếu bắt đầu xây dựng với quy mô vừa phải, bắt đầu
từ một toà nhà nhỏ hoặc thậm chí thuê địa điểm và có trang thiết bị máy móc cần thiết tối
thiểu. Chu kỳ sử dụng có ích của máy móc và các trang thiết bị phải được xem xét trong
phần này, có tính đến khấu hao..
3. 6 Các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai

4. Phân tích thị trường


4. 0 Tóm tắt
4. 1 Phân đoạn thị trường
Mô tả toàn cảnh địa lý (đó là nơi mà hầu hết các sản phẩm được bán ra) và nhóm mục
tiêu cụ thể trong dân số thuộc khu vực đó.
4. 2 Phân tích ngành
4. 2. 1 Các thành viên tham gia đến ngành
Xác định khách hàng mục tiêu rõ ràng, có thể cũng như các tính cách của họ và hồ sơ về
tuổi tác, giới tính, thu nhập, thực tiễn mua hàng, các kênh tiêu dùng, cách sống và thị hiếu
nhằm mục đích đảm bảo rằng sản phẩm cần thiết phù hợp với nhu cầu và cũng như
những mong muốn của họ. Nếu họ là các tổ chức khác hoặc các doanh nghiệp, khối
lượng tiêu dùng của họ và tiến trình tạo ra quyết định trong việc mua sản phẩm và thanh
toán cũng nên được xem xét đến.
4. 2. 2 Các kiểu phân phối.
Lựa chọn kênh phân phối đạt kết quả nhất về sản phẩm/dịch vụ xem xem sản phẩm/dịch
vụ nên được trực tiếp bán cho các khách hàng hay bán thông qua trung gian.
4. 2. 3 Các kiểu cạnh tranh và mua hàng
4. 2. 4 Các đối thủ cạnh tranh chính
Miêu tả những đối thủ cạnh tranh hiện có mặt trong khu vực thị trường, điểm mạnh, điểm
yếu, tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp của bạn
4. 3 Phân tích thị trường

5. Chiến lược và việc thực hiện


5. 0 Tóm tắt
5. 1 Chiến lược Marketing
Hình thành chiến lược marketing nghĩa là lập kế hoạch phù hợp, cân đối và hợp nhất
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến
lược quảng cáo. Đây là sự cần thiết cho một doanh nghiệp mới nhằm mục đích bước vào
thị trường xác định và cạnh tranh nhiều hơn là các doanh nghiệp hiện có.
5. 1. 1 Thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường
5. 1. 2 Chiến lược giá cả
Lựa chọn chiến lược giá cả thích hợp mới vì đây là yếu tố quan trọng nhất cho sự thành
công của doanh nghiệp
5. 1. 3 Chiến lược hỗ trợ
Quảng cáo là cần thiết để hấp dẫn và thuyết phục người mua để mua sản phẩm của bạn và
không mua của các đối thủ cạnh tranh của bạn nhằm mục đích đạt được những doanh thu
dự tính. Hỗ trợ bán hàng nói chung được chia thành quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, ấn phẩm
và bán hàng cho cá nhân. Cần phải xem xét kỹ ngân sách chi cho hỗ trợ trong kế hoạch
kinh doanh.
5. 1. 4 Chiến lược phân phối
Xác định người trung gian tiềm năng để liên hệ nhằm mục đích đạt được doanh thu chỉ
tiêu
5. 1. 5 Chương trình marketing
5. 2 Chiến lược bán hàng
5. 2. 1 Dự báo bán hàng
Dự tính doanh thu chỉ tiêu trong tháng và hàng năm trên cơ sở tối thiểu là 5 năm tiếp
theo. Đây là một yếu tố chính của kế hoạch kinh doanh. Thực tế hơn, đó là sự chính xác
hơn những dự tính khác có thể.
5. 2. 2 Kế hoạch bán hàng
5. 3 Liên minh các chiến lược
5. 4 Dịch vụ và hỗ trợ
Mô tả dịch vụ phụ được chào bán hàng cùng các sản phẩm/dịch vụ chính nhằm thoả mãn
các nhu cầu khác của khách hàng.
5. 5 Các điểm mốc quan trọng

6. Quản lý
6. 0 Tóm tắt
6. 1 Cơ cấu tổ chức
Xác định rõ một hình thức đăng ký kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khi đăng ký
kinh doanh dựa chủ yếu vào kinh nghiệm chủ sở hữu trong quản lý kinh doanh và khía
cạnh chuyên môn. Chuẩn bị một sơ đồ tổ chức mà trong đó từng chức năng được minh
họa cụ thể.
6. 2 Nhóm quản lý
Mô tả nhân sự chủ chốt trong nhóm quản lý về mặt hiểu biết, kinh nghiệm quan hệ kinh
doanh, trình độ học vấn và trách nhiệm của họ trong kinh doanh
6. 3 Sự khác biệt của nhóm quản lý
6. 4 Kế hoạch nhân sự
Dựa vào biểu đồ tổ chức xác định kế hoạch để thuê nhân sự cấn thiết, chuẩn bị phần miêu
tả công việc, các tiêu chí để lựa chọn, tiền thù lao và các phụ cấp khác cho nhân viên.
6. 5 Xem xét các phần quản lý khác
7. Kế hoạch tài chính
7. 1 Những giả định quan trọng
Đưa ra những điều kiện quan trọng mà thiếu chúng phần kế hoạch tài chính có thể bị thất
bại.
7. 2 Các chỉ số tài chính cơ bản
7. 3 Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là mức sản xuất mà ở đó doanh nghiệp không thu được lợi nhuận hoặc
cũng không bị lỗ. Sản xuất trên mức này sẽ có lãi và sản xuất dưới mức này sẽ làm doanh
nghiệp bị lỗ. Điểm này có thể được tính toán bằng giá trị sản lượng sản xuất, tỉ lệ % hoặc
doanh thu.
7. 4 Lỗ lãi dự kiến
Bản báo cáo lãi, lỗ cho biết kết quả của hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất
định ( tháng hoặc năm). Nó có thể được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi các chi phí
hoạt động trong cùng thời gian.
7. 5 Dự kiến lưu chuyển tiền mặt
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt trong doanh nghiệp cho biết các nguồn (đầu vào) và việc sử
dụng (đầu ra) tiền trong kinh doanh của năm đó. Bằng cách lập kế hoạch về lưu chuyển
tiền mặt của doanh nghiệp, bạn sẽ dự tính được khi nào bạn cần một khoản tiền mặt bổ
sung và khi nào bạn có thể có thêm một khoản tiền dư. Nếu bạn vay từ ngân hàng thì họ
sẽ phải biết kế hoạch lưu chuyển tiền mặt của bạn.
7. 6 Bản dự tính cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài sản (tích sản) và trái vụ nghĩa vụ tài chính, đưa ra một
bức tranh về tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, ví dụ vào cuối năm
7. 7 Tỉ lệ kinh doanh
Trong phần cuối của kế hoạch kinh doanh, cần thiết phải kiểm tra tính khả thi của dự án
về mặt tài chính. Liệu lợi nhuận của năm đầu tiên có đủ để trả nợ và hoàn trả lãi suất
không? Điều gì xẩy ra với khả năng sinh lời dự kiến nếu chi phí nguyên liệu thô tăng
10%? Cái gì nếu dự toán doanh thu chỉ có 80% là hiện thực ? Doanh nghiệp có thể phải
có nghĩa vụ trả lãi bằng tiền mặt hàng tháng ? Các tỉ lệ tài chính khác nhau được sử dụng
để trả lời tất cả các vấn đề như vậy.

Có được trợ giúp chuyên môn trong việc chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh

Các chủ đề của kế hoạch kinh doanh mà các chủ doanh nghiệp thường thấy khó khăn hơn
cả đó là phần marketing và tài chính. Nếu bạn thực sự muốn bắt đầu, mở rộng hoặc nâng
cao khả năng kinh doanh của bạn, điều đó hoàn toàn đáng để thu lượm các kiến thức
chuyên sâu về lập kế hoạch kinh doanh của bạn. Và cuối cùng nhưng không kém phần
quan trọng là bạn tham khảo tư vấn kinh doanh từ những bạn bè gần bạn. Bạn có thể tìm
đến các nhân viên ở các Trung tâm tư vấn doanh nghiệp đã có quan hệ với các chi nhánh
của chúng tôi ở các tỉnh hoặc nơi nào đó. Đồng thời bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng
tôi.

Những chi phí bỏ ra ban đầu

Có rất ít các kế hoạch kinh doanh - hoặc doanh nghiệp mà không chỉ ra được những
khoản lố ở giai đoạn đầu thực hiện việc kinh doanh. Những khoản lỗ này về cơ bản xẩy
ra do các chi phí ban đầu dành cho việc khởi sự doanh nghiệp và doanh thu còn thấp khi
mới bắt đầu kinh doanh. Mức độ và kỳ kế toán có thể thay đổi lớn từ một lĩnh vực kinh
doanh đến một lĩnh vực kinh doanh kế tiếp theo. Đồng thời cũng phụ thuộc vào việc bạn
sử dụng phương pháp giải ngân vốn tài trợ từ bên ngoài, vào các chi phí và phương pháp
hoàn trả có liên quan đến nguồn tài chính này.

3. Lập kế hoạch kinh doanh như thế nào ?

Ý tưởng kinh doanh không phải là hiếm. Nhưng để biến ý tưởng kinh doanh thành hành
động kinh doanh là cả một quá trình cần chuẩn bị kỹ lưỡng. Công đoạn đầu tiên khi bắt
đầu kinh doanh đó là phải lập cho được một kế hoạch kinh doanh.

Nếu để cho mình bạn thì có thể bạn đã biết cả trong đầu những việc cần làm những tính
toán dự trù trước khi kinh doanh. Nhưng khi cần vay vốn hay gọi người cùng đầu tư thì
khác. Tất cả những tính toán dự trù của bạn phải được thể hiện trên giấy trắng mực đen
trong một bản kế hoạch kinh doanh với 10 yếu tố chính sau.

1. Bản tóm lược

Ấn tượng ban đầu đối với các nhà đầu tư là quan trọng nhất. Nhiều nhà băng không
những chẳng có cả thời gian lẫn cả hứng thú để đọc hết toàn bộ bản kế hoạch kinh doanh
của bạn. Hãy trình lên trước một bản tóm tắt toàn bộ kế hoạch kinh doanh súc tích từ 3
đến 4 trang. Trong đó, bạn phải đề cập đến đối tượng dự định kinh doanh là gì, và hiện tại
thị trường của nó như thế nào? Quy mô công ty của bạn ra sao, ước tính doanh thu, chi
phí và lợi nhuận? Một đôi dòng trình bày về trình độ học vấn, và các chứng chỉ bằng cấp
về người sáng lập cũng là điều rất cần thiết.

Và đừng quên một điều quan trọng nữa là: Bạn cần bao nhiêu tiền để tiến hành công việc
kinh doanh và tiền vốn lấy từ đâu?

2. Kinh doanh

Hãy thu hút các nhà đầu tư bởi ý tưởng của bạn. Bạn đặt ra cái đích của công việc kinh
doanh là gì ? Bạn có muốn dành một thị phần nhất định nào đó hay chiếm lĩnh toàn bộ thị
trường. Hãy giải thích rõ, bằng cách nào bạn có thể đạt được mục tiêu của mình. Hãy
trình bày về chiến lược kinh doanh. Bạn sẽ dựa vào những lỗ hổng của thị trường hay
định sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá rẻ hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.

Hãy trình bày ngắn gọn về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và sự bảo đảm kèm theo.
Nếu ai chưa chắc chắn về vấn đề này thì nên tìm đến các chuyên gia tư vấn về thuế.
Những nhà đầu tư chỉ đặc biệt quan tâm đến việc bạn lựa chọn thị trường nào để kinh
doanh nếu bản kế hoạch của bạn đề cập tới thị trường buôn bán lẻ. Hãy mô tả ngành nghề
kinh doanh. Ở một số ngành thì tốc độ lưu thông hàng hoá cũng được đề cập đến. Do đó
mạng lưới giao thông nối kết với hệ thống xa lộ và tàu lửa là một yếu tố hết sức quan
trọng.
3. Mặt hàng kinh doanh

Bạn kinh doanh hay cung cấp loại dịch vụ gì? Sau khi trả lời câu hỏi này, bạn có thể tìm
ra những điều mới lạ cho ý tưởng của mình. Phải cố gắng thuyết phục những người bỏ
vốn rằng không phải là một kế hoạch viển vông, không có tính khả thi. Tại sao khách
hàng lại chờ đợi và đón nhận sản phẩm của bạn? Những thông tin liên quan đến tình hình
và khả năng phát triển của sản phẩm cũng hết sức quan trọng. Việc sản xuất sẽ được tiến
hành như thế nào? Hệ thống thiết bị, máy móc nào bạn định đưa vào hoạt động?

Khi sử dụng quy trình sản xuất công nghệ, cao chúng tôi khuyên bạn nên bỏ qua những
chi tiết kĩ thuật rắc rối, mà chỉ nên tập trung giải thích sao cho đơn giản và rõ ràng tới
mức có thể.

4. Thị trường

Bạn nhìn nhận thị trường và nhóm đối tượng khách hàng cho sản phẩm kinh doanh như
thế nào? Để có thể trả lời câu hỏi này, trước hết bạn phải điều tra, tìm hiểu thông tin ví dụ
như tìm đọc các tư liệu của ngành liên quan, hỏi han các hiệp hội, chính quyền, đến thăm
các hội chợ lớn. Khi bạn đã có cái nhìn tổng quan về toàn bộ tài liệu và đưa ra được một
đánh giá đúng, bạn có thể tập hợp được một số thông tin ví dụ như lứa tuổi, sức mua, lối
sống và số lượng của nhóm khách hàng tiềm năng. Từ nền tảng này thì mới có thể ước
tính được thị phần của sản phẩm sẽ kinh doanh.

Tuy vậy, vẫn chưa đủ. Bạn phải so sánh lượng cung của mình so với các đối thủ cạnh
tranh để các nhà đầu tư biết rằng tại sao họ nên đầu tư cho bạn?

5. Tiêu thụ

Ở phần này đề cập tới chiến lược Marketing. Bạn dự định đưa sản phẩm của mình đến
với khách hàng như thế nào? Hãy miêu tả chính xác quy trình bán hàng. Hãy thể hiện,
bạn đã suy nghĩ như thế nào để thông cáo việc thành lập công ty và sản xuất kinh doanh?
Bạn cũng nên tính đến chi phí của quảng cáo là rất đắt. Do vậy, loại hình quảng cáo nào
bạn quyết định lựa chọn? Và dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ hoạt động ra sao? Điều tối
quan trọng là giá của mặt hàng hay dịch vụ bạn sẽ kinh doanh khi đến được tay người
tiêu dùng?

6. Người chủ sở hữu

Bạn hãy tự giới thiệu về mình và đồng thời giới thiệu những thành viên quan trọng của
công ty bạn. Bởi vì nhà băng và các nhà đầu tư muốn biết, họ đang đặt niềm tin vào ai.
Phần này sẽ chứng minh được ai là một doanh nghiệp thật sự có năng lực. Hãy trình bày
những gì bạn biết và đã được học. Kinh nghiệm nghề nghiệp và những thành công trước
đây là yếu tố quan trọng hơn nhiều so với bằng tốt nghiệp Đại học. Những người bỏ tiền
cho bạn cũng muốn biết tại sao bạn lại muốn tự lập.
Ngoài ra, hãy giải thích rõ những chức vụ quan trọng nào trong công ty do ai đảm nhận.
Những ai mong muốn công ty mình thực sự có chỗ đứng trên thị trường trong tương lai
thì, ngay trong thời gian đầu, cũng nên chứng tỏ khả năng nhận định thời cơ và chú ý tới
công tác quản lí nhân sự trong vòng 5 năm tới.

7. Kế hoạch tương lai

Phải thuyết phục được người nghe về khả năng thành công và phát triển của lĩnh vực bạn
đầu tư kinh doanh, bằng cách đưa ra những dẫn chứng cụ thể. Phải tính toán chi phí và
doanh thu thực tế, chi tiết để trên cơ sở đó tính được số lợi nhuận thu được. Lên kế hoạch
tài chính để thể hiện được rằng các khoản doanh thu và các nguồn tài trợ vốn đều có thể
đáp ứng, chi trả cho tất cả các khoản thanh toán. Trình bày hoạt động kinh doanh cụ thể
trong vòng 4 hoặc 5 năm tới.

8. Những cơ hội và nguy cơ

Phải thể hiện được rằng bạn đã lường trước và tính đến mọi khả năng ví dụ như những cơ
hội đặc biệt hoặc những rủi ro có thể phát sinh. Những bản dự tính về doanh thu cũng
như thu nhập thực tế trong vòng 5 năm thường vẫn chưa có được sự đảm bảo chắc chắn
cho nên bạn nên tính toán thật kĩ một lần nữa toàn bộ kế hoạch phát triển kinh doanh của
bạn trong điều kiện thuận lợi và cả trong những tình huống bất lợi. Những yếu tố có thể
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bạn cũng là điều nên lưu tâm.

9. Nhu cầu tài chính

Tuy trong bản trình bày kế hoạch tương lai bạn có đề cập tới số tiền bạn cần trong thời
gian nào nhưng không nhất thiết phải nói nguồn vốn đó từ đâu ra. Sẽ có rất nhiều nhà đầu
tư quan tâm ví dụ như những cá nhân, các cơ quan tổ chức công, nhà băng và các công ty
cổ phần. Hãy chọn một hình thức liên kết hợp lí và nêu rõ ai, phải bỏ ra bao nhiêu tiền
hùm vốn và số cổ phần họ được nắm giữ.

10. Tài liệu kèm theo

Hãy cung cấp cho những người quan tâm tất cả những thông tin liên quan cần thiết. Gửi
kèm bản lí lịch (trình bày theo bảng) của người sáng lập, cũng như tên tuổi các thành viên
quan trọng của công ty, ảnh mặt hàng kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường, đề xuất
cũng như danh sách vị trí đề cử.

You might also like