Professional Documents
Culture Documents
QT301DV03 - ĐỀ ÁN
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
ĂN VẶT BỤI TRE
Học kỳ: 2133
STT nhóm: 08
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Châu Tấn Lực
1
TÓM TẮT
Đề án lập kế hoạch kinh doanh là một trong những đề án có sự trãi nghiệm hoàn toàn thực tế
trong môi trường đại học. Nhóm chúng tôi thật sự tâm đắc về môn học này. Trong sự trãi nghiệm
lần này hơn ai hết mỗi thành viên trong nhóm đều mong muốn đóng góp công sức, vận dụng các
kiến thức đã học vào để thực hiện dự án này một cách tốt nhất.
Nhu cầu thưởng thức các loại bánh ngon là nhu cầu thường trực của mỗi người, nay chúng ta làm
cho công việc của mình trở thành nghệ thuật thì càng kích thích nhu cầu ấy tăng cao. Có thể nói
phần lớn các ý tưởng kinh doanh bánh ngọt đều xuất phát từ mơ ước, từ đam mê của người làm
chủ. Đúng vậy, nhóm chúng tôi hầu hết các bạn đều yêu vào bếp và cảm nhận được nhiều niềm
vui khi tạo ra thành phẩm và thật hạnh phúc hơn nữa khi sản phẩm đó được mọi người đón nhận.
Chính vì vậy nhóm 8 chúng tôi lựa chọn mô hình kinh doanh bánh ngọt với sự độc đáo riêng của
nhóm chúng tôi. Các món bánh sẽ được chúng tôi đựng vào ống tre. Chắc hẳn đây là ý tưởng mới
mẻ mà trên thị trường chưa có. Tất cả chúng tôi mong muốn đem lại một luồng gió mới cho
những ai yêu thích vào bếp. Và hơn hết mong muốn ý tưởng của mình đến với tay khách hàng
một cách thành công nhất.
2
LỜI CAM KẾT
“Chúng tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm liêm chính học thuật.
Chúng tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi tự thực hiện
và không vi phạm về liêm chính học thuật.”
3
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC
- Vẽ tranh đề tài của dự án, chuẩn Trang, Vy, Thư, Nhà sinh viên
bị chi tiết cho bài thuyết trình Tâm, Lâm Thảo
5 vòng 1.
- Thuyết trình vòng 1 vòng ý Cả nhóm Cơ sở Thành
tưởng cùng giảng viên điều phối Thái
thầy Lê Ngọc Đức
- Hoàn thành bảng outline chi tiết Cả nhóm Word
cho bài báo cáo
4
6 - Trao đổi thông tin trong group Cả nhóm Group chat sinh
chat cùng giảng viên hướng dẫn viên
để chỉnh sửa, bổ sung ý tưởng
nội dung của từng phần
- Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung Cả nhóm Word
góp ý từ giảng viên hướng dẫn,
7 giảng viên điều phối
14
5
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tham gia thực hiện Đề án kinh doanh vừa qua bên cạnh việc giúp tập làm
quen với việc kinh doanh sát với thực tế từ đó trau dồi những kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Có thể nói đây là khoảng thời gian quý giá đối với tất cả sinh viên ngành kinh doanh nói chung
và nhóm 8 nói riêng vì đây sẽ là cơ hội để chúng tôi thỏa sức lên ý tưởng cho việc kinh doanh của
mình.
Nhóm 8 cảm thấy được sự may mắn vì được học môn Đề án lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ
này với nhiều chương trình mới hữu dụng hơn. Lời đầu tiên, nhóm 8 chúng tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học Hoa Sen đã chia sẻ và giúp đỡ chúng
tôi trong suốt quá trình thực hiện Đề án lập Kế hoạch Kinh doanh này.
Bên cạnh đó, chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy Châu Tấn
Lực đã đồng hành chỉ dẫn tận tình chúng tôi suốt 15 tuần. Nhờ có sự hỗ trợ của thầy mà nhóm
chúng tôi giải quyết vấn đề gặp phải dễ dàng hơn từ đó hoàn thành bài báo cáo hoàn chỉnh nhất.
Ngoài ra, chúng tôi cũng xin dành lời cảm ơn đến với giảng viên điều phối thầy Lê Ngọc Đức đã
nhiệt tình hướng dẫn và tiếp sức để hoàn thành Đề án một cách tốt nhất.
Đồng thời, nhóm em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Hoa Sen, ngôi trường mang
đến cho chúng em những trải nghiệm về môn học đầy chất lượng. Cũng nhờ trường mà chúng em
có thể gặp và tiếp xúc với nhiều thầy cô nhiệt tình và tận tâm. Em rất vui khi được theo học tại
ngôi trường chất lượng mang tầm quốc tế như Đại học Hoa Sen.
6
MỤC LỤC
TÓM TẮT.………………………………………………………………................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................................7
7
IV.3 Nguồn lực triển khai chiến lược………………………………………………………....25
V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH…………………………………………………….……..26
V.1Nội dung kế hoạch tài chính……………………………………………………………..27
V.2Chi phí………………………………………………………………...............................27
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO……………………………………………………………......29
VI.1 Nhận dạng các rủi ro………………………………………………………………….....29
VI.2 Đánh giá mức đội rủi ro………………………………………………………………....30
VI.3 Biện pháp hạn chế rủi ro………………………………………………………….…......32
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG………………………………….......34
VII.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường………………………………………………………….34
VII.2 Phương án rút lui…………………………………………………………………..........34
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH…………………...….....35
VIII.1 Đánh giá tổng quan dự án và tính khả khi…………………………..
…………………..35
VIII.2 Kết quả đạt
được………………………………………………………………...............36
IX. NHẬN XÉT………………………………………………………………................37
IX.1 Ưu điểm…………………………………………………………………........................37
IX.2 Nhược điểm…………………………………………………………………..................37
PHỤ LỤC..............................................................................................................................38
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 10: Cấp độ các rủi ro trong quá trình thực hiện kinh doanh của “Ăn vặt bụi tre” ..............31
9
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sản phẩm bánh plan trong ống tre...................................................................................12
10
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
11
Hình 1: Sản phẩm bánh plan trong ống tre
( Nguồn: sinh viên tự chụp)
12
Hình 2: Sản phẩm rau cau ống tre của tiệm
( Nguồn: sinh viên tự chụp)
2. Mục tiêu dự án
Môi trường kinh tế biến động, hội nhập mang lại nhiều cơ hội kinh doanh mới, những luồng
văn hoá mới. Nhu cầu giải trí, thư giãn của con người ngày càng cao. Để đảm bảo được thực
hiện sở thích và nhu cầu của mình họ có thể sẵn sàng đầu tư.
Chúng tôi thực hện dự án này mong muốn đem đến cho khách hàng một luồng gió mới mang
hương vị đặc biệt về món bánh ngọt mà chỉ có chúng tôi có. Cốt lõi của dự án khiến chúng tôi
tâm đắc là muốn truyền cảm hứng lan tỏa sự yêu thích nấu ăn đến mọi người. Tạo ra trong
cuộc sống của những người yêu thích làm bánh một điều mới mẻ. Bỏ ngoài lề về việc suy trì
dự án bằng doanh thu, điều quan trọng hơn hết chúng tôi muốn khách hàng nhớ đến mình về
món bánh ngon, đặc biệt. Từ đó khách hàng lần lượt lan truyền tai nhau về sản phẩm của
chúng tôi giúp dự án có thể duy trì và phát triển hơn nữa.
13
3. Đối tượng mục tiêu
Do khách hàng của chúng tôi là tất cả mọi tầng lớp từ những người tầng lớp thượng lưu, khách
du lịch đến tầng lớp là sinh viên..mỗi người có cách sống riêng của họ có người thì thích sự
sang trọng, có người thì thích sự đơn giản. Nhưng điều họ quan tâm chung là món bánh chúng
tôi làm ra: Có ngon không? Có hợp khẩu vị không? Có đặc biệt như lời “đồn” không? Mức giá
có phù hợp không? Có an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Khách hàng có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy đáp ứng được tất cả nhu cầu của họ sẽ
mang lại cho quán một lợi thế cạnh tranh lớn trong môi trường kinh doanh thư giãn ngày càng
tăng trưởng mạnh mẽ như hiện nay. Chúng tôi đảm bảo được rằng món bánh sẽ ngon, hợp
khẩu vị chung, mức giá rất phù hợp, đảm bảo an toàn vệ sinh là trên hết, và sẽ rất là đặc biệt.
4. Địa điểm và lịch trình hoạt động
Dự án của chúng tôi hiện nay chỉ là kinh doanh qua hình thức online. Quá trình tạo ra sản
phẩm diễn ra ở nhà của một thành viên trong đội ngũ.
Lịch trình hoạt động của chúng tôi như sau: Đăng bài lên các trang mạng truyền thông
(Facebook, zalo, instagram, tiktok,…) quảng bá truyền miệng từ những người thân, quen, đến
những người lạ. -> Kiểm tra tin nhắn đặt hàng -> Lên đơn -> Bắt đầu làm bánh theo số lượng
đơn được đặt -> Liên hệ khách hàng -> Giao hàng.
14
Hình 4 : Bài đăng bán hàng của tiệm
(Nguồn: Facebook của tiệm ăn vặt bụi tre)
5. Đội ngũ nhân lực
Nhóm chúng tôi gồm bảy thành viên. Mỗi cá nhân thành viên trong đội ngũ chúng tôi đều
mong muốn đề án thành công tốt đẹp.
6. Thời điểm kinh doanh
Nhóm dự định đưa ra kế hoạch kinh doanh dài hạn trong vòng 3 năm (2022-2025). Thời gian
đầu là thời gian xây dựng tên tuổi, thương hiệu và uy tín, không ngừng tạo dựng niềm tin và
mối quan hệ với khách hàng. Trong vòng thời gian tiếp theo, nhóm sẽ tập trung vào việc hoàn
thiện và thay đổi sản phẩm để đáp ứng những điểm yếu của thị trường, nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Luôn ghi nhận những lời đánh giá nhận xét về hương vị của món ăn để điều
chỉnh khẩu vị đúng với kiểu khách hàng mong muốn. Nhóm sẽ định kỳ nhập và kiểm tra
nguyên liệu để có thể tạo ra những món ăn không những an toàn, chất lượng, ngon miệng khi
đến tay khách hàng.
15
7. Tóm tắt công việc cần thực hiện.
Bước 1: Xây dựng ý tưởng đề án
Ý tưởng đề án được lên như một nơi để tất cả mọi người có thể cùng nhau thưởng thức món
bánh ngon, cũng là nơi chia sẽ những kinh nghiệm hay kỹ năng vào bếp. Sau khi tìm hiểu và
cùng nhau thảo luận đưa ra kết quả cuối cùng, nhóm chúng tôi quyết định sẽ thực hiện món ăn
được dùng trong ống tre. Chúng tôi nhận thấy điểm độc đáo mới lạ từ ý tưởng này sau khi
khảo sát thị trường.
Bước 2: Đặt mục tiêu
Mục tiêu kinh doanh nhóm đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Sau đó mới là doanh số và
lợi nhuận của dự án. Ở lần thực hiện đề án này mỗi thành viên trong nhóm chúng tôi luôn
mong muốn học hỏi thêm được nhiều điều mới như là kỹ năng làm việc nhóm, tinh thần đồng
đội. Chúng tôi luôn hy vọng sẽ tích luỹ cho mình kiến thức mà các chuyên gia trong cuộc thi
truyền đạt.
Bước 3: Nghiên cứu và phân tích thị trường
Nghiên cứu và phân tích thị trường là phần không kém quan trọng trong các bước thực hiện đề
án của chúng tôi. Nhóm thực hiện nghiên cứu đó lường tính khả thi của dự án và điểm mạnh,
điểm yếu của thị trường, tìm ra đối thủ cạnh tranh. Sau đó chúng tôi lập bảng SWOT bao gồm
tất cả ưu nhược điểm, cơ hội, rủ ro và các mối đe doạ của dự án. Điều này giúp nhóm hiểu
được tâm lý và sở thích của khách hàng, xác định các cơ hội và thị trường tiềm năng, tránh
những rủi ro không đáng có cho ikhách ihàng.
Bước 4: Thực hiện chiến lược
Nhóm chúng tôi bán các sản phẩm đã được sàn lọc kỹ càng ra thị trường. Nếu móm ăn của
chúng tôi được khách hàng đón nhận, chúng tôi sẽ tiếp tục cố gắng phát triển nó và củng cố
thêm nhiều chương trình ưu đãi đến khách hàng. Trong trường hợp không may sản phẩm của
nhóm không đón nhận như mong đợi. Chúng tôi sẽ tiếp thu các phàn nàn cũng như các đóng
góp từ quý khách hàng để điều chỉnh sản phẩm tốt hơn.
Bước 5: Lập kế hoạch tiếp thị
Do chúng tôi thực hiện dự án trên thị trường online nên nhóm ưu tiên chọn các phương thức
quảng bá sản phẩm trên các trang mạng truyền thông như: Facebook, zalo, instagram,... vì hầu
hết ngày nay mọi người ai ai cũng đã có riêng cho mình một chiếc điện thoại thông minh, nên
chúng tôi cảm thấy việc quảng bá này ít tốn kém lại còn dễ dàng được mọi người biết đến.
Chúng tôi có ý tưởng rằng: Khi khách hàng mua sản phẩm chụp ảnh cùng sản phẩm và có dẫn
link của chúng tôi sẽ được nhận một phần quà từ nhóm. Hoặc chúng tôi còn có chương trình
"Tái chế lại ống tre" từ việc khách hàng sau khi dùng và tích đủ 5 ống tre liên hệ đến chúng tôi
để được đổi và nhận quà.
16
Bước 6: Quản lý nhân sự
Hầu hết các thành viên trong nhóm đều đã có kinh nghiệm bán hàng. Cả nhóm thảo luận cùng
nhau về cách giao tiếp với khách hàng. Làm việc nghiêm túc và chuyên nghiệp là điều mà
nhóm chúng tôi luôn hướng đến. Luôn tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và được quan
tâm khi đến với chúng tôi.
Bước 7: Quản lý tài chính
Nhóm chúng tôi thống nhất tài chính rõ ràng với từng thành viên. Chúng tôi lập kế hoạch thu
chi, quản lý chặt chẽ về các khoản trong quá trình thực hiện. Bảng thu chi sẽ được kết toán
hàng tuần hàng tháng. Tài chính được công bố minh bạch với các thành viên. Bằng cách này
cho thấy được sự rõ ràng và cũng giúp các thành viên thấy được tình hình kinh doanh của dự
án trong thời gian qua. Từ đó có thể biết được rằng nhóm đang thu lại lợi nhuận hay thua lỗ để
có thể họp lại là điều chỉnh phương thức hoạt động.
Bước 8: Xác định khó khăn và rủi ro
Điều khó khăn rất của chúng tôi hiện lại là vấn đề vốn, vì tất cả thành viên trong nhóm đều
vẫn là sinh viên. Hơn hết là đều chưa có nhiều kinh nghiệm về việc buông bán và vận hành
một dự án thực tế. Việc vận hành và xây dựng bộ máy tổ chức chưa chặt chẽ, dễ gây thất thoát
không đáng có. Kinh doanh bánh ngọt có vô số bất lợi vị trên thị trường đã có rất nhiều nơi
thực hiện có thương hiện và đặc trưng của họ.
17
II. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG.
18
O : Những cơ hội
- Xu hướng ăn uống ngày càng tăng
- Đánh trúng nhu cầu ăn vặt của giới trẻ
- Dựa vào các ưu điểm của quán để thu hút khách hàng hiện tại và tương lai.
- Tận dụng quảng bá sản phẩm trên các trang mạng xã hội, review đồ ăn.
- Bán hàng trên các ứng dụng giao đồ ăn như Grab Food, Shopee Food,....
T : Những nguy cơ
- Mô hình dễ bị bắt chước.
- Vấn đề mặt bằng.
- Nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Các nhu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm trong tương lai có thể là một nguy cơ.
- Nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.
Từ điểm yếu, cơ hội và nguy cơ =>
+ Cần lập ra những kế hoạch marketing thông qua mạng xã hội rõ ràng hơn để thu hút khách
hàng mới.
+ Dựa vào lợi thế là quy mô thị trường lớn để thu hút khách hàng ngay khi khai trương và
không ngừng phát triển để giữ chân khách hàng học hỏi kinh nghiệm.
+ Cần đa dạng hóa sản phẩm và mang lại những sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm đến khách hàng
+ Cần có được ít nhất một mặt bằng cố định để tận dụng hết khả năng của tiệm.
+ Đưa tiệm lên các ứng dụng giao hàng trực tuyến như Grab Food, Shopee Food,... để có
nguồn khách hàng dồi dào hơn.
19
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
20
3.2 Các chi phí sản xuất đầu vào
3.2.1 Chi phí marketing
Hiện nay chi phí về mảng marketing đang rất hiệu quả cùng với đó nhóm thực hiện đưa sản
phẩm ra trường theo hình thức online. Sản phẩm của nhóm, một ngày sản xuất với số lượng
có hạn vì độ bảo quản sản phẩm còn hạn chế một phần là do sản phẩm nhóm tự tạo ra nên
không có chất bảo quản. Việc đầu tư về mặt hình ảnh cũng như các chiến lược marketing dự
trù sẽ nằm ở khoảng 300.000vnd/ tháng. Vì marketing sẽ do lượt tiếp cận đến khách hàng
nên 1 năm chi phí này sẽ nằm ở khoảng 9.000.000 – 9.500.000vnd/ năm.
3.2.2 Nhà cung cấp.
Nhóm lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, lâu năm đảm bảo giá thành hợp lý nhất. Trước
khi chọn những nhà cung cấp phù hợp nhóm sẽ khảo sát trực tiếp từ chất lượng, độ uy tín
chất lượng và giá thành nguyên liệu. Một số lựa chọn cho dự án của nhóm: siêu thị Big C,
công ty cổ phần ba huân,…
3.2.3 Chi phí nhân sự.
Các thành viên trong nhóm sẽ trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến đề án do đó khi
thu về lợi nhuận sẽ được chia đều cho các thành viên trong nhóm. Việc thuê thêm nhân sự
hầu như là không cần thiết.
3.2.4 Chi phí máy móc, thiết bị.
Khi bắt đầu thực hiện đề án ở năm đầu tiên, nhóm cần phải chi các khoản như máy móc, thiết
bị và các khoản khác với chi tiết số liệu như sau:
Đơn vị: VND
21
3.3 Sản phẩm đầu ra
Sản phẩm được gửi đến tay khách hàng phải là sản phẩm ngon và đẹp nhất. Hiện tại sản
phẩm nhóm đưa ra thị trường có 2 loại là bánh flan và rau câu trong ống tre. Nhóm sẽ tiếp
thu theo đánh giá và trải nghiệm của khách hàng để cho việc sản xuất ở tháng tiếp theo tập
trung vào món nào. Qua đó, đánh mạnh vào sản phẩm đó và thay đổi một cách đột phá mang
đến phong cách riêng cho nhóm. Tung sản phẩm ra thị trường đồng thời tạo thêm nhiều mẫu
quảng cáo online để khách hàng dễ tìm kiếm và lựa chọn thích hợp.
Như trên, nhóm làm về thực phẩm nên việc an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu vì liên
quan trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Khi khách hàng tiếp cận và trải nghiệm về sản
phẩm sẽ thấy được tâm huyết, sự tập trung của nhóm khi tạo ra sản phẩm.
22
Hình 6: Rau cau trong ống tre của tiệm
( Nguồn: sinh viên tự chụp)
23
IV. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
24
4.3 Nguồn lực triển khai chiến lược
* Số lượng nhân viên thực hiện: tất cả 7 thành viên đều sẽ tham gia và phân bổ đều công việc
từ khâu làm bánh, chạy marketing, đăng bài viết quảng cáo sản phẩm và tư vấn khách.
* Phương pháp và quá trình thực hiện.
-2 bạn sẽ đảm nhận phụ trách làm bánh Flan trong ống tre.
-2 bạn khác đảm nhận làm rau câu trong ống tre.
-1 bạn quản lý trang Fanpage và đăng bài thường xuyên để quảng cáo sản phẩm và thu
hút khách hàng.
-1 bạn đăng bài trên các group bán hàng để tìm và tiếp cận thêm những khách hàng có
nhu cầu ăn vặt.
-1 bạn phụ trách trả lời, tư vấn và chốt đơn khách hàng trên các trang mạng xã hội.
25
V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống tre Ống 200 5.000 1.000.000
2 Trứng Trái 50 2.800 140.000
3 Đường Kg 7 21.000 147.000
4 Sữa tươi Lít 7 15.000 105.000
5 Bột béo Kg 7 6.000 42.000
6 Sữa đặc Kg 4 25.000 100.000
7 Gói gia vị Bịch 7 6.000 42.000
8 Nước lọc Lít 7 6.000 42.000
9 Túi nilong Cái 300 300 90.000
10 Bao tay Cái 50 100 5.000
11 Màng bọc thực phẩm Mét 10 1.000 10.000
12 Chi phí biến động VNĐ 1 50.000 50.000
thị trường
Tổng: 1.773.000
26
Vậy ta có thể thấy chi phí nguyên vật liệu cho cả 2 món ăn Flan và rau câu trong ống tre ta bỏ
ra là 1.773.000 VNĐ / 1 tuần. => giá vốn dùng cho nguyên vật liệu là 7.092.000 VNĐ/
tháng.
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí điện (bếp, tủ lạnh Tháng 1 1.000.000 1.000.000
bảo quản, internet…)
2 Chi phí quảng cáo Tháng 1 500.000 500.000
Tổng: 1.500.000
Bảng 5: Các chi phí hoạt động khác theo tháng
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)Vậy số tiền chi cho 1 tháng quảng cáo là 1.500.000 VNĐ vì chi
phí điện chúng tôi sẽ cố gắng sử dụng sản phẩm có năng suất điện vừa đủ dùng( không sử dụng
sản phẩm có nguồn kWh cao) hạn chế được giá thành tiền điện. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng cách
quảng cáo tự túc ( không đăng ký/ thuê dịch vụ ) nên chúng tôi sẽ tiết kiệm thêm 1 khoản lớn.
Vậy chi phí vận chuyển tự lấy nguồn hàng và chi phí giao hàng theo tháng sẽ mất ~200.000
VNĐ tiền xăng và khoản chi cho dịch vụ trên các App đồ ăn là 2% / 1 sản phẩm.
27
Doanh thu cuối tháng đầu tiên
Với mức giá dành cho học sinh -–sinh viên có thể tiếp cận 14.000 VNĐ/ 1 sản phẩm
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá Vốn Giá Bán
1 Flan trứng Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
2 Rau câu dừa Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
Tổng: 9.792.000 11.200.000
Bảng 7: Lợi nhuận của tiệm
Vậy chi phí lời từ tháng đầu tiên là: 11.200.000 -–9.792.000 = 1.408.000 VNĐ
Ta có thể thấy chi phí tháng đầu tiên sẽ lời được 1.408.000 VNĐ vì mới vào hoạt động và
lượng khách mới tiếp cận nên số tiền lời chưa cao.Chúng tôi tin rằng bằng sự chuyên
nghiệp và có tâm trong công việc chúng tôi sẽ thu lại 1 lượng khách ổn định sau vài tháng
tới.
Tiếp cận được với khách mới ( các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, dịch vụ app,...)
Khách hàng ghé mua tiếp ( luôn đặt uy tín lên hàng đầu từ chất lượng, giá thành, dịch vụ
chăm sóc khách hàng,..)
Khách hàng thân thiết ( chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như có các ưu
đãi thu hút khách hàng cũ,…)
Khách sỉ (mang đến chất lượng và giá thành hợp lý cùng với hỗ trợ dành riêng cho khách
sỉ)
Ngoài ra, chúng tôi còn có dự tính sẽ tiếp thị ở các cửa hàng đồ uống ( phúc long, the coffee
house,...) , các nhà hàng buffet ( kichi-kichi,gogi,...), các nhà hàng/ dịch vụ tiệc cưới,...
Vì là sản phẩm tráng miệng được thiết kế độc đáo và phù hợp với mọi lứa tuổi nên chúng tôi
tin rằng trong thời gian sắp tới sản phẩm sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh.
28
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO
6.1. Nhận dạng các rủi ro
Rủi ro về vốn
Cháy nổ: Trong quá trình nấu bánh plan và rau câu thì vấn đề cháy nổ do nấu bằng bếp gas là
vấn đề không thể tránh khỏi. Nó mang lại hậu quả nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn
ảnh hưởng đến mạng sống của con người. Trong khi đó bếp gas là vật dụng thường xuyên sử
dụng trong quá trình nấu bánh vì vậy nên cần có biện pháp phòng tránh.
Giá nguyên vật liệu tăng: Ban đầu, dự định lập kế hoạch của nhóm là hướng đến tiêu chí giá
bình dân nhưng vẫn chất lượng. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa trên thị trường biến động không
ngừng, có thể thấy rõ nhất hiện nay do ảnh hưởng bởi tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine
cho nên giá xăng dầu tăng dẫn đến mặt hàng nào cũng tăng giá bán. Vì thế, nhóm sẽ đề xuất
các phương pháp chi tiết nhằm ứng phó kịp thời trước tình trạng này.
Bảo quản sản phẩm: Khi nấu hoàn thành xong thì bánh plan ống tre và rau câu dừa cần có tủ
lạnh đảm bảo được nguồn điện ổn định và không bị ngắt để giữ nhiệt độ bảo quản bánh được
lâu hơn. Vì bánh plan và rau câu không có chất bảo quản nên rất cần nơi bảo quản thật tốt để
không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm khi đến tay của khách hàng.
An toàn thực phẩm: Trong lúc nhập nguyên vật liệu đầu vào không được như nhóm mong
muốn. Chẳng hạn như nguyên vật liệu đó bị hết hàng buộc nhóm phải thay thế bằng một mặt
hàng khác có công dụng tương tự nhưng có thể chất lượng sẽ không tốt bằng, hoặc với một sơ
xuất nào đó nhóm để nguyên vật liệu hết hạn sử dụng.
Tồn hàng: Trong kinh doanh hàng tồn là điều luôn xảy ra. Đặc biệt là nhóm kinh doanh về
thức ăn nếu bán chậm thì bánh flan ống tre và rau câu dừa sẽ bị hư. Khi bị hư như vậy sẽ đem
bỏ đi, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận thậm chí có thể lỗ vốn nếu không xử lí kịp
thời.
Hư hỏng tài sản: Để làm nên sản phẩm thì trải qua rất nhiều giai đoạn cho nên cần rất nhiều
dụng cụ và thiết bị trong lúc thực hiện, khi làm với số lượng nhiều và làm liên tục thì đương
nhiên cũng bị trục trặc. Bên cạnh việc hư hỏng về dụng cụ và thiết bị thì bánh plan và rau câu
trong quá trình vận chuyển đến cho khách hàng đôi khi cũng gặp một số sự cố làm hư hàng
hóa.
Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Vấn đề cạnh tranh là một trong những vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhóm chúng tôi phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh đã có nhiều năm kinh nghiệm và có
tiếng trên thị trường về sản phẩm bánh bánh plan và rau câu dừa. Bên cạnh đó còn phải đối
mặt với những đối thủ dùng thủ đoạn cụ thể như đưa ra những bình luận không có thật để
đánh giá thấp trang bán hàng online của nhóm làm cho “Ăn vặt bụi tre” dần mất khách.
29
Rủi ro về khách hàng
Khi thực hiện kinh doanh online thì nhóm phải gặp trường hợp là khách không nhận đơn
hàng. Bên cạnh đó, nhóm phải đối mặt với việc khách hàng khó chịu với sản phẩm và dịch vụ
bởi vì sở thích của mỗi người không một ai giống nhau cả “9 người 10 ý”, có người thì thích
sản phẩm bánh của nhóm nhưng có người lại không thích do một số lý do chẳng hạn như
không hợp khẩu vị. Những người không thích sản phẩm của “Ăn vặt bụi tre” chắc chắn họ sẽ
để ý tới những lỗi vặt rồi phàn nàn và đánh giá xấu về sản phẩm của nhóm.
Rủi ro về nhân viên
Nhân viên của “Ăn vặt bụi tre” cũng chính là các thành viên trong nhóm. Chính vì vậy, trong
quá trình thực hiện công việc có thể sẽ đùn đẩy công việc cho nhau làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh. Không nhiệt tình với công việc được giao cụ thể như khi khách hàng đặt
bánh qua Fanpage nhân viên có trả lời và tư vấn cho khách nhưng tư vấn không tận tình mà
còn trả lời tin nhắn chậm. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp lấy cắp sản phẩm hoặc xảy ra một
số mâu thuẫn gây mất đoàn kết trong nội bộ khi lâu ngày làm việc. Bận việc cá nhân nhưng
không thông báo làm cho công việc bị trì trệ.
6.2. Đánh giá mức độ rủi ro
Để đánh giá mức độ rủi ro của mô hình kinh doanh “Ăn vặt bụi tre”, nhóm chúng tôi đã tạo ra
một bảng nhằm đánh giá rủi ro và các khả năng có thể xảy ra. Trước tiên, nhóm chúng tôi sẽ
phân chia mức độ 1 đến mức độ 5 để dễ dàng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro lần lượt là: rất
hiếm khi xảy ra, khó xảy ra, thỉnh thoảng xảy ra, thường xuyên xảy ra và cuối cùng là chắc
chắn xảy ra.
30
Khả năng Rất hiếm Khó xảy Thỉnh Thường Chắc chắn
khi xảy ra ra thoảng xuyên xảy ra
xảy ra (1) (2) xảy ra xảy ra (5)
(3) (4)
32
Lắp đặt camera quan sát nếu bị mất nhiều tài sản để có chứng cứ rõ ràng từ camera. Tạo thêm
động lực cho nhân viên bằng cách hỗ trợ thêm tiền thưởng khi nhân viên nào bán được nhiều
sản phẩm trong tháng. Đưa ra các quy định chung và chấp hành một cách nghiêm túc. Phân
chia công việc rõ ràng để tạo sự công bằng trong lúc làm việc. Khi bận việc không thể làm
việc cần thông báo trước để mọi người có thể sắp xếp tránh ảnh hưởng đến việc kinh doanh.
33
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG
7.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường:
Sau khi thảo luận và tổng kết chúng tôi đã có được chiến lược rút lui cho 2 trường hợp như
sau:
Trường hợp 1: Nhiều bất lợi trong những hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, nếu công việc kinh doanh gặp nhiều bất lợi trong vòng 3 năm đầu
chẳng hạng như: không đạt được những kết quả đã đặt ra, chưa thu hồi được vốn, không có
được khả năng chi trả cho mặt bằng và chi phí duy trì doanh nghiệp. Sản phẩm không có đủ
chất lượng để cạnh tranh với đối thủ, không được sự ưa chuộng của khách hàng, bị lừa đảo,
cướp hoặc cháy nổ, chịu ảnh hưởng của dịch bệnh (VD: COVID-19).
Trường hợp 2: Doanh thu không đủ để chi trả cho chi phí.
Trong quá trình hoạt động, không thể tránh khỏi việc phải vay vốn ngân hàng hoặc một số
nguồn khác để duy trì các hoạt động kinh doanh, các chi phí có thể là một con số lớn và khó
có thể chi trả, công việc kinh doanh kéo dài có thể ngày càng khiến con số tiền nợ trở nên lớn
hơn.
Doanh nghiệp không có đủ khả năng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh trong một thời
gian dài.
34
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH
35
8.2 Kết quả đạt được
Từ khi thành lập Ăn Vặt Bụi Tre, nhóm chúng tôi đã được trải nghiệm và cảm nhận môi
trường kinh doanh thực tế. Từ việc lên ý tưởng dự án, thống nhất tầm nhìn và sứ mệnh, tìm
nguồn nguyên vật liệu, khách hàng, lập kế hoạch chiến lược tương lại đến việc chế biến cho
ra thành phẩm nhóm chúng tôi đã cùng nhau thực hiện và nhận ra rằng trong một dự án tất cả
các công đoạn đều phải được thực hiện một cách chỉnh chu và nghiêm túc. Chỉ cần một công
đoạn không đạt sẽ ảnh hưởng đến cả một dây chuyền dự án. Sau một thời gian hoạt động, Ăn
Vặt Bụi Tre đã đạt được những kết quả tích cực và đáng mong đợi. Lợi nhuận và thời gian
hoàn vốn đã vượt xa hơn các mục tiêu đề ra trước đó. Trước những thành công trên, nhóm
chúng tôi cảm thấy vẫn còn nhiều thiếu sót về dịch vụ chăm sóc khách hàng và chiến lược
định hướng dự án trong tương lai. Chúng tôi cảm nhận rằng những khâu công việc cần được
nghiên cứu thêm và tìm ra các hướng giải quyết thoả đáng nhất. Đối với việc chăm sóc khách
hàng, nhóm chúng tôi cần phát triển một kênh bán hàng dựa trên trang mạng xã hội hoặc
thiết kế trang web nhằm giúp khách hàng thực hiện các thao tác đặt hàng hay đưa ra ý kiến
cá nhân một cách nhanh hơn. Về chiến lược định hướng tương lai, chúng tôi cần tìm hiểu
những mục tiêu của từng thành viên nhóm mong muốn đạt được từ đó triển khai những việc
làm chi tiết cụ thể. Dự án đã giúp nhóm chúng tôi học được nhiều thứ trong kinh doanh và
cảm thấy bản thân mỗi cá nhân phải cần phải rèn luyện thêm, không ngừng tiếp thu những
cái mới để có thể tự tin bước ra ngoài xã hội với tâm thế tự tin và khát vọng thành công.
36
IX. NHẬN XÉT
9.1 Ưu điểm
- Với chi phí đầu tư vào dự án thấp sẽ là lợi thế giúp Ăn Vặt Bụi Tre hoàn vốn trong thời
gian ngắn và có thể lấy phần lợi nhuận đầu tư phát triển vào các chiến lược mới trong
tương lai.
- Giá thành sản phẩm phù hợp cùng với chất lượng sản phẩm cao sẽ giúp Ăn Vặt Bụi Tre
dễ dàng tiếp cận đến mọi khách hàng có độ tuổi và mức thu nhập khác nhau.
- Luôn lắng nghe khách hàng và luôn coi họ là những nhà tư vấn hàng đầu của dự án này
nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện.
- Nguồn nguyên vật liệu đa dạng, dễ dàng tìm mua ở mọi nơi và việc tìm kiếm các nguyên
vật liệu thay thế trong các trường hợp khẩn cấp cũng thuận tiện hơn.
- Nhận được sự cố vấn và hỗ trợ rất nhiều từ giảng viên điều phối và giảng viên hướng
dẫn.
- Các thành viên nhóm luôn cố gắng hết mình trau dồi kiến thức về kinh doanh nhằm phát
triển dự án Ăn Vặt Bụi Tre lớn mạnh.
37
PHỤ LỤC
38
3. Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần
STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống tre Ống 200 5.000 1.000.000
2 Trứng Trái 50 2.800 140.000
3 Đường Kg 7 21.000 147.000
4 Sữa tươi Lít 7 15.000 105.000
5 Bột béo Kg 7 6.000 42.000
6 Sữa đặc Kg 4 25.000 100.000
7 Gói gia vị Bịch 7 6.000 42.000
8 Nước lọc Lít 7 6.000 42.000
9 Túi nilong Cái 300 300 90.000
10 Bao tay Cái 50 100 5.000
11 Màng bọc thực phẩm Mét 10 1.000 10.000
12 Chi phí biến động VNĐ 1 50.000 50.000
thị trường
Tổng: 1.773.000
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí điện (bếp, tủ lạnh Tháng 1 1.000.000 1.000.000
bảo quản, internet…)
2 Chi phí quảng cáo Tháng 1 500.000 500.000
Tổng: 1.500.000
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
5. Chi phí vận chuyển giao hàng
39
6. Lợi nhuận của tiệm
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá Vốn Giá Bán
1 Flan trứng Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
2 Rau câu dừa Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
Tổng: 9.792.000 11.200.000
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
40
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Nhóm trưởng:
Họ và tên: Nguyễn Thị Đài Trang
MSSV: 2191211
Số điện thoại: 0393553918
Email: trang.ntd1211@sinhvien.hoasen.edu.vn
41