You are on page 1of 95

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt


Định hướng giá trị ĐHGT
Điện công nghiệp ĐCN
Sinh viên SV
Điểm trung bình ĐTB
Nhà xuất bản NXB
Cán bộ viên chức CB viên chức
Trung bình khá TB khá
Số lượng SL

1
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu Trang
Tên bảng
bảng
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện
Bảng 3.1
qua nhận thức
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện
Bảng 3.2
qua thái độ
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện
Bảng 3.3
qua hành động
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.4
nhận thức
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.5
thái độ
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.6
hành động.
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.7
nhận thức.
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.8
thái độ
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua
Bảng 3.9
hành động
Bảng 3.10 Quan hệ giữa học lực với định hướng giá trị nghề của SV
Bảng 3.11 Quan hệ giữa học lực với định hướng giá trị nghề của SV
Quan hệ giữa nghề nghiệp gia đình với định hướng giá trị
Bảng 3.12
nghề của SV
Bảng 3.13 Các giá trị SV hướng tới khi chọn nghề ĐCN
Bảng 3.14 Ý nghĩa của các giá trị với bản thân SV
Bảng 3.15 Thứ hạng các giá trị với bản thân SV
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của các yếu tố đến định hướng giá trị nghề của

2
SV
Bảng 3.17 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề ĐCN
Bảng 3.18 Giá trị nghề gia đình định hướng cho SV
Bảng 3.19 Sự tác động của nhà trường phổ thông đến định hướng nghề
Bảng 3.20 Tác động của khoa, trường đến định hướng nghề

PHẦN MỞ ĐẦU

3
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, thế kỷ của sự phát triển không ngừng của khoa học
công nghệ cao, của thông tin … làm thay đổi toàn bộ mọi mặt đời sống xã hội.
Trong bối cảnh của thời đại mới, thời đại của nền kinh tế kỹ thuật đã dẫn đến sự
chuyển đổi thang giá trị của xã hội và tất yếu dẫn đến sự đánh giá và lựa chọn khác
nhau về nghề nghiệp. Có nhiều nghề trước đây được xã hội coi trọng nhưng đứng
trước bối cảnh mới của thời đại thì nhiều nghề đã mất đi và nhường chỗ cho nhiều
ngành nghề mới. Việc định hướng giá trị các ngành, nghề trong xã hội ảnh hưởng
đến mỗi cá nhân tham gia vào ngành nghề đó cũng như những SV còn ngồi trên ghế
nhà trường phấn đấu rèn luyện để đạt được thang giá trị của nghề nghiệp mà mình
lựa chọn.
Hiện nay đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
mạnh mẽ. Vì vậy, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng không ngừng mở rộng
quy mô, tăng cường hàm lượng kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu đó. Góp phần không
nhỏ vào công cuộc hiện đại hóa đất nước là đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngành điện và
đặc biệt là đội ngũ thợ lành nghề ĐCN. Theo thống kê của Tổng cục dạy nghề,
ĐCN là nghề có số lượng trường đăng ký đào tạo nhiều nhất với số lượng trên 6500
chỉ tiêu của các trường, cơ sở dạy nghề. Điều đó cho thấy nhu cầu đào tạo cũng như
sử dụng nhân lực cho nghề này đang ở mức cao. Tuy nhiên, SV tốt nghiệp cần phải
có những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề. Muốn vậy, SV phải
hiểu rõ về nghề ĐCN để lựa chọn, đánh giá và hướng tới, tức là phải có định hướng
giá trị nghề ĐCN thực sự đúng đắn để góp phần hoàn thiện nhân cách nghề hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu của quá trình đào tạo cũng như yêu cầu của thị trường lao
động.
Trên thực tế, bước đầu tìm hiểu cho thấy sự lựa chọn nghề của SV học nghề
ĐCN chưa xuất phát từ yêu cầu của nghề, thị trường lao động, đặc biệt là chưa thật
sự xuất phát từ nhận thức, nhu cầu, sở thích và năng lực của bản thân. Phần lớn các
em lựa chọn vào học là do không đỗ vào các trường Đại học và do gia đình lựa chọn
nhưng bản thân các em lại không yêu thích. Trong quá trình học tập, đa số SV chưa

4
tự giác tích cực học tập rèn luyện theo chuẩn đầu ra mà học với tâm lý để “lấy
bằng”. Do đó, khi ra trường SV chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng,
không tìm kiếm được việc làm đúng nghề học, phải làm những công việc không liên
quan đến nghề đã học gây lãng phí rất lớn về thời gian, tiền của công sức của gia
đình và bản thân.
Xuất phát từ những lý do trình bày trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Định
hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công
nghiệp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề giá trị và định hướng giá trị
* Trên thế giới
Vấn đề giá trị và định hướng giá trị đã có từ rất lâu và được nhiều nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Từ năm 1968 – 1974, Viện nghiên cứu thanh niên ở Đức đã tiến hành nghiên
cứu trên 1000 học sinh phổ thông và 2000 SV Đại học để tìm hiểu định hướng giá
trị.
Trong những năm 1977 - 1978, trong công trình nghiên cứu về vấn đề giáo
dục đạo đức cho thanh niên, trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên Bungari
đã đề cập nhiều đến vấn đề định hướng giá trị cho thanh niên, đặc biệt là so sánh sự
khác biệt giữa thang giá trị của thanh niên hiện nay với thế hệ cha ông trước đó [22,
tr. 34].
Năm 1983, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chỉ đạo phòng nghiên
cứu thanh niên lấy mẫu chung thanh niên ở lứa tuổi 18-24 của 11 nước như: Nhật,
Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Nam Tư, Philipin, Hàn Quốc, Braxin,
còn viện khảo sát xã hội Châu Âu ( EVS ) điều tra thanh niên lứa tuổi từ 15 - 25 ở
10 nước Châu Âu: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Italia, Đức, Lucxambua, Đan Mạch, Ailen,
Anh và Hy Lạp. Cả hai cuộc điều tra đều đề cập đến vấn đề giá trị và định hướng
giá trị của thanh niên, nhằm chuẩn bị cho họ sẵn sàng bước vào cuộc sống [21, tr.
23].

5
Năm 1986- 1987, UNESCO đã đề nghị Câu lạc bộ Rome tiến hành cuộc điều
tra quốc tế về giá trị đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI trong tình
hình có những vấn đề biến đổi thường xuyên và nhanh chóng về bạo lực đang ảnh
hưởng đến xã hội vào những năm cuối cùng của thế kỉ XX. Mục đích của cuộc
nghiên cứu là hướng dẫn người làm công tác giáo dục các vấn đề về giá trị đạo đức,
đề nghị họ mở rộng điều tra hơn nữa và sử dụng những điều đó vào hệ thống giáo
dục của các nước, ở tất cả những nơi mà lớp trẻ cần được giáo dục về giá trị đạo
đức [21, tr. 25].
Ở Nga, một số tác giả nổi tiếng như: Trixtaiakova, N.N Dkharov, V.N
Supkin đã nghiên cứu các vấn đề: lý thú nghề nghiệp; dự định nghề nghiệp và động
cơ chọn nghề của học sinh THPT. Trong những công trình nghiên cứu của mình,
các tác giả đã chỉ ra: học sinh THPT ở Nga không thích đi làm ngay, hầu hết họ
mong muốn được tiếp thu nền học vấn cao hơn nên nghề họ dự định chính là những
nghề được đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học… Việc chọn nghề của học sinh
THPT cũng khác nhau tùy theo lứa tuổi và giới tính.
Hơn 10 năm trở lại đây, các nước Châu Á và Đông Nam Á đã có nhiều cuộc
hội thảo về vấn đề nghiên cứu giá trị và giáo dục giá trị. Các chương trình giáo dục
giá trị đã được đưa vào trong trường phổ thông và cộng đồng ở một số nước như:
Indonesia, Phillippin, Singapore, Malaysia và Thái Lan.
* Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị ở Việt Nam tương
đối mới mẻ so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, kể từ thập niên 90 trở lại đây
đã có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề này.
Năm 1987 – 1988, ban Lý luận giáo dục và giáo dục chuyên nghiệp thực
hiện đề tài: “ Nghiên cứu và điều tra về xu hướng nhân cách của SV” [5]. Đề tài
đã chỉ ra những xu hướng nhân cách của SV và đề cập đến vấn đề giá trị sống của
SV với những đặc trưng nhất định.
Năm 1991 – 1995, chương trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước mã số
KX – 07: “Con người Việt Nam – mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã

6
hội” [2] đã được thực hiện. Nhiều nhánh đề tài xuất phát từ đây đã nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về định hướng giá trị của con người Việt Nam.
Đề tài mã số KX - 07 – 04 do tác giả Nguyễn Quang Uẩn làm chủ nhiệm,
nghiên cứu: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” [31]. Dựa
trên những giá trị được người Việt Nam quan tâm, đề tài chỉ ra xu hướng phát triển
nhân cách người Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và mở cửa.
Năm 1996, luận án phó tiến sĩ Triết học của tác giả Dương Tự Đam nghiên
cứu: “Định hướng giá trị của thanh niên SV trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”
[4] đã nêu ra một số biểu hiện đặc trưng, xu hướng phát triển và sự chuyển đổi định
hướng giá trị trong SV. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải pháp nhằm giáo dục
định hướng giá trị cho thanh niên SV theo yêu cầu của công cuộc đổi mới.
Cùng năm 1996, tác giả Nguyễn Thị Khoa với luận án phó tiến sĩ Tâm lý
học: “Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình của nữ trí thức hiện nay” đã
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giá trị, định hướng giá trị và nêu ra những đặc trưng,
xu thế định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình của nữ trí thức, từ đó xây
dựng những chuẩn giá trị gia đình Việt nam hiện đại [13].
Đầu năm 2002, tác giả Đỗ Ngọc Hà với luận án tiến sĩ “Định hướng giá trị
của thanh niên, SV hiện nay trước sự chuyển đổi về kinh tế, xã hội của đất nước”
[5] cho thấy những giá trị nào điều tiết được cuộc sống hàng ngày và hành vi xã hội
của SV, trên cơ sở đó xây dựng định hướng giá trị của SV Việt Nam.
Gần đây nhất, một số đề tài về định hướng giá trị đạo đức, lối sống được
quan tâm, như: “Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của SV sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh”, “Định hướng giá trị lối sống SV ở một số trường đại học tại
TPHCM” [22]. Cả hai đề tài này trên cơ sở nghiên cứu lý luận và hệ thống câu hỏi
mở để lấy ý kiến các nhà giáo dục, các chuyên gia, SV đã nêu ra hệ thống giá trị
đạo đức, lối sống. Trên cơ sở nghiên cứu, cả hai tác giả đều nhận định đa số SV
đều có định hướng giá trị đạo đức tích cực, lối sống đúng đắn.
Ngoài những đề tài nghiên cứu, còn có một số bài viết và báo cáo về giá trị
và định hướng giá trị được đăng trên các tạp chí khoa học. Nhìn chung, các đề tài

7
tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả tích cực lẫn tiêu cực của những
thay đổi về định hướng giá trị của người Việt Nam nói chung và của SV, học sinh
nói riêng, trên cơ sở đó đề ra những phương hướng và biện pháp để giúp SV, học
sinh hoàn thiện về mặt nhân cách.
2.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu định hướng giá trị nghề nghiệp
* Ở nước ngoài
Trên thế giới, những vấn đề liên quan đến việc đầu tư cho giới trẻ những
“công việc thích hợp " đã diễn ra từ rất sớm (gắn liền với sự phát triển của các
vương quốc châu Âu và các đế chế thực dân, thời trung cổ). Vì vậy, những ấn phẩm
và công trình nghiên cứu liên quan khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong các
tác phẩm này, định hướng giá trị nghề chưa được nghiên cứu một cách chuyên biệt
mà chúng mới chỉ được xem xét như một khía cạnh có ảnh hưởng đáng kể đến sự
phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân trong đời sống xã hội.
Năm 1849, ở Pháp đã xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề”. Đầu thế
kỷ XX, ở Đức, Mỹ, Anh đã có những tổ chức đầu tiên là phòng tư vấn chỉ dẫn cho
thanh niên tìm việc làm. Đến các phòng này, thanh niên học sinh được tư vấn về
việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai của họ [2, tr23].
Nhà tâm lý học Mỹ F. Parsons đã dùng test và anket để nghiên cứu năng lực
học sinh nhằm mục đích giúp các em có định hướng giá trị nghề nghiệp phù hợp.
Trong bài báo: “Mô hình nhân quả về lựa chọn nghề nghiệp ở nữ SV” ,
Fassinger (1985) đã cho thấy thành tích học tâp, định hướng thành công và thái độ
với bình đẳng giới dự đoán định hướng nghề của SV, định hướng lên hành vi chọn
nghề.
Hai nhà nghiên cứu Xô viết E.F. Ruwbalko và N.A. Volkova đã nghiên cứu
sự phát triển định hướng giá trị ở học sinh những lớp cuối bậc trung học phổ thông
và SV đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở học sinh đã có sự phát triển mạnh về
định hướng giá trị nghề nghiệp, đặc biệt là các định hướng giá trị nghề nghiệp thể
hiện trong việc định hướng các hoạt động chủ đạo nhằm hướng đến việc đạt được
các giá trị mục đích như định hướng giá trị nghề nghiệp. Đối với SV, các em đã có

8
định hướng giá trị nghề nghiệp rất cụ thể, các em đã xác định được những giá trị
nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Nghiên cứu của ông cũng dành dung lượng khá
lớn để viết về những kết quả nghiên cứu của ông về “mong muốn” mình trở thành
người như thế nào? Mong muốn đạt được những mục đích gì trong tương lai? Kết
quả nghiên cứu của hai nhà Tâm lý học này đã giúp cho việc giáo dục định hướng
giá trị nghề nghiệp đúng đắn và phù hợp với lứa tuổi học sinh các lớp cuối cấp phổ
thông trung học và SV đại học, phù hợp với sự phát triển của cá nhân và xã hội
[13].
Từ các công trình nghiên cứu trên có thể thấy, các nghiên cứu về định hướng
giá trị nghề nghiệp dành được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, chứng tỏ rằng
đây là một vấn đề quan trọng và rất cần phải nghiên cứu ở bất cứ một quốc gia nào,
một cá nhân nào.
* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chúng ta có thể kể tới một số đề tài, công trình nghiên cứu về
những vấn đề có liên quan đến định hướng giá trị nghề nghiệp như sau:
Tác giả Lê Thị Thanh Hương (2003), đã tiến hành nghiên cứu định hướng
giá trị nghề nghiệp của cán bộ nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của đề tài
này đã được tác giả phân tích định hướng giá trị nghề nghiệp của cán bộ nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn ở hai cấp độ: cấp độ mong muốn và cấp độ hoạt động
thực tiễn. Nếu như ở cấp độ mong muốn, sự định hướng vào giá trị có ý nghĩa xã
hội trội hơn sự định hướng vào các giá trị của riêng cá nhân thì ở cấp độ hoạt động
thực tiễn có xu hướng ngược lại: mặc dù nhiều cán bộ có nỗ lực ý chí khá song họ
lại đầu tư thời gian và sức lực cho việc kiếm sống tăng thêm thu nhập nhiều hơn
cho thành đạt trong nghề nghiệp [12].
Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2008) với đề tài “Định hướng giá trị nghề nghiệp
của học viên các trường Đại học quân sự hiện nay” đã đưa ra 3 yếu tố cơ bản về
định hướng giá trị nghề nghiệp là: nhận thức của học viên về giá trị nghề nghiệp
quân sự; thái độ của học viên đối với nghề và hành động được học viên lựa chọn,
thực hiện để tạo nên giá trị nghề nghiệp. Đồng thời, bước đầu chỉ ra các yếu tố ảnh

9
hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên, làm cơ sở để giáo dục cho
họ có định hướng giá trị đúng đắn, phù hợp với yêu cầu xây dựng quân đội và sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [24, tr.27 – 32].
Đề tài nghiên cứu “Định hướng giá trị nghề của học sinh Trung học phổ
thông tỉnh Sơn La” của tác giả Lò Mai Thoan (2010) đã chỉ ra các mặt biểu hiện
của định hướng giá trị nghề thể hiện qua tiêu chí về nhận thức và hứng thú là chủ
yếu. Trong việc tìm hiểu nhận thức của học sinh về giá trị nghề, tác giả đã đưa ra
30 giá trị nghề thuộc 3 nhóm: giá trị nghề cần thiết đối với xã hội, gia đình và cá
nhân. Hứng thú nghề là một trong các tiêu chí mang tính quyết định trong định
hướng giá trị nghề. Tác giả nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các giá trị
nghề cũng thông qua 30 giá trị trên [25].
Tác giả Phùng Thị Hằng (2012) đã tiến hành nghiên cứu “Định hướng giá trị
nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái
Nguyên”. Tác giả đã tìm hiểu định hướng giá trị nghề nghiệp bao gồm các khía
cạnh: dự định tương lai; những lý do, căn cứ chọn nghề; định hướng giá trị nghề
nghiệp và xu hướng chọn nghề. Nhìn chung, định hướng giá trị nghề nghiệp của
học sinh Trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên thể
hiện ở sự lựa chọn của các em đối với những giá trị nghề nghiệp cụ thể, có 13 giá
trị nghề nghiệp được các em đề cập đến. Tuy nhiên, mức độ lựa chọn đối với các
giá trị khác nhau có sự khác nhau [11].
Tổng quan tình hình nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp ở Việt
Nam cho thấy: ở nước ta, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về
định hướng giá trị và định hướng giá trị nghề nghiệp. Các nghiên cứu tập trung giải
quyết các vấn đề cụ thể như nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp trên các
khách thể khác nhau; nghiên cứu về mối quan hệ giữa định hướng giá trị nghề
nghiệp và giá trị cụ thể của nghề. Tuy nhiên, những nghiên cứu sâu và hệ thống từ
góc độ khoa học tâm lý về định hướng giá trị nghề nghiệp của SV nghề ĐCN còn
chưa được nghiên cứu.
Định hướng giá trị nghề nghiệp của SV có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển

10
nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Do vậy, việc
nghiên cứu định hướng giá trị của SV ĐCN ở nước ta hiện nay là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN
của SV trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp, đề tài đề xuất một số
kiến nghị giúp SV có định hướng giá trị nghề ĐCN đầy đủ, đúng đắn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giá trị, định hướng giá trị, định hướng
giá trị nghề, định hướng giá trị nghề ĐCN.
Khảo sát thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN và những yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp.
Đề xuất một số biện pháp giáo dục định hướng giá trị nghề ĐCN cho SV
trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề Thương mại và
Công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ khảo sát trên SV nghề ĐCN thuộc khoa Điện – Điện tử trường
Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5..1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa và khái quát
hóa những kiến thức lý thuyết có liên quan đến giá trị, định hướng giá trị, định
hướng giá trị nghề ĐCN làm cơ sở lý luận để thực hiện đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

11
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi theo mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu
thập thông tin về định hướng giá trị nghề của SV khoa ĐCN được thể hiện qua nhận
thức, thái độ và hành vi. Đây là phương pháp chính của đề tài.
* Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra viết. Qua phương pháp
này, chúng tôi thu thập thêm những thông tin từ phía giáo viên cũng như SV nhằm
bổ sung cho những kết quả nghiên cứu định lượng và giúp cho kết quả nghiên cứu
có độ tin cậy.
* Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng các công thức toán học dùng trong nghiên cứu khoa học
tâm lý và giáo dục học để xử lý số liệu điều tra với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
16.0.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung
nghiên cứu: Giá trị, định hướng giá trị, định hướng giá trị nghề, định hướng giá trị
nghề ĐCN của SV. Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV về mặt kinh tế, mặt thăng
tiến và mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua nhận thức, thái độ và hành động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn chỉ ra thực trạng về định hướng giá trị nghề
ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp. Kết quả nghiên
cứu của đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp giáo dục định hướng giá trị đúng
đắn cho SV, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục,
giáo viên và những người quan tâm…
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương sau:

12
- Chương 1: Cơ sở lý luận về định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao
đẳng nghề
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng định hướng giá trị công nghiệp của SV trường Cao đẳng
nghề Thương mại và Công nghiệp.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ

13
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP CỦA SV
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
(chương 1 không ghi điạ chỉ nghiên cứu)
1.1. Một số vấn đề lý luận về giá trị và định hướng giá trị nghề
1.1.1. Giá trị
1.1.1.1. Khái niệm giá trị
Giá trị và giá trị học được nghiên cứu từ lâu và được tiếp cận bởi nhiều khoa
học khác nhau. Thời cổ đại và trung đại, những tri thức về giá trị gắn liền với Triết
học. Cuối thế kỉ XIX, giá trị học mới tách ra thành một khoa học độc lập và thuật
ngữ giá trị được dùng như một khái niệm khoa học.
Trong tiếng Anh có 2 từ là: “value” và “Worth” đều có ý nghĩa là “giá trị”.
“Value” là giá trị, giá cả, ý nghĩa, còn “Worth” vừa có nghĩa là “giá trị”, giá cả, ý
nghĩa lại vừa có nghĩa là phẩm giá, phẩm chất.
Khái niệm giá trị được đề cập và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau như triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học, đạo đức học…
Trong triết học, có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị. Tuy nhiên, ở đây
giá trị chủ yếu được xét theo quan điểm Mác xít nên giá trị được coi là hiện tượng
xã hội đặc thù, mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động sáng tạo của con người.
Giá trị là sự thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan [31, tr 51].
Dưới góc độ xã hội học, xuất phát từ quan điểm khác nhau, có nhiều cách
hiểu khác nhau về khái niệm giá trị. Dựa vào mục đích và ý nghĩa của hoạt động đối
với cá nhân, Max Weber cho rằng giá trị là những gì có ý nghĩa và mang lại lợi ích
cho chủ thể. Trong khi đó, dựa vào ý nghĩa của các giá trị đối với cuộc sống thì
Giêm Pipon và Garich Belay (1991) cho rằng: Giá trị là các ý tưởng về các loại mục
đích hay các loại lối sống của một cá thể, nhóm hoặc xã hội mong muốn hoặc coi là
có ý nghĩa. Đó là những chất lượng để đảm bảo cuộc sống, các chuẩn tối thượng chỉ
đạo mọi hoàn cảnh thực tiễn [7].
Trong đạo đức học, giá trị luôn gắn liền với các khái nịêm trung tâm như: cái
thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc phạm vi đời

14
sống đạo đức của con người, các quan hệ xã hội và quá trình hình thành các chuẩn
mực, quy tắc đạo đức của xã hội [23, tr 19].
Dưới góc độ Tâm lý học, các nhà Tâm lý học đã sử dụng hàng loạt thuật ngữ
có liên quan: ước muốn, nhu cầu hay động cơ. Trước hết, giá trị không đồng nhất
với ước muốn và nhu cầu. Các nhu cầu nảy sinh từ sự hiếu hụt, những đòi hỏi tất
yếu mà con người thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Ước muốn là sự mong
mỏi nhằm vào một đối tượng hay trạng thái nhất định, những ước muốn có thể trở
thành một nhu cầu, trong đó pha trộn những ước muốn tương ứng. Còn giá trị là
những cái cần và có ích cho chủ thể. Mặt khác, các giá trị không phải là những động
cơ. Động cơ là cái thôi thúc con người hoạt động, là đối tượng mà hoạt động cần
chiếm lĩnh. “Một giá trị nào đó có thể có sức mạnh tương đối độc lập so với bất cứ
động cơ đặc thù nào đó, dù rằng theo một nghĩa nào đó nó vẫn còn có chức năng là
một hệ thống động cơ”. Khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu
động cơ thúc đẩy hành vi, hoạt động của con người trong định hướng giá trị và dự
báo xu hướng phát triển nhân cách.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là cái quy định mục đích của họat
động. Đó là vấn đề sống còn của từng con người, mà tổng hợp lại có thể nói rằng
vấn đề giá trị đi theo suốt đời người: xác định giá trị, hệ giá trị, thang giá trị, thước
đo giá trị, định hướng giá trị (gọi tắt là xác định giá trị), rồi theo đuổi giá trị, rồi
biểu hiện giá trị và thực hiện nó” [8, tr 150]. Như vậy, nói đến giá trị là nói đến
việc đánh giá, tìm ra ý nghĩa của sự vật này, sản phẩm kia mà chủ thể quan tâm tới,
có ước muốn đạt được để thực hiện một mục đích nào đấy.
Theo tác giả Trần Trọng Thủy: “Giá trị là một hiện tượng xã hội điển hình
biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực và các tư
tưởng chuẩn mực, mục đích, lý tưởng được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ
cho sự tiến bộ của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người” [26, tr11].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, có nhiều định nghĩa khác nhau về giá trị,
thông thường có thể hiểu: “Giá trị là cái đáng quý, cái cần thiết, có lợi ích, có ý
nghĩa, thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, của giai cấp,

15
nhóm, xã hội nói chung. Giá trị là một phạm trù lịch sử, thay đổi theo thời gian, là
một phạm trù xã hội, phụ thuộc vào tính chất của dân tộc, tôn giáo, cộng đồng” [27,
tr106].
Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập
thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát
từ điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách.
Khi đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động
lực thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định” [19, tr19].
Tóm lại, qua xem xét các quan niệm về giá trị ở trên, kế thừa các quan điểm
đã nêu, đề tài nghiên cứu quan niệm về giá trị như sau:
Giá trị là những cái có ý nghĩa đối với cá nhân hay nhóm xã hội, cuốn hút họ
vươn tới và thôi thúc hành động vì nó.
1.1.1.2. Đặc điểm của giá trị
Từ định nghĩa trên về giá trị, chúng ta có thể nhấn mạnh một số đặc điểm
sau của giá trị:
Giá trị là những cái có ý nghĩa đối với cá nhân hay nhóm xã hội, tức là được
chủ thể nhận thức về tầm quan trọng, sự cần thiết trong quan hệ với sự vật hiện
tượng mang giá trị.
Giá trị cuốn hút cá nhân hay nhóm xã hội vươn tới nó. Chủ thể khi đã nhận
thức một cách đầy đủ, các giá trị sẽ trở thành những tiêu chuẩn cho sự so sánh,
đánh giá và hướng tới của con người.
Giá trị thôi thúc con người hành động vì nó. Giá trị là nguồn gốc thúc đẩy
hành động, là cơ sở hình thành định hướng giá trị của con người và chính con
người lại là nơi sản sinh ra giá trị, đồng thời cũng là nơi duy trì, truyền thụ và điều
chỉnh các giá trị.
Trong mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm và yếu tố
hành vi của chủ thể trong quan hệ với sự vật hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự
lựa chọn, đánh giá và hướng tới của chủ thể. Giá trị là nguồn gốc sâu xa thúc đẩy
con người hoạt động, là cơ sở để hình thành định hướng giá trị của họ.

16
* Giá trị có một số vai trò cơ bản sau:
Giá trị có tác dụng như sự định hướng tới mục tiêu, thúc đẩy và điều chỉnh
hành động của con người nhằm đạt tới những mục tiêu đó.
Giá trị là cơ sở của việc đánh giá thái độ, hành vi nào đúng và nên có, hành
vi nào sai và không nên có. Sự thống nhất, ổn định về tâm lý, đạo đức, tinh thần
của cá nhân và xã hội được chỉ đạo bởi các giá trị. Nó là thang bậc, chuẩn hành vi
để các thành viên của xã hội so sánh, đối chiếu, phân biệt được những hành động
và suy nghĩ tốt đẹp, tích cực hoặc tiêu cực, sai lệch.
Các giá trị góp phần hình thành ý thức, thái độ và sức mạnh dư luận của đạo
đức để đối phó với những hành vi đi ngược lại lợi ích xã hội.
Các giá trị có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của con
người. Mọi cá nhân đều luôn có nhu cầu, khát vọng vươn tới những giá trị mới.
1.1.1.3. Phân loại giá trị
Hiện nay, có nhiều cách phân loại giá trị, tùy theo mục đích tiếp cận, tiêu
chuẩn, căn cứ mà mỗi tác giả có cách phân loại giá trị khác nhau.
Dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà người ta chia các giá trị
thành hai loại: giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Trong các giá trị vật chất, người ta
còn phân biệt giá trị sử dụng và giá trị kinh tế tức là cái có ích và cái có thể bán được
trên thị trường. Trong các giá trị tinh thần, người ta thường đề cập đến các loại giá
trị sau: giá trị khoa học hay còn gọi là giá trị nhận thức (cái chân lý), giá trị chính trị
(cái chính nghĩa, cái cách mạng..), các giá trị pháp luật (cái hợp pháp), giá trị đạo
đức (cái thiện, cái ác), giá trị thẩm mỹ (cái đẹp), giá trị tôn giáo (sự linh thiêng,
thánh thiện..). Mỗi loại giá trị có một phản giá trị tương ứng là thành một cặp hiện
tượng đối lập tương phản [32].
Theo J.H. Fichter, nhà xã hội học Mỹ, mỗi hiện tượng xã hội có thể được
dùng làm khởi điểm cho sự phân loại các giá trị. Để có cơ sở phân tích các giá trị,
ông dùng ba căn cứ để phân loại các giá trị là nhân cách, xã hội và văn hóa [35] .
Khi nghiên cứu về giá trị và phân loại giá trị, người ta thường nói đến một số
loại “cấu trúc giá trị” sau:

17
Cấu trúc chia theo các bình diện của cuộc sống: kỹ thuật, thông tin, xã hội,
tâm lý.
Cấu trúc chia theo các mặt của con người: giá trị kinh tế, giá trị xã hội, giá trị
thể chất, giá trị tinh thần, giá trị tri thức, giá trị đạo đức, giá trị chính trị.
Cấu trúc theo các mặt hoạt động, sinh sống: sản xuất, tiêu dùng, giao thông,
chỗ ở, sinh hoạt gia đình, thời gian rỗi [31].
Theo cách phân loại của Rokeach, có hai loại giá trị: giá trị mục đích và giá
trị công cụ. Theo ông, các giá trị mục đích là những mục đích, lý tưởng, những tình
trạng mục đích của tồn tại đáng để đạt được đối với cá nhân và xã hội. Các giá trị
này bao gồm: Thế giới hòa bình, an ninh quốc gia, tự do, bình đẳng, cuộc sống ý
nghĩa, tình bạn, chân thành, tôn trọng người khác, thông minh, sáng suốt, cuộc sống
sung túc. Các giá trị công cụ (phương tiện) là phương thức ứng xử lý tưởng tối ưu
đối với cá nhân và xã hội trong mọi tình huống liên quan đến mọi đối tượng. Những
giá trị công cụ bao gồm: trách nhiệm, danh dự, lòng tin, thanh lịch, dũng cảm, hợp
tác, trong sạch, khoan dung, kỷ luật [31, tr 58].
Nhà giáo dục học T.Makiguchi thì mô tả hệ thống thang bậc giá trị bằng một
hình tháp đáy trụ mà đáy là các giá trị thẩm mỹ và đỉnh là các giá trị đạo đức, còn lợi
ích đứng giữa. Thang giá trị, theo ông bao gồm Thiện, ích, Mỹ (Giá trị đạo đức, giá
trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ) [9].
Hồ Chí Minh lấy hệ thống giá trị cần, kiệm, liêm, chính, trung với nước, hiếu
với dân làm các giá trị cơ bản. Tức là coi cái thiện, cái đức là cốt lõi, là thước đo của
mọi giá trị.
Nhìn chung, việc phân loại giá trị hết sức đa dạng và phong phú. Vì mục đích
khác nhau nên mỗi tác giả tiếp cận đến vấn đề giá trị theo hướng khác nhau nên có
thể nói mọi sự phân loại đều mang tính chất tương đối.
1.1.2. Định hướng giá trị
1.1.2.1. Khái niệm định hướng giá trị

18
ĐHGT là một khái niệm phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau ở trong và
ngoài nước. ĐHGT được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực nghiên cứu như
Xã hội học, Tâm lý học…
Theo A.V. Petrovski: “ĐHGT là phương thức chủ thể sử dụng để phân biệt
các sự vật theo ý nghĩa của chúng đối với chính mình, từ đó hình thành nội dung cơ
bản của xu hướng, động cơ hoạt động. Như vậy, ĐHGT có quan hệ đến các mặt
nhận thức, ý chí và cảm xúc trong sự phát triển nhân cách” [34] .
T. Lêvưkin cho rằng: “ĐHGT là việc đánh giá các khả năng và tình hình hiện
có để xác định các phương tiện và phương pháp nhằm đạt những mục tiêu đã đề ra”
[33].
Tác giả Thái Duy Tuyên đưa ra định nghĩa: “ĐHGT là thái độ, là sự lựa chọn
các giá trị vật chất và tinh thần, là một hệ thống tâm thế, niềm tin, sở thích của con
người đối với một giá trị nào đó. ĐHGT là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của cấu trúc nhân cách, được hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, bởi
kinh nghiệm sống cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài, giúp cá nhân tách cái có ý
nghĩa, cái thiết thân khỏi cái vô nghĩa, cái không bản chất” [27, tr3].
Theo tác giả Trần Trọng Thủy: “ĐHGT chính là các giá trị đã được con
người sống trong xã hội tiếp thu với tư cách như là những tiêu chuẩn của hành vi”
[26].
Sau khi đưa ra nhiều định nghĩa và phân tích khái niệm ĐHGT, tác giả
Nguyễn Quang Uẩn đã nêu lên các ý chung cơ bản sau: ĐHGT được hình thành
trong quá trình cá nhân hoặc nhóm người gia nhập vào các quan hệ xã hội với tư
cách chủ thể của hoạt động đó, hướng vào các giá trị có ý nghĩa cơ bản với cá nhân
hay nhóm; quá trình ĐHGT bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố nhận thức (đánh
giá), ý chí và cảm xúc (thử nghiệm) cũng như các khía cạnh đạo đức, thẩm mỹ
trong sự phát triển nhân cách; ĐHGT là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối
sống của cá nhân [33, tr.125].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “ĐHGT là cơ sở tư tưởng, chính trị, đạo đức,
thẩm mỹ của các giá trị được cá nhân hướng tới và thể hiện nó trong hoạt động thực

19
tiễn, là khả năng phân biệt, lựa chọn các đối tượng của con người theo giá trị và ý
nghĩa của chúng” [3, tr.161].
Theo tác giả Lê Đức Phúc: “ĐHGT là thái độ lựa chọn của con người đối với
các giá trị vật chất và tinh thần; là một hệ thống tâm thế, niềm tin, sở thích được
biểu hiện trong hành vi của con người. Đó cũng là năng lực của ý thức, nhận thức
và đánh giá các hoạt động và các sản phẩm xã hội khác nhau” [20]. Ở đây, tác giả
quan tâm đến 3 khía cạnh của ĐHGT, đó là: nhận thức, thái độ và hành vi.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: ĐHGT là cơ sở để hướng tới sự lựa chọn, một
cách đánh giá, một cách nhìn, một niềm tin, một mục đích tiến tới. Công việc cốt lõi
của ĐHGT là giáo dục giá trị” [6, tr154].
Như vậy, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về ĐHGT, trên cơ sở tiếp thu
các quan điểm của các nhà nghiên cứu về ĐHGT, chúng tôi đưa ra cách hiểu ĐHGT
như sau:
Định hướng giá trị là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn những giá trị
trong hoạt động sống của mình và được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành
động của cá nhân.
Định hướng giá trị là quá trình lựa chọn thể hiện thái độ đánh giá của chủ thể
đối với một đối tượng nhất định, nghĩa là chủ thể nhận thức, đánh giá những giá trị
mà bản thân đã lựa chọn.
Các giá trị mà chủ thể hướng tới là các giá trị mà có ý nghĩa, phù hợp với
bản thân. Các giá trị này có thể phù hợp với chủ thể, nhóm xã hội này nhưng không
phù hợp với chủ thể, nhóm xã hội khác. Điều này có nghĩa là ĐHGT của mỗi cá
nhân, nhóm xã hội có thể khác nhau và chúng ta có thể chỉ ra được đặc trưng về
ĐHGT của một tầng lớp, một giai cấp nào đó.
Các giá trị được chủ thể lựa chọn, đánh giá và hướng tới sẽ trở thành động cơ
cho hoạt động của chủ thể.
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò và quá trình hình thành định hướng giá trị
Từ khái niệm ĐHGT chúng ta có thể thấy một số đặc điểm sau của ĐHGT:
ĐHGT là một yếu tố quan trọng của cấu trúc nhân cách, được hình thành và

20
củng cố bởi nhận thức, bởi kinh nghiệm sống cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài
giúp cá nhân tách cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối với họ ra khỏi cái vô
nghĩa, cái không bản chất. Bởi vì, ĐHGT được hình thành thông qua quá trình cá
nhân gia nhập các quan hệ xã hội, hoạt động sống cơ bản và là chủ thể của hoạt
động đó, hướng vào các giá trị có ý nghĩa cơ bản với cá nhân hay nhóm.
Quá trình ĐHGT bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố nhận thức, thái độ và
hành động cũng như các khía cạnh đạo đức, thẩm mỹ trong sự hình thành và phát
triển nhân cách con người.
ĐHGT là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống cá nhân.
* Vai trò của định hướng giá trị
ĐHGT giúp cho con người lập chương trình cho hành động của mình trong
một thời gian dài, quy định đường lối chiến lược của hành vi. Đồng thời, định
hướng giá trị có thể quy định trực tiếp hành vi và thậm chí từng thao tác, động tác
của con người.
ĐHGT là “cái trục” mà mọi ý nghĩ và thế giới tâm lý của con người xoay
quanh. Nó không những chi phối tâm hồn mà còn là yếu tố chi phối, điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người, hướng hoạt động đến mục đích cơ bản của cuộc
đời.
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu ĐHGT là rất quan trọng và có ý nghĩa
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người, đặc biệt thế hệ trẻ. Vì vậy, hiện nay
việc giáo dục giá trị, ĐHGT đang trở thành vấn đề có tính chất toàn cầu.
Đối với thanh niên, SV do có sự thay đổi về nhận thức, tâm lý do ngoại cảnh,
môi trường học tập, do nhu cầu của cuộc sống và sự tác động của thế giới bên ngoài
nên việc ĐHGT của họ hiện đang có sự thay đổi khá phức tạp. Việc tìm ra cái
chung nhất ở hệ thống ĐHGT, định hướng giá trị nghề để từ đó nghiên cứu ĐHGT
nghề ĐCN là việc làm cần thiết hiện nay.
1.1.2.3. Phân loại định hướng giá trị
Các giá trị của con người rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Vì vậy, dựa
trên những căn cứ khác nhau có các cách phân loại ĐHGT cũng khác nhau, cụ thể:

21
Căn cứ vào đối tượng của sự định hướng, ta có:
+ Định hướng giá trị vật chất
+ Định hướng giá trị tinh thần
Căn cứ vào ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của những giá trị mà con người
đang theo đuổi, ta có:
+ Định hướng giá trị tích cực
+ Định hướng giá trị tiêu cực
Căn cứ vào ý nghĩa xã hội hay cá nhân của những mục đích cá nhân hướng
tới, ta có:
+ Định hướng giá trị xã hội
+ Định hướng giá trị cá nhân
1.1.3. Định hướng giá trị nghề
1.1.3.1. Khái niệm chung về nghề
Về thuật ngữ “nghề” hay “nghề nghiệp” được sử dụng khá đa dạng:
Thuật ngữ “nghề nghiệp” theo tiếng Anh là “Frofession” có nghĩa là
một công việc chuyên môn được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động
đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó, là hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại.
Theo từ điển tiếng Việt, “nghề” (hay “nghề nghiệp”): công việc chuyên môn
làm theo sự phân công lao động của xã hội [17,tr.654].
Như vậy, nghề là một hoạt động đặc thù của con người nảy sinh khi xã hội
có sự phân công lao động, hình thành cùng với sự phát triển của xã hội; là một lĩnh
vực hoạt động trong đó con người đem sức lao động vật chất hay tinh thần tùy theo
sự phân công lao động của xã hội để tạo ra những cái cần thiết cho xã hội, từ đó con
người thỏa mãn nhu cầu của mình để tồn tại và phát triển.
Trong nhiều từ điển khác, “nghề” được xem là một dạng hoạt động có nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ cho xã hội và bao gồm các hệ thống kiến thức với những tiêu
chuẩn nhất định trong tuyển dụng và nhu cầu của xã hội [18,tr.98] .
Một cách hiểu khác, nghề được hiểu theo góc độ thuật ngữ “việc làm”. Việc
làm là công việc, nghề nghiệp thường ngày để sinh sống; Hay việc làm là công việc

22
được giao cho làm và trả công. “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [Điều 13, Luật lao động
1995].
Nghề trong xã hội rất đa dạng, xã hội càng phát triển cao thì càng phát triển
nhiều nghề mới để đáp ứng nhu cầu của con người, của xã hội. Hiện nay, ở nước ta
có khoảng 33 nhóm nghề và mỗi nhóm lại chia thành nhiều nghề khác nhau. Dựa
trên cách phân chia của tác giả E.A. Klimov chia các nghề trong xã hội thành 5
nhóm: 1) Nhóm nghề “Người – Tự nhiên”; 2) Nhóm nghề “người – kỹ thuật”; 3)
Nhóm nghề “người – hệ thống kỹ thuật”; 4) Nhóm nghề “người – người”; Nhóm
nghề “người – nghệ thuật”. Trong xã hội, đặc biệt là trong xã hội hiện đại, con
người muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi người phải lao động trong một nghề
nhất định.
1.1.3.2. Giá trị nghề và định hướng giá trị nghề
a. Giá trị nghề
Giá trị của nghề chính là sự đánh giá của xã hội đối với nghề. Sự phát triển
của xã hội đã làm cho thế giới nghề trở nên phong phú, đa dạng và cùng với nó giá
trị nghề cũng được nâng cao. Nghề đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước, nó phục vụ thiết thực cho
đời sống của con người.
Giá trị nghề không chỉ do yếu tố khách quan đem lại mà còn do chính bản
thân con người (với tư cách là chủ thể hoạt động) cũng đã góp phần tạo nên giá trị
nghề. Khi xã hội càng phát triển thì giá trị nghề cũng phát triển theo và làm thỏa
mãn nhu cầu, những mong muốn của con người nhằm phục vụ tích cực cho sự phát
triển của con người cũng như sự phát triển của xã hội.
Giá trị ngành nghề không tách khỏi giá trị xã hội mà nó chịu sự chi phối của
các giá trị chuẩn mực xã hội. Xã hội đưa ra các điểm tựa như các văn bản công
nhận tư cách pháp lý, các hỗ trợ về chính sách và tài chính cho các hoạt động chức
năng của ngành. Giá trị của ngành nghề lại tác động đến cách nhìn nhận, thái độ
và hành vi của mỗi cá nhân trong ngành nghề đó.

23
Mỗi nghề trong xã hội đều có những giá trị khác nhau, nó phản ánh sự đánh
giá của cá nhân và xã hội đối với nghề nghiệp. Những giá trị này được khẳng định
ngay từ khi xuất hiện nghề nghiệp nhưng nó luôn biến đổi theo tiến trình phát triển
của lịch sử - xã hội.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiều:
Giá trị nghề là những cái có ý nghĩa đối với hoạt động nghề cũng như cuộc
sống của chủ thể, cuốn hút họ vươn tới và thôi thúc hành động vì nó.
b. Định hướng giá trị nghề
Dựa trên cơ sở những hiểu biết về giá trị, định hướng giá trị, giá trị nghề,
chúng tôi đưa ra quan niệm về định hướng giá trị nghề như sau:
Định hướng giá trị nghề là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn những giá trị
có ý nghĩa đối với hoạt động nghề, cũng như cuộc sống, được thể hiện qua nhận
thức, thái độ và hành động của chủ thể.
Định hướng giá trị nghề là quá trình chủ thể thể hiện thái độ đánh giá đối
với nghề mà mình lựa chọn. Thái độ này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của chủ thể
trong lĩnh vực nghề đó. Định hướng giá trị nghề là cái thúc đẩy hoạt động của chủ
thể nhằm hướng tới và đạt được các giá trị đó.
1.2. Nghề ĐCN và định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của SV cao đẳng nghề
1.2.1.1. Khái niệm SV
SV là người đang học tập tại các trường cao đẳng, đại học. Thuật ngữ SV có
nguồn gốc từ tiếng La-tinh “Students” có nghĩa là người học tập, làm việc tìm kiếm
tri thức. SV là nhóm xã hội có vai trò, vị trí đặc biệt là nguồn bổ sung lực lượng lao
động có trình độ cao cho đất nước.
Hiện nay, định nghĩa về SV được chấp nhận rộng rãi trong khoa học xã hội
là: SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt gồm những người đang trong quá
trình chuẩn bị tri thức để trở thành chuyên gia, hoạt động lao động trong một lĩnh
vực nhất định thuộc các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội. Một định nghĩa khác cho
rằng: SV là những người đang học tập ở các trường CĐ, ĐH trong và ngoài nước.

24
Do đặc điểm lứa tuổi, SV là lớp người đang hình thành và khẳng định nhân
cách, còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị -xã
hội, tính tự lập, độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao.
Đối với xã hội, SV là một nhóm xã hội được quan tâm. So với thanh niên
đang đi làm (có thu nhập) thì SV là một nhóm xã hội (thường dùng là tầng lớp hoặc
giới SV) trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ trong quá trình
học tập.
1.2.1.2. Đặc điểm tâm lý của SV cao đẳng nghề
Tuổi SV là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai đoạn
chuẩn bị để tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Ở
SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề cuộc sống,
học tập, sinh hoạt hàng ngày. SV là những trí thức tương lai, ở các em sớm nảy sinh
nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở trường cao đẳng nghề là cơ hội tốt để SV
được trải nghiệm bản thân, vì thế, SV rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời,
họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn
sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình. SV là lứa
tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực,
giàu ước mơ và hoài bão.
Đối với thanh niên, SV do có sự thay đổi về nhận thức, tâm lý do ngoại cảnh,
môi trường học tập, do nhu cầu của cuộc sống và sự tác động của thế giới bên ngoài
nên việc ĐHGT nghề của họ hiện đang có sự thay đổi khá phức tạp.
- Hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ của SV.
Bản chất hoạt động nhận thức của SV là đi sâu tìm hiểu những môn học,
những chuyên ngành khoa học cụ thể để nắm được nội dung, phương pháp, quy luật
của các môn khoa học khác nhau với mục đích trở thành những chuyên gia ở những
lĩnh vực nhất định. Nét đặc trưng trong hoạt động nhận thức là có thể hoạt động trí
tuệ tập trung, tư duy độc lập với nhiều thao tác như phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá. Có thể nêu ra các đặc điểm sau đây trong hoạt động nhận thức
của SV:

25
SV học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và
phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt động học tập của SV
diễn ra một cách có kế hoạch, mục đích, nội dung, chương trình, phương thức,
phương pháp, đào tạo phù hợp nhằm phát huy năng lực sở trường của SV. Phương
tiện hoạt động thực tiễn của SV được mở rộng và phong phú với các thư viện, tài
liệu từ phòng đọc, phòng thực nghiệm… Phương pháp học tập mới được coi là
nhiệm vụ rất quan trọng mà SV phải tìm ra. Bởi có phương pháp học tập phù hợp
thì mới đạt được kết quả học tập tốt [16, tr146].
- Đặc điểm tự ý thức của SV.
Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng nhất ở tuổi SV là sự phát triển
tự ý thức. Tự ý thức của SV được hình thành trong quá trình xã hội hoá và liên quan
đến tính tích cực nhận thức của SV, giúp cho SV có những hiểu biết và thái độ đối
với bản thân mình để chủ động hướng nhân cách theo các yêu cầu của xã hội. Trong
quá trình học ở trường ĐH, CĐ, việc xây dựng con đường sống tương lai của SV có
ảnh hưởng đến tự ý thức của họ. Mức độ tính tích cực của tự ý thức ở SV phụ thuộc
vào thời hạn đạt tới mục đích được vạch ra. Những SV có kế hoạch lâu dài trong
cuộc sống thường biểu hiện tích cực tự nhận thức trong hoạt động.
- Đặc điểm tự đánh giá của SV.
Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát
triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động,
hành vi của chủ thể nhằm đạt được mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Ở
SV, tự đánh giá phát triển mạnh với những biểu hiện phong phú và sâu sắc. Tự đánh
giá tuổi SV là một hoạt động nhận thức, trong đó đối tượng nhận thức chính là bản
thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thông tin về chính bản thân mình,
chỉ ra được mức độ nhân cách tồn tại ở bản thân, từ đó có thái độ hành vi, hoạt động
phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hoàn thiện và phát triển. Đặc điểm tự
đánh giá ở SV mang tính chất toàn diện và sâu sắc. Biểu hiện của nó là SV không
chỉ đánh giá hình ảnh bản thân mình có tính chất bên ngoài, hình thức mà còn đi sâu
vào các phẩm chất, các giá trị của nhân cách [16, tr154].

26
- Đời sống xúc cảm, tình cảm: Thế giới xúc cảm, tình cảm của SV biểu hiện
khá phong phú, sinh động trong đời sống hàng ngày phản ánh một thế giới nội tâm
tinh tế và nhạy cảm. Theo B.G.Ananhev và một số nhà tâm lý học khác, tuổi SV là
thời kì phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Trong đời sống SV những tình cảm này được
biểu hiện rất phong phú.
1.2.2. Khái quát chung về nghề ĐCN
Nghề ĐCN là một nghề thuộc hệ thống khoa học ngành nghề có mục tiêu là
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình độ nhằm trang
bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc
của nghề điện trong lĩnh vực công nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức
làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ
thể:
* Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp:
- Lắp đặt, bảo dưỡng, sử dụng và sửa chữa được các thiết bị và hệ thống
ĐCN và dân dụng.
- Phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp xử lý/ thay thế cải tiến mới, cải
tiến tương đương trong phạm vi nghề nghiệp. Có khả năng ứng dụng các thành tựu
Khoa học và kỹ thuật công nghệ vào thực tế.
- Phối hợp tốt về chuyên môn với đồng nghiệp. Có tính độc lập và chịu trách
nhiệm cá nhân. Có khả năng hướng dẫn, giám sát được công việc của những người
trong nhóm công tác do mình phụ trách. Có khả năng tự học để nâng cao năng lực
chuyên môn. Kèm cặp, hướng dẫn công nhân có trình độ thấp hơn.
- Tổ chức sản xuất nhằm phục vụ cho việc tổ chức, quản lý, điều hành sản
xuất của một phân xưởng, một tổ kỹ thuật, một cửa hàng bảo trì, bảo dưỡng hoặc

27
sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị dân dụng và công nghiệp.
* Yêu cầu về nhận thức, thái độ:
- Có hiểu biết về thành tựu và định hướng phát triển công nghiệp của địa
phương, khu vực, vùng, miền.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp
luật và các quy định tại nơi làm việc, trung thực và có tính kỷ luật cao, tỷ mỷ, chính
xác, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao ở các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất hoặc công ty kinh doanh về lĩnh vực điện.
- Yêu nghề, có ý thức cộng đồng và tác phong của công dân sống trong xã
hội công nghiệp. Có thói quen lao động nghề nghiệp, sống lành mạnh phù hợp với
phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa dân tộc;
- Luôn có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu
của công việc.
SV ĐCN là những người đang theo học chương trình đại học hay cao đẳng,
cao đẳng nghề ĐCN (trong phạm vi của đề tài, chúng tôi đề cập đến đối tượng SV
là những người đang theo học cao đẳng nghề ĐCN). Sau khi tốt nghiệp họ có bằng
cao đẳng nghề ĐCN.
1.2.3. Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề
1.2.3.1. Định hướng giá trị nghề ĐCN
Từ những phân tích trên chúng tôi xây dựng khái niệm công cụ của đề tài
luận văn như sau:
Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn
những giá trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề ĐCN cũng như cuộc sống được thể
hiện qua nhận thức, thái độ và hành động của SV.
Định hướng giá trị nghề ĐCN là những giá trị có ý nghĩa đối với SV, là
những giá trị mà họ hướng tới khi tham gia hoạt động nghề. Những giá trị này sẽ
thúc đẩy SV tích cực rèn luyện, học tập để đạt được nó.
Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV thể hiện qua nhận thức, thái độ và
hành động của SV.

28
1.2.3.2. Biểu hiện định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
Chúng tôi tìm hiểu định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng
nghề qua ba giá trị cơ bản: giá trị về mặt kinh tế của nghề; giá trị về mặt thăng tiến
của nghề; giá trị về mặt đạo đức của nghề.
Việc nghiên cứu định hướng giá trị nghề ĐCN của SV cũng xuất phát từ khái
niệm công cụ mà chúng tôi đã xây dựng ở trên. Đó là định hướng giá trị nghề ĐCN
được biểu hiện qua ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành động của chủ thể.
a, Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN
Giá trị kinh tế là giá trị mà bất chủ thể nào khi tham gia vào một hoạt động
nghề nghiệp trong xã hội đều hướng tới. Giá trị này có vai trò định hướng, thúc đẩy
chủ thể hành động nhằm thỏa mãn, đạt được nó trong quá trình sống của cá nhân
và xã hội.
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua ba khía cạnh:
nhận thức, thái độ và hành động.
- Nhận thức của SV về giá trị kinh tế của nghề ĐCN gồm có các khía cạnh sau:
Nghề đem lại cuộc sống ổn định: Khi lựa chọn nghề ĐCN, mỗi cá nhân đều
nhận thức được nghề sẽ mang lại cho bản thân một công việc có thu nhập đảm bảo
cho người làm việc trong nghề có một cuộc sống ổn định. Đó chính là giá trị mà
nghề mang lại cho chủ thể.
Nghề đem lại cho chủ thể có cuộc sống khá giả: khi hướng đến các nghề
nghiệp trong xã hội nói chung, nghề ĐCN nói riêng các SV còn mong muốn nghề
không chỉ đảm bảo cuộc sống ổn định mà còn phải có cuộc sống khá giả. Bởi xã hội
ngày càng phát triển đi lên với nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày
một nâng cao. Khát vọng có một cuộc sống khá giả từ chính nghề nghiệp của mình
sẽ là động lực để giúp con người tâm huyết, gắn bó với nghề và cống hiến cho nghề
nhiều hơn.
- Thái độ của SV về giá trị kinh tế của nghề ĐCN, biểu hiện:
SV thể hiện sự quan tâm đến việc nghề ĐCN sẽ đem lại cho bản thân một
công việc với mức thu nhập đảm bảo cho một cuộc sống ổn định. Khi xác định được

29
sự đảm bảo cuộc sống mà nghề ĐCN mang lại thì sẽ hình thành nên tình yêu nghề
của SV đối với nghề này. Khi nghề đảm bảo được cuộc sống thì SV sẽ hứng thú với
hoạt động học tập, hoạt động rèn nghề để có thể thực hiện tốt nhất công việc của
họ.
Không chỉ có nhu cầu có một cuộc sống ổn định, con người nói chung và SV
nói riêng đều hướng tới có một cuộc sống khá giả, thu nhập cao từ nghề. Sự quan
tâm, tình yêu, sự hứng thú với nghề ĐCN của SV phụ thuộc rất nhiều vào mức độ
thu nhập từ nghề. Định hướng giá trị nghề ở đây được thể hiện qua việc SV quan
tâm đến vấn đề trong tương lai nghề ĐCN có đảm bảo cho họ có một cuộc sống khá
giả không. Khi SV nhận thức được rõ vấn đề này, các em có thái độ tích cực trong
quá trình học tập và rèn nghề.
- Hành động khi hướng tới giá trị kinh tế của nghề ĐCN, biểu hiện:
Khi hướng tới giá trị kinh tế mà nghề mang lại, mỗi cá nhân sẽ có những
hành động khác nhau khi hướng tới giá trị ở các mức độ khác nhau. Nếu SV chỉ
mong muốn có một công việc với mức thu nhập đủ sống thì sẽ thể hiện ở hành động
như vẫn tham gia đầy đủ các hoạt động trong quá trình học tập, rèn nghề ở nhà và
ở trường, ngoài ra họ không tự giác, tích cực tìm hiểu thêm về nghề, rèn luyện các
kỹ năng ngoài nội dung học tập có sẵn.
Ngược lại, SV khi hướng tới giá trị kinh tế ở mức cao hơn, tức là mong muốn
nghề mang lại cho bản thân một cuộc sống khá giả thì các em sẽ có những hành
động rõ nét hơn, tích cực, chủ động học tập, rèn luyện kỹ năng tay nghề ở trường và
sẽ tìm các cơ hội để được thực hành nghề nhiều hơn ngoài quá trình học tập trong
nhà trường.
b, Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN
Khi hướng đến và lựa chọn nghề ĐCN, SV không chỉ suy nghĩ về giá trị kinh
tế của nghề mà còn hướng đến việc phát triển trong nghề ĐCN. Định hướng giá trị
thăng tiến là định hướng giá trị quan trọng giúp cho SV phát triển bản thân mình về
cả mặt chuyên môn lẫn nhân cách.
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện qua ba khía

30
cạnh: nhận thức, thái độ và hành động.
- Nhận thức về giá trị thăng tiến của nghề ĐCN.
Mỗi chủ thể tham gia vào hoạt động của nghề nói chung, nghề ĐCN nói
riêng, muốn phát triển được trong nghề cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có trình độ chuyên môn vững chắc, có kỹ năng thực hành nghề thành thạo.
Nhận thức được điều đó, SV xác định việc nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề
của mình. Họ hiểu rằng chỉ có nâng cao trình độ chuyên môn mới có thể giúp họ
đứng vững được trong nghề, nâng cao được thu nhập và mức sống của mình.
Bên cạnh trình độ chuyên môn, tay nghề tốt để phát triển được trong bất kỳ
ngành nghề nào trong xã hội thì người lao động cần có sự thừa nhận của đồng
nghiệp, của cơ quan, đơn vị. Khi có sự thừa nhận của những người xung quanh thì
mới có cơ hội thăng tiến trong nghề. Nhận thức được điều này, SV xác định cho
mình cách thức hoạt động để đạt được điều đó.
- Thái độ đối với giá trị thăng tiến của nghề ĐCN, biểu hiện:
Thái độ đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn được thể hiện ở chỗ trong
quá trình học tập và rèn nghề tại nhà trường, SV có ý thức học tập tốt, rèn luyện
các kỹ năng nghề. SV yêu thích, ham mê học tập để có được một kết quả học tập tốt
sau khi ra trường có thể hành nghề một cách thành công.
Khi SV nhận thức được việc hoạt động trong nghề ĐCN cần phải khẳng định
được vị thế chuyên môn của mình thì SV sẽ hướng đến việc có thái độ tích cực trong
học tập và rèn nghề. SV sẽ hướng đến việc cố gắng phấn đấu để khẳng định bản
thân.
- Hành động đối với việc thực hiện giá trị thăng tiến của nghề ĐCN.
Khi SV nhận thức đúng về giá trị nghề ĐCN và có thái độ tích cực đối với
nghề thì các em sẽ có những hành động thiết thực để đạt được sự thăng tiến trong
nghề. Biểu hiện:
Định hướng giá trị nghề của SV ĐCN được thể hiện qua những hành động
cụ thể để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Việc hướng đến giá trị thăng tiến
sau này cần được thực hiện bằng các hành động cụ thể đó là tích cực tiếp thu tri

31
thức, học tập, rèn luyện kỹ năng, tay nghề trong quá trình học tập hàng ngày ở trên
lớp, ở nhà trường. Các em hiểu rằng chỉ có học tập tốt thì mới có thể có được một
nghề tốt trong tương lai. Do vậy, sự nỗ lực học tập được thể hiện ở việc các em tích
cực hoạt động tiếp thu các tri thức, trong việc rèn luyện các kỹ năng thực hành.
Bên cạnh đó khi các em nâng cao được trình độ chuyên môn thì các em sẽ có
được một vị thế tốt trong chuyên môn, sẽ khẳng định được bản thân trong quá trình
làm việc. Ở đây, định hướng giá trị nghề thể hiện qua các hành động cụ thể trong
học tập, rèn luyện và thực tập nghề. Muốn khẳng định được bản thân trước đồng
nghiệp cơ quan trong tương lai, các em cần có kiến thức, kỹ năng tay nghề tốt và
các em sẽ có những hành động cụ thể trong quá trình rèn luyện, học tập trong nhà
trường.
c, Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN
Nghề nghiệp nào cũng cần phải có đạo đức của nghề, nghề ĐCN cũng vậy
và nó được thể hiện qua một số khía cạnh cơ bản sau:
- Nhận thức về giá trị đạo đức của nghề ĐCN.
Bất cứ nghề nào, người lao động cũng cần phải tôn trọng luật pháp, tôn
trọng những quy định tại nơi làm việc về an toàn lao động của nghề. Có phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực và có tính kỉ luật cao. Sẵn sàng đảm nhiệm các công việc
được giao liên quan đến nghề, có tác phong làm việc tốt đảm bảo yêu cầu của công
việc.
Bên cạnh đó SV cần hiểu biết về tầm quan trọng của việc phối hợp hành
động trong quá trình thực hiện nghề. Để phối hợp hoạt động nghề tốt thì họ cần
phải chia sẻ thông tin và giúp đỡ đồng nghiệp, phối hợp tốt về chuyên môn với đồng
nghiệp; Có tính độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân; Có khả năng hướng dẫn,
giám sát được công việc của những người trong nhóm công tác do mình phụ trách;.
Có khả năng tự học để nâng cao năng lực chuyên môn; Kèm cặp, hướng dẫn công
nhân có trình độ thấp hơn.
- Thái độ đối với giá trị đạo đức của nghề ĐCN, biểu hiện:
Tôn trọng luật pháp, tôn trọng những quy định về an toàn của nghề: ở đây

32
SV rèn luyện cho mình thái độ tôn trọng pháp luật của nhà nước, tôn trọng những
quy định của nghề .
Thái độ đối với việc chia sẻ thông tin thể hiện ở chỗ SV hướng đến việc chia
sẻ những thông tin về chuyên môn mà mình có được cho đồng nghiệp, đồng thời
cũng yêu cầu đồng nghiệp chia sẻ thông tin cho mình. Có thái độ tích cực trong quá
trình hợp tác làm việc cũng như hướng dẫn đồng nghiệp khi tham gia vào quá trình
làm việc nhóm.Thái độ này sẽ giúp họ hợp tác tốt trong công việc và đạt được hiệu
quả cao hơn khi tham gia hoạt động nghề.
- Hành động đối với việc thực hiện giá trị đạo đức của nghề ĐCN, biểu hiện:
Việc SV nhận thức, có thái độ đúng đắn với việc tôn trọng luật pháp, tôn
trọng các yêu cầu của cơ quan, đơn vị chưa đủ mà còn thể hiện ở việc thực hiện các
quy định của pháp luật nhà nước, của đơn vị công tác. Nếu ở trên, định hướng giá
trị nghề mới thể hiện ở việc SV hiểu về các giá trị đạo đức, có thái độ đúng với
những giá trị đạo đức này thì ở đây các em cần phải thực hiện các giá trị đạo đức
nghề nghiệp: luôn rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, đảm bảo an toàn lao động trong
quá trình thực hành nghề; Cần phải rèn luyện để nâng cao trình độ đáp ứng yêu
cầu của công việc.
Chia sẻ thông tin và giúp đỡ đồng nghiệp: định hướng giá trị nghề giúp SV
hiểu được rằng để thành công trong nghề các em cần phải chia sẻ thông tin với
đồng nghiệp, những người hành nghề cùng với mình, các em cần phải giúp đỡ đồng
nghiệp trong chuyên môn và trong cuộc sống.
1.3. Yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường cao đẳng
nghề
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Quá trình hình thành định hướng giá trị nghề ĐCN của SV cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nói
chung gồm hai nhóm yếu tố là chủ quan và khách quan.
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Gia đình

33
Mỗi con người sinh ra trong một gia đình nhất định và luôn chịu ảnh hưởng,
tiếp thu, kế thừa những giá trị truyền thống của các thế hệ trong gia đình. Bởi lẽ, gia
đình là một cộng đồng ổn định và xác định. Gia đình thực hiện các chức năng của
hoạt động kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức các lĩnh vực khác trong hoạt động sống
của con người: giáo dục từ tình cảm, đến kỹ năng, kỹ xảo; từ ứng xử đến đạo đức,
từ lối sống hình thành nên định hướng giá trị. Giáo dục gia đình có ý nghĩa hết sức
to lớn trong việc định hướng giá trị nhân cách, nghề nghiệp. Thông qua yếu tố gia
đình, chúng ta có thể giải thích được hiện tượng “thừa kế” tài năng trong một số gia
đình, qua nhiều thế hệ cùng theo một ngành nghề nào đó. Và rất nhiều người nhầm
tưởng rằng sự thừa kế đó như là hiện tượng di truyền. Nhưng hoàn toàn không phải
vậy, đây là một hiện tượng xã hội, một quá trình ảnh hưởng giáo dục có chủ định
hoặc không chủ định. Trẻ em trong gia đình ngay từ nhỏ, bắt chước người lớn, đầu
tiên là bắt chước bố mẹ, ông bà, anh chị lớn một cách tự nhiên về mọi mặt từ hành
vi, cử chỉ, cách nói năng… cho đến việc lựa chọn các giá trị cuộc sống nói chung,
giá trị nghề nghiệp nói riêng. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tế
cho thấy gia đình là môi trường đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách.
1.3.1.2. Nhà trường
Nhà trường là một môi trường giáo dục đặc biệt nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục con người, đào tạo nguồn nhân lực của một thời kỳ lịch sử nhất định. Hơn
nữa giáo dục nhà trường được tổ chức một cách có hệ thống theo một quy trình có
mục tiêu, nội dung, phương thức tổ chức cùng với đội ngũ thầy cô giáo có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện theo như
mục đích giáo dục. Như vậy, nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong quá trình định
hướng giá trị nhân cách, nghề nghiệp cho thế hệ trẻ. Mọi sự tác động giáo dục của
nhà trường có tác dụng hình thành định hướng nhân cách cho người học. Do đó
trong nhà trường việc SV hướng đến giá trị nào đó ít nhiều do nhà trường quyết
định. Thực tế xã hội Việt Nam hiện nay cho thấy do yếu tố hướng nghiệp còn hạn
chế nên phần lớn các em khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng đều không rõ

34
có thích nghề mình theo học hay không, có dấn thân vì sự nghiệp hay không.
Nhưng rồi trong quá trình theo học, với nội dung học thiết thực, việc thực hành
nghề được tổ chức thường xuyên, liên tục, phong phú và hấp dẫn… và từ đó tạo nên
tình yêu nghề của SV. Tình yêu này giúp cho SV chăm chỉ, tích cực học tập để có
tri thức về nghề, nâng cao trình độ chuyên môn để sau này có chuyên môn tốt, vị
thế tốt trong nghề.
Sự giáo dục của khoa, của nhà trường sẽ giúp SV nhận thức tốt về đạo đức
nghề, từ đó SV hướng đến giá trị đạo đức nghề thể hiện ở việc thực hiện các chuẩn
mực luật pháp của nhà nước, ở việc hợp tác thực hiện các chuẩn mực đạo đức của
nghề.
1.3.1.3. Xã hội
Ngoài gia đình và nhà trường thì yếu tố xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
vấn đề định hướng giá trị nghề của SV. Yếu tố môi trường xã hội ở đây ngoài môi
trường gia đình và cộng đồng nơi ở của cá nhân, bạn bè, thầy cô… có ảnh hưởng
trực tiếp đến định hướng giá trị nghề còn phải kể đến môi trường xã hội vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm các thể chế chính trị xã hội, môi trường văn hóa,
quốc gia, quốc tế có ảnh hưởng gián tiếp đến định hướng giá trị nghề của SV. Có
thể nói, tất cả các yếu tố này chưa bao giờ tác động nhiều đến định hướng giá trị
nghề của SV như hiện nay bởi họ rất nhanh nhạy và dễ bị ảnh hưởng trước những
thay đổi của xã hội bao gồm cả những cái tích cực lẫn tiêu cực. Nhìn chung, bên
cạnh những giá trị đạo đức, giá trị nghề nghiệp mới đang được hình thành ở học
sinh, SV hiện nay, trong tiến trình đổi mới của đất nước, của sự nghiệp giáo dục
cũng cần phải tính đến những chuẩn giá trị mới sẽ hình thành trong bối cảnh toàn
cầu hóa, trong thời đại khoa học công nghệ cao. CẦN NÓI RÕ HƠN YẾU TỐ XH
ẢNH HƯỞNG NTN ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ CỦA SV VỀ MẶT
KINH TẾ, THĂNG TIẾN, ĐẠO ĐỨC.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề
ngoài những yếu tố khách quan còn là yếu tố chủ quan – yếu tố thuộc về chính bản

35
thân SV. Bởi xét về bản chất như Marx đã nói: “Bản chất con người là tổng hòa các
mối quan hệ trong xã hội”. Nhưng sự lựa chọn của mỗi cá nhân vẫn giữ vị trí quyết
định trong quá trình định hướng giá trị ở mỗi chủ thể. Như chúng ta đã biết, con
người là một thực thể có ý thức, có cuộc sống riêng, có những mong muốn, nhu cầu
riêng; khi hoạt động và giao tiếp mỗi người lựa chọn sự tác động của xã hội theo
một cách riêng và tạo nên bộ mặt nhân cách của mình. Vì thế sự định hướng giá trị
nhân cách cũng như sự định hướng giá trị nghề của SV phụ thuộc vào các yếu tố
cấu thành nhân cách của chủ thể như trình độ học vấn, trình độ văn hóa, trình độ
hiểu biết chính trị xã hội của cá nhân…

Tiểu kết chương 1 (cho sang trang mới)


Từ phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Định hướng giá trị và định hướng giá trị nghề nghiệp đã thu hút được sự
quan tâm khá lớn của cá nhà nghiên cứu. Có nhiều công trình của các tác giả nghiên
cứu về vấn đề này. Các công trình đã xác định khái niệm định hướng, giá trị, định
hướng giá trị nghề cũng như biểu hiện của định hướng giá trị nghề.
Định hướng giá trị nghề là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn những giá
trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề, cũng như cuộc sống, được thể hiện qua nhận
thức, thái độ và hành động của chủ thể.
Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV là khuynh hướng của chủ thể lựa
chọn những giá trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề ĐCN, cũng như cuộc sống
được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành động của SV.
Định hướng giá trị nghề ĐCN biểu hiện ở ba giá trị cơ bản: giá trị kinh tế
của nghề, giá trị thăng tiến của nghề và giá trị đạo đức của nghề. Định hướng giá
trị nghề của SV ĐCN biểu hiện qua ba mặt: nhận thức, thái độ và hành động.
Định hướng giá trị nghề của SV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau, bao gồm cả yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan.

36
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
Nghiên cứu tư liệu liên quan đến lĩnh vực định hướng giá trị nghề nhằm xây
dựng cơ sở lý luận và thiết kế công cụ nghiên cứu là “Phiếu điều tra”.
2.1.2. Giai đoạn điều tra thử
Giai đoạn điều tra thử nhằm điều chỉnh bảng hỏi/công cụ nghiên cứu cho phù
hợp với thực tiễn. Trong giai đoạn này, chúng tôi xây dựng các câu hỏi sơ bộ sử
dụng để khảo sát thử. Trên cơ sở những thông tin thu được từ giai đoạn điều tra thử,
người nghiên cứu hoàn thiện các câu hỏi và xây dựng phiếu điều tra để khảo sát
chính thức.
2.1.3. Giai đoạn điều tra chính thức
Bảng câu hỏi sau khi được hoàn thiện sẽ được khảo sát chính thức ở 150 SV
thuộc 3 khóa của khoa Điện – Điện tử trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công
nghiệp.
2.1.4. Xử lý số liệu
Sử dụng các công thức toán thống kê trong khoa học tâm lý và giáo dục học
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu.
2.1.5. Hoàn thành luận văn
Viết và hoàn chỉnh luận văn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá nội dung các tài liệu
từ nhiều nguồn khác nhau có liên quan đến vấn đề định hướng, định hướng giá trị,
định hướng giá trị nghề để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

37
a. Mục đích: Tìm hiểu thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN, các yếu tố ảnh
hưởng đến định hướng giá trị nghề của SV.
b. Cách thực hiện: Sử dụng bảng câu hỏi “ PHIẾU ĐIỀU TRA” và phát cho 150 SV
của 3 khóa trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp.
Người nghiên cứu đã đến trực tiếp các lớp, phổ biến cách thực hiện phiếu với
SV, tiến hành khảo sát và thu phiếu trực tiếp tại các lớp sau khi khảo sát.
Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về 150 phiếu, đạt tỉ lệ
100%.
c. Nội dung
* Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho SV bao gồm 13 câu hỏi xoay quanh các
vấn đề về định hướng giá trị của SV về mặt kinh tế, mặt thăng tiến và mặt đạo đức
của nghề, những yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề của SV. Cụ thể các
câu hỏi khảo sát được chia ra như sau:
- Từ câu 1 - câu 3: đánh giá chung về định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp
- Từ câu 4 – câu 6: tìm hiểu định hướng giá trị về mặt kinh tế, mặt thăng tiến
và mặt đạo đức của nghề điện nghề ĐCN của SV biểu hiện qua nhận thức, thái độ
và hành động.
- Từ câu 7 - câu 13: tìm hiểu về những yếu tố tác động đến định hướng giá trị
nghề ĐCN của SV.
* Quy đổi điểm cho các câu hỏi 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11:
- Đồng ý/rất quan trọng/rất đúng/ảnh hưởng nhiều/thường xuyên: 3 điểm
- Đồng ý 1 phần/quan trọng/đúng 1 phần/ảnh hưởng ít/đôi khi: 2 điểm
- Không đồng ý/không quan trọng/không đúng/không ảnh hưởng/không bao
giờ: 1 điểm
* Điểm trung bình được phân theo 3 mức như sau:
Mức độ thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,67;
Mức độ trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức độ cao: 2,34 ≤ ĐTB < 3.

38
LƯU Ý CÁCH QUY ĐỔI CÁC MỨC ĐỘ TỪ QUAN TRỌNG... SANG
CAO, TB, THẤP ĐỂ PHÂN TÍCH CHO PHÙ HỢP
2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
a. Mục đích
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin thu thập được thông qua
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
b. Cách thực hiện
Ở mỗi khóa, người nghiên cứu chọn ra 3 SV bất kỳ để thực hiện phỏng vấn.
Như vậy số khách thể phỏng vấn là 9 SV.
Cuộc phỏng vấn được tiến hành trong bầu không khí cởi mở, chân tình, tạo
ra sự thân thiện và tránh đối đầu với khách thể để tạo cho họ cảm giác tin tưởng,
tâm trạng thoải mái.
Trong quá trình phỏng vấn, khách thể được trình bày một cách tự do về
những vấn đề người phỏng vấn đặt ra. Trong phỏng vấn, người phỏng vấn đưa ra
những câu hỏi thích hợp tại những thời điểm thích hợp.
c. Nội dung
Những thông tin về bản thân, nhận thức, thái độ và hành động của SV trước
những định hướng về mặt giá trị kinh tế, giá trị thăng tiến và giá trị đạo đức của
nghề cũng như các yếu tố tác động đến định hướng nghề của SV.
2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu như xác định tần
số, tính tỉ lệ phần trăm, tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn .
- Mô tả công thức tính chỉ số trung bình:

Trong đó là trung bình mẫu


xi giá trị quan sát thứ i
n số quan sát hay cỡ mẫu

39
- Điểm trung bình cộng (mean) được dùng tính điểm đạt được của từng mệnh
đề và từng yếu tố
- Mô tả công thức t - test:

Trong đó, là giá trị trung bình của mẫu, m là trung bình theo giả thiết, s là
độ lệch chuẩn, và n là số lượng mẫu. Nếu giá trị t cao hơn giá trị lí thuyết theo phân
phối t ở một tiêu chuẩn có ý nghĩa như 5% chẳng hạn thì chúng ta có lí do để phát
biểu khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Mô tả công thức của Spearman để tính hệ số tương quan hạng.
rrho = 1– [(6 ΣDi2)/n(n2 – 1)]
Trong đó: Di là chênh lệch của 2  hạng được xếp của biến xi và yi 
n là số lượng mẫu
- Độ lệch chuẩn (Stadard deviation) được dùng để mô tả độ phân tán hay tập
trung của các câu trả lời.
CÔ ĐÃ NÓI LÀ TRONG LUẬN VĂN SỬ DỤNG KIỂM ĐỊNH ANOVA
MỘT PHÍA NÊN CẦN MÔ TẢ CÔNG THỨC NÀY. CÔNG THỨC NÀO
KHÔNG SỬ DỤNG KHÔNG CẦN MÔ TẢ.
Tiểu kết chương 2 (trang mới)
Nghiên cứu này đã được tiến hành theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ.
Nghiên cứu đã kết hợp nhiều phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin (phân tích
tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu...). Việc
phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau về bổ trợ nhau để thông tin thu
được mang tính chính xác và tin cậy. Các thông tin thu thập được xử lý và phân tích
với nhiều kỹ thuật đa dạng (phân tích định tính, phân tích định lượng) cho phép có
những kết quả và kết luận đủ độ tin cậy và có giá trị về mặt khoa học đồng thời đã
nhận được những kết quả khách quan mang tính khoa học.

Chương 3

40
THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ
NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP CỦA SV
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
3.1. Thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp
3.1.1. Thực trạng định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN
Giá trị kinh tế là một giá trị quan trọng trong định hướng giá trị nghề nói
chung và định hướng giá trị nghề ĐCN nói riêng. Để tìm hiểu về định hướng giá trị
về mặt kinh tế của nghề ĐCN, chúng tôi tiến hành tìm hiểu định hướng giá trị nghề
ĐCN biểu hiện qua khía cạnh nhận thức, thái độ và hành động của SV. Kết quả
nghiên cứu cụ thể như sau:
3.1.1.1. Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua nhận thức
Nhận thức của SV về giá trị kinh tế của nghề ĐCN được nghiên cứu và thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.1: Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua
nhận thức
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt kinh tế Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
của nghề biểu hiện qua nhận thức 1
đúng đúng
phần
Nghề dễ xin việc với mức lương ổn
1 26,0 70.7 3.3 1,23 0,49
định
Có thể làm nghề này tự do, không
2 26.7 54,0 19.3 1,07 0,67
phụ thuộc với mức thu nhập cao
Xác định học nghề để có một việc
3 8,0 48,0 44,0 0,64 0,62
làm, không quan tâm đến thu nhập
Là nghề lao động chân tay nên
4 6.7 24.7 68.7 0,38 0,60
không hy vọng có mức lương cao
5 Nghề này đem lại thu nhập đáp ứng 52.7 46,0 1.3 1,51 0,52

41
nhu cầu cơ bản của bản thân
Nghề này có thể đem lại cuộc sống
6 14,0 76.7 9.3 1,05 0,48
khá giả

7 Nghề không lo thất nghiệp 17,3 58,0 24,7 0,93 0,64

Bảng số liệu khảo sát cho thấy, nhận thức của SV về mặt kinh tế của nghề
ĐCN ở mức độ thấp. Cụ thể: nhận thức “Nghề này đem lại thu nhập đáp ứng nhu
cầu cơ bản của bản thân” được SV nghề ĐCN đánh giá cao nhất với ĐTB là 1,51,
xếp vị trí số 1 (có đến 52,7% SV cho rằng đây là điều rất đúng, chỉ có 1,3% cho là
không đúng). Điều này cho thấy, khi lựa chọn học nghề ĐCN các em xác định lý do
để học nghề này đó là giá trị kinh tế của nghề. Các em mong muốn nghề đem lại
cho bản thân một công việc có thu nhập có thể trang trải cho cuộc sống của cá nhân.
Đây chính là mong muốn chính đáng của tất cả những người lao động. Công việc
phải mang lại thu nhập đủ sống mới có thể giúp người lao động hăng say với công
việc, gắn bó và yêu thích công việc hơn.
“Nghề dễ xin việc với mức lương ổn định” xếp thứ 2 nội dung khảo sát với
ĐTB 1,23. Đứng trước tình trạng khó khăn trong vấn đề tìm việc hiện nay trong xã
hội thì tiêu chí chọn nghề dễ xin việc với mức lương ổn định được SV nghề ĐCN
lựa chọn cao là điều hoàn toàn dễ hiểu. Khi lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân, các
em không còn mơ hồ, viển vông. Bởi vì, việc làm là điều kiện quan trọng để mỗi cá
nhân có một nguồn thu nhập, đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình đồng thời
cũng đóng góp cho xã hội. Đối với mỗi quốc gia, người lao động có đủ việc làm sẽ
có vai trò to lớn trong việc góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Điều này được thể hiện rõ nét hơn qua kết quả phỏng vấn sâu: “Em chọn học nghề
và học nghề ĐCN bởi hiện nay em thấy tình trạng các anh chị tốt nghiệp đại học
cũng không xin được việc làm, em thấy học nghề này xong có thể xin việc trong các
khu công nghiệp gần nhà mà lương ổn định đủ nuôi sống bản thân”, (Nguyễn Văn
A -SV năm thứ 1). “Em mới chuẩn bị ra trường nhưng đã tìm hiểu được thông tin
nhiều công ty cần tuyển SV nghề điện nên em thấy mình đã đúng khi lựa chọn học

42
nghề này” (Trần Văn H- SV năm 3).
Bên cạnh suy nghĩ tìm việc với mức thu nhập đáp ứng nhu cầu cơ bản của
bản thân thì suy nghĩ “Nghề có thể làm việc tự do, không phụ thuộc với mức thu
nhập cao” (ĐTB là 1,07) và “nghề này có thể đem lại cuộc sống khá giả” (ĐTB là
1,05) cũng là điều quan trọng các em xét đến khi chọn nghề. Với sự phát triển
không ngừng của xã hội, nhu cầu cơ bản của con người là “ăn no, mặc ấm” dần dần
mất đi và thay vào đó là “ăn ngon, mặc đẹp” và muốn vậy thì nhu cầu có việc với
mức thu nhập cao, mang lại cuộc sống khá giả cũng chi phối và lôi cuốn SV nghề
ĐCN. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đứng vị trí thứ 6 và 7 với ĐTB lần lượt là 0,64 và 0,38 “Xác định học nghề
để có việc làm, không quan tâm đến thu nhập", “Là nghề lao động chân tay nên
không hy vọng có mức lương cao”. Kết quả của nhận định này càng khẳng định
việc SV xác định tìm kiếm không chỉ một việc làm đáp ứng nhu cầu cơ bản của bản
thân mà còn hướng đến việc tìm công việc có khả năng mang lại thu nhập cao, đem
lại cuộc sống khá giả cho bản thân và gia đình.
3.1.1.2. Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua thái độ
Cùng với nhận thức, định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề nghề ĐCN
cũng được biểu hiện qua thái độ của SV. Thái độ của SV nghề ĐCN với giá trị kinh
tế của nghề được nghiên cứu và thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2: Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua
thái độ
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt kinh tế Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
của nghề biểu hiện qua thái độ 1
đúng đúng
phần
Tôi thích nghề mình đang học vì nó
1 đem lại nguồn thu nhập cho bản 32.0 58.7 9.3 1,23 0,604
thân

2 Tôi luôn tích cực học tập để sau 55.3 42.7 2.0 1,53 0,53

43
này có được mức thu nhập cao từ
nghề
Nghề này không mang lại thu nhập
3 cao nên tôi không hứng thú với 0.0 14.0 86.0 0,14 0,34
việc học
Việc học tập luôn hấp dẫn tôi cho
4 dù nghề này có mang lại giá trị 28.7 60.7 10.7 1,18 0,603
kinh tế hay không
Không hứng thú với nghề dù có
5 2.0 10.7 87.3 0,15 0,408
mang lại giá trị kinh tế hay không

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, “Tôi luôn tích cực học tập để sau này có được
mức thu nhập cao từ nghề” đứng ở vị trí số 1 với ĐTB là 1,53. Khía cạnh này có
đến 55,3% SV khẳng định rất đúng so với 42,7% SV cho rằng đúng 1 phần, chỉ có
2% SV cho rằng không đúng cho thấy đa số SV đã nhận thức được cần phải có thái
độ tích cực trong học tập mới có thể đem lại thu nhập cao cho bản thân. Điều này
tương đối trùng khớp với kết quả nghiên cứu về nhận thức giá trị kinh tế của nghề.
Khi SV hướng đến các giá trị về kinh tế của nghề, mong muốn nghề đem lại thu
nhập cơ bản, có thể tìm việc với mức lương ổn định và cao hơn là nghề có thể đem
lại một cuộc sống khá giả thì đương nhiên SV phải có thái độ tích cực trong quá
trình học tập. Suy nghĩ cụ thể của một SV cũng cho thấy điều này “Em luôn cố
gắng học tốt để có kiến thức, kỹ năng thực hành, sau này khi đi làm sẽ thuận lợi
hơn và nhất là mức lương cũng sẽ cao hơn” (Vũ Văn T- SV năm 2).
“Tôi thích nghề mình đang học vì nó đem lại nguồn thu nhập cho bản thân”
đứng vị trí thứ 2 với ĐTB 1,23. Khi nhận thức của SV hướng đến giá trị kinh tế của
nghề thì các em sẽ có thái độ phù hợp với nhận thức đó. Với suy nghĩ, nghề mang
lại nguồn thu nhập cho bản thân các em sẽ hứng thú hơn với nghề, có thái độ tích
cực trong quá trình học tập và rèn nghề.
Bên cạnh đó, một số SV không chỉ hướng tới giá trị kinh tế của nghề, các em

44
chăm chỉ học tập vì niềm ham mê với kiến thức “Việc học tập luôn hấp dẫn tôi cho
dù có mang lại giá trị kinh tế hay không” (ĐTB là 1,18). Điều này cho thấy thái độ
tích cực của các em với việc học tập. Nghề có mang lại kinh tế hay không không
làm ảnh hưởng đến sự hấp dẫn mà kiến thức của nghề đem lại cho các em. Điều này
được thể hiện qua tâm sự của một số SV cụ thể “Em không quan trọng sau này có
kiếm được nhiều tiền không, em thấy việc học rất hấp dẫn em nhất là những giờ
thực hành ở xưởng, em có thể ở xưởng thực hành cả buổi mà không chán” (Hoàng
Minh P - viên năm nhất).
Phù hợp với nhận thức về giá trị kinh tế ở trên, những thái độ không tích cực
“nghề này không mang lại thu nhập cao nên tôi không hứng thú với việc học”
(ĐTB là 0,14) “không hứng thú với nghề dù có mang lại giá trị kinh tế hay không”
(ĐTB là 0,15) đứng ở vị trí cuối với ĐTB lần lượt như trên. Đa số SV được khảo
sát cho rằng những điều này là không đúng và không đồng ý với ý kiến trên (86%
và 87,3% các em cho rằng không đúng). Kết quả khảo sát trên cho thấy, phần lớn
các em có thái độ phù hợp với nhận thức về giá trị kinh tế của nghề. Các em xác
định nghề đem lại giá trị kinh tế cho bản thân và có thái độ phù hợp với nhận thức
trước đó.
3.1.1.3. Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua hành động
Cùng với nhận thức và thái độ, định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ở
SV còn được biểu hiện qua hành động. Cụ thể:
Bảng 3.3: Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề ĐCN biểu hiện qua
hành động
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
nghề biểu hiện qua hành động 1
đúng đúng
phần
Học nghề là để kiếm việc làm tốt có thu
1 nhập ổn định nên tôi luôn chú ý đến việc 75.3 24.7 0.0 1,75 0,43
học tập và thực hành nghề ở nhà trường

45
Tôi luôn tự giác, tích cực tham gia vào
các hoạt động thực hành nghề ngoài nhà
2 62.7 33.3 4.0 1,59 0,57
trường (làm thêm) để có tay nghề cao
thuận lợi cho công việc sau này
Tôi tham gia đầy đủ các buổi học ở nhà
3 trường nhưng không tích cực học tập 10.0 49.3 40.7 0,69 0,645
trong giờ học

Biểu hiện về mặt hành động của SV khi hướng đến giá trị kinh tế của nghề là
“Học nghề để kiếm việc làm tốt có thu nhập ổn định nên tôi luôn chú ý đến việc học
tập và thực hành nghề ở nhà trường” có ĐTB là 1,75 ở mức độ trung bình. Xét
theo những con số cụ thể cho thấy có đến 100% SV cho là rất đúng và đúng 1 phần,
không có em nào cho rằng không đúng. SV đã có hành động phù hợp với việc nhận
thức về giá trị kinh tế của nghề. Các em nhận thức được vấn đề muốn làm được
việc và có thu nhập cao thì phải chăm chỉ học tập và rèn luyện tay nghề trong khi
học tập tại trường. Các em đã xác định được bản chất nghề mà mình đang theo học
phải có kiến thức cộng với kỹ năng tay nghề cần thiết để phục vụ cho công việc thì
mới có thể tìm được công việc và mang lại thu nhập cho bản thân. Qua phỏng vấn,
nhiều SV có cùng suy nghĩ “Muốn sau này có được một công việc tốt, thu nhập cao
thì đương nhiên phải rèn luyện kỹ năng tay nghề cho thuần thục”.
Khía cạnh “Luôn tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động thực hành
nghề ngoài nhà trường (làm thêm) để có tay nghề cao thuận lợi cho công việc sau
này” có ĐTB là 1,59, đứng vị trí thứ 2. Với 96% SV cho biết điều này rất đúng và
đúng 1 phần cho thấy, ngoài việc chú ý đến học tập và thực hành nghề trong các
môn học ở nhà trường thì SV đã nhận thức được việc tìm kiếm cơ hội học hỏi, trang
bị kiến thức trong việc làm thêm. Việc đó không chỉ mang lại thu nhập cho các em
trong khi vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường mà điều quan trọng hơn đó là việc làm
thêm cũng mang lại cơ hội cho các em thực hành nghề nghiệp để có kiến thức, kỹ
năng tay nghề. Các em đã tự giác, tích cực và chủ động hơn trong việc tìm kiếm cơ

46
hội cho bản thân. Như vậy, ta thấy SV đã năng động, có hành động thiết thực, cụ
thể trong việc tìm kiếm cho bản thân những cơ hội tốt trong tương lai. Một SV năm
thứ 2 cho biết: “Em có tham gia vào nhóm do thầy A phụ trách, thầy nhận công việc
từ các gia đình, các công ty cho chúng em làm, cùng với việc có thêm tiền để chi
tiêu thì quan trọng hơn là tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm thực tế”.
Với ĐTB 0,69 “Tôi tham gia đầy đủ các buổi học ở nhà trường nhưng không
tích cực học tập trong giờ học” (40,7% SV cho biết điều này là không đúng) là
hành động ít SV lựa chọn. Tuy nhiên, có 10% SV cho rằng rất đúng, 49,3% cho
rằng đúng 1 phần cho thấy một phần lớn SV chưa có hành động đúng đắn và phù
hợp trong hành động học tập.
Như vậy, trong hành động học tập khi hướng đến giá trị kinh tế của nghề,
các em đã luôn chú ý đến việc học tập ở trường. Ngoài ra còn tích cực, chủ động
trong việc tham gia vào các hoạt động làm thêm để có kinh nghiệm, kỹ năng phục
vụ cho công việc. Điều này có sự khác biệt so với một số nhận định trước đây về
tính tự giác của SV trong quá trình học tập.
3.1.2. Thực trạng định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN.
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN cũng được tìm hiểu dựa
trên các biểu hiện qua ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành động của SV. Kết
quả nghiên cứu cụ thể như sau:
3.1.2.1. Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện qua nhận
thức.
Kết quả nghiên cứu định hướng giá trị thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện
qua nhận thức của SV được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua nhận
thức
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
nghề biểu hiện qua nhận thức 1
đúng đúng
phần

47
Học nghề này để có một vị trí tốt cho
1 38.7 58.0 3.3 1,35 0,54
công việc trong tương lai
2 Học nghề để có một việc làm 66.7 32.0 1.3 1,65 0,50
Mong muốn học tốt để khẳng định bản
3 36.0 51.3 12.7 1,23 0,66
thân trước cơ quan, đồng nghiệp
Không xác định thăng tiến trong công
4 5.3 16.0 78.7 0,27 0,55
việc

Nhận thức về giá trị thăng tiến của nghề ĐCN, SV đánh giá cao khía cạnh
“Học nghề để có một việc làm” với ĐTB là 1,65. Khía cạnh này có đến 98,7% SV
cho là rất đúng và đúng 1 phần, chỉ có 1,3% SV cho rằng không đúng. Như vậy, khi
lựa chọn nghề, SV hướng đến việc tìm kiếm một việc làm, một chỗ đứng nhất định
cho bản thân trong tương lai. Điều này là hoàn toàn phù hợp trước tình trạng thất
nghiệp tràn lan của các SV sau ra trường. Có được việc làm là một bước khẳng định
vị thế của các em trước gia đình, bạn bè và xã hội bởi việc làm có ý nghĩa hết sức
quan trọng không chỉ với bản thân SV, với gia đình mà còn với cả xã hội. Trước
đây, tỷ lệ lao động được đào tạo qua học nghề, qua các trường cao đẳng, đại học
còn ít thì việc làm khi ra trường không phải là nỗi lo lớn cho các SV. Nhưng hiện
nay, tình trạng nguồn cung lao động luôn trong tình trạng dôi dư, vấn đề tìm một
việc làm luôn là yêu cầu bức thiết của tất cả SV cũng như gia đình các em. Do đó,
xác định học nghề để có việc làm tức là tìm được chỗ đứng cho bản thân của SV là
nhận thức hoàn toàn đúng đắn. Phạm Văn T – SV năm thứ 1 cho biết “Khi chọn
học nghề, em thấy ra trường có thể tìm được việc làm luôn, không như anh em tốt
nghiệp đại học cả năm nay mà vẫn chưa tìm được công việc nào phù hợp”.
Cùng với việc tìm cho mình một chỗ đứng trong tương lai thì khía cạnh
“Học nghề này để có một vị trí tốt cho công việc trong tương lai” với 96,7% SV
cho rằng rất đúng và đúng 1 phần, chỉ có 3,3 SV cho rằng không đúng; “Mong
muốn học tốt để khẳng định trước cơ quan đồng nghiệp” 87,3% SV cho là rất đúng
và đúng 1 phần (ĐTB lần lượt là 1,35 và 1,23) cũng có quan trọng trong nhận thức

48
của SV khi định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề. DIỄN ĐẠT Như vậy, khi
lựa chọn nghề, bên cạnh việc tìm một việc làm thì SV rất quan tâm đến việc có
được một vị trí tốt trong công việc, mong muốn học tốt để có thể khẳng định được
trình độ chuyên môn của bản thân trước đồng nghiệp cơ quan. Đồng thời, chúng ta
thấy các em không chỉ hướng đến việc tìm kiếm vị trí mà còn muốn khẳng định qua
giá trị về sự thăng tiến của nghề. Việc khẳng định vị thế, giá trị của bản thân trước
người khác là nhu cầu hoàn toàn chính đáng của mỗi SV nói riêng và con người nói
chung.
“Không xác định thăng tiến trong công việc” với ĐTB là 0,27 đứng ở vị trí
cuối bảng cho thấy nhận thức của SV về giá trị thăng tiến của nghề phù hợp với
nhận định trên. Tuy nhiên, có 21,3% SV khẳng định điều này là rất đúng và đúng 1
phần cho thấy còn nhiều SV còn thiếu sự tự tin có thể về bản thân hay triển vọng
nghề mà mình lựa chọn hoặc do các em còn chưa xác định được mục tiêu, thiếu sự
định hướng cho con đường sự nghiệp của bản thân.
3.1.2.2 Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện qua thái độ
Kết quả nghiên cứu định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu
hiện qua thái độ được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua thái độ
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
của nghề biểu hiện qua thái độ 1
đúng đúng
phần
Rất thích khi được thực hành nghề để
1 rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo phục vụ 80,7 19.3 0,0 1,81 0,39
cho công việc sau này
Tôi hài lòng với nghề mà tôi đang theo
2 học vì sau này tôi có thể phát triển sự 62,0 38,0 0,0 1,62 0,48
nghiệp bản thân
3 Tôi chủ động trong việc học tập và rèn 52,7 44,0 3,3 1,49 0,56

49
nghề ở trường cũng như ở nhà để có
thể khẳng định được bản thân
Không có hy vọng thăng tiến trong
4 0,0 22,0 78,0 0,22 0,416
nghề này

Đứng ở vị trí số 1 với ĐTB 1,81, ý kiến “Rất thích khi được thực hành nghề
để rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo phục vụ cho công việc sau này” có 100% SV cho
là rất đúng và đúng 1 phần. Điều đó cho thấy SV có thái độ tích cực trong việc rèn
luyện các kỹ năng, kỹ xảo phục vụ cho công việc của bản thân. Các em đã có thái
độ đúng đắn và phù hợp khi hướng đến giá trị thăng tiến của nghề. Từ việc yêu
thích sau đó sẽ kéo theo những hành động cụ thể hơn để có thể hoàn thiện dự định
của bản thân trong tương lai.
Bên cạnh đó SV có thái độ tích cực với nghề đã chọn khi 100% SV tỏ thái độ
hài lòng với nghề điện mà các em đang học “Tôi hài lòng với nghề mà tôi đang theo
học vì sau này tôi có thể phát triển sự nghiệp bản thân” (ĐTB là 1,62). Việc hài
lòng với nghề sẽ giúp SV yên tâm với nghề mình đang theo học, các em tập trung
cho việc học tập và rèn nghề trong trường, không bị áp lực hay tâm lý lo lắng cho
việc tìm kiếm việc làm trong tương lai.
Tuy hướng đến giá trị thăng tiến của nghề nhưng tính tích cực, chủ động của
các em chỉ đứng vị trí thứ 3 với ĐTB là 1,49 “Tôi chủ động trong việc học tập và
rèn nghề ở nhà trường cũng như ở nhà để có thể khẳng định được bản thân”. Điều
này cho thấy, SV vẫn cần phải được tác động hơn nữa đến tính tự giác, tích cực
trong việc học tập của bản thân.
Với 22% SV cho rằng đúng 1 phần khi suy nghĩ “Không có hy vọng thăng
tiến trong nghề” cho thấy SV còn bi quan, không tự tin vào triển vọng nghề nghiệp
của bản thân trong tương lai.
3.1.2.3 Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện qua hành
động
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua hành động được

50
nghiên cứu và thể hiện qua kết quả ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.6: Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua hành động.
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
của nghề biểu hiện qua hành động 1
đúng đúng
phần
Tôi luôn chăm chỉ học tập, rèn luyện
1 kỹ năng để có tay nghề cao, để trở 75,3 24,7 0,0 1,75 0,43
thành người thành đạt
Tôi chú ý đến việc rèn kỹ năng thực
2 hành nghề để có thể làm được việc 74,0 24,0 2,0 1,72 0,49
trong tương lai.
Tôi luôn chăm chỉ học tập để có kết
3 quả cao nhằm khẳng định bản thân 40,7 55,3 4,0 1,37 0,56
trước bạn bè và đồng nghiệp
Nghề này không thăng tiến được, nên
4 4,0 8,7 87,3 0,17 0,46
không cần cố gắng

Khi tiến hành khảo sát chúng tôi thấy SV hành động tích cực nhất ở khía
cạnh “Tôi luôn chăm chỉ học tập, rèn luyện kỹ năng để có tay nghề cao, để trở
thành người thành đạt” khi có đến 100% SV đồng ý và đồng ý 1 phần (ĐTB là
1,75) và “Tôi chú ý đến việc rèn kỹ năng thực hành nghề để có thể làm được việc
trong tương lai” có 98% SV đồng ý (ĐTB là 1,72). Chúng ta biết rằng, thăng tiến là
một khía cạnh, một định hướng giá trị quan trọng mà bất cứ cá nhân nào cũng mong
muốn trong công việc. Khi cá nhân định hướng đến giá trị thăng tiến thì mới có
động lực để hành động nhằm đạt được giá trị mà bản thân hướng tới. Ở đây, khía
cạnh học tập, rèn luyện để có tay nghề cao, trở thành người thành đạt được xếp ở vị
trí thứ nhất cho thấy hành động của các em rất thiết thực để đạt được mục tiêu đề ra.
Cùng với nó là hành động rèn kỹ năng thực hành nghề để làm được việc trong

51
tương lai. Như vậy, hành động khi hướng đến giá trị thăng tiến của SV vẫn là hành
động tích cực học tập, rèn nghề để có việc làm, để trở thành người thành đạt chính
là tìm kiếm vị trí cho bản thân trong tương lai. Vũ Văn T – SV năm 2 cho biết: “Em
nghĩ sau này muốn có chỗ đứng vững chắc thì ngay từ bây giờ phải cố gắng rèn kỹ
năng thực hành thật thuần thục, nếu có điều thể thì nên kiếm việc làm thêm để sau
này đi làm tiếp cận công việc nhanh hơn, dễ khẳng định mình hơn”.
Bên cạnh đó, cách tốt nhất để thăng tiến trong sự nghiệp là nâng cao giá trị
bản thân và cách hay nhất để nâng cao giá trị bản thân là nâng cao kiến thức nên
khía cạnh “Tôi luôn chăm chỉ học tập để có kết quả cao nhằm khẳng định bản thân
trước bạn bè và đồng nghiệp” (ĐTB là 1,37) cũng được SV coi trọng. Học vấn,
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố để nâng cao giá trị bản thân và
chính giá trị bản thân sẽ giúp các cá nhân có được vị trí, được thăng tiến trong công
việc. Nhận thức được những vấn đề đó nên các em luôn có những hành động cụ thể
trong quá trình học tập để có thể đạt được sự thăng tiến như mong muốn trong
tương lai. Điều này đã được khẳng định chắc chắn hơn khi ý kiến “Nghề này không
thăng tiến được nên không cần cố gắng” đứng vị trí cuối cùng với ĐTB là 0,17.
3.1.3. Thực trạng định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN.
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN cũng được thể hiện qua
nhận thức, thái độ và hành động. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
3.1.3.1 Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN biểu hiện qua nhận thức.
Kết quả nghiên định hướng giá trị về mặt đạo đức biểu hiện qua nhận thức
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.7: Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua nhận thức
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
nghề biểu hiện qua nhận thức 1
đúng đúng
phần
Là người lao động, tôi luôn hướng tới
1 94.0 6.0 0.0 1,94 0,23
việc tôn trọng pháp luật

52
Làm nghề này cần cẩn thận trong công
2 việc, đảm bảo an toàn cho bản thân và 96.0 4.0 0.0 1,96 0,19
người khác
Làm việc trong nghề cần rèn luyện tính
3 hợp tác, chia sẻ và phối hợp với đồng 80.7 19.3 0.0 1,81 0,39
nghiệp trong công việc
Nghề này làm việc độc lập, không cần
4 0.0 8.0 92.0 0,08 0,27
chia sẻ, hợp tác
Nghề này không liên quan đến giá trị
5 2.0 7.3 90.7 0,11 0,376
đạo đức

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, 100% SV nhận thức được vấn đề đạo đức
quan trọng khi hành nghề, trong đó 96% SV cho là rất đúng, 4% cho rằng đúng 1
phần ở khía cạnh“Làm nghề này cần cẩn thận trong công việc, đảm bảo an toàn
cho bản thân và cho người khác” (ĐTB 1,96). Đối với người lao động khi tham gia
vào hoạt động sản xuất, nghề nào cũng cần đảm bảo an toàn lao động cho chính bản
thân người lao động và những người có liên quan, nghề ĐCN lại cần đặc biệt chú ý
đến vấn đề này. Vấn đề đảm bảo an toàn cho con người đặc biệt quan trọng bởi tính
chất của nghề gắn liền với sinh hoạt của cộng đồng, khu dân cư, những sơ xuất dù
nhỏ cũng có thể gây nguy hiểm cho con người. Vì vậy, nhận thức của SV về vấn đề
đảm bảo an toàn trong quá trình hành nghề là một định hướng giá trị đạo đức đúng
đắn. Nhận thức này cũng được thể hiện trong suy nghĩ của Nguyễn Trần P – SV
năm 1: “Nghề này cần đảm bảo an toàn tuyệt đối khi làm việc, vì chỉ cần một sơ
suất nhỏ cũng có thể gây nguy hiểm cho bản thân và rất nhiều người xung quanh”.
Thứ hai, định hướng giá trị đạo đức của nghề còn thể hiện ở chỗ SV nhận
thức được vấn đề tôn trọng pháp luật “Là người lao động, tôi luôn hướng tới việc
tôn trọng pháp luật” với 100% SV cho là rất đúng và đúng 1 phần (ĐTB là 1,94).
Mỗi người công dân sống trong xã hội cần có ý thức tôn trọng pháp luật của nhà
nước, tôn trọng nội quy, quy chế nơi mình học tập và làm việc. Ý thức tôn trọng

53
pháp luật của người dân được hình thành dựa trên một trong những yếu tố cơ bản
đó là nhận thức, trình độ hiểu biết pháp luật của người dân. Việc tôn trọng những
quy định của cơ quan, luật pháp nhà nước nhằm đảm bảo cho một xã hội có kỷ
cương, đảm bảo cho xã hội được ổn định và phát triển. SV nhận thức được vấn đề
và đánh giá cao vai trò của việc tôn trọng pháp luật chứng tỏ các em đã có sự hiểu
biết tương đối đầy đủ về nghĩa vụ của bản thân khi thực hành nghề nói riêng cũng
như nghĩa vụ của một công dân trong xã hội nói chung.
So với việc tôn trọng pháp luật thì SV không đánh giá cao khía cạnh hợp tác
với đồng nghiệp trong quá trình hành nghề “Làm việc trong nghề cần rèn luyện tính
hợp tác, chia sẻ và phối hợp với đồng nghiệp trong công việc” khi ĐTB là 1,81 xếp
vị trí thứ 3. Khi tham gia lao động, người lao động cần phải hợp tác với nhau nhằm
đạt được hiệu quả công việc ở mức độ cao nhất. Tuy nhiên, ở đây SV lại không
đánh giá cao khía cạnh này so với các yếu tố khác ở trên. Điều này là một thực tế
trong quá trình đào tạo ở nước ta hiện nay, khả năng làm việc nhóm của SV chưa
tốt. Vì vậy, trong quá trình đào tạo cần chú ý, tạo điều kiện cho các em rèn luyện và
hình thành các kỹ năng làm việc nhóm, biết chia sẻ thông tin trong quá trình làm
việc.
3.1.3.2. Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN biểu hiện qua thái độ
Kết quả khảo sát về thái độ của SV đối với định hướng giá trị về mặt đạo
đức của nghề được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.8: Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua thái
độ
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
nghề biểu hiện qua thái độ 1
đúng đúng
phần
Tôi luôn có thái độ tôn trọng nội quy của
1 88,0 10,7 1,3 1,87 0,37
lớp, trường, pháp luật của nhà nước
2 Tôi luôn có ý thức đảm bảo an toàn lao 89,3 10,7 0,0 1,89 0,31

54
động trong quá trình học tập, rèn luyện
kỹ năng thực hành nghề
Tôi luôn có ý thức hợp tác với bạn bè
3 84,0 16,0 0,0 1,84 0,36
trong quá trình học tập
Tôi luôn hướng tới rèn luyện thái độ hợp
4 tác với bạn bè để sau này có thái độ hợp 74,0 24,0 2,0 1,72 0,49
tác với đồng nghiệp
Nghề này không cần thiết phải rèn luyện
5 4 6 90 0,14 0,44
đạo đức

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, định hướng giá trị về mặt đạo đức nghề biểu
hiện qua thái độ của SV đồng đều và tương đối trùng khớp với nhận thức của các
em về mặt đạo đức nghề khi 100% SV cho rằng rất đúng (89,9%) và đúng 1 phần
(10,7%) ở khía cạnh “Tôi luôn có ý thức đảm bảo an toàn lao động trong quá trình
học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành nghề” có ĐTB là 1,89 xếp thứ nhất. Bên cạnh
đó 98,7% SV đồng ý ở khía cạnh “Tôi luôn có thái độ tôn trọng nội quy của lớp,
trường, pháp luật của nhà nước” có ĐTB là 1,87 xếp thứ 2, thứ 3 là khía cạnh “Tôi
luôn có ý thức hợp tác với bạn bè trong quá trình học tập” ĐTB là 1,84 và "Tôi
luôn có ý thức hợp tác với bạn bè để sau này có thái độ hợp tác với đồng nghiệp”
ĐTB là 1,72. Kết quả này cho thấy SV nghề ĐCN có thái độ đúng đắn với định
hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề. Các em có thái độ phù hợp với nhận thức
của bản thân khi biết thực hiện đúng nội quy của lớp, trường nhằm đảm bảo an toàn
lao động trong quá trình học tập tại trường đồng thời có thái độ tích cực đối với việc
rèn luyện tính hợp tác, làm việc nhóm của bản thân.
Tuy nhiên, vẫn có 10% SV có thái độ cho rằng “Nghề này không cần thiết
phải rèn luyện đạo đức” cho thấy không phải hoàn toàn các SV có thái độ đúng đắn
và đầy đủ với giá trị đạo đức của nghề.
3.1.3.3. Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN biểu hiện qua hành động
Kết quả khảo sát về thực trạng định định hướng giá trị về mặt đạo đức của

55
nghề biểu hiện qua hành động của SV được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.9: Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua hành
động
Các phương án (%)
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của Đúng
TT Rất Không ĐTB SD
nghề biểu hiện qua hành động 1
đúng đúng
phần
Tôi luôn rèn luyện thái độ học tập tích
cực, nghiêm túc thực hiện nội quy của
1 86.0 12.0 2.0 1,84 0,41
lớp, của trường, pháp luật của nhà
nước
Trong quá trình học tập, thực hành
nghề tôi luôn rèn luyện tính cẩn thận,
2 84.7 15.3 0.0 1,85 0,36
giữ gìn vệ sinh an toàn lao động cho
bản thân và người khác
Tôi luôn rèn luyện tác phong, thái độ
khi làm việc nhóm cùng bạn bè để sau
3 75.3 22.7 2.0 1,73 0,48
này có thể phối hợp tốt với đồng
nghiệp

Kết quả bảng khảo sát cho thấy, hành động đối với định hướng giá trị đạo
đức của nghề ở SV ở mức độ trung bình.
Cùng với nhận thức và thái độ thì hành động của SV đối với định hướng giá
trị về mặt đạo đức của nghề có sự thống nhất khi khía cạnh được đánh giá cao nhất
là “Trong quá trình học tập, thực hành nghề tôi luôn rèn luyện tính cẩn thận, giữ
gìn vệ sinh an toàn lao động cho bản thân và người khác” (ĐTB là 1,85), tiếp đến
là khía cạnh tuân thủ nội quy của lớp, trường, tôn trọng pháp luật “Tôi luôn rèn
luyện thái độ học tập tích cực, nghiêm túc thực hiện nội quy của lớp, của trường,
pháp luật của nhà nước” (ĐTB là 1,84) và khía cạnh được đánh giá thấp nhất vẫn

56
là thái độ khi làm việc nhóm “Tôi luôn rèn luyện tác phong, thái độ khi làm việc
nhóm cùng bạn bè để sau này có thể phối hợp tốt với đồng nghiệp” (ĐTB là 1,73).
Điều này cho thấy, định hướng giá trị về mặt đạo đức nghề của SV có sự thống nhất
giữa nhận thức, thái độ và hành động.
3.2. Đánh giá chung về định hướng giá trị nghề của SV
Định hướng giá trị nghề của SV nghề ĐCN biểu hiện qua nhận thức, thái độ
và hành động. Có thể khái quát qua kết quả nghiên cứu thực tiễn sau:
Bảng 3.10: Các giá trị SV hướng tới khi chọn nghề ĐCN
Các phương án
Đồng ý Đồng ý 1 phần Không đồng ý
TT Giá trị
Số Số Số
% % %
lượng lượng lượng
1 Giá trị kinh tế 117 78.0 30 20.0 3 2.0
2 Giá trị thăng tiến 58 38.7 89 59.3 3 2.0
3 Giá trị đạo đức 87 58.0 52 34.7 11 7.3
Không hướng đến giá trị
4 0 0 3 2.0 147 98.0
nào

Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị kinh tế là giá trị mà phần lớn SV hướng
tới khi chọn nghề ĐCN với 117 em đồng ý chiếm 78,0%, đồng ý 1 phần với số
lượng là 30 em chiếm 20,0%, chỉ có 3 SV chiếm 2,0% không hướng đến giá trị kinh
tế khi chọn nghề. Điều này cho thấy, giá trị kinh tế là một mục tiêu quan trọng hàng
đầu khi SV hướng đến việc lựa chọn nghề cho bản thân.
Giá trị thứ 2 mà SV có sự đồng ý cao khi hướng đến việc chọn nghề là giá trị
đạo đức với 87 em chiếm 58,0%, đồng ý 1 phần với 52 em chiếm 34,7%. Giá trị
đạo đức là giá trị đặc biệt, theo quan điểm của nhiều người thì đó là giá trị không
mang lại lợi ích vật chất cho cá nhân, nhưng ở đây phần lớn các em đã hướng đến
nó khi lựa chọn nghề nghiệp. Điều này cho thấy các em đã nhận thức được tầm
quan trọng của giá trị đạo đức trong quá trình sống nói chung cũng như là quá trình

57
học tập, thực hành nghề của bản thân nói riêng. Tuy nhiên, với số lượng 11 em
chiếm 7,3% SV cho biết giá trị đạo đức không phải là giá trị mà mình hướng tới khi
lựa chọn nghề thì cần phải xem xét và có biện pháp tác động đến cách nhìn nhận,
đánh giá của học sinh về giá trị đạo đức nói chung và giá trị đạo đức của nghề nói
riêng.
Với số lượng 58 em chiếm 38,7% đồng ý và 89 em chiếm 59,3% đồng ý một
phần, 3 em chiếm 2,0% không đồng ý thì giá trị thăng tiến có sự lựa chọn thấp nhất
trong 3 giá trị mà SV hướng đến khi lựa chọn nghề. Nguyên nhân có thể do giá trị
thăng tiến là giá trị mà bản thân SV ít quan tâm, nó xa với viễn cảnh nghề nghiệp
mà SV đang theo học.
Số lượng 148 khách thể tương đương 98% SV không đồng ý với khía cạnh
không hướng đến giá trị nào cho thấy các em đã có xác định những định hướng rất
cụ thế cho bản thân trong quá trình học nghề.
Bảng 3.11: Ý nghĩa của các giá trị với bản thân SV
Mức độ
Rất quan Không quan
Quan trọng
Giá trị trọng trọng
Số Số Số
% % %
lượng lượng lượng
1 Giá trị kinh tế 85 56.7 60 40,0 5 3.3
2 Giá trị thăng tiến 40 26.7 104 69.3 6 4.0
3 Giá trị đạo đức 57 38.0 82 54.7 11 7.3

Nhìn vào bảng 3.11, số liệu cho thấy đại đa số SV được hỏi cho biết giá trị
kinh tế có vai trò rất quan trọng và quan trọng đối với bản thân. Trong tổng số
khách thể nghiên cứu có 96,7% cho biết giá trị kinh tế có vai trò rất quan trọng và
quan trọng, chỉ có 3,3% SV cho rằng giá trị kinh tế không quan trọng đối với bản
thân. Giá trị kinh tế là giá trị nổi bật dễ nhìn thấy nhất trong cuộc sống. Kinh tế luôn
gắn liền và là yếu tố thiết yếu cho sự sống còn của chúng ta. Do đó, giá trị kinh tế là

58
giá trị hàng đầu mà mỗi cá nhân cũng như mọi thành phần trong xã hội đều hướng
tới khi lựa chọn nghề cho bản thân và SV khi lựa chọn nghề ĐCN cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, vẫn có 5 SV chiếm 3,3% không hướng tới giá trị
kinh tế khi lựa chọn nghề. Điều đó cho thấy, không phải tất cả đều coi giá trị kinh tế
là điều quan trọng khi lựa chọn nghề.
Giá tri đạo đức cũng là giá trị có vai trò đặc biệt với SV khi các em lựa chọn
nghề khi tổng số 139 chiếm 92,7% SV lựa chọn giá trị đạo đức có vai trò rất quan
trọng và quan trọng (trong đó 57 em chiếm 38% coi giá trị đạo đức là rất quan trọng
và 82 em chiếm 54,7% ở mức độ quan trọng). Như vậy 92,7% khẳng định giá trị
đạo đức là một giá trị có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn nghề của SV, cho
thấy nhận thức đúng đắn của đại đa số SV trong việc định hướng giá trị nghề.
Giá trị thăng tiến được 96% khách thể đánh giá ở mức độ rất quan trọng và
quan trọng, 4% cho rằng không quan trọng. Giá trị thăng tiến là một trong những
định hướng quan trọng của con người. Kết quả khảo sát cho thấy đa số SV mong
muốn có thể phát triển được bản thân trong tương lai. Các con số ở bảng 3.11
tương đối trùng khớp với số liệu chúng tôi thu thập được từ SV khi đề nghị SV xếp
hạng thứ tự mức độ quan trọng của các giá trị với SV (bảng 3.12). Giá trị kinh tế
nổi bật với vị trí quan trọng số 1 với 103 SV lựa chọn chiếm 68,7% , sau đó là giá
trị đạo đức với 31 em lựa chọn vị trí số 1 chiếm 20,7% và cuối cùng là giá trị thăng
tiến có 16 em lựa chọn chiếm 10,7%.
Bảng 3.12: Thứ hạng các giá trị với bản thân SV
Thứ hạng
Số 1 Số 2 Số 3
TT Giá trị
Số Số Số
% % %
lượng lượng lượng
1 Giá trị kinh tế 103 68.7 30 20.0 17 11.3
2 Giá trị thăng tiến 16 10.7 55 36.7 79 52.7
3 Giá trị đạo đức 31 20.7 65 43.3 54 36.0

59
3.2.1. Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV xét theo các khía cạnh khác nhau
* Xét theo học lực
Bảng 3.13: Định hướng giá trị nghề của SV xét theo học lực
Không hướng đến giá
Giá trị kinh tế (%) Giá trị thăng tiến (%) Giá trị đạo đức (%)
trị nào (%)
T Học khôn khôn khôn khôn
Đồng Đồng Đồng Đồng
T lực Đồng g Đồng g Đồng g Đồng g
ý1 ý1 ý1 ý1
ý đồng ý đồng ý đồng ý đồng
phần phần phần phần
ý ý ý ý
Trung 100.
1 72.7 27.3 0.0 21.3 74.2 4.5 43.9 43.9 12.2 0.0 0.0
bình 0
100.
2 TB khá 80.0 20.0 0.0 60.0 40.0 0.0 60.0 40.0 0.0 0.0 0.0
0
3 Khá 82.6 13.0 4.4 50.7 49.3 0.0 71.0 24.6 4.4 0.0 4.3 95.7

Tổng 78.0 20.0 2.0 38.7 59.3 2.0 58.0 34.7 7.3 0.0 2.0 98.0

So sánh sự khác biệt của định hướng giá trị nghề về mặt thăng tiến, về mặt
kinh tế, về mặt đạo đức theo khía cạnh học lực của SV bằng kiểm định ANOVA 1
phía, chúng tôi thấy sự khác biệt ở cả 3 mặt này có ý nghĩa về mặt thống kê
(p<0.05). ĐỂ SAU PHẦN PHÂN TÍCH. NẾU ĐÃ CÓ NHẬN XÉT RIÊNG Ở
TỪNG KHÍA CẠNH THÌ BỎ ĐOẠN NÀY ĐI.
Xét ở khía cạnh giá trị kinh tế, 100% SV học lực trung bình và TB khá
hướng đến giá trị kinh tế của nghề. Dù vậy, vẫn có sự khác biệt tương đối khi SV
học lực trung bình có 72,7% sự đồng ý so với 80,0% sự đồng ý của nhóm SV học
lực TB khá. Ở nhóm SV có học lực khá có sự phân hóa tương đối lớn khi có 82,6%
sự đồng ý hoàn toàn so với 13% đồng ý 1 phần và vẫn có 4,4% không đồng ý. Điều
này cho thấy có sự khác biệt ở khía cạnh giá trị kinh tế của 3 nhóm học lực khác
nhau. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0.05).
Xét khía cạnh giá trị thăng tiến, 100% SV có học lực TB khá và khá hướng
đến giá trị này song có sự khác nhau khi đánh giá mức độ giữa các nhóm học lực.
Nhóm SV có học lực TB khá có sự phân hóa khá lớn so với nhóm SV học lực khá
khi có 60% sự đồng ý, 40% đồng ý 1 phần, trong khi đó con số này ở nhóm SV khá

60
là tương đương nhau với 50,7% đồng ý và 49,3% đồng ý 1 phần. Nhóm SV học lực
trung bình sự phân hóa trong nhóm rõ ràng hơn với 21,3% sự đồng ý hoàn toàn so
với 74,2% đồng ý 1 phần, vẫn có 4,5% không đồng ý. Điều này cho thấy có sự khác
biệt ở khía cạnh giá trị thăng tiến của 3 nhóm học lực. Sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê (p<0.05).
Khía cạnh giá trị đạo đức, 100% SV học lực TB khá hướng đến giá trị đạo
đức và có sự phân hóa giữa các mức độ với 60% đồng ý so với 40% đồng ý 1 phần.
Nhóm SV có học lực khá và trung bình có khác biệt và phân hóa khác nhau khi
hướng đến giá trị đạo đức. SV có học lực khá có sự phân hóa rõ rệt khi có 71,0%
đồng ý so với 24,6% đồng ý 1 phần và 4,0% không đồng ý; trong khi đó SV học lực
trung bình có sự tương đồng giữa 2 mức độ đồng ý, đồng ý 1 phần với số lượng
cùng là 43,9% nhưng ở nhóm này có tới 12,2% SV không đồng ý hướng đến giá trị
đạo đức. Điều này cho thấy khía cạnh giá trị đạo đức có sự khác biệt giữa 3 nhóm
học lực. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0.05).
* Xét theo khóa học
Bảng 3.14: Định hướng giá trị nghề của SV xét theo khóa học
Không hướng đến giá
Giá trị kinh tế (%) Giá trị thăng tiến (%) Giá trị đạo đức (%)
trị nào (%)
T Khóa
Đồng không Đồng không Đồng không Đồng không
T học Đồng Đồng Đồng Đồng
ý1 đồng ý1 đồng ý1 đồng ý1 đồng
ý ý ý ý
phần ý phần ý phần ý phần ý
100.
1 Năm 1 40.0 60.0 0.0 18.0 82.0 0.0 50.0 38.0 12.0 0.0 0.0
0

2 Năm 2 84.0 10.0 6.0 72.0 28.0 0.0 72.0 28.0 0.0 0.0 6.0 94.0

100.
3 Năm 3 90.0 10.0 0.0 26.0 68.0 6.0 52.0 38.0 10.0 0.0 0.0
0

Tổng 78.0 20.0 2.0 38.7 59.3 2.0 58.0 34.7 7.3 0.0 2.0 98.0

Xét ở khía cạnh giá trị kinh tế cho thấy SV năm 1 và năm 3 có sự định
hướng rõ ràng khi 100% cùng hướng đến giá trị này. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa

61
các mức độ khi SV năm 3 có 90% sự đồng ý, SV năm 1 là 40%. SV năm có 94% sự
đồng ý và 6% không hướng đến giá trị này. Điều này cho thấy SV năm 3 có sự định
hướng cụ thể, rõ ràng hơn đến giá trị kinh tế của nghề. Sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê (p<0.05).
SỬA THÀNH SV NĂM THỨ NHẤT, THỨ HAI, THỨ BA THAY CHO NĂM 1,
NĂM 2, NĂM 3
Ở góc độ giá trị thăng tiến, 100% SV năm 1 và năm 2 hướng đến giá trị
thăng tiến nhưng có sự khác biệt khá lớn giữa SV các khóa khi đánh giá mức độ của
giá trị. Tuy hướng đến giá trị kinh tế song chỉ có 18% SV năm 1 đồng ý hoàn toàn
khi hướng đến giá trị này trong khi đó ở SV năm 2 là 72%. Điều này cho thấy SV
năm 2 có sự định hướng rõ ràng hơn khi hướng đến giá trị thăng tiến của nghề. Sự
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0.05).
Ở khía cạnh giá trị đạo đức, 100% SV năm 2 có sự định hướng đến giá trị
này với sự định hướng khá rõ ràng (72% sự đồng ý, 28% đồng ý 1 phần). Trong khi
đó SV năm 1 và năm 3 có sự định hướng tương đương với số lượng đồng ý, đồng ý
1 phần các năm lần lượt là 88% và 90%. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống
kê (p<0.05).
Như vậy, so sánh sự khác biệt của định hướng giá trị nghề về mặt thăng tiến,
về mặt kinh tế, về mặt đạo đức theo khía cạnh khóa học của SV bằng kiểm định
ANOVA 1 phía, chúng tôi thấy sự khác biệt ở cả 3 mặt này có ý nghĩa về mặt thống
kê (p<0.05).
* Xét theo khía cạnh nghề nghiệp của cha mẹ
Bảng 3.15: Định hướng giá trị nghề của SV xét theo nghề nghiệp của cha mẹ
Giá trị thăng tiến Không hướng đến
Nghề Giá trị kinh tế (%) Giá trị đạo đức (%)
T (%) giá trị nào (%)
ngiệp Đồng không Đồng không Đồng không Đồng không
T Đồng Đồng Đồng Đồng
gia đình ý
ý1 đồng
ý
ý1 đồng
ý
ý1 đồng
ý
ý1 đồng
phần ý phần ý phần ý phần ý
Làm
1 77.2 19.6 3.2 28.2 68.5 3.3 58.7 32.6 8.7 0.0 3.3 96.7
ruộng
Buôn 100.
2 78.3 21.7 0.0 52.2 47.8 0.0 50.0 43.5 6.5 0.0 0.0
bán 0

62
CB viên 100.
3 83.3 16.7 0.0 66.7 33.3 0.0 83.3 16.7 0.0 0.0 0.0
chức 0
Tổng 78.0 20.0 2.0 38.7 59.3 2.0 58.0 34.7 7.3 0.0 2.0 98.0

PHÔNG CHỮ TRONG MỘT BẢNG CẦN THỐNG NHẤT


Xét ở khía cạnh giá trị kinh tế, 100% SV có cha mẹ là CB viên chức và buôn
bán định hướng đến giá trị kinh tế nhưng có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Những SV
có cha mẹ là CB viên chức thì sự định hướng này rõ nét hơn khi 83,3% SV đồng ý
so với 78,3% sự đồng ý của SV có cha mẹ làm nghề buôn bán. Nhóm SV mà gia
đình làm nông nghiệp có 77,2% SV đồng ý, 19,6% SV đồng ý 1 phần, và ở nhóm
này vẫn có 3,2% SV không hướng đến giá trị kinh tế. Điều này cho thấy sự định
hướng giá trị nghề của gia đình đến SV ở những nhóm nghề nghiệp khác nhau là
khác nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể (p>0.05).
Ở góc độ giá trị thăng tiến, 100% SV có cha mẹ là CB viên chức và có nghề
buôn bán hướng đến giá trị thăng tiến nhưng có sự khác biệt khá lớn giữa 2 nhóm
này khi đánh giá mức độ của giá trị. Cùng hướng đến giá trị thăng tiến song nhóm
SV có cha mẹ làm nghề buôn bán có 52,2% SV đồng ý hoàn toàn khi hướng đến giá
trị này trong khi đó ở nhóm SV có cha mẹ CB viên chức là 66,7%. Nhóm SV có
cha mẹ làm ruộng có sự khác biệt rất lớn khi chỉ có 22,8% SV đồng ý hoàn toàn,
68,5% đồng ý 1 phần và vẫn có 3,3% SV không hướng đến giá trị này. Điều này
cho thấy, trong định hướng giá trị thăng tiến có sự khác biệt giữa những SV thuộc
những gia đình có nghề nghiệp khác nhau là khác nhau. Sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê (p<0.05).
CHA MẸ LÀ CB VIÊN CHỨC CHỨ KHÔNG PHẢI CHA MẸ CB VIÊN CHỨC
Khía cạnh giá trị đạo đức, 100% SV có cha mẹ CB viên chức hướng đến giá
trị này với sự định hướng khá rõ ràng (83,3% đồng ý, 16,7% đồng ý 1 phần). Trong
khi đó SV có cha mẹ làm ruộng và buôn bán có sự khác biệt không lớn khi hướng
đến giá trị này với số lượng đồng với số lượng SV đồng ý, đồng ý 1 phần khi hướng
đến giá trị đạo đức lần lượt là 91,3% và 93,5%. Điều này cho thấy có sự khác biệt
giữa nhóm SV có cha mẹ là CB viên chức với SV có cha mẹ có nghề nghiệp buôn
bán và làm ruộng. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể (p>0.05).

63
Như vậy, định hướng giá trị nghề của SV xét theo nghề nghiệp của cha mẹ
thì sự khác biệt về giá trị thăng tiến giữa các nhóm là có ý nghĩa về mặt thống kê
(p<0.05), hai nhóm kia LÀ HAI NHÓM NÀO? là không đáng kể (p>0.05). DIỄN
ĐẠT LẠI ĐOẠN NÀY CHO MẠCH LẠC HƠN.
3.3. Yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề ĐCN của SV bao
gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
3.3.1. Yếu tố chủ quan
Nhận thức của bản thân về nghề là yếu tố quan trọng tác động đến định
hướng giá trị nghề của SV. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng số liệu sau
Bảng 3.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề ĐCN
TT Các yếu tố ảnh hưởng SL (%) Thứ tự

1 Nghề phù hợp với nhu cầu của bản thân 140 93.3 1

2 Phù hợp với sức khỏe bản thân 125 83.3 3

3 Phát huy được khả năng của bản thân 134 89.3 2
SỬA TỪ TRONG BẢNG THÌ PHẢI SỬA CẢ PHẦN PHÂN TICHS
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, có 140 khách thể tương đương 93,3% SV cho
biết “Nghề phù hợp với năng lực bản thân” là yếu tố quan trọng nhất khi chọn
nghề, 89,3% SV chọn nghề là do“Phát huy được khả năng của bản thân”, tiếp đến
83,3% SV chọn nghề do yếu tố sức khỏe “Phù hợp với sức khỏe bản thân”. Như
vậy, khi SV lựa chọn nghề là các em đã xác định được việc chọn nghề một cách
thiết thực, không còn viển vông, mơ hồ. Với mỗi cá nhân, việc chọn nghề cho phù
hợp với năng lực, có thể phát huy được khả năng của bản thân là điều vô cùng quan
trọng, nó quyết định sự thành công của bản thân trong tương lai. Sự kết hợp giữa sở
thích, tính cách, năng lực cùng với sức khỏe phù hợp với nghề là điều quan trọng để
thành công trong tương lai. Việc chọn nghề đúng cũng như định hướng đúng nghề
mình lựa chọn giúp SV an tâm với nghề, tập trung rèn nghề.
3.3.2. Các yếu tố khách quan

64
3.3.2.1. Yếu tố gia đình
Sự phát triển của xã hội đã đặt con người vào vị trí trung tâm và là yếu tố
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế, tri thức. Vai trò của cha mẹ trong việc
giáo dục tri thức và định hướng giá trị nghề nghiệp cho con cái là yếu tố rất cần
thiết đối với lớp trẻ khi bước vào xã hội.
Kết quả tìm hiểu ban đầu về định hướng nghề của gia đình đối với các em
cho thấy có 137 em chiếm 91,3% trên tổng số 150 SV cho biết gia đình có sự tác
động đến các em trong việc định hướng giá trị nghề. Sự định hướng của gia đình
đến định hướng giá trị nghề của SV được nghiên cứu và thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bảng 3.17: Giá trị nghề gia đình định hướng cho SV
Phương án (%)
TT Các giá trị ĐTB SD
Có Không
1 Giá trị kinh tế 97.3 2.7 0,97 0,16
2 Giá trị thăng tiến 79.3 20.7 0,79 0,04
3 Giá trị đạo đức 84,0 16,0 0,84 0,36

Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy, giá trị kinh tế là giá trị mà có đến
97,3% gia đình định hướng cho con cái khi chọn nghề (ĐTB là 0,97). Trường Cao
đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp là trường nằm trên địa bàn thị trấn Lai
Cách, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đây là một thị trấn nằm cách thành phố
khoảng 10 km, số lượng và thành phần tuyển sinh hàng năm khi vào trường hầu hết
là các em học sinh trên địa bàn huyện và các huyện lân cận với đặc thù thành phần
gia đình các em chủ yếu làm nông nghiệp. Tuy trong những năm gần đây, kinh tế
nói chung có phần khá hơn song tâm lý của gia đình, phụ huynh học sinh vẫn là học
nghề để kiếm việc làm có thu nhập ổn định, nuôi sống được bản thân. Vì vậy, việc
gia đình định hướng cho các em đến giá trị kinh tế là hoàn toàn dễ hiểu.
Tiếp đến là giá trị đạo đức, có đến 84% gia đình SV định hướng cho các em
đến giá trị đạo đức của nghề (ĐTB là 0,84); 79,3% lựa chọn giá trị thăng tiến là giá

65
trị mà các gia đình ít hướng tới khi định hướng cho con em mình. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu chung về định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
ở trên, giá trị kinh tế cũng là giá trị mà bản thân SV hướng đến nhiều nhất, tiếp đến
là giá trị đạo đức và sau cùng là giá trị thăng tiến của nghề .
3.3.3.2. Yếu tố nhà trường
Giáo dục nhà trường là môi trường giáo dục đặc biệt, việc định hướng giá trị
nghề cho học sinh, SV ngoài yếu tố tác động của gia đình thì nhà trường cũng là
một yếu tố quan trọng hình thành nên định hướng giá trị nghề cho các em. Định
hướng giá trị nghề thường được hình thành từ khi SV còn ngồi trên ghế nhà trường
phổ thông và tiếp tục củng cố khi SV học cao đẳng, đại học. Kết quả nghiên cứu sự
tác động của nhà trường phổ thông đến định hướng nghề của học sinh được nghiên
cứu và thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 3.18: Sự tác động của nhà trường phổ thông đến định hướng nghề
Mức độ (%)
Không
TT Hình thức Thường Đôi ĐTB SD
bao
xuyên khi
giờ
1 Định hướng thông qua các môn học 26.7 67.3 6 1,21 0,53

2 Tổ chức tham quan cơ sở sản xuất 5.3 43.3 51.3 0,54 0,59

3 Ngoại khóa về các ngành nghề 11.3 55.3 33.3 0,78 0,63

4 Mở lớp học nghề 25.3 60 14.7 1,11 0,62

5 Tổ chức hội thảo về nghề 5.3 45.3 49.3 0,56 0,59

Kết quả nghiên cứu cho thấy, để có thể hình thành được định hướng nghề
cho SV thì cách có hiệu quả nhất là “Định hướng thông qua các môn học” (ĐTB là
1,21). Thông qua các môn văn hóa ở nhà trường mà có thể giới thiệu ý nghĩa, ứng
dụng của các kiến thức môn học vào hoạt động sản xuất và xã hội cũng như tầm
quan trọng của các kiến thức môn học vào sự hình thành và phát triển trình độ các

66
nghề ngiệp có liên quan. Thông qua các môn học giới thiệu các giá trị của nghề,
tiềm năng phát triển của từng nghề trong xã hội và giúp các em làm quen với những
nghề cơ bản trong xã hội. Bên cạnh đó, biện pháp “Mở lớp học nghề” (ĐTB là
1,11) cũng là một trong những cách thức có hiệu quả trong việc định hướng giá trị
nghề cho học sinh. Đối với học sinh phổ thông con đường hình thành định hướng
nghề nghiệp là kết hợp với việc dạy nghề. Qua dạy nghề, học sinh được thử sức
trong các hoạt động của nghề, các em sẽ định hướng được công việc cụ thể của
nghề để từ đó hình thành nhận thức đúng đắn về nghề.
Cùng với sự định hướng của nhà trường phổ thông thì trường nghề cũng có
những tác động nhất định trong việc định hướng giá trị nghề cho SV. Sự tác động
của khoa, nhà trường đến định hướng giá trị nghề của SV được nghiên cứu và thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.19: Tác động của khoa, trường đến định hướng giá trị nghề

Mức độ (%)

Ảnh Ảnh Không


TT Ảnh hưởng của khoa, nhà trường ĐTB SD
hưởng hưởng ảnh
nhiều ít hưởng
Nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy của thầy cô hấp
1 66 32.7 1.3 1,65 0,50
dẫn tạo nên hứng thú học tập,
giúp SV yêu thích nghề hơn
Phương pháp giảng dạy của thầy
cô giúp chúng em có thái độ tích
2 72 26.7 1.3 1,71 0,48
cực trong việc rèn luyện các kỹ
năng nghề
Thầy cô hướng chúng em đến
việc nắm vững các kiến thức, kỹ
3 71.3 23.3 5.3 1,66 0,57
năng nghề để có thể làm tốt công
việc sau này

67
Phương pháp giảng dạy của thầy
cô giúp chúng em định hướng
4 55.3 36.7 80 1,47 0,64
được nghề này cũng cần có giá trị
đạo đức
Phương pháp giảng dạy của thầy
5 cô giúp chúng em rèn luyện được 62 32.7 5.3 1,57 0,59
kỹ năng, thái độ làm việc nhóm
Nhà trường không có sự tác động
6 đến em trong việc định hướng các 11.3 43.3 45.3 0,66 0,67
giá trị nghề

Qua bảng số liệu cho thấy, sự tác động của khoa, nhà trường đến định hướng
giá trị nghề ĐCN của SV ở mức độ trung bình.
Cụ thể: tất cả những yếu tố ở khoa, trường đều có sự tác động đến việc định
hướng giá trị nghề của SV, trong đó phương pháp của thầy cô tác động nhiều nhất
đến SV, giúp các em có được thái độ tích cực trong việc học tập, rèn kỹ năng tay
nghề. SV đánh giá cao phương pháp của giáo viên bởi nó giúp các em có thái độ
tích cực trong việc học tập “Phương pháp giảng dạy của thầy cô giúp chúng em có
thái độ tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề” (ĐTB 1,71). Tiếp theo đó,
việc định hướng của giáo viên cũng sẽ giúp SV có nhận thức đúng đắn trong việc
học tập, tiếp thu tri thức; nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo
viên hấp dẫn sẽ tác động khiến SV yêu nghề hơn “Thầy cô hướng chúng em đến
việc nắm vững các kiến thức, kỹ năng nghề để có thể làm tốt công việc sau
này”(ĐTB 1,66), “Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của thầy cô hấp
dẫn tạo nên hứng thú học tập, giúp SV yêu thích nghề hơn” (ĐTB 1,65). Bên cạnh
đó kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự tác động từ phương pháp của giáo viên đến
định hướng của SV khi giúp các em rèn luyện được kỹ năng, thái độ làm việc nhóm
“Phương pháp giảng dạy của thầy cô giúp chúng em rèn luyện được kỹ năng, thái
độ làm việc nhóm” (ĐTB 1,57) và “Phương pháp giảng dạy của thầy cô giúp

68
chúng em định hướng được nghề này cũng cần có giá trị đạo đức” (ĐTB 1,47). Tất
cả những yếu tố trên đều có vai trò quan trọng trong sự tác động đến định hướng giá
trị nghề của SV. CẦN GIẢI THÍCH TẠI SAO PPGD CỦA GV ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC RÈN LYỆN KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ LÀM VIỆC NHÓM VÀ ĐỊNH
HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC CỦA SV?
3.3.3.3. Yếu tố xã hội
Sự tác động của yếu tố xã hội đến định hướng giá trị nghề của SV được
nghiên cứu và thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.20: Tác động của yếu tố xã hội đến định hướng giá trị nghề
Các phương án (%)
TT Yếu tố xã hội Rất Đúng Không ĐTB SD
đúng 1 phần đúng
Nơi em đang sống có nhiều khu
công nghiệp, nhiều công nhân
1 48,7 40,0 11,3 1,37 0,681
sống nên em thấy tầm quan trọng
của nghề
Sự tác động của bạn bè cũng ảnh
2 hưởng đến định hướng giá trị 10,0 61,3 28,7 0,81 0,59
nghề của em
Các thông tin từ sách, báo nói đến
3 tầm quan trọng của nghề tác động 15,3 68,0 16,7 0,99 0,56
đến em
Các thông tin về chính sách của
4 28,7 52,0 19,3 1,09 0,689
nhà nước đối với người học nghề

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, yếu tố “Nơi em đang sống có nhiều khu
công nghiệp, nhiều công nhân sống nên em thấy tầm quan trọng của nghề” ảnh
hưởng nhiều nhất đến ĐHGT nghề của SV khi có 88,7% SV cho rằng lý do này là
rất đúng và đúng 1 phần. Điều này cho thấy, sự tác động từ những điều thực tế diễn

69
ra hàng ngày xung quanh SV, từ những điều “mắt thấy, tai nghe” có vai trò quan
trọng trong ĐHGT nghề của các em. Yếu tố thứ 2 có vai trò quan trọng trong việc
ĐHGT nghề cho SV là do “Các thông tin về chính sách của nhà nước đối với người
học nghề”, tuy nhiên ở khía cạnh này có sự chênh lệch khá lớn khi có 28,7% SV
cho rằng rất đúng so với 52,0% chỉ cho rằng đúng 1 phần và có tới 19,3% SV cho
biết điều này là không đúng. Chính sách của nhà nước dành cho đối tượng học nghề
có vai trò quan trọng trong việc thu hút lượng học sinh, SV tham gia học nghề cũng
như việc giúp SV có được ĐHGT nghề một cách đúng đắn. Bên cạnh đó yếu tố
“Các thông tin từ sách, báo nói đến tầm quan trọng của nghề tác động đến em”
cũng ảnh hưởng đến ĐHGT nghề của SV khi có 83,3% SV cho rằng điều này là rất
đúng và đúng 1 phần, tuy nhiên ở khía cạnh này cũng có sự chênh lệch khá lớn ở sự
đánh giá mức độ ảnh hưởng khi chỉ có 15,3% SV cho là rất đúng so với 68,0% cho
rằng đúng 1 phần. Yếu tố “Sự tác động của bạn bè cũng ảnh hưởng đến định
hướng giá trị nghề của em” có sự tác động nhất định đến ĐHGT nghề tuy nhiên
không nhiều khi chỉ có 10% SV cho rằng điều này là rất đúng, 61,3% SV cho rằng
đúng 1 phần và có tới 28,7% cho rằng điều này là không đúng.

Kết luận chương 3 (cần thống nhất tiểu kết hay là kết luận ở cả 3 chương.
Phần này cho sang trang mới)
Kết quả nghiên cứu cho thấy SV nghề ĐCN của trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp có định hướng giá trị nghề ở mức độ thấp và trung
bình. Trong ba giá trị: giá trị kinh tế, giá trị thăng tiến và giá trị đạo đức thì hầu hết
SV hướng đến giá trị kinh tế của nghề, tiếp đến là giá trị đạo đức và giá trị thăng
tiến tuy nhiên có sự khác biệt giữa các mặt biểu hiện ở nhận thức, thái độ và hành
động.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường
cao đẳng nghề thương mại và công nghiệp song mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
là khác nhau.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

70
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng định hướng giá trị nghề ĐCN của SV
trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến
định hướng giá trị nghề của SV, có thể rút ra một số kết luận sau:
1.1. Về mặt lý luận
Giá trị là những cái có ý nghĩa đối với cá nhân hay nhóm xã hội, cuốn hút họ
vươn tới và thôi thúc hành động vì nó.
Định hướng giá trị là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn những giá trị
trong hoạt động sống của mình và được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành
động của cá nhân.
Định hướng giá trị nghề là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn những giá
trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề, cũng như cuộc sống, được thể hiện qua nhận
thức, thái độ và hành động của chủ thể.
Định hướng giá trị nghề ĐCN của SV là khuynh hướng của chủ thể lựa chọn
những giá trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề ĐCN cũng như cuộc sống được thể
hiện qua nhận thức, thái độ và hành động của SV.
1.2. Về mặt thực trạng
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, định hướng giá trị nghề của SV ĐCN
trường Cao đẳng nghề Thương mại và công nghiệp ở mặt kinh tế của nghề, mặt
thăng tiến của nghề và mặt đạo đức của nghề ở mức độ thấp. So sánh định hướng
giá trị giữa ba giá trị này thì SV định hướng đến giá trị kinh tế cao nhất, tiếp đến giá
trị đạo đức và sau là giá trị thăng tiến của nghề.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường
Cao đẳng nghề Thương mại và công nghiệp về mặt kinh tế của nghề ở mức độ thấp.
Định hướng giá trị nghề của SV ở mặt kinh tế có sự thống nhất giữa các biểu hiện
của nhận thức, thái độ và hành động. So sánh ba mặt biểu hiện của giá trị kinh tế thì
mặt hành động có kết quả khảo sát cao nhất, tiếp đến là mặt thái độ đối với giá trị
kinh tế của nghề và sau cùng là mặt nhận thức đối với giá trị kinh tế của nghề.

71
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề ĐCN biểu hiện qua nhận thức,
thái độ và hành động ở mức độ thấp. Trong các mặt biểu hiện của định hướng giá trị
thăng tiến, khía cạnh hành động có kết quả khảo sát cao hơn, tiếp đến là biểu hiện ở
thái độ và sau là nhận thức. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy SV định hướng giá
trị thăng tiến ở mức độ thấp nhất so với ba khía cạnh của định hướng giá trị nghề.
EM ĐỌC VÀ SỬA THẬT KỸ PHẦN NÀY, CẦN LƯU Ý: KẾT LUẬN VỀ MỖI
NỘI DUNG MỘT LẦN THÔI, KO NÊN NHẮC LẠI ĐỂ TRÁNH TRÙNG LẶP.
tương tự như vậy với việc dùng từ.
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề ĐCN biểu hiện qua nhận thức,
thái độ và hành động ở mức độ thấp. Định hướng giá trị nghề của SV ở khía cạnh
đạo đức có sự thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành động. Trong các mặt biểu
hiện của định hướng giá trị đạo đức, khía cạnh hành động có kết quả khảo sát cao
hơn, tiếp đến là mặt thái độ và sau là nhận thức.
Có sự khác biệt về định hướng giá trị nghề ĐCN giữa những SV có mức học
lực khác nhau, giữa các khóa học và nghề nghiệp của gia đình.
Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề của
SV cho thấy có yếu tố bản thân có vai trò quyết định trong việc định hướng giá trị
nghề của SV, tiếp đến là yếu tố gia đình. Yếu tố nhà trường lại tác động đến SV ít
hơn sự tác động của yếu tố xã hội. Như vậy, việc định hướng giá trị nghề của SV do
chính bản thân SV định hướng, có sự tác động của các yếu tố khác song không
nhiều.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận đưa ra trên đây, chúng tôi đề xuất một số? nhằm tạo cơ sở
cho việc giáo dục định hướng giá trị nghề ĐCN của SV trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp:
Đối với SV, để có một nghề nghiệp thực sự thì định hướng giá trị của họ cần
được nâng cao. SV cần phải có định hướng giá trị đúng đắn về các giá trị kinh tế,
giá trị thăng tiến và giá trị đạo đức của nghề. Đối với mỗi giá trị, các em cần có
nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của mỗi giá trị trong việc phát triển khả năng của

72
nghề nghiệp mà mình chọn lựa. Đồng thời cần phải có thái độ, hành động phù hợp,
tích cực hơn trong việc định hướng giá trị nghề. Bên cạnh đó, SV cần phải nhận
thức, có thái độ cũng như hành động hài hòa với cả ba giá trị cơ bản của nghề. Có
được nhận thức, thái độ cũng như hành động phù hợp với các giá trị cơ bản của
nghề sẽ giúp các em có cơ hội phát triển trong lĩnh vực nghề nghiệp của bản thân.
Đối với gia đình cần tăng cường sự hiểu biết về nghề, có sự định hướng phù
hợp và hài hòa giữa các giá trị của nghề cho SV. Gia đình không nên quá chú trọng
trong việc định hướng một giá trị nào đó mà bỏ qua các giá trị khác bởi việc định
hướng đầy đủ, đúng đắn, hài hòa giữa các giá trị sẽ giúp các em có cơ hội phát triển
nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.
Nhà trường cần tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục định
hướng giá trị nói chung cũng như định hướng giá trị nghề nói riêng cho SV. Cần có
sự giáo dục định hướng giá trị nghề cho SV để các em có nhận thức, thái độ cũng
như hành động phù hợp với từng giá trị của nghề. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
cho thấy vai trò của nhà trường đến định hướng giá trị nghề của SV lại thấp hơn sự
tác động của xã hội vì vậy nhà trường cần tăng cường hơn nữa vai trò của mình
trong việc định hướng giá trị nghề cho SV.

73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SOÁT LẠI LỖI CHÍNH TẢ TRONG PHẦN NÀY, NHỚ CHẤM CÂU CHỨ
KHÔNG CHẤM PHẨY! KIỂM TRA LẠI THỨ TỰ TRÍCH DẪN CÁC TÀI
LIỆU CHO ĐÚNG
1. Bộ Lao động Thương binh Xã hội, (2008), Chương trình khung trình độ cao
đẳng nghề ĐCN, theo quyết định số 58/2008/BLĐTBXH, Hà Nội.
2. Trần Thị Chanh (2003), Định hướng giá trị nghề dạy học của SV trường CĐSP
Hà Nam, trường ĐHSP Hà Nội).
3. Vũ Dũng (Chủ biên), (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà
Nội.
4. Dương Tự Đam, (1996), Định hướng giá trị của thanh niên, SV trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Triết học, Hà Nội.
5. Đỗ Ngọc Hà (2002), Định hướng giá trị của thanh niên, SV hiện nay trước sự
chuyển đổi về kinh tế, xã hội của đất nước.
6. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, NXB Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh
7. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Phạm Minh Hạc, (2006), Tâm lý học nghiên cứu con người trong thời kỳ đổi mới,
NXB giáo dục
9. Phạm Minh Hạc (2007), Nghiên cứu giá trị nhân cách trong thời kỳ đổi mới- toàn
cầu hóa, Tạp chí nghiên cứu con người , số 4.
10. Phạm Minh Hạc, (2012), Giá trị học, NXB Dân trí, Hà Nội.
11. Phùng Thị Hằng (2012), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh Trung
học phổ thông là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dục số
291 (kì 1-8/2012), tr. 10-11 và tr.17.
12. Lê Hương (2003), Định hướng giá trị nghề nghiệp của cán bộ nghiên cứu khoa

74
học xã hội và nhân văn, Tạp chí Nghiên cứu con người, Số 6.
13. Nguyễn Thị Khoa, (1996), Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình
của nữ tri thức hiện nay, Luận án PTS TLH, Viện nghiên cứu khoa học giáo dục,
Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Mai Lan, (2010), Định hướng giá trị nhân cách của học sinh trung
học phổ thông, NXB Từ điển Bách khoa.
15. Phạm Thị Mai (1997), Tìm hiểu thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của
SV đại học Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ tâm lý học;
16. Vũ Thị Nho (2008), Tâm lý học Phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi.
17. Hoàng Phê ( chủ biên), (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội.
18. Hoàng Phê, (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà nẵng.
19. Lê Đức Phúc (1992), Giá trị và định hướng giá trị, Tạp chí nghiên cứu giáo dục
số 5.
20. Lê Đức Phúc (chủ biên) (1992), Giá trị, định hướng giá trị và mục tiêu giáo
dục, Viện Khoa học giáo dục.
21. Đào Hiền Phương (1991), Định hướng giá trị - một việc cần thiết, Nghiên cứu
giáo dục.
22. Trần Quốc Thành (2002), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12
THPT một số tỉnh miền núi phía bắc, Tạp chí Tâm lý học.
23. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, NXB Giáo
dục.
24. Nguyễn Văn Tuân (2008), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên các
trường Đại học quân sự hiện nay, Tạp chí Tâm lý học, số 6, 2008.
25. Lò Mai Thoan (2010), Định hướng giá trị nghề của học sinh Trung học phổ
thông tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ Tâm lý học.
26. Trần Trọng Thủy (1993), Giá trị - định hướng giá trị và nhân cách, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục số 12.
27. Thái Duy Tuyên (1993), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường, Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-07-10, Hà Nội.

75
28. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê.
29. Dương Thiệu Tống, (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm
lý, NXB Khoa học xã hội.
30. Dương Thiệu Tống, (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo
dục, NXB Khoa học xã hội.
31. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị- định hướng
giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, đề tài khoa học cấp nhà nước KX-07-04, Hà
Nội.
32. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, (1999), Nghiên cứu giáo dục lối sống và
đạo đức mới cho SV Đại học Sư phạm phục vụ sự nghiệp đào tạo giáo viên, Tạp chí
Nghiên cứu khoa học với nâng cao chất lượng dào tạo ở trường Đại học Sư phạm.
33. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Tuyển tập nghiên cứu về Tâm lý – Giáo dục, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
34. Pêtrôpxki A.V. (1992), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
35. Fichter J.H (1973), Xã hội học, NXB Sài Gòn.

76
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
( Dành cho SV nghề ĐCN)
Các bạn SV thân mến!
Để Nhà trường có những thông tin thiết thực phục vụ cho quá trình đào tạo,
đáp ứng nhu cầu chính đáng của SV, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, chúng tôi
rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của các bạn bằng cách đọc kỹ các câu hỏi
dưới đây rồi trả lời hoặc lựa chọn những phương án trả lời phù hợp nhất với bản
thân (đánh dấu x vào lựa chọn tương ứng).
Bạn hãy đọc kỹ khái niệm sau: Định hướng giá trị nghề là khuynh hướng của
chủ thể lựa chọn những giá trị có ý nghĩa đối với hoạt động nghề, cũng như cuộc
sống, được thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành động của chủ thể.
Giá trị kinh tế, giá trị thăng tiến và giá trị đạo đức là lợi ích về kinh tế, về sự
thăng tiến và đạo đức mà nghề mang lại cho chủ thể khi chủ thể tham gia học nghề
và hoạt động trong lĩnh vực nghề đó.
Với cách hiểu như trên, bạn hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
LƯU Ý SỬ DỤNG ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG CHO THỐNG NHẤT: BẠN
HAY EM? PHÍA DƯỚI SỬ DỤNG CẢ HAI
Câu 1: Khi lựa chọn học nghề ĐCN, các bạn hướng đến giá trị nào trong các giá trị
sau? (hãy đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)
Các phương án
TT Giá trị Đồng ý 1 Không
Đồng ý
phần đồng ý
1 Giá trị kinh tế

77
2 Giá trị thăng tiến
3 Giá trị đạo đức
4 Không hướng đến giá trị nào

Câu 2: Khi lựa chọn học nghề ĐCN, các giá trị sau có ý nghĩa như thế nào với bản
thân bạn? (hãy đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)
Mức độ
TT Giá trị Rất quan Không
Quan trọng
trọng quan trọng
1 Giá trị kinh tế
2 Giá trị thăng tiến
3 Giá trị đạo đức

Câu 3: Trong ba giá trị trên của nghề, bạn hãy sắp xếp thứ hạng từ 1- 3 cho mức độ
quan trọng, giá trị nào quan trọng nhất xếp số 1.
TT Giá trị Thứ tự mức độ
1 Giá trị kinh tế
2 Giá trị thăng tiến
3 Giá trị đạo đức

Câu 4. Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về giá trị kinh tế của nghề ĐCN? (hãy
đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt kinh tế của
TT Đúng một Không
nghề Rât đúng
phần đúng
1 Nghề dễ xin việc với mức lương ổn
định
2 Nghề có thể làm việc tự do, không phụ
thuộc với mức thu nhập cao

78
3 Xác định học nghề để có một việc làm,
không quan tâm đến thu nhập
4 Nghề là lao động chân tay nên không
hy vọng có mức lương cao
5 Nghề này đem lại thu nhập đáp ứng
nhu cầu cơ bản của bản thân
6 Nghề này có thể đem lại cuộc sống khá
giả
7 Nghề không lo thất nghiệp
8 Tôi thích nghề mình đang học vì nó
đem lại nguồn thu nhập cho bản thân
9 Tôi luôn tích cực học tập để sau này có
được mức thu nhập cao từ nghề
10 Nghề này không mang lại thu nhập cao
nên tôi không hứng thú với việc học
11 Việc học tập luôn hấp dẫn tôi cho dù
nghề này có mang lại giá trị kinh tế
hay không
12 Không hứng thú với nghề dù có mang
lại giá trị kinh tế hay không
13 Học nghề là để kiếm việc làm tốt có
thu nhập ổn định nên tôi luôn chú ý
đến việc học tập và thực hành nghề ở
nhà trường
14 Tôi luôn tự giác, tích cực tham gia vào
các hoạt động thực hành nghề ngoài
nhà trường (làm thêm) để có tay nghề
cao thuận lợi cho công việc sau này
15 Tôi tham gia đầy đủ các buổi học ở

79
nhà trường nhưng không tích cực học
tập trong giờ học

Câu 5. Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về giá trị thăng tiến của nghề ĐCN? (hãy
đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn).
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt thăng tiến
TT Đúng một Không
của nghề Rât đúng
phần đúng
1 Học nghề này để có một vị trí tốt cho
công việc trong tương lai
2 Học nghề để có một việc làm
3 Mong muốn học tốt để khẳng định bản
thân trước cơ quan, đồng nghiệp
4 Không xác định thăng tiến trong công
việc
5 Rất thích khi được thực hành nghề để
rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo phục vụ
cho công việc sau này
6 Tôi hài lòng với nghề mà tôi đang theo
học vì sau này tôi có thể phát triển sự
nghiệp bản thân
7 Tôi chủ động trong việc học tập và rèn
nghề ở trường cũng như ở nhà để có
thể khẳng định được bản thân
8 Không có hy vọng thăng tiến trong
nghề này
9 Tôi luôn chăm chỉ học tập, rèn luyện
kỹ năng để có tay nghề cao, để trở
thành người thành đạt

80
10 Tôi chú ý đến việc rèn kỹ năng thực
hành nghề để có thể làm được việc
trong tương lai.
11 Tôi luôn chăm chỉ học tập để có kết
quả cao nhằm khẳng định bản thân
trước bạn bè và đồng nghiệp
12 Nghề này không thăng tiến được, nên
không cần cố gắng

Câu 6. Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về giá trị đạo đức của nghề ĐCN? (hãy
đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn).
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt đạo đức của
TT Đúng một Không
nghề Rât đúng
phần đúng
1 Là người lao động, tôi luôn hướng tới
việc tôn trọng pháp luật
2 Làm nghề này cần cẩn thận trong công
việc, đảm bảo an toàn cho bản thân và
người khác
3 Làm việc trong nghề cần rèn luyện tính
hợp tác, chia sẻ và phối hợp với đồng
nghiệp trong công việc
4 Nghề này làm việc độc lập, không cần
chia sẻ, hợp tác
5 Nghề này không liên quan đến giá trị
đạo đức
6 Tôi luôn có thái độ tôn trọng nội quy của
lớp, trường, pháp luật của nhà nước
7 Tôi luôn có ý thức đảm bảo an toàn lao

81
động trong quá trình học tập, rèn luyện
kỹ năng thực hành nghề
8 Tôi luôn có ý thức hợp tác với bạn bè
trong quá trình học tập
9 Tôi luôn hướng tới rèn luyện thái độ hợp
tác với bạn bè để sau này có thái độ hợp
tác với đồng nghiệp
10 Nghề này không cần thiết phải rèn luyện
đạo đức
11 Tôi luôn rèn luyện thái độ học tập tích
cực, nghiêm túc thực hiện nội quy của
lớp, của trường, pháp luật của nhà nước
12 Trong quá trình học tập, thực hành nghề
tôi luôn rèn luyện tính cẩn thận, giữ gìn
vệ sinh an toàn lao động cho bản thân và
người khác
13 Tôi luôn rèn luyện tác phong, thái độ khi
làm việc nhóm cùng bạn bè để sau này
có thể phối hợp tốt với đồng nghiệp

Câu 7: Tác động của gia đình:


a, Gia đình bạn có tác động đến bạn trong việc định hướng các giá trị của nghề hay
không?
Có:
Không
b, Gia đình hướng bạn đến giá trị nào của nghề?
TT Các giá trị Có Không
1 Giá trị kinh tế
2 Giá trị thăng tiến

82
3 Giá trị đạo dức

Câu 8: Bạn hãy cho biết sự tác động của khoa, nhà trường như thế nào đến việc
định hướng giá trị nghề ĐCN của bạn? (hãy đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)
Các mức độ
TT Ảnh hưởng khoa, nhà trường Ảnh hưởng Ảnh Không ảnh
nhiều hưởng ít hưởng
1 Nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy của thầy cô hấp dẫn tạo nên
hứng thú học tập, giúp SV yêu thích
nghề hơn
2 Phương pháp giảng dạy của thầy cô
giúp chúng em có thái độ tích cực
trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề
3 Thầy cô hướng chúng em đến việc
nắm vững các kiến thức, kỹ năng nghề
để có thể làm tốt công việc sau này
4 Phương pháp giảng dạy của thầy cô
giúp chúng em định hướng được nghề
này cũng cần có giá trị đạo đức
5 Phương pháp giảng dạy của thầy cô
giúp chúng em rèn luyện được kỹ
năng, thái độ làm việc nhóm
6 Nhà trường không có sự tác động đến
em trong việc định hướng các giá trị
nghề

Câu 9: Các yếu tố xã hội sau ảnh hưởng như thế nào đến việc định hướng giá trị
nghề của bạn? (hãy đánh dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)

83
Các phương án
TT Yếu tố xã hội Đúng một Không
Rât đúng
phần đúng
1 Nơi em đang sống có nhiều khu công
nghiệp, nhiều công nhân sống nên em
thấy tầm quan trọng của nghề
2 Sự tác động của bạn bè cũng ảnh
hưởng đến định hướng giá trị nghề của
em
3 Các thông tin từ sách, báo nói đến tầm
quan trọng của nghề tác động đến em
4 Các thông tin về chính sách của nhà
nước đối với người học nghề

Câu 10: a, Em hãy cho biết các yếu tố sau: bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội
có ảnh hưởng như thế nào đến định hướng giá trị nghề ĐCN của bạn? (hãy đánh
dấu “x” vào cột mà các bạn lựa chọn)
b, Trong các yếu tố tác động đến việc chọn nghề, bạn hãy sắp xếp thứ hạng
từ 1- 4 cho mức độ quan trọng, giá trị nào quan trọng nhất xếp số 1.

Mức độ ảnh hưởng


Thứ tự mức
TT Các yếu tố
độ

Ảnh hưởng Không ảnh


Ảnh hưởng ít
nhiều hưởng
1 Bản thân em
2 Gia đình

84
3 Nhà trường
4 Xã hội

Câu 11: Khi em học ở trường THPT, việc định hướng giá trị nghề cho các em được
nhà trường tổ chức dưới hình thức với mức độ nào? (hãy đánh dấu “x” vào cột mà các
bạn lựa chọn)
Mức độ
TT Hình thức Thường Không
Đôi khi
xuyên bao giờ
1 Định hướng thông qua các môn học
2 Tổ chức tham quan cơ sở sản xuất
3 Ngoại khóa về các ngành nghề
4 Mở lớp học nghề
5 Tổ chức hội thảo về nghề
6 Các hình thức khác

Câu 12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự lựa chọn nghề ĐCN?
(đánh dấu “x” vào nội dung mà em thấy đúng với bản thân mình)
Không
TT Các yếu tố ảnh hưởng Đúng
đúng
1 Nghề phù hợp với nhu cầu của bản thân
2 Phù hợp với sức khỏe bản thân
3 Phát huy được khả năng của bản thân

Câu 13: Để SV có những định hướng giá trị phù hợp, bạn có những kiến nghị gì:
1. Đối với nhà trường: ............................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Đối với giáo viên: ..............................................................................................

85
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Đối với chủ trương chính sách của nhà nước về dạy nghề: ...............................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Đối với người học: ............................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Thông tin về bản thân:


Giới tính : 1. Nam
2. Nữ
Là SV năm thứ: Năm 1 Năm 2 Năm 3
Học lực……….
Hạnh kiểm……….
Nghề nghiệp chính của gia đình bạn:
1. Làm ruộng
2. Buôn bán
3. Cán bộ viên chức
4. Nghề khác (xin ghi rõ):………………..
Thường trú: 1. Thị xã (TP) 2. Thị trấn 3. Nông thôn

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các

86
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho SV)

Các bạn SV thân mến!


Để Nhà trường có những thông tin thiết thực phục vụ cho quá trình đào tạo,
đáp ứng nhu cầu chính đáng của SV, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, chúng tôi
rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của các bạn bằng cách trả lời các câu hỏi
dưới đây:
Câu 1. Tại sao bạn chọn nghề ĐCN?
Câu 2. Khi chọn nghề ĐCN bạn định hướng đến giá trị nào của nghề?
Câu 3. Bạn có suy nghĩ thế nào về các giá trị sau đối với nghề ĐCN: giá trị
kinh tế, giá trị thăng tiến và giá trị đạo đức?
Câu 4. Thái độ của bạn với các giá trị đó như thế nào?
Câu 5. Khi hướng đến các giá trị bạn có những hành động cụ thể nào để đạt
được giá trị đó?
Câu 6. Theo bạn, sau khi ra trường, SV nghề ĐCN có thể làm việc ở những
vị trí nào?
Câu 7. Các yếu tố nào có sự tác động đến định hướng giá trị nghề của bạn?
Mức độ tác động như thế nào?
Câu 8. Để SV có định hướng giá trị nghề ĐCN phù hợp hơn, bạn có kiến
nghị gì với giảng viên, khoa nghề và nhà trường?
Xin chân thành cảm ơn!

87
PHỤ LỤC 3
CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Định hướng giá trị về mặt kinh tế của nghề biểu hiện qua nhận
thức, thái độ và hành động
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt kinh tế
TT Rất đúng Đúng 1 phần Không đúng
của nghề
SL % SL % SL %
1 Nghề dễ xin việc với mức lương
39 26.0 106 70.7 5 3.3
ổn định
2 Nghề có thể làm việc tự do,
không phụ thuộc với mức thu 40 26.7 81 54.0 29 19.3
nhập cao
3 Xác định học nghề để có một
việc làm, không quan tâm đến 12 8.0 72 48.0 66 44.0
thu nhập
4 Nghề là lao động chân tay nên
không hy vọng có mức lương 10 6.7 37 24.7 103 68.7
cao
5 Nghề này đem lại thu nhập đáp
79 52.7 69 46.0 2 1.3
ứng nhu cầu cơ bản của bản thân
6 Nghề này có thể đem lại cuộc
21 14.0 115 76.7 14 9.3
sống khá giả
7 Nghề không lo thất nghiệp 26 17.3 87 58.0 37 24.7
8 Tôi thích nghề mình đang học vì 48 32.0 88 58.7 14 9.3
nó đem lại nguồn thu nhập cho

88
bản thân
9 Tôi luôn tích cực học tập để sau
này có được mức thu nhập cao từ 83 55.3 64 42.7 3 2.0
nghề
10 Nghề này không mang lại thu
nhập cao nên tôi không hứng thú 0 0.0 21 14.0 129 86.0
với việc học
11 Việc học tập luôn hấp dẫn tôi
cho dù có mang lại giá trị kinh tế 43 28.7 91 60.7 16 10.7
hay không
12 Không hứng thú với nghề dù có
mang lại giá trị kinh tế hay 3. 2.0 16 10.7 131 87.3
không
13 Học nghề là để kiếm việc làm tốt
có thu nhập ổn định nên tôi luôn
113 75.3 37 24.7 0 0
chú ý đến việc học tập và thực
hành nghề ở nhà trường
14 Tôi luôn tự giác, tích cực tham
gia vào các hoạt động thực hành
nghề ngoài nhà trường (làm 94 62.7 50 33.3 6 4.0
thêm) để có tay nghề cao thuận
lợi cho công việc sau này
15 Tôi tham gia đầy đủ các buổi học
ở nhà trường nhưng không tích
15 10.0 74 49.3 61 40.7
cực phát biểu ý kiến trong giờ
học

Bảng 2: Định hướng giá trị về mặt thăng tiến của nghề biểu hiện qua nhận
thức, thái độ và hành động

89
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt thăng Đúng 1
TT Rất đúng Không đúng
tiến của nghề phần
SL % SL % SL %
1 Học nghề này để có một vị trí tốt
58 38.7 87 58.0 5 3.3
cho công việc trong tương lai
2 Học nghề để có một việc làm 100 66.7 48 32.0 2 1.3
3 Mong muốn học tốt để khẳng
định bản thân trước cơ quan, 54 36.0 77 51.3 19 12.7
đồng nghiệp
4 Không xác định thăng tiến trong
8 5.3 24 16.0 118 78.7
công việc
5 Rất thích khi được thực hành
nghề để rèn luyện các kỹ năng,
121 80.7 29 19.3 0 0
kỹ xảo phục vụ cho công việc
sau này
6 Tôi hài lòng với nghề mà tôi
đang theo học vì sau này tôi có 93 62.0 57 38.0 0 0
thể phát triển sự nghiệp bản thân
7 Tôi chủ động trong việc học tập
và rèn nghề ở trường cũng như ở
79 52.7 66 44.0 5 3.3
nhà để có thể khẳng định được
bản thân
8 Không có hy vọng thăng tiến
0 0 33 22.0 117 78.0
trong nghề này
9 Tôi luôn chăm chỉ học tập, rèn
luyện kỹ năng để có tay nghề 113 75.3 37 24.7 0 0
cao, để trở thành người thành đạt
10 Tôi chú ý đến việc rèn kỹ năng 111 74.0 36 24.0 3 2.0

90
thực hành nghề để có thể làm
được việc trong tương lai.
11 Tôi luôn chăm chỉ học tập để có
kết quả cao nhằm khẳng định
61 40.7 83 55.3 6 4.0
bản thân trước bạn bè và đồng
nghiệp
12 Nghề này không thăng tiến được,
6 4.0 13 8.7 131 87.3
nên không cần cố gắng

Bảng 3: Định hướng giá trị về mặt đạo đức của nghề biểu hiện qua nhận thức,
thái độ và hành động
Các phương án
Định hướng giá trị về mặt đạo
TT Rất đúng Đúng 1 phần Không đúng
đức của nghề
SL % SL % SL %
1 Là người lao động, tôi luôn
hướng tới việc tôn trọng pháp 141 94.0 9 6.0 0 0.0
luật
2 Làm nghề này cần cẩn thận
trong công việc, đảm bảo an
144 96.0 6 4.0 0 0.0
toàn cho bản thân và người
khác
3 Làm việc trong nghề cần rèn
luyện tính hợp tác, chia sẻ và
121 80.7 29 19.3 0 0.0
phối hợp với đồng nghiệp
trong công việc
4 Nghề này làm việc độc lập,
0 0.0 12 8.0 138 92.0
không cần chia sẻ, hợp tác
5 Nghề này không liên quan đến 3 2.0 11 7.3 136 90.7

91
giá trị đạo đức
6 Tôi luôn có thái độ tôn trọng
nội quy của lớp, trường, pháp 132 88.0 16 10.7 2 1.3
luật của nhà nước
7 Tôi luôn có ý thức đảm bảo an
toàn lao động trong quá trình
134 89.3 16 10.7 0 0.0
học tập, rèn luyện kỹ năng
thực hành nghề
8 Tôi luôn có ý thức hợp tác với
126 84.0 24 16.0 0 0.0
bạn bè trong quá trình học tập
9 Tôi luôn hướng tới rèn luyện
thái độ hợp tác với bạn bè để
111 74.0 36 24.0 3 2.0
sau này có thái độ hợp tác với
đồng nghiệp
10 Nghề này không cần thiết phải
6 4.0 9 6.0 135 90.0
rèn luyện đạo đức
11 Tôi luôn rèn luyện thái độ học
tập tích cực, nghiêm túc thực
hiện nội quy của lớp, của 129 86.0 18 12.0 3 2.0
trường, pháp luật của nhà
nước
12 Trong quá trình học tập, thực
hành nghề tôi luôn rèn luyện
tính cẩn thận, giữ gìn vệ sinh 127 84.7 23 15.3 0 0
an toàn lao động cho bản thân
và người khác
13 Tôi luôn rèn luyện tác phong,
thái độ khi làm việc nhóm 113 75.3 34 22.7 3 2.0

cùng bạn bè để sau này có thể

92
phối hợp tốt với đồng nghiệp

Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị XEM LẠI CÁC
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG. KHÔNG THẤY PHÂN TÍCH NỘI DUNG NÀY
Ở TRÊN, VẬY DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ KL RẰNG YẾU TỐ BẢN THÂN ẢNH
HƯỞNG NHIỀU NHẤT?
Mức độ
Rất quan Không quan
TT Giá trị Quan trọng
trọng trọng
SL % SL % SL %
1 Bản thân 117 78.0 29 19.3 4 2.7
2 Gia đình 81 54.0 66 44 3 2.0
3 Nhà trường 17 11.3 108 72.0 25 16.7
4 Xã hội 39 26.0 68 45.3 43 28.7

Bảng 5: Tác động của khoa, nhà trường đến định hướng giá trị
Các mức độ
Ảnh hưởng của khoa, nhà Ảnh hưởng Ảnh hưởng Không ảnh
TT
trường nhiều ít hưởng
SL % SL % SL %
1 Nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy của
thầy cô hấp dẫn tạo nên hứng 99 66.0 49 32.7 2 1.3
thú học tập, giúp SV yêu
thích nghề hơn
2 Phương pháp giảng dạy của 108 72.0 40 26.7 2 1.3
thầy cô giúp chúng em có thái
độ tích cực trong việc rèn

93
luyện các kỹ năng nghề
3 Thầy cô hướng chúng em đến
việc nắm vững các kiến thức,
107 71.3 35 23.3 8 5.3
kỹ năng nghề để có thể làm
tốt công việc sau này
4 Phương pháp giảng dạy của
thầy cô giúp chúng em định
83 55.3 55 36.7 12 80.
hướng được nghề này cũng
cần có giá trị đạo đức
5 Phương pháp giảng dạy của
thầy cô giúp chúng em rèn
93 62.0 49 32.7 8 5.3
luyện được kỹ năng, thái độ
làm việc nhóm
6 Nhà trường không có sự tác
45.
động đến em trong việc định 17 11.3 65 43.3 68
3
hướng các giá trị nghề

Bảng 6: Tác động của trường phổ thông đến định hướng giá trị
Mức độ
Thường Không bao
TT Hình thức Đôi khi
xuyên giờ
SL % SL % SL %
1 Định hướng thông qua các
40 26.7 101 67.3 9 6.0
môn học
2 Tổ chức tham quan cơ sở
8 5.3 65 43.3 77 51.3
sản xuất
3 Ngoại khóa về các ngành
17 11.3 83 55.3 50 33.3
nghề

94
4 Mở lớp học nghề 38 25.3 90 60.0 22 14.7
5 Tổ chức hội thảo về nghề 8 5.3 68 45.3 74 49.3
6 Các hình thức khác

95

You might also like