Professional Documents
Culture Documents
Ban Tin Thi Truong 221006
Ban Tin Thi Truong 221006
Giá lý
Số Giá Giá
Ngày đáo KLGD KL mở Giá cao thuyết Chênh
ngày Giá mở cửa thấp đóng +/-
hạn (HĐ) (OI) nhất tham lệch
tới hạn nhất cửa
khảo
VN30F2210 20/10/2022 13 412.029 51.372 1.118,5 1.119,4 1.080,0 1.080,0 -35,2 1.081,1 1,1
VN30F2211 17/11/2022 41 1.432 2.917 1.118,2 1.118,2 1.076,0 1.076,0 -39,0 1.080,4 4,4
VN30F2212 15/12/2022 69 260 711 1.120,0 1.122,0 1.068,0 1.079,5 -44,6 1.079,8 0,3
VN30F2303 16/3/2023 160 576 580 1.116,5 1.116,5 1.084,9 1.084,9 -32,1 1.077,7 -7,2
Tổng cộng 414.297 55.580 Tổng GTGD 45.899,7 (tỷ đồng)
PG
Tăng: +38,3%
Trong 6 tháng đầu năm 2022, PHR công ty mẹ đạt doanh thu và LNTT lần lượt đạt 542 tỷ đồng
(giảm 8% so với cùng kỳ) và 311 tỷ đồng (tăng 328% so với cùng kỳ), hoàn thành lần lượt 40%
và 35% kế hoạch năm, nhờ thu nhập từ đền bù đất một lần đạt mức 289 tỷ đồng, được ghi
nhận trong quý 1/2022. Chúng tôi ước tính PHR sẽ ghi nhận thêm khoản thu nhập từ đền bù
đất là 401 tỷ đồng trong quý 4/2022, từ đó nâng LNST hợp nhất trong 6 tháng cuối năm 2022
lên 408 tỷ đồng (tăng 38% so với cùng kỳ), và giúp công ty hoàn thành kế hoạch cả năm. Năm
2022, chúng tôi ước tính lợi nhuận đạt 917 tỷ đồng (tăng 79% so với cùng kỳ), sau đó có thể
giảm xuống 630 tỷ đồng (giảm 31% so với cùng kỳ) vào năm 2023 do thu nhập từ đền bù đất
một lần giảm (690 tỷ đồng năm 2022 so với 208 tỷ đồng năm 2023). Thu nhập từ đền bù đất
chiếm lần lượt 60% và 27% lợi nhuận của PHR trong năm 2022 và 2023.
Từ năm 2024, PHR sẽ ghi nhận thu nhập liên quan đến khu công nghiệp thông qua các công
ty liên doanh (VSIP 3 và NTC), giúp công ty ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận đáng kể từ
việc cho thuê khu công nghiệp VSIP 3 (1.000 ha) và khu công nghiệp Nam Tân Uyên 3 (351
ha).
Nhu cầu đối với các khu công nghiệp đang gia tăng mạnh mẽ nhờ dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, thể hiện qua giá cho thuê liên tục tăng lên. Tuy
nhiên, ngành vẫn tiềm ân rủi ro, chẳng hạn như (1) thủ tục phức tạp trong việc chuyển mục
đích sử dụng đất từ trồng cao su sang phát triển khu công nghiệp, (2) quá trình xin cấp phép
thành lập KCN mới từ Chính phủ có thể bị kéo dài.
Chúng tôi đưa ra giá mục tiêu 1 năm cho cổ phiếu PHR là 69.000 đồng/cổ phiếu dựa trên
phương pháp SOTP, tương đương với khuyến nghị KHẢ QUAN. Công ty có vị thế tiền mặt
ròng cao (khoảng 24% vốn hóa thị trường hiện tại) và việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh
khu công nghiệp đầy hứa hẹn có thể là một lựa chọn an toàn trong bối cảnh lãi suất tăng cao
như hiện nay.
Quan điểm ngắn hạn: Chúng tôi dự báo lợi nhuận quý 3 năm 2022 sẽ giảm ở mức một con
số do thiếu thu nhập từ tiền đền bù đất. Điều này cùng với việc bán tháo trên thị trường sẽ ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu PHR. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng giá cổ phiếu PHR có thể tăng trở
lại trong quý 4/2022 cùng với việc ghi nhận thu nhập một lần từ đền bù đất, cho phép công ty
đạt mức tăng trưởng lợi nhuận ròng 73% so với cùng kỳ trong quý 4/2022, theo ước tính của
chúng tôi.
TỶ LỆ GIAO DỊCH NĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG LŨY KẾ MUA/BÁN RÒNG CỦA NĐTNN
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO NGÀY DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO TUẦN
DIỄN BIẾN VNINDEX VÀ THANH KHOẢN P/E CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG KHU VỰC
GTGD Khớp lệnh GTGD Thỏa thuận VNIndex (LHS) GDP Growth 2020 (A) GDP Growth 2021 (F)
1.500 35.000 30
1.400 27,6
30.000 25
1.300
1.200 25.000 20
18,5
1.100 20.000 16,1 15,7 15,8
15 15,3
1.000 13,2 13,9
15.000 11,6
900 10
10.000
800 5
700 5.000
0
600 0
CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ)
41.866.756 1.235,3 1.948.200 21,8 12.370.690 613,0
EIB 7.500.000 260,6 GKM 159.000 5,7 VKD 3.975.947 308,1
VJC 870.000 99,2 TNG 282.500 4,9 VCP 5.000.000 212,3
REE 1.215.076 88,1 SVN 800.000 4,0 MPC 633.000 21,9
MWG 1.182.600 78,1 S99 418.700 3,5 NAB 1.000.000 20,0
TCB 2.080.000 65,3 SCI 216.800 2,4 NAB 1.000.000 20,0
MBB 3.138.000 63,6 VGS 71.200 1,2 CTR 146.000 12,8
SHB 4.990.000 56,2 ACV 100.000 6,1
SHI 3.994.250 55,9 ILA 800.000 3,8
NVL 650.000 52,7 VTP 50.000 3,5
OCB 3.300.000 49,5 FOX 20.000 2,1
VRE 1.470.000 39,0 BSR 100.000 1,8
SJS 464.000 27,8 VWS 17.760 0,2
DBD 648.310 27,0 CE1 23.908 0,2
PDN 212.620 25,5 NJC 2.875 0,0
KDH 950.000 25,2 GHC 1.200 0,0
VNM 316.500 22,4
FIR 390.000 18,1
SKG 900.000 14,7
TPB 590.000 14,2
SAM 1.400.000 14,0
PNJ 127.700 13,5
NBB 530.000 11,2
VPI 180.000 10,7
DBC 481.800 10,4
DXG 500.000 9,4
ACB 426.000 9,4
VCB 114.100 8,2
DHM 718.000 7,9
HVN 495.000 6,6
VPB 350.000 5,7
SAB 30.000 5,7
GAS 50.000 5,4
MSB 290.000 4,9
DGC 65.000 4,8
DGC 65.000 4,8
CDC 188.000 3,5
HPG 146.000 2,9
PHR 48.800 2,4
APH 226.100 2,4
ITD 220.000 2,2
VHM 40.000 2,2
CTS 60.000 1,0
POW 60.000 0,8
OGC 50.000 0,6
VIX 61.400 0,6
C32 20.000 0,5
TCH 40.000 0,5
IJC 22.500 0,4
Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân
đối với chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến khuyến nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là
đáng tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công
bố nào. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được
biết, và theo ý kiến cá nhân của chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay
đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo. Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất
cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh
hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư cho các công ty đó.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối
với bất kỳ thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin,
tuyên bố, dự báo, và dự đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.
Dữ liệu
Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên hỗ trợ
tanntk@ssi.com.vn
Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715