Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Nguyễn Ngọc Anh 1951060514 -Tổng quan Tích cực tham gia
-Cơ sở lý thuyết đóng góp, hoàn
-Biểu đồ UseCase thành tốt công việc
-Biểu đồ tuần tự được giao.
Hoàng Thái Duy -Khảo sát thực tế và Tích cực tham gia
xác định yêu cầu bài đóng góp, hoàn
toán thành tốt công việc
-Nghiên cứu thị được giao.
trường
-Usecase phân rã
Trần Thanh Quang Phân rã sơ lược các Tích cực tham gia
1951060961 Actor và Use Case đóng góp, hoàn
hệ thống thành tốt công việc
-Bản đặc tả kịch bản được giao.
-Biểu đồ lớp
-Mối quan hệ giữa
các lớp
Bùi Đức Anh -Bản đặc tả kịch bản Tích cực tham gia
-Biểu đồ tuần tự đóng góp, hoàn
-Usecase phân rã thành tốt công việc
được giao.
LỜI MỞ ĐẦU
Không kể tới những đóng góp to lớn mà ngành công nghệ thông tin đã làm được
cho lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, mà chúng ta có thể nhìn thấy luôn những
đóng góp thiết thực quan trọng những lợi ích to lớn mà nó mang lại trong đời sống xã hội
của con người. Hãy thử nhìn vào chiếc máy tính cá nhân của mình hoặc có trong tay một
chiếc smartphone, chỉ với một vài thao tác đơn giản, thậm chí là một cú click chuột, bạn
có thể đọc báo, xem phim, nghe đài, và cả mua sắm qua mạng, có thể nói cả thế giới gần
như hiện ra trước mắt bạn. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các trang mua sắm
website nổi tiếng, uy tín phục vụ cho người dùng. Các doanh nghiệp cơ sở kinh doanh
muốn tiến hành bán hàng trực tuyến , thì điều đầu tiên họ cần đến là một website chất
lượng, với một hệ thống thông tin được thiết kế tốt, giao diện đẹp, dễ sử dụng và an toàn,
thân thiện cho mọi người dùng…
Nhóm em quyết định lựa chọn và xây dựng đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý đồ
ăn” với mong muốn vận dụng những kiến thức mình đã học , xây dựng được một trang
web có tính thực tiễn, sát với thực tế nhất.
Với đề tài này, chúng em xin được trình bày một cách thức quản lý website giúp
cho những người quản trị dễ dàng trong việc thay đổi, cập nhật thông tin trang web, cũng
như quản lý hiệu quả khách hàng và các đơn đặt hàng trên mạng. Và đồng thời mọi khách
hàng cũng thuận tiện dễ dàng trong việc tìm kiếm và đặt mua sản phẩm.
Chương 0: Tổng quan
Hiện nay việc sở hữu một chiếc máy tính cá nhân, điện thoại thông minh hiện đại
để theo dõi, cập nhật tin tức hàng ngày, giải trí và học tập là điều rất phổ biến.
Theo khảo sát thì có tới 77% người dùng internet tại Việt Nam từng mua hàng
online. Doanh số thương mại điện tử bán hàng cho người tiêu dùng ở Việt Nam
năm 2019 đạt hơn 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng cả nước. Giá trị giỏ hàng của người tiêu dùng phổ biến ở mức từ 1
đến 3 triệu đồng. Con số còn tăng khi có sự xuất hiện của COVID 19.
Nơi lưu trữ dữ liệu an toàn và tiện lợi nhất vậy nên việc có trong tay một chiếc
laptop để học tập cũng như làm việc là điều tất yếu và cần thiết. Và nếu như trước
đây, mọi dữ liệu đều cần phải được lưu lại qua cách chép tay vào sách vở thì giờ
đây, có một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn mà nhiều người đã và đang áp
dụng. Đó là lưu trữ lại trên các máy tính laptop cá nhân. Bằng việc thực hiện các
thao tác nhập văn bản, bạn có thể lưu trữ các dữ liệu này qua hàng trăm năm hoặc
thậm chí mãi mãi. Hơn nữa, nếu số lượng phải lưu trữ quá lớn thì bạn cũng không
cần quá lo lắng. Chỉ với 1 chiếc USB bạn có thể lưu trữ toàn bộ những dữ liệu này
thay vì sử dụng nhiều tấn giấy lãng phí.
- Lý do công nghệ:
Như chúng ta đã thấy trên thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh ngày càng trở nên
quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty lớn đều chú tâm đến
việc thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng một cách tốt nhất.
Ngày nay càng nhiều doanh nghiệp, những nhà kinh doanh phát triển hệ thống bán
hàng theo hướng thương mại điện tử. So với kinh doanh truyền thống thì thương
mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả đạt cao hơn và tiếp cận với người dùng
nhanh chóng hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ internet nên việc truyền
tải thông tin về sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng
tận nơi, càng tăng thêm lợi nhuận để loại hình này phát triển.
Đặc biệt trong bối cảnh trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang
phải đối mặt cùng COVID 19, với tâm lý lo ngại dịch bệnh nên nhiều khách hàng
hạn chế đến mua trực tiếp tại các điểm bán thì việc mua sắm online lại càng cần
thiết và thuận tiện hơn bao giờ hết. Biết được những nhu cầu đó, nhóm 5 quyết
định xây dựng đề tài “Xây dựng Website bán đồ ăn” nhằm đáp ứng cho mọi
người tiêu dùng trên toàn quốc và thông qua hệ thống website này họ có thể đặt
mua các mặt hàng hay sản phẩm cần thiết phù hợp và uy tín.
- Xây dựng một hệ thống quản lý bán hàng mới sẽ đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý bán hàng, quảng cáo sản phẩm, phù hợp với sự
- Website này được thiết kế với mục đích giúp cho việc khách hàng mua các
sản phẩm về laptop dễ dàng, tiện lợi, nhanh chóng hơn và uy tín nhất.
- Người quản lý và nhân viên cửa hàng dễ dàng thực hiện các thao tác quản lý
của riêng mình đúng với chức vụ.
- Website bán hàng là một cửa hàng ảo mở cửa 24/24h có thể đón khách hàng
vào bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó website bán hàng còn giúp doanh nghiệp nhận
được phản hồi của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Doanh
nghiệp chỉ cần cập nhật thông tin về sản phẩm và phần việc còn lại là quảng bá
website đến tất cả các đối tác, khách hàng.
- Giảm được các khâu xử lý thủ công, tiết kiệm chi phí cả về vật chất lẫn
con người song vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác.
- Chương trình được thiết kế sao cho tìm kiếm nhanh chóng, giao diện
thân thiện với người sử dụng, truy cập nhanh,cung cấp các bảng biểu
với dữ liệu chính xác, đầy đủ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát sinh.
Tìm hiểu và khảo sát thực tế từ doanh nghiệp, cửa hàng trực tuyến của doanh
nghiệp cùng với đó là dựa trên cũng phương thức hoạt động và quản lý của các
trang web thương mại điện tử khác.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: xây dựng và phân tích thiết kế hệ thống
thông tin dựa trên các lý thuyết, cách thức hoạt động của các mô hình, quản trị
hệ thống và quản trị dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: xây dựng hệ thống dựa vào việc
khảo sát thực tế từ doanh nghiệp, thu thập yêu cầu, phân tích và thiết kế logic
hệ thống, cài đặt và kiểm thử.
Phần I: Cơ sở lý thuyết và công nghệ
1 Lý thuyết
- Là quá trình gồm nhiều bước của phát triển một phần mềm từ giai đoạn hình
thành ý tưởng đến khi phần mềm được triển khai đến người sử dụng.
- Các bước phân tích thiết kế hệ thống:
+ Khảo sát dự án.
+ Phân tích hệ thống.
+ Thiết kế.
+ Thực hiện.
+ Kiểm thử.
+ Triển khai và bảo trì.
- Hệ thống thông tin (Information system - IS): là một tập hợp các phần
tử/thành phần liên quan đến nhau cung cấp thông tin tạo lợi thế cạnh tranh cho
tổ chức. Thực hiện thu thập(input), xử lý (processing), lưu trữ và xuất(output)
dữ liệu/thông tin. Cung cấp phản ứng hiệu chỉnh (Cơ chế phản hồi: feedback
mechanism) giúp tăng lợi nhuận, cải thiện quan hệ khách hàng -> Quyết định
thành công của hệ thống.
- Hệ thống thông tin dựa trên máy tính (CBIS): Một tập đơn nhất các phần
tử/thành phần: phần cứng, phần mềm, CSDL, viễn thông-mạng-internet và
tương ứng với chúng là con người, các thủ tục procedures nhằm thu thập, chế
biến, lưu trữ, và xử lý dữ liệu thành thông tin .
- Hạ tầng công nghệ(cho kinh doanh): Mọi thành phần phần cứng, phần mềm,
CSDL, viễn thông mạng-internet, con người, thủ tục để thu thập, chế biến, lưu
trữ, và xử lý dữ liệu thành thông tin.
Hệ thống thông tin nghiệp vụ trong các tổ chức kinh doanh chia theo 3 mức:
+ Mức trên: Hệ thống quản lý tri thức và hệ thống thông tin kinh doanh
chuyên ngành.
+ Mức giữa: Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống hỗ trợ quyết định.
+ Mức dưới: Thương mại điện tử và thương mại không dây (Mcommerce:
Mobile-commerce).
- MIS là gì?
- Công nghệ tiên tiến hiện nay giúp doanh nghiệp biến Website của mình
thành những siêu thị hàng hóa trên Internet, biến người mua thực sự trở thành
những người chủ với toàn quyền trong việc chọn lựa sản phẩm, tìm kiếm thông
tin, so sánh giá cả, đặt mua hàng, ký kết hợp đồng với hệ thống tính toán tiền
tự động, rõ ràng, trung thực.
- Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại điện tử. Nhiều
người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý
kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương mại bằng điện tử.
Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó nhưng chưa nói lên
được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử
- Theo OECD 2011, Thương mại điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trong
kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả
giao hàng được tiến hành qua mạng máy tính bằng các phương pháp thiết kế
đặc biệt cho mục đích nhận/đặt hàng bởi các phương pháp nói trên, còn việc
thanh toán/giao hàng cuối cùng hàng hóa / dịch vụ không cần phải được tiến
hành trực tuyến. Giao dịch Thương mại điện tử là giữa các doanh nghiệp/hộ
gia đình/cá nhân/chính quyền/tổ chức công/cá nhân khác. Bao gồm các đơn
hàng làm trên web/extranet/trao đổi dữ liệu điện tử. Thương mại điện tử được
xác định theo mọi phương thức đặt đơn hàng, loại trừ các đơn hàng được thực
hiện qua cuộc gọi điện thoại, fax, hoặc email thủ công
+ Máy tính
Thương mại điện tử hiện nay đã trở nên khá quen thuộc và trở thành một môi trường
thương mại không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã hội phát triển. Ở Việt Nam,
Thương mại điện tử đang được các doanh nghiệp từng bước áp dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Thương mại điện tử có những thế mạnh vượt trội mà không
một loại hình kinh doanh nào khác có được.
E-commerce có thể được dùng theo một vài hoặc toàn bộ những nghĩa như sau:
● E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với
các danh mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm
mua sắm ảo".
● Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên
lạc web
● Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp
với Doanh nghiệp
● Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
● Bảo mật các giao dịch kinh doanh
c, Các tác động của thương mại điện tử đối với thị trường và người bán lẻ:
- Các nhà kinh tế học đã đưa ra giả thuyết rằng thương mại điện tử sẽ dẫn đến
việc cạnh tranh giá cả sản phẩm. Thực vậy, thương mại điện tử giúp người tiêu
dùng thu thập nhanh chóng và dễ dàng thông tin đa dạng về sản phẩm, giá cả và
người bán.
- Ngày nay đã xuất hiện nhiều website chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá về
sản phẩm và nhà cung cấp, so sánh giá cả giữa các website bán hàng. Hơn nữa,
người tiêu dùng có thể trực tiếp đưa ra các đánh giá của mình về nhiều khía
cạnh liên quan tới giao dịch mua sắm, giúp cho những người khác có nhiều cơ
hội chọn lựa sản phẩm phù hợp nhất, hoặc chọn được người bán cung cấp dịch
vụ tốt nhất, hoặc mua được sản phẩm với giá rẻ nhất.
1.3 Ứng dụng của hệ thống thông tin trong quản lý.
Ứng dụng của hệ thống thông tin cho công tác xã hội và hoạt động kinh doanh bao
gồm:
- Giáo dục điện tử (elearning)
- Thương mại điện tử (e-commerce)
- Chính phủ điện tử (e-government)
- Các hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Visual Studio Code chính là ứng dụng cho phép biên tập, soạn thảo các đoạn code
để hỗ trợ trong quá trình thực hiện xây dựng, thiết kế website một cách nhanh chóng.
Visual Studio Code hay còn được viết tắt là VS Code. Trình soạn thảo này vận hành
mượt mà trên các nền tảng như Windows, macOS, Linux. Hơn thế nữa, VS Code còn cho
khả năng tương thích với những thiết bị máy tính có cấu hình tầm trung vẫn có thể sử
dụng dễ dàng.
Visual Studio Code hỗ trợ đa dạng các chức năng Debug, đi kèm với Git, có
Syntax Highlighting. Đặc biệt là tự hoàn thành mã thông minh, Snippets, và khả năng cải
tiến mã nguồn. Nhờ tính năng tùy chỉnh, Visual Studio Code cũng cho phép các lập trình
viên thay đổi Theme, phím tắt, và đa dạng các tùy chọn khác. Mặc dù trình soạn thảo
Code này tương đối nhẹ, nhưng lại bao gồm các tính năng mạnh mẽ.
● Ngôn ngữ, giao diện tối giản, thân thiện, giúp các lập trình viên dễ dàng định hình
nội dung.
● Ít dung lượng
● Tích hợp các tính năng quan trọng như tính năng bảo mật (Git), khả năng tăng tốc
● Đơn giản hóa việc tìm quản lý hết tất cả các Code có trên hệ thống.
Hình 2: Visual Studio Code
- XAMPP là gì?
Ý nghĩa chữ viết tắt XAMPP là gì? XAMPP hoạt động dựa trên sự tích hợp của 5 phần
mềm chính là Cross-Platform (X), Apache (A), MariaDB (M), PHP (P) và Perl (P), nên
tên gọi XAMPP cũng là viết tắt từ chữ cái đầu của 5 phần mềm này:
● Chữ X đầu tiên là viết tắt của hệ điều hành mà nó hoạt động với: Linux,
Windows và Mac OS X.
● Apache: Web Server mã nguồn mở Apache là máy chủ được sử dụng rộng rãi
nhất trên toàn thế giới để phân phối nội dung Web. Ứng dụng được cung cấp
dưới dạng phần mềm miễn phí bởi Apache Software Foundation.
● MySQL / MariaDB: Trong MySQL, XAMPP chứa một trong những hệ quản trị
cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến nhất trên thế giới. Kết hợp với Web Server
Apache và ngôn ngữ lập trình PHP, MySQL cung cấp khả năng lưu trữ dữ liệu
cho các dịch vụ Web. Các phiên bản XAMPP hiện tại đã thay thế MySQL bằng
MariaDB (một nhánh của dự án MySQL do cộng đồng phát triển, được thực
hiện bởi các nhà phát triển ban đầu).
● PHP: Ngôn ngữ lập trình phía máy chủ PHP cho phép người dùng tạo các trang
Web hoặc ứng dụng động. PHP có thể được cài đặt trên tất cả các nền tảng và
hỗ trợ một số hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng.
● Perl: ngôn ngữ kịch bản Perl được sử dụng trong quản trị hệ thống, phát triển
Web và lập trình mạng. Giống như PHP, Perl cũng cho phép người dùng lập
trình các ứng dụng Web động.
XAMPP là chương trình tạo web server được ứng dụng trên các hệ điều hành Linux,
Hình 3: Xampp
- MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng, là
cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động
trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.
Tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy
cập CSDL trên internet và hoàn toàn miễn phí. MySQL được sử dụng cho việc
bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những thông tin
trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,…
Hình 4 : MySQL
- Ưu điểm:
+ Quản lý dữ liệu thông qua các CSDL, mỗi CSDL có thể có nhiều bảng
quan hệ cho dữ liệu.
+ Có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể
được quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau
- Nhược điểm:
- Lý do: Lập trình bằng ngôn ngữ PHP luôn phải đi đôi với cơ sở dữ liệu
PhpMyAdmin không thể tách rời.
- HTML (HyperText Markup Language) – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
được sử dụng để tạo các tài liệu có thể truy cập trên mạng. Tài liệu HTML được
tạo nhờ dùng các thẻ và các phần tử của HTML. File được lưu trên máy chủ dịch
vụ web với phần mở rộng “.htm” hoặc “.html”. Các trình duyệt sẽ đọc tập tin
HTML và hiển thị chúng dưới dạng trang web. Các thẻ HTML sẽ được ẩn đi, chỉ
hiển thị nội dung văn bản và các đối tượng khác: hình ảnh, media. Với các trình
duyệt khác nhau đều hiển thị một tập HTML với một kết quả nhất định. Các trang
HTML được gửi đi qua mạng internet theo giao thức HTTP. HTML không những
cho phép nhúng thêm các đối tượng hình ảnh, âm thanh mà còn cho phép nhúng
các kịch bản vào trong đó như các ngôn ngữ kịch bản như Javascript để tạo hiệu
ứng động cho trang web. Để trình bày trang web hiệu quả hơn thì HTML cho phép
sử dụng kết hợp với CSS. HTML không những cho phép nhúng thêm các đối
tượng hình ảnh, âm thanh mà còn cho phép nhúng các kịch bản vào trong đó như
các ngôn ngữ kịch bản như Javascript để tạo hiệu ứng động cho trang web.
- CSS (Cascading Style Sheets) là một ngôn ngữ quy định cách trình bày cho các
tài liệu viết bằng HTML, XHTML, XML, SVG, hay UML,…CSS quy định cách
hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font
chữ, kích thước, màu sắc...). CSS có cấu trúc đơn giản và sử dụng các từ tiếng anh
để đặt tên cho các thuộc tính.
PHP (Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại
mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã
nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ
dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ
nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống ngôn ngữ lập trình C và ngôn ngữ lập trình Java, dễ
học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác
nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế
giới.
- Javascript
JavaScript là một ngôn ngữ dạng script thường được sử dụng cho việc lập trình
web ở phía client, nó tuân theo chuẩn ECMAScript. Là một ngôn ngữ linh động,
cú pháp dễ sử dụng như các ngôn ngữ khác và dễ dàng lập trình. JavaScript không
hề liên quan tới ngôn ngữ lập trình java, được hầu hết các trình duyệt ngày nay hỗ
trợ. Với javascript, ứng dụng web của bạn sẽ trở nên vô cùng sinh động, mang tính
trực quan và tương tác cao. JavaScript theo phiên bản hiện hành là một ngôn ngữ
lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu.
Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để
tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Giống
Java, JavaScript có cú pháp tương tự ngôn ngữ lập trình C. “.js” là phần mở rộng
thường được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.
● Tiết kiệm thời gian: Bootstrap giúp người thiết kế giao diện website tiết
kiệm rất nhiều thời gian. Các thư viện Bootstrap có những đoạn mã sẵn
sàng cho bạn áp dùng vào website của mình. Bạn không phải tốn quá
nhiều thời gian để tự viết code cho giao diện của mình.
● Tùy biến cao: Bạn hoàn toàn có thể dựa vào Bootstrap và phát triển nền
tảng giao diện của chính mình. Bootstrap cung cấp cho bạn hệ thống
Grid System mặc định bao gồm 12 bột và độ rộng 940px. Bạn có thể
thay đổi, nâng cấp và phát triển dựa trên nền tảng này.
● Responsive Web Design: Với Bootstrap, việc phát triển giao diện
website để phù hợp với đa thiết bị trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đây
là xu hướng phát triển giao diện website đang rất được ưa chuộng trên
thế giới.
JQuery là một thư viện kiểu mới của JavaScript, được tạo bởi John Resig vào
năm 2006 với một phương châm tuyệt vời: Write less, do more - Viết ít hơn, làm
nhiều hơn. JQuery làm đơn giản hóa việc truyền tải HTML, xử lý sự kiện, tạo hiệu
ứng động và tương tác Ajax.
Với JQuery, khái niệm Rapid Web Development đã không còn quá xa lạ. JQuery
là một bộ công cụ tiện ích JavaScript làm đơn giản hóa các tác vụ đa dạng với việc
viết ít code hơn.
- MySQL:
MySQL là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với Apache,
PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên MySQL đã qua
rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở. MySQL cũng
có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. Nhưng
MySQL không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về bản chất
MySQL chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của website
nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài toán trong PHP.
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, hoạt động trên nhiều
hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và
tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang
chủ. MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). MySQL đang được sử dụng
cho nhiều công việc kinh doanh từ nhỏ tới lớn:
● MySQL sử dụng một Form chuẩn của ngôn ngữ dữ liệu nổi tiếng là
SQL.
● MySQL làm việc trên nhiều Hệ điều hành và với nhiều ngôn ngữ như
PHP, PERL, C, C++, Java, …
- Tất cả quy trình, số liệu, quy định được khảo sát ở cửa hàng bán đồ ăn
- Địa điểm: Số 999 Nghiêm Xuân Yêm, P.Đại Kim, Q. Hoàng Mai, TP. Hà
Nội
- Cửa hàng buôn bán đồ ăn do chính cửa hàng làm. Với phương châm cho
khách hàng luôn được trải nghiệm những món ăn ngon nhất, từ những nguồn
thực phẩm tươi mới
3.2 Biên bản khảo sát hiện trạng doanh nghiệp hiện tại.
3.2.1. Khảo sát thực tế
Sau khi phân tích, nhóm đã liệt kê ra những tác nhân sẽ có trong hệ thống
- Quản lý (Admin)
- Nhân viên
- Khách hàng
- Đơn vị vận chuyển
- Nhà cung cấp
Ngoài ra sẽ có một số tác nhân khác bên ngoài hệ thống để đảm bảo những yếu tố về
pháp lý và luật thương mại điện tử, các tác nhân này sẽ là:
- Ngân hàng: để đảm bảo sự minh bạch trong những giao dịch thương mại điện tử
- Pháp luật nhà nước: để đảm bảo sự hợp pháp về pháp lý
- Tại cửa hàng, người quản lý luôn lưu trữ những hóa đơn từ nhà cung cấp, viết lại
trong sổ sách những đơn của khách. Dựa vào những dữ liệu đó và những thông tin
của cửa hàng, cơ sở dữ liệu sẽ được xây dựng
- Cơ sở dữ liệu cơ bản sẽ có:
+ Bảng Nhân viên
+ Bảng Nhà cung cấp
+ Bảng Đơn vị vận chuyển
+ Bảng Khách hàng
+ Bảng Sản phẩm
+ Bảng Đơn hàng
- Phần thiết kế cơ sở dữ liệu chi tiết sẽ ở Chương 4: Phân tích và thiết kế logic hệ
thống
- Nhân viên:
+ Đăng nhập, đăng xuất.
+ Quản lý sản phẩm: Thêm, sửa, xóa sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm.
+ Quản lý khách hàng: Xem, tìm kiếm thông tin khách hàng.
+ Chăm sóc khách hàng: Trả lời câu hỏi của khách và tư vấn.
+ Thống kê doanh thu: Thống kê doanh thu theo ngày, theo tuần, theo
tháng, theo quý, theo năm.
+ Quản lý đơn hàng: Xác nhận và quản lý các đơn hàng.
+ Nhập hàng: Nhập số liệu sản phẩm vào hệ thống, lưu trữ chứng từ
hóa đơn từ nhà cung cấp
+ Quản lý tài khoản: Thêm, sửa, xóa, tìm kiếm thông tin khách hàng
- Khách hàng:
+ Đăng ký tài khoản.
+ Tìm kiếm sản phẩm.
+ Quản lý tài khoản: xem, sửa thông tin cá nhân
+ Quản lý giỏ hàng: Thêm, sửa, xóa sản phẩm trong giỏ hàng
+ Quản lý đơn hàng: Có thể xem tiến trình của sản phẩm và có thể hủy
đơn hàng nếu bên nhân viên chưa kịp xác nhận hoặc chưa vào giai đoạn
vận chuyển
+ Đặt mua
+ Xem trạng thái đơn hàng
+ Thanh toán
+ Trung tâm trợ giúp
4.1.3 Yêu cầu phi chức năng của hệ thống
- Hệ thống có giao diện thân thiện.
- Hệ thống được bảo mật cao.
- Hệ thống lưu trữ được lượng dữ liệu lớn .
- Hệ thống không bảo trì quá lâu để tránh ảnh hưởng tới người dùng.
- Hệ thống có tốc độ xử lý dữ liệu nhanh.
- Hệ thống sử dụng được trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
- Hệ thống cho phép nhiều người truy cập cùng một lúc .
- Hệ thống được truy cập 24/7 ngoại trừ thời gian bảo trì.
4.2.3 Đặc tả yêu cầu người dùng và phân tích chức năng hệ thống
a/Kịch bản
Tên use case Đăng ký tài khoản
Mô tả Cho phép khách hàng đăng ký tài khoản thành viên trên hệ
thống để thực hiện nhiều chức năng hơn.
Điều Kiện Khách hàng đang truy cập website và có tài khoản email.
kích hoạt
4.Hệ thống xử lý thông tin. Hợp lệ chuyển qua bước 5, ngược lại
thông báo không hợp lệ yêu cầu nhập lại thông tin ở bước 2
5.Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận được gửi về email được
nhập ở bước 2
8.Hệ thống thông báo lỗi và yêu cầu kiểm tra lại. Quay lại bước 6
9.Hệ thống cập nhật csdl và thông báo đăng ký tài khoản thành
công.
2.Yêu cầu người dùng nhập lại, quay lại luồng sự kiện chính số 3.
1.Người dùng kiểm tra lại mã xác minh hoặc yêu cầu gửi lại mã
xác minh
2.Hệ thống gửi mã xác minh qua gmail của khách hàng
1.Yêu cầu người dùng nhập email khác hoặc chọn chức năng
quên mật khẩu để lấy lại mật khẩu.
a/Kịch bản
Kích hoạt Người dùng yêu cầu chức năng đăng nhập
4.Hệ thống xử lý thông tin. Hợp lệ chuyển qua bước 5, ngược lại
thông báo không hợp lệ yêu cầu nhập lại thông tin ở bước 2
6.Hiển thị giao diện trang chủ sau khi đăng nhập
a/Kịch bản
Kích hoạt Người dùng yêu cầu chức năng quản lý nhân viên
3.Người dùng yêu cầu chọn thêm, sửa hoặc xóa nhân viên
3.1.Hệ thống yêu cầu xác nhận có thêm, sửa hoặc xóa nhân viên
không
3.2.Nếu người dùng xác nhận thì hệ thống sẽ thực hiện thêm, sửa
hoặc xóa và hiển thị thông báo thành công. Nếu không thì sẽ hủy
yêu cầu và trở lại giao diện
4.Người dùng yêu cầu tìm kiếm nhân viên
5.Hệ thống hiển thị ra thông tin nhân viên cần tìm kiếm
a/Kịch bản
Kích hoạt
Người dùng yêu cầu chức năng quản lý khuyến mãi
Chuỗi sự kiện
chính 1.Người dùng chọn chức năng quản lý khuyến mãi
3.Người dùng yêu cầu chọn thêm, sửa hoặc xóa khuyến mãi
3.1.Hệ thống yêu cầu xác nhận có thêm, sửa hoặc xóa khuyến mãi
không
3.2.Nếu người dùng xác nhận thì hệ thống sẽ thực hiện thêm, sửa
hoặc xóa và hiển thị thông báo thành công. Nếu không thì sẽ hủy yêu
cầu và trở lại giao diện
a/Kịch bản
Kích hoạt
Người dùng yêu cầu chức năng quản lý sản phẩm
Chuỗi sự kiện
chính 1.Người dùng chọn chức năng quản lý sản phẩm
3.Người dùng yêu cầu chọn thêm, sửa, tìm kiếm hoặc xóa sản phẩm
3.1.Hệ thống yêu cầu xác nhận có thêm, sửa hoặc xóa sản phẩm
không
3.2.Nếu người dùng xác nhận thì hệ thống sẽ thực hiện thêm, sửa
hoặc xóa và hiển thị thông báo thành công. Nếu không thì sẽ hủy yêu
cầu và trở lại giao diện
5.Hệ thống hiển thị ra thông tin sản phẩm cần tìm kiếm
a/Kịch bản
Mô tả Cho phép người dùng tìm kiếm sản phẩm và xem thông
tin sản phẩm
Chuỗi sự kiện 1.Người dùng nhập thông tin cần tìm kiếm vào ô tìm
chính: kiếm sản phẩm
c/Biểu đồ tuần tự
6/Xem thông tin món
a/Kịch bản
Đảm bảo tối thiểu Thông báo không thể hiển thị thông
tin sản phẩm
Đảm bảo thành công Hiển thị thông tin sản phẩm
a,Kịch bản
Đảm bảo thành công Thông tin đơn hàng của khách hàng được xác
nhận đặt hàng thành công
Kích hoạt Hệ thống thông báo có đơn hàng mới yêu cầu
nhân viên chọn “Xác nhận đơn hàng”
Chuỗi sự kiện chính: 1.Hệ thống hiển thị thông báo có đơn hàng
mới.
9.Kết thúc.
a/Kịch bản
Đảm bảo thành công Đơn hàng được hủy thành công.
a/Kịch bản
Tên use case Xem trạng thái thông tin đơn hàng
Điều kiện kích hoạt Người dùng đăng nhập vào hệ thống
Đảm bảo tối thiểu Thông báo không thể hiển thị thông
tin đơn hàng
Đảm bảo thành công Hiển thị thông tin đơn hàng
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
Tên trường Kiểu dữ liệu Diễn giải Bắt buộc Ghi chú
● orderID xác định một đơn hàng duy nhất bao gồm: orderPrice, createDate
● cartID xác định giỏ hàng duy nhất tương ứng với mỗi người dùng bao gồm :
ID(sản phẩm), userID(người dùng), quantities
● ID xác định một loại sản phẩm duy nhất bao gồm: Name, Quantities, price
userID xác định người dùng duy nhất bao gồm: email , Name, userName,
passWord , permission, address
4.3.2.2.2 xét các dạng chuẩn
F = {A→B, A→C}
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính A
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính A
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
F = {A→B, A→C}
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính A
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính A
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính AB
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính AB
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính AB
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính AB
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
F = {A→B,A→C ,A→CD}v
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính A
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính A
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
F = {A→B,A→C,A→D}
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính A
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính A
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa
F = {A→B,A→C,A→D,A→E,A→F,A→H}
=> Đạt 2NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc đầy đủ vào khóa chính A
=> Đạt 3NF vì các thuộc tính không khóa phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính A
=> Đạt BCNF vì không có thuộc tính nào phụ thuộc vào thuộc tính không khóa