You are on page 1of 45

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

QT301DV03 - ĐỀ ÁN
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH

ĂN VẶT BỤI TRE

HỌC KỲ 2133

STT Nhóm 08

Giảng viên
Thầy Châu Tấn Lực
hướng dẫn

June 2022
Nhóm 8
Đề Án Lập Kế Hoạch Kinh Doanh
ĐÓNG
GÓP KÝ TÊN
STT MSSV HỌ VÀ TÊN (TỪ XÁC
0%- NHẬN
100%)

1 2191211 Nguyễn Thị Đài Trang 100%

2 2195084 Nguyễn Thị Ngọc Vy 100%

3 100%
2193590 Lâm Thanh Thảo

4 2193658 Nguyễn Thụy Kim Thư 100%

5 2195265 Nguyễn Thị Minh Tâm 100%

6 2195536 Phạm Hoàng Ánh Trang 100%

7 2199064 Nguyễn Thanh Thảo 100%

June 2022
Nhóm 8
Đề Án Lập Kế Hoạch Kinh Doanh

2
Tóm Tắt
Đề án lập kế hoạch kinh doanh là một trong những đề án có sự trãi nghiệm hoàn toàn thực
tế trong môi trường đại học. Nhóm chúng tôi thật sự tâm đắc về môn học này. Trong sự trãi
nghiệm lần này hơn ai hết mỗi thành viên trong nhóm đều mong muốn đóng góp công sức,
vận dụng các kiến thức đã học vào để thực hiện dự án này một cách tốt nhất.
Nhu cầu thưởng thức các loại bánh ngon là nhu cầu thường trực của mỗi người, nay chúng
ta làm cho công việc của mình trở thành nghệ thuật thì càng kích thích nhu cầu ấy tăng cao.
Có thể nói phần lớn các ý tưởng kinh doanh bánh ngọt đều xuất phát từ mơ ước, từ đam mê
của người làm chủ. Đúng vậy, nhóm chúng tôi hầu hết các bạn đều yêu vào bếp và cảm
nhận được nhiều niềm vui khi tạo ra thành phẩm và thật hạnh phúc hơn nữa khi sản phẩm
đó được mọi người đón nhận.
Chính vì vậy nhóm 8 chúng tôi lựa chọn mô hình kinh doanh bánh ngọt với sự độc đáo
riêng của nhóm chúng tôi. Các món bánh sẽ được chúng tôi đựng vào ống tre. Chắc hẳn
đây là ý tưởng mới mẻ mà trên thị trường chưa có. Tất cả chúng tôi mong muốn đem lại
một luồng gió mới cho những ai yêu thích vào bếp. Và hơn hết mong muốn ý tưởng của
mình đến với tay khách hàng một cách thành công nhất.

3
LỜI CAM KẾT
“Chúng tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm liêm chính học thuật.
Chúng tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi tự thực hiện
và không vi phạm về liêm chính học thuật.”

Ngày __30___ tháng __6__ năm ___2022___


4
Tuần Nội dung công việc Thành viên Hình thức
thực hiện
Gặp giảng viên điều phối thầy
Lê Ngọc Đức để tìm hiểu về
1 Ofline tại cơ sở
môn học Cả nhóm Nguyễn Văn

Đề xuất, phát hoạ dự án kinh Tráng
doanh

Liên hệ giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Đài Trang


thầy Châu Tấn Lực Ofline tại cơ sở Thành
Gặp giảng viên hướng dẫn để Cả nhóm Thái
2 trao đổi, triển khai dự án
Lên outline cho bài báo cáo và Nguyễn Thị Đài Trang Word
phân chia công việc cho từng
thành viên

Lên kế hoạch outline cho bài Word

3
thuyết trình vòng 1
Cả nhóm

Nhà sinh viên


Demo món bánh Flan, rau câu
trong ống tre Zoom
Chuẩn bị tập dợt thuyết trình

Thuyết trình vòng 1 cùng giảng


viên hướng dẫn
Cả nhóm Zoom
4 Trao đổi bài thuyết trình, nghe
góp ý từ giảng viên hướng dẫn

Vẽ tranh đề tài của dự án, chuẩn Trang, Vy, Thư, Nhà sinh viên
bị chi tiết cho bài thuyết trình Tâm, Lâm Thảo
vòng 1
Thuyết trình vòng 1, vòng ý Ofline tại
5 tưởng cùng giảng viên điều phối Cả nhóm
cơ sở Thành Thái
thầy Lê Ngọc Đức

Hoàn thành bảng outline chi


Word
tiết cho bài báo cáo
Trao đổi thông tin trong group
Cả nhóm
chat cùng giảng viên hướng Group chat sinh viên
6 dẫn để chỉnh sửa, bổ sung ý
tưởng nội dung của từng phần

5
Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung
góp ý từ giảng viên hướng dẫn, Cả nhóm Word
7 giảng viên điều phối

Tiếp tục chỉnh sửa nội dung Nguyễn Thị Đài Trang Word
8-9
Thực hiện đánh giá tổng quan
về dự án kinh doanh Cả nhóm

Hoàn thành phần đánh giá tổng


Cả nhóm
10 quan dự án kinh doanh
Chỉnh sửa báo cáo theo chuẩn ISO
Word
5966
Nguyễn Thị Đài Trang
Hoàn chỉnh toàn bộ các phần trong
bài báo cáo

Bổ sung các mục hình ảnh trong


1 cuốn báo cáo Cả nhóm Word
1 Chỉnh sửa nội dung cuốn báo cáo

Tiếp tục chỉnh sửa báo cáo Word


12-13 Trang, Vy, Thư, Tâm
Chỉnh sửa Proposal App Canva
Kiểm tra đạo văn
Turnitin

In báo cáo và các phiếu


14 điểm liên quan Nguyễn Thị Đài Trang
Nộp báo cáo

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

6
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian tham gia thực hiện Đề án kinh doanh vừa qua bên cạnh việc giúp tập làm
quen với việc kinh doanh sát với thực tế từ đó trau dồi những kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Có thể nói đây là khoảng thời gian quý giá đối với tất cả sinh viên ngành kinh doanh nói chung
và nhóm 8 nói riêng vì đây sẽ là cơ hội để chúng tôi thỏa sức lên ý tưởng cho việc kinh doanh
của mình.
Nhóm 8 cảm thấy được sự may mắn vì được học môn Đề án lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ
này với nhiều chương trình mới hữu dụng hơn. Lời đầu tiên, nhóm 8 chúng tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học Hoa Sen đã chia sẻ và giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện Đề án lập Kế hoạch Kinh doanh này.
Bên cạnh đó, chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy Châu Tấn
Lực đã đồng hành chỉ dẫn tận tình chúng tôi suốt 15 tuần. Nhờ có sự hỗ trợ của thầy mà nhóm
chúng tôi giải quyết vấn đề gặp phải dễ dàng hơn từ đó hoàn thành bài báo cáo hoàn chỉnh nhất.
Ngoài ra, chúng tôi cũng xin dành lời cảm ơn đến với giảng viên điều phối thầy Lê Ngọc Đức đã
nhiệt tình hướng dẫn và tiếp sức để hoàn thành Đề án một cách tốt nhất.
Đồng thời, nhóm em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Hoa Sen, ngôi trường mang
đến cho chúng em những trải nghiệm về môn học đầy chất lượng. Cũng nhờ trường mà chúng
em có thể gặp và tiếp xúc với nhiều thầy cô nhiệt tình và tận tâm. Em rất vui khi được theo học
tại ngôi trường chất lượng mang tầm quốc tế như Đại học Hoa Sen.

78
MỤC LỤC
TÓM TẮT..............................................................................................................................3
LỜI CAM KẾT......................................................................................................................4
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.....................................................................................5
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................7
MỤC LỤC..............................................................................................................................8
DANH MỤC HÌNH ẢNH......................................................................................................9
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................10
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................12
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN...............................................................................................13
1.1 Giới thiệu về dự án kinh doanh......................................................................................13
II. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG....................................................................................19
2.1 Phân tích thị trường và khách hàng................................................................................19
2.2 Phân khúc khách và thị trường trọng điểm của dự án Ăn Vặt Bụi Tre..........................21
2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh...........................................................................................23
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT..............................................................................................24
V. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ...................................................................................................28
4.1 Nội dung kế hoạch.........................................................................................................28
4.2 Lựa chọn chiến lược cho cửa hang.................................................................................29
4.3 Nguồn lực triển khai chiến lược.....................................................................................30
V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH...............................................................................................31
5.1 Nội dung kế hoạch tài chính...........................................................................................31
5.2 Chi phí............................................................................................................................32
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO.....................................................................................................35
6.1 Nhận dạng các rủi ro.......................................................................................................35
6.2 Đánh giá mức độ rủi ro...................................................................................................37
6.3 Biện pháp hạn chế rủi ro................................................................................................ 40
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG.............................................................41
7.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường.......................................................................................41
7.2 Phương án rút lui........................................................................................................... 41
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH.........................................42
8.1 Đánh giá tổng quan dự án và tính khả khi..................................................................... 42
8.2 Kết quả đạt được............................................................................................................ 43
IX. NHẬN XÉT................................................................................................................... 44
9.1 Ưu điểm..........................................................................................................................44
9.2 Nhược điểm................................................................................................................... 44
THÔNG TIN LIÊN HỆ........................................................................................................45

8
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bánh plan trong ống tre...........................................................................................13
Hình 2: Trang page đăng bài................................................................................................15
Hình 3: Rau câu đựng trong ống tre.....................................................................................16
Hình 4:Sản phẩm trong ống tre........................................................................................... 17
Hình 5:Sản phẩm trong ống tre............................................................................................17
Hình 6:Sản phẩm trong ống tre........................................................................................... 17
Hình 7: Rau câu trong ống tre..............................................................................................18
Hình 8: Thực đơn của cửa hàng online.................................................................................27
Hình 9: Sản phẩmtrong ống tre............................................................................................34
Hình 10:Sản phẩm trong ống tre..........................................................................................36
Hình 11:Sản phẩm trong ống tre..........................................................................................36
Hình 12: Bánh plan trong ống tre.........................................................................................43

9
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Các đối thủ cạnh tranh của Ăn Vặt Bụi Tre............................................................23
Bảng 2: Nguyên liệu cần thiết của cửa hàng online “Ăn Vặt Bụi Tre”................................24
Bảng 3: Thông tin về các dụng cụ cần thiết cho cửa hàng online Ăn Vặt Bụi Tre..............25
Bảng 4: Chi phí máy móc, thiết bị........................................................................................27
Bảng 5: Bảng giá sản phẩm Ăn Vặt Bụi Tre........................................................................29
Bảng 6: Tỉ lệ góp vốn của từng thành viên...........................................................................31
Bảng 7: Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần...................................................................32
Bảng 8: Các chi phí hoạt động khác theo tháng...................................................................33
Bảng 9: Chi phí vận chuyển giao hàng.................................................................................33
Bảng 10: Lợi nhuận của Ăn Vặt Bụi Tre..............................................................................34
Bảng 11: Xác định khả năng xảy ra......................................................................................37
Bảng 12: Xác định cấp độ rủi ro...........................................................................................38
Bảng 13: Cấp độ các rủi ro trong quá trình thực hiện kinh doanh của Ăn Vặt Bụi Tre.......39

10
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm..................................................................................26


Sơ đồ 2: Tổ chức nhân sự của Ăn Vặt Bụi Tre.....................................................................30

11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giới tính khách hàng thực hiện khảo sát............................................................... 19
Biểu đồ 2: Độ tuổi khách hàng thực hiện khảo sát................................................................. 19
Biểu đồ 3: Tần suất ăn vặt của khách hàng thực hiện khảo sát.............................................. 19
Biểu đồ 4: Mức tiền mà khách hàng chi trả cho món ăn vặt.................................................. 19
Biểu đồ 5: Địa điểm mua sản phẩm ăn vặt............................................................................. 20
Biểu đồ 6: Ý kiến của khách hàng khi đựng sản phẩm bằng ống tre..................................... 20

12
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1 Giới thiệu về dự án kinh doanh
Trong nhịp sống hối hả của cuộc sống hiện đại
như ngày nay, sau những bận rộn của một ngày
làm việc, chắc hẳn mỗi ai đó cũng muốn giành
riêng cho mình một khoảng thời gian để thư
giản và làm những việc yêu thích. Có vô vàng
sở thích khác nhau như muốn nghe nhạc, xem
phim, shopping, spa,…Có một sở thích vô
cùng thú vị mà có lẽ cũng rất nhiều người
trong chúng ta yêu thích, đó là bánh ngọt.

Hình 1: Bánh plan trong ống tre


(Nguồn: Sinh viên tự chụp)
Nói đến bánh ngọt thì nhiều vô số kể. Trong số Ống tre hay còn được gọi là tre “lồ ô” trong chế
những món ngọt thơm ngon lại dễ hợp khẩu vị với biến thực thẩm được biết rằng an toàn đối sức
bất kì thực khách nào thì không thể không nói đến khoẻ con người. Việc sử dụng tre, nứa,… để làm
món bánh plan hay món rau câu dừa. Cả hai món vật dụng đựng thực phẩm đã rất phổ biến từ xưa
ngọt không còn mấy xa lạ với một ai nữa, thì phải đến nay. Dự án này chú trọng đến việc bảo vệ
làm sao để chúng trở nên đặc biệt? Chúng tôi thực môi trường khi sản xuất ra món ăn không sử
hiện mô hình kinh doanh với hình thức bán online. dụng đến hộp nhựa. Thực phẩm chế biến bên
Dự án lần này chúng tôi muốn đem đến với tất cả trong ống tre sẽ nâng giá trị của món ăn lên rất
mọi thực khách yêu thích bánh ngọt đó là món nhiều và tăng thêm phần độc đáo. Các món ăn
bánh plan và món rau câu dừa. Nhưng không chỉ kết hợp cùng ống tre thường rất thơm (mùi của
là món ngọt bình thường như trên thị trường hiện ống tre là mùi thơm của tự nhiên mà không lẫn
có. Sẽ có sự đặc trưng hơn hết, vì chúng tôi thực với bất kỳ hương vị nào khác). Bên cạnh đó trong
hiện hai món ăn đó trong “ống tre”, sự mới lạ này quá trình chế biến bánh plan và rau câu hương vị
có thể làm khách hàng cảm thấy thú vị, bắt mắt, đặc trưng của tre sẽ làm cho thực phẩm thêm
muốn trải nghiệm, và muốn thử lại lần sau. 13 thơm và ngon hơn so với các loại thông thường.
1.2 Mục tiêu dự án
Môi trường kinh tế biến động, hội nhập mang lại nhiều
cơ hội kinh doanh mới, những luồng văn hoá mới. Nhu
cầu giải trí, thư giãn của con người ngày càng cao. Để
đảm bảo được thực hiện sở thích và nhu cầu của mình họ
có thể sẵn sàng đầu tư.
Chúng tôi thực hện dự án này mong muốn đem đến cho
khách hàng một luồng gió mới mang hương vị đặc biệt
về món bánh ngọt mà chỉ có chúng tôi có. Cốt lõi của dự
án khiến chúng tôi tâm đắc là muốn truyền cảm hứng lan
tỏa sự yêu thích nấu ăn đến mọi người. Tạo ra trong cuộc
sống của những người yêu thích làm bánh một điều mới
mẻ. Bỏ ngoài lề về việc suy trì dự án bằng doanh thu,
điều quan trọng hơn hết chúng tôi muốn khách hàng nhớ
đến mình về món bánh ngon, đặc biệt. Từ đó khách hàng
lần lượt lan truyền tai nhau về sản phẩm của chúng tôi
giúp dự án có thể duy trì và phát triển hơn nữa.

1.3 Đối tượng mục tiêu


Do khách hàng của chúng tôi là tất cả mọi tầng lớp từ
những người tầng lớp thượng lưu, khách du lịch đến tầng
lớp là sinh viên..mỗi người có cách sống riêng của họ có
người thì thích sự sang trọng, có người thì thích sự đơn
giản. Nhưng điều họ quan tâm chung là món bánh chúng
tôi làm ra: Có ngon không? Có hợp khẩu vị không? Có
đặc biệt như lời “đồn” không? Mức giá có phù hợp
không? Có an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Khách hàng có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy đáp
ứng được tất cả nhu cầu của họ sẽ mang lại cho quán một
lợi thế cạnh tranh lớn trong môi trường kinh doanh thư
giãn ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ như hiện nay.
Chúng tôi đảm bảo được rằng món bánh sẽ ngon, hợp
khẩu vị chung, mức giá rất phù hợp, đảm bảo an toàn vệ
sinh là trên hết, và sẽ rất là đặc biệt.

14
1.4 Địa điểm và lịch trình hoạt động
Dự án của chúng tôi hiện nay chỉ là kinh doanh qua hình thức online. Quá trình tạo ra sản phẩm diễn
ra ở nhà của một thành viên trong đội ngũ.
Lịch trình hoạt động của chúng tôi như sau: Đăng bài lên các trang mạng truyền thông (Facebook,
Zalo, Instagram, Tiktok,…) quảng bá truyền miệng từ những người thân, quen, đến những người lạ.
Thường xuyên kiểm tra tin nhắn đặt hàng trên fanpage sau đó lên đơn rồi liên hệ với khách hàng rồi
giao hàng. Đối với những khách hàng đặt bánh với số lượng lớn thì nhóm chúng tôi sẽ thỏa thuận với
khách hàng ngày được giao sản phẩm rồi mới bắt đầu làm bánh theo số lượng đơn được đặt, khi
thành phẩm rồi sẽ đi giao bánh

Hình 2: Trang page đăng bài


(Nguồn: Sinh viên thiết kế)

15
1.5 Đội ngũ nhân lực
Nhóm chúng tôi gồm bảy thành viên. Mỗi cá nhân thành viên trong đội ngũ chúng tôi đều mong
muốn đề án thành công tốt đẹp.

1.6 Thời điểm kinh doanh


Nhóm dự định đưa ra kế hoạch kinh doanh dài hạn trong vòng 3 năm (2022-2025). Thời gian đầu
là thời gian xây dựng tên tuổi, thương hiệu và uy tín, không ngừng tạo dựng niềm tin và mối quan
hệ với khách hàng. Trong vòng thời gian tiếp theo, nhóm sẽ tập trung vào việc hoàn thiện và thay
đổi sản phẩm để đáp ứng những điểm yếu của thị trường, nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Luôn ghi nhận những lời đánh giá nhận xét về hương vị của món ăn để điều chỉnh khẩu vị đúng với
kiểu khách hàng mong muốn. Nhóm sẽ định kỳ nhập và kiểm tra nguyên liệu để có thể tạo ra
những món ăn không những an toàn, chất lượng, ngon miệng khi đến tay khách hàng.

Hình 3: Rau câu đựng trong ống tre


(Nguồn: Sinh viên tự chụp)

16
1.7 Tóm tắt công việc cần thực hiện.

- Bước 1: Xây dựng ý - Bước 2: Đặt mục - Bước 3: Nghiên cứu và - Bước 4: Thực hiện
tưởng đề án tiêu phân tích thị trường chiến lược
Ý tưởng đề án được lên Mục tiêu kinh doanh Nghiên cứu và phân tích thị Nhóm chúng tôi bán các
như một nơi để tất cả nhóm đặt chất lượng trường là phần không kém sản phẩm đã được sàn
mọi người có thể cùng sản phẩm lên hàng quan trọng trong các bước lọc kỹ càng ra thị
nhau thưởng thức món đầu. Sau đó mới là thực hiện đề án của chúng trường. Nếu móm ăn của
bánh ngon, cũng là nơi doanh số và lợi nhuận tôi. Nhóm thực hiện nghiên chúng tôi được khách

chia sẽ những kinh


nghiệm hay kỹ năng
của dự án. Ở lần thực
hiện đề án này mỗi
cứu đó lường tính khả thi của
dự án và điểm mạnh, điểm
hàng đón nhận, chúng
tôi sẽ tiếp tục cố gắng
vào bếp. Sau khi tìm thành viên trong nhóm yếu của thị trường, tìm ra đối phát triển nó và củng cố
hiểu và cùng nhau thảo chúng tôi luôn mong thủ cạnh tranh. Sau đó chúng thêm nhiều chương trình
luận đưa ra kết quả muốn học hỏi thêm tôi lập bảng SWOT bao gồm ưu đãi đến khách hàng.
cuối cùng, nhóm chúng được nhiều điều mới tất cả ưu nhược điểm, cơ hội, Trong trường hợp không
tôi quyết định sẽ thực như là kỹ năng làm rủ ro và các mối đe doạ của may sản phẩm của nhóm
hiện món ăn được dùng việc nhóm, tinh thần dự án. Điều này giúp nhóm không đón nhận như
trong ống tre. Chúng đồng đội. Chúng tôi hiểu được tâm lý và sở thích mong đợi. Chúng tôi sẽ
tôi nhận thấy điểm độc luôn hy vọng sẽ tích của khách hàng, xác định các tiếp thu các phàn nàn
đáo mới lạ từ ý tưởng luỹ cho mình kiến thức cơ hội và thị trường tiềm cũng như các đóng góp
này sau khi khảo sát thị mà các chuyên gia năng, tránh những rủi ro từ quý khách hàng để
trường. trong cuộc thi truyền không đáng có cho khách điều chỉnh sản phẩm tốt
đạt. hàng. hơn.
Hình 4.5.6: Sản phẩm trong ống tre
(Nguồn: Sinh viên tự chụp)

17
- Bước 5: Lập kế hoạch tiếp thị - Bước 6: Quản lý nhân sự - Bước 7: Quản lý tài chính
Do chúng tôi thực hiện dự án Hầu hết các thành viên Nhóm chúng tôi thống nhất
trên thị trường online nên nhóm trong nhóm đều đã có kinh tài chính rõ ràng với từng
ưu tiên chọn các phương thức nghiệm bán hàng. Cả nhóm thành viên. Chúng tôi lập kế
quảng bá sản phẩm trên các trang
thảo luận cùng nhau về cách hoạch thu chi, quản lý chặt
mạng truyền thông như:
giao tiếp với khách hàng. chẽ về các khoản trong quá
Facebook, zalo, instagram,... vì
Làm việc nghiêm túc và trình thực hiện. Bảng thu chi
hầu hết ngày nay mọi người ai ai
cũng đã có riêng cho mình một chuyên nghiệp là điều mà sẽ được kết toán hàng tuần
chiếc điện thoại thông minh, nên nhóm chúng tôi luôn hướng hàng tháng. Tài chính được
chúng tôi cảm thấy việc quảng đến. Luôn tạo cho khách công bố minh bạch với các
bá này ít tốn kém lại còn dễ dàng hàng cảm giác thoải mái và thành viên. Bằng cách này
được mọi người biết đến. Chúng được quan tâm khi đến với cho thấy được sự rõ ràng và
tôi có ý tưởng rằng: Khi khách chúng tôi. cũng giúp các thành viên
hàng mua sản phẩm chụp ảnh thấy được tình hình kinh
cùng sản phẩm và có dẫn link doanh của dự án trong thời
của chúng tôi sẽ được nhận một
gian qua. Từ đó có thể biết
phần quà từ nhóm. Hoặc chúng
được rằng nhóm đang thu lại
tôi còn có chương trình "Tái chế
lợi nhuận hay thua lỗ để có
lại ống tre" từ việc khách hàng
sau khi dùng và tích đủ 5 ống tre thể họp lại là điều chỉnh
liên hệ đến chúng tôi để được đổi phương thức hoạt động.
và nhận quà.

Hình 7: Rau câu trong ống tre


(Nguồn: Sinh viên tự chụp)
- Bước 8: Xác định khó
khăn và rủi ro
Điều khó khăn rất của
chúng tôi hiện lại là vấn đề
vốn, vì tất cả thành viên
trong nhóm đều vẫn là sinh
viên. Hơn hết là đều chưa
có nhiều kinh nghiệm về
việc buông bán và vận hành
một dự án thực tế. Việc vận
hành và xây dựng bộ máy tổ
chức chưa chặt chẽ, dễ gây
thất thoát không đáng có.
Kinh doanh bánh ngọt có vô
số bất lợi vị trên thị trường
đã có rất nhiều nơi thực
hiện có thương hiện và đặc
trưng của họ.
18
II. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG
2.1 Phân tích thị trường và khách hàng
Với mong muốn về hiểu hơn về các thông tin có liên quan đến dự án, nhóm chúng tôi đã khảo sát
180 người và đem về những số liệu tích cực cho dự án. Mẫu khảo sát như sau:

Biểu đồ 1: Giới tính khách hàng


thực hiện khảo sát
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)

Biểu đồ 2: Độ tuổi khách hàng


thực hiện khảo sát
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)

Biểu đồ 3: Tần suất ăn vặt của khách


hàng thực hiện khảo sát
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)

Biểu đồ 4: Mức tiền mà khách hàng chi


trả cho món ăn vặt
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)
19
Biểu đồ 5: Địa điểm mua sản phẩm ăn vặt
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)

Biểu đồ 6: Ý kiến của khách hàng khi đựng


sản phẩm bằng ống tre
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế)

· Đối tượng khách hàng của Ăn Vặt Bụi Tre


Dựa vào khảo sát trên, đối tượng khách hàng của Ăn Vặt Bụi Tre chiếm phần lớn sẽ là ở độ tuổi từ
18 đến 28 tuổi. Độ tuổi này thường là các sinh viên, nhân viên công sở hoặc công nhân,… đa số có
sở thích ăn vặt.
Số tiền trung bình mà một người bỏ ra chi trả cho một món ăn vặt lần lượt từ mức 10.000 đồng đến
50.000 đồng chiếm tổng tỉ lệ là 76,7%. Có thể thấy, đây được coi là nhóm khách hàng mục tiêu mà
cửa hàng hướng tới.
Về khách hàng tiềm năng, 22,2% là tỉ lệ mà số người đồng ý chi trả cho một món ăn vặt với giá tiền
trên 50.000 đồng, đây được coi là nguồn khách hàng cần nên tiếp cận trong thời gian tương lai.
Ngoài ra, cuộc hiện đại hoá giúp con người chuyển dần sang mua sắm bằng hình thức trực tuyến,
đây được coi là tính hiệu tích cực đối với dự án. Đối với mô hình bán hàng của nhóm sẽ thu hút
thêm nhiều khách hàng hơn.

20
2.2 Phân khúc khách và thị trường trọng điểm của dự án Ăn Vặt Bụi Tre
· Khách hàng mục tiêu
Nhóm khách hàng mà Ăn Vặt Bụi Tre nhắm đến là những bạn học sinh, sinh viên, nhân viên công
sở, ... đang sinh sống học tập và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm khách hàng có sở thích ăn vặt thường xuyên và đồng ý trả số tiền từ 10.000 đồng đến 50.000
đồng cho một món ăn vặt.

· Khách hàng tiềm năng


Nhóm khách hàng thích sự độc lạ trong từng sản phẩm và hơn hết là ưu tiên việc bảo vệ môi
trường hàng đầu.
Nhóm khách hàng coi trọng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời
chịu bỏ ra mức giá cao để chi trả cho một sản phẩm với giá là 50.000 đồng.

21
2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Bởi vì thị trường đồ ăn vặt ở Việt Nam là một thị trường vô cùng màu mỡ cho nên tiệm phải cạnh
tranh với rất nhiều đối thủ khác nhau:

Cửa hàng Sản phẩm Giá bán Điểm mạnh Điểm yếu

Bánh Flan
Quỳnh Hoa Bánh flan, rau câu, Sản phẩm đa Không có chỗ
195 đ. cao quy linh, dạng( hơn để xe( để xe ở
Hoàng yaourt , tàu hủ, gỏi 5.000 -20.000 20 loại sản lề đường)
Diệu, cuốn,phá lấu, sữ VNĐ phẩm) không gian bé,
phường 8, đậu nành, nước số lượng bàn
quận 4, tp ngọt ít.
HCM
Bánh
Flan chị Không gian
Mười, 14 Sản phẩm được nhỏ,xe qua lại
bánh flan, nước sâm- 5.000 - 10.000
trần bình đánh giá cao( liên tục, khu ăn
rong biển VNĐ
trọng, ngon, béo) ngồi quanh xe.
vị trí dễ tìm
phường
1, quận 5,

thái độ phục vụ
kém
tp HCM

Quán flan
Quen Mà Lạ,
195-210 lê Bánh flan phô mai, rau 6.000 - Không gian
Phục vụ tốt
quang câu, cao qui linh, kem, 15.000 VNĐ chật, giá tương
sung,p.6, yaourt đối cao
quận 10, tp
HCM

Quán 223, Không gian


Bánh flan thập Sản phẩm đa dạng,
223 trần 15.000 - nhỏ, hẹp
cẩm, phô mai, quán đông nhưng
bình trọng, 22.000 VNĐ Thái độ
panacotta, kem oder nhanh
quận 5, tp chỗ ngồi sạch sẽ nhân viên
chuối…
HCM kém

Bảng 1: Các đối thủ cạnh tranh của Ăn Vặt Bụi Tre
(Nguồn: Sinh viên khảo sát)

22
- Cung cấp dịch vụ mới - Xu hướng ăn vặt ngày
lạ, sản phẩm được làm càng tăng.
từ công thức riêng của - Dựa vào các ưu điểm
- Sản phẩm chưa đa - Mô hình dễ bị bắt
tiệm. của quán để thu hút
dạng, không có nhiều chước.
- Hương vị sản phẩm khách hàng hiện tại và
sự lựa chọn cho khách - Nhiều đối thủ cạnh
độc đáo, thơm ngon. tương lai.
hàng. tranh trực tiếp về giá và
- Luôn đảm bảo an toàn - Tận dụng quảng bá
- Không có nhiều chi tính đa dạng sản phẩm.
vệ sinh thực phẩm. sản phẩm trên các trang
nhánh. - Các nhu cầu an toàn
- Giá cả hợp lý. mạng xã hội chuyên
- Đội ngũ nhân viên vệ sinh thực phẩm
- Nguồn cung cấp quảng cáo đồ ăn.
chưa có nhiều kinh trong tương lai có thể là
nguyên vật liệu rõ - Bán hàng trên các ứng
nghiệm, hợp tác với một nguy cơ.
nguồn gốc xuất xứ và ổn dụng giao đồ ăn như
nhau chưa ăn ý. - Sản phẩm dễ bị thay
định. Grab Food, Shopee
- Không có nhiều kinh thế bởi những sản phẩm
- Có nhiều chương trình Food,....
nghiệm trong việc bảo độc đáo hơn.
khuyến mãi thu hút. - Ra mắt thêm nhiều
quản sản phẩm. - Nhu cầu của khách
- Ưu tiên chăm sóc sản phẩm mới về các
hàng dễ bị thay đổi.
khách hàng. loại bánh hay thức uống
- Giá nguyên liệu tăng
- Đội ngũ nhân viên giúp
cao.
năng động và tích cực
công việc và có trách
nhiệm trong mỗi hành
động của bản thân.

23
III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Thông tin về những
nguyên vật liệu cần thiết cho “Ăn Vặt Bụi Tre”

Tên sản phẩm Hình ảnh Tên các nguyên liệu

- Trứng gà Ba Huân
- Sữa tươi TH true milk
Bánh flan ống tre
- Đường mía Biên Hòa
- Sữa đặc Ông Thọ

- Bột rau câu


Rau câu dừa ống tre - Sữa đặc
- Nước dừa tươi
- Nước cốt dừa

Bảng 2: Nguyên liệu cần thiết của cửa hàng online “Ăn Vặt Bụi Tre”
(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

24

24
Tên sản phẩm Hình ảnh sản phẩm Mô tả chi tiết

Bếp gas/ bếp từ

Dung tích danh định 205 lít,


Công nghệ inverter tiết kiệm
điện, Đèn LED UV diệt khuẩn,
khử mùi
Tủ lạnh

Đường kính 28cm, cao 21.5


Nồi hấp cm.
Chất liệu inox không gỉ, bền
bỉ, an toàn cho sức khỏe.
Thêm nội dung thân văn
Inox 304bản
lớn 106gr, có độ bền
tốt, khả năng chống ăn mòn
Thau và rổ
cao mang đến sự tiện dụng

Muỗng canh

Kẹp gắp

Mâm Inox 40x60cm

Cây đánh trứng Inox 304

Bảng 3: Thông tin về các dụng cụ cần thiết cho cửa hàng online Ăn Vặt Bụi Tre
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
25
3.1 Phương thức sản xuất

Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm


(Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
· Bước 1: Tìm kiếm, lựa chọn nguồn hàng phù hợp

Nhóm sẽ tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý để tối ưu chi phí. Khi thực
hiện về ẩm thực phải luôn đặt vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu vì vậy nguồn hàng phải có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
· Bước 2: Kiểm duyệt sản phẩm
Sau khi tìm kiếm được nguồn hàng phù hợp với các tiêu chí nhóm đưa ra sẽ được kiểm duyệt bởi
các thành viên trong nhóm và thầy trực tiếp hướng dẫn nhóm. Qua đó nhóm sẽ điều chỉnh lại chất
lượng cũng như hương vị để đạt được chất lượng tốt nhất, thu hút được nhiều khách hàng, hạn chế
rủi ro khi làm ra thành phẩm.
· Bước 3: Quảng bá sản phẩm
Sản phẩm đã được kiểm duyệt, nhóm sẽ tiến hành thực hiện chiến lược marketing dài hạn quảng
bá qua nhiều kênh như Facebook, Instagram,.. và các trang mạng xã hội khác để tiếp cận gần hơn
với khách hàng. Nhóm sẽ tạo thêm nhiều chương trình khuyến mãi và gửi tặng những phần quà
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
· Bước 4: Tiến hành bán sản phẩm
Bước cuối cùng nhóm tiến hành bán sản phẩm ra thị trường trong đó vẫn phải kiểm tra kĩ hạn chế
tối đa sản phẩm lỗi đến tay khách hàng để tránh gây mất uy tín.
3.2 Các chi phí sản xuất đầu vào
3.2.1 Chi phí marketing
Hiện nay chi phí về mảng marketing đang rất hiệu quả cùng với đó nhóm thực hiện đưa sản phẩm
ra trường theo hình thức online. Sản phẩm của nhóm, một ngày sản xuất với số lượng có hạn vì độ
bảo quản sản phẩm còn hạn chế một phần là do sản phẩm nhóm tự tạo ra nên không có chất bảo
quản. Việc đầu tư về mặt hình ảnh cũng như các chiến lược marketing dự trù sẽ nằm ở khoảng
300.000 VNĐ/ tháng. Vì marketing sẽ do lượt tiếp cận đến khách hàng nên 1 năm chi phí này sẽ
nằm ở khoảng 9.000.000 – 9.500.000 VNĐ/ năm.
3.2.2 Nhà cung cấp
Nhóm lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, lâu năm đảm bảo giá thành hợp lý nhất. Trước khi
chọn những nhà cung cấp phù hợp nhóm sẽ khảo sát trực tiếp từ chất lượng, độ uy tín chất lượng
và giá thành nguyên liệu. Một số lựa chọn cho dự án của nhóm: siêu thị Big C, công ty cổ phần Ba
Huân,…

26
3.2.3 Chi phí nhân sự
Các thành viên trong nhóm sẽ trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến đề án do đó khi thu
về lợi nhuận sẽ được chia đều cho các thành viên trong nhóm. Việc thuê thêm nhân sự hầu như là
không cần thiết.
3.2.4 Chi phí máy móc, thiết bị
Khi bắt đầu thực hiện đề án ở năm đầu tiên, nhóm cần phải chi các khoản như máy móc, thiết bị
và các khoản khác với chi tiết số liệu như sau:





STT Khoản Mục ĐVT Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền

1 Tủ hấp bánh Cái 1 5.000.000 5.000.000


Dụng cụ làm bánh: muỗng,


2 thau, ly Bộ 1 500.000 500.000


đong nước,..

3 Túi đựng Cái 500 700 350.000

4 Bếp điện Cái 1 700.000 700.000

5 Tem dán logo Cái 500 2.300 1.150.000

6 Tủ lạnh Cái 1 2.500.000 2.500.000

7 Dụng cụ ăn uống: muỗng Cái 500 700 350.000

8 Chi phí dự trù VNĐ 1 10.000.000 10.000.000

TỔNG         20.550.000

Đơn vị: VNĐ


Bảng 4: Chi phí máy móc, thiết bị
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
3.3 Sản phẩm đầu ra
Sản phẩm được gửi đến tay khách hàng phải là sản phẩm ngon và đẹp
nhất. Hiện tại sản phẩm nhóm đưa ra thị trường có 2 loại là bánh plan
và rau câu dừa trong ống tre. Nhóm sẽ tiếp thu theo đánh giá và trải
nghiệm của khách hàng để cho việc sản xuất ở tháng tiếp theo tập trung
vào món nào. Qua đó, đánh mạnh vào sản phẩm đó và thay đổi một
cách đột phá mang đến phong cách riêng cho nhóm. Tung sản phẩm ra
thị trường đồng thời tạo thêm nhiều mẫu quảng cáo online để khách
hàng dễ tìm kiếm và lựa chọn thích hợp.

Hình 8: Thực đơn của cửa hàng online


Ăn Vặt Bụi Tre
(Nguồn: Sinh viên thiết kế)

27
IV. KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
4.1 Nội dung kế hoạch
• Xác định thị trường mục tiêu
Đối tượng khách hàng: giới trẻ, trẻ em, người trưởng thành, người lớn tuổi, người có thu nhập ổn
định.
Nhu cầu sử dụng của họ: bánh flan và rau câu là đồ ăn tráng miệng không thể thiếu của tất cả
mọi người hiện nay nhất là giới trẻ, nhóm có nhu cầu ăn uống, giải trí, thư giãn cao và thường có
sở thích dùng món tráng miệng bánh flan và rau câu.
• Xác định rõ mục tiêu tiếp thị
Việc tiếp thị trên các trang mạng xã hội giúp khách hàng dù ở bất cứ nơi nào cũng có thể tiếp cận
và biết được cửa hàng đang bán mặt hàng bánh flan và rau câu dừa trong ống tre. Điều này giúp
sản phẩm trở nên bất mắt và thu hút người xem.
Việc tiếp thị theo phương thức này giúp giảm chi phí và thời gian, nhưng kết quả mang lại thì vô
cùng lớn. Vì phần lớn ngày nay mọi người đều biết các cửa hàng bán đồ ăn qua các trang mạng
xã hội và ít khi để ý những cách tiếp thị sản phẩm theo cách truyền thông.
a) Mục tiêu ngắn hạn (Trong vòng 1 tháng)
Cố gắng tận dụng những trang mạng xã hội mà nhiều người đang dùng hiện nay như Facebook,
Zalo, Instagram và tạo ra sự thu hút và ấn tượng trong lần đầu cho người xem. Nhóm chúng tôi
cũng đặt ra mục tiêu là trong vòng một tháng phải thu hút được 300 lượt follow trên Fanpage Ăn
vặt bụi tre. Mục tiêu mà chúng tôi đặt trên hết vẫn là tạo sự uy tín, đảm bảo món ăn vặt hợp vệ
sinh và ngon độc lạ. Việc khiến cho người xem ấn tượng trong lần đầu thì nhóm chúng tôi đã
quyết định tự tay làm bánh, chăm chút tỉ mỉ từng chút một, chọn những góc chụp đẹp để cho ra
mắt những hình ảnh quảng bá đầy sự chuyên nghiệp và thả hồn vào những chiếc bánh ngọt ngào
ấy để lan tỏa sự yêu thích làm bánh đến tất cả mọi người.
b) Mục tiêu trung hạn (Trong vòng 3 tháng)
Bên cạnh việc quảng cáo sản phẩm đến mọi người thì nhóm cũng tạo ra các chương trình khuyến
mãi khi khách hàng mua bánh. Ví dụ khi mua 5 bánh Flan trong ống tre thì sẽ tặng thêm 1 rau
câu dừa trong ống tre để khách hàng dùng thử. Việc này vừa giúp thu hút khách hàng còn quảng
bá thêm sản phẩm khác đến người mua. Tiếp tục quảng cáo thêm sản phẩm trên kênh Tiktok, hợp
tác thêm với những KOL để sản phẩm được nhiều người biết đến nữa. Việc trong nhóm có thành
viên là KOL cũng là lợi thế cho nhóm trong việc giảm bớt các chi phí bên ngoài. Trong mục tiêu
thì nhóm hướng đến việc thu hút khách hàng để mua thường xuyên và lâu dài trong tương lai, cụ
thể là từ 4-5 lần.
.c) Mục tiêu dài hạn (Trong vòng 3 năm)
Ở đây chúng tôi đặt ra mục tiêu cao hơn, đó
chính là ổn định được nguồn vốn, có thu nhập
đều đặn mỗi tháng và đứng vững trên thị
trường kinh doanh lâu dài, hơn thế nữa là phát
triển thương hiệu để sản phẩm có mặt trên tất
cả các tỉnh thành. Đặt mục tiêu trong một ngày
phải bán được 50 đến 70 bánh. Đồng thời tạo
thêm nhiều chính sách ưu đãi mới cho các
khách hàng vip đã mua bánh trong thời gian
dài, chính sách này cũng tạo niềm tin và ưu ái
để có thêm khách hàng . 28
4.2 Lựa chọn chiến lược cho cửa hàng
4.2.1. Product (Chiến lược về sản phẩm)
Nhắc đến món bánh flan và rau câu thì chắc hẳn tất cả mọi người từ trẻ nhỏ đến người lớn thì ai
cũng đều biết 2 món tráng miệng này. Nhưng món bánh flan và rau câu làm trong ống tre thì còn
khá mới lạ với nhiều người. Chính vì vậy cửa hàng đã cho ra mắt những hình ảnh về món bánh
kèm những bài viết với ngôn từ độc đáo, mới lạ nhằm thu hút khách hàng biết đến sản phẩm. Cần
đánh mạnh vào khách hàng trẻ vì đây là khách hàng tiềm năng có thể giúp sản phẩm bánh flan và
râu câu trong ống tre lan tỏa và phát triển xa hơn trong tương lai.
Về sản phẩm, nhóm chúng tôi xin cam kết không sử dụng các thành phần hóa chất gây hại đến sức
khỏe người tiêu dùng, nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng như từ các siêu thị lớn có uy tín như Coop
mart, Vinmart, Big C,.. luôn đặt chất lượng sản phẩm và uy tín lên hàng đầu là phương châm bán
hàng của nhóm đặt ra.
4.2.2. Price (Chiến lược về giá)
Ăn vặt bụi tre cho ra mắt 2 sản phẩm là bánh Flan và rau câu trong ống tre với mức giá bình dân
nhưng đảm bảo được chất lượng sản phẩm mang đến cho mọi đối tượng khách hàng từ người có
thu nhập thấp như là công nhân, học sinh, sinh viên đến người có thu nhập cao và người lớn tuổi
có sở thích ăn món bánh flan và rau câu. Ngoài ra còn tạo các ưu đãi khuyến mãi chẳng hạn như
mua 5 bánh flan trong ống tre sẽ tặng thêm 1 rau câu trong ống tre nhằm quảng bá sản phẩm.

4.2.3. Promotion (Chiến lược quảng cáo sản phẩm)


Quảng cáo sản phẩm là một trong những điều quan

trọng khi kinh doanh về sản phẩm ăn vặt đến cho mọi BẢNG GIÁ BÁN HÀNG
người. Do mục tiêu của nhóm chúng tôi đề ra là bán
hàng chủ yếu qua hình thức online nên nhóm sẽ chọn
Facebook, Instagram, Zalo và Tiktok là nơi để đăng

bài. Quảng cáo sản phẩm qua hình thức online nên Sản
Đơn vị tính Đơn giá
phẩm
cần tích cực đăng bài viết trên các trang mạng xã hội
nổi tiếng, triển khai kênh bán hàng trực tuyến trên
Fanpage với tên “Ăn Vặt Bụi tre” và tạo group bán

hàng để tiếp cận được nhiều đối tượng và khách hàng Bánh

tiềm năng khác. Các thành viên trong nhóm sẽ chia Plan ống Cái 14.000VNĐ
tre
nhiều khâu như làm bánh, trang trí sản phẩm, chọn
góc chụp đẹp để sản phẩm được bắt mắt và ấn tượng.
Vì trong nhóm có thành viên là KOL nên việc đứng ra

làm mẫu ảnh và giới thiệu sản phẩm sẽ là tâm điểm Rau câu

thu hút nhiều người tò mò và muốn thưởng thức. dừa ống Cái 14.000VNĐ
Ngoài ra các thành viên khác trong nhóm sẽ giới thiệu tre

sản phẩm đến bạn bè, người thân trong gia đình và tận
dụng những mối quan hệ khác bên ngoài để sản phẩm
Bảng 5: Bảng giá sản phẩm Ăn Vặt Bụi Tre
của nhóm được biết đến nhiều hơn.
(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

29
4.2.4. People (Chiến lược nhân sự)
Về chiến lược này, nhóm chúng tôi sẽ phân chia nhau đảm nhận từng vị trí phù hợp với tính cách
và năng lực của mỗi người. Vì hiện tại mục tiêu của nhóm chủ yếu là bán hàng qua hình thức
online nên không cần tuyển thêm nhân viên đứng tại cửa hàng. Nếu trong thời gian sắp tới, sản
phẩm được nhiều người tin dùng và có sức ảnh hưởng đến giới trẻ ăn vặt thì nhóm sẽ tính đến
chuyện mở cửa hàng và tuyển nhân viên.
4.3 Nguồn lực triển khai chiến lược
Để việc hoạt động cũng như sử dụng nguồn lực của cửa hàng online “Ăn Vặt Bụi Tre” đạt hiệu quả
tốt nhất, nhóm chúng tôi sẽ phân chia kế hoạch nhân sự thành 2 giai đoạn chính:
· Giai đoạn 1: giai đoạn hình thành và quảng cáo sản phẩm bánh flan và rau câu dừa
của Ăn Vặt Bụi Tre.
· Giai đoạn 2: giai đoạn mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu sản phẩm của Ăn Vặt Bụi
Tre.

Quản lý chung

Nhân viên chế biến bánh

Nhân viên trả lời tin nhắn, Nhân viên quản lý các
tư vấn và chốt đơn trang mạng xã hội

Sơ đồ 2: Tổ chức nhân sự của Ăn Vặt Bụi Tre


(Nguồn: Sinh viên thực hiện)
4.3.1 Số lượng nhân viên thực hiện
Tất cả 7 thành viên đều sẽ tham gia và phân bổ đều công việc từ khâu làm bánh, chạy marketing, đăng
bài viết quảng cáo sản phẩm và tư vấn khách. Để quản lý tốt thì nhóm chúng tôi sẽ có 1 thành viên
quản lý.
Vị Trí Số luợng
Quản lý chung 1 người
Nhân viên chế biến bánh 3 người

Nhân viên trả lời tin nhắn, tư vấn và chốt đơn 2 người

Nhân viên quản lý các trang mạng xã hội 1 người


30
4.3.2 Phương pháp và quá trình thực hiện:
Với mong muốn tăng sự nhận diện thương hiệu, nhóm chúng tôi sẽ cố gắng quảng bá thương hiệu
“Ăn Vặt Bụi Tre” trên các trang mạng xã hội và trên các hội nhóm quảng cáo thức ăn. Đồng thời
về mảng hình ảnh, nhóm chúng tôi sẽ thật tỉ mỉ và chỉnh chu để cho khách hàng có thể thấy được
màu sắc thật của bánh flan và rau câu dừa trong ống tre qua các bức ảnh được đăng tải lên
Facebook, Zalo, Instagram và Tiktok một cách sinh động và hấp dẫn, chúng tôi tin rằng chắc chắn
sẽ tạo ấn tượng đối với khách hàng. Ngoài ra, mỗi thành viên trong nhóm cần tích cực giới thiệu
thương hiệu sản phẩm đến với bạn bè và người thân. Luôn nắm bắt xu hướng, đăng bài quảng cáo
vào những khung “giờ cao điểm” với mục đích tăng sự thu hút và tương tác của mọi người. Nhóm
chúng tôi đặt tiêu chí “khách hàng là thượng đế” cho nên việc chăm sóc khách hàng được ưu tiên
hàng đầu. Đối với chúng tôi, việc khiến khách hàng quay lại tiếp tục ủng hộ được coi là một thành
công của nhóm.

V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH


5.1 Nội dung kế hoạch tài chính
Với dự án trên chúng tôi quyết định cùng nhau tự đầu tư với mức chi phí dự tính là 2.000.000
VNĐ/1 thành viên. Chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra sẽ là 14.000.000VNĐ.


Họ và tên Tỉ lệ % Chi phí vốn

~14.3 %
Phạm Hoàng Ánh Trang 2.000.000VNĐ

Nguyễn Thị Đài Trang ~14.3 % 2.000.000VNĐ

~14.3 %
Nguyễn Thị Ngọc Vy 2.000.000VNĐ

~14.3 %
Nguyễn Thanh Thảo 2.000.000VNĐ

Lâm Thanh Thảo ~14.3 % 2.000.000VNĐ

Nguyễn Thụy Kim Thư ~14.3 % 2.000.000VNĐ

~14.3 %
Nguyễn Thị Minh Tâm 2.000.000VNĐ

Tổng chi phí: 100% 14.000.000VNĐ

Đơn vị: VNĐ


Bảng 6; Tỉ lệ góp vốn của từng thành viên
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)
31
5.2 Chi phí
Chi phí đầu tư theo tuần


STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Ống tre Ống 200 5.000 1.000.000

2 Trứng Trái 50 2.800 140.000

3 Đường Kg 7 21.000 147.000

4 Sữa tươi Lít 7 15.000 105.000

5 Bột béo Kg 7 6.000 42.000

6 Sữa đặc Kg 4 25.000 100.000

7 Gói gia vị Bịch 7 6.000 42.000

8 Nước lọc Lít 7 6.000 42.000

9 Túi nilong Cái 300 300 90.000

10 Bao tay Cái 50 100 5.000

Màng bọc thực


11 Mét 10 1.000 10.000
phẩm

Chi phí biến động


12 VNĐ 1 50.000 50.000
 thị trường

Tổng:                                                                                                                    1.773.000

Đơn vị: VNĐ


Bảng 7: Chi phí mua nguyên vật liệu theo tuần
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

Vậy ta có thể thấy chi phí nguyên vật liệu cho cả 2 món ăn Flan và rau câu dừa trong ống
tre ta bỏ ra là 1.773.000 VNĐ / 1 tuần.
 Giá vốn dùng cho nguyên vật liệu là 7.092.000 VNĐ/ tháng.

32
Chi phí hoạt động khác theo tháng

STT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền


Chi phí điện (bếp,


1 tủ lạnh bảo quản, Tháng 1 1.000.000 1.000.000


internet…)

2 Chi phí quảng cáo Tháng 1 500.000 500.000

Tổng:                                                                                                               1.500.000

Đơn vị: VNĐ


Bảng 8; Các chi phí hoạt động khác theo tháng
( Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Vậy số tiền chi cho 1 tháng quảng cáo là 1.500.000 VNĐ vì chi phí điện chúng tôi sẽ cố
gắng sử dụng sản phẩm có năng suất điện vừa đủ dùng (không sử dụng sản phẩm có nguồn
không cao) hạn chế được giá thành tiền điện. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng cách quảng cáo
tự túc (không đăng ký/ thuê dịch vụ) nên chúng tôi sẽ tiết kiệm thêm 1 khoản lớn.
· Chi phí vận chuyển từ tháng đầu tiên

STT Khoan mục Chi phí Số lượng Thành tiền


Các dịch vụ công

1 nghệ giao hàng 2% 2 1.000.000


(Gojek, ShopeeFood)

Vận chuyển nguồn


2 100.000   100.000
sỉ

3 Giao hàng 100.000    

Tổng:                                                                                                      1.200.000

Đơn vị: VNĐ


Bảng 9: Chi phí vận chuyển giao hàng
( Nguồn: Sinh viên tự thực hiện)

Vậy chi phí vận chuyển tự lấy nguồn hàng và chi phí giao hàng theo tháng sẽ mất
~200.000 VNĐ tiền xăng và khoản chi cho dịch vụ trên các App đồ ăn là 2%/1 sản
phẩm.

33
Doanh thu cuối tháng đầu tiên
Sản Phẩm bao gồm: Flan trứng trong ống tre và rau câu dừa trong ống tre.
Với mức giá dành cho học sinh và sinh viên có thể tiếp cận 14.000 VNĐ/1 sản phẩm.

STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá Vốn Giá Bán


Flan trứng trong


1 ống Ống 400 4.896.000 5.600.000


tre


Rau câu dừa


2 trong Ống 400 4.896.000 5.600.000


ống tre

Tổng:       9.792.000 11.200.000

Bảng 10: Lợi nhuận của Ăn Vặt Bụi Tre


( Nguồn: sinh viên tự thực hiện )

Vậy chi phí lời từ tháng đầu tiên là: 11.200.000 - 9.792.000 =1.408.000 VNĐ
Ta có thể thấy chi phí tháng đầu tiên sẽ lời được 1.408.000 VNĐ vì mới vào hoạt động và lượng khách
mới tiếp cận nên số tiền lời chưa cao. Chúng tôi tin rằng bằng sự chuyên nghiệp và có tâm trong công
việc chúng tôi sẽ thu lại một lượng khách ổn định sau vài tháng tới.
-Tiếp cận được với khách mới (các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, dịch vụ app,...)
Khách hàng ghé mua tiếp (luôn đặt uy tín lên hàng đầu từ chất lượng, giá thành, dịch vụ chăm sóc
khách hàng,…)
-Khách hàng thân thiết (chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như có các ưu đãi thu hút
khách hàng cũ,…)
-Khách sỉ (mang đến chất lượng và giá thành hợp lý cùng với hỗ trợ dành riêng cho khách sỉ)
Ngoài ra, chúng tôi còn có dự tính sẽ tiếp thị ở các cửa hàng đồ uống (Phúc Long, The Coffee
House,...), các nhà hàng buffet (Kichi-Kichi, Gogi,...), các nhà hàng/dịch vụ tiệc cưới,... Vì là sản
phẩm tráng miệng được thiết kế độc đáo và phù hợp với mọi lứa tuổi nên chúng tôi tin rằng trong thời
gian sắp tới sản phẩm sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh.
Hình 8: Sản phẩmtrong ống tre
(Nguồn: Sinh viên tự chụp)

34
VI. KẾ HOẠCH RỦI RO
6.1 Nhận dạng các rủi ro
• Rủi ro về vốn
Cháy nổ: Trong quá trình nấu bánh plan và rau câu thì vấn đề cháy nổ do nấu bằng bếp gas là vấn đề

không thể tránh khỏi. Nó mang lại hậu quả nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn ảnh hưởng đến
mạng sống của con người. Trong khi đó bếp gas là vật dụng thường xuyên sử dụng trong quá trình nấu
bánh vì vậy nên cần có biện pháp phòng tránh.
Giá nguyên vật liệu tăng: Ban đầu, dự định lập kế hoạch của nhóm là hướng đến tiêu chí giá bình dân
nhưng vẫn chất lượng. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa trên thị trường biến động không ngừng, có thể thấy
rõ nhất hiện nay do ảnh hưởng bởi tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine cho nên giá xăng dầu tăng
dẫn đến mặt hàng nào cũng tăng giá bán. Vì thế, nhóm sẽ đề xuất các phương pháp chi tiết nhằm ứng
phó kịp thời trước tình trạng này.
Bảo quản sản phẩm: Khi nấu hoàn thành xong thì bánh plan ống tre và rau câu dừa cần có tủ lạnh
đảm bảo được nguồn điện ổn định và không bị ngắt để giữ nhiệt độ bảo quản bánh được lâu hơn. Vì
bánh flan và rau câu dừa không có chất bảo quản nên rất cần nơi bảo quản thật tốt để không làm ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm khi đến tay của khách hàng.
An toàn thực phẩm: Trong lúc nhập nguyên vật liệu đầu vào không được như nhóm mong muốn.
Chẳng hạn như nguyên vật liệu đó bị hết hàng buộc nhóm phải thay thế bằng một mặt hàng khác có
công dụng tương tự nhưng có thể chất lượng sẽ không tốt bằng, hoặc với một sơ xuất nào đó nhóm để
nguyên vật liệu hết hạn sử dụng.
Tồn hàng: Trong kinh doanh hàng tồn là điều luôn xảy ra. Đặc biệt là nhóm kinh doanh về thức ăn
nếu bán chậm thì bánh flan và rau câu dừa ống tre sẽ bị hư. Khi bị hư như vậy sẽ đem bỏ đi, điều này
sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận thậm chí có thể lỗ vốn nếu không xử lí kịp thời.
Hư hỏng tài sản: Để làm nên sản phẩm thì trải qua rất nhiều giai đoạn cho nên cần rất nhiều dụng cụ
và thiết bị trong lúc thực hiện, khi làm với số lượng nhiều và làm liên tục thì đương nhiên cũng bị trục
trặc. Bên cạnh việc hư hỏng về dụng cụ và thiết bị thì bánh plan và rau câu trong quá trình vận chuyển
đến cho khách hàng đôi khi cũng gặp một số sự cố làm hư hàng hóa.

35
· Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Vấn đề cạnh tranh là một trong những
vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Nhóm chúng tôi
phải đối đầu với các đối thủ cạnh
tranh đã có nhiều năm kinh nghiệm
và có tiếng trên thị trường về sản
phẩm bánh bánh flan và rau câu dừa.
Bên cạnh đó còn phải đối mặt với
những đối thủ dùng thủ đoạn cụ thể
như đưa ra những bình luận không có
thật để đánh giá thấp trang bán hàng
online của nhóm làm cho “Ăn Vặt
Bụi Tre” dần mất khách.

Hình 10: Sản phẩm trong ống tre


(Nguồn: Sinh viên tự chụp)

· Rủi ro về khách hàng


Khi thực hiện kinh doanh
online thì nhóm phải gặp
trường hợp là khách không
nhận đơn hàng. Bên cạnh đó,
nhóm phải đối mặt với việc
khách hàng khó chịu với sản
phẩm và dịch vụ bởi vì sở
thích của mỗi người không
một ai giống nhau cả “9
người 10 ý”, có người thì thích
sản phẩm bánh của nhóm
nhưng có người lại không
thích do một số lý do chẳng
hạn như không hợp khẩu vị.
Những người không thích sản
phẩm của “Ăn Vặt Bụi Tre”
chắc chắn họ sẽ để ý tới
những lỗi vặt rồi phàn nàn và
đánh giá xấu về sản phẩm
Hình 11: Sản phẩm trong ống tre của nhóm.
36
(Nguồn: Sinh viên tự chụp)
• Rủi ro về nhân viên
Nhân viên của “Ăn Vặt Bụi Tre” cũng chính là các thành viên trong nhóm. Chính vì vậy, trong quá
trình thực hiện công việc có thể sẽ đùn đẩy công việc cho nhau làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh. Không nhiệt tình với công việc được giao cụ thể như khi khách hàng đặt bánh qua Fanpage
nhân viên có trả lời và tư vấn cho khách nhưng tư vấn không tận tình mà còn trả lời tin nhắn chậm.
Bên cạnh đó, cũng có trường hợp lấy cắp sản phẩm hoặc xảy ra một số mâu thuẫn gây mất đoàn kết
trong nội bộ khi lâu ngày làm việc. Bận việc cá nhân nhưng không thông báo làm cho công việc bị trì
trệ.
6.2 Đánh giá mức độ rủi ro

Mức độ Khả năng xảy ra Điều kiện đánh giá

1 Rất hiếm khi xảy ra 1 lần trong 2 năm

2 Khó xảy ra 1 lần trong 1 năm

3 Thỉnh thoảng xảy ra 1 lần trong 1 tháng

4 Thường xuyên xảy ra 1 lần trong 1 tuần

5 Chắc chắn xảy ra 1 lần trong 1 ngày

Bảng 11: Xác định khả năng xảy ra


(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Kế tiếp, từ bảng xác định khả năng xảy ra ở phía trên nhóm chúng tôi kết hợp 5 mức độ và khả năng
xảy ra để biết được các rủi ro nằm ở mức độ nghiêm trọng nào. Sau đó, nhóm chúng tôi phân chia ra
thành 4 cấp độ khác nhau:
-Mức độ thấp: 1 điểm đến 4 điểm => Cấp 1
-Mức độ trung bình: 5 điểm đến 9 điểm => Cấp 2
-Mức độ cao: 10 điểm đến 14 điểm => Cấp 3
-Mức độ rất cao: 15 điểm đến 25 điểm => Cấp 4

37

        Khả năng

Thỉnh Chắc chắn


xảy ra Rất hiếm Khó xảy Thường
thoảng xảy xảy ra
  khi xảy ra ra xuyên xảy ra
ra (5)
Mức độ (1) (2) (4)
(3)  
nghiêm trọng

Rất thấp
1 2 3 4 5
(1)

Thấp (2) 2 4 6 8 10

Trung bình
3 6 9 12 15
(3)

Cao (4) 4 8 12 16 20

Rất cao
5 10 15 20 25
(5)

Bảng 12: Xác định cấp độ rủi ro


(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

38
Cuối cùng, từ việc đánh giá khả năng và mức độ nghiệm trọng kết hợp với mức độ nghiêm
trọng của rủi ro để thực hiện đánh giá các cấp độ rủi ro:



Rủi ro Khả năng xảy ra Mức độ nghiêm trọng Cấp độ rủi ro

Cháy nổ 1 5 5

Chi phí mua


4 4 16
nguyên vật liệu tăng

Bảo quản sản


5 4 20
phẩm

An toàn thực
3 5 15
phẩm

Tồn hàng 5 5 25

Hư hỏng
3 3 9
tài sản

Khách hàng
4 5 20
không nhận bánh

Khách hàng

phàn nàn về chất lượng của 2 4 8


bánh

Nhân viên

trả lời tin nhắn của khách 2 1 2


hàng chậm và không tận tình

Mất đoàn kết


2 3 6
nội bộ

Đối thủ cạnh



tranh dùng thủ đoạn để làm 1 4 4


mất khách của “Ăn vặt bụi tre”

Bảng 13: Cấp độ các rủi ro trong quá trình thực hiện kinh doanh của Ăn Vặt Bụi Tre
(Nguồn: Sinh viên thực hiện)
39
6.3 Biện pháp hạn chế rủi ro
· Biện pháp về vốn
Cháy nổ: Trang bị các bình chữa cháy và đào tạo nhân viên có các kỹ năng phòng cháy chữa cháy.
Thay vì nấu bánh bằng bếp gas để tránh bị nổ bình gas thì có thể đổi sang nấu bếp điện từ để giảm
được phần nào nguy hiểm.
Chi phí mua nguyên vật liệu tăng: Tìm nguồn cung cấp mới có những ưu đãi hơn chẳng hạn như
mua số lượng nhiều được giá hợp lí nhất.
Bảo quản sản phẩm: Các thiết bị để bảo quản sản phẩm như là tủ lạnh phải được kiểm tra thường
xuyên để canh chỉnh và duy trì ở nhiệt độ ổn định. Như vậy thì khi sản phẩm đến tay người tiêu
dùng sẽ giữ nguyên được độ chất lượng.
An toàn thực phẩm: Tham khảo và chọn lựa nguyên vật liệu đầu vào chất lượng. Để mua được sản
phẩm chất lượng thì nhóm nên mua những nguyên vật liệu với thương hiệu uy tín và có nguồn gốc
rõ ràng, ví dụ như bánh plan thì nguyên liệu chính là trứng thì sẽ chọn mua trứng Ba Huân sẽ đảm
bảo an toàn về chất lượng của sản phẩm. Cần xem xét kỹ lượng và theo dõi thường xuyên về hạn sử
dụng của sản phẩm tránh để hết hạn.
Tồn hàng: Tính toán hợp lí số sản phẩm bán hằng ngày để đảm bảo được chất lượng và tránh bị dư
thừa để đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
Hư hỏng dụng cụ: Khi nấu xong cần bảo quản thiết bị và dụng cụ một cách kỹ lưỡng. Việc vận
chuyển hàng cũng phải được chú ý và cẩn thận hơn.
· Biện pháp về đối thủ cạnh tranh
Khi nhận được những bình luận sai sự thật thì nhóm sẽ yêu cầu người bình luận đó đưa ra bằng
chứng cụ thể và công khai trên trang Fanpage “Ăn Vặt Bụi Tre” để khách hàng có cái nhìn khác đi.
Bên cạnh đó thì nhóm sẽ thường xuyên đăng những phản hồi tốt từ khách hàng trước.
· Biện pháp về khách hàng
Vì đây là lần đầu nhóm chúng tôi thực hiện kế hoạch kinh doanh cho nên cơ hội tiếp cận đến số
lượng lớn khách hàng sẽ có khá nhiều khó khăn cho “Ăn Vặt Bụi Tre”. Chúng tôi sẽ thu hút được
khách hàng bằng cách đẩy mạnh hình thức quảng bá thành lập Fanpage trên Facebook. Tạo ra
nhiều ưu đãi tốt nhất dành cho khách hàng khi mua bánh plan ống tre và rau câu dừa của “Ăn Vặt
Bụi Tre”. Kèm theo đó là sản phẩm luôn được đảm bảo sạch sẽ và luôn trong trạng thái sẵn sàng để
đó tiếp khách cũng như khéo léo giải quyết các vấn đề xảy ra. Còn đối với những khách hàng từng
không nhận hàng với lý do không thỏa đáng thì chúng tôi sẽ ghi chú lại và chắc chắn không giao
dịch buôn bán với khách hàng đó nữa để tránh gây mất thời gian và tổn thất doanh thu của cửa
hàng.
· Biện pháp về nhân viên
Lắp đặt camera quan sát nếu bị mất nhiều tài sản để có chứng cứ rõ ràng từ camera. Tạo thêm động
lực cho nhân viên bằng cách hỗ trợ thêm tiền thưởng khi nhân viên nào bán được nhiều sản phẩm
trong tháng. Đưa ra các quy định chung và chấp hành một cách nghiêm túc. Phân chia công việc rõ
ràng để tạo sự công bằng trong lúc làm việc. Khi bận việc không thể làm việc cần thông báo trước
để mọi người có thể sắp xếp tránh ảnh hưởng đến việc kinh doanh.

40
VII. KẾ HOẠCH RÚT LUI KHỎI THỊ TRƯỜNG
7.1 Tiêu chí rút lui khỏi thị trường
Sau khi thảo luận và tổng kết chúng tôi đã có được chiến lược rút lui cho 2 trường hợp như sau:
·Trường hợp 1: Nhiều bất lợi trong những hoạt động kinh doanh
Trong quá trình hoạt động, nếu công việc kinh doanh gặp nhiều bất lợi trong vòng 3 năm đầu
chẳng hạng như: không đạt được những kết quả đã đặt ra, chưa thu hồi được vốn, không có được
khả năng chi trả cho mặt bằng và chi phí duy trì doanh nghiệp. Sản phẩm không có đủ chất lượng
để cạnh tranh với đối thủ, không được sự ưa chuộng của khách hàng, bị lừa đảo, cướp hoặc cháy
nổ, chịu ảnh hưởng của dịch bệnh (Ví dụ: COVID-19).
·Trường hợp 2: Doanh thu không đủ để chi trả cho chi phí
Trong quá trình hoạt động, không thể tránh khỏi việc phải vay vốn ngân hàng hoặc một số nguồn
khác để duy trì các hoạt động kinh doanh, các chi phí có thể là một con số lớn và khó có thể chi
trả, công việc kinh doanh kéo dài có thể ngày càng khiến con số tiền nợ trở nên lớn hơn. Doanh
nghiệp không có đủ khả năng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh trong một thời gian dài.

7.2 Phương án rút lui


Bước 1: Có thể nhượng quyền cửa hàng lại cho các nhà đầu tư có nhu cầu, người quen hoặc đối
thủ cạnh tranh.
Bước 2: Thanh lý các tài sản tồn kho như kệ, tủ, máy móc, bàn ghế lại cho người mua lại doanh
nghiệp để có đủ tiền chi trả cho các khoản nợ.
Bước 3: Dừng hoạt động kinh doanh.

41
VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ HOẠCH KINH DOANH
8.1 Đánh giá tổng quan dự án và tính khả khi
· Đối với lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay, việc kinh doanh món ăn vặt rất phổ biến và không còn là điều mới mẻ đối với mọi
người, điều đó dẫn đến sự cạnh tranh cao và khốc liệt. Điểm nhấn của dự án là mang đến những
sản phẩm thơm ngon, tốt cho sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Với việc chỉnh chu trong từng sản
phẩm bánh flan, rau câu dừa và đồng thời luôn tìm tòi, sáng tạo sản phẩm liên tục sẽ là tiền đề
giúp dự án có thể duy trì và phát triển hơn nữa.
· Đối với thị trường
Các sản phẩm của “Ăn Vặt Bụi Tre” là những sản phẩm quen thuộc, gần gũi với mùi vị dễ ăn
được đánh giá rất tiềm năng. Khi cuộc sống ngày càng phát triển, con người ngày càng quan tâm
đến các thực phẩm chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhóm chúng tôi rất hiểu rõ tâm lý
của mọi người và sẽ giúp họ thoả mãn được các như cầu trên vừa ăn ngon, bổ dưỡng và bảo vệ
môi trường nữa. Có thể thấy rằng, thị trường ăn vặt rất rộng lớn và chúng tôi cần cố gắng hết mình
để có thể đứng vững trong lĩnh vực này.
· Đối với chiến lược kinh doanh
Bên cạnh việc hoàn thành tốt tạo ra các sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, chúng tôi luôn cố
gắng tìm và tạo ra những sự mới mẻ cho sản phẩm nhằm giúp khách hàng có những trải nghiệm
khác nhau và không nhàm chán. Chiến lược tăng độ nhận diện sản phẩm của dự án sẽ là ưu tiên
hàng đầu của nhóm. Nhóm chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của
chiến lược này nhằm đưa ra một phương án thích hợp với độ rủi ro thấp nhất để “Ăn Vặt Bụi Tre”
được mọi người biết đến là một thương hiệu uy tín - chất lượng - sáng tạo.
·Đối với khách hàng
Bánh flan và rau câu dừa là hai món ăn vặt rất quen thuộc đối với mọi người, phù hợp mọi lứa
tuổi. Với giá thành rẻ, sản phẩm dễ dàng tiếp cận với người có ngành nghề khác nhau. Ngoài ra,
“Ăn Vặt Bụi Tre” không chỉ bán sản phẩm đến khách hàng cá nhân mà còn hợp tác bán cho quán
trà sữa, quán cà phê,... với số lượng lớn, giúp duy trì được sản lượng và doanh thu. Tất cả sản
phẩm đã được cẩn thận thực hiện từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến khâu chế biến cho ra thành
phẩm. Nhóm chúng tôi luôn cố gắng để cải thiện và nâng cao sản phẩm với mong muốn sản phẩm
đạt chất lượng tốt nhất vì chúng tôi tin rằng với những nỗ lực trên sẽ giúp khách hàng hài lòng và
tiếp tục mua sản phẩm ở những lần kế tiếp. Việc khách quay lại trải nghiệm thêm lần nữa đối với
nhóm là một thành công, bởi vì các sản phẩm đã taọ ra một ấn tượng sâu sắc đối với họ. Bên cạnh
đó, những khách hàng được chúng tôi coi là những nhà tư vấn giúp dự án của mình ngày càng
hoàn thiện hơn. Những đóng góp của họ là cơ sở giúp chúng tôi khắc phục những sai sót và phát
huy những điểm mạnh của sản phẩm mà chúng tôi tạo ra.

42
8.2 Kết quả đạt được
Từ khi thành lập “Ăn Vặt Bụi Tre”, nhóm chúng tôi đã được trải nghiệm và cảm nhận môi trường
kinh doanh thực tế. Từ việc lên ý tưởng dự án, thống nhất tầm nhìn và sứ mệnh, tìm nguồn nguyên
vật liệu, khách hàng, lập kế hoạch chiến lược tương lại đến việc chế biến cho ra thành phẩm nhóm
chúng tôi đã cùng nhau thực hiện và nhận ra rằng trong một dự án tất cả các công đoạn đều phải
được thực hiện một cách chỉnh chu và nghiêm túc. Chỉ cần một công đoạn không đạt sẽ ảnh hưởng
đến cả một dây chuyền dự án. Sau một thời gian hoạt động, “Ăn Vặt Bụi Tre” đã đạt được những
kết quả tích cực và đáng mong đợi. Lợi nhuận và thời gian hoàn vốn đã vượt xa hơn các mục tiêu
đề ra trước đó. Trước những thành công trên, nhóm chúng tôi cảm thấy vẫn còn nhiều thiếu sót về
dịch vụ chăm sóc khách hàng và chiến lược định hướng dự án trong tương lai. Chúng tôi cảm nhận
rằng những khâu công việc cần được nghiên cứu thêm và tìm ra các hướng giải quyết thoả đáng
nhất. Đối với việc chăm sóc khách hàng, nhóm chúng tôi cần phát triển một kênh bán hàng dựa
trên trang mạng xã hội hoặc thiết kế trang web nhằm giúp khách hàng thực hiện các thao tác đặt
hàng hay đưa ra ý kiến cá nhân một cách nhanh hơn. Về chiến lược định hướng tương lai, chúng tôi
cần tìm hiểu những mục tiêu của từng thành viên nhóm mong muốn đạt được từ đó triển khai
những việc làm chi tiết cụ thể. Dự án đã giúp nhóm chúng tôi học được nhiều thứ trong kinh doanh
và cảm thấy bản thân mỗi cá nhân phải cần phải rèn luyện thêm, không ngừng tiếp thu những cái
mới để có thể tự tin bước ra ngoài xã hội với tâm thế tự tin và khát vọng thành công.

Hình 12: Bánh plan trong ống tre


(Nguồn: Sinh viên tự chụp)

43
IX. NHẬN XÉT
9.1 Ưu điểm
-Với chi phí đầu tư vào dự án thấp sẽ là lợi thế giúp Ăn Vặt Bụi Tre hoàn vốn trong thời gian
ngắn và có thể lấy phần lợi nhuận đầu tư phát triển vào các chiến lược mới trong tương lai.
-Giá thành sản phẩm phù hợp cùng với chất lượng sản phẩm cao sẽ giúp Ăn Vặt Bụi Tre dễ
dàng tiếp cận đến mọi khách hàng có độ tuổi và mức thu nhập khác nhau.
-Luôn lắng nghe khách hàng và luôn coi họ là những nhà tư vấn hàng đầu của dự án này nhằm
phát triển sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện.
-Nguồn nguyên vật liệu đa dạng, dễ dàng tìm mua ở mọi nơi và việc tìm kiếm các nguyên vật
liệu thay thế trong các trường hợp khẩn cấp cũng thuận tiện hơn.
-Nhận được sự cố vấn và hỗ trợ rất nhiều từ giảng viên điều phối và giảng viên hướng dẫn.
-Các thành viên nhóm luôn cố gắng hết mình trau dồi kiến thức về kinh doanh nhằm phát triển
dự án Ăn Vặt Bụi Tre lớn mạnh.

9.2 Nhược điểm


-Kỹ năng chăm sóc khách hàng chưa có kinh nghiệm, vẫn còn chậm chạp ở khâu xác nhận đơn
hàng và chốt đơn. Cần thêm thời gian rèn luyện và phát huy.
-Nguồn hàng ống tre đựng thành phẩm hay bị tắc nghẽn hàng và không đạt theo yêu cầu về
kính thước và màu sắc đã yêu cầu trước đó.
-Việc bảo quản sản phẩm còn nhiều hạn chế, nhóm chúng tôi cần nghiên cứu thêm về vấn đề
này, tránh tình trạng trạng hư mốc và gây ra tổn thất chi phí.
-Độ nhận diện thương hiệu vẫn còn thấp, ít người biết đến. Nhóm cần phát triển và sáng tạo
trong sản phẩm nhằm tạo ấn tượng đối với mọi người.
-Duy trì lượng khách hàng và lợi nhuận sẽ là rào cản lớn đối với dự án mới vì các thành viên
vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch chi tiết về chiến lược phát triển dự án
trong tương lai.
Hầu hết thành viên của nhóm đang trong quá trình học tập, vì thế không dành được nhiều thời
gian cho dự án, sản lượng sản phẩm đầu ra còn hạn chế.

44
THÔNG TIN LIÊN HỆ

1. Nguyễn Thị Đài Trang


- MSSV: 2191211
- Email: Trang.ntd1211@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0393553918
2. Nguyễn Thị Ngọc Vy
- MSSV: 2195084
- Email: vy.ntn5084@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0978485487
3. Nguyễn Thị Minh Tâm
- MSSV: 2195265
- Email: Tam.ntm5265@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0779710830
4. Nguyễn Thuỵ Kim Thư
- MSSV: 2193658
- Email: thu.ntk3658@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0359660797
5. Phạm Hoàng Ánh Trang
- MSSV: 2195536
- Email: trang.pha5536@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0345300559
6. Lâm Thanh Thảo
- MSSV: 2193590
- Email: thao.lt3590@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0762729393
7. Nguyễn Thanh Thảo
- MSSV: 2199064
- Email: thao.nt9064@sinhvien.hoasen.edu.vn
- Số điện thoại: 0777689849

45

You might also like