You are on page 1of 21

Chương 1.

Môi trường giáo dục và sự hình thành phát triển nhân cách

Trình bày những thành tố cấu trúc của môi trường giáo dục gia đình.
Môi trường giáo dục gia đình là tổ hợp những điều kiện vật chất và tinh thần được
hình thành và nuôi dưỡng trong quá trình phát triển của gia đình.
Môi trường giáo dục gia đình bao gồm các thành tố :
- Những yếu tố tự nhiên – cảnh quan của gia đình
- Những sản phẩm vật chất – đồ dùng sinh hoạt trong gia đình
- Cách thức bài trí, sắp xếp không gian sinh hoạt trong gia đình
- Các dạng hoạt động sinh hoạt vật chất trong gia đình
- Các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và mối quan hệ giữa gia đình
với môi trường bên ngoài.
- Bầu không khí tâm lí trong gia đình
- Lối sống của gia đình và các thành viên trong gia đình
- Truyền thống của gia đình
- Các giá trị cốt lõi mà gia đình hướng tới
- Cách thức giáo dục con cái của các bậc cha mẹ
Trình bày những thành tố cấu trúc của môi trường giáo dục nhà trường.
Môi trường giáo dục nhà trường là tổ hợp những điều kiện vật chất và tinh thần
được thiết lập trong quá trình phát triển của nhà trường.
Môi trường giáo dục nhà trường bao gồm các thành tố :
- Cảnh quan và kiến trúc của nhà trường
- Không gian và các điều kiện, phương tiện dạy học – giáo dục
- Các dạng hoạt động trong nhà trường
- Các tổ chức trong nhà trường
- Năng lực làm việc và học tập của các thành viên trong nhà trường
- Các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường
- Nội dung và phương thức dạy học, giáo dục trong nhà trường
- Bầu không khí tâm lí trong lớp học và nhà trường
- Truyền thống của nhà trường

1
- Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi trong nhà trường
- Xúc cảm, niềm tin của các thành viên trong nhà trường
Trình bày những thành tố cấu trúc của môi trường giáo dục ở cộng đồng dân
cư.
Môi trường giáo dục ở cộng đồng dân cư là tổ hợp những điều kiện vật chất và
tinh thần được thiết lập trong quá trình phát triển của nhà trường.
- Môi trường cảnh quan của địa phương
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng của địa phương (nhà văn hóa, sân vận động, khu vui
chơi cho trẻ em,…)
- Các dạng hoạt động vật chất ở địa phương (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…)
- Các dạng hoạt động tinh thần của địa phương (hoạt động lễ hội, thể dục thể thao,
văn hóa – văn nghệ,…)
- Truyền thống của địa phương
- Sự hoạt động của các tổ chức đoàn thể ở địa phương
- Phong tục, tập quán, tín ngưỡng ở địa phương
- Bầu không khí tâm lí, dư luận xã hội ở địa phương
- Tính chất của các mối quan hệ ở cộng đồng dân cư
- Các giá trị cốt lõi của địa phương
Trình bày vai trò của môi trường giáo dục gia đình đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của con trẻ.
Môi trường giáo dục gia đình là tổ hợp những điều kiện vật chất và tinh thần được
hình thành và nuôi dưỡng trong quá trình phát triển của gia đình.
- Môi trường có vai trò là nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách
- Môi trường giáo dục gia đình được ví như trường học đầu tiên của lòng nhân ái
- Gia đình có ảnh hưởng thường xuyên, liên tục và suốt đời đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của con người
- Môi trường giáo dục gia đình cũng chứa đựng đầy đủ tính chất tác động của môi
trường nói chung đối với sự phát triển nhân cách của con người (đề ra yêu cầu,
làm nảy sinh nhu cầu,…)
- Môi trường giáo dục gia đình mang đậm tính chất tình cảm – tình ruột thịt giữa
các thành viên trong gia đình

2
- Những ảnh hưởng trong giáo dục gia đình tạo ra nền tảng cho sự phát triển nhanh
và bền vững trong nhân cách của con người.
- Giáo dục gia đình mang tính tình huống, nó gắn chặt với các dạng hoạt động của
các thành viên trong gia đình.
Trình bày vai trò của môi trường giáo dục nhà trường đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh.
Môi trường giáo dục nhà trường là tổ hợp những điều kiện vật chất và tinh thần
được thiết lập trong quá trình phát triển của nhà trường.
Môi trường giáo dục nhà trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó tạo ra một nền
tảng vững chắc cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Tác động của môi trường nhà trường đến sự phát triển nhân cách của học sinh rất
mạnh mẽ và toàn diện, nó có sự kết hợp giữa tính có mục đích của giáo dục nhà
trường với tính đa dạng của các mối quan hệ xã hội trong nhà trường.
Nhà trường là một xã hội thu nhỏ với nhiều mối quan hệ xã hội, các giới tính, các
lứa tuổi, các hoàn cảnh xuất thân, các dân tộc.v.v…
Môi trường nhà trường với những điều kiện vật chất mang tính sư phạm, với
những hoạt động phong phú và đa dạng ảnh hưởng một cách toàn diện tới sự phát
triển nhân cách của học sinh.
Các thành tố trong môi trường nhà trường được thiết kế, sắp đặt một cách có kế
hoạch phù hợp với sự phát triển nhân cách của học sinh, đặc biệt là chương trình
giáo dục, dạy học được thiết kế một cách khoa học tạo ra môi trường thuận lợi
nhất cho sự phát triển nhân cách của học sinh.

Chương 1. Môi trường giáo dục và sự hình thành phát triển nhân cách

Đánh giá môi trường giáo dục gia đình anh/chị.


Sinh viên đánh giá môi trường giáo dục gia đình của bản thân theo hướng chỉ ra
hiện trạng, những thuận lợi, khó khăn, và những giá trị giáo dục được tạo ra từ
những thành tố dưới đây :
- Những yếu tố tự nhiên – cảnh quan của gia đình

3
- Những sản phẩm vật chất – đồ dùng sinh hoạt trong gia đình
- Cách thức bài trí, sắp xếp không gian sinh hoạt trong gia đình
- Các dạng hoạt động sinh hoạt vật chất trong gia đình
- Các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và mối quan hệ giữa gia
đình với môi trường bên ngoài.
- Bầu không khí tâm lí trong gia đình
- Lối sống của gia đình và các thành viên trong gia đình
- Truyền thống của gia đình
- Các giá trị cốt lõi mà gia đình hướng tới
- Cách thức giáo dục con cái của các bậc cha mẹ
Đánh giá môi trường giáo dục ở trường phổ thông anh/chị đã học.
Sinh viên đánh giá môi trường giáo dục ở một nhà trường phổ thông mà bản
thân đã học theo hướng chỉ ra hiện trạng, những thuận lợi, khó khăn, và những
giá trị giáo dục được tạo ra từ những thành tố dưới đây :
- Cảnh quan và kiến trúc của nhà trường
- Không gian và các điều kiện, phương tiện dạy học – giáo dục
- Các dạng hoạt động trong nhà trường
- Các tổ chức trong nhà trường
- Năng lực làm việc và học tập của các thành viên trong nhà trường
- Các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường
- Nội dung và phương thức dạy học, giáo dục trong nhà trường
- Bầu không khí tâm lí trong lớp học và nhà trường
- Truyền thống của nhà trường
- Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi trong nhà trường
- Xúc cảm, niềm tin của các thành viên trong nhà trường
Đánh giá môi trường giáo dục ở địa phương nơi anh/chị cư trú.
Sinh viên đánh giá môi trường giáo dục ở địa phương – nơi bản thân cư trú theo
hướng chỉ ra hiện trạng, những thuận lợi, khó khăn, và những giá trị giáo dục
được tạo ra từ những thành tố dưới đây :
- Môi trường cảnh quan của địa phương

4
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng của địa phương (nhà văn hóa, sân vận động, khu vui
chơi cho trẻ em,…)
- Các dạng hoạt động vật chất ở địa phương (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…)
- Các dạng hoạt động tinh thần của địa phương (hoạt động lễ hội, thể dục thể
thao, văn hóa – văn nghệ,…)
- Truyền thống của địa phương
- Sự hoạt động của các tổ chức đoàn thể ở địa phương
- Phong tục, tập quán, tín ngưỡng ở địa phương
- Bầu không khí tâm lí, dư luận xã hội ở địa phương
- Tính chất của các mối quan hệ ở cộng đồng dân cư
- Các giá trị cốt lõi của địa phương
Phân tích vai trò của môi trường giáo dục đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Môi trường giáo dục là tổ hợp những điều kiện vật chất và tinh thần chứa đựng
giá trị giáo dục.
Môi trường là nguồn gốc của sự phát triển nhân cách;
Môi trường giáo dục làm nảy sinh ở cá nhân những nhu cầu tích cực; ảnh hưởng
đến động cơ, mục đích hoạt động của cá nhân qua việc đề ra những yêu cầu hợp
lý đối với cá nhân.
Môi trường giáo dục chứa đựng hệ thống những giá trị giáo dục (nhân văn) cần
giáo dục cho thế hệ trẻ, bao gồm: những giá trị trong quan hệ với bản thân;
những giá trị trong quan hệ với người khác; những giá trị trong quan hệ với công
việc và những giá trị trong quan hệ với môi trường tự nhiên.
Môi trường giáo dục (điều kiện vật chất, tinh thần chứa đựng giá trị giáo dục) có
nội hàm khái niệm khác với môi trường nhà trường (môi trường mà trong đó có
diễn ra hoạt động giáo dục). Có những môi trường không diễn ra bất kỳ một hoạt
động nào, song môi trường đó lại có những điều kiện vật chất và tinh thần chứa
đựng giá trị giáo dục thì môi trường đó là môi trường giáo dục. Ví dụ như: Khu
di tích Văn Miếu Quốc Tử Giám; Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,… chứa đựng rất
nhiều giá trị giáo dục.
Đánh giá môi trường giáo dục không phải là đánh giá những điều kiện nhiều hay

5
ít mà phải hướng đến đánh giá những giá trị được tạo ra từ những điều kiện đó.
Những điều kiện có thể có sẵn hoặc do con người tạo ra, song giá trị thì không
có sẵn.
Khi chủ thể thay đổi cách thức, cấu trúc của những điều kiện nhất định sẽ tạo ra
những giá trị giáo dục khác nhau. Ví dụ như: cây cỏ để mọc hoang không có giá
trị, nếu ta cắt xén và đem chúng trang trí cho không gian xanh ở gia đình hoặc
nhà trường thì nó đã tạo ra những giá trị giáo dục nhất định.

Làm thế nào để đánh giá được môi trường giáo dục một cách khoa học?
Để đánh giá môi trường giáo dục một cách khoa học, đòi hỏi người nghiên cứu
phải hiểu sâu sắc về các thành tố cấu trúc và đặc trưng môi trường giáo dục; về
lý luận đánh giá, đo lường trong giáo dục nói chung, trong đánh giá môi trường
giáo dục nói riêng.
Có quan điểm tiếp cận phù hợp khi nghiên cứu và đánh giá môi trường giáo
dục. Cụ thể, phải đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác, Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục; phải tiếp cận môi trường giáo dục từ nhiều phương diện.
Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ và nội dung đánh giá;
Vận dụng hiệu quả các phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp đánh
giá trong quá trình nghiên cứu môi trường giáo dục; Cần lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu, phù hợp
với các điều kiện cụ thể.
Trên cơ sở lựa chọn phương pháp nghiên cứu, đánh giá phù hợp, cần xây dựng
được công cụ đánh giá một cách chi tiết, cụ thể, khách quan và khả thi phù hợp
với nội dung và đối tượng đánh giá; cần xác định rõ các tiêu chí trong thang
đánh giá.
Thu thập và xử lý thông tin chính xác. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích định
lượng; đối chiếu, so sánh kết quả từ các phương pháp đánh giá khác nhau và rút
ra những kết luận về mặt định tính phù hợp.

Chương 2. Văn hóa nhà trường


Trình bày các nhóm giá trị được biểu hiện trong văn hóa nhà trường.

6
      Giá trị được coi như là những chuẩn mực, thước đo đúng và sai, xác định
những gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của mỗi cá
nhân và tổ chức.
       Giá trị trong nhà trường xét theo bình diện thời gian được phân chia thành 2
nhóm.
 Nhóm thứ nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong quá
khứ, xuyên suốt quá trình xây dựng và trưởng thành. Những giá trị này đã được
khẳng định và có tính ổn định. 
Nhóm thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý và tập thể giáo viên, học
sinh mong muốn nhà trường mình hình thành và phát triển trong hiện tại, tương
lai. Những giá trị mới này đang được tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát
triển mới phù hợp với những định hướng, những yêu cầu phát triển của ngành
cũng như sự phát triển của xã hội. Để đi đến sự ổn định, nhất thiết phải trải qua
thử thách, khẳng định theo dòng thời gian hoạt động của nhà trường.
Có nhà trường đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu thương giữa con người
với con người ; Có nhà trường đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo
trong công việc; Có nhà trường đề cao khả năng đổi mới thường xuyên để nâng
cao chất lượng dạy học, giáo dục; Có nhà trường quan tâm xây dựng và phát huy
các giá trị biểu hiện ra bề nổi như vẻ đẹp cảnh quan của trường lớp, cổng dậu,
vường hoa cây cảnh …
Trình bày tiêu chí đánh giá văn hóa học tập, thi cử của học sinh/sinh viên.
+ Khái niệm văn hóa học tập : Văn hoá học tập, thi cử là hệ thống những giá trị,
xúc cảm và thói quen học tập của mỗi cá nhân và tập thể được hình thành, nuôi
dưỡng trong quá trình học tập ở nhà trường tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức
sư phạm. 
+ Văn hóa học tập của học sinh/sinh viên biểu hiện ở những tiêu chí sau :
- Có mục đích học tập rõ ràng, có động cơ học tập đúng đắn (học vì sự cầu thị tiến
bộ, để lập thân, lập nghiệp, cống hiến cho sự tiến bộ của xã hội)
- Có thái độ học tập tích cực, có nghị lực vượt khó trong học tập, có tinh thần đoàn
kết, hợp tác, học hỏi, giúp đỡ bạn trong quá trình học tập; có tính trung thực trong

7
thi cử;
- Có phương pháp học tập khoa học (biết vận dụng các qui luật nhận thức, tình
cảm trong quá trình học tập; luôn lập kế hoạch học tập cụ thể); sáng tạo, hiệu quả;
quản lý tốt thời gian học tập và vui chơi;
- Tích cực vận dụng tri thức, kỹ năng đã học được vào thực tiễn để cải tạo cuộc
sống và hoàn thiện bản thân.
Trình bày những biểu hiện tích cực của văn hóa nhà trường.
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng nhau.
- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm,
luôn có ý thức chia sẽ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các quyết định
dạy và học.
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự
thành công của mỗi người.
- Nhà trường có những chuản mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.
- Sáng tạo và đổi mới.
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của
nhà trường.
- Khuyến khích đối thoại và làm việc nhóm.
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn.
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm.
- Chia sẻ tầm nhìn.
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng
đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
Trình bày những giá trị được xếp thứ hạng cao nhất và những biểu hiện tiêu
cực trong nhà trường.
+ Những giá trị được xếp thứ hạng cao nhất trong văn hóa nhà trường
- Sự đổi mới
- Chấp nhận rủi ro
- Trao quyền lực
- Sự tham gia của mọi người

8
- Tập trung vào kết quả
- Tập trung vào con người
- Làm việc nhóm
- Sự ổn định
+ Những biểu hiện tiêu cực (không lành mạnh – phi văn hóa)
- Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau.
- Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân.
- Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc.
- Trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ.
- Thiếu sự động viên, khuyến khích.
- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy.
- Thiếu sự hợp tác học hỏi lẫn nhau.
- Thiếu sự chia sẻ kinh nghiệm, tầm nhìn và quyền lực.
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết.
Trình bày giai đoạn 2 chuẩn đoán văn hóa trong qui trình xây dựng văn hóa
nhà trường.
- Chuẩn đoán văn hóa có thể được tiến hành bằng các phương pháp khác nhau như
sử dụng bộ câu hỏi FOCUS (nếu có thể), hoặc tiến hành xây dựng bộ câu hỏi riêng
(cần có sự cố vấn của các chuyên gia về văn hóa) ; tiến hành bằng các phương
pháp khác như quan sát; phân tích các loại hồ sơ và lịch sử văn hóa nhà trường,..
- Việc chuẩn đoán văn hóa phải chú ý không chỉ đến thực trạng mà cả những
mong đợi (văn hóa mong muốn)
- Sau khi xử lý dữ liệu cần chỉ ra khoảng cách giữa văn hóa mong muốn và văn
hóa hiện tại ; đề xuất những kiến nghị với lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều chỉnh chiến
lược và kế hoạch đổi mới văn hóa.
- Truyền đạt kết quả chuẩn đoán văn hóa tới cán bộ, công nhân viên trong trường
để họ có cái nhìn toàn diện về môi trường làm việc của họ và thực hiện các cam
kết đổi mới.
Trình bày giai đoạn 3 tiến hành đổi mới văn hóa nhà trường.
- Xác định công việc cần làm và biện pháp thực hiện (nên tập trung vào một số
công việc chủ yếu, không nền quá tham vọng làm nhiều việc một lúc)

9
- Thực hiện kế hoạch (đối với các vấn đề văn hóa tổ chức cần khởi xướng từ cấp
cao nhất xuống cấp thấp ; lãnh đạo không nên gây quá nhiều áp lực; thông tin
thường xuyên về những kết quả thành công cho cán bộ, công nhân viên trong
trường và tiếp nhận thông tin phản hồi,..); đối với các vấn đề văn hóa khác cần đổi
mới theo qui luật, và từng bước.
- Đánh giá sự đổi mới văn hóa nhà trường (sau một vài năm cần đánh giá và so
sánh kết quả chuẩn đoán văn hóa lần đầu và văn hóa mong muốn để xác định
khoảng cách và tìm kiếm biện pháp thích hợp).
Trình bày khái quát các nhóm giá trị văn hóa cốt lõi cần giáo dục cho học
sinh.
* Nhóm giá trị trong quan hệ với bản thân
(yêu cầu người học trình bày được 4 trong tổng các giá trị dưới đây)
- Tự trọng : thể hiện ở sự giữ gìn nhân phẩm trong mọi hoàn cảnh, điều kiện
- Kiềm chế, quản lý được bản thân
- Tự lực : Sống bằng sức lực và trí tuệ của mình
- Tự tin vào khả năng của mình
- Có ý chí vươn lên, luôn cố gắng để hoàn thiện
- Hiểu mình và biết đánh giá đúng mình
- Có bản lĩnh, chính kiến
- Khiêm tốn, giản dị, tiết kiệm
- Hài hòa nhu cầu vật chất và tinh thần, quyền và trách nhiệm cá nhân
- Có chí lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng
- Có ý thức giữ gìn và tập luyện để nâng cao thể lực
* Nhóm giá trị trong quan hệ với người khác
(yêu cầu người học trình bày được 4 trong tổng các giá trị dưới đây)
- Hiếu thảo với cha mẹ
- Thương yêu, nhường nhịn anh chị em
- Kính trọng và biết ơn thầy, cô giáo
- Cởi mở, chan hòa với mọi người
- Lịch sự, tế nhị trong giao tiếp
- Trung thực, thẳng thắn

10
- Đoàn kết, hợp tác
- Tôn trọng, khoan dung với người khác
- Chân thành với bạn bè
- Quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của người xung quanh
* Nhóm giá trị trong quan hệ với cồng đồng, Tổ quốc
(yêu cầu người học trình bày được 4 trong tổng các giá trị dưới đây)
- Hài hòa cái chung và cái riêng; quyền và trách nhiệm
- Tôn trọng những quy định chung của cộng đồng
- Có ý thức nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, xây dựng đất nước
- Phấn đấu góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh
- Thực hiện nghĩa vụ công dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước
- Tuân thủ pháp luật, thực hiện các chủ trương của Đảng
- Bảo vệ tài sản quốc gia
- Trung thành với Tổ quốc, với nhân dân
* Nhóm giá trị trong quan hệ với nhân dân và các dân tộc trong khu vực và trên
thế giới
- Yêu và bảo vệ chân lí, hòa bình
- Hiểu biết và tôn trọng các nền văn hóa khác, sẵn sàng tiếp thu các yếu tố văn hóa
tiến bộ phù hợp với văn hóa dân tộc
* Nhóm giá trị trong quan hệ với môi trường tự nhiên
- Hiểu biết và hành động vì sự trong sách của môi trường
- Yêu và sống hài hòa với thiên nhiên, chăm sóc và bảo vệ thiên nhiên.
Trình bày đặc điểm văn hóa của một nhà trường có chất lượng cao.
- Nhà trường tập trung vào học sinh, quan tâm đến sự thành công của mỗi học
sinh; chương trình tốt về mặt học vấn; nhấn mạnh vào việc học tập của học sinh;
có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng; tính công bằng cũng là một mục tiêu mà họ hướng
tới (có nghĩa là tất cả các gia đình đều có cơ hội tiếp cận chương trình đó).
– Có tinh thần làm việc theo nhóm giữa các giáo viên với nhau và tinh thần làm
việc giữa các nhóm với nhau ; hiệu trưởng tin tưởng, trao quyền tự chủ cho giáo
viên và có sự kiểm soát hợp lý – giáo viên có thể chấp nhận được;

11
- Công tác đánh giá chỉ nhằm giúp đỡ giáo viên cải thiện, nâng cao kỹ năng và
nghiệp vụ công tác của mình (không đánh giá giáo viên là tốt hay xấu).
– Có sự chia sẻ trong công tác lãnh đạo, sự cộng tác giữa các nhóm và các cá
nhân; giáo viên không bao giờ chấp nhận thất bại; có mối quan hệ tốt với cộng
đồng (nhà trường và cộng đồng có thể hỗ trợ cho nhau).
Trình bày vai trò của giáo viên trong xây dựng văn hóa nhà trường.
- Giáo viên là lực lượng chủ yếu thực hiện tiến trình đổi mới văn hóa nhà trường.
Họ vừa là chủ thể của quá trình đổi mới văn hóa nhà trường, là tấm gương văn
hóa giáo dục, đồng thời là khâu trung gian chuyển tiếp chiều hướng và nội dung
xây dựng văn hóa nhà trường tới học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động
giảng dạy và giáo dục.
- Trong một số nhà trường giáo viên có vai trò như “người làm thuê”, “đi theo”,
“nghe lệnh” và “người chấp hành”, họ đi theo một cách bị động, không tham gia
quyết định, chỉ có thể chờ sai phái, chấp hành lệnh và nhiệm vụ của nhà trường và
trung ương. Trong những nhà trường đó văn hóa mang tính bảo thủ, trì trệ, chậm
đổi mới và phát triển.
- Trong những nhà trường khác giáo viên được tự chủ, được cổ vũ tham dự và
phát triển lý tưởng giáo dục và sách lược quản lý, thì giáo viên có vai trò “cộng
sự”, “người quyết sách”, và “người phát triển”, và tất nhiên cũng là “người chấp
hành”. Trong những nhà trường này, giáo viên là những cộng sự cùng làm việc với
nhau, cùng gánh vác sứ mệnh nhà trường, tích cực tham gia vào các quyết sách
của nhà trường, đẩy mạnh công tác dạy dạy học và phát triển tương lai nhà trường.
Trình bày vai trò của cha mẹ học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường.
- Trong bất kỳ nhà trường nào, cha mẹ học sinh luôn là đối tượng tiếp nhận sự
phục vụ, nhà trường giáo dục con cái giúp họ; song vai trò của cha mẹ học sinh
trong những nhà trường có phương thức quản lý khác nhau cũng sẽ khác nhau rõ
rệt :
- Trong một số nhà trường cha mẹ học sinh tiếp nhận một thứ “phục vụ về lượng”,
tức thời gian lên lớp, số năm học và các nội dung theo chuẩn mực. Vai trò của họ
chỉ là “người tiếp nhận, người bị động”, tiếp nhận sự sắp đặt của nhà trường một
cách bị động, không thể tham dự vào quá trình giáo dục, cũng không cần nói ra

12
những kỳ vọng của mình, không thể giám sát, quản lý học sinh.
- Trong một số nhà trường khác, cha mẹ học sinh tiếp nhận một sự “phục vụ về
chất”, học sinh được hưởng sự giáo dục cần thiết, vai trò của cha mẹ học sinh là
“cộng sự” và là “người ủng hộ”, có thể tham dự vào quá trình giáo dục của nhà
trường; không những có thể hợp tác giáo dục cá thể học sinh mà còn nỗ lực tham
gia giúp đỡ nhà trường kiện toàn sự vận hành và phát triển, hiến tặng tài nguyên,
cung cấp các thông tin. Trong những lúc khó khăn nguy cấp, cha mẹ học sinh có
thể nâng đỡ và bảo vệ cho nhà trường.
- Lãnh đạo và giáo viên nhà trường cần nhận thức đúng và đầy đủ sức mạnh và trò
của cha mẹ học sinh, nhằm khái thác tố đa những tiềm năng của gia đình và xã hội
trong công tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng văn hóa nhà trường.

Chương 2. Văn hóa nhà trường


Phân tích thành phần có tính vật chất của văn hóa nhà trường.
+ Khái niệm văn hóa nhà trường: Văn hoá của một nhà trường là hệ thống niềm tin,
giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển
của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được
thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tổ chức sư phạm. 
+ Thành phần có tính vật chất của văn hóa nhà trường bao gồm:
- Đó là những hình thái vật thể hữu hình như những kiến trúc không gian trường
lớp, bàn ghế, cảnh quan trang trí trong lớp học và cảnh quan chung của trường học,
thiết bị dạy học, cách bố trí không gian nơi làm việc của giáo viên, hệ thống trang
phục…;
- Những hình thái ký hiệu như các tuyên ngôn về triết lý, sứ mệnh, các nguyên tắc,
quy định, nội quy, các cách thức giải quyết vấn đề, các quy định chung về phương
pháp tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ tục tiến hành công việc, các chương
trình công tác…;
- Các hành vi có thể nhìn thấy như nghi thức tập thể, cách tổ chức các hoạt động
tập thể (như tổ chức phát thưởng, sinh nhật, thăm viếng, liên hoan…trong tập thể

13
giáo viên, học sinh);
- Các hình thức sử dụng ngôn ngữ: logo, khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô
giao tiếp
 - Các biểu tượng, truyền thuyết được xây dựng và trình bày liên quan mật thiết với
lịch sử nhà trường, với nhà giáo hoặc học sinh của nhà trường.
Phân tích khái quát các thành tố cấu trúc cơ bản của văn hóa nhà trường.
+ Hệ thống các giá trị : Là tập hợp các phẩm chất đạo đức cơ bản của mỗi công dân
cần phải có, những đặc trưng của người Việt Nam, các giá trị mang tính truyền
thống và hiện đại như trách nhiệm, nghĩa vụ, sự tôn trọng lẫn nhau, hợp tác trong
làm việc mà tất cả các thành viên tùy theo vị trí, công việc của mình tuân thủ làm
theo.
+ Niềm tin : “là sự phức hợp độc đáo giữa các thành phần nhận thức, cảm xúc, ý
chí, nó có sức mạnh như một sự tất yếu bên trong quy định hành vi cá nhân”. Có
thể nói, bản chất của xây dựng văn hóa là định hướng tư duy. Tiến trình xây dựng
và thay đổi văn hóa trong tổ chức là quá trình để người ta tin rằng nên tư duy thế
nào là đúng, là tốt, trên cơ sở niềm tin đó người ta có hành động tương ứng.
+ Các chuẩn mực ứng xử : là các kiểu thái độ, hành vi cụ thể, là sự cụ thể hóa các
giá trị, niềm tin và trông đợi của các thành viên trong tổ chức, là cách thức con
người ứng xử trong một xã hội nhất định. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là chuẩn mực
không mang tính tuyệt đối. Ví dụ : khẩu hiệu, phương châm làm việc, sứ mệnh,
mục tiêu của nhà trường…
+ Những mong đợi : sự mong đợi hay kì vọng của nhà trường về kết quả học tập
cũng như sự thành công trong tương lai của học trò; mong ước học trò có nhiều
đóng góp hữu ích cho xã hội. Hôm nay người học tự hào về các thầy, cô, mái
trường yêu dấu mà các em đang học tập. Còn ngày mai, các thầy, cô sẽ tự hào về
những thành quả của các thế hệ học trò đã đạt được.
+ Tầm nhìn : tầm nhìn là ý tưởng về tương lai của nhà trường có thể đạt được, thể
hiện mong muốn của nhà trường và cộng đồng. Tầm nhìn thể hiện rõ quang cảnh
hiện thực, tin tưởng và hấp dẫn của tương lai…. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó
chỉ ra cầu nối giữa hiện tại với tương lai. Tầm nhìn giúp cho các thành viên trong
nhà trường hình dung được thành quả của sự phát triển chung trong tương lai
khoảng 20 đến 30 năm tới và thấy được trách nhiệm của riêng mình.

14
Phân tích các tầng bậc biểu hiện của bản sắc văn hóa dân tộc trong văn hóa nhà
trường.
+ Phân tích
Tầng bậc 1 – Thế giới quan, nhân sinh quan là tầng bậc sâu nhất, mang tính bản
chất và tương đối ổn định so với các tầng bậc khác trong toàn bộ hệ thống cấu trúc.
Bản sắc văn hoá dân tộc nằm ở tầng bậc này mang vai trò “kép” :
Một mặt, giữ vai trò là hạt nhân chi phối toàn bộ hệ thống và quyết định biểu hiện
của các yếu tố ở tất cả các tầng bậc.

Mặt khác, nó chính là cái ẩn sâu bên trong các yếu tố của văn hóa nhà trường. Qua
đó, những đặc trưng lớn, những hệ giá trị căn bản của bản sắc văn hoá dân tộc
được biểu hiện như là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và chi phối văn hóa nhà trường.
Tầng bậc 2 - Cách thức tư duy, lối sống, lí tưởng thẩm mĩ. Đây là tầng bậc
trung gian để từng bước hiện thực hoá thế giới quan, nhân sinh quan mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc trong đời sống xã hội, trong nhà trường. Ở tầng bậc này
văn hóa nhà trường được biểu hiện có tính cụ thể, đa dạng, phong phú và biến đổi
hơn.
Tầng bậc 3 - Ngôn ngữ, trang phục, phong tục tập quán, lễ nghi, kiến trúc, kho
tàng văn học nghệ thuât dân gian... là những biểu hiện vô cùng phong phú và đa
dạng của bản sắc văn hóa dân tộc trong đời sống xã hội. Tính cụ thể, biến đổi,
phong phú, đa dạng được biểu hiện rõ nét nhất ở tầng bậc này.
Ở tầng bậc 1 và 2 có tính ổn định hơn và chịu sự tác động mạnh hơn của yếu tố chủ
quan so với tầng bậc 3 ; tầng bậc 3 chịu sự tác động mạnh hơn của những yếu tố
khách quan.
Phân tích các thành tố cấu trúc của văn hóa nhà trường theo “mô hình tảng băng”.
+ Khái niệm văn hóa nhà trường: Văn hoá của một nhà trường là hệ thống niềm tin,
giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển
của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được
thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tổ chức sư phạm. 
+ “Mô hình tảng băng” về văn hóa nhà trường quan niệm văn hóa nhà trường gồm
phần nổi và phần chìm :
Phần nổi – phần có thể dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy bao gồm :

15
  - Những kiến trúc không gian trường lớp, bàn ghế, cảnh quan trang trí trong lớp
học và cảnh quan chung của trường học, thiết bị dạy học, cách bố trí không gian
nơi làm việc của giáo viên, hệ thống trang phục…;
 - Các hình thức sử dụng ngôn ngữ: logo, khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô
giao tiếp …
 - Những hình thái ký hiệu như các tuyên ngôn về triết lý, sứ mệnh, các nguyên tắc,
quy định, nội quy, các cách thức giải quyết vấn đề, các quy định chung về phương
pháp tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ tục tiến hành công việc, các chương
trình công tác…;
- Các hành vi có thể nhìn thấy như nghi thức tập thể, cách tổ chức các hoạt động
tập thể (như tổ chức phát thưởng, sinh nhật, thăm viếng, liên hoan…trong tập thể
giáo viên, học sinh);
  - Các biểu tượng, truyền thuyết được xây dựng và trình bày liên quan mật thiết
với lịch sử nhà trường, với nhà giáo hoặc học sinh của nhà trường.
Phần chìm – phần khó nhìn thấy, nghe thấy bao gồm :
- Những mong đợi, niềm tin, xúc cảm, thái độ, động cơ học tập và làm việc của học sinh
và giáo viên.
- Dư luận, tin đồn, ….
Phân tích giai đoạn 1 chuẩn bị trong qui trình xây dựng văn hóa nhà trường.
+ Khái niệm văn hóa nhà trường: Văn hoá của một nhà trường là hệ thống niềm tin,
giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển
của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được
thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tổ chức sư phạm. 
Xây dựng văn hóa nhà trường được tiến hành theo một qui trình xác định, gồm
nhiều giai đoạn.
Giai đoạn chuẩn bị cần thực hiện được những công việc sau:
- Thành lập ban chỉ đạo : Ban chỉ đạo cần bao gồm nhân sự ở mọi cấp và là những
người đáng tin cậy. Ban chỉ đạo thảo luận về hoàn cảnh và các yêu cầu cụ thể; đề
xuất các phương án ; xác định phương pháp khảo sát văn hóa; phân công công việc
và giao trách nhiệm cho các thành viên trong ban chỉ đạo; quán triệt tư tưởng đổi

16
mới từ lãnh đạo.
- Truyền thông : Lãnh đạo phải truyền đạt cho cán bộ, công nhân viên trong trường
về tầm nhìn mới của nhà trường, lí do phải đổi mới văn hóa nhà trường và mục tiêu
của việc đổi mới ; …nhằm lôi cuốn sự hưởng ứng của cán bộ công nhân viên trong
trường.
- Huấn luyện cán bộ khảo sát văn hóa : Bồi dưỡng cho cán bộ khảo sát có đầy đủ
kiến thức và kỹ năng về xây dựng văn hóa nhà trường ; có kỹ năng xây dựng công
cụ khảo sát ; có năng lực phân tích tình hình thực tiễn và đưa ra dự báo về mong
đợi của cán bộ giáo viên và học sinh về văn hóa nhà trường.
- Xác định tầm nhìn, chiến lược và văn hóa mong muốn. Trong quá trình xác định
các thành tố mới trong quá trình xây dựng văn hóa nhà trường, trong xây dựng tầm
nhìn và chiến lược cần tham khảo ý kiến của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
trường.
Phân tích khái quát nội dung xây dựng văn hóa nhà trường.
- Xây dựng văn hóa nhà trường là một quá trình vun trồng và nuôi dưỡng hệ thống
những giá trị cốt lõi và điều chỉnh những giá trị chưa phù hợp.
- Hệ thống giá trị không phải là cái tự nhiên mà có, nó được hình thành một cách
có chủ định và được các thành viên thừa nhận, chấp thuận.
Hệ thống giá trị của văn nhà trường bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị tinh
thần, nó tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau :
+ những tồn tại vật lý bao gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng
học, khung cảnh nhà trường, đồng phục, biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi, các
hoạt động văn hóa và học tập của nhà trường…trong đó nó mang các giá trị tinh
thần;
+ những tồn tại tinh thần – phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình cảm, niềm tin
của các thành viên đối với nhà trường,…
- Xây dựng văn hóa nhà trường bao gồm nhiều mặt, nhiều nội dung, như :
+ Xây dựng văn hóa tổ chức
+ Xây dựng văn hóa ứng xử
+ Văn hóa chia sẻ
+ Văn hóa học tập, thi cử

17
+ Xây dựng cảnh quan
+ Xây dựng hệ thống các giá trị, logo, khẩu hiệu.v.v…
- Xây dựng văn hóa nhà trường không phải là nhiệm vụ hay công việc của riêng cá
nhân nào, mà là nhiệm vụ của mọi thành viên trong nhà trường từ hiệu trưởng đến
nhân viên bảo vệ, từ giáo viên tới học sinh, thâm chí cả những thành viên, tổ chức,
cơ quan, đoàn thể có mối quan hệ với nhà trường.
Phân tích mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường và xây dựng thương
hiệu nhà trường.
+ Xây dựng văn hóa nhà trường tạo điều kiện và là cơ sở cho việc xây dựng thành
công thương hiệu nhà trường:
- Văn hóa nhà trường có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng
thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính văn hóa là một tính chất đặc thù của nhà
trường hơn bất kì một tổ chức nào. Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm
soát hành vi của mỗi cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và
bằng dư luận, truyền thuyết do những thế hệ con người trong nhà trường xây dựng
lên.
- Văn hóa nhà trường ảnh hưởng nhiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình
giáo dục trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó ảnh
hưởng rõ rệt đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong
nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả học tập của người
học.
- Văn hóa nhà trường giúp các thành viên thống nhất về cách nhận thức vấn đề,
cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động tạo ra sự gắn kết giữa các thành
viên, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực.
Vì vậy, có thể nói xây dựng văn hóa nhà trường đã dần tạo nên những phẩm chất
đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học. Đó là cơ sở nâng cao “thương hiêu”
của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.
+ Xây dựng thương hiệu nhà trường vừa là động lực, vừa là mục tiêu của xây dựng
văn hóa nhà trường :
- Xây dựng thương hiệu nhà trường tạo ra động lực cho việc xây dựng văn hóa nhà
trường - người dạy, người học có cảm giác tự hào, hãnh diễn vì được là thành viên,

18
được làm việc vì những mục tiêu cao cả của tổ chức nhà trường có thương hiệu.
- Xây dựng thương hiệu nhà trường là mục tiêu của xây dựng văn hóa nhà trường,
tạo ra nét bản sắc văn hóa của tổ chức nhà trường.
Phân tích mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với việc hình thành,
giữ gìn chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
+ Xây dựng văn hóa nhà trường có vai trò to lớn trong việc bảo tồn và phát huy
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp :
- Xây dựng văn hóa nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để hình thành, giữ gìn và
bảo vệ những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
- Xây dựng văn hóa nhà trường sẽ tăng cường sức mạnh đoàn kết của tập thể nhà
trường – một trong những chuẩn mực cơ bản của đạo đức nghề nghiệp.
- Xây dựng văn hóa nhà trường tạo môi trường thuận lợi để hình thành, xây dựng
những nhân cách văn hóa trong nhà trường.
+ Tập thể nhà trường sống, làm việc theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp góp
phần quan trọng vào việc xây dựng văn hóa nhà trường
- Mỗi giáo viên, nhân viên trong nhà trường là một nhân cách văn hóa sẽ góp phần
xây dựng môi trường văn hóa nhà trường phát triển.
- Lòng yêu trường, yêu nghề, gắn bó với nghề nghiệp, lối sống khiêm tốn, giản dị
của người giáo viên sẽ giúp họ vượt qua những khó khăn, thiếu thốn về kinh tế,
khắc phục được tình trạng “thương mại hóa” trong giáo dục, ngăn ngừa được
những tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, họ là lực lượng quan
trọng để xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh trong nhà trường.
- Lối sống kỉ luật và tinh thần trách nhiệm, ý thức cao về việc giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của mỗi giáo viên sẽ là tấm gương sáng để các thế hệ học sinh học
tập và làm theo, truyền nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, nó có sức lan tỏa,
ảnh hưởng đến việc giữ gìn và bảo vệ những giá trị văn hóa của nhà trường.
Phân tích vai trò của hiệu trưởng và cán bộ quản lý trong xây dựng văn hóa
nhà trường.
- “Hâm nóng” bầu khí của nhà trường, của học sinh (bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi
mở, cùng học sinh, giáo viên chí sẻ những thành tích mà nhà trường đạt được, chia
sẻ các ý tưởng làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà

19
trường.
- Ban giám hiệu là chìa khóa thúc đẩy sự thay đổi và hiệu trưởng là điểm khởi đầu
cho sự thay đổi.
- Nâng cao nhận thức của giáo viên về các giá trị văn hóa, tầm quan trọng của việc
đổi mới văn hóa, cách thức và phương tiện để đạt được mục tiêu đổi mới văn hóa.
- Thuyết phục giáo viên, cán bộ công nhân viên hòa đồng lợi ích của bản thân với
lợi ích của nhóm và tổ chức.
- Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội và nhu cầu tự khẳng định bản thân.
- Biết cách thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh.
- Tạo niềm tin trong đội ngũ;
- Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa đang tồn tại trong nhà trường, các
giá trị tích cực và tiêu cực, các giá trị mà các thành viên mong muốn,…
- Khuyến khích các quyết định mạo hiểm ;
- Đánh giá sự ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phát triển của đội ngũ, sự thỏa
mãn của khách hàng bên trong (học sinh) và bên ngoài nhà trường (xã hội), sự thay
đổi của tổ chức, cơ cấu quản lí và ra quyết định;
- Đánh giá ảnh hưởng của văn hóa lên bầu không khí của nhà trường.
Phân tích mục tiêu, nội dung phối hợp các lực lượng xây dựng văn hóa nhà
trường.
+ Mục tiêu :
- Phối hợp các lực lượng nhằm tạo ra sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và
cách thức hành động để xây dựng văn hóa nhà trường. Mỗi lực lượng luôn có vị trí,
chức năng và vai trò riêng, song để xây dựng thành công văn hóa nhà trường, nâng
cao chất lượng giáo dục đòi hỏi các thành viên trong và ngoài trường phải có sự
thống nhất từ nhận thức đến hành động.
- Phối hợp các lực lượng nhằm khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, sức mạnh
của các lực lượng trong xây dựng văn hóa nhà trường, nâng cao chất lượng giáo
dục và dạy học. Mỗi cá nhân, mỗi lực lượng luôn có những mặt mạnh, mặt yếu
khác nhau, có những năng lực, lợi thế nhất định. Những tiềm năng, sức mạnh đó sẽ
không được khai thác, phát huy khi không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực

20
lượng.
+ Nội dung phối hợp các lực lượng xây dưng văn hóa nhà trường bao gồm :
- Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan của nhà trường ;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh ;
- Phối hợp tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục và giáo dục văn hóa học tập
cho học sinh ;
- Chia sẻ kinh nghiệm, chia sẽ những thành công và thất bại trong công tác giáo
dục học sinh nhằm nâng cao năng lực giáo dục học sinh,
- Xây dựng các qui tắc ứng xử, làm việc và học tập ;
- Xây dựng tầm nhìn và chiến lược của nhà trường;
- Xây dựng các giá trị cốt lõi cần giáo dục cho học sinh và nuôi dưỡng các giá trị
văn hóa trong nhà trường ;

21

You might also like