You are on page 1of 41

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

QT301DV03 - ĐỀ ÁN
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
ĂN VẶT BỤI TRE
Học kỳ: 2133
STT nhóm: 08
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Châu Tấn Lực

Đóng góp Ký tên


STT MSSV Họ và tên
(từ 0% - 100%) xác nhận
1 2191211 Nguyễn Thị Đài Trang 100%
2 2195084 Nguyễn Thị Ngọc Vy 100%
3 2193590 Lâm Thanh Thảo 100%
4 2193658 Nguyễn Thụy Kim Thư 100%
5 2195265 Nguyễn Thị Minh Tâm 100%
6 2195536 Phạm Hoàng Ánh Trang 100%
7 2199064 Nguyễn Thanh Thảo 100%

Tháng __ / Năm ____

1
TÓM TẮT
Đề án lập kế hoạch kinh doanh là một trong những đề án có sự trãi nghiệm hoàn toàn thực tế
trong môi trường đại học. Nhóm chúng tôi thật sự tâm đắc về môn học này. Trong sự trãi nghiệm
lần này hơn ai hết mỗi thành viên trong nhóm đều mong muốn đóng góp công sức, vận dụng các
kiến thức đã học vào để thực hiện dự án này một cách tốt nhất.
Nhu cầu thưởng thức các loại bánh ngon là nhu cầu thường trực của mỗi người, nay chúng ta làm
cho công việc của mình trở thành nghệ thuật thì càng kích thích nhu cầu ấy tăng cao. Có thể nói
phần lớn các ý tưởng kinh doanh bánh ngọt đều xuất phát từ mơ ước, từ đam mê của người làm
chủ. Đúng vậy, nhóm chúng tôi hầu hết các bạn đều yêu vào bếp và cảm nhận được nhiều niềm
vui khi tạo ra thành phẩm và thật hạnh phúc hơn nữa khi sản phẩm đó được mọi người đón nhận.
Chính vì vậy nhóm 8 chúng tôi lựa chọn mô hình kinh doanh bánh ngọt với sự độc đáo riêng của
nhóm chúng tôi. Các món bánh sẽ được chúng tôi đựng vào ống tre. Chắc hẳn đây là ý tưởng mới
mẻ mà trên thị trường chưa có. Tất cả chúng tôi mong muốn đem lại một luồng gió mới cho
những ai yêu thích vào bếp. Và hơn hết mong muốn ý tưởng của mình đến với tay khách hàng
một cách thành công nhất.

2
LỜI CAM KẾT
“Chúng tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm liêm chính học thuật.
Chúng tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi tự thực hiện
và không vi phạm về liêm chính học thuật.”

Ngày _____ tháng ____ năm ______


(Họ tên và chữ ký của tất cả sinh viên)

3
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC

TUẦN NỘI DUNG CÔNG VIỆC THÀNH VIÊN HÌNH THỨC


THỰC HIỆN

- Gặp giảng viên điều phối thầy Cả nhóm Cơ sở Nguyễn


Lê Ngọc Đức để tìm hiểu về Văn Tráng
1 môn học
- Đề xuất, phát họa dự án kinh
doanh
- Liên hệ giảng viên hướng dẫn Đài Trang Cơ sở Thành
thầy Châu Tấn Lực Thái
2 - Gặp giảng viên hướng dẫn để Cả nhóm
trao đổi, triển khai dự án
- Lên outline cho bài báo cáo và Đài Trang
phân chia công việc cho từng
thành viên
- Lên kế hoạch outline cho bài Cả nhóm Word
thuyết trình vòng 1
3 - Demo món bánh plan, rau câu Cả nhóm Nhà sinh viên
trong ống tre
- Chuẩn bị, tập dợt thuyết trình Cả nhóm Zoom
thử
- Thuyết trình vòng 1 cùng giảng Cả nhóm Zoom
viên hướng dẫn
4 - Trao đổi bài thuyết trình,nghe Cả nhóm Zoom
góp ý từ giảng viên hướng dẫn

- Vẽ tranh đề tài của dự án, chuẩn Trang, Vy, Thư, Nhà sinh viên
bị chi tiết cho bài thuyết trình Tâm, Lâm Thảo
5 vòng 1.
- Thuyết trình vòng 1 vòng ý Cả nhóm Cơ sở Thành
tưởng cùng giảng viên điều phối Thái
thầy Lê Ngọc Đức
- Hoàn thành bảng outline chi tiết Cả nhóm Word
cho bài báo cáo

4
6 - Trao đổi thông tin trong group Cả nhóm Group chat sinh
chat cùng giảng viên hướng dẫn viên
để chỉnh sửa, bổ sung ý tưởng
nội dung của từng phần
- Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung Cả nhóm Word
góp ý từ giảng viên hướng dẫn,
7 giảng viên điều phối

- Tiếp tục chỉnh sửa nội dung Đài Trang Word


- Thực hiện đánh giá tổng quan về Cả nhóm Word
8-9 dự án kinh doanh

- Hoàn thành phần đánh giá tổng Cả nhóm Word


quan dự án kinh doanh
10 - Chỉnh sửa báo cáo theo chuẩn Đài Trang Word
ISO 5966
- Hoàn chỉnh toàn bộ các phần Đài Trang Word
trong bài báo cáo
- Bổ sung các mục hình ảnh trong Cả nhóm Word
bài báo cáo
11 - Chỉnh sửa nội dung bài báo cáo Cả nhóm Word

- Tiếp tục chỉnh sửa Cả nhóm Word


- Kiểm tra đạo văn Đài Trang Turnitin
12-13

- Nộp báo cáo Cả nhóm

14

5
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tham gia thực hiện Đề án kinh doanh vừa qua bên cạnh việc giúp tập làm
quen với việc kinh doanh sát với thực tế từ đó trau dồi những kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Có thể nói đây là khoảng thời gian quý giá đối với tất cả sinh viên ngành kinh doanh nói chung
và nhóm 8 nói riêng vì đây sẽ là cơ hội để chúng tôi thỏa sức lên ý tưởng cho việc kinh doanh của
mình.
Nhóm 8 cảm thấy được sự may mắn vì được học môn Đề án lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ
này với nhiều chương trình mới hữu dụng hơn. Lời đầu tiên, nhóm 8 chúng tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học Hoa Sen đã chia sẻ và giúp đỡ chúng
tôi trong suốt quá trình thực hiện Đề án lập Kế hoạch Kinh doanh này.
Bên cạnh đó, chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy Châu Tấn
Lực đã đồng hành chỉ dẫn tận tình chúng tôi suốt 15 tuần. Nhờ có sự hỗ trợ của thầy mà nhóm
chúng tôi giải quyết vấn đề gặp phải dễ dàng hơn từ đó hoàn thành bài báo cáo hoàn chỉnh nhất.
Ngoài ra, chúng tôi cũng xin dành lời cảm ơn đến với giảng viên điều phối thầy Lê Ngọc Đức đã
nhiệt tình hướng dẫn và tiếp sức để hoàn thành Đề án một cách tốt nhất.
Đồng thời, nhóm em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Hoa Sen, ngôi trường mang
đến cho chúng em những trải nghiệm về môn học đầy chất lượng. Cũng nhờ trường mà chúng em
có thể gặp và tiếp xúc với nhiều thầy cô nhiệt tình và tận tâm. Em rất vui khi được theo học tại
ngôi trường chất lượng mang tầm quốc tế như Đại học Hoa Sen.

6
MỤC LỤC

TÓM TẮT.………………………………………………………………................................2

LỜI CAM KẾT........................................................................................................................3

BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC.……………………………………………….....……..4

LỜI CẢM ƠN.……………………………………………………………..............................6

MỤC LỤC.................................................................................................................................7

DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................9

DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................................10

I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN.…………………………………………………….….…11


1. Giới thiệu về dự án kinh doanh………………………………………………………..….11
2. Mục tiêu của dự án……………………………………………………………………......13
3. Đối tượng mục tiêu………………………………………………………………..............14
4. Địa điểm và lịch trình hoạt động……………………………………………………….....14
5. Đội ngũ nhân lực…………………………………………….…………………................15
6. Thời điểm kinh doanh………………………………………………………………….....15
7. Tóm tắt công việc cần thực hiện……………………………..……………………….......16
II. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG. ……………………………………………….....…....18
II.1 Phân tích thị trường và khách hàng……………………………………………….....…...18
II.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh………………………………………………………...…....18
II.3 Phân tích SWOT -> chiến lược để tăng doanh thu khách hàng………………..…….......18
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT………………………………………….…………...…....20
III.1 Phương thức sản xuất…………………………………..……………..……………..…...20
III.2 Các chi phí sản xuất đầu vào……………...…………………………………..……….....21
III.3 Sản phẩm đầu ra……..……………………………………………….……………..……22
IV. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ……………………………………………………..……......24
IV.1 Nội dung kế hoạch…………………………………………………..……………….......24
IV.2 Lựa chọn chiến lược cho cửa hàng…………………………………………………...….24

7
IV.3 Nguồn lực triển khai chiến lược………………………………………………………....25
V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH…………………………………………………….……..26
V.1Nội dung kế hoạch tài chính……………………………………………………………..27
V.2Chi phí………………………………………………………………...............................27
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO……………………………………………………………......29
VI.1 Nhận dạng các rủi ro………………………………………………………………….....29
VI.2 Đánh giá mức đội rủi ro………………………………………………………………....30
VI.3 Biện pháp hạn chế rủi ro………………………………………………………….…......32
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG………………………………….......34
VII.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường………………………………………………………….34
VII.2 Phương án rút lui…………………………………………………………………..........34
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH…………………...….....35
VIII.1 Đánh giá tổng quan dự án và tính khả khi…………………………..
…………………..35
VIII.2 Kết quả đạt
được………………………………………………………………...............36
IX. NHẬN XÉT………………………………………………………………................37
IX.1 Ưu điểm…………………………………………………………………........................37
IX.2 Nhược điểm…………………………………………………………………..................37

PHỤ LỤC..............................................................................................................................38

THÔNG TIN LIÊN HỆ........................................................................................................41

8
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phâm................................................................................20

Bảng 2: Chi phí máy móc, thiết bị...............................................................................................21

Bảng 3: Phần trăm góp vốn của từng thành viên.........................................................................26

Bảng 4: Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần...........................................................................26

Bảng 5: Các chi phí hoạt động khác theo tháng...........................................................................27

Bảng 6: Chi phí vận chuyển giao hàng.........................................................................................27

Bảng 7: Lợi nhuận của tiệm..........................................................................................................28

Bảng 8: Xác định khả năng xảy ra................................................................................................30

Bảng 9: Xác định cấp độ rủi ro.....................................................................................................31

Bảng 10: Cấp độ các rủi ro trong quá trình thực hiện kinh doanh của “Ăn vặt bụi tre” ..............31

9
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sản phẩm bánh plan trong ống tre...................................................................................12

Hình 2: Sản phẩm rau cau ống tre của tiệm..................................................................................13


Hình 3: Trang fanpage của cửa hàng............................................................................................14

Hình 4: Bài đăng bán hàng của tiệm.............................................................................................15

Hình 5: Bánh plan trong ống tre của tiệm.....................................................................................22

Hình 6: Sản phẩm rau cau ống tre của tiệm..................................................................................23

10
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

1. Giới thiệu về dự án kinh doanh


Trong nhịp sống hối hả của cuộc sống hiện đại như ngày nay, sau những bận rộn của một
ngày làm việc, chắc hẳn mỗi ai đó cũng muốn giành riêng cho mình một khoảng thời gian để
thư giản và làm những việc yêu thích. Có vô vàng sở thích khác nhau như muốn nghe nhạc,
xem phim, shopping, spa,…Có một sở thích vô cùng thú vị mà có lẽ cũng rất nhiều người
trong chúng ta yêu thích, đó là bánh ngọt.
Nói đến bánh ngọt thì nhiều vô số kể. Trong số những món ngọt thơm ngon lại dễ hợp khẩu vị
với bất kì thực khách nào thì không thể không nói đến món bánh plan hay món rau câu dừa.
Cả hai món ngọt không còn mấy xa lạ với một ai nữa, thì phải làm sao để chúng trở nên đặc
biệt?
Chúng tôi thực hiện mô hình kinh doanh với hình thức bán online.
Dự án lần này chúng tôi muốn đem đến với tất cả mọi thực khách yêu thích bánh ngọt đó là
món bánh plan và món rau câu dừa. Nhưng không chỉ là món ngọt bình thường như trên thị
trường hiện có. Sẽ có sự đặc trưng hơn hết, vì chúng tôi thực hiện hai món ăn đó trong “ống
tre”, sự mới lạ này có thể làm khách hàng cảm thấy thú vị, bắt mắt, muốn trải nghiệm, và
muốn thử lại lần sau.
Ống tre hay còn được gọi là tre “lồ ô” trong chế biến thực thẩm được biết rằng an toàn đối sức
khoẻ con người. Việc sử dụng tre, nứa,… để làm vật dụng đựng thực phẩm đã rất phổ biến từ
xưa đến nay. Dự án này chú trọng đến việc bảo vệ môi trường khi sản xuất ra món ăn không
sử dụng đến hộp nhựa. Thực phẩm chế biến bên trong ống tre sẽ nâng giá trị của món ăn lên
rất nhiều và tăng thêm phần độc đáo. Các món ăn kết hợp cùng ống tre thường rất thơm (mùi
của ống tre là mùi thơm của tự nhiên mà không lẫn với bất kỳ hương vị nào khác). Bên cạnh
đó trong quá trình chế biến bánh plan và rau câu hương vị đặc trưng của tre sẽ làm cho thực
phẩm thêm thơm và ngon hơn so với các loại thông thường.

11
Hình 1: Sản phẩm bánh plan trong ống tre
( Nguồn: sinh viên tự chụp)

12
Hình 2: Sản phẩm rau cau ống tre của tiệm
( Nguồn: sinh viên tự chụp)
2. Mục tiêu dự án
Môi trường kinh tế biến động, hội nhập mang lại nhiều cơ hội kinh doanh mới, những luồng
văn hoá mới. Nhu cầu giải trí, thư giãn của con người ngày càng cao. Để đảm bảo được thực
hiện sở thích và nhu cầu của mình họ có thể sẵn sàng đầu tư.
Chúng tôi thực hện dự án này mong muốn đem đến cho khách hàng một luồng gió mới mang
hương vị đặc biệt về món bánh ngọt mà chỉ có chúng tôi có. Cốt lõi của dự án khiến chúng tôi
tâm đắc là muốn truyền cảm hứng lan tỏa sự yêu thích nấu ăn đến mọi người. Tạo ra trong
cuộc sống của những người yêu thích làm bánh một điều mới mẻ. Bỏ ngoài lề về việc suy trì
dự án bằng doanh thu, điều quan trọng hơn hết chúng tôi muốn khách hàng nhớ đến mình về
món bánh ngon, đặc biệt. Từ đó khách hàng lần lượt lan truyền tai nhau về sản phẩm của
chúng tôi giúp dự án có thể duy trì và phát triển hơn nữa.

13
3. Đối tượng mục tiêu
Do khách hàng của chúng tôi là tất cả mọi tầng lớp từ những người tầng lớp thượng lưu, khách
du lịch đến tầng lớp là sinh viên..mỗi người có cách sống riêng của họ có người thì thích sự
sang trọng, có người thì thích sự đơn giản. Nhưng điều họ quan tâm chung là món bánh chúng
tôi làm ra: Có ngon không? Có hợp khẩu vị không? Có đặc biệt như lời “đồn” không? Mức giá
có phù hợp không? Có an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Khách hàng có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy đáp ứng được tất cả nhu cầu của họ sẽ
mang lại cho quán một lợi thế cạnh tranh lớn trong môi trường kinh doanh thư giãn ngày càng
tăng trưởng mạnh mẽ như hiện nay. Chúng tôi đảm bảo được rằng món bánh sẽ ngon, hợp
khẩu vị chung, mức giá rất phù hợp, đảm bảo an toàn vệ sinh là trên hết, và sẽ rất là đặc biệt.
4. Địa điểm và lịch trình hoạt động
Dự án của chúng tôi hiện nay chỉ là kinh doanh qua hình thức online. Quá trình tạo ra sản
phẩm diễn ra ở nhà của một thành viên trong đội ngũ.
Lịch trình hoạt động của chúng tôi như sau: Đăng bài lên các trang mạng truyền thông
(Facebook, zalo, instagram, tiktok,…) quảng bá truyền miệng từ những người thân, quen, đến
những người lạ. -> Kiểm tra tin nhắn đặt hàng -> Lên đơn -> Bắt đầu làm bánh theo số lượng
đơn được đặt -> Liên hệ khách hàng -> Giao hàng.

Hình 3: Trang fanpage của cửa hàng


( Nguồn: Facebook của tiệm ăn vặt bụi tre)

14
Hình 4 : Bài đăng bán hàng của tiệm
(Nguồn: Facebook của tiệm ăn vặt bụi tre)
5. Đội ngũ nhân lực
Nhóm chúng tôi gồm bảy thành viên. Mỗi cá nhân thành viên trong đội ngũ chúng tôi đều
mong muốn đề án thành công tốt đẹp.
6. Thời điểm kinh doanh
Nhóm dự định đưa ra kế hoạch kinh doanh dài hạn trong vòng 3 năm (2022-2025). Thời gian
đầu là thời gian xây dựng tên tuổi, thương hiệu và uy tín, không ngừng tạo dựng niềm tin và
mối quan hệ với khách hàng. Trong vòng thời gian tiếp theo, nhóm sẽ tập trung vào việc hoàn
thiện và thay đổi sản phẩm để đáp ứng những điểm yếu của thị trường, nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Luôn ghi nhận những lời đánh giá nhận xét về hương vị của món ăn để điều
chỉnh khẩu vị đúng với kiểu khách hàng mong muốn. Nhóm sẽ định kỳ nhập và kiểm tra
nguyên liệu để có thể tạo ra những món ăn không những an toàn, chất lượng, ngon miệng khi
đến tay khách hàng.

15
7. Tóm tắt công việc cần thực hiện.
Bước 1: Xây dựng ý tưởng đề án
Ý tưởng đề án được lên như một nơi để tất cả mọi người có thể cùng nhau thưởng thức món
bánh ngon, cũng là nơi chia sẽ những kinh nghiệm hay kỹ năng vào bếp. Sau khi tìm hiểu và
cùng nhau thảo luận đưa ra kết quả cuối cùng, nhóm chúng tôi quyết định sẽ thực hiện món ăn
được dùng trong ống tre. Chúng tôi nhận thấy điểm độc đáo mới lạ từ ý tưởng này sau khi
khảo sát thị trường.
Bước 2: Đặt mục tiêu
Mục tiêu kinh doanh nhóm đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Sau đó mới là doanh số và
lợi nhuận của dự án. Ở lần thực hiện đề án này mỗi thành viên trong nhóm chúng tôi luôn
mong muốn học hỏi thêm được nhiều điều mới như là kỹ năng làm việc nhóm, tinh thần đồng
đội. Chúng tôi luôn hy vọng sẽ tích luỹ cho mình kiến thức mà các chuyên gia trong cuộc thi
truyền đạt.
Bước 3: Nghiên cứu và phân tích thị trường
Nghiên cứu và phân tích thị trường là phần không kém quan trọng trong các bước thực hiện đề
án của chúng tôi. Nhóm thực hiện nghiên cứu đó lường tính khả thi của dự án và điểm mạnh,
điểm yếu của thị trường, tìm ra đối thủ cạnh tranh. Sau đó chúng tôi lập bảng SWOT bao gồm
tất cả ưu nhược điểm, cơ hội, rủ ro và các mối đe doạ của dự án. Điều này giúp nhóm hiểu
được tâm lý và sở thích của khách hàng, xác định các cơ hội và thị trường tiềm năng, tránh
những rủi ro không đáng có cho ikhách ihàng.
Bước 4: Thực hiện chiến lược
Nhóm chúng tôi bán các sản phẩm đã được sàn lọc kỹ càng ra thị trường. Nếu móm ăn của
chúng tôi được khách hàng đón nhận, chúng tôi sẽ tiếp tục cố gắng phát triển nó và củng cố
thêm nhiều chương trình ưu đãi đến khách hàng. Trong trường hợp không may sản phẩm của
nhóm không đón nhận như mong đợi. Chúng tôi sẽ tiếp thu các phàn nàn cũng như các đóng
góp từ quý khách hàng để điều chỉnh sản phẩm tốt hơn.
Bước 5: Lập kế hoạch tiếp thị
Do chúng tôi thực hiện dự án trên thị trường online nên nhóm ưu tiên chọn các phương thức
quảng bá sản phẩm trên các trang mạng truyền thông như: Facebook, zalo, instagram,... vì hầu
hết ngày nay mọi người ai ai cũng đã có riêng cho mình một chiếc điện thoại thông minh, nên
chúng tôi cảm thấy việc quảng bá này ít tốn kém lại còn dễ dàng được mọi người biết đến.
Chúng tôi có ý tưởng rằng: Khi khách hàng mua sản phẩm chụp ảnh cùng sản phẩm và có dẫn
link của chúng tôi sẽ được nhận một phần quà từ nhóm. Hoặc chúng tôi còn có chương trình
"Tái chế lại ống tre" từ việc khách hàng sau khi dùng và tích đủ 5 ống tre liên hệ đến chúng tôi
để được đổi và nhận quà.

16
Bước 6: Quản lý nhân sự
Hầu hết các thành viên trong nhóm đều đã có kinh nghiệm bán hàng. Cả nhóm thảo luận cùng
nhau về cách giao tiếp với khách hàng. Làm việc nghiêm túc và chuyên nghiệp là điều mà
nhóm chúng tôi luôn hướng đến. Luôn tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và được quan
tâm khi đến với chúng tôi.
Bước 7: Quản lý tài chính
Nhóm chúng tôi thống nhất tài chính rõ ràng với từng thành viên. Chúng tôi lập kế hoạch thu
chi, quản lý chặt chẽ về các khoản trong quá trình thực hiện. Bảng thu chi sẽ được kết toán
hàng tuần hàng tháng. Tài chính được công bố minh bạch với các thành viên. Bằng cách này
cho thấy được sự rõ ràng và cũng giúp các thành viên thấy được tình hình kinh doanh của dự
án trong thời gian qua. Từ đó có thể biết được rằng nhóm đang thu lại lợi nhuận hay thua lỗ để
có thể họp lại là điều chỉnh phương thức hoạt động.
Bước 8: Xác định khó khăn và rủi ro
Điều khó khăn rất của chúng tôi hiện lại là vấn đề vốn, vì tất cả thành viên trong nhóm đều
vẫn là sinh viên. Hơn hết là đều chưa có nhiều kinh nghiệm về việc buông bán và vận hành
một dự án thực tế. Việc vận hành và xây dựng bộ máy tổ chức chưa chặt chẽ, dễ gây thất thoát
không đáng có. Kinh doanh bánh ngọt có vô số bất lợi vị trên thị trường đã có rất nhiều nơi
thực hiện có thương hiện và đặc trưng của họ.

17
II. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG.

2.1 Phân tích thị trường và khách hàng.


- Thị trường chính của tiệm là thị trường đồ ăn vặt. Đây là một thị trường vô cùng tiềm năng ở
Việt Nam dựa trên nhu cầu ăn vặt của giới trẻ ngày nay đang ngày càng tăng lên. Theo một
báo cáo từ Nielsen, giới trẻ Việt Nam chi ra hơn 13.000 tỷ đồng cho việc ăn vặt mỗi tháng
(Trung tâm Tin tức VTV24 2018). Do đó đây là một thị trường vô cùng màu mỡ để khởi
nghiệp.
- Khách hàng mục tiêu của tiệm là giới trẻ và thanh thiếu niên ở Việt Nam từ các độ tuổi từ 25
đổ lại đang sinh sống tại TPHCM thích những món ăn mới lạ nhưng có giá cả phải chăng, có
sở thích tụ tập bạn bè đi chơi, ăn uống giải trí sau thời gian học tập. Cũng như những khách
hàng có nhu cầu ăn vặt tại nhà và đặt hàng qua các trang mạng xã hội ( Facebook,
Instagram,...) cũng như các ứng dụng giao hàng trực tuyến như (Grab Food, Shopee Food,...)
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Bởi vì thị trường đồ ăn vặt ở Việt Nam là một thị trường vô cùng màu mỡ cho nên tiệm phải
cạnh tranh với rất nhiều đối thủ khác nhau như các tiệm trà sữa, đồ chiên,bánh ngọt, quán ăn
vặt,...
2.3 SWOT.
S : Những điểm mạnh
- Cung cấp dịch vụ mới lạ, sản phẩm được làm từ công thức riêng của tiệm (bánh flan ống tre)
- Hương vị bánh độc đáo, thơm ngon.
- Cung cấp phục vụ tận tình.
- Giá cả hợp lý.
- Có ship tận nơi trong khu vực TPHCM.
- Mang lại những sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho khách hàng.
Từ điểm mạnh => Lợi dụng các lợi thế người đi trước trong thị trường, và luôn có sự thay
đổi nhằm tạo ra những điều mới mẻ cũng như một thương hiệu riêng để có những thành
công trong môi trường cạnh tranh.
W : Những điểm yếu
- Không có nhiều chi nhánh.
- Chưa có hợp tác với các ứng dụng giao hàng trực tuyến như Grab Food, ShopeeFood,...
- Chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Chưa tận dụng được hết các lợi thế của digital marketing trên các trang web mạng xã hội.
- Chưa có sự đa dạng trong sản phẩm.

18
O : Những cơ hội
- Xu hướng ăn uống ngày càng tăng
- Đánh trúng nhu cầu ăn vặt của giới trẻ
- Dựa vào các ưu điểm của quán để thu hút khách hàng hiện tại và tương lai.
- Tận dụng quảng bá sản phẩm trên các trang mạng xã hội, review đồ ăn.
- Bán hàng trên các ứng dụng giao đồ ăn như Grab Food, Shopee Food,....

T : Những nguy cơ
- Mô hình dễ bị bắt chước.
- Vấn đề mặt bằng.
- Nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Các nhu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm trong tương lai có thể là một nguy cơ.
- Nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.
Từ điểm yếu, cơ hội và nguy cơ =>
+ Cần lập ra những kế hoạch marketing thông qua mạng xã hội rõ ràng hơn để thu hút khách
hàng mới.
+ Dựa vào lợi thế là quy mô thị trường lớn để thu hút khách hàng ngay khi khai trương và
không ngừng phát triển để giữ chân khách hàng học hỏi kinh nghiệm.
+ Cần đa dạng hóa sản phẩm và mang lại những sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm đến khách hàng
+ Cần có được ít nhất một mặt bằng cố định để tận dụng hết khả năng của tiệm.
+ Đưa tiệm lên các ứng dụng giao hàng trực tuyến như Grab Food, Shopee Food,... để có
nguồn khách hàng dồi dào hơn.

19
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

3.1 Phương thức sản xuất

Tìm kiếm, lựa chọn Tiến hành


Kiểm duyệt Quảng bá
nguồn hàng phù bán sản
sản phẩm sản phẩm
hợp phẩm
Bảng 1: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
Bước 1: Tìm kiếm, lựa chọn nguồn hàng phù hợp
Nhóm sẽ tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý để tối ưu chi phí.
Khi thực hiện về ẩm thực phải luôn đặt vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu vì vậy
nguồn hàng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Bước 2: Kiểm duyệt sản phẩm
Sau khi tìm kiếm được nguồn hàng phù hợp với các tiêu chí nhóm đưa ra sẽ được kiểm
duyệt bởi các thành viên trong nhóm và thầy trực tiếp hướng dẫn nhóm. Qua đó nhóm sẽ
điều chỉnh lại chất lượng cũng như hương vị để đạt được chất lượng tốt nhất, thu hút được
nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro khi làm ra thành phẩm.
Bước 3: Quảng bá sản phẩm
Sản phẩm đã được kiểm duyệt, nhóm sẽ tiến hành thực hiện chiến lược marketing dài hạn
quảng bá qua nhiều kênh như Facebook, Instagram,.. và các trang mạng xã hội khác để
tiếp cận gần hơn với khách hàng. Nhóm sẽ tạo thêm nhiều chương trình khuyến mãi và
gửi tặng những phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Bước 4: Tiến hành bán sản phẩm
Bước cuối cùng nhóm tiến hành bán sản phẩm ra thị trường trong đó vẫn phải kiểm tra kĩ
hạn chế tối đa sản phẩm lỗi đến tay khách hàng, gây mất uy tín.

20
3.2 Các chi phí sản xuất đầu vào
3.2.1 Chi phí marketing
Hiện nay chi phí về mảng marketing đang rất hiệu quả cùng với đó nhóm thực hiện đưa sản
phẩm ra trường theo hình thức online. Sản phẩm của nhóm, một ngày sản xuất với số lượng
có hạn vì độ bảo quản sản phẩm còn hạn chế một phần là do sản phẩm nhóm tự tạo ra nên
không có chất bảo quản. Việc đầu tư về mặt hình ảnh cũng như các chiến lược marketing dự
trù sẽ nằm ở khoảng 300.000vnd/ tháng. Vì marketing sẽ do lượt tiếp cận đến khách hàng
nên 1 năm chi phí này sẽ nằm ở khoảng 9.000.000 – 9.500.000vnd/ năm.
3.2.2 Nhà cung cấp.
Nhóm lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, lâu năm đảm bảo giá thành hợp lý nhất. Trước
khi chọn những nhà cung cấp phù hợp nhóm sẽ khảo sát trực tiếp từ chất lượng, độ uy tín
chất lượng và giá thành nguyên liệu. Một số lựa chọn cho dự án của nhóm: siêu thị Big C,
công ty cổ phần ba huân,…
3.2.3 Chi phí nhân sự.
Các thành viên trong nhóm sẽ trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến đề án do đó khi
thu về lợi nhuận sẽ được chia đều cho các thành viên trong nhóm. Việc thuê thêm nhân sự
hầu như là không cần thiết.
3.2.4 Chi phí máy móc, thiết bị.
Khi bắt đầu thực hiện đề án ở năm đầu tiên, nhóm cần phải chi các khoản như máy móc, thiết
bị và các khoản khác với chi tiết số liệu như sau:
Đơn vị: VND

STT Khoản Mục ĐVT Số Đơn Giá Thành Tiền


Lượng
1 Tủ hấp bánh Cái 1 5.000.000 5.000.000
2 Dụng cụ làm bánh: Bộ 1 500.000 500.000
muỗng, thau, ly đong
nước,..
3 Túi đựng Cái 500 700 350.000
4 Bếp điện Cái 1 700.000 700.000
5 Tem dán logo Cái 500 2.300 1.150.000
6 Tủ lạnh Cái 1 2.500.000 2.500.000
7 Dụng cụ ăn uống: muỗng Cái 500 700 350.000
8 Chi phí dự trù VND 1 10.000.000 10.000.000
TỔN 20.550.000
G
Bảng 2: Chi phí máy móc, thiết bị
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

21
3.3 Sản phẩm đầu ra
Sản phẩm được gửi đến tay khách hàng phải là sản phẩm ngon và đẹp nhất. Hiện tại sản
phẩm nhóm đưa ra thị trường có 2 loại là bánh flan và rau câu trong ống tre. Nhóm sẽ tiếp
thu theo đánh giá và trải nghiệm của khách hàng để cho việc sản xuất ở tháng tiếp theo tập
trung vào món nào. Qua đó, đánh mạnh vào sản phẩm đó và thay đổi một cách đột phá mang
đến phong cách riêng cho nhóm. Tung sản phẩm ra thị trường đồng thời tạo thêm nhiều mẫu
quảng cáo online để khách hàng dễ tìm kiếm và lựa chọn thích hợp.
Như trên, nhóm làm về thực phẩm nên việc an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu vì liên
quan trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Khi khách hàng tiếp cận và trải nghiệm về sản
phẩm sẽ thấy được tâm huyết, sự tập trung của nhóm khi tạo ra sản phẩm.

Hình 5: Bánh plan trong ống tre của tiệm


( Nguồn: sinh viên tự chụp)

22
Hình 6: Rau cau trong ống tre của tiệm
( Nguồn: sinh viên tự chụp)

23
IV. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ

4.1 Nội dung kế hoạch


- Xác định thị trường mục tiêu:
+ Đối tượng khách hàng : giới trẻ, trẻ em, người trưởng thành, người lớn tuổi, người có thu
nhập ổn định.
+ Nhu cầu sử dụng của họ: bánh Flan và rau câu là đồ ăn tráng miệng không thể thiếu của
tất cả mọi người hiện nay nhất là giới trẻ, nhóm có nhu cầu ăn uống, giải trí, thư giãn cao và
thường có sở thích dùng món tráng miệng bánh Flan và rau câu.
- Xác định rõ mục tiêu tiếp thị:
+ Việc tiếp thị trên các trang mạng xã hội giúp khách hàng dù ở bất cứ nơi nào cũng có thể
tiếp cận và biết được cửa hàng đang bán mặt hàng bánh Flan trong ống tre và rau câu. Điều
này giúp sản phẩm trở nên bất mắt và thu hút người xem.
+ Việc tiếp thị theo phương thức này giúp giảm chi phí và thời gian, nhưng kết quả mang lại
thì vô cùng lớn. Vì phần lớn ngày nay mọi người đều biết các cửa hàng bán đồ ăn qua các
trang mạng xã hội và ít khi để ý những cách tiếp thị sản phẩm theo cách truyền thông.
4.2 Lựa chọn chiến lược cho cửa hàng
Chiến lược về sản phẩm: nhắc đến món bánh flan và rau câu thì chắc hẳn tất cả mọi người từ
trẻ nhỏ đến người lớn thì ai cũng đều biết 2 món tráng miệng này. Nhưng món bánh flan và
rau câu làm trong ống tre thì còn khá mới lạ với nhiều người. Chính vì vậy cửa hàng đã cho
ra mắt những hình ảnh về món bánh kèm những bài viết với ngôn từ độc đáo, mới lạ nhằm
thu hút khách hàng biết đến sản phẩm. Cần đánh mạnh vào khách hàng trẻ vì đây là khách
hàng tiềm năng có thể giúp sản phẩm bánh flan và râu câu trong ống tre lan tỏa và phát triển
xa hơn trong tương lai.
Chiến lược về giá: Ăn vặt bụi tre cho ra mắt 2 sản phẩm là bánh Flan và rau câu trong ống tre
với mức giá bình dân nhưng đảm bảo được chất lượng sản phẩm mang đến cho mọi đối
tượng khách hàng từ người có thu nhập thấp như là công nhân, học sinh, sinh viên đến người
có thu nhập cao và người lớn tuổi có sở thích ăn món bánh flan và rau câu. Ngoài ra còn tạo
các ưu đãi khuyến mãi chẳng hạn như mua 5 bánh flan trong ống tre sẽ tặng thêm 1 rau câu
trong ống tre nhằm quảng bá sản phẩm
Chiến lược quảng cáo sản phẩm: quảng cáo sản phẩm qua hình thức online, tích cực đăng bài
viết trên các trang mạng xã hội như facebook và zalo, triển khai kênh bán hàng trực tuyến
trên Fanpage với tên Ăn vặt bụi trẻ và tạo group bán hàng để tiếp cận được nhiều đối tượng
và khách hàng tiềm năng khác.

24
4.3 Nguồn lực triển khai chiến lược
* Số lượng nhân viên thực hiện: tất cả 7 thành viên đều sẽ tham gia và phân bổ đều công việc
từ khâu làm bánh, chạy marketing, đăng bài viết quảng cáo sản phẩm và tư vấn khách.
* Phương pháp và quá trình thực hiện.
-2 bạn sẽ đảm nhận phụ trách làm bánh Flan trong ống tre.
-2 bạn khác đảm nhận làm rau câu trong ống tre.
-1 bạn quản lý trang Fanpage và đăng bài thường xuyên để quảng cáo sản phẩm và thu
hút khách hàng.
-1 bạn đăng bài trên các group bán hàng để tìm và tiếp cận thêm những khách hàng có
nhu cầu ăn vặt.
-1 bạn phụ trách trả lời, tư vấn và chốt đơn khách hàng trên các trang mạng xã hội.

25
V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

5.1 Nội dung kế hoạch tài chính


Với dự án trên chúng tôi quyết định cùng nhau tự đầu tư với mức chi phí dự tính là 2.000.000
VNĐ/ 1 thành viên. Chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra sẽ là 14.000.000VNĐ.
Họ và tên Tỉ lệ % Chi phí vốn
Phạm Hoàng Ánh Trang ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Đài Trang ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Ngọc Vy ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thanh Thảo ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Lâm Thanh Thảo ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thụy Kim Thư ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Minh Tâm ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Tổng chi phí: 100% 14.000.000VNĐ

Bảng 3: Phần trăm góp vốn của từng thành viên


( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
5.2 Chi phí
 Chi phí đầu tư theo tuần

STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống tre Ống 200 5.000 1.000.000
2 Trứng Trái 50 2.800 140.000
3 Đường Kg 7 21.000 147.000
4 Sữa tươi Lít 7 15.000 105.000
5 Bột béo Kg 7 6.000 42.000
6 Sữa đặc Kg 4 25.000 100.000
7 Gói gia vị Bịch 7 6.000 42.000
8 Nước lọc Lít 7 6.000 42.000
9 Túi nilong Cái 300 300 90.000
10 Bao tay Cái 50 100 5.000
11 Màng bọc thực phẩm Mét 10 1.000 10.000
12 Chi phí biến động VNĐ 1 50.000 50.000
thị trường
Tổng: 1.773.000

Bảng 4: Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần


( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

26
Vậy ta có thể thấy chi phí nguyên vật liệu cho cả 2 món ăn Flan và rau câu trong ống tre ta bỏ
ra là 1.773.000 VNĐ / 1 tuần. => giá vốn dùng cho nguyên vật liệu là 7.092.000 VNĐ/
tháng.

 Chi phí hoạt động khác theo tháng

STT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí điện (bếp, tủ lạnh Tháng 1 1.000.000 1.000.000
bảo quản, internet…)
2 Chi phí quảng cáo Tháng 1 500.000 500.000
Tổng: 1.500.000
Bảng 5: Các chi phí hoạt động khác theo tháng
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)Vậy số tiền chi cho 1 tháng quảng cáo là 1.500.000 VNĐ vì chi
phí điện chúng tôi sẽ cố gắng sử dụng sản phẩm có năng suất điện vừa đủ dùng( không sử dụng
sản phẩm có nguồn kWh cao) hạn chế được giá thành tiền điện. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng cách
quảng cáo tự túc ( không đăng ký/ thuê dịch vụ ) nên chúng tôi sẽ tiết kiệm thêm 1 khoản lớn.

 Chi phí vận chuyển từ tháng đầu tiên

STT Khoan mục Chi phí Số lượng Thành tiền


1 Các dịch vụ công nghệ 2% 2 1.000.000
giao hàng (Gojek,
ShopeeFood)
2 Vận chuyển nguồn sỉ 100.000 100.000
3 Giao hàng 100.000
Tổng: 1.200.000

Bảng 6: Chi phí vận chuyển giao hàng


( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

Vậy chi phí vận chuyển tự lấy nguồn hàng và chi phí giao hàng theo tháng sẽ mất ~200.000
VNĐ tiền xăng và khoản chi cho dịch vụ trên các App đồ ăn là 2% / 1 sản phẩm.

27
 Doanh thu cuối tháng đầu tiên

Sản Phẩm bao gồm:


o Flan trứng trong ống tre
o Rau câu dừa trong ống tre

Với mức giá dành cho học sinh -–sinh viên có thể tiếp cận 14.000 VNĐ/ 1 sản phẩm

STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá Vốn Giá Bán
1 Flan trứng Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
2 Rau câu dừa Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
Tổng: 9.792.000 11.200.000
Bảng 7: Lợi nhuận của tiệm

( Nguồn: sinh viên tự thực hiện )

Vậy chi phí lời từ tháng đầu tiên là: 11.200.000 -–9.792.000 = 1.408.000 VNĐ
Ta có thể thấy chi phí tháng đầu tiên sẽ lời được 1.408.000 VNĐ vì mới vào hoạt động và
lượng khách mới tiếp cận nên số tiền lời chưa cao.Chúng tôi tin rằng bằng sự chuyên
nghiệp và có tâm trong công việc chúng tôi sẽ thu lại 1 lượng khách ổn định sau vài tháng
tới.
 Tiếp cận được với khách mới ( các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, dịch vụ app,...)
 Khách hàng ghé mua tiếp ( luôn đặt uy tín lên hàng đầu từ chất lượng, giá thành, dịch vụ
chăm sóc khách hàng,..)
 Khách hàng thân thiết ( chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như có các ưu
đãi thu hút khách hàng cũ,…)
 Khách sỉ (mang đến chất lượng và giá thành hợp lý cùng với hỗ trợ dành riêng cho khách
sỉ)
Ngoài ra, chúng tôi còn có dự tính sẽ tiếp thị ở các cửa hàng đồ uống ( phúc long, the coffee
house,...) , các nhà hàng buffet ( kichi-kichi,gogi,...), các nhà hàng/ dịch vụ tiệc cưới,...
Vì là sản phẩm tráng miệng được thiết kế độc đáo và phù hợp với mọi lứa tuổi nên chúng tôi
tin rằng trong thời gian sắp tới sản phẩm sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh.

28
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO
6.1. Nhận dạng các rủi ro
Rủi ro về vốn
Cháy nổ: Trong quá trình nấu bánh plan và rau câu thì vấn đề cháy nổ do nấu bằng bếp gas là
vấn đề không thể tránh khỏi. Nó mang lại hậu quả nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn
ảnh hưởng đến mạng sống của con người. Trong khi đó bếp gas là vật dụng thường xuyên sử
dụng trong quá trình nấu bánh vì vậy nên cần có biện pháp phòng tránh.
Giá nguyên vật liệu tăng: Ban đầu, dự định lập kế hoạch của nhóm là hướng đến tiêu chí giá
bình dân nhưng vẫn chất lượng. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa trên thị trường biến động không
ngừng, có thể thấy rõ nhất hiện nay do ảnh hưởng bởi tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine
cho nên giá xăng dầu tăng dẫn đến mặt hàng nào cũng tăng giá bán. Vì thế, nhóm sẽ đề xuất
các phương pháp chi tiết nhằm ứng phó kịp thời trước tình trạng này.
Bảo quản sản phẩm: Khi nấu hoàn thành xong thì bánh plan ống tre và rau câu dừa cần có tủ
lạnh đảm bảo được nguồn điện ổn định và không bị ngắt để giữ nhiệt độ bảo quản bánh được
lâu hơn. Vì bánh plan và rau câu không có chất bảo quản nên rất cần nơi bảo quản thật tốt để
không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm khi đến tay của khách hàng.
An toàn thực phẩm: Trong lúc nhập nguyên vật liệu đầu vào không được như nhóm mong
muốn. Chẳng hạn như nguyên vật liệu đó bị hết hàng buộc nhóm phải thay thế bằng một mặt
hàng khác có công dụng tương tự nhưng có thể chất lượng sẽ không tốt bằng, hoặc với một sơ
xuất nào đó nhóm để nguyên vật liệu hết hạn sử dụng.
Tồn hàng: Trong kinh doanh hàng tồn là điều luôn xảy ra. Đặc biệt là nhóm kinh doanh về
thức ăn nếu bán chậm thì bánh flan ống tre và rau câu dừa sẽ bị hư. Khi bị hư như vậy sẽ đem
bỏ đi, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận thậm chí có thể lỗ vốn nếu không xử lí kịp
thời.
Hư hỏng tài sản: Để làm nên sản phẩm thì trải qua rất nhiều giai đoạn cho nên cần rất nhiều
dụng cụ và thiết bị trong lúc thực hiện, khi làm với số lượng nhiều và làm liên tục thì đương
nhiên cũng bị trục trặc. Bên cạnh việc hư hỏng về dụng cụ và thiết bị thì bánh plan và rau câu
trong quá trình vận chuyển đến cho khách hàng đôi khi cũng gặp một số sự cố làm hư hàng
hóa.
Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Vấn đề cạnh tranh là một trong những vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhóm chúng tôi phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh đã có nhiều năm kinh nghiệm và có
tiếng trên thị trường về sản phẩm bánh bánh plan và rau câu dừa. Bên cạnh đó còn phải đối
mặt với những đối thủ dùng thủ đoạn cụ thể như đưa ra những bình luận không có thật để
đánh giá thấp trang bán hàng online của nhóm làm cho “Ăn vặt bụi tre” dần mất khách.

29
Rủi ro về khách hàng
Khi thực hiện kinh doanh online thì nhóm phải gặp trường hợp là khách không nhận đơn
hàng. Bên cạnh đó, nhóm phải đối mặt với việc khách hàng khó chịu với sản phẩm và dịch vụ
bởi vì sở thích của mỗi người không một ai giống nhau cả “9 người 10 ý”, có người thì thích
sản phẩm bánh của nhóm nhưng có người lại không thích do một số lý do chẳng hạn như
không hợp khẩu vị. Những người không thích sản phẩm của “Ăn vặt bụi tre” chắc chắn họ sẽ
để ý tới những lỗi vặt rồi phàn nàn và đánh giá xấu về sản phẩm của nhóm.
Rủi ro về nhân viên
Nhân viên của “Ăn vặt bụi tre” cũng chính là các thành viên trong nhóm. Chính vì vậy, trong
quá trình thực hiện công việc có thể sẽ đùn đẩy công việc cho nhau làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh. Không nhiệt tình với công việc được giao cụ thể như khi khách hàng đặt
bánh qua Fanpage nhân viên có trả lời và tư vấn cho khách nhưng tư vấn không tận tình mà
còn trả lời tin nhắn chậm. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp lấy cắp sản phẩm hoặc xảy ra một
số mâu thuẫn gây mất đoàn kết trong nội bộ khi lâu ngày làm việc. Bận việc cá nhân nhưng
không thông báo làm cho công việc bị trì trệ.
6.2. Đánh giá mức độ rủi ro
Để đánh giá mức độ rủi ro của mô hình kinh doanh “Ăn vặt bụi tre”, nhóm chúng tôi đã tạo ra
một bảng nhằm đánh giá rủi ro và các khả năng có thể xảy ra. Trước tiên, nhóm chúng tôi sẽ
phân chia mức độ 1 đến mức độ 5 để dễ dàng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro lần lượt là: rất
hiếm khi xảy ra, khó xảy ra, thỉnh thoảng xảy ra, thường xuyên xảy ra và cuối cùng là chắc
chắn xảy ra.

Mức độ Khả năng xảy ra Điều kiện đánh giá


1 Rất hiếm khi xảy ra 1 lần trong 2 năm
2 Khó xảy ra 1 lần trong 1 năm
3 Thỉnh thoảng xảy ra 1 lần trong 1 tháng
4 Thường xuyên xảy ra 1 lần trong 1 tuần
5 Chắc chắn xảy ra 1 lần trong 1 ngày
Bảng 8: Xác định khả năng xảy ra

(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)


Kế tiếp, từ bảng xác định khả năng xảy ra ở phía trên nhóm chúng tôi kết hợp 5 mức độ và khả
năng xảy ra để biết được các rủi ro nằm ở mức độ nghiêm trọng nào. Sau đó, nhóm chúng tôi
phân chia ra thành 4 cấp độ khác nhau:
- Mức độ thấp: 1 điểm đến 4 điểm => Cấp 1
- Mức độ trung bình: 5 điểm đến 9 điểm => Cấp 2
- Mức độ cao: 10 điểm đến 14 điểm => Cấp 3
- Mức độ rất cao: 15 điểm đến 25 điểm => Cấp 4

30
Khả năng Rất hiếm Khó xảy Thỉnh Thường Chắc chắn
khi xảy ra ra thoảng xuyên xảy ra
xảy ra (1) (2) xảy ra xảy ra (5)
(3) (4)

Mức độ nghiêm trọng


Rất thấp (1) 1 2 3 4 5
Thấp (2) 2 4 6 8 10
Trung bình (3) 3 6 9 12 15
Cao (4) 4 8 12 16 20
Rất cao (5) 5 10 15 20 25
Bảng 9: Xác định cấp độ rủi ro

(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)


Cuối cùng, từ việc đánh giá khả năng và mức độ nghiệm trọng kết hợp với mức độ
nghiêm trọng của rủi ro để thực hiện đánh giá các cấp độ rủi ro
Rủi ro Khả năng xảy ra Mức độ nghiêm Cấp độ rủi ro
trọng
Cháy nổ 1 5 5
Chi phí mua nguyên vật liệu 4 4 16
tăng
Bảo quản sản phẩm 5 4 20
An toàn thực phẩm 3 5 15
Tồn hàng 5 5 25
Hư hỏng tài sản 3 3 9
Khách hàng không nhận bánh 4 5 20
Khách hàng phàn nàn về chất 2 4 8
lượng của bánh
Nhân viên trả lời tin nhắn của 2 1 2
khách hàng chậm và không tận
tình
Mất đoàn kết nội bộ 2 3 6
Đối thủ cạnh tranh dùng thủ 1 4 4
đoạn để làm mất khách của “Ăn
vặt bụi tre”
Bảng 10: Cấp độ các rủi ro trong quá trình thực hiện kinh doanh của “Ăn vặt bụi tre”

(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)


6.3. Biện pháp hạn chế rủi ro
31
Biện pháp về vốn
- Cháy nổ: Trang bị các bình chữa cháy và đào tạo nhân viên có các kỹ năng phòng cháy chữa
cháy. Thay vì nấu bánh bằng bếp gas để tránh bị nổ bình gas thì có thể đổi sang nấu bếp điện
từ để giảm được phần nào nguy hiểm.
- Chi phí mua nguyên vật liệu tăng: Tìm nguồn cung cấp mới có những ưu đãi hơn chẳng hạn
như mua số lượng nhiều được giá hợp lí nhất.
- Bảo quản sản phẩm: Các thiết bị để bảo quản sản phẩm như là tủ lạnh phải được kiểm tra
thường xuyên để canh chỉnh và duy trì ở nhiệt độ ổn định. Như vậy thì khi sản phẩm đến tay
người tiêu dùng sẽ giữ nguyên được độ chất lượng.
- An toàn thực phẩm: Tham khảo và chọn lựa nguyên vật liệu đầu vào chất lượng. Để mua
được sản phẩm chất lượng thì nhóm nên mua những nguyên vật liệu với thương hiệu uy tín
và có nguồn gốc rõ ràng, ví dụ như bánh plan thì nguyên liệu chính là trứng thì sẽ chọn mua
trứng Ba Huân sẽ đảm bảo an toàn về chất lượng của sản phẩm. Cần xem xét kỹ lượng và
theo dõi thường xuyên về hạn sử dụng của sản phẩm tránh để hết hạn.
- Tồn hàng: Tính toán hợp lí số sản phẩm bán hằng ngày để đảm bảo được chất lượng và tránh
bị dư thừa để đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
- Hư hỏng dụng cụ: Khi nấu xong cần bảo quản thiết bị và dụng cụ một cách kỹ lưỡng. Việc
vận chuyển hàng cũng phải được chú ý và cẩn thận hơn.

Biện pháp về đối thủ cạnh tranh


Khi nhận được những bình luận sai sự thật thì nhóm sẽ yêu cầu người bình luận đó đưa ra
bằng chứng cụ thể và công khai trên trang fanpage “Ăn vặt bụi tre” để khách hàng có cái nhìn
khác đi. Bên cạnh đó thì nhóm sẽ thường xuyên đăng những phản hồi tốt từ khách hàng
trước.

Biện pháp về khách hàng


Vì đây là lần đầu nhóm chúng tôi thực hiện kế hoạch kinh doanh cho nên cơ hội tiếp cận đến
số lượng lớn khách hàng sẽ có khá nhiều khó khăn cho “Ăn vặt bụi tre”. Chúng tôi sẽ thu hút
được khách hàng bằng cách đẩy mạnh hình thức quảng bá thành lập fanpage trên facebook.
Tạo ra nhiều ưu đãi tốt nhất dành cho khách hàng khi mua bánh plan ống tre và rau câu dừa
của “Ăn vặt bụi tre”. Kèm theo đó là sản phẩm luôn được đảm bảo sạch sẽ và luôn trong
trạng thái sẵn sàng để đó tiếp khách cũng như khéo léo giải quyết các vấn đề xảy ra. Còn đối
với những khách hàng từng không nhận hàng với lý do không thỏa đáng thì chúng tôi sẽ ghi
chú lại và chắc chắn không giao dịch buôn bán với khách hàng đó nữa để tránh gây mất thời
gian và tổn thất doanh thu của cửa hàng.

Biện pháp về nhân viên

32
Lắp đặt camera quan sát nếu bị mất nhiều tài sản để có chứng cứ rõ ràng từ camera. Tạo thêm
động lực cho nhân viên bằng cách hỗ trợ thêm tiền thưởng khi nhân viên nào bán được nhiều
sản phẩm trong tháng. Đưa ra các quy định chung và chấp hành một cách nghiêm túc. Phân
chia công việc rõ ràng để tạo sự công bằng trong lúc làm việc. Khi bận việc không thể làm
việc cần thông báo trước để mọi người có thể sắp xếp tránh ảnh hưởng đến việc kinh doanh.

33
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG
7.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường:
Sau khi thảo luận và tổng kết chúng tôi đã có được chiến lược rút lui cho 2 trường hợp như
sau:

Trường hợp 1: Nhiều bất lợi trong những hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, nếu công việc kinh doanh gặp nhiều bất lợi trong vòng 3 năm đầu
chẳng hạng như: không đạt được những kết quả đã đặt ra, chưa thu hồi được vốn, không có
được khả năng chi trả cho mặt bằng và chi phí duy trì doanh nghiệp. Sản phẩm không có đủ
chất lượng để cạnh tranh với đối thủ, không được sự ưa chuộng của khách hàng, bị lừa đảo,
cướp hoặc cháy nổ, chịu ảnh hưởng của dịch bệnh (VD: COVID-19).

Trường hợp 2: Doanh thu không đủ để chi trả cho chi phí.
Trong quá trình hoạt động, không thể tránh khỏi việc phải vay vốn ngân hàng hoặc một số
nguồn khác để duy trì các hoạt động kinh doanh, các chi phí có thể là một con số lớn và khó
có thể chi trả, công việc kinh doanh kéo dài có thể ngày càng khiến con số tiền nợ trở nên lớn
hơn. 
Doanh nghiệp không có đủ khả năng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh trong một thời
gian dài.

7.2 Phương án rút lui:


Bước 1: Có thể nhượng quyền cửa hàng lại cho các nhà đầu tư có nhu cầu, người quen hoặc
đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Thanh lý các tài sản tồn kho như kệ, tủ, máy móc, bàn ghế lại cho người mua lại
doanh nghiệp để có đủ tiền chi trả cho các khoản nợ.
Bước 3: Dừng hoạt động kinh doanh

34
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH

8.1 Đánh giá tổng quan dự án và tính khả khi


Đối với lĩnh vực kinh doanh: Hiện nay, việc kinh doanh món ăn vặt rất phổ biến và không
còn là điều mới mẻ đối với mọi người, điều đó dẫn đến sự cạnh tranh cao và khốc liệt. Điểm
nhấn của dự án là mang đến những sản phẩm thơm ngon, tốt cho sức khoẻ và bảo vệ môi
trường. Với việc chỉn chu trong từng sản phẩm bánh flan, rau câu và đồng thời luôn tìm tòi,
sáng tạo sản phẩm liên tục sẽ là tiền đề giúp dự án có thể duy trì và phát triển hơn nữa. 
Đối với thị trường: Các sản phẩm của Ăn Vặt Bụi Tre là những sản phẩm quen thuộc, gần
gũi với mùi vị dễ ăn được đánh giá rất tiềm năng. Khi cuộc sống ngày càng phát triển, con
người ngày càng quan tâm đến các thực phẩm chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhóm chúng tôi rất hiểu rõ tâm lý của mọi người và sẽ giúp họ  thoả mãn được các như cầu
trên vừa ăn ngon, bổ dưỡng và bảo vệ môi trường nữa. Có thể thấy rằng, thị trường ăn vặt rất
rộng lớn và chúng tôi cần cố gắng hết mình để có thể đứng vững trong lĩnh vực này. 
Đối với chiến lược kinh doanh: Bên cạnh việc hoàn thành tốt tạo ra các sản phẩm an toàn
vệ sinh thực phẩm, chúng tôi luôn cố gắng tìm và tạo ra những sự mới mẻ cho sản phẩm
nhằm giúp khách hàng có những trải nghiệm khác nhau và không nhàm chán. Chiến lược
tăng độ nhận diện sản phẩm của dự án sẽ là ưu tiên hàng đầu của nhóm. Nhóm chúng tôi sẽ
tập trung nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của chiến lược này nhằm đưa ra một
phương án thích hợp với độ rủi ro thấp nhất để Ăn Vặt Bụi Tre được mọi người biết đến là
một thương hiệu uy tính - chất lượng - sáng tạo. 
Đối với khách hàng: Bánh flan và rau câu là hai món ăn vặt rất quen thuộc đối với mọi
người, phù hợp mọi lứa tuổi. Với giá thành rẻ, sản phẩm dễ dàng tiếp cận với người có ngành
nghề khác nhau. Ngoài ra, Ăn Vặt Bụi Tre không chỉ bán sản phẩm đến khách hàng cá nhân
mà còn hợp tác bán cho quán trà sữa, quán cà phê,... với số lượng lớn, giúp duy trì được sản
lượng và doanh thu. Tất cả sản phẩm đã được cẩn thận thực hiện từ khâu chuẩn bị nguyên
vật liệu đến khâu chế biến cho ra thành phẩm. Nhóm chúng tôi luôn cố gắng để cải thiện và
nâng cao sản phẩm  với mong muốn sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất vì chúng tôi tin rằng
với những nỗ lực trên sẽ giúp khách hàng hài lòng và tiếp tục mua sản phẩm ở những lần kế
tiếp. Việc khách quay lại trải nghiệm thêm lần nữa đối với nhóm là một thành công , bởi vì
các sản phẩm đã taọ ra một ấn tượng sâu sắc đối với họ. Bên cạnh đó, những khách hàng
được chúng tôi coi là những nhà tư vấn giúp dự án của mình ngày càng hoàn thiện hơn.
Những đóng góp của họ là cơ sở giúp chúng tôi khắc phục những sai sót và phát huy những
điểm mạnh của sản phẩm mà chúng tôi tạo ra.

35
8.2 Kết quả đạt được
Từ khi thành lập Ăn Vặt Bụi Tre, nhóm chúng tôi đã được trải nghiệm và cảm nhận môi
trường kinh doanh thực tế. Từ việc lên ý tưởng dự án, thống nhất tầm nhìn và sứ mệnh, tìm
nguồn nguyên vật liệu, khách hàng, lập kế hoạch chiến lược tương lại đến việc chế biến cho
ra thành phẩm nhóm chúng tôi đã cùng nhau thực hiện và nhận ra rằng trong một dự án tất cả
các công đoạn đều phải được thực hiện một cách chỉnh chu và nghiêm túc. Chỉ cần một công
đoạn không đạt sẽ ảnh hưởng đến cả một dây chuyền dự án. Sau một thời gian hoạt động, Ăn
Vặt Bụi Tre đã đạt được những kết quả tích cực và đáng mong đợi. Lợi nhuận và thời gian
hoàn vốn đã vượt xa hơn các mục tiêu đề ra trước đó. Trước những thành công trên, nhóm
chúng tôi cảm thấy vẫn còn nhiều thiếu sót về dịch vụ chăm sóc khách hàng và chiến lược
định hướng dự án trong tương lai. Chúng tôi cảm nhận rằng những khâu công việc cần được
nghiên cứu thêm và tìm ra các hướng giải quyết thoả đáng nhất. Đối với việc chăm sóc khách
hàng, nhóm chúng tôi cần phát triển một kênh bán hàng dựa trên trang mạng xã hội hoặc
thiết kế trang web nhằm giúp khách hàng thực hiện các thao tác đặt hàng hay đưa ra ý kiến
cá nhân một cách nhanh hơn. Về chiến lược định hướng tương lai, chúng tôi cần tìm hiểu
những mục tiêu của từng thành viên nhóm mong muốn đạt được từ đó triển khai những việc
làm chi tiết cụ thể. Dự án đã giúp nhóm chúng tôi học được nhiều thứ trong kinh doanh và
cảm thấy bản thân mỗi cá nhân phải cần phải rèn luyện thêm, không ngừng tiếp thu những
cái mới để có thể tự tin bước ra ngoài xã hội với tâm thế tự tin và khát vọng thành công. 

36
IX. NHẬN XÉT
9.1 Ưu điểm
- Với chi phí đầu tư vào dự án thấp sẽ là lợi thế giúp Ăn Vặt Bụi Tre hoàn vốn trong thời
gian ngắn và có thể lấy phần lợi nhuận đầu tư phát triển vào các chiến lược mới trong
tương lai. 
- Giá thành sản phẩm phù hợp cùng với chất lượng sản phẩm cao sẽ giúp Ăn Vặt Bụi Tre
dễ dàng tiếp cận đến mọi khách hàng có độ tuổi và mức thu nhập khác nhau. 
- Luôn lắng nghe khách hàng và luôn coi họ là những nhà tư vấn hàng đầu của dự án này
nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện.
- Nguồn nguyên vật liệu đa dạng, dễ dàng tìm mua ở mọi nơi và việc tìm kiếm các nguyên
vật liệu thay thế trong các trường hợp khẩn cấp cũng thuận tiện hơn. 
- Nhận được sự cố vấn và hỗ trợ rất nhiều từ giảng viên điều phối và giảng viên hướng
dẫn. 
- Các thành viên nhóm luôn cố gắng hết mình trau dồi kiến thức về kinh doanh nhằm phát
triển dự án Ăn Vặt Bụi Tre lớn mạnh.

9.2 Nhược điểm


- Kỹ năng chăm sóc khách hàng chưa có kinh nghiệm, vẫn còn chậm chạp ở khâu xác nhận
đơn hàng và chốt đơn. Cần thêm thời gian rèn luyện và phát huy.
- Nguồn hàng ống tre đựng thành phẩm hay bị tắc nghẽn hàng và không đạt theo yêu cầu về
kính thước và màu sắc đã yêu cầu trước đó. 
- Việc bảo quản sản phẩm còn nhiều hạn chế, nhóm chúng tôi cần nghiên cứu thêm về vấn
đề này, tránh tình trạng trạng hư mốc và gây ra tổn thất chi phí. 
- Độ nhận diện thương hiệu vẫn còn thấp, ít người biết đến. Nhóm cần phát triển và sáng
tạo trong sản phẩm nhằm tạo ấn tượng đối với mọi người. 
- Duy trì lượng khách hàng và lợi nhuận sẽ là rào cản lớn đối với dự án mới vì các thành
viên vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch chi tiết về chiến lược phát
triển dự án trong tương lai. 
- Hầu hết thành viên của nhóm đang trong quá trình học tập, vì thế không dành được nhiều
thời gian cho dự án, sản lượng sản phẩm đầu ra còn hạn chế.

37
PHỤ LỤC

1. Chi phí máy móc, thiết bị

STT Khoản Mục ĐVT Số Đơn Giá Thành Tiền


Lượng
1 Tủ hấp bánh Cái 1 5.000.000 5.000.000
2 Dụng cụ làm bánh: Bộ 1 500.000 500.000
muỗng, thau, ly đong
nước,..
3 Túi đựng Cái 500 700 350.000
4 Bếp điện Cái 1 700.000 700.000
5 Tem dán logo Cái 500 2.300 1.150.000
6 Tủ lạnh Cái 1 2.500.000 2.500.000
7 Dụng cụ ăn uống: muỗng Cái 500 700 350.000
8 Chi phí dự trù VND 1 10.000.000 10.000.000
TỔN 20.550.000
G
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

2. Phần trăm góp vốn của từng thành viên

Họ và tên Tỉ lệ % Chi phí vốn


Phạm Hoàng Ánh Trang ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Đài Trang ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Ngọc Vy ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thanh Thảo ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Lâm Thanh Thảo ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thụy Kim Thư ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Nguyễn Thị Minh Tâm ~14.3 % 2.000.000VNĐ
Tổng chi phí: 100% 14.000.000VNĐ

( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

38
3. Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần

STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ống tre Ống 200 5.000 1.000.000
2 Trứng Trái 50 2.800 140.000
3 Đường Kg 7 21.000 147.000
4 Sữa tươi Lít 7 15.000 105.000
5 Bột béo Kg 7 6.000 42.000
6 Sữa đặc Kg 4 25.000 100.000
7 Gói gia vị Bịch 7 6.000 42.000
8 Nước lọc Lít 7 6.000 42.000
9 Túi nilong Cái 300 300 90.000
10 Bao tay Cái 50 100 5.000
11 Màng bọc thực phẩm Mét 10 1.000 10.000
12 Chi phí biến động VNĐ 1 50.000 50.000
thị trường
Tổng: 1.773.000

( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)


4. Các chi phí hoạt động khác theo tháng

STT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí điện (bếp, tủ lạnh Tháng 1 1.000.000 1.000.000
bảo quản, internet…)
2 Chi phí quảng cáo Tháng 1 500.000 500.000
Tổng: 1.500.000
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
5. Chi phí vận chuyển giao hàng

STT Khoan mục Chi phí Số lượng Thành tiền


1 Các dịch vụ công nghệ 2% 2 1.000.000
giao hàng (Gojek,
ShopeeFood)
2 Vận chuyển nguồn sỉ 100.000 100.000
3 Giao hàng 100.000
Tổng: 1.200.000

( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

39
6. Lợi nhuận của tiệm
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá Vốn Giá Bán
1 Flan trứng Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
2 Rau câu dừa Ống 400 4.896.000 5.600.000
trong ống tre
Tổng: 9.792.000 11.200.000
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

40
THÔNG TIN LIÊN HỆ

Nhóm trưởng:
Họ và tên: Nguyễn Thị Đài Trang
MSSV: 2191211
Số điện thoại: 0393553918
Email: trang.ntd1211@sinhvien.hoasen.edu.vn

41

You might also like