Professional Documents
Culture Documents
1. BÁO CÁO ĐỊA CHẤT TRÀ KHÚC 1
1. BÁO CÁO ĐỊA CHẤT TRÀ KHÚC 1
MỤC LỤC
1.1 MỞ ĐẦU
1.1.1 Giới thiệu chung công trình
Tên công trình: Thủy điện Trà Khúc 1.
Vị trí xây dựng: Thủy điện Trà Khúc 1 có công suất 30MW, với chiều cao đập
dự kiến 26.3m được xây dựng trên sông Trà Khúc tại địa bàn các xã Sơn Cao và xã
Sơn Giang, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Tọa độ địa lý công trình nằm trong phạm vi: 15 000’45’’ vĩ độ Bắc, 108031’30’’
kinh độ Đông.
19,0m đến
- Chiều rộng đỉnh đập m
44,25m
1.4 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC VÀ BẢN VẼ KÈM THEO BÁO CÁO
1.4.1 Phụ lục in và đóng vào sau báo cáo
Album ảnh hố móng.
1.4.2 Phụ lục in riêng
Tập các bản vẽ hoàn công ĐCCT hố móng, bao gồm:
Bảng 1.4. Danh mục bản vẽ hoàn công ĐCCT
TT Tên bản vẽ Số hiệu Tỷ lệ Số tờ
06.22-TK1-
1 Dấu hiệu quy ước các bản vẽ ĐCCT hố móng - 1
DHQU.01
06.22-TK1-
2 Bản đồ ĐCCT hố móng đập tràn cửa van 1:200 1
ĐTCV.02
06.22-TK1-
3 Bản vẽ ĐCCT hố móng đập tràn cửa van 1:100 1
ĐTCV.01
Cộng: 3
Theo kết quả khảo sát địa chất công trình trong các giai đoạn trước đây, dự án
thủy điện Trà Khúc 1 có các đặc điểm về địa hình, địa chất như sau:
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO
Trong phạm vi công trình có hai đơn nguyên địa mạo chủ yếu:
- Địa hình xâm thực bóc mòn: Chiếm hầu hết diện tích vùng dự án, bao gồm các
đồi núi hai bên sông Trà Khúc với độ cao dao động 100-480m, bị phân cắt bởi hệ
thống khe suối dạng xương cá. Các sườn đồi có độ dốc 20-30 0, hầu hết đều có lớp đất
phủ. Lớp đất phủ bị bào xói, bóc mòn khi có mưa tạo thành các khe, rãnh. Dọc theo
các khe, rãnh, đất đá bị xâm thực ngày càng sâu hơn, chuyển xuống vùng thấp hơn,
hòa vào nước sông suối dạng phù sa.
- Địa hình tích tụ: Chiếm diện tích tương đối hẹp, phân bố ở lòng và dọc hai
bên bờ sông Trà Khúc, các khe suối nhỏ. Đó là các dải địa hình thấp, bề mặt khá bằng
phẳng, dốc dưới 100, hơi nghiêng ra phía bờ sông, bờ suối. Vật liệu xâm thực bóc mòn
ở nơi địa hình cao hơn được vận chuyển đến đây, tạm dừng lại do bề mặt địa hình ít
dốc. Chúng tích tụ tạo thành những dải bãi bồi, thềm sông. Thành phần gồm cát, lẫn
cuội sỏi, tảng lăn.
2.2 ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
2.2.1 Điều kiện địa chất
Trên bản đồ Khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 tờ Thạch Nham (D-49-38-A-15) và
Minh Long (D-49-38-A-17) do Liên đoàn Bản đồ địa chất Miền Nam xuất bản năm
1999, vùng hồ vùng tuyến phân bố chủ yếu phức hệ Tà Ma (γ'PR 1 tm) thành phần
gneisogranit biotit; một phần là xâm nhập phức hệ Hải Vân (γT 3 hv) thành phần chủ
yếu granit; phức hệ Bà nà (γK 2 bn) thành phần chủ yếu granit; biến chất hệ tầng Sơn
Kỳ (PR1 sk) thành phần chủ yếu gneis. Vùng tuyến chỉ có phức hệ Tà Ma (γ'PR 1 tm)
thành phần gneisogranit biotit.
Hình 2.1:
Trích bản đồ
khoáng sản
1:50.000
Hình 2.2:
Trích bản đồ
địa chất công
trình
1:1.000
GIỚI PALEIPROTEROZOI
Hệ tầng Sơn Kỳ (PR1 sk)
Hệ tầng Sơn kỳ chủ yếu là các đá biến chất cổ thành phần chủ yếu amphibolit,
gneis biotit hornblend, plagiogneis biotit hornblend, dioritogneis, granodioritogneis
biotit hornblend.
Hệ tầng Sơn Kỳ bị các khối xâm nhập phức hệ Bà Nà, phức hệ Hải Vân, phức
hệ Tà Ma xuyên cắt.
Trong vùng hồ, vùng tuyến, hệ tầng phân bố ở đuôi hồ phía Tây (dòng chính
Trà khúc) và phía Nam (nhánh Sông Re). Đá gốc của hệ tầng có màu xám sáng, vân
sọc trắng, kiến trúc gneis. Đá thường cứng chắc đến rất cứng chắc. Diện lộ đá gốc rất
ít. Chủ yếu là bị phủ bở các sản phẩm phong hóa.
GIỚI KAINOZOI
Trầm tích Đệ Tứ (aQIII2)
Trầm tích Đệ Tứ phân bố với diện tích hẹp, chủ yếu là lớp bồi tích (aQ III2) có
thành phần là cuội sỏi, cát bột, sét bột, tảng ... màu xám vàng, xám nâu, phân bố ở lòng
sông suối, bãi bồi
Hầu hết hình dạng, kích thước có thể thay đổi sau mỗi mùa mưa lũ. Chiều dày
của tầm tích Đệ Tứ khoảng 0.5-2.8m, đôi chỗ có thể sâu hơn.
GIỚI PALEIPROTEROZOI
Phức hệ Tà Ma (γ'PR1 tm)
Biến chất cổ phức hệ Tà Ma (γ'PR 1tm) thành phần gneisogranit biotit,
granitmigmatit, gneisogranit 2mica. Phức hệ nằm chỉnh hợp với các đá biến chất hệ
tầng Sơn Kỳ. Phức hệ bị các đai mạch xâm nhập Hải Vân, xâm nhập Bà nà xuyên cắt.
Hình 3.1: Đứt gãy V-1 Hình 3.2: Cạy dọn nhân đứt gãy V-1
+ Đứt gãy V-2 có thế nằm 190-200∠75 nhân đứt gãy rộng 0.1 đến 0.4m được
lấp nhét chủ yếu là dăm, sét mềm yếu, bị cà nát vỡ vụn mạnh, chiều rộng đới ảnh
hưởng của đứt gãy khoảng 1.0 đến 1.5m.
+ Đứt gãy V-3 có thế nằm 50-60∠85 nhân rộng 0.8 đến 10cm được lấp nhét chủ
yếu là dăm, sét mềm yếu, chiều rộng đới ảnh hưởng đứt gãy khoảng 0.5 đến 1.2m.
Hình 3.3: Đứt gãy V-1 và đứt gãy V-2 Hình 3.4: Đứt gãy V-2
Hình 3.5: Đứt gãy V-3 Hình 3.6: Nhân của đứt gãy V-3
- Ngoài các đứt gãy nêu trên còn có các hệ thống khe nứt có phương vị 340-
350∠35, 205-215∠75, 70-80∠85, 325-335∠85. Các hệ thống khe nứt này có bước khe
nứt khá mỏng từ 10 đến 30cm phân bố một khe nứt. Ngoài ra, các hệ thống khe nứt
này giao cắt nhau tạo nên những nêm đá, khối đá long rời, xếp chồng lên nhau, có lực
gắn kết yếu, kết hợp với chấn động nổ mìn các khối đá này tách rời ra. Hình thành
những vùng cục bộ có điều kiện địa chất kém ổn định. Cụ thể trong phạm vi hố móng
này hình thành 2 vùng địa chất kém ổn định như sau:
+ Vùng 1 phạm vi địa chất kém ổn định phân bố từ mặt cắt M6-M10, N1-N7.
(Xem cùng bản vẽ kèm theo). Diện tích phân bố rộng 220m 2. Trong phạm vi này đá bị
nén ép theo các mặt lớp có góc dốc nghiêng từ 20 đến 35 độ. Hệ này có phương vị:
340-350∠35. Các mặt nén ép có chiều dày từ 10 đến 40cm. Hệ này giao cắt cùng các
hệ 205-215∠75, 70-80∠85. Hình thành nên các nêm đá, khối đá vỡ vụn mạnh.
+ Vùng 2 kéo dài từ mặt cắt M7-M11, N11-N19. (Xem cùng bản vẽ kèm theo).
Diện tích phân bố rộng 230m2. Phạm vi này hình thành dọc theo nhân và đới ảnh
hưởng của 2 đứt gãy V-1 và V-2 nêu trên, kết hợp với quá trình phong hoá sâu, các hệ
khe nứt giao cắt và sự xâm thực, bào mòn, rửa trôi của dòng chảy tự nhiên hình thành
nên.
Hình 3.7: Các mũi tên là các mặt đá bị Hình 3.8: Một mẫu đá tách rời theo
nén ép thành các lớp mỏng mặt nén ép và các khe nứt giao cắt
Hình 3.9: Đá bị vở vụn mạnh theo mặt Hình 3.10: Đá bị vở vụn mạnh theo
nén ép và các hệ khe nứt giao cắt mặt nén ép và các hệ khe nứt giao cắt
Hình 3.11: Vùng 1 trước khi đào xử lý Hình 3.12: Vùng 1 sau khi bóc hết lớp
lớp đá vở vụn mạnh đá vở vụn mạnh
Hình 3.13: Vùng 2 xâm thực mạnh dọc theo nhân đứt gãy và bào mòn tự nhiên
Hình 3.14: Vùng 2 cạy dọn vệ sịnh dọc nhân đứt gãy và đới ảnh hưởng
Hình 3.15: Vùng 2 cạy dọn vệ sịnh dọc nhân đứt gãy và đới ảnh hưởng
Càng đào xuống sâu các hệ thống khe nứt có xu hướng thu hẹp dần độ mở và
đới ảnh hưởng.
Nước ngầm không xuất lộ trong phạm vi nền đập Tràn cửa van.
c. Tính chất cơ lý của đất đá:
- Đoạn nền hố móng tuyến đập tràn Cửa Van phạm vi từ mặt cắt D25-D33,
N21-N23 chủ yếu được đăt trên nền đá nứt nẻ (IIA), cục bộ một phần nhỏ thuộc đới
phong hoá (IB). Có thành phần là đá granit biotit, granit 2 mica. Đá có màu màu xám
xanh, sọc trắng, bị nén ép rất mạnh. Mặt nén ép có góc dốc 20 đến 35 độ. Đá có cấu
tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình. Đá cứng trung bình đến cứng chắc, nứt nẻ mạnh,
đôi chỗ nứt nẻ vỡ vụn rất mạnh, dưới dạng dăm tảng nhét sét. Đá khá tươi, đôi chỗ
mềm yếu dọc theo các đứt gãy, khe nứt lớn. Độ bền cơ học đới đá IIA giảm không
đáng kể. Khe nứt hở, nhám, được lấp nhét bởi Canxit, oxit sắt, sét. Đá thuộc phức hệ
Hải Vân (γT3 hv).
Nền hố móng tuyến đập tràn Cửa Van. Sau khi xử lý đới (IB) và bóc bỏ lớp
(aQ) nền hoàn toàn đặt trên đới đá nứt nẻ (IIA) ổn định.
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng 23 Trang 23
Công trình thủy điện Trà Khúc 1 Báo cáo MTĐC hố móng đợt 1
Hình 3.16: Đồ thị đẳng trị khe nứt nền đập tràn cửa van
3.1.3 So sánh với tài liệu thiết kế
Theo như tài liệu giai đoạn khảo sát trước đây vị trí nền tràn cửa van phạm vi
này không có đứt gãy nào cắt qua. Tuy nhiên khi đào hố móng phát hiện ra 03 đứt gãy
nêu trên (đứt gãy V-1, V-2, V-3). Nhưng do hố móng trong đoạn đập Tràn này không
có hố khoan khảo sát nào được bố trí và được che phủ bởi các lớp cuội, sỏi, cát (aQ).
Nên không phát hiện được các đứt gãy này. Ngoài sự sai khác của các đứt gãy nêu trên
thì thành phần của các đới lớp đất đá khá phù hợp với tài liệu thiết kế.
3.1.4 Nhận xét chung
Nền hố móng tuyến đập tràn cửa van có điều kiện địa chất công trình ổn định
do đặt hoàn toàn trên đới đá (IIA). Các đứt gãy V-1, V-2, V-3 là các đứt gãy nhỏ và đã
được xử lý cạy dọn, vệ sinh kỹ.
Trong phạm vi đánh giá không có nước ngầm xuất lộ.
- Lớp (aQ) rời đến chặt vừa đã được bóc bỏ.
Đới (IB) khá mỏng đã được bóc, cạy dọn và đục tẩy đến bề mặt đới (IIA)
- Trong phạm vi 02 vùng địa chất xấu chúng tôi đá kiến nghị khoan phụt bổ
sung và cạy dọn hết đá om, long rời.
3.2 ĐẬP DÂNG ĐẤT VAI TRÁI
Đập dâng đất được bố trí bên bờ trái sông Trà Khúc. Theo hồ sơ thiết kế chiều
cao đập lớn nhất 20.25m, chiều dài theo đỉnh đập là 168.9m, cao trình đỉnh đập là
59.0m, chiều rộng đỉnh đập 19.0m đến 44.25m. Đến nay đập dâng đất vai trái đã thi
công đắp được một phần và chưa đến cao độ thiết, do đó chúng tôi sẽ đánh giá và xuất
bản tài liệu trong đợt sau.
Đến thời điểm tháng 11/2022, hầu hết các hạng mục bờ trái của dự án thủy điện
Trà Khúc 1 vẫn đang trong quá trình thi công đào hố móng. Công tác mô tả địa chất hố
móng song song với tiến độ của từng hạng mục, theo tiến độ tổng thể của công trình.
Công tác mô tả, thu thập tài liệu địa chất hố móng được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ
và đúng theo quy trình quy phạm đo vẽ địa chất mô tả hố móng. Ngoài ra còn tiến
hành dự báo, phát hiện kịp thời điều kiện địa chất bất lợi để phối hợp các bên liên quan
xử lý.
Phạm vi đo vẽ hố móng công trình chủ yếu phân bố đất đá thuộc phức hệ Hải
Vân (γT3 hv). Thành phần đá là đá granit biotit, granit 2 mica. Đá có màu màu xám
xanh, sọc trắng, bị nén ép rất mạnh. Mặt nén ép có góc dốc 20 đến 35 độ. Đá có cấu
tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình. Đá cứng trung bình đến cứng chắc, nứt nẻ mạnh,
đôi chỗ nứt nẻ vỡ vụn rất mạnh. Nền móng các hạng mục công trình bê tông đều được
đặt chủ yếu trên đá ổn định IIA. Các đới edQ+IA1 và IA2 chủ yếu làm nền cho đập
dâng đất vai trái.
- Qua quá trình theo dõi, đánh giá và kiến nghị xử lý, hố móng đập tràn cửa van
từ mặt cắt D25-D33, N21-N23 nền hố móng đặt trên đới đá (IIA) ổn định. Đảm bảo đủ
điều kiện thi công chuyển sang giai đoạn đổ bê tông. Tuy nhiên một vài vị trí cần xử lý
cục bộ trong phạm vi đới (IB). Tẩy cục bộ bằng búa chèn, hoặc thủ công với chiều dày
loai bỏ đới phong hoá (IB) từ 0.1 đến 0.2m. Đảm bảo bê tông tiêp xúc tốt với nền đá
(IIA)
- Những phạm vi có điều kiện địa chất bất lợi. Tư vấn địa chất kiến nghị: Vùng
1 đá bị nén ép, giao cắt với nhiều hệ thống khe nứt, dẫn đến nền đá vỡ vụn mạnh. Cần
tiến hành khai đào đến nền đá ổn định, đặt móng khoan Tràn.
- Trong phạm vi ranh giới giữa vùng 1 và vùng 2 chúng tôi kiến nghị bổ sung
05 hố khoan phụt, KP1, KP2, KP3, KP4, KP5 (Xem bản vẽ kèm theo) với chiều sâu
mỗi hố là 5m và khoảng cách giữa các hố là 3m, để đảm bảo chống thấm cũng như gia
cố nền tại vị trí đá bị nứt nẻ, nén ép mạnh. Trước khi phụt gia cố cần tiến hành ép nước
kiểm tra để hoà tỉ lệ nước trên xi cho hợp lý.
- Vùng 2 chú ý cạy dọn vệ sinh kỹ khu vực dọc theo nhân của đứt gãy với chiều
sâu từ 1.5 đến 2.0 lần chiều rộng của nhân đứt gãy bậc (V-1, V-2, V-3) nêu trên. Để
đảm bảo yêu cầu thiết kế đề ra trước khi chuyển giai đoạn.
Thực tế mở móng công trình, một vài vị trí có sự sai khác về điều kiện ĐCCT
so với tài liệu thiết kế. Sai khác chủ yếu là bề mặt các đới phong hóa IB, IIA xuất hiện
sớm hơn so với thiết kế và có nhiều đứt gãy phát sinh trong phạm vi hố móng. Các vị
trí có sai khác về địa chất không có hố khoan khảo sát.
Nhìn chung, điều kiện địa chất hang mục Thủy điện Trà Khúc 1 đến thời điểm
hiện tại ổn định, thuận lợi cho quá trình thi công.
PHỤ LỤC