You are on page 1of 7

BÀI TẬP NHÓM MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

Hoàng Mai Anh


Nguyễn Mai Lệ
Nông Thị Giai Ngọc

KHÁI NIỆM ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ YÊU CẦU VÍ DỤ

PP viết tự luận
Là phương pháp sử dụng Có thể đánh giá được Không có khả năng đo Xác định được trọng tâm của vấn Em hãy phân tích cảnh
hình thức bài viết tự luận thái độ, cảm xúc người lường kỹ năng hành đề cần kiểm tra và tìm ra 1 số cho chữ trong tác phẩm
để thu thập thông tin phản học động một cách hợp lí câu hỏi xác đáng bao quát được “Chữ người tử tù” của
hồi nhằm đánh giá kết qủa ND vấn đề Nguyễn Tuân.
học tập của HS. Có thể đánh giá được Thường ít câu hỏi nên
khả năng lập luận, mô khó đại diện đầy đủ cho Câu hỏi cần diễn đạt rõ ràng, chú (kèm đáp án, balen
Có 2 cách ra đề: tả của hs, khả năng nội dung cần đánh giá ý đến cấu trúc ngữ pháp. Từ ngữ điểm)
- Cắt ngang: lấy 1 phần chọn lựa các kiến thức, lựa chọn chính xác.
nội dung trong bài ý tưởng quan trọng và Các câu trả lời thường
- bổ dọc: hỏi xuyên suốt 1 tìm mối quan hệ giữa dài, tốn trình thời gian Ra đề chính xác, sát với trình độ
chương. VD: Pt mqh giữa chúng trình bày, diễn đạt bằng HS, phù hợp với thời gian làm
các…., khái quát hơn văn viết. HS có thể quay bài, phát huy trí tuệ ở HS.
Có thể khả năng đo cóp và khéo léo tránh đề
lường kết quả học tập cập những điểm không Tổ chức cho HS làm bài nghiêm
của HS ở mức độ phân hiểu. túc, tránh mọi tiêu cực trong làm
tích, tổng hợp và đánh bài, thu bài đúng giờ.
giá Việc chấm điểm thường
mất nhiều thời gian. Kết Tạo điều kiện cho HS làm bài
Tạo điều kiện cho HS quả có phần ảnh hưởng đầy đủ, không gây phân tán chú
ý
bộc lộ khả năng suy vào người chấm. Cần xác định thang điểm 1 cách
luận, phê phán, trình chuẩn xác và chi tiết, cần có dự
bày những ý kiến dựa kiến đưa ra 1 số vấn đề có thể
trên kinh nghiệm cá xuất hiện trong bài làm để có
nhân, sáng tạo của cách xử lí và cho điểm.
người học

Thường dễ chuẩn bị, ít


thời gian và công sức
PP trắc nghiệm
Là PP thu thập thông tin Có khả năng đo được Khó khăn trong việc đo Cần căn cứ vào mục đích đánh Sự phát triển NC thể
để đánh giá kết quả học các mức độ và nhận lường, diễn đạt, sắp xếp, giá, đối tượng đánh giá và các
hiện ở những mặt nào
tập của hs bằng việc sử thức (hiểu, biết, áp trình bày và đưa ý tưởng điều kiện cụ thể cũng như khả
dụng 1 hệ thống các câu dụng, phân tích, tổng mới. năng mà trắc nghiệm có thể đô dưới đây:
hỏi và mỗi câu thường đc hợp, đánh giá) lường và đánh giá được các mục
Quá trình chuẩn bị câu tiêu đã xác định. a) Tâm lý, nhân cách,
trả lời bằng 1 dấu hiệu
đơn giản, 1 từ hay 1 cụm Là điểm số có độ tin hỏi trắc nghiệm khó thể chất
từ. cậy cao khăn, mất nhiều thời Phải đảm bảo được yêu cầu về
gian, đồng thời việc tiến các chỉ số của câu trắc nghiệm b) Xã hội, thể chất,
Các loại trắc nghiệm: Bài trắc nghiệm bao hành xây dựng câu hỏi - Hệ thống ngân hàng câu trắc nhân cách
- Câu hỏi có nhiều sự quát được phạm vi kiến cần tuân theo các bước nghiệm cần được quản lý 1 cách
lựa chọn có 2 phần: thức rộng nên đại diện chặt chẽ hơn so với câu khoa học c) Sinh học, nhân cách,
Phần 1 - câu dẫn, câu hỏi, được cho nội dung cần tự luận. - Các câu trắc nghiệm khi thiết tâm lý
câu bỏ lửng (rõ ràng, đánh giá kế vào bài trắc nghiệm phải đại
chính xác) . HS đoán mò đáp án diện được cho nội dung cần đánh d) Tâm lý, xã hội, thể
Phần 2 - phương án lựa Chấm bài trắc nghiệm giá, sắp xếp câu trắc nghiệm chất
chọn (thường 3-5 lựa nhanh, có thể sử dụng theo từng chủ đề, từ dễ đến khó,
chọn): trong đó có 1 máy chấm cần được tiến hành cẩn thận
phương án đúng hoặc Vai trò của DT đối với
đúng nhất; ác câu còn lại
– câu gây nhiễu. (các đáp sự HT và PT NC:
án phải tương đồng với
a) Quyết định
nhau, trong đó có 1 câu
đúng, đúng nhất) b) Tiền đề
- Câu hỏi đúng sai: phát
c) Tiên quyết
biểu, phán đoán  yêu
cầu xác định đúng sai d) Chủ đạo
(câu hỏi nhận định, ít
chứa các từ phủ định,
khẳng định, không nên
sắp xếp theo trật tự có
tính chu kỳ...)
- Câu trả lời ngắn: trả
lời ngắn gọn, xúc tích, lai
trắc nghiệm và tự luận
- Câu điền khuyết (điền
vào chỗ trống) yêu cầu
người học điền từ hoặc
cụm từ đúng vào đó (1 từ
điền thì là câu điền khuyết
nhưng nhiều sự lựa chọn
cho sẵn để điền thù là câu
lựa chọn). đảm bảo sao
cho chỗ chấm người học
chỉ điền 1 hoặc 1 vài từ.
từ phải điền nên để danh
từ hoặc cụm từ có ý nghĩa
nhất trong câu. Nên để độ
dài khoảng trống trong
câu bằng nhau
- Câu ghép đôi (ghép đôi,
ba,…): có 2-3 cột thông
tin, yêu cầu người học nối
các cột thông tin phù hợp.
yeu cầu: dãy thông tin nêu
ra không nên quá dài và
nên cùng 1 loại; số lượng
thông tin 2 cột không nên
để bằng nhau; thứ tự các
câu hỏi không khớp câu
trả lời

PP vấn đáp
Là một phương pháp kiểm Cho thông tin phản hồi Thông tin trả lời mang Câu hỏi chính xác, rõ ràng, sát Đề thi vấn đáp môn
tra – đánh giá sử dụng các trực tiếp và nhanh nặng tính chất, suy nghĩ trình độ người học. Diễn đạt câu TLHĐC
câu hỏi trực tiếp (hỏi-đáp) chóng chủ quan của người trả đúng ngữ pháp, gọn gạng, sáng
để thu thập các thông tin lời Câu 1: (3,0 điểm)
sủa. Câu hỏi phải có tác dụng
phản hồi về các đặc điểm, Loại hình câu hỏi đa Tại sao nói: "Tâm lý
kích thích tính tích cực, độc lập
khả năng, thái độ, nhận dạng và có khả năng sử Dễ bị sai lệch bản chất tư duy. mang bản chất xã
thức của người trả lời dụng linh hoạt trong hội"?
các tình huống khác Chịu ảnh hưởng của môi Nên có từ 2 người trở lên tham Câu 2: (5,0 điểm)
nhau trường, thái độ của gia để đảm bảo tính khách quan Giao tiếp có vai trò
người hỏi và tâm thế của như thế nào đối với
Vừa định tính, vừa người trả lời sự hình thành và
định lượng được cả phát triển tâm lý,
kiến thức, kỹ năng, thái Không hỏi được nhiều nhân cách cá nhân?
độ người trong cùng 1 lúc Cho ví dụ?
Câu 3: (2,0 điểm)
Có độ chính xác tương Khó lưu giữ thông tin trả (GV hỏi 1-2 câu liên
đối cao, có giá trị giáo lời. Chỉ hỏi được từng quan bộ môn)
dục nhiều mặt, bổ sung khía cạnh của vấn đề
kiến thức, ít tốn thời
gian Tốn thời gian nếu số
lượng HS đông
Rèn luyện năng lực tư
duy và khả năng phản
ứng, lập luận diễn giải
bằng lời tức thời của
học sinh

PP quan sát
Là một phương pháp kiểm Cho thấy hình ảnh cụ Thông tin phản hồi Cần xác định được các mục tiêu Trong quá trình học
tra đánh giá sử dụng tri thể của đối tượng cần mang nặng tính chất và hệ thống hành vi liên quan các môn như THSP1,2
giác để thu thập các thông đánh giá (Hành vi, định tính, bề ngoài, hình và TTSP1,2
tin phản hồi về đặc điểm, hành động, trạng thái) thức, khó thấy bản chất Có kế hoạch trước cho việc quan
tính chất, trạng thái của sát, phải chuẩn bị một danh mục Đánh giá kỹ năng:
các đối tượng cần đánh Có thông tin trực tiếp, Chịu ảnh hưởng của môi cần quan sát cái gì, cần phải dựa năng lực trong quá
giá, thường được sử dụng trung thực và nhanh trường, thái độ của trên các mục tiêu sẽ đánh giá. trình lên lớp, tư vấn, hỗ
để đánh giá kỹ năng, sản chóng người quan sát trợ người học
phẩm, thái độ Quan sát tập trung vào các đặc
Có khả năng tìm hiểu Khó quan sát khi đối điểm để cho các số liệu tin cậy
được nhiều khía cạnh tượng đông và có nhiều hơn.
của đối tượng quan sát. hoạt động phức tạp
Rất tốt cho kiểm tra Số lượng quan sát phải nhiều và
thực hành Tốn thời gian khi cần thời gian quan sát diễn ra liên
đánh giá quá trình tục.

Quan sát được tiến hành đồng


thời với các hoạt động và giảng
dạy, giáo dục của GV

Quan sát cần mang tính lựa chọn


Nên ghi lại 1 cách cẩn thận và
tóm tắt ngay sau khi nó xảy ra.
Không nên đưa các giải thích,
kết luận ngay về thái độ.

Có thể sử dụng các phương tiện


kỹ thuật giáo dục vào quan sát

Công cụ quan sát, hệ thống các


bảng điểm, bảng quan sát

Câu hỏi: Giải thích tại sao, để đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, GV phải phối hợp các PP đánh giá? Liên hệ
thục tiễn việc sử dụng các PP đánh giá KQ học tập của SV trong 1 môn học của trường ĐH?
Để đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, GV phải phối hợp các PP đánh giá vì:
- Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế. Ưu điểm của phương pháp này đôi khi là hạn chế của phương pháp khác,
và ngược lại, hạn chế của phương pháp khác lại là ưu điểm của phương pháp này.
- Khi phối hợp nhiều phương pháp, ta sẽ đánh giá kết quả HS 1 cách khách quan, chính xác hơn; đánh giá sẽ mang tính
toàn diện cho người học; có sự hệ thống và phát triển trong lúc đánh giá.
- Ít sai sót hơn, ít mang tính ngẫu nhiên.
- Có thể so sánh, đối chiếu các kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học với các tiêu chí, các CĐR, các mục tiêu đã đề ra 1
cách phù hợp, chính xác.

Liên hệ: Môn “Tham vấn tâm lý cá nhân và nhóm” trong chuyên ngành TL-GD
PP tự luận: Trong kiểm tra định kỳ, GV đưa ra câu hỏi tự luận (kèm balen điểm).
PP vấn đáp: Trong thi kết thúc học phần, GV bộ môn sử dụng PP vấn đáp để hỏi SV (2 câu SV bốc đề, câu hỏi phụ Gv
hỏi SV liên quan kiến thức môn học).
PP quan sát:
- Giờ thực hành các kỹ năng tham vấn cho thân chủ, GV sử dụng PP quan sát để đánh giá SV tham vấn trong các trường
hợp cụ thể;
- Trong quá trình học tập, GV quan sát thái độ học tập, kỹ năng, hành vi của SV.
PP trắc nghiệm: Trong đánh giá thường xuyên, bài cũ đầu giờ, cuối giời, Gv phát phiếu trắc nghiệm cho SDv. Trong
phiếu trắc nghiệm, Gv áp dụng các loại câu hỏi trắc nghiệm (lựa chọn, đúng sai, điền khuyết, trả lời ngắn,…)
 GV có thể đánh giá SV 1 cách đầy đủ, chính xác hơn

Giờ sau tuần sau có bài ktra, đề thi học thuộc:


ND học thuộc: các pp ktra đánh giá (bảng trên)
Kiểm tra thứ 3 ngày 11/10

You might also like