Professional Documents
Culture Documents
Output
Sản phẩm Định lượng Định tính
+ Phần mềm(Các thông tin, công nghệ, phương pháp quản lý điều hành, các
chính sách, cơ chế kiểm tra, kiểm soát),
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thiết
lập, thực hiện, duy trì và cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý chất
lượng.
Tổ chức phải xem xét:
a) năng lực và những hạn chế của các nguồn lực nội bộ hiện có;
b) những nhu cầu cần nắm được từ các nhà cung cấp bên ngoài.
Thư ký
Tổ trưởng
Tổ trưởng Tổ trưởng Tổ trưởng
chất Tổ trưởng Tổ trưởng
chất chất chất
lượng chất chất
lượng lượng lượng
phòng lượng kế lượng sản
phòng phòng phòng thu
kinh toán xuất
nhân sự Marketing mua
doanh
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
+ Men
Các ý kiến Các ý kiến chọn lọc nhóm
Machine
Các ý kiến Các ý kiến chọn lọc nhóm
Materials
Các ý kiến Các ý kiến chọn lọc nhóm
Method
Các ý kiến Các ý kiến chọn lọc nhóm
LƯU ĐỒ CÁC BỘ PHẬN THỰC TÀI
BƯỚC HIỆN LIỆU +
BIỂU
MẪU
Bộ phận sản xuất
Thu mua lá trà
từ cao nguyên BƯỚC 1
(1)
Pi: Số điểm trung bình của từng chỉ tiêu, thu được qua điều tra n : Số các chỉ
tiêu lựa chọn
Bước 4: xây dựng hoặc lựa chọn than điểm
Bước 5: lựa chọn chuyên gia đánh giá
Có thể căn cứ vào một số tiêu chuẩn sau để lựa chọn:
- Mức độ am hiểu của các chuyên gia về lĩnh vực đánh giá
- Sự lưu tâm và nhiệt tình với công việc
- Mức độ thạo việc
- Tính khách quan
Bước 6: Tổ chức các hội đồng đánh giá
Bước 7: Thu thập, xử lý kết quả
4.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng
4.3.1 Phương pháp cảm quan
Phương pháp cảm quan là phương pháp đánh giá chất lượng dựa trên việc sử
dụng các thông tin thu được qua sự cảm nhận của các cơ quan thụ cảm của con
người khi tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm như: thị giác, thính giác, khứu giác, xúc
giác và vị giác
4.3.2 Phương pháp phòng thí nghiệm
Phương pháp phòng thí nghiệm được thực hiện bằng những cách khác nhau,
căn cứ vào tính chất riêng của các tiêu chuẩn chất lượng:
a) Đo trực tiếp
b) Phương pháp phân tích hoá lý
c) Phương pháp tính toán
4.3.3 Phương pháp chuyên gia
Ưu điểm: Đơn giản trong việc tổ chức tìm ra được các thông số dễ dàng. Phù
hợp với quy mô, loại hình, phạm vi và tính chất hoạt động của các tổ chức. Cho
kết quả nhanh, làm căn cứ cho việc ra các quyết định. Các chỉ tiêu chất lượng
mang tính định tính.
Nhược điểm: Sự chủ quan của các chuyên gia. Các ý kiến chuyên gia trái
ngược nhau khiến quá trình xử lý trở nên phức tạp. Cơ sở lý luận không rõ ràng
ảnh hưởng đến việc đánh giá sai số, khoảng tin cậy gặp khó khăn. Cuối cùng là
việc tập trung các chuyên gia đầy đủ, thu hồi phiếu trả lời đúng thời hạn không
dễ dàng.
Chương 5: Đảm bảo chất lượng
5.1 Các biện pháp đảm bảo chất lượng
5.1.1 Phương pháp 5S
5.1.2 Não công
Chương 6: Quản lý chất lượng toàn diện TQM
6.1 Khái niệm TQM
TQM là cách quản lý một tổ chức tập chung vào chất lượng, dựa vào sự tham
gia của tất cả các thành viên, nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội.
6.2 Các yếu tố cấu thành TQM
- Về mục đích: là sản xuất ra sản phẩm có chất lượng để thoả mãn các yêu
cầu của khách hàng. Bản chất của TQM là cải tiến chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ, cải tiến tất cả các hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp.
Các hoạt động cải tiến đó được tất cả các nhân viên thưc hiện dưới sự lãnh
đạo sáng suốt của ban giám đốc.
- Về quy mô: Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống TQM
phải mở rộng việc kiểm soát sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của tổ
chức. Vì thông thường việc mua nguyên phụ liệu trong sản xuất có thể
chiếm 70% giá thành sản phẩm sản xuất ra. Do đó để đảm bảo chất lượng
đầu vào cần thiết phải xây dựng các yêu cầu cụ thể cho từng loại nguyên
vật liệu, để có thể kiểm soát được chất lượng nguyên vật liêu, cải tiến các
phưong thức đặt hàng cho phù hợp với tiến độ của sản xuất.
- Về hình thức: thay vì việc kiểm tra chất lượng sau sản xuất, TQM đã
chuyển sang việc kế hoạch hoá, chương trình hoá, theo dõi phòng ngừa
trước khi sản xuất.Sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi, phân tích về
mặt định lượng các kết quả cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng, tiến hành phân tích tìm nguyên nhân và các biên pháp phòng ngừa
thích hợp.
- Cơ sở của hệ thống TQM: quản lý chất lượng phải có sự hợp tác của tất cả
mọi người trong công ty, bao gồm giới quản lý chóp bu, các nhà quản lý
trung gian,các giám sát viên và cả công nhân nữa. Tất cả cùng tham gia vào
các lĩnh vực hoạt động của công ty như:
- Nghiên cứu thị trường, triển khai và lên kế hoạch sản xuất hàng hoá, thiết
kế, chuẩn bị sản xuất, mua bán, chế tạo, kiểm tra, bán hàng và những dịch
vụ sau khi bán hàng cũng như công tác kiểm tra tài chính, quản lý, giáo dục
và huấn luyện nhân viên… quản lý chất lượng theo kiểu này được gọi là
quản lý chất lương đồng bộ - TQM.
- Về tổ chức:
MÔ HÌNH CŨ ( THEO TAYLOR) MÔ HÌNH MỚI – TQM
( THEO DEMING)
CƠ CẤU QUẢN LÝ
Cơ cấu thứ bật dành uy quyền cho các Cơ cấu mỏng, cải tiến hệ thống thông
quản trị gia cấp cao( quyền lực tập tin và chia sẽ quyền uy (ủy quyền).
chung).
QUAN HỆ CÁ NHÂN
Quan hệ nhân sự dựa trên cơ sở chức Quan hệ thân mật, phát huy tinh thần
vụ, địa vị. sáng tạo của con người.
CÁCH THỨC RA QUYẾT ĐỊNH
Ra quyết định dựa trên kinh nghiệm, Ra quyết định dựa trên cơ sở khoa học
quản lý và cách làm việc cổ truyền, là các dữ kiên các phương pháp phân
cảm tính. tích định lượng, các giải pháp mang
tính tập thể.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
Nhà quản lý tiến hành kiểm tra, kiểm Nhân viên làm việc trong các đội tự
soát nhân viên. quản, tự kiểm soát.
THÔNG TIN
Nhà quản lý giữ bí mật tin tức cho Nhà quản lý chia sẻ mọi thông tin với
mình và chỉ thông báo các thông tin nhân viên một cách công khai.
cần thiết.
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG
Chữa bệnh Phòng bệnh
- Về kỹ thuật quản lý: các biện pháp tác động phải được xây dựng theo
phương trâm phòng ngừa “ làm việc đúng ngay từ đầu”, từ khâu nghiên
cứu, thiết kế, nhằm giảm những tổn thất kinh tế. Triệt để áp dụng kỹ thuật
quản lý – vòng tròn deming.