Professional Documents
Culture Documents
(Materials)
Nguyên vật liệu
(Men) Chất
Lãnh đạo (Machines)
Kỹ thuật công nghệ lượng sản
CBCN viên, phẩm
người tiêu dùng
(Methods)
Phương pháp TC quản lý
- Men: Là nhân tố có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Machines: Quy định giới hạn tối đa của CL SP; Ảnh hưởng đến tính ổn định của chất lượng
- Materials: Nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành sản phẩm
- Methods: Đây là nhân tố tác động trực tiếp, liên tục đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2. Yếu tố bên ngoài:
Nhu cầu của nền kinh tế:
- Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền
kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của
sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước, lãi suất, lạm phát...
VD: khi lãi suất ngân hàng thấp, doanh nghiệp có khả năng vay vốn, đầu tư trang thiết bị để nâng
cao chất lượng sản phẩm. khi lãi suất tăng cao, doanh nghiệp không đủ năng lực để chi trả=> phải
cắt giảm chi phí sản xuất=> chất lượng của sản phẩm sẽ bị giảm đi
Sự tiến bộ của Khoa học – công nghệ
- Ít có ngành CN và DN nào mà lại không phụ thuộc vào công nghệ.
- Chắc chắn ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối
với tất cả các ngành CN và các DN
- Đặc biệt các doanh nghiệp công nghiệp sử dụng nhiều loại máy móc công nghệ cao ảnh hưởng
lớn. Phân tích môi trường KHCN
- Sự ra đời của công nghệ mới tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ
các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Lỗi thời CN đổi mới
- Thêm đối thủ mới tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Ví dụ: trong lĩnh vực giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên trở nên linh hoạt
hơn trong quá trình giảng dạy, quản lý và tương tác với học sinh dễ dàng hơn. Từ đó chất lượng
giáo dục được nâng cao
Hiệu lực của Cơ chế quản lý:
- Quy định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu.
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Mặt khác hiệu lực của cơ chế quản lý còn đảm bảo sự bình đẳng trong sản
xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập
thể, khu vực tư nhân, giữa các nhà doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
VD: năm 2005, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thuốc phải đạt tiêu chuẩn GMP
who, các năm sau đó, có rất ít doanh nghiệp làm theo chính sách này, chất lượng sản phẩm lúc đó
rất kém. Tuy nhiên, đến năm 2010, bộ y tế ra quyết định bắt buộc, các doanh nghiệp sản xuất phải
đạt tiêu chuẩn GMP who mới được phép hoạt động, thì hang loạt các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
xuất hiện. từ đó, chất lượng của các sản phẩm được sản xuất cũng được thiện rõ rệt
Các điều kiện tự nhiên:
VD: một sản phẩm thuốc được bảo quản trong điều kiện nắng nóng dưới ánh sáng mặt trời sẽ dễ bị
oxi hoá, làm giảm chất lượng của thuốc.
Các yếu tố về Văn hóa – xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn
giáo tín ngưỡng
VD: ở các nước hồi giáo, nghiêm cấm tiêu thụ các sản phẩm từ heo.
Người theo đạo hinđu, không ăn các thức ăn có nguồn gốc từ bò.
Bàn luận: Nâng cao Năng suất – Chất lượng – Giá thành.
- Xu hướng: Nâng cao chất lượng Đầu tư nhiều cho công tác quản trị chất lượng Tăng những
khoản chi phí cho chất lượng.
- Tăng chất lượng Cắt giảm chi phí bất hợp lí, nâng cao năng suất lao động
- Là một chiến lược quan trọng nhất, đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
- Trách nhiệm của nhà SX phải tạo ra dược phẩm ổn định về CL và an tòan sử dụng: đúng SP, đúng
HL, không bị nhiễm, không bị hư hỏng, đúng chai lọ, nhãn toa và toàn vẹn bao bì…và phân phối
thuốc đến tay người tiêu dùng.
3. Quản lý chất lượng:
3.1. Khái niệm:
- Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý nói chung, xác định chính sách
chất lượng, mục đích và trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ
thống chất lượng:
+ Lập kế hoạch chất lượng: lập mục tiêu CL, quy định quy trình tác nghiệp, phân bố nguồn lực.
+ Kiểm soát chất lượng: kiểm tra thông số, tiêu chí CL, đặc tính kỹ thuật có đạt trong quá trình sản
xuất.
+ Đảm bảo chất lượng: cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu sẽ được thực hiện.
+ Cải tiến chất lượng: nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu.
- Quản lý chất lượng là hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát về chất lượng của công ty
(tổ chức) – ISO 9000:2005
3.2. Chính sách chất lượng:
- Dự định và định hướng tổng thể của một công ty (tổ chức) đối với vấn đề chất lượng được xác định
bằng văn bản
- Được người lãnh đạo cao nhất của công ty chính thức tuyên bố và chấp nhận.
CAM KẾT VỀ CHẤT LƯỢNG
3.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng:
1. Định hướng khách hàng: DN cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của KH.
2. Sự lãnh đạo: lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa MĐ và đường lối của DN. Lãnh đạo cần
tạo ra và duy trì MT nội bộ trong DN để đạt được MT của DN, phải có sự cam kết triệt để của lãnh
đạo cấp cao.
3. Sự tham gia của mọi thành viên: là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
4. Tiếp cận các quy trình: các nguồn và các hđ có liên quan được quản lý như một quy trình.
5. Quản lý theo hệ thống.
6. Cải tiến liên tục.
7. Quyết định dựa trên sự kiện, số liệu.
8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với các bên liên quan.
Hệ thống quản lý chất lượng:
- Là tập hợp các yếu tố có liên quan và tương tác để lập chính sách và mục tiêu chất lượng.
- Giúp các DN phân tích nhu cầu của KH, làm sao để khách hàng chấp nhận và duy trì được các quá
trình đó.
- Làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến CL liên tục, ngày càng thỏa mãn hơn các yêu cầu của KH.
6 bước quản lý rủi ro doanh nghiệp: xác định giới hạn xử lý rủi ro nhận diện rủi ro đánh giá
rủi ro ứng phó rủi ro kiểm soát rủi ro giám sát và báo cáo.
3.4. Đảm bảo chất lượng:
Theo ISO 9000 ( tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ).
- Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống
chất lượng được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ thỏa
mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng bao gồm cả đảm bảo chất lượng bên trong lẫn đảm bảo chất lượng bên ngoài”
Mục đích:
- Đảm bảo chất lượng bên trong: tạo lòng tin cho tổ chức.
- Đảm bảo chất lượng bên ngoài: tạo lòng tin cho khách hàng
Hệ thống đảm bảo chất lượng:
- Là hệ thống bao trùm tất cả yếu tố, những biện pháp được thực hiện nhằm đảm bảo các sản phảm
sản xuất ra đều đạt chất lượng theo yêu cầu.
3.5. Mục tiêu đảm bảo chất lượng:
1. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong toàn bộ chu trình từ nguyên liệu
đầu vào đến tay người sử dụng
2. Trình bày mục tiêu và vai trò của công tác đảm bảo chất lượng thuốc.
3. Trình bày khái niệm thuốc và yêu cầu đối với việc dùng thuốc.
4. Trình bày được các bộ phận cấu thành của hệ thống ĐBCL thuốc.
Ôn tập:
- Thuốc dùng để chẩn đoán bệnh: acid iopanoic – thuốc cản quan
- Mục đích của thuốc theo luật dược 105/2016: mục đích để phòng bệnh, chẩn đoán,chữa
bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể người.
- Cơ quan đăng ký nhà nước có thẩm quyền: Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc và cấp số đăng ký lưu hành thuốc: Cục Quản lý
Dược – Bộ Y tế.
Thuốc kém chất lượng có phải là thuốc giả không? Vì sao? không phải: vì : thuốc giả là được
làm giả với ý đồ lừa đảo( lý do chủ quan) , còn thuốc kém chất lượng là bị giảm chất lượng so
với ban đầu do quá trình vận chuyển, bảo quản( lý do khách quan)
Dược điển là bộ sách tập hợp các tiêu chuẩn chất lượng thuốc, được cơ quan nhà nước dùng để
kiểm tra thuốc lưu hành trên thị trường, nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và buộc các nhà
sản xuất phải chấp nhận.
2. Chất lượng thuốc :
2.1. Các khái niệm về chất lượng thuốc :
- Quan niệm cổ điển: Chất lượng là mức độ phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Sản phẩm hay dịch vụ Phù hợp Văn bản pháp lý (Quy định chất lượng)
- Quan niệm hiện đại: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng, sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Sản phẩm hay dịch vụ Nhu cầu sử dụng của khách hàng.
2.2. Nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm phù
hợp với mục đích sử dụng, theo đúng quy định trong giấy phép lưu hành, và không đặt bệnh
nhân trước những nguy cơ phải sử dụng thuốc thiếu an toàn, kém chất lượng và kém hiệu quả.
(Trích GMP-WHO)
2.3. Yêu cầu về chất lượng thuốc:
CHẤT LƯỢNG
An Hiệu
toàn quả
Menpower Materials
Con người, trí tuệ, sự Các yếu tố Nguyên liệu, tá dược, bao
tuân thủ, năng lực quản lý quyết định bì, năng lượng, nước
chất lượng
Machines của thuốc Methods: PP nghiên cứu, phát minh
Máy móc, thiết bị. chế tạo. Môi trường công nghệ.
2.5. Các giai đoạn quyết định chất lượng thuốc:
R&D ( nghiên cứu và phát triển) sản xuất thuốc phân phối, tồn trữ kê đơn, bán, hướng
dẫn sử dụng thuốc Bệnh nhân.
3. Quản lý chất lượng thuốc:
- Chất lượng thiết kế (Quality of design)
- Chất lượng sản xuất (Quality of manufacturing)
- Kiểm tra chất lượng: Là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo, xem xét, thử nghiệm,
định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù
hợp của mỗi đặc tính.
- Kiểm nghiệm chưa đủ để kết luận về chất lượng!!!!
- Tính đại diện
- Không kiểm soát đủ thuộc tính.
Chất lượng được xây dựng từ quá trình sản xuất không phải từ kiểm nghiệm.( 5 cấp độ quản lý
chất lượng thuốc:
- Cuối thế kỷ XIX, kiểm tra chất lượng
- Đầu thế kỷ XX, kiểm soát chất lượng
- Giữa thế kỷ XX, đảm bảo chất lượng
- Cuối thế kỷ XX, quản lý đồng bộ các nhân tố, chủ động đảm bảo chất lượng
- Quan điểm hiện đại: Quản lý chất lượng toàn diện.
4. Đảm bảo chất lượng thuốc:
4.1. Định nghĩa:
- Là bao gồm toàn bộ các vấn đề riêng lẻ hay tổng hợp ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm
- Đảm bảo chất lượng là tổng thể các kế hoạch được thực hiện nhằm mục tiêu đảm bảo các sản phẩm
đạt chất lượng theo yêu cầu sử dụng.
Văn bản dưới luật là nghị định, dưới nghị định là thông tư.
công văn thu hồi thuốc và công văn đình chỉ lưu hồi thuốc do Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế ban
hành
tiêu chuẩn quốc gia về thuốc : tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn việt nam. Tiêu chuẩn cơ sở cao hơn
vì : tiêu chuẩn quốc gia là tiêu chuẩn thấp nhất mà doanh nghiệp cần phải đạt được; dựa trên tiêu chuẩn
quốc gia, các doanh nghiệp sẽ tự xây dựng tiêu chuẩn cơ sở với những quy định khắc khe hơn, để cạnh
tranh với các doanh nghiệp.
Các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống ĐBCL;
5 yếu tố của GxP:
- Con người (man)
- Tài liệu (method)
- Cơ sở môi trường (medium).
- Trang thiết bị (machine).
- Nguyên liệu (material).
Ba nguyên tắc cơ bản của GxP:
- Viết những gì cần làm.
- Làm theo những gì đã viết.
- Viết lại những gì đã làm.
Sản phẩm của các GxP:
QMP
NÂNG CẤP CỠ LÔ
HOÀN CHỈNH CÔNG THỨC VÀ QUY TRÌNH
QC
SẢN XUẤT THƯỜNG QUY
- Lô (hoặc mẻ):
Một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc sản phẩm được chế biến trong
một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và đồng nhất.
- Số lô: Là sự kết hợp rõ ràng của các con số và/hoặc chữ cái để nhận dạng duy nhất một lô, được
ghi trên nhãn, trong hồ sơ lô, trên phiếu kiểm nghiệm tương ứng...
- Thành phẩm: Một dạng bào chế hoàn thiện đã trải qua tất cả các công đoạn sản xuất, kể cả đóng
gói vào bao bì cuối cùng và dán nhãn.
- Sản phẩm trung gian: Sản phẩm đã chế biến một phần và còn phải qua các công đoạn sản xuất
tiếp theo nữa mới trở thành bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm: SP đã qua tất cả các công đoạn sản xuất, trừ công đoạn đóng gói cuối cùng.
- Hồ sơ lô: Tất cả tài liệu có liên quan đến việc sản xuất một lô bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
thể hiện lịch sử của nó
- Hiệu chuẩn: Một loạt các thao tác nhằm thiết lập, trong điều kiện nhất định, mối quan hệ giữa các
giá trị đọc được của một hay một hệ thống thiết bị để đo (đặc biệt là cân), ghi lại, và kiểm soát,
hoặc các giá trị thể hiện bởi một vật liệu đo lường, với các giá trị tương ứng đã được biết của một
chuẩn đối chiếu. Cần xác định giới hạn chấp nhận của các kết quả đo lường.
- Khu vực sạch: khu vực có các biện pháp kiểm soát môi trường xác định đối với các tiểu phân và vi
sinh vật, được xây dựng và dùng để giảm việc đem vào, tạo nên và lưu giữ các tạp nhiễm trong khu
vực đó.
- Chốt gió
Một khu vực kín có hai cửa trở lên, nằm giữa hai hoặc nhiều phòng.
Là cửa mở trực tiếp liên quan đến áp suất phòng
Ví dụ : Nằm giữa các phòng có cấp sạch khác nhau, với mục đích để kiểm soát luồng không khí
giữa những phòng này khi cần ra vào. Một chốt gió được thiết kế để sử dụng cho người hoặc hàng
hoá và/hoặc trang thiết bị.
- Chuyến hàng (hay đợt giao hàng): Một lượng dược phẩm hoặc các dược phẩm được sản xuất bởi
một nhà sản xuất và được cung cấp cùng một lần theo đề nghị hay đơn đặt hàng cụ thể.
- Tạp nhiễm: Là sự nhiễm không mong muốn các tạp chất có bản chất hoá học hoặc vi sinh, hoặc
tiểu phân lạ vào nguyên liệu ban đầu hoặc sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất, lấy mẫu,
đóng gói hoặc đóng gói lại, bảo quản hoặc vận chuyển.
- Nhiễm chéo: Việc nhiễm một nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, hoặc thành phẩm vào một
nguyên liệu ban đầu hay sản phẩm khác trong quá trình sản xuất.
- Chống nhiễm chéo
Hai loại nhiễm chéo : Nhiễm chéo liên tục và đồng thời.
Ngăn chặn nhiễm chéo :
- Luồng không khí định hướng : Từ hành lang sạch- vào các phòng.
- Sự chênh lệch áp suất.
- Đối với sản phẩm rắn : Hành lang Phòng Áp suất khí quyển.
Tổng quát: Áp suất bên trong nhà máy cao hơn áp suất không khí.
Chênh áp cho từng phòng, từng khu vực phải được thiết kế tùy thuộc loại sản phẩm và mức độ
chống nhiễm cần thiết.
Nhà xưởng có cấu trúc phù hợp để giữ được mức chênh áp đã thiết kế: Trần, tường, khe cửa,
máng đèn được hàn kín
Sự hiểu biết của nhân viên về chênh áp là cần thiết.
9 BIỆN PHÁP CHỐNG NHIỄM CHÉO
Sản xuất ở các khu vực khép kín và riêng biệt
Tiến hành sản xuất theo chiến dịch, tách biệt bằng thời gian sau đó được làm vệ sinh theo quy
trình đã được thẩm định.
Có các chốt gió phù hợp, chênh lệch áp suất, hệ thống cấp và thải không khí.
Hạn chế tối đa nguy cơ tạp nhiễm gây ra do sự tái tuần hoàn hoặc tái lưu của không khí thông
qua xử lí hoặc xử lí chưa đảm bảo.
Mặc trang phục bảo hộ ở những khu vực chế biến các sản phẩm, hoặc nguyên liệu
Sử dụng các quy trình làm vệ sinh và khử trùng đã được đánh giá về hiệu quả
Sử dụng một “Hệ thống khép kín trong SX”.
Kiểm tra dư chất.
Sử dụng nhãn ghi tình trạng sạch trên máy.
- Công thức gốc: Một tài liệu hoặc bộ tài liệu chỉ rõ các nguyên liệu ban đầu và khối lượng của
chúng, nguyên liệu bao gói, cùng với bản mô tả các quy trình và những điểm cần thận trọng để sản
xuất ra một lượng xác định thành phẩm, cũng như các hướng dẫn về sản xuất, kể cả kiểm tra trong
quá trình sản xuất.
- Đóng gói: Tất cả các thao tác, kể cả đóng chai và dán nhãn, mà một bán thành phẩm phải trải qua
để trở thành thành phẩm.
- Hồ sơ gốc: Một tài liệu hoặc bộ tài liệu dùng làm bản gốc cho hồ sơ lô (hồ sơ lô trắng).
- Nguyên liệu bao gói: Bất kỳ nguyên vật liệu nào, kể cả vật liệu có in ấn, sử dụng trong đóng gói
dược phẩm, không kể đến bao bì đóng gói bên ngoài để vận chuyển. Nguyên liệu bao gói được gọi
là bao bì sơ cấp hoặc thứ cấp tuỳ thuộc vào việc chúng có tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm hay
không.
- Thẩm định: Hoạt động nhằm chứng minh rằng nhà xưởng, hệ thống và trang thiết bị hoạt động
chính xác và thực sự đem lại kết quả như mong muốn.
- Bộ phận chất lượng: Bộ phận được tổ chức độc lập với sản xuất có trách nhiệm thực hiện cả việc
đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất lượng
- Phục hồi: Việc đưa một phần hay toàn bộ lô sản xuất trước đó (hoặc dung môi đã được chưng cất
lại hoặc các sản phẩm tương tự) có chất lượng đạt quy định, vào một lô sản xuất khác ở một công
đoạn xác định trong quá trình sản xuất.
- Biệt trữ: Tình trạng nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành
phẩm hoặc thành phẩm được tách riêng biệt để chờ đợi quyết định cho phép xuất xưởng, loại bỏ
hoặc tái chế.
- Đối chiếu: việc so sánh giữa lượng lý thuyết và lượng thực tế.
- Tiêu chuẩn: Một danh mục các yêu cầu cụ thể mà sản phẩm hoặc nguyên vật liệu sử dụng hoặc
thu được trong quá trình sản xuất phải đạt được. Tiêu chuẩn được dùng làm cơ sở để đánh giá chất
lượng
- Quy trình thao tác chuẩn (SOP): Một quy trình bằng văn bản đã được phê duyệt, đưa ra các chỉ
dẫn cho việc thực hiện các thao tác.
Một số SOP có thể được sử dụng để bổ sung cho hồ sơ sản xuất gốc và hồ sơ lô sản phẩm cụ thể
- Nguyên liệu ban đầu: Hợp chất có chất lượng xác định được sử dụng trong sản xuất dược phẩm,
nhưng không phải là nguyên liệu bao gói.
Phần 2: Nhân sự và đào tạo:
I. Nhân sự:
- Nguyên tắc:
Việc thiết lập và duy trì một hệ thống ĐBCL đạt yêu cầu và tính chính xác của việc SX, kiểm tra
chất lượng thuốc và hoạt chất phụ thuộc vào yếu tố con người.
Phải có đủ nhân viên có trình độ để thực hiện tất cả các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
của nhà sản xuất.
Trách nhiệm của từng cá nhân phải được xác định rõ ràng
Được ghi lại trong bản mô tả công việc.
- Yêu cầu nhân sự:
Đủ số lượng
Chất lượng: có chuyên môn phù hợp với công việc
Có kinh nghiệm
Trách nhiệm phù hợp, tránh quá tải => ảnh hưởng đến chất lượng
Có ý thức về GMP
Được đào tạo về chuyên môn GMP: đào tạo ban đầu, đào tạo liên tục, bao gồm các tiêu chuẩn
VS
Có tinh thần tận tuỵ để ủng hộ tổ chức duy trì được tiêu chuẩn chất lượng cao
- Trách nhiệm và quyền hạn:
Có phân công trách nhiệm rõ ràng, được mô tả trong bản mô tả công việc
Được giao những quyền hạn nhất định
NV có thể được ủy quyền cho cán bộ cấp phó.
Có sơ đồ tổ chức nhân sự cụ thể.
Tránh: việc không người làm và việc nhiều người làm.
Sơ đồ tổ chức công ty:
- 1. Cần phải tắm rửa hàng ngày. Móng tay / chân cắt ngắn và giữ gìn sạch sẽ.
- 2. Khuyến khích cắt tóc ngắn và giữ gìn tóc sạch sẽ.
- 3. Nghiêm cấm việc chải tóc, cạo râu, nhổ lông mày, nhổ tóc trong khu vực sản xuất.
- 4. Nghiêm cấm sử dụng nữ trang như bông tai, vòng, dây chuyền; cấm mang lông mi giả, đồng hồ
trong quá trình sản xuất.
- 5. Không sử dụng son phấn và mỹ phẩm.
- Rửa tay: Trước khi vào sản xuất và Sau khi đi vệ sinh: 6 bước – mỗi bước chà 5 lần với tổng thời
gian tối thiểu là 30s.
IV. Nhà xưởng:
1. Quy định chung:
- Bố trí mặt bằng và thiết kế của nhà xưởng phải nhằm mục đích giảm tối đa nguy cơ sai sót và đảm
bảo làm vệ sinh cũng như bảo dưỡng có hiệu quả để tránh nhiễm chéo, tích tụ bụi hoặc rác.
- Ở những khu vực sinh bụi (ví dụ trong các thao tác lấy mẫu, cân, trộn và chế biến, đóng gói thuốc
bột), cần có biện pháp để tránh nhiễm chéo và làm vệ sinh dễ dàng.
- Nhà xưởng cần được bảo dưỡng cẩn thận, phải đảm bảo các hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa
không gây bất kỳ nguy cơ nào đối với chất lượng sản phẩm.
- Nhà xưởng phải được làm vệ sinh, và tẩy trùng nếu cần, theo các quy trình chi tiết bằng văn bản.
Cần lưu hồ sơ vệ sinh.
- Nguồn điện, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và thông gió phải phù hợp sao cho chúng không có ảnh
hưởng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp tới dược phẩm trong khi sản xuất và bảo quản, hoặc ảnh
hưởng đến việc vận hành chính xác của máy móc thiết bị.
- Nhà xưởng phải được thiết kế và trang bị sao cho có thể bảo vệ tối đa khỏi sự xâm nhập của côn
trùng, chim chóc hoặc các động vật khác. Cần có một quy trình kiểm soát loài gặm nhấm và động
vật gây hại.
- Nhà xưởng phải được thiết kể để đảm bảo đường di chuyển hợp lý của nguyên vật liệu và nhân
viên.
2. Vị trí: Địa lý, khí hậu, tiếng ồn, các yếu tố về kinh tế. Hạn chế nguy cơ ô nhiễm cho sản phẩm và
nguyên liệu.
3. Ô nhiễm: nhà máy không gần nơi sản xuất men. Bầu không khí nhiễm nấm men.
4. Thiết kế:
- Giảm thiểu được nguy cơ nhầm lẫn.
- Vệ sinh dễ dàng.
- Bảo trì thuận tiện.
- Chống được nhiễm chéo và tích tụ bụi bẩn.
- Tránh được tất cả các tác động có hại đến chất lượng sản phẩm.
- Nguyên tắc thiết kế: LƯU Ý: Luồng di chuyển của nguyên liệu; Luồng di chuyển của nhân viên;
Luồng di chuyển (thứ tự vận hành) của quy trình Phải hợp lý.
- Thiết kế và xây dựng thuận tiện cho việc vệ sinh.
- Tránh được sự xâm nhập côn trùng và các súc vật – cần có biện pháp ngăn ngừa côn trùng.
5. Xây dựng:
- Ánh sáng (đặc biệt cho khu vực kiểm tra cảm quan).
- Kiểm soát được nhiệt độ và độ ẩm.
- Có biện pháp thông gió hữu hiệu.
- Vật liệu xây dựng phù hợp.
- Hệ thống điện.
- Nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với tính chất của sản phẩm đang được sản xuất và lưu trữ.
- Nhiệt độ và độ ẩm phải được kiểm soát và theo dõi, ghi nhận.
- Các khu vực phát sinh bụi (lấy mẫu, cân, trộn, đóng gói thuốc bột…).
- Biện pháp chống nhiễm chéo.
- Biện pháp vệ sinh.
- Ví dụ - Khu vực cân:
- Cung cấp khí.
- Kiểm soát bụi.
- Bề mặt (tường, sàn, trần) dễ vệ sinh
- Không có khu vực tích bụi
- Bảo vệ được nguyên liệu, sản phẩm và công nhân.
6. Bảo trì:
- Cần thường xuyên được bảo trì.
- Việc sửa chữa và bảo trì phải không được ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
7. Các khu vực đặc biệt:
Khu vực phụ:
- Khu nghỉ ngơi, giải trí phải tách biệt khỏi khu vực sản xuất và kiểm nghiệm
- Khu vực thay trang phục, rửa tay và vệ sinh phải dễ dàng tiếp cận và phải đủ số lượng
- Khu vực bảo trì nên tách rời khu vực sản xuất, nếu không thể thì các công cụ nên được để ở khu
vực riêng.
- Nhà nuôi súc vật: riêng biệt, hệ thống khí riêng, đường vào riêng.
Kho:
- Khu tiếp nhận nguyên liệu và xuất thành phẩm phải riêng biệt.
- Mái che để bảo vệ.
- Có khu vực vệ sinh các thùng nguyên liệu khi nhập.
- Vệ sinh bao bì trước khi nhập kho.
- Lau sạch.
- Hút bụi
- Màn chắn gió, quạt chắn gió.
- Kho phải đủ để lưu trữ. Phải phân chia ra khu vực chưa nguyên liệu, bao bì, sản phẩm, sản phẩm
loại bỏ,...
- Kho phải thực hiện FIFO, FEFO (nhập trước – xuất trước; hết hạn dùng trước – xuất trước)
- Đảm bảo GSP.
- Tất cả đối tượng đều phải có nhãn tình trạng.
- Đảm bảo các yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, phòng chống loài gây hại.
- Kiểm soát nguyên vật liệu:
Chỉ được sử dụng nguyên liệu đã đạt yêu cầu .
Không được để nguyên vật liệu trên sàn
Tất cả các đối tượng (thùng, bao, can, chai, ...) phải có các thông tin (tên, số lô).
Khu vực cân:
- Thao tác cân phải được thực hiện ở khu vực riêng.
- Thiết kế phù hợp: tường và sàn nhà phải nhẵn, không tích bụi và dễ vệ sinh
- Hệ thống lọc bụi.
Khu vực sản xuất:
- Chống nhiễm chéo.
- Có khu vực dành riêng cho các sản phẩm có khả năng gây kích ứng cao hoặc các chế phẩm sinh
học (các pennicilins) hoặc các chế phẩm sinh học (các vi khuẩn sống).
- Có khu sx biệt lập cho một vài kháng sinh, các hocmon, các chất gây độc tế bào.
- Không được sản xuất các sản phẩm không phải là dược phẩm trong cùng khu vực.
- Thiết kế mặt bằng phù hợp với trình tự của quy trình SX.
- Có các cấp sạch phù hợp.
- Không gian đủ cho các thao tác và lưu các sản phẩm trong quá trình SX.
- Các thiết bị được đặt tại các vị trí hợp lý:Chống nhiễm, nhầm lẫn và bỏ qua giai đoạn của quá
trình sản xuất.
- Có khu vực được thiết kế đặc biệt cho giai đoạn đóng gói.
- Mặt bằng phải tránh được nhầm lẫn và nhiễm chéo.
- Nơi chứa và thao tác có sử dụng các nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao bì, sản phẩm trung gian,
bán thành phẩm.
Tường, sàn, trần phải nhẵn, không có vết nứt hoặc vết nối.
Không được thôi các tiểu phần.
Thuận tiện cho vệ sinh.
- Khử trùng nếu cần thiết.
- Đường ống, đèn, hệ thống thông gió: dễ tiếp cận và vệ sinh.
- Bảo trì từ bên ngoài.
- Miệng ống thoát phải đủ lớn và có biện pháp chống trào ngược.
- Không được có các đường ống hở.
- Thông gió, kiểm soát khí.
- Lọc khí phù hợp với cấp vệ sinh ngăn ngừa nhiễm và nhiễm chéo, nhiễm từ (ra) môi trường ngoài
- Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối.
- Kiểm soát trong thời gian sản xuất và thời gian không sản xuất.
- Không được mở cửa sổ ra bên ngoài.
Khu vực kiểm nghiệm: (kiểm tra chất lượng)
- Phòng QC tách khỏi khu vực sản xuất.
- Có khu vực riêng cho các thử nghiệm sinh học, vi sinh, phóng xạ.
- Đủ diện tích để tránh nhầm lẫn và nhiễm chéo.
- Nguyên liệu xây dựng phù hợp
- Chống khói, thông gió
- Có hệ thống cấp khí riêng
- Có phòng riêng cho các thiết bị đặc biệt (chống rung, chống ẩm…)
Nhiệt độ và độ ẩm phù hợp. Điều kiện làm việc Các chất thải khác
- Loại nguyên nhân ô nhiễm từ bên ngoài vào nhà máy: lọc khí.
- Loại nguyên nhân ô nhiễm trong các khu vực sản xuất, cân.. trao đổi khí.
- Sự trao đổi khí:
Nguyên tắc: pha loãng – thu hồi – lọc – cấp
Cần có sự chuyển động liên tục, sự pha loãng phải đạt hiệu quả.
- Air lock và Air Shower:
Sản xuất ở các khu vực khép kín và riêng biệt.
Tiến hành sản xuất theo chiến dịch (tách biệt bằng thời gian) sau đó được làm vệ sinh thích đáng
theo quy trình làm vệ sinh đã được thẩm định;
Có các chốt gió phù hợp, chênh lệch áp suất, hệ thống cấp và thải không khí;
Hạn chế tối đa nguy cơ tạp nhiễm gây ra do sự tái tuần hoàn hoặc tái lưu của không khí không
qua xử lý hoặc xử lý chưa đảm bảo;
Mặc trang phục bảo hộ ở những khu vực chế biến các sản phẩm; hoặc nguyên liệu;
Sử dụng các quy trình làm vệ sinh và khử trùng đã được đánh giá về hiệu quả;
Sử dụng một “hệ thống khép kín” trong sản xuất;
Kiểm tra dư chất;
Sử dụng nhãn ghi tình trạng sạch trên máy móc.
V. Thiết bị:
- Nguyên tắc:
Sự bố trí và thiết kế phải:
Giảm thiểu được nguy cơ sai sót.
Thuận tiện cho vệ sinh và bảo trì.
Tránh được
Nhiễm chéo, sinh bụi, tích bụi.
Mọi tác động xấu đến chất lượng sản phẩm.
Sự lắp đặt phải
Giảm thiểu được nguy cơ sai sót.
Giảm được nguy cơ nhiễm.
- Đường ống: Các đường ống cố định: có nhãn rõ ràng, cái gì chảy bên trong? Theo hướng nào?
Các đường ống dẫn khí và chất lỏng có thể gây nguy hiểm phải dùng các ống nối không thay thế
được (cố định).
- Cân và các thiết bị đo lường:
Sức cân phù hợp, chính xác.
Kiểm tra hằng ngày.
Kiểm định: định kì & hồ sơ lưu cụ thể.
- Thiết bị dùng trong sản xuất:
Thiết kế phù hợp
Cho phép vệ sinh dễ dàng và toàn diện
Có quy trình vệ sinh cho từng loại thiết bị, có hồ sơ theo dõi (sử dụng, bảo trì, hiệu chỉnh)
Không tác động xấu đến sản phẩm
Các vị trí, bộ phận tiếp xúc với sản phẩm phải được chế tạo bằng nguyên liệu trơ
Không thôi chất phụ gia và không hấp phụ các nguyên liệu
Thiết bị hư hỏng: đưa ra khỏi sản xuất hoặc dán nhãn phù hợp.
Thiết bị sản xuất:
Nên dùng các thiết bị kín.
Thận trọng để tránh nhiễm và nhiễm chéo với thiết bị hở.
Thiết bị “không chuyên dùng”: tránh nhiễm chéo liên tiếp.
Phải có sẵn bản vẽ của các thiết bị và hệ thống phụ trợ.
Rửa và sấy thiết bị:
Công cụ dùng để rửa và sấy khô thiết bị không được là nguồn gây nhiễm cho thiết bị
Thiết bị phải được thiết kế sao cho dễ dàng vệ sinh
Vệ sinh theo thời gian nhất định, giữa các lô và giữa các sản phẩm khác nhau
Các phương pháp rửa và vệ sinh
Thủ công
Tự động (clean in place, steam in place)
VI. Hồ sơ – Tài liệu:
1. Nhắc lại lý thuyết:
- KTCL (Quality control- QC) là một bộ phận của GMP liên quan đến việc lấy mẫu, tiêu chuẩn kỹ
thuật, kiểm tra, cũng như các quy định về tổ chức, về tài liệu, về giải phóng thuốc …nhằm đảm
bảo:
Các phân tích cần thiết và thích hợp đã được tiến hành một cách thực sự.
Các nguyên liệu, các bao bì đóng gói, các sản phẩm chỉ được giải phóng cho sử dụng, đem bán
hay cung ứng khi chất lượng của chúng đã được xem xét đạt yêu cầu.
- Hạn chế của QC
Việc lấy mẫu để kiểm nghiệm là công việc cần thiết, nhưng chưa đủ để đảm bảo sản phẩm sẻ luôn
luôn thể hiện đầy đủ các thuộc tính của chất lượng về các mặt như: tinh khiết, đúng thuốc, hiệu lực
và an toàn.
Thí dụ: QC không thể kiểm soát được:
Dây chuyền “sạch” (line clearance).
Kiểm tra các dữ kiện in.
Ghi tài liệu.
Làm vệ sinh và thanh trùng thích đáng.
Kiểm soát các điểm thiết yếu.
Xây dựng công thức đúng.
Tuân thủ các quy định.
Chỉ kiểm tra một số mẫu đại diện cho lô sản xuất. Điều này chỉ có ý nghĩa khi lô thuốc
đồng nhất.
Khả năng của phương pháp hay thiết bị kiểm nghiệm có hạn.
- GMP là một phần của đảm bảo chất lượng, giúp đảm bảo sản phẩm được sản xuất một cách đồng
nhất và kiểm soát theo đúng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng của chúng
cũng như theo đúng các quy định của giấy phép lưu hành.
- QC là một bộ phận của GMP liên quan đến việc lấy mẫu, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm tra, cũng như
các quy định về tổ chức, về tài liệu, về giải phóng thuốc…
- Trong vấn đề quản lý chất lượng thuốc, tự thân một mình GMP (bao gồm QC) chưa đủ, mà còn
phải được hỗ trợ bởi các phương pháp hiện đại về quản lý chất lượng, một trong đó là “Đảm bảo
chất lượng”
- 3 nguyên tắc cơ bản của QA:
1.Chất lượng, an toàn, hiệu quả.
2.Không thể chỉ thanh tra chất lượng của một sản phẩm.
3.Tất cả các quy trình đều phải được kiểm soát.
2. Ý nghĩa (mục đích) Hồ sơ tài liệu:
Xác lập tiêu chí cần đạt, hướng dẫn thực hành, kết quả đã đạt được của quá trình đảm bảo chất
lượng
3 mục tiêu:
Viết ra những gì phải làm.
Làm theo những gì đã viết.
Ghi hồ sơ.
3. Lý do:
- Công việc phải làm được xác định rõ và được phê duyệt chính thức
- Các tiêu chuẩn về sp, thiết bị, nhà xưởng dịch vụ được xác định rõ.
- Là bằng chứng cho thấy các giai đoạn của quy trình được xác nhận là thực hiện đủ, đúng trên các
loại thiết bị phù hợp.
- Là nguôn tư liệu để điều trị xem xét khi có sự cố về sản phẩm
- Là cơ sở để xem xét toàn bộ quá trình sản xuất => hiệu chỉnh quy trình
- Cái gì đã làm, làm thế nào
- Đang làm cái gì, làm thế nào Kế hoạch cho tương lai
- Thực hiện tốt hồ sơ tài liệu là một phần chủ yếu của hệ thống đảm bảo chất lượng.
- Các tài liệu dưới bảng văn bản tránh được những sai sót khi hướng dẫn bằng lời nói và cho phép
truy tìm lại nguồn gốc của từng lô thuốc.
- Các tiêu chuẩn, công thức sản xuất, các quy trình, các thao tác và hồ sơ lưu phải không được có sai
sót và phải sẵn sàng ở dạng văn bản. Tính rõ ràng của các văn bản có tầm quan trọng.
- Xác lập tiêu chuẩn nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
- Quy định các quy trình sản xuất, thử nghiệm
- Hướng dẫn thực hiện (các SOP)
- Cung cấp thông tin để xét duyệt xuất lô
- Tra cứu khi cần thiết.
4. Yêu cầu chung của hồ sơ tài liệu :
- Được thiết kế, soạn thảo, rà soát, phân phối thận trọng.
- Được phê duyệt, ký tên và ghi ngày.
- Phù hợp với hồ sơ đăng ký thuốc.
- Rõ ràng: tiêu đề, tính chất, mục tiêu + bản sao dễ đọc.
- Xem xét và cập nhật (thay thế) thường xuyên.
- Nhập dữ liệu (viết tay): rõ ràng, không tẩy xoá được.
- Mọi hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất có thể truy lại dễ dàng thông qua hồ sơ
- Hồ sơ điện tử
5. Yêu cầu về ghi tài liệu:
- Điều rất quan trọng là tài liệu phải dễ đọc.
- Ký tên
- Dùng mực đen hay xanh loại không tẩy được
- Không dùng viết chì, bút xóa bằng mực trắng
- Viết điền vào đủ các ô trống ( hoặc bằng chữ “ không áp dụng” )
- Ghi lại những sai lệch hay những bất thường
- Ghi chép vào hồ sơ ở thời điểm tương ứng.
- Như vậy hồ sơ phải được ghi chép ngay trong các công đoạn thiết yếu, phải chính xác.
“ Nếu chưa ghi tài liệu tức chưa xảy ra”
6. Các bản tiêu chuẩn: Áp dụng: nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao bì, sản phẩm trung gian, bán
thành phẩm, thành phẩm.
7. Hồ sơ đăng kí được duyệt:
QUY TRÌNH PHA CHẾ GỐC QUY TRÌNH ĐÓNG GÓI GỐC
GSP
GLP
1.2 Mục đích: vì sao phải nâng lên tiêu chuẩn GLP:
- Nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống các phòng kiểm nghiệm thuốc trên cả hai mặt quản lý
nghiệp vụ và quản lý kỹ thuật, kể cả khu vực quản lý nhà nước và doanh nghiệp
- Chức năng phòng kiểm nghiệm: đánh giá một loại thuốc có đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký
hay không. Phòng kiểm nghiệm sẽ là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý chất lượng.
- Nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” được áp dụng cho các cơ quan Nhà nước và
các doanh nghiệp, các phòng kiểm nghiệm tư nhân hay phòng kiểm nghiệm độc lập.
1.4. Giải thích thuật ngữ
- Đơn vị kiểm nghiệm: Là một bộ phận của phòng kiểm nghiệm thuốc được chuyên môn hóa để
thực hiện các phân tích theo một kĩ thuật chung.
- Hệ thống chất lượng: Bao gồm: mục tiêu, chính sách, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, qui
trình và nguồn lực để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng nội bộ và các mối quan hệ với khách
hang
- Báo cáo kết quả phân tích:
Báo cáo kết quả phân tích là tổng hợp các kết quả thử nghiệm và kết luận đối với mẫu được kiểm
nghiệm.
Báo cáo kết quả phân tích được ban hành bởi phòng kiểm nghiệm và căn cứ vào Hồ sơ kiểm
nghiệm.
- Tiêu chuẩn chấp nhận của kết quả phân tích: Các giá trị được xác định trước và được văn bản
hóa mà kết quả phân tích phải nằm trong giới hạn hoặc vượt giới hạn được nêu trong tiêu chuẩn
chất lượng.
- Hệ thống phân tích: Là một thiết bị hoặc một tập hợp hoàn chỉnh các thiết bị được dùng để tiến
hành các phân tích trên một mẫu
- Lô sản xuất: Là một lượng thuốc được sản xuất ra trong một chu kỳ sản xuất, đồng nhất và được
ghi một ký hiệu của lô
- Đơn vị lấy mẫu: Là một phần của lô sản xuất như một số gói, một số hộp hay một số thùng
nguyên vẹn hoặc không nguyên vẹn được chọn ra để lấy mẫu
- Mẫu ban đầu: Là một lượng thuốc được lấy ra từ một đơn vị lấy mẫu.
- Mẫu riêng: Là một lượng thuốc được tạo thành bằng cách trộn các mẫu ban đầu với nhau.
- Mẫu chung: Là một lượng thuốc được tạo thành bằng cách trộn lẫn các mẫu riêng với nhau.
- Mẫu cuối cùng: Là một phần của mẫu chung đủ để tạo mẫu phân tích và mẫu lưu.
- Mẫu phân tích: là một phần của mẫu cuối cùng dùng để phân tích.
- Mẫu lưu: là một phần của mẫu cuối cùng, được giữ lại để kiểm nghiệm lại khi cần thiết
2. Nguyên tắc “ Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”
2.1. Quản lý cơ sở hạ tầng:
2.1.1. Tổ chức và quản lý:
- Phòng thí nghiệm hoặc tổ chức mà nó là một phần Là một đơn vị có tư cách pháp được phép hoạt
động một cách hợp pháp và có trách nhiệm về mặt pháp lý
- Phòng thí nghiệm phải:
Có nhân sự quản lý và kỹ thuật + nguồn lực cần thiết
Có cơ cấu tổ chức + trách nhiệm, quyền hạn và mối liên hệ của tất cả các nhân viên và thực hiện
đánh giá hiệu quả CV.
Nhân sự phù hợp (Nhấn mạnh cấp phó, quản lí chủ chốt).
Đảm bảo truy xuất nguồn gốc của các mẫu thử.
Duy trì một hệ thống cập nhật đầy đủ tất cả các tiêu chuẩn chất lượng và các tài liệu liên quan.
Có quy trình để đảm bảo tính bảo mật.
3 phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm
nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2. Quản lý chất lượng: ( đọc qua)
- Mục đích: nhằm đảm bảo hoạt động của phòng kiểm nghieemk tuân theo nguyên tắc “GLP”.
- Nội dung: các mục tiêu, quy định, và phương pháp và các hướng dẫn nhẳm đảm bảo chất lượng của
các kết quả phân tích.
- Chương trình, quy trình và hướng dẫn công việc được mô tả; các tài liệu được phổ biến; các thành
phần của hệ thống nên được ghi thành văn bản.
Được đánh giá có hệ Thanh tra nội bộ và/ hoặc bên ngoài
thống và theo định kỳ
Được ghi chép lại trong hệ thống hồ sơ lưu trữ.
Báo cáo thamh tra/ đánh giá nội bộ và bên ngoài cho bất kỳ một hành
động tiếp theo được yêu cầu nhằm khắc phục thiếu sót.
Lãnh đạo Xem xét nguyên nhân kết quả của hoạt động điều tra
SỞ Y TẾ TP ĐN
Việc quản lý Chất đối chiếu phải do một người chịu trách nhiệm chính và phải mở sổ theo dõi.
Sổ theo dõi Ghi lại những thông tin sau: số thứ tự chất đối chiếu, tên, nguồn, số lô quy cách đóng
gói và đk bảo quản.
Lưu hồ sơ - Về đặc tính, thông số kỹ thuật
- Chất đối chiếu thứ cấp lưu lại các phương pháp và kết quả
Bảo quản - Đúng điều kiện qui định
- Phải được đánh giá định kỳ theo quy trình đánh giá chất đối chiếu.
Đóng gói Tất cả các loại chất đối chiếu thứ cấp phải được đóng gói, dán nhãn theo nguyên tắc đủ
để dùng cho một lần kiểm nghiệm.
Đánh giá lại - Tiến hành đánh giá lại định kỳ hoặc đánh giá đột xuất.
(giám sát) - Tiến hành kiểm tra hồi cứu nếu phát hiện chất đối chiếu không đạt
II.2.12. Hiệu chuẩn, đánh giá hiệu năng và thẩm định thiết bị, dụng cụ:
- Tất cả các thiết bị, dụng cụ và thiết bị khác (ví dụ như dụng cụ đo thể tích bằng thủy tinh và máy
chia dịch tự động) thuộc loại cần được hiệu chuẩn phải được dán nhãn, mã hóa hoặc định danh.
- Thiết bị phòng thí nghiệm phải được qua thẩm định thiết kế
- Thiết bị đo lường phải được hiệu chuẩn định kỳ
- Cần thiết lập quy trình cụ thể
- Phải có bản hướng dẫn sử dụng các thiết bị phân tích, trong đó nêu rõ các thao tác cănbản.
- Mỗi thiết bị phải có một sổ ghi chép gọi là sổ lí lịch máy gồm những thông tin sau: Tên thiết bị;
SX, số lô, mã số; vị trí đặt thiết bị; kết quả thẩm định; các hướng dẫn; ngày, kq, hiệu quả; bảo trì và
KH vảo trì; hư hỏng, ngừng hoạt động.
- Thực hiện theo một lịch cụ thể và lưu vào sổ lý lịch của máy:
Máy đo pH được đánh giá bằng các dung dịch đệm chuẩn trước khi sử dụng;
Cân phân tích cần được kiểm tra hàng ngày
Máy quang phổ hấp thu tử ngoại: hàng tháng
Máy quang phổ hồng ngoại : hàng quý
Cân, máy đo khúc xạ và máy quang phổ : 6 tháng / lần
- Tất cả các thiết bị phân tích cần hiệu chỉnh phải được đánh số, dán nhãn, ghi tình trạng hiệu chỉnh
và ngày hiệu chỉnh tiếp theo.
- Các thiết bị không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phải được đánh dấu và dán nhãn rõ ràng, không được
đưa vào sử dụng mà phải cách ly
- Phải có bản hướng dẫn sử dụng các thiết bị phân tích, trong đó nêu rõ các thao tác căn bản
- Mỗi thiết bị phải có một sổ ghi chép gọi là sổ lý lịch máy gồm những thông tin sau:
Tên thiết bị
Nhà sản xuất, mã số
Vị trí đặt thiết bị
Kết quả thẩm định
Các hướng dẫn
Ngày hiệu chỉnh kết quả
Kế hoạch bảo trì
Hư hỏng, ngừng hoạt động
II.2.13. Truy xuất nguồn gốc:
- Kết quả của thử nghiệm có thể truy xuất nguồn gốc, nếu cần, đến tận chất chuẩn gốc.
- Tất cả các hiệu chuẩn hoặc thẩm định thiết bị có thể truy xuất nguồn gốc đến các vật liệu đối chiếu
đã được chứng nhận và đến các đơn vị SI (truy xuất nguồn gốc đo lường).
II.3. Quy trình thao tác: Lấy mẫu nhận mẫu lưu mẫu
Lấy mẫu:
- Định nghĩa lấy mẫu : Là công đoạn chọn ra một phần nguyên liệu, thành phẩm hay Bán thành
phẩm để kiểm nghiệm
- Đối tượng lấy mẫu: Nguyên liệu; thành phẩm; bán thành phẩm.
- Các trường hợp lấy mẫu: có 2 trường hợp ( học thuộc )
Tự kiểm tra chất lượng: việc lấy mẫu do cán bộ chuyên môn của bộ phận KT chất lượng tiến
hành
Thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc:
Tiến hành theo kế hoạch. Có thông tin về chất lượng thuốc.
Việc kiểm tra chất lượng thuốc do cán bộ đoàn kiểm tra thực hiện.
- Nơi lấy mẫu:
Nơi sản xuất, bảo quản, Phân phối.
Vị trí lấy mẫu phải sạch
Môi trường; thoải mãn 2 yêu cầu: không được gây tạp nhiễm từ bên ngoài vào thuốc và thuốc
không được gây tạp nhiễm ra ngoài môi trường
- Người lấy mẫu:
Có hiểu biết về kiểm nghiệm thuốc
Nắm được các văn bản pháp quy QLCL thuốc, thủ tục pháp lý
Năm được các thao tác kỹ thuật lấy mẫu
- Lấy mẫu: trước khi lấy mẫu--- Dụng cụ lấy mẫu--- Đồ đựng mẫu
+ Trước khi lấy mẫu:
o Phải xem xét bao bì bên ngoài
o Quan sát sản phẩm bên trong
o Tất cả các nhận xét về cảm quan được ghi vào biên bản: có chữ ký của 3 bên: thanh
tra, người trực tiếp lấy mẫu, đại diện của cơ sở được lấy mẫu
+ Đồ đựng mẫu:
Các nhà phân phối hình thành hệ Hệ thống này cần đảm bảo tốt các tiêu
thống cung ứng thuốc (chuyên chuẩn trong lưu thông phân phối và bảo
nghiệp). quản thuốc từ nhà sản xuất đến các đơn vị y
Nơi cung cấp thuốc gián tiếp tế ,đến tay người bệnh.
- Lịch sử các qui định liên quan:
- Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 của BYT về thực hành tốt phân phối thuốc.
- Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật dược.
- Thông tư 03/2018/TT-BYT ngày 09 tháng 02 năm 2018 của BYT về thực hành tốt phân phối
thuốc.
- TT số 20/TT/2017/TT-BYT quy định về thuốc phải KS đặc biệt
I. Giới thiệu chung:
- Những hoạt động nào trong quá trình Phân phối?
Trang thiết bị vận chuyển, Bảo quản ở khu vực biệt trữ
nhằm tránh lẫn lộn
Sản phẩm bị loại bỏ
trả lại cho nhà phân Điều kiện bảo quản duy trì khi có quyết định sau cùng.
phối
Việc đánh giá và đưa ra quyết định xử lý do người được
phân công (bằng văn bản)
- Phải có phương tiện, trang thiết bị để vận chuyển các thuốc bị trả/ bị loại một cách an toàn và phù
hợp.
- Khi cần thiết, thuốc phải được huỷ theo đúng các quy định hiện hành của Bộ Y tế và các quy chế
liên quan.
- Hồ sơ về sản phẩm bị trả lại, bị loại bỏ và bị huỷ bỏ phải được lưu trữ theo quy định.
Sản phẩm trả Biết hàng hoá đã được bảo quản và xử lý trong các điều
lại được bán kiện phù hợp
Thời gian tuổi thọ còn lại đảm bảo đúng quy định
Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần theo đúng quy chế
Yêu cầu
Người bán Người mua
Hỏi liên quan bệnh, thuốc
Cung cấp thuốc, kiểm tra, đối chiếu: Tên thuốc, nhãn thuốc,
cảm quan, số lượng, chủng loại thuốc…
2. Bán thuốc:
a. Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc: 4 bước
- B1: Hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà người mua yêu cầu;
- B2: Tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc…
- B3: Cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc các thuốc bán ra về nhãn
thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- B4: Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm yết.
b. Các quy định về tư vấn cho người mua:
- Tư vấn đúng đắn, hiệu quả, phù hợp.
- Xác định rõ trường hợp cần tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp.
- Trường hợp cần thiết cần tư vấn để BN đi khám.
- TH chưa cần thiết dùng thuốc, cần tư vấn cho người mua hiểu, tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng …
- Không được tiến hành các hoạ tđộng thông tin,quảng cáo thuốc thuốc tại nơi bán thuốc trái với
quy định về thông tin quảng cáo thuốc.
c. Bán thuốc theo đơn:
- Người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành.
- Phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng
độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe
người bệnh, phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp: đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót
hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
- Dược sĩ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có: cùng hoạt chất, dạng bào chế,
cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua.
- Hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào sổ, lưu
đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc:
- Bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
- Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý
- Các thuốc kê đơn bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ:
- “Thuốc kê đơn” và sắp xếp phải đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
- Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất) và các thuốc độc hại,
nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy
nổ: phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh
theo đúng quy định của pháp luật.
4.Yêu cầu đối với người bán lẻ:
Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua.
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Giữ bí mật các thông tin của người bệnh.
- Trang phục áo blouse trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
Đối với người quản lý chuyên môn:
- Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua.
- Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc theo đơn tại nhà thuốc.
- Liên hệ với BS kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình huống xảy ra.
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại NT.
- Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề
dược; không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề
dược.
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn
- Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người quản lý chuyên môn
vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có CCHND phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên
môn theo quy định.
- Nếu vắng mặt > 30 ngày, người QLCM sau khi ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế
- Nếu vắng mặt >180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề dược cho người quản lý chuyên môn khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc.
+ Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
Các hoạt động khác:
- Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu
hành, thuốc phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục thuốc kê đơn. Biệt trữ các
thuốc thu hồi để chờ xử lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về khiếu nại hoặc thu hồi
thuốc.
- Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải để hủy theo quy định.
- Có báo cáo các cấp theo quy định.
IV. Đánh giá đáp ứng “ Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc:
A. Tài liệu kĩ thuật:
1. Sơ đồ nhân sự, danh sách nhân sự, tên, chức danh, trình độ chuyên môn.
2. Bản vẽ bố trí các khu vực của cơ sở bán lẻ.
3. Danh mục trang thiết bị (bao gồm cả thông tin về hệ thống máy tính và phần mềm quản lý nối
mạng);
4. Danh mục các quy định, hồ sơ, tài liệu, các quy trình thao tác chuẩn
5. Bản tự kiểm tra Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo Danh mục kiểm tra quy định tại Phụ lục II 2a
hoặc 2b hoặc 2c kèm theo Thông tư này đối với cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược tương ứng.
B. Phân loại đáp ứng GPP:
1. Cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc lỗi nào thuộc điểm không chấp
nhận và đạt 90% trên tổng điểm trở lên.
2. Cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc lỗi nào thuộc điểm không
chấp nhận và đạt từ 80% đến dưới 90% trên tổng điểm;
3. Cơ sở bán lẻ thuốc không đáp ứng: Cơ sở bán lẻ thuốc mắc từ 01 lỗi thuộc điểm không chấp nhận trở
lên hoặc chỉ đạt dưới 80% trên tổng điểm.
C. Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc:
1. Thời gian định kỳ đánh giá việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán lẻ thuốc là 03 năm, kể từ ngày kết
thúc lần đánh giá liền trước).
2. Tháng 11 hằng năm, Sở Y tế công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế kế hoạch đánh giá
định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc trong năm kế tiếp.
3. Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Sở Y tế công bố, cơ sở bán lẻ nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
định kỳ theo quy định trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá theo kế hoạch đã
được Sở Y tế công bố.
4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn Sở Y tế có
văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc báo cáo giải trình về việc chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc báo cáo
giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ
sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì Sở Y tế thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược của cơ sở bán lẻ thuốc
6. Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo thời hạn quy định, cơ sở
bán lẻ thuốc được tiếp tục hoạt động bán lẻ thuốc theo phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược, kể từ ngày nộp hồ sơ cho đến khi có kết quả đánh giá định kỳ.
D. Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP, bao gồm:
1. Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục III kèm
theo Thông tư này;
2. Tài liệu kỹ thuật cập nhật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự của cơ sở bán lẻ thuốc
(nếu có thay đổi);
3. Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong thời gian 03 năm gần nhất tính từ thời
điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở
Y tế) đến ngày đánh giá định kỳ.
E. Kiểm soát thay đổi:
a. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở
kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay
đổi địa điểm kinh doanh dược;
b. Thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ thuốc tại cùng địa điểm kinh doanh;
c. Mở rộng cơ sở bán lẻ thuốc;
d. Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc cơ sở bán lẻ thuốc.