Professional Documents
Culture Documents
Chương 5-P.tich Báo Cáo
Chương 5-P.tich Báo Cáo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................2
1. Các nhóm tỷ số phân tích tình hình TCDN..................................................................3
1.1 Tỷ số thanh khoản:................................................................................................4
1.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn).............................4
1.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh................................................................................5
1.1.3. Tỷ số thanh khoản tức thời (tỷ số thanh khoản tiền mặt):...............................5
1.2 Tỷ số quản lý tài sản (tỷ số khả năng hoạt động)...................................................6
1.2.1. Tỷ số hoạt động hàng tồn kho (Inventory activity)..........................................6
1.2.2. Số vòng quay khoản phải thu..........................................................................7
1.2.3. Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period – ACP)..............................8
1.2.4. Số vòng quay tài sản lưu động (Variable assets turnover ratio)......................8
1.2.5. Số vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)............................9
1.2.6. Vòng quay sử dụng tổng tài sản (Total assets turnover ratio) ........................9
1.3 Tỷ số quản lý nợ..................................................................................................10
1.3.1. Tỷ số quản lý nợ trên tài sản (tỷ số nợ D/A).................................................10
1.3.2. Tỷ số quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ số nợ D/E)....................................11
1.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest)..............................................11
1.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ ( Debt service coverage ratio)...................................12
1.4 Tỷ số khả năng sinh lợi........................................................................................13
1.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Profit margin on sale) :..............................13
1.4.2. Tỷ số sức sinh lợi căn bản( Basic earning power ratio):..............................13
1.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản( Return on total assets- ROA):.................14
1.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity):.......15
1.5 Tỷ số tăng trưởng................................................................................................16
1.5.1. Tỷ số lợi nhuận giữ lại:.................................................................................16
1.5.2. Tỷ số tăng trưởng bền vững:.........................................................................16
1.6 Tỷ số giá thị trường.............................................................................................17
1.6.1. Tỷ số P/E - Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu ( Price/ Earning Ratio)...17
1.6.2. Tỷ số P/CF- Hệ số giá trên dòng tiền...........................................................18
1.6.3. Tỷ số P/BV - Hệ số giá trên giá trị sổ sách ( Price per Book Value)...........18
2. Ví dụ.......................................................................................................................... 20
3. Các yếu tố, điều kiện cần xem xét đến khi sử dụng tỷ số phân tích tình hình TCDN.26
4. Những hạn chế của các tỷ số tài chính.......................................................................26
1
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của mình để có thể tự khẳng định được vị trí. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ cũng như việc
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những
giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Và cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành phân tích tài chính đó là các tỷ số tài chính cơ bản. Các tỷ số tài chính
của doanh nghiệp cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tỷ số này rất quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp mà còn với cả những đối tượng khác như những nhà đầu tư, những
người cho vay…
Qua đó nhóm 8 đã cùng thảo luận đề tài: “Nội dung và ý nghĩa các tỷ số phân tích
tình hình TCDN” để làm rõ nội dung này.
Bài tập của nhóm cũng còn những hạn chế về mặt kiến thức nên khó tránh khỏi
những sai sót, nhóm mong nhận được mọi ý kiến đóng góp của Thầy và các bạn để bài
làm của nhóm được hoàn thiện hơn.
2
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
3
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Trong đó:
- Giá trị tài sản lưu động: gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn
kho.
- Giá trị nợ ngắn hạn: gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ
dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Ý nghĩa:
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn, hay nói cách khác tỷ số thanh khoản hiện thời cho thấy mức độ an toàn của
một công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tính hợp lý của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có
tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì tỷ số này cao và ngược lại. Tỷ số
này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho một công ty sản xuất, trong khi tỷ số bằng 1,5 có
thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ
hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không phải luôn luôn là
dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động”
quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
4
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho thường kém thanh khoản hơn vì phải mất thời
gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển được thành tiền. Một tỷ số khác được thiết lập
chi tiết hơn có thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản trong tài sản lưu
động chính là tỷ số thanh khoản nhanh.
1.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh
Công thức:
Tương tự như cách tính tỷ số thanh khoản hiện thời, nhưng tỷ số thanh khoản nhanh
không đưa hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản lưu động.
Giá trị tài sản lưu động Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh
khoản nhanh = Giá trị nợ ngắn hạn
Ý nghĩa:
Tỷ số thanh khoản nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả
nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Nếu tỷ số này lớn hơn 1 được ngầm hiểu là công ty có đủ khả năng thanh toán nhanh
các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Nếu một công ty
có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty
như vậy.
Dễ thấy được, tỷ số thanh khoản nhanh luôn nhỏ hơn tỷ số thanh khoản hiện thời,
tuy nhiên, nếu mức chênh lệch này quá cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn
vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong trường hợp này tính
thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
1.1.3. Tỷ số thanh khoản tức thời (tỷ số thanh khoản tiền mặt):
Đo lường khả năng thanh toán của DN một cách hữu hiệu nhất vì tài sản ở đây có
khả năng thanh khoản cao nhất (sau khi đã loại trừ các khoản phải thu).
5
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Công thức:
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn
kho.
6
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
7
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh và ngược lại. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này
vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn, do đó doanh nghiệp sẽ bị giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận
thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ
khách hàng.
1.2.3. Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period – ACP) (hay số ngày
luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh
thu chưa thu)
Công thức
8
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Công thức
1.2.5. Số vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio) (Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định)
Đây là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản,
cụ thể ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công thức
1.2.6. Vòng quay sử dụng tổng tài sản (Total assets turnover ratio) (Số vòng
quay tài sản)
Công thức
9
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Ý nghĩa
Số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định nên tỷ số này là thước đo khái quát
nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản
tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong
kỳ quay được bao nhiêu vòng.
1.3 Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số quản lý nợ là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp.
Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tạo ra từ
vốn vay nợ. Qua đây cũng có thể đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao hoặc cũng có thể doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
10
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Tỷ số này được đánh giá tốt hay không tốt phụ thuộc nhiều vào vị thế của người
phân tích. Tổng nợ trên tử số của công thức tính bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải
trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ
cao hơn. Cổ đông lại thích một tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung làm
gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Vì vậy, việc đánh giá tỷ số nợ một cách khách
quan cần phải so sánh với tỷ số nợ bình quân của ngành.
1.3.2. Tỷ số quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ số nợ D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tổng
vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn
chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Tỷ số nợ Tổng nợ
trên tài sản = x 100%
Giá trị vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có
thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh
nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm
thuế.
1.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest)
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi
khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty sẽ
không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả
lãi của công ty chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi.
11
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Tỷ số khả năng trả lãi đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình
kinh doanh để trả lãi các khoản vay của công ty.
Công thức:
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi =
Chi phí lãi vay
Các số liệu này có thể lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Ý nghĩa
Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi
và mức độ sử dụng nợ của công ty. Nếu tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có
khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với
khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ
trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
1.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ ( Debt service coverage ratio)
Tỷ số khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp.
Nếu như tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết năng lực trả phần lãi của khoản đi vay thì
tỷ số khả năng trả nợ có ý nghĩa bao quát hơn, phản ánh khả năng thanh toán cả nợ gốc
lẫn lãi vay của doanh nghiệp.
Công thức:
Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng có thể sử dụng được.
12
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì có thể nói khả năng trả nợ của công ty là
khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng cao về việc trả nợ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản
lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
1.4 Tỷ số khả năng sinh lợi
Trong các phần trước chúng ta đã biết cách phân tích các tỷ số đo lường các khả năng
thanh khoản, tỷ số hoạt động và tỷ số quản lý nợ. Kết quả của chính sách và quyết
định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động
và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của công ty.
1.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Profit margin on sale) : Hay còn gọi là tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng.
Đây là một tỷ số tài chính phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
và doanh thu của công ty.
Công thức
13
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Đây là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp
mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Công thức
14
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so
sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và
so sánh cùng một thời kỳ.
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài
sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Vấn đề lưu ý khi tính toán chỉ tiêu này là có thể số liệu Tổng tài sản tại thời điểm
cuối kỳ không phải là con số đại diện nên nó không phản ánh đúng thực chất tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong cả một thời kỳ. Vì vậy, người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu Tổng tài sản bình quân.
1.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity):
Còn được gọi là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ
đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức
15
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Ý nghĩa
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh
chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn
ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là
đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công
trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi
mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.5 Tỷ số tăng trưởng
1.5.1. Tỷ số lợi nhuận giữ lại:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay Hệ số tái đầu tư, Tỷ lệ tái đầu tư) là một tỷ số tài
chính để đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ số này chính bằng lợi nhuận giữ lại chia cho lợi nhuận sau thuế.
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại bao
nhiêu đồng để tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh.
1.5.2. Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởng
của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
Công thức:
16
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt
được nếu không tăng vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, đối với một số công ty CP có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, nếu
nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của những công ty này, ngoài việc phân tích các tỷ số
tài chính nêu trên, họ còn đặc biệt chú ý đến một loại tỷ số tài chính thứ 6 nữa đó là tỷ số
thị trường
1.6 Tỷ số giá thị trường
Các nhóm tỷ số khả năng thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản, tỷ số quản lý nợ và tỷ số
khả năng sinh lợi như đã trình bày ở các phần trước chỉ phản ánh tình hình quá khứ và
hiện tại của doanh nghiệp. Giá trị tương lai của doanh nghiệp như thế nào còn tùy thuộc
vào kì vọng của môi trường. Các tỷ số thị trường được thiết kế để đo lường kì vọng của
nhà đầu tư dành cho cổ đông. Các tỷ số thị trường gồm có các phần như sau:
1.6.1. Tỷ số P/E - Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu ( Price/ Earning Ratio)
Là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu
(giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần.Hay cho biết nhà đầu tư
sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Công thức:
17
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Ý nghĩa
Đây là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị
trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu.
Hệ số này cũng phụ thuộc vào một số lĩnh vực đặc thù. Chẳng hạn, lĩnh vực
ngân hàng, tài chính, chứng khoán, công nghệ tin học, viễn thông, công nghệ sinh học,
các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao thường được chấp nhận hệ số P/E cao hơn
các lĩnh vực khác.
Việc đánh giá hệ số P/E trong mua bán chứng khoán thường chỉ phù hợp với
mục đích đầu tư dài hạn.
1.6.2. Tỷ số P/CF- Hệ số giá trên dòng tiền
Tỷ số này ít phổ biến hơn tỷ số P/E, nó chỉ sử dụng trong một số ngành mà giá cả cổ
phiếu có quan hệ chặt chẽ với dòng tiền hơn là với lợi nhuận ròng.
Công thức:
1.6.3. Tỷ số P/BV - Hệ số giá trên giá trị sổ sách ( Price per Book Value)
Là tỷ số được sử dụng để so sánh giá thị trường với giá trị sổ sách hay mệnh giá của
một cổ phiếu.
Công thức
Trong đó: Giá trị sổ sách của một cổ phần ( BVPS- Book Value per Share) là giá
của toàn bộ tài sản công ty được thể hiện trên sổ kế toán trừ đi tất cả các khoản
nợ và không bao gồm lãi vay, có thể được tính theo công thức:
18
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Ý nghĩa
Là số tiền thực sự được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế, là mức độ kỳ vọng của công chúng vào
khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp
Thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho P/BV đồng kỳ vọng.
Giá trị sổ sách trong tương lai thường khó dự đoán nên các nhà đầu tư thường ước lượng
dựa trên tỷ lệ tăng trưởng trong quá khứ hoặc tỷ lệ tăng trưởng dài hạn.
Hệ số này thường được sử dụng trong ngành Ngân hàng chứ không phù hợp với
công ty dịch vụ có giá trị tài sản vô hình lớn hơn hữu hình.
19
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
2. Ví dụ
Để hiểu rõ hơn việc áp dụng các tỷ số phân tích tình hình TCDN, chúng em xin đưa ra ví
dụ của một công ty cụ thể, đó là công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC) trong 2 năm
2010, 2011.
20
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Thanh khoản hiện thời: 2.2 > 1.85. Tỷ số này lớn hơn 2 và lớn hơn bình quân ngành
nên khả năng thanh toán nợ của DRC được xem xét là tốt.
21
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Thanh khoản nhanh: 0.7. Tỷ số này thấp hơn bình quân ngành là 1.13 và bé hơn 1 nên
khi chủ nợ đòi tiền, DRC khó có thể sử dụng tài sản thanh khoản nhanh để chi trả nợ nếu
như không thanh lí được hàng tồn kho.
Thanh khoản tức thời: 0.14 xấp xỉ bình quân ngành là 0.15 nên DRC vẫn đảm bảo
thanh toán đủ nợ tức thời khi bị đòi nợ.
Tuy có khả năng thanh toán nợ cao nhưng có thể nói công ty giữ khá nhiều lượng hàng
trong kho, điều này có thể gây rủi ro khi doanh số bán giảm đột ngột.
22
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Vòng quay hàng tồn kho: 3.5 nhỏ hơn bình quân ngành là 4.7, như vậy DRC đã
đầu tư khá nhiều vào hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu: 10.3 lớn hơn nhiều so với bình quân ngành là 5.78, cho
thấy công ty thu hồi nợ rất nhanh, tuy nhiên tỷ số này quá cao thì công ty sẽ khó khăn
trong việc cạnh tranh với những đối thủ cung cấp thời gian tín dụng dài hơn cho khách
hàng.
Kì thu tiền bình quân: 34.95 ngày, do vòng quay khoản phải thu rất lớn nên bình
quân khoản phải thu của công ty chỉ mất 34.95 ngày, nhỏ hơn nhiều so với bình quân
ngành – mất đến 62.28 ngày.
Số vòng quay tài sản cố định: 6.87 lớn hơn bình quân ngành là 4.29, như vậy công
ty đã đầu tư hiệu quả vào tài sản cố định. Tuy nhiên, do dựa trên giá trị tài sản ròng
(giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao) nên phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng
lớn đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
Số vòng quay tài sản lưu động: 2.7 xấp xỉ bình quân ngành là 2.31, cho thấy, công
ty đã đầu tư khá hợp lí vào tài sản lưu động.
Số vòng quay tổng tài sản: 1.96 cao hơn trung bình toàn ngành là 1.29, cho thấy
rằng, bình quân một đồng tài sản công ty tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với bình quân
ngành nói chung.
Hoạt động sử dụng tài sản của DRC là có hiệu quả. Điều này được thể hiện không
chỉ qua đánh giá hiệu quả sử dụng trên tổng tài sản mà còn qua việc đánh giá từng bộ
phận cấu thành tổng tài sản của công ty.
Tỷ số quản lý nợ:
Bq
Chỉ tiêu Công thức tính 2011 2010 ngành
2011
Tổng nợ
Quản lý nợ
Giá trị tổng tài sản 743,840 332,542 37%
trên tài sản = 45,87% = 31,25%
1,621,58 1,064,193
9
23
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Quản lý nợ trên tài sản: 45.87% cao hơn bình quân ngành là 37%, điều này có thể
sẽ không làm hài lòng những chủ nợ.
Quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu: 84.76%. Tỷ lệ này rất cao và cao hơn nhiều so với
bình quân ngành là 59%, có thể nói vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ
yếu bằng nguồn vốn đi vay.
Khả năng trả lãi: 17.68 thấp hơn bình quân ngành là 25.71 có thể do mức độ sử
dụng nợ của công ty khá cao so với trung bình toàn ngành.
Khả năng trả nợ: 3.97 tuy thấp hơn bình quân ngành là 6.4 nhưng vẫn lớn hơn 1,
cho thấy DRC vẫn có khả năng trả nợ khi đến hạn.
Mức độ sử dụng nợ của DRC khá cao nên dẫn đến khả năng trả nợ cũng như trả lãi
thấp. Điều này sẽ gây lo ngại đến các chủ nợ của công ty.
24
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: 7.5% có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra
được 7,5 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông, tỷ số này thấp hơn rất nhiều so với bình
quân ngành là 19%, như vậy, công ty cần chú ý hợp lý hơn trong việc cân đối các
khoản chi phí.
Tỷ số sức sinh lợi căn bản: 21% thấp hơn bình quân ngành là 30%, như vậy khả
năng sinh lợi của công ty khá thấp.
ROA = 14.7% khá thấp so với bình quân ngành là 25%, nguyên nhân một phần là
do tỷ số sức sinh lợi của công ty thấp.
ROE = 24.6% thấp hơn bình quân ngành là 39% do công ty có ROA thấp, tuy
nhiên có thể cải thiện tỷ số này bằng đòn bẩy tài chính.
Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty còn khá thấp, điều này có thể vẫn chưa
hấp dẫn được các nhà đầu tư và giữ chân các cổ đông.
25
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
3. Các yếu tố, điều kiện cần xem xét đến khi sử dụng tỷ số phân tích tình
hình TCDN
Trước hết xem xét khuynh hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.
Điều này thể hiện ở chỗ, khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so sánh với
giá trị của những năm trước để tìm ra khuynh hướng của sự phát triển.
Thứ hai, việc so sánh các chỉ số tài chính của DN với các DN khác trong cùng ngành
và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho pháp nhà phân tích rút ra những nhận xét rất có ý
nghĩa của tình hình DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của DN đối với đối thủ cạnh
tranh... Trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quết định phù hợp với khả năng của DN.
Cuối cùng, tất cả các DN đều có các đặc thù riêng tạo ra sự “độc nhất vô nhị “ của
chúng. Các đặc điểm này thể hiện trong đầu tư công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản phẩm
và nhièu lĩnh vực khác. Do đó mỗi DN cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chinhý mình, sau
khi các yếu tố này được đưa vào xem xét. Bởi vì, chuẩn mực để đánh giá trong các ngành
khác nhau là khác nhau.
4. Những hạn chế của các tỷ số tài chính
• Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành khác
nhau. Đối với những công ty như thế này thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có
ý nghĩa.
• Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bị” bóp
méo” đi đáng kể. Trong trường hợp này, lợi nhuận có thể cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên
phân tích các chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân tích so sánh với
các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ càng.
• Yếu tố mùa vụ cũng có thể làm sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ
ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu sai các chỉ số
tài chính.
Ví dụ : hàng tồn kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể cao trong mùa hè để chuẩn bị
cung cấp cho khách hàng vào năm học mới. Do đó, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng
lên và ROA của nó thấp xuống.
26
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
• Các phương pháp kế toán khác nhau cũng có thể bóp méo sự so sánh giữa các công
ty với nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty.
• Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một chỉ số tiền mặt cao
trong quá khứ đối với công ty tăng trưởng có thể là một dấu hiệu tốt, nhưng cũng có thể là
một dấu hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên được định giá
thấp xuống.
• Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy thật khó mà
nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.
Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm. Nói cách khác, sử
dụng chỉ số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông
tin bổ ích.
KẾT LUẬN
Như vậy thông qua việc tìm hiểu nội dung cũng như ý nghĩa của các nhóm tỷ số
phân tích tình hình TCDN ta có thể thấy phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong
việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Nhưng sẽ là rất nguy hiểm
nếu suy diễn và phản ứng chỉ theo một chỉ số nhất định. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính
xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề
đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
27
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân
28