You are on page 1of 28

TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.

Nguyễn Hòa Nhân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................2
1. Các nhóm tỷ số phân tích tình hình TCDN..................................................................3
1.1 Tỷ số thanh khoản:................................................................................................4
1.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn).............................4
1.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh................................................................................5
1.1.3. Tỷ số thanh khoản tức thời (tỷ số thanh khoản tiền mặt):...............................5
1.2 Tỷ số quản lý tài sản (tỷ số khả năng hoạt động)...................................................6
1.2.1. Tỷ số hoạt động hàng tồn kho (Inventory activity)..........................................6
1.2.2. Số vòng quay khoản phải thu..........................................................................7
1.2.3. Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period – ACP)..............................8
1.2.4. Số vòng quay tài sản lưu động (Variable assets turnover ratio)......................8
1.2.5. Số vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio)............................9
1.2.6. Vòng quay sử dụng tổng tài sản (Total assets turnover ratio) ........................9
1.3 Tỷ số quản lý nợ..................................................................................................10
1.3.1. Tỷ số quản lý nợ trên tài sản (tỷ số nợ D/A).................................................10
1.3.2. Tỷ số quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ số nợ D/E)....................................11
1.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest)..............................................11
1.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ ( Debt service coverage ratio)...................................12
1.4 Tỷ số khả năng sinh lợi........................................................................................13
1.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Profit margin on sale) :..............................13
1.4.2. Tỷ số sức sinh lợi căn bản( Basic earning power ratio):..............................13
1.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản( Return on total assets- ROA):.................14
1.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity):.......15
1.5 Tỷ số tăng trưởng................................................................................................16
1.5.1. Tỷ số lợi nhuận giữ lại:.................................................................................16
1.5.2. Tỷ số tăng trưởng bền vững:.........................................................................16
1.6 Tỷ số giá thị trường.............................................................................................17
1.6.1. Tỷ số P/E - Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu ( Price/ Earning Ratio)...17
1.6.2. Tỷ số P/CF- Hệ số giá trên dòng tiền...........................................................18
1.6.3. Tỷ số P/BV - Hệ số giá trên giá trị sổ sách ( Price per Book Value)...........18
2. Ví dụ.......................................................................................................................... 20
3. Các yếu tố, điều kiện cần xem xét đến khi sử dụng tỷ số phân tích tình hình TCDN.26
4. Những hạn chế của các tỷ số tài chính.......................................................................26

1
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của mình để có thể tự khẳng định được vị trí. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ cũng như việc
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những
giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Và cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành phân tích tài chính đó là các tỷ số tài chính cơ bản. Các tỷ số tài chính
của doanh nghiệp cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tỷ số này rất quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp mà còn với cả những đối tượng khác như những nhà đầu tư, những
người cho vay…

Qua đó nhóm 8 đã cùng thảo luận đề tài: “Nội dung và ý nghĩa các tỷ số phân tích
tình hình TCDN” để làm rõ nội dung này.

Bài tập của nhóm cũng còn những hạn chế về mặt kiến thức nên khó tránh khỏi
những sai sót, nhóm mong nhận được mọi ý kiến đóng góp của Thầy và các bạn để bài
làm của nhóm được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

NHÓM TRÌNH BÀY

2
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

1. Các nhóm tỷ số phân tích tình hình TCDN


Biết tính toán và sử dụng các tỷ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích
tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp
và các chủ nợ…Các tỷ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các
báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để
xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay…
Tỷ số tài chính giúp nhà phân tích có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình tài chính của doanh
nghiệp. 
Có 4 nhóm tỷ số tài chính quan trọng:
 Tỷ số khả năng thanh khoản: các tỷ số trong loại này được tính toán và sử dụng
để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ
phải trả ngắn hạn hay không?
 Tỷ số khả năng hoạt động hay tỷ số quản lý tài sản: các tỷ số hoạt động cho thấy
doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào, doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến
mức nào và nên đầu tư tài sản như thế nào là hợp lí?
 Tỷ số quản lý nợ: mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty
 Tỷ số khả năng sinh lợi: kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến
thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở
khả năng sinh lợi của công ty. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là quan
trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ
thành công cho sự phát triển của công ty.
Ngoài ra các nhà đầu tư còn có thể xem xét đến 2 chỉ số sau để có những nhận
xét phân tích kĩ lưỡng hơn, đó là
 Tỷ số tăng trưởng tiềm năng: Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển
của doanh nghiệp trong dài hạn.
 Tỷ số giá trị thị trường: Các tỷ số thị trường được thiết kế để đo lường kì vọng
của nhà đầu tư dành cho cổ đông.

3
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

1.1 Tỷ số thanh khoản:


Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.
Nhóm tỷ số này gồm có 3 tỷ số chính: tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio), tỷ
số thanh khoản nhanh (quick ratio) và tỷ số thanh khoản tức thời (promt ratio). Cả 3 tỷ số
này đều được xác định dựa trên bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp
1.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn)
Công thức:

Giá trị tài sản lưu động


Tỷ số thanh khoản
hiện thời =
Giá trị nợ ngắn hạn

Trong đó:
- Giá trị tài sản lưu động: gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn
kho.
- Giá trị nợ ngắn hạn: gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ
dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Ý nghĩa:
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn, hay nói cách khác tỷ số thanh khoản hiện thời cho thấy mức độ an toàn của
một công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tính hợp lý của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có
tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì tỷ số này cao và ngược lại. Tỷ số
này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho một công ty sản xuất, trong khi tỷ số bằng 1,5 có
thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ
hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không phải luôn luôn là
dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động”
quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.

4
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho thường kém thanh khoản hơn vì phải mất thời
gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển được thành tiền. Một tỷ số khác được thiết lập
chi tiết hơn có thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản trong tài sản lưu
động chính là tỷ số thanh khoản nhanh.
1.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh
Công thức:
Tương tự như cách tính tỷ số thanh khoản hiện thời, nhưng tỷ số thanh khoản nhanh
không đưa hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản lưu động.

Giá trị tài sản lưu động  Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh
khoản nhanh = Giá trị nợ ngắn hạn

Ý nghĩa:
Tỷ số thanh khoản nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả
nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Nếu tỷ số này lớn hơn 1 được ngầm hiểu là công ty có đủ khả năng thanh toán nhanh
các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Nếu một công ty
có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty
như vậy.
Dễ thấy được, tỷ số thanh khoản nhanh luôn nhỏ hơn tỷ số thanh khoản hiện thời,
tuy nhiên, nếu mức chênh lệch này quá cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn
vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong trường hợp này tính
thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
1.1.3. Tỷ số thanh khoản tức thời (tỷ số thanh khoản tiền mặt):
Đo lường khả năng thanh toán của DN một cách hữu hiệu nhất vì tài sản ở đây có
khả năng thanh khoản cao nhất (sau khi đã loại trừ các khoản phải thu).

5
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Công thức:

Hệ số thanh khoản Tiền mặt + Chứng khoán dễ bán


=
tức thời Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (chứng
khoán dễ bán,…) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác
nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt, các khoản tương đương
tiền và các chứng khoán dễ bán đảm bảo chi trả. Tỷ số này đòi hỏi khắt khe hơn về tính
thanh khoản vì không chỉ hàng tồn kho mà các khoản phải thu cũng như những tài sản
ngắn hạn khác đều bị loại bỏ ra khỏi công thức tính.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hoặc
bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng, một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các
khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc
làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa biết sử dụng
tiền mặt một cách có hiệu quả.
1.2 Tỷ số quản lý tài sản (tỷ số khả năng hoạt động)
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư các tài sản khác nhau như tài sản cố
định, tài sản lưu động. Như vậy, chúng ta không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả
sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng
tài sản của doanh nghiệp. Do đó qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hoạt động chúng ta
biết trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có đạt kết quả cao nhất với chi phí
bỏ ra là ít nhất hay không.

1.2.1. Tỷ số hoạt động hàng tồn kho (Inventory activity)

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn
kho.

6
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Giá vốn hàng bán


Vòng quay
= Giá trị hàng tồn kho bình
hàng tồn kho
quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần bình quân mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là nếu khoản
mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây
chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
1.2.2. Số vòng quay khoản phải thu
Công thức
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là tỷ số giữa
doanh thu thuần và giá trị các khoản phải thu bình quân.

Vòng quay các Doanh thu thuần


=
khoản phải thu Giá trị các khoản phải thu bình quân
Trong đó
DT thuần = DT bán hàng và cung cấp DV- Các khoản giảm trừ DT (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và VAT
nếu theo phương pháp trực tiếp).
Ý nghĩa
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền. Quan sát số vòng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

7
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh và ngược lại. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này
vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn, do đó doanh nghiệp sẽ bị giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận
thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ
khách hàng.
1.2.3. Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period – ACP) (hay số ngày
luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh
thu chưa thu)
Công thức

Kỳ thu tiền 360


=
bình quân Vòng quay các khoản phải thu
Ý nghĩa
Là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ khi
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền bình quân
phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp và việc tổ chức thanh toán, theo dõi
nợ của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải
thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN càng cao.
Lưu ý: Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ
hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn
được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày
của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
1.2.4. Số vòng quay tài sản lưu động (Variable assets turnover ratio)
Đây  là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động.

8
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Công thức

Doanh thu thuần


Vòng quay TSLĐ =
Giá trị TSLĐ bình quân
Ý nghĩa
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh
nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong
năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. Ngược lại, tỷ lệ
này thấp đi có thể là DN sử dụng kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi, mua thuê quá nhiều tài
sản lưu động so với nhu cầu thực sự...)

1.2.5. Số vòng quay tài sản cố định (Fixed assets turnover ratio) (Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định)
Đây là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản,
cụ thể ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công thức

Số vòng Doanh thu thuần


=
quay TSCĐ Giá trị TSCĐ ròng bình quân
Ý nghĩa
Số vòng quay tài sản cố định cho biết trung bình đầu tư vào 1 đồng giá trị bình
quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu tỷ số này
lớn thì có thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.

1.2.6. Vòng quay sử dụng tổng tài sản (Total assets turnover ratio) (Số vòng
quay tài sản)
Công thức

Doanh thu thuần


Vòng quay
=
tổng tài sản Giá trị tổng tài sản bình quân

9
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Ý nghĩa
Số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định nên tỷ số này là thước đo khái quát
nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản
tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong
kỳ quay được bao nhiêu vòng.

1.3 Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số quản lý nợ là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp.

1.3.1. Tỷ số quản lý nợ trên tài sản (tỷ số nợ D/A)


Tỷ số nợ trên tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tổng tài sản
hiện có.
Công thức
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị
tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Tỷ số nợ Tổng nợ
trên tài sản = x 100%
Giá trị tổng tài sản

Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tạo ra từ
vốn vay nợ. Qua đây cũng có thể đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao hoặc cũng có thể doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

10
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Tỷ số này được đánh giá tốt hay không tốt phụ thuộc nhiều vào vị thế của người
phân tích. Tổng nợ trên tử số của công thức tính bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải
trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ
cao hơn. Cổ đông lại thích một tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung làm
gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Vì vậy, việc đánh giá tỷ số nợ một cách khách
quan cần phải so sánh với tỷ số nợ bình quân của ngành.
1.3.2. Tỷ số quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu (tỷ số nợ D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tổng
vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ
ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn
chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Tỷ số nợ Tổng nợ
trên tài sản = x 100%
Giá trị vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có
thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh
nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm
thuế.
1.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest)
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi
khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty sẽ
không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả
lãi của công ty chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi.

11
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Tỷ số khả năng trả lãi đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình
kinh doanh để trả lãi các khoản vay của công ty.
Công thức:
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi =
Chi phí lãi vay

Các số liệu này có thể lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Ý nghĩa
Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi
và mức độ sử dụng nợ của công ty. Nếu tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có
khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với
khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ
trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
1.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ ( Debt service coverage ratio)
Tỷ số khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp.
Nếu như tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết năng lực trả phần lãi của khoản đi vay thì
tỷ số khả năng trả nợ có ý nghĩa bao quát hơn, phản ánh khả năng thanh toán cả nợ gốc
lẫn lãi vay của doanh nghiệp.
Công thức:

EBIT + Giá vốn hàng bán + Khấu hao


Tỷ số khả năng trả nợ =
Chi phí lãi vay + Nợ gốc

Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng có thể sử dụng được.

12
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì có thể nói khả năng trả nợ của công ty là
khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng cao về việc trả nợ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản
lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
1.4 Tỷ số khả năng sinh lợi
Trong các phần trước chúng ta đã biết cách phân tích các tỷ số đo lường các khả năng
thanh khoản, tỷ số hoạt động và tỷ số quản lý nợ. Kết quả của chính sách và quyết
định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động
và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của công ty.
1.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Profit margin on sale) : Hay còn gọi là tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng.
Đây là một tỷ số tài chính phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
và doanh thu của công ty.
Công thức

Tỷ số lợi nhuận Lợi nhuận ròng x 100%


trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Ý nghĩa
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này càng cao, lãi thu được càng lớn,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Trên thực tế, tình hình kinh doanh của từng ngành là khác nhau, nên khi theo dõi
tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình
quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản
có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường
tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.4.2. Tỷ số sức sinh lợi căn bản( Basic earning power ratio):

13
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Đây là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp
mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Công thức

Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)


Tỷ số sức sinh lợi = x100%
Căn bản Giá trị bình quân tổng tài sản
Ý nghĩa
Tỷ số này dùng để phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của doanh nghiệp và
thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ khác nhau. Tỷ số mang giá trị dương càng
cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ.
1.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản( Return on total assets- ROA): còn được
gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của
tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
Đây là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp.
Công thức

Lợi nhuận ròng


ROA = x100%
Bình quân tổng giá trị tài sản
Hay

Lợi nhuận ròng Doanh thu


ROA = x
Doanh thu Bình quân tổng tài sản
ROA = Tỷ số lợi nhuận biên x Số vòng quay tài sản
Ý nghĩa
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.

14
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so
sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và
so sánh cùng một thời kỳ.
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài
sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Vấn đề lưu ý khi tính toán chỉ tiêu này là có thể số liệu Tổng tài sản tại thời điểm
cuối kỳ không phải là con số đại diện nên nó không phản ánh đúng thực chất tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong cả một thời kỳ. Vì vậy, người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu Tổng tài sản bình quân.
1.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity):
Còn được gọi là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ
đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức

Lợi nhuận ròng


ROE = x 100%
Bình quân vốn chủ sỡ hữu
Hay:

Lợi nhuận ròng Bình quân tổng tài sản


ROE = x
Bình quân tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

ROE = ROA x Số nhân vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi x Số vòng quay Số nhân vốn


ROE = x
nhuận biên tổng tài sản chủ sở hữu

15
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Ý nghĩa
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh
chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn
ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là
đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công
trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi
mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.5 Tỷ số tăng trưởng
1.5.1. Tỷ số lợi nhuận giữ lại:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay Hệ số tái đầu tư, Tỷ lệ tái đầu tư) là một tỷ số tài
chính để đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ số này chính bằng lợi nhuận giữ lại chia cho lợi nhuận sau thuế.
Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại bao
nhiêu đồng để tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh.
1.5.2. Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởng
của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
Công thức:

Lợi nhuận giữ lại


Tỷ số tăng trưởng bền vững = 100% x
Vốn chủ sở hữu

16
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt
được nếu không tăng vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, đối với một số công ty CP có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, nếu
nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của những công ty này, ngoài việc phân tích các tỷ số
tài chính nêu trên, họ còn đặc biệt chú ý đến một loại tỷ số tài chính thứ 6 nữa đó là tỷ số
thị trường
1.6 Tỷ số giá thị trường
Các nhóm tỷ số khả năng thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản, tỷ số quản lý nợ và tỷ số
khả năng sinh lợi như đã trình bày ở các phần trước chỉ phản ánh tình hình quá khứ và
hiện tại của doanh nghiệp. Giá trị tương lai của doanh nghiệp như thế nào còn tùy thuộc
vào kì vọng của môi trường. Các tỷ số thị trường được thiết kế để đo lường kì vọng của
nhà đầu tư dành cho cổ đông. Các tỷ số thị trường gồm có các phần như sau:
1.6.1. Tỷ số P/E - Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu ( Price/ Earning Ratio)
Là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu
(giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần.Hay cho biết nhà đầu tư
sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Công thức:

Giá thị trường một cổ phiếu


Tỷ số P/E =
Thu nhập bình quân trên một cổ phiếu
Trong đó :
Giá thị trường một cổ phiếu (P) là giá mà cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm
hiện tại.
Thu nhập bình quân trên một cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty
chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

Lợi nhuận sau thuế chia cho cổ đông thường


EPS =
Tổng khối lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân

17
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Ý nghĩa
Đây là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị
trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu.
Hệ số này cũng phụ thuộc vào một số lĩnh vực đặc thù. Chẳng hạn, lĩnh vực
ngân hàng, tài chính, chứng khoán, công nghệ tin học, viễn thông, công nghệ sinh học,
các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao thường được chấp nhận hệ số P/E cao hơn
các lĩnh vực khác.
Việc đánh giá hệ số P/E trong mua bán chứng khoán thường chỉ phù hợp với
mục đích đầu tư dài hạn.
1.6.2. Tỷ số P/CF- Hệ số giá trên dòng tiền
Tỷ số này ít phổ biến hơn tỷ số P/E, nó chỉ sử dụng trong một số ngành mà giá cả cổ
phiếu có quan hệ chặt chẽ với dòng tiền hơn là với lợi nhuận ròng.
Công thức:

Giá cổ phiếu thời kì t


P/CF =
Dòng tiền dự tính cho mỗi cổ phiếu thời kì t+1

1.6.3. Tỷ số P/BV - Hệ số giá trên giá trị sổ sách ( Price per Book Value)
Là tỷ số được sử dụng để so sánh giá thị trường với giá trị sổ sách hay mệnh giá của
một cổ phiếu.
Công thức

Giá thị trường của cổ phiếu


P/BV =
Giá trị sổ sách của một cổ phần

Trong đó: Giá trị sổ sách của một cổ phần ( BVPS- Book Value per Share) là giá
của toàn bộ tài sản công ty được thể hiện trên sổ kế toán trừ đi tất cả các khoản
nợ và không bao gồm lãi vay, có thể được tính theo công thức:

18
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Vốn CSH – Tài sản vô hình


BVPS =
Tổng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành

Ý nghĩa
Là số tiền thực sự được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế, là mức độ kỳ vọng của công chúng vào
khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp
Thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho P/BV đồng kỳ vọng.
Giá trị sổ sách trong tương lai thường khó dự đoán nên các nhà đầu tư thường ước lượng
dựa trên tỷ lệ tăng trưởng trong quá khứ hoặc tỷ lệ tăng trưởng dài hạn.
Hệ số này thường được sử dụng trong ngành Ngân hàng chứ không phù hợp với
công ty dịch vụ có giá trị tài sản vô hình lớn hơn hữu hình.

19
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

2. Ví dụ

Để hiểu rõ hơn việc áp dụng các tỷ số phân tích tình hình TCDN, chúng em xin đưa ra ví
dụ của một công ty cụ thể, đó là công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC) trong 2 năm
2010, 2011.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN năm 2011 năm 2010


Tài Sản
Tài sản ngắn hạn    
Tiền và các khoản tương đương tiền 78,140 108,061
Các khoản phải thu 299,880 210,153
Hàng tồn kho 821,504 446,313
Tài sản ngắn hạn khác 13,632 6,953
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,213,155 771,480
Tài sản cố định 383,923 267,158
     (Giá trị hao mòn lũy kế) -515,007 -473,510
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8,181 6,554
Tổng tài sản dài hạn khác 16,330 19,000
TỔNG TÀI SẢN 1,621,589 1,064,193
Nợ Phải Trả
Nợ ngắn hạn 555,015 290,042
Nợ dài hạn 188,825 42,500
Tổng Nợ 743,840 332,542
Nguồn Vốn
Vốn chủ sở hữu 877,582 731,434
Nguồn kinh phí và quỹ khác 167 218

Tổng Nguồn Vốn 877,749 731,651


Lợi ích của cổ đông thiểu số N/A N/A
TỔNG NGUỒN VỐN 1,621,589 1,064,193

20
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Kết Quả Kinh Doanh năm 2011 năm 2010


Doanh Thu Thuần 2,636,696 2,160,139
Giá Vốn Hàng Bán 2,220,807 1,784,356
Lợi Nhuận Gộp 415,890 375,783
Chi phí hoạt động
Chi phí tài chính 65,399 42,088
     Trong đó: Chi phí lãi vay 15,804 8,988
Chi phí bán hàng 50,876 43,260
Chi phí quản lý doanh nghiệp 49,656 40,485
Tổng Chi phí hoạt động 165,931 125,833
Tổng doanh thu hoạt động tài chính 7,803 7,362
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 257,762 257,311
Lợi nhuận khác 5,851 3,636
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 263,613 260,948
Chi phí lợi nhuận
Chi phí thuế TNDN 65,959 64,764
Tổng Chi phí lợi nhuận 65,959 64,764
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 197,654 196,184
nghiệp
EPS -1% -50%

Tỷ số khả năng thanh khoản:


Bq
ngành
Chỉ tiêu Công thức tính 2011 2010
năm
2011
Thanh Giá trị tài sản lưu
khoản động 1.85
hiện thời Giá trị nợ ngắn hạn
Thanh GT TS lưu động 
khoản GT hàng tồn kho 1.13
nhanh
Giá trị nợ ngắn hạn
Thanh Tiền mặt
khoản 0.15
tức thời Giá trị nợ ngắn hạn

 Thanh khoản hiện thời: 2.2 > 1.85. Tỷ số này lớn hơn 2 và lớn hơn bình quân ngành
nên khả năng thanh toán nợ của DRC được xem xét là tốt.

21
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

 Thanh khoản nhanh: 0.7. Tỷ số này thấp hơn bình quân ngành là 1.13 và bé hơn 1 nên
khi chủ nợ đòi tiền, DRC khó có thể sử dụng tài sản thanh khoản nhanh để chi trả nợ nếu
như không thanh lí được hàng tồn kho.
 Thanh khoản tức thời: 0.14 xấp xỉ bình quân ngành là 0.15 nên DRC vẫn đảm bảo
thanh toán đủ nợ tức thời khi bị đòi nợ.
 Tuy có khả năng thanh toán nợ cao nhưng có thể nói công ty giữ khá nhiều lượng hàng
trong kho, điều này có thể gây rủi ro khi doanh số bán giảm đột ngột.

Tỷ số khả năng hoạt động hay tỷ số quản lý tài sản


Bq
Chỉ tiêu Công thức tính 2011 2010 ngành
2011
Vòng quay Giá vốn hàng bán
4.7
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Vòng quay
Giá trị các khoản phải 5.78
khoản phải thu
thu bình quân
360
Kỳ thu tiền 62.28
Vòng quay các khoản
bình quân ngày
phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay
Giá trị TSCĐ ròng bình 4.29
TS cố định
quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay
Giá trị TS lưu động 2.31
TS lưu động
ròng bình quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay
Giá trị tổng tài sản bình 1.29
tổng tài sản
quân

22
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

 Vòng quay hàng tồn kho: 3.5 nhỏ hơn bình quân ngành là 4.7, như vậy DRC đã
đầu tư khá nhiều vào hàng tồn kho
 Vòng quay khoản phải thu: 10.3 lớn hơn nhiều so với bình quân ngành là 5.78, cho
thấy công ty thu hồi nợ rất nhanh, tuy nhiên tỷ số này quá cao thì công ty sẽ khó khăn
trong việc cạnh tranh với những đối thủ cung cấp thời gian tín dụng dài hơn cho khách
hàng.
 Kì thu tiền bình quân: 34.95 ngày, do vòng quay khoản phải thu rất lớn nên bình
quân khoản phải thu của công ty chỉ mất 34.95 ngày, nhỏ hơn nhiều so với bình quân
ngành – mất đến 62.28 ngày.
 Số vòng quay tài sản cố định: 6.87 lớn hơn bình quân ngành là 4.29, như vậy công
ty đã đầu tư hiệu quả vào tài sản cố định. Tuy nhiên, do dựa trên giá trị tài sản ròng
(giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao) nên phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng
lớn đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
 Số vòng quay tài sản lưu động: 2.7 xấp xỉ bình quân ngành là 2.31, cho thấy, công
ty đã đầu tư khá hợp lí vào tài sản lưu động.
 Số vòng quay tổng tài sản: 1.96 cao hơn trung bình toàn ngành là 1.29, cho thấy
rằng, bình quân một đồng tài sản công ty tạo ra nhiều lợi nhuận hơn so với bình quân
ngành nói chung.
 Hoạt động sử dụng tài sản của DRC là có hiệu quả. Điều này được thể hiện không
chỉ qua đánh giá hiệu quả sử dụng trên tổng tài sản mà còn qua việc đánh giá từng bộ
phận cấu thành tổng tài sản của công ty.

Tỷ số quản lý nợ:
Bq
Chỉ tiêu Công thức tính 2011 2010 ngành
2011
Tổng nợ
Quản lý nợ
Giá trị tổng tài sản 743,840 332,542 37%
trên tài sản = 45,87% = 31,25%
1,621,58 1,064,193
9

23
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Quản lý nợ Tổng nợ 743,840 322,542


trên vốn chủ 59%
Giá trị vốn chủ sở 877,582
= 84,76% 731,434 = 44,10%
sở hữu hữu

EBIT 263,613+15,804 260,948+8,988


Khả năng
Chi phí lãi vay 15,804 8,988 25.71
trả lãi = 17,68 = 30,03

EBIT + Giá vốn


hàng bán + Khấu
Khả năng hao
297,417+2,220,807+515,007 269,936+1,784,356+473,510
15,804+743,840 8,988+333,542 6.4
trả nợ
Chi phí lãi vay +
Nợ gốc = 3,97 = 7.38

 Quản lý nợ trên tài sản: 45.87% cao hơn bình quân ngành là 37%, điều này có thể
sẽ không làm hài lòng những chủ nợ.
 Quản lý nợ trên vốn chủ sở hữu: 84.76%. Tỷ lệ này rất cao và cao hơn nhiều so với
bình quân ngành là 59%, có thể nói vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ
yếu bằng nguồn vốn đi vay.
 Khả năng trả lãi: 17.68 thấp hơn bình quân ngành là 25.71 có thể do mức độ sử
dụng nợ của công ty khá cao so với trung bình toàn ngành.
 Khả năng trả nợ: 3.97 tuy thấp hơn bình quân ngành là 6.4 nhưng vẫn lớn hơn 1,
cho thấy DRC vẫn có khả năng trả nợ khi đến hạn.
 Mức độ sử dụng nợ của DRC khá cao nên dẫn đến khả năng trả nợ cũng như trả lãi
thấp. Điều này sẽ gây lo ngại đến các chủ nợ của công ty.

Tỷ số khả năng sinh lợi:


Bq
Chỉ tiêu Công thức tính 2011 2010 ngành
2011
Tỷ số lợi Lợi nhuận ròng x
nhuận trên 100% 19%
doanh thu Doanh thu thuần

24
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Lợi nhuận trước


Tỷ số sức
thuế và lãi (EBIT)
sinh lợi căn 30%
Giá trị bình quân
bản
tổng tài sản
Tỷ số lợi
nhuận ròng Lợi nhuận ròng
25%
trên tài sản Bình quân tổng giá
(ROA) trị tài sản
Tỷ số lợi
nhuận ròng Lợi nhuận ròng
trên vốn chủ Bình quân vốn chủ 39%
sở hữu sở hữu
(ROE)

 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: 7.5% có nghĩa là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra
được 7,5 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông, tỷ số này thấp hơn rất nhiều so với bình
quân ngành là 19%, như vậy, công ty cần chú ý hợp lý hơn trong việc cân đối các
khoản chi phí.
 Tỷ số sức sinh lợi căn bản: 21% thấp hơn bình quân ngành là 30%, như vậy khả
năng sinh lợi của công ty khá thấp.
 ROA = 14.7% khá thấp so với bình quân ngành là 25%, nguyên nhân một phần là
do tỷ số sức sinh lợi của công ty thấp.
 ROE = 24.6% thấp hơn bình quân ngành là 39% do công ty có ROA thấp, tuy
nhiên có thể cải thiện tỷ số này bằng đòn bẩy tài chính.
 Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty còn khá thấp, điều này có thể vẫn chưa
hấp dẫn được các nhà đầu tư và giữ chân các cổ đông.

25
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

3. Các yếu tố, điều kiện cần xem xét đến khi sử dụng tỷ số phân tích tình
hình TCDN

Trước hết xem xét khuynh hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.
Điều này thể hiện ở chỗ, khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so sánh với
giá trị của những năm trước để tìm ra khuynh hướng của sự phát triển.
Thứ hai, việc so sánh các chỉ số tài chính của DN với các DN khác trong cùng ngành
và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho pháp nhà phân tích rút ra những nhận xét rất có ý
nghĩa của tình hình DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của DN đối với đối thủ cạnh
tranh... Trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quết định phù hợp với khả năng của DN.
Cuối cùng, tất cả các DN đều có các đặc thù riêng tạo ra sự “độc nhất vô nhị “ của
chúng. Các đặc điểm này thể hiện trong đầu tư công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản phẩm
và nhièu lĩnh vực khác. Do đó mỗi DN cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chinhý mình, sau
khi các yếu tố này được đưa vào xem xét. Bởi vì, chuẩn mực để đánh giá trong các ngành
khác nhau là khác nhau.
4. Những hạn chế của các tỷ số tài chính

• Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành khác
nhau. Đối với những công ty như thế này thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có
ý nghĩa.
• Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bị” bóp
méo” đi đáng kể. Trong trường hợp này, lợi nhuận có thể cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên
phân tích các chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân tích so sánh với
các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ càng.
• Yếu tố mùa vụ cũng có thể làm sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ
ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu sai các chỉ số
tài chính.
Ví dụ : hàng tồn kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể cao trong mùa hè để chuẩn bị
cung cấp cho khách hàng vào năm học mới. Do đó, khoản phải trả của doanh nghiệp tăng
lên và ROA của nó thấp xuống.

26
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

• Các phương pháp kế toán khác nhau cũng có thể bóp méo sự so sánh giữa các công
ty với nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty.
• Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một chỉ số tiền mặt cao
trong quá khứ đối với công ty tăng trưởng có thể là một dấu hiệu tốt, nhưng cũng có thể là
một dấu hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên được định giá
thấp xuống.
• Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy thật khó mà
nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.
Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm. Nói cách khác, sử
dụng chỉ số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông
tin bổ ích.

KẾT LUẬN
Như vậy thông qua việc tìm hiểu nội dung cũng như ý nghĩa của các nhóm tỷ số
phân tích tình hình TCDN ta có thể thấy phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong
việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Nhưng sẽ là rất nguy hiểm
nếu suy diễn và phản ứng chỉ theo một chỉ số nhất định. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính
xác nếu chúng ta xem xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề
đang xảy ra tại doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Danh mục tư liệu tham khảo:


1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, TS. Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản Thống
kê năm 2006.
2. www.wikipedia.org
3. www.cophieu68.com

27
TCDN_nhóm 8 GVHD:TS.Nguyễn Hòa Nhân

Danh sách nhóm 8:


1. Bùi Xuân Hiệp 36K06.2
2. Võ Tịnh Quyên 36K06.2
3. Nguyễn Thị Quỳnh Trâm 36K06.2
4. Trần Thị Lê Na 36K07.3
5. Nguyễn Thị Thanh Dung 36K15.1
6. Phạm Vũ Thu Huyền 36K15.1
7. Nguyễn Trần Thu Thủy 36K15.2
8.

28

You might also like