You are on page 1of 130

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM NAM BỘ


-------  -------

BÀI GIẢNG

THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG


Mã số: MĐ31.
NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


Địa chỉ: QL 1K, Phường Bình An, TX. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
Email: it.svoctaf@gmail.com/ cn.cnnlnb@gmail.com.

[Lưu hành nội bộ]


-2018-
GIỚI THIỆU

Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một hạ tầng cơ sở quan trọng của tất cả các
cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi thông tin không thể thiếu được
trong thời đại công nghệ thông tin. Với xu thế giá thành ngày càng hạ của các thiết bị
điện tử, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng một hệ thống mạng không vượt ra ngoài khả
năng của các công ty xí nghiệp. Tuy nhiên, việc khai thác một hệ thống mạng một cách
hiệu quả để hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ của các cơ quan xí nghiệp thì còn nhiều vấn
đề cần bàn luận. Hầu hết người ta chỉ chú trọng đến việc mua phần cứng mạng mà
không quan tâm đến yêu cầu khai thác sử dụng mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến
hai trường hợp:
- Lãng phí trong đầu tư;
- Mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Có thể tránh được điều này nếu ta có kế hoạch xây dựng và khai thác mạng một
cách hợp lý. Thực tế, tiến trình xây dựng mạng cũng trải qua các giai đoạn như việc xây
dựng và phát triển một phần mềm. Nó cũng gồm các giai đoạn như: Thu thập yêu cầu
của khách hàng (công ty, xí nghiệp có yêu cầu xây dựng mạng), Phân tích yêu cầu, Thiết
kế giải pháp mạng, Cài đặt mạng, Kiểm thử và cuối cùng là Bảo trì mạng.
Tài liệu này sẽ giới thiệu sơ lược về nhiệm vụ của từng giai đoạn để ta có thể hình
dung được tất cả các vấn đề có liên quan trong tiến trình xây dựng mạng, bao gồm:
Tài liệu được biên soạn có tham khảo từ các tài liệu, bài giảng không thể tránh
khỏi các thiếu soát rất mong nhận được ý kiến góp ý để tài liệu hoàn thiện hơn.

Chân thành cảm ơn !


Bình Dương, ngày 01 tháng 8 năm 2016
Nhóm biên soạn
-

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ............................................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................................... i
Bài 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT MẠNG ................................................... 3
1.1. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG MẠNG. .............................................................................. 4
1.1.1. Thu thập yêu cầu của khách hàng. ....................................................................... 4
1.1.2. Phân tích yêu cầu. ................................................................................................... 5
1.1.3. Thiết kế giải pháp. .................................................................................................. 6
1.1.4. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý. ...................................................................... 6
1.1.5. Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng. ............................. 7
1.1.6. Thiết kế sơ đồ mạng ở vật lý. ................................................................................. 7
1.1.7. Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng. ...................................... 7
1.1.8. Cài đặt mạng. .......................................................................................................... 8
1.1.9. Lắp đặt phần cứng. ................................................................................................. 8
1.1.10. Cài đặt và cấu hình phần mềm. ........................................................................... 8
1.1.11. Kiểm thử mạng. .................................................................................................... 8
1.1.12. Bảo trì hệ thống. ................................................................................................... 8
1.2. MÔ HÌNH OSI. ............................................................................................................... 9
1.2.1. Lớp ứng dụng - Application. ............................................................................... 10
1.2.2. Lớp trình diễn - Presentation. ............................................................................ 10
1.2.3. Lớp phiên - Session............................................................................................... 11
1.2.4. Lớp giao vận - Transport. ................................................................................... 11
1.2.5. Lớp mạng - Network. .......................................................................................... 12
1.2.6. Lớp liên kết dữ liệu - Data Link. ......................................................................... 12
1.2.7. Lớp vật lý - Physical. ............................................................................................ 13
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG MẠNG .................................... 14
2.1. PHÂN LOẠI MẠNG. ................................................................................................... 15
2.1.1. Phương thức kết nối mạng được sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng. ......... 15
2.1.2. Phân loại mạng máy tính theo vùng địa lý. ........................................................ 15
2.1.3. Phân loại mạng máy tính theo tôpô. ................................................................... 16
2.1.4. Phân loại mạng theo chức năng........................................................................... 18
2.1.5. So sánh mạng LAN-WAN. ................................................................................... 19
2.2. MẠNG LAN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN. ................................................. 19
2.2.1. Mạng cục bộ - LAN. ............................................................................................. 19
2.2.2. Mạng LAN và giao thức điều khiển truy cập đường truyền. ........................... 20
2.2.3. Đặc điểm mạng lan. .............................................................................................. 23
2.3. CÁC SƠ ĐỒ NỐI KẾT MẠNG LAN. ......................................................................... 23
2.3.1. Bus tepnology....................................................................................................... 23
2.3.2. Star tepnology. ...................................................................................................... 23
2.3.3. Ring tepnology. .................................................................................................... 23
2.3.4. Kết nối hỗn hợp. ................................................................................................... 24
2.4. CÁC LOẠI THIẾT BỊ MẠNG SỬ DỤNG TRONG MẠNG LAN. ............................ 24
2.4.1. Bộ lặp tín hiệu (Repeater). .................................................................................. 24
2.4.2. Bộ tập trung (Hub)............................................................................................... 26
2.4.3. Cầu nối (Bridge). .................................................................................................. 27
2.4.4. Bộ chuyển mạch (Switch). ................................................................................... 43
2.4.5. Bộ định tuyến (Router). ....................................................................................... 53
2.4.6. Card giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). .................................... 81
2.4.7. Dây cáp mạng (Capble). ...................................................................................... 81
2.4.8. Converter quang. ................................................................................................. 90
2.5. CÁC TỔ CHỨC CHUẨN HOÁ MẠNG ETHERNET. ............................................... 95
2.5.1. Chuẩn IEEE 802.1................................................................................................ 96
2.5.2. Chuẩn IEEE 802.2................................................................................................ 96
2.5.3. Chuẩn IEEE 802.3................................................................................................ 97
2.5.4. Chuẩn IEEE 802.4................................................................................................ 97
2.5.5. Chuẩn IEEE 802.5................................................................................................ 97
2.5.6. Chuẩn IEEE 802.6................................................................................................ 98
2.5.7. Chuẩn IEEE 802.9................................................................................................ 98
2.5.8. Chuẩn IEEE 802.10.............................................................................................. 98
2.5.9. Chuẩn IEEE 802.11.............................................................................................. 98
2.5.10. Chuẩn IEEE 802.12............................................................................................ 98
Bài 3. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG LAN ....................................................................... 99
3.1. TIẾN TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN. .................................................................... 100
3.1.1. Các yêu cầu khi thiết kế. .................................................................................... 100
3.1.2. Quy trình thiết kế. .............................................................................................. 101
3.2. LẬP SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MẠNG LAN. ...................................................................... 105
3.2.1. Phát triển sơ đồ mạng ở tầng vật lý. ................................................................. 105
3.2.2. Nối kết tầng 2 bằng switch. ............................................................................... 108

ii
3.2.3. Thiết kế mạng. .................................................................................................... 111
3.2.4. Xác định vị trí đặt Server................................................................................... 113
3.3. LẬP TÀI LIỆU HỒ SƠ MẠNG. ................................................................................. 113
3.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH MẠNG. .............................. 115
3.4.1. Khảo sát và thiết kế hệ thống. ........................................................................... 115
3.4.2. Lắp đặt hệ thống. ................................................................................................ 115
3.4.3. Chuyển giao hệ thống. ........................................................................................ 116
3.5. CÁC KỸ THUẬT ĐẤU NỐI MẠNG. ........................................................................ 116
3.5.1. Cáp mạng. ........................................................................................................... 116
3.5.2. -Cáp quang và cách đấu nối. ............................................................................. 120
3.6. NHẬT KÍ THI CÔNG. ................................................................................................ 127
3.6.1. Lập lý nhật ký thi công. ..................................................................................... 127
3.6.2. Lập bản vẽ hoàn công công trình. ..................................................................... 130
3.6.3. Lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình. ..................................... 132
Bài 4. THIẾT KẾ XÂY DỰNG MẠNG KHÔNG DÂY ....................................................... 138
4.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MẠNG KHÔNG DÂY. .................................................... 139
4.2. ĐỊNH NGHĨA MẠNG KHÔNG DÂY. ...................................................................... 140
4.3. CÁC THÀNH PHẦN CẤU HÌNH MẠNG WLAN. .................................................. 140
5.3.1. Cài đặt router không dây. .................................................................................. 140
4.3.2. Cấu hình bộ điều hợp không dây. ..................................................................... 141
4.3.3. Cấu hình mạng WLAN gia đình đặc biệt. ........................................................ 141
4.3.4. Cấu hình phần mềm chia sẻ kết nối Internet. .................................................. 142
4.3.5. Các vấn đề cần lưu ý khi lắp đạt WLAN. ......................................................... 142
4.4. CÁC CHUẨN THÔNG DỤNG CỦA MẠNG WLAN. ............................................. 144
4.4.1. Các chuẩn IEEE 802.11. .................................................................................... 144
4.4.2. Hiper LAN. .......................................................................................................... 145
4.4.3. Các chuẩn khác. .................................................................................................. 146
4.5. PHÂN LOẠI MẠNG WLAN. .................................................................................... 147
4.5.1. Theo phạm vi phủ sóng. ..................................................................................... 147
4.5.2. Theo giao thức báo hiệu. .................................................................................... 150
4.6. CÁC THIẾT BỊ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG WLAN. ................. 150
4.6.1. Các thiết bị cơ bản. ............................................................................................. 150
4.6.2. Các ứng dúng của hệ thống WLAN. ................................................................. 151
4.6.3. Ưu, nhược điểm của wlan. ................................................................................. 153
4.6.4. Nguyên lí hoạt động của mạng không dây. ...................................................... 154
4.7. XÂY DỰNG MANG WLAN...................................................................................... 154

iii
4.7.1. Chọn thiết bị Wi-Fi. ........................................................................................... 155
4.7.2. Thiết lập kết nối Internet................................................................................... 156
7.4.3. Cấu hình mạng Wi-Fi. ....................................................................................... 159
4.7.4. Thiết lập bảo mật mạng Wi-Fi. ......................................................................... 161
Bài 5. BẢO MẬT MẠNG.................................................................................................... 164
5.1. TẠI SAO CẦN PHẢI BẢO MẬT MẠNG................................................................. 165
5.2. WEP (WIRED EQUIVALENT PRIVACY). ............................................................. 165
5.2.1. Qúa trình mã hóa và giải mã WEP. ................................................................. 165
5.2.2. Cách sử dụng WEP. ........................................................................................... 167
5.3. LỌC ( FILTERING). .................................................................................................. 168
5.3.1. Lọc SSID. ............................................................................................................ 168
5.3.2. Lọc địa chỉ MAC. ............................................................................................... 169
5.3.3. Lọc giao thức. ..................................................................................................... 171
5.4. CÁC HÌNH THỨC TẤN CÔNG TRÊN MẠNG. ...................................................... 171
5.4.1. Tấn công bị động. ............................................................................................... 171
5.4.2. Tấn công rải rác (Distributed attack). ............................................................. 172
5.4.3. Tấn công nội bộ (Insider attack). ...................................................................... 172
5.4.4. Tấn công Phishing. ............................................................................................. 172
5.4.5. Các cuộc tấn công của không tặc (Hijack attack). .......................................... 173
5.4.6. Tấn công mật khẩu (Password attack). ............................................................ 173
5.4.7. Khai thác lỗ hổng tấn công (Exploit attack). ................................................... 173
5.4.8. Buffer overflow (lỗi tràn bộ đệm). .................................................................... 173
5.4.9. Tấn công từ chối dịch vụ (denial of service attack). ....................................... 173
5.4.10. Tấn công theo kiểu Man-in-the-Middle Attack ............................................. 173
5.4.11. Tấn công phá mã khóa (Compromised-Key Attack). ................................... 174
5.4.12. Tấn công trực tiếp. ........................................................................................... 174
5.4.13. Nghe trộm. ........................................................................................................ 175
5.4.14. Giả mạo địa chỉ. ................................................................................................ 175
5.4.15. Vô hiệu các chức năng của hệ thống. ............................................................. 176
5.4.16. Lỗi của người quản trị hệ thống. .................................................................... 176
5.4.17. Tấn công vào yếu tố con người. ...................................................................... 176
5.5. CÁC HÌNH THỨC BẢO MẬT MẠNG. .................................................................... 176
5.5.1. Firewall, các phương pháp lọc. ......................................................................... 176
5.5.2. Mã hóa dữ liệu truyền. ...................................................................................... 178
Bài 6. HỆ THỐNG MẠNG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ......................................................... 182
6.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT. ........................... 183

iv
6.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG
MẠNG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT. ....................................................................................... 183
6.2.1. Cấu tạo. ................................................................................................................ 183
6.2.2. Nguyên lý làm việc. ............................................................................................. 195
6.3. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG. .............................................................................................. 195
6.3.1. Kiểm tra thiết bị. ................................................................................................. 195
6.3.2. Lắp ổ cứng vào đầu ghi hình. ............................................................................ 196
6.3.3. Kết nối Audio – Video Đầu Vào Và Đầu Ra. ................................................... 197
6.3.4. Kết nối Video đầu vào . ...................................................................................... 197
6.3.5. Kết nối đầu ra Video và tuỳ chọn..................................................................... 198
6.3.6. Tín hiệu âm thanh ngõ vào – ra. ....................................................................... 198
6.4. CÀI ĐẶT VÀ VẬN HÀNH MÁY. ............................................................................. 198
6.4.1. Mở Nguồn. ........................................................................................................... 198
6.4.2. Tắt Nguồn. ........................................................................................................... 199
6.4.3. Đăng nhập hệ thống............................................................................................ 199
6.4.4. Ghi hình - Menu RECORD. .............................................................................. 205
6.4.5. Xem lại hình đã ghi (PlayBack). ........................................................................ 208
6.4.6. Sao lưu hình (Backup): ...................................................................................... 210
6.4.7. Thiết lập hệ thống đầu ghi hình – System. ...................................................... 211
6.4.7. Nâng cao (Advancaced). ..................................................................................... 224

v
31- CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO
THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG LAN

Mã số mô đun: MĐ31
Thời gian mô đun: 120 giờ; ( Lý thuyết: 45 giờ; Thực hành: 75 giờ)

I.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:


Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, các môn
học cơ sở chuyên ngành đào tạo chuyên môn nghề.
Tính chất: Là mô đun chuyên nghành bắt buộc.

II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:


- Trình bày được quy trình thiết kế một hệ thống mạng;
- Đọc được các bảng vẽ thi công;
- Phân biệt được các chuẩn kết nối mạng cục bộ, phân biệt, lựa chọn các thiết bị
mạng, các chuẩn của mạng không dây;
- Mô tả được nguyên tác hoạt động của bộ chọn đường định tuyến, xây dựng được
các địa chỉ IP cho một liên mạng;
- Cài đặt được các hệ điều hành mạng, cấu hình được các dịch vụ mạng;
- Lắp đặt và cấu hình cho các thiết bị mạng không dây, Kỹ thuật mở rộng hệ thống
mạng không dây.
- Quản lý người dùng, nhóm người dùng và sử dụng được các tài nguyên chia sẻ
trên mạng không dây;
- Bảo mật được dữ liệu hệ thống cho mạng;
- Rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp, có trách nhiệm và sáng tạo.

III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:


1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian :
Thời gian
Số Kiểm
Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực
TT Tra*
số thuyết hành
1 Tổng quan về thiết kế và cài đặt mạng. 4 2 2
2 Các chuẩn mạng cục bộ 4 2 2
3 Cơ sở về cầu nối ( Bridge) 4 2 2
4 Cơ sở về bộ chuyển mạch 4 2 2

1
5 Cơ sở về định tuyến 8 3 4 1
6 Thiết kế mạng cục bộ LAN 12 4 8
7 Xây dựng mạng LAN 16 4 11 1
8 Tổng quan về mạng không dây 4 2 2
9 Các tầng mạng không dây 8 2 6
10 Kiến trúc mạng không dây 12 3 9
11 Bảo mật mạng không dây 14 4 8 2
Cộng 90 30 56 4
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính bằng giờ
thực hành.
2. Nội dung chi tiết:

2
Bài 1.
TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT MẠNG
Thời gian: 4 giờ (LT: 2giờ, TH: 2giờ).
A. MỤC TIÊU.
- Mô tả được quy trình thiết kế một hệ thống mạng;
- Trình bày được chức năng hoạt động của các lớp trong mô hình OSI.
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.
- Rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp, có trách nhiệm và sáng tạo.
B. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - VẬT LIỆU.
Đơn
Thông số kỹ Số
TT Tên máy móc – thiết bị vị GHI
thuật/Xuất xứ lượng
tính CHÚ
I Thiết bị.
1 Máy tính giáo viên Cái 1
2 Máy chiếu Cái 1
3 Máy tính Cái 3
4 Máy in Cái 3
5 Bộ lặp tín hiệu (Repeater) Cái
6 Bộ tập trung (Hub) Cái
7 Cầu nối (Bridge) Cái
8 Bộ chuyển mạch (Switch) Cái
9 Bộ định tuyến (Router) Cái
Card giao tiếp mạng (NIC –
10 Cái
Network Interface Card)
11 Access Point. Cái 3
12 Converter quang. Cái
13 Camera Cái 9
14 Đầu ghi KT 8108 Cái 3
15 Nguồn tổng 20A Cái 3
II Dụng cụ.
1 Tô vít 4 cạnh nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
2 Tô vít dẹt loại nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
3 Tô vít 4 cạnh loại vừa có từ tính 25cm Cái 3
4 Tô vít dẹt loại vừa có từ tính 25cm Cái 3
5 Kìm nhọn 6” Cái 3
6 Kìm cắt. 6” Cái 3
7 Kìm bấm dây mạng. SUNKIT 868G Cái 3
Sumitomo
8 Dao cắt cáp quang. Cái 3
FC-6S
III Vật liệu
1 Phấn viết bảng MIC Viên 2
2 Đầu bấn dây mạng RJ45 Cái 80 2 Cái/hs
3 Dây cáp mạng CAT 6 M 70 2M/hs

3
4 Cáp đồng trục 75 Ω M 70 2M/hs
5 Đầu nối cáp đồng trục BNC Cái 80 2 Cái/hs
6 Cáp quang 2FO M 70 2M/hs
7 Dây nối quang Sợi 80 2 sợi/hs
8 Đầu nối quang Cái 80 2 Cái/hs
9 Jack DC Cái 18
10 Jack tín hiệu cáp đồng trục Cái 18
11 Bộ kết nối tín hiệu cáp điện Cái 18

C. NỘI DUNG.
1.1. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG MẠNG.
Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một hạ tầng cơ sở quan trọng của tất cả các
cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi thông tin không thể thiếu được
trong thời đại công nghệ thông tin. Với xu thế giá thành ngày càng hạ của các thiết bị
điện tử, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng một hệ thống mạng không vượt ra ngoài khả
năng của các công ty xí nghiệp. Tuy nhiên, việc khai thác một hệ thống mạng một cách
hiệu quả để hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ của các cơ quan xí nghiệp là vấn đề cần bàn
luận. Hầu hết người sử dụng chỉ chú trọng đến việc đầu tư thiết bị phần cứng mà không
quan tâm đến yêu cầu khai thác sử dụng mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến hai trường
hợp: lãng phí trong đầu tư hoặc mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Để giải quyết vấn đề này cần có kế hoạch thiết kế, xây dựng và khai thác mạng
một cách khoa học. Thực tế, tiến trình xây dựng mạng cũng trải qua các giai đoạn như
việc thiết kế, xây dựng và phát triển một phần mềm. Nó cũng gồm các giai đoạn như:
Thu thập yêu cầu của khách hàng (công ty, xí nghiệp có yêu cầu xây dựng mạng), Phân
tích yêu cầu, Thiết kế giải pháp mạng, Cài đặt mạng, Kiểm thử và cuối cùng là Bảo trì
mạng.
Phần này sẽ giới thiệu sơ lược về nhiệm vụ của từng giai đoạn để ta có thể hình
dung được tất cả các vấn đề có liên quan trong tiến trình xây dựng mạng.
1.1.1. Thu thập yêu cầu của khách hàng.
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của khách hàng trên
mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là:
- Bạn thiết lập mạng để làm gì? sử dụng nó cho mục đích gì?
- Các máy tính nào sẽ được nối mạng?

4
- Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng mạng của
từng người / nhóm người ra sao?
- Trong vòng 3-5 năm tới bạn có nối thêm máy tính vào mạng không, nếu có ở đâu,
số lượng bao nhiêu ?
Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là bạn phải phỏng vấn khách hàng, nhân
viên các phòng mạng có máy tính sẽ nối mạng. Thông thường các đối tượng mà bạn
phỏng vấn không có chuyên môn sâu hoặc không có chuyên môn về mạng. Cho nên bạn
nên tránh sử dụng những thuật ngữ chuyên môn để trao đổi với họ. Chẳng hạn nên hỏi
khách hàng “ Bạn có muốn người trong cơ quan bạn gởi mail được cho nhau không?”,
hơn là hỏi “ Bạn có muốn cài đặt Mail server cho mạng không? ”. Những câu trả lời của
khách hàng thường không có cấu trúc, rất lộn xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người
sử dụng, không phải là góc nhìn của kỹ sư mạng. Người thực hiện phỏng vấn phải có kỹ
năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông
tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là “Quan sát thực địa”
để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng cách xa nhất giữa hai máy tính trong
mạng, dự kiến đường đi của dây mạng, quan sát hiện trạng công trình kiến trúc nơi mạng
sẽ đi qua. Thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc chọn công nghệ và ảnh hưởng lớn
đến chi phí mạng. Chú ý đến ràng buộc về mặt thẩm mỹ cho các công trình kiến trúc khi
chúng ta triển khai đường dây mạng bên trong nó. Giải pháp để nối kết mạng cho 2 tòa
nhà tách rời nhau bằng một khoảng không phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa,
cần vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta sơ đồ thiết kế của
công trình kiến trúc mà mạng đi qua.
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta cũng cần tìm hiểu
yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong cơ quan khách hàng, mức
độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi. Điều này giúp ích ta trong việc chọn băng
thông cần thiết cho các nhánh mạng sau này.
1.1.2. Phân tích yêu cầu.
Khi đã có được yêu cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân tích yêu cầu để
xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ những vấn đề sau:

5
- Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập tin, chia
sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay không?, ...)
- Mô hình mạng là gì? (Workgoup hay Client / Server? ...)
- Mức độ yêu cầu an toàn mạng.
- Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.
1.1.3. Thiết kế giải pháp.
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để thỏa mãn
những yêu cầu đặt ra trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Việc chọn lựa giải pháp
cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể liệt kê như sau:
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường.
- Thói quen về công nghệ của khách hàng.
- Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
- Ràng buộc về pháp lý.
Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của các yếu
tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Tuy nhiên các công việc mà
giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau. Chúng được mô tả như sau:
1.1.4. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý.
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liên quan đến việc chọn lựa mô hình mạng,
giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng mạng.
Mô hình mạng được chọn phải hỗ trợ được tất cả các dịch vụ đã được mô tả trong
bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Mô hình mạng có thể chọn là Workgroup hay
Domain (Client / Server) đi kèm với giao thức TCP/IP, NETBEUI hay IPX/SPX.
Ví dụ:
- Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa những
người dùng trong mạng cục bộ và không đặt nặng vấn đề an toàn mạng thì ta có thể chọn
Mô hình Workgroup.
- Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa những
người dùng trong mạng cục bộ nhưng có yêu cầu quản lý người dùng trên mạng thì phải
chọn Mô hình Domain.

6
- Nếu hai mạng trên cần có dịch vụ mail hoặc kích thước mạng được mở rộng, số
lượng máy tính trong mạng lớn thì cần lưu ý thêm về giao thức sử dụng cho mạng phải
là TCP/IP.
Mỗi mô hình mạng có yêu cầu thiết đặt cấu hình riêng. Những vấn đề chung nhất
khi thiết đặt cấu hình cho mô hình mạng là:
- Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên cho Domain,
Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịch vụ.
- Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên mạng.
1.1.5. Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng. Thông
thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc phân quyền
được thực hiện trên các nhóm người dùng.
1.1.6. Thiết kế sơ đồ mạng ở vật lý.
Căn cứ vào sơ đồ thiết kế mạng ở mức luận lý, kết hợp với kết quả khảo sát thực
địa bước kế tiếp ta tiến hành thiết kế mạng ở mức vật lý. Sơ đồ mạng ở mức vật lý mô
tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết bị nối kết mạng như Hub,
Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm. Từ đó đưa ra được một bảng dự trù
các thiết bị mạng cần mua. Trong đó mỗi thiết bị cần nêu rõ: Tên thiết bị, thông số kỹ
thuật, đơn vị tính, đơn giá,…
1.1.7. Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng.
Một mô hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác nhau. Chẳng
hạn với mô hình Domain, ta có nhiều lựa chọn như: Windows NT, Windows server
2008, Netware, Unix, Linux,... Tương tự, các giao thức thông dụng như TCP/IP,
NETBEUI, IPX/SPX cũng được hỗ trợ trong hầu hết các hệ điều hành. Chính vì thế ta
có một phạm vi chọn lựa rất lớn. Quyết định chọn lựa hệ điều hành mạng thông thường
dựa vào các yếu tố như:
- Giá thành phần mềm của giải pháp.
- Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm.
- Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm.
Hệ điều hành là nền tảng để cho các phần mềm sau đó vận hành trên nó. Giá thành
phần mềm của giải pháp không phải chỉ có giá thành của hệ điều hành được chọn mà nó
còn bao gồm cả giá thành của các phầm mềm ứng dụng chạy trên nó. Hiện nay có 2 xu

7
hướng chọn lựa hệ điều hành mạng: các hệ điều hành mạng của Microsoft Windows
hoặc các phiên bản của Linux.
Sau khi đã chọn hệ điều hành mạng, bước kế tiếp là tiến hành chọn các phần mềm
ứng dụng cho từng dịch vụ. Các phần mềm này phải tương thích với hệ điều hành đã
chọn.
1.1.8. Cài đặt mạng.
Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt phần cứng và
cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế.
1.1.9. Lắp đặt phần cứng.
Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị nối kết
mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng vị trí như trong thiết kế mạng ở mức vật lý đã mô
tả.
1.1.10. Cài đặt và cấu hình phần mềm.
Tiến trình cài đặt phần mềm bao gồm:
- Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm
- Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.
- Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Tiến trình cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết kế mạng
mức luận lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng pheo theo đúng chiến lược khai
thác và quản lý tài nguyên mạng.
Nếu trong mạng có sử dụng router hay phân nhánh mạng con thì cần thiết phải
thực hiện bước xây dựng bảng chọn đường trên các router và trên các máy tính.
1.1.11. Kiểm thử mạng.
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng. Bước
kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng.
Trước tiên, kiểm tra sự nối kết giữa các máy tính với nhau. Sau đó, kiểm tra hoạt
động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào các dịch vụ và mức độ an
toàn của hệ thống.
Nội dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định lúc đầu.
1.1.12. Bảo trì hệ thống.
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất định để
khắc phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và cài đặt mạng.

8
1.2. MÔ HÌNH OSI.
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI
Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ
thống mở - là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ
thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng.
Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống
mở (Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi
là Mô hình bảy tầng của OSI.
Mục đích để một ứng dụng có thể truyền thông trên mạng.
Thực tế, nếu chúng ta mở trang thuộc tính của Local Area Connection, thì có thể
thấy một kết nối mạng được thiết lập bằng một số thành phần khác nhau, như network
client – máy khách của mạng, driver của adapter mạng và giao thức - protocol. Mỗi một
thành phần này lại tương ứng với một hoặc nhiều lớp khác nhau.

Hình 1.1: Trang thuộc tính của Local Area Connection cho chúng ta một cái nhìn về
các lớp mạng khác nhau được dùng trong Windows.
Mô hình mạng mà Windows và hầu hết các hệ điều hành mạng khác sử dụng được
gọi là mô hình OSI. Mô hình này gồm có bảy lớp khác nhau. Mỗi một lớp trong mô hình
này được thiết kế để có thể thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó và làm thuận tiện cho

9
việc truyền thông giữa lớp trên và lớp dưới nó. Bạn có thể nhìn thấy những gì mà mô
hình OSI thể hiện trong hình bên dưới.

Hình 1.2: Mô hình OSI

1.2.1. Lớp ứng dụng - Application.


Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho
người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng
dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng,
và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồm Telnet, Giao
thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư điện tử SMTP, HTTP, X.400
Mail remote.
Lớp trên cùng trong mô hình OSI là lớp Application. Thứ đầu tiên mà bạn cần hiểu
về lớp này là nó không ám chỉ đến các ứng dụng mà người dùng đang chạy mà thay vào
đó nó chỉ cung cấp nền tảng làm việc (framework) mà ứng dụng đó chạy bên trên.
Để hiểu lớp ứng dụng này thực hiện những gì, chúng ta hãy giả dụ rằng một người
dùng nào đó muốn sử dụng Internet Explorer để mở một FTP session và truyền tải một
file. Trong trường hợp cụ thể này, lớp ứng dụng sẽ định nghĩa một giao thức truyền tải.
Giao thức này không thể truy cập trực tiếp đến người dùng cuối mà người dùng cuối này
vẫn phải sử dụng ứng dụng được thiết kế để tương tác với giao thức truyền tải file. Trong
trường hợp này, Internet Explorer sẽ làm ứng dụng đó.

1.2.2. Lớp trình diễn - Presentation.


Lớp trình diễn hoạt động như tầng dữ liệu trên mạng. lớp này trên máy tính truyền
dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi từ tầng Application sang dạng Fomat chung.
Và tại máy tính nhận, lớp này lại chuyển từ Fomat chung sang định dạng của tầng
Application. Lớp thể hiện thực hiện các chức năng sau: - Dịch các mã kí tự từ ASCII
sang EBCDIC. - Chuyển đổi dữ liệu, ví dụ từ số interger sang số dấu phảy động. - Nén

10
dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng. - Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo
sự bảo mật trên mạng.
Lớp Presentation thực hiện một số công việc phức tạp hơn, tuy nhiên mọi thứ mà
lớp này thực hiện có thể được tóm gọn lại trong một câu. Lớp này lấy dữ liệu đã được
cung cấp bởi lớp ứng dụng, biến đổi chúng thành một định dạng chuẩn để lớp khác có
thể hiểu được định dạng này. Tương tự như vậy lớp này cũng biến đổi dữ liệu mà nó
nhận được từ lớp session (lớp dưới) thành dữ liệu mà lớp Application có thể hiểu được.
Lý do lớp này cần thiết đến vậy là vì các ứng dụng khác nhau có dữ liệu khác nhau. Để
việc truyền thông mạng được thực hiện đúng cách thì dữ liệu cần phải được cấu trúc
theo một chuẩn nào đó.

1.2.3. Lớp phiên - Session.


Khi dữ liệu đã được biến đổi thành định dạng chuẩn, máy gửi đi sẽ thiết lập một
phiên – session với máy nhận. Đây chính là lớp sẽ đồng bộ hoá quá trình liên lạc của hai
máy và quản lý việc trao đổi dữ liệu. Lớp phiên này chịu trách nhiệm cho việc thiết lập,
bảo trì và kết thúc session với máy từ xa.
Một điểm thú vị về lớp session là nó có liên quan gần với lớp Application hơn với
lớp Physical. Có thể một số người nghĩ răng việc kết nối session mạng như một chức
năng phần cứng, nhưng trong thực tế session lại được thiết lập giữa các ứng dụng. Nếu
người dùng đang chạy nhiều ứng dụng thì một số ứng dụng này có thể đã thiết lập session
với các tài nguyên ở xa tại bất kỳ thời điểm nào.

1.2.4. Lớp giao vận - Transport.


Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng
tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền
dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối
được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and
connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền
lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi
các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ
được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao
đổi.

11
Lớp Transport chịu trách nhiệm cho việc duy trì vấn đề điều khiển luồng. Hệ điều
hành Windows cho phép người dùng có thể chạy nhiều ứng dụng một cách đồng thời,
chính vì vậy mà nhiều ứng dụng, và bản thân hệ điều hành cần phải truyền thông trên
mạng đồng thời. Lớp Transport lấy dữ liệu từ mỗi ứng dụng và tích hợp tất cả dữ liệu
đó vào trong một luồng. Lớp này cũng chịu trách nhiệm cho việc cung cấp vấn đề kiểm
tra lỗi và thực hiện khôi phục dữ liệu khi cần thiết. Bản chất mà nói, lớp Transport chịu
trách nhiệm cho việc bảo đảm tất cả dữ liệu từ máy gửi đến máy nhận.
1.2.5. Lớp mạng - Network.
Lớp mạng Network là lớp có trách nhiệm quyết định xem dữ liệu sẽ đến máy nhận
như thế nào. Lớp này nắm những thành phần như việc định địa chỉ, định tuyến, và các
giao thức logic. Do loạt bài này dành cho những người mới bắt đầu làm quen với các
kiếm thức về mạng nên sẽ không đi chuyên sâu vào kỹ thuật, tuy nhiên chúng tôi nói
qua rằng lớp mạng này tạo các đường logic được biết đến như các mạch ảo giữa máy
nguồn và máy đích. Mạch ảo này cung cấp các gói dữ liệu riêng lẻ để chúng có thể đến
được đích của chúng. Bên cạnh đó lớp mạng cũng chịu trách nhiệm cho việc quản lý lỗi
của chính nó, cho việc điều khiển xếp chuỗi và điều khiển tắc nghẽn.
Việc sắp xếp các gói là rất cần thiết bởi mỗi một giao thức giới hạn kích thước tối
đa của một gói. Số lượng dữ liệu phải được truyền đi thường vượt quá kích thước gói
lớn nhất. Chính vì vậy mà dữ liệu được chia nhỏ thành nhiều gói nhỏ. Khi điều này xảy
ra, lớp mạng sẽ gán vào mỗi gói nhỏ này một số thứ tự nhận dạng.
Khi dữ liệu này đến được máy tính người nhận thì lớp mạng lại kiểm tra số thứ
nhận dạng của các gói và sử dụng chúng để sắp xếp dữ liệu đúng như những gì mà chúng
được chia lúc trước từ phía người gửi, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ chỉ ra gói nào bị
thiếu trong quá trình gửi.
Nếu bạn chưa hiểu kỹ về khái niệm này, hãy hình dung rằng bạn cần gửi mail một
tài liệu có dung lượng lớn đến một người bạn của mình, nhưng không có một phong bì
đủ lớn. Để giải quyết vấn đề này thì bạn phải chia nhỏ một số trang vào các phong bì
nhỏ, sau đó dán nhãn các phòng bì này lại để bạn của bạn có thể biết được thứ tự của
các trang trong đó. Điều này cũng tương tự như những gì mà lớp mạng thực hiện.

1.2.6. Lớp liên kết dữ liệu - Data Link.

12
Lớp liên kết dữ liệu Data Link có thể được chia nhỏ thành hai lớp khác; Media
Access Control (MAC) và Logical Link Control (LLC). MAC về cơ bản thiết lập sự
nhận dạng của môi trường trên mạng thông qua địa chỉ MAC của nó. Địa chỉ MAC là
địa chỉ được gán cho adapter mạng ở mức phần cứng. Đây là địa chỉ được sử dụng cuối
cùng khi gửi và nhận các gói. Lớp LLC điều khiển sự đồng bộ khung và cung cấp một
mức kiểm tra lỗi.

1.2.7. Lớp vật lý - Physical.


Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó
bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable).
Các thiết bị tầng vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị tiếp hợp mạng (network
adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter)- (HBA dùng trong mạng
lưu trữ (Storage Area Network)). Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng
vật lý bao gồm:
Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một môi trường
truyền dẫnphương tiện truyền thông (transmission medium).
Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu
quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention)
và điều khiển lưu lượng.
Điều chế (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital data) của
các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua kênh truyền thông
(communication channel).
Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác nhau
của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý
với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các mạng cục
bộ như Token ring, FDDI và IEEE 802.11.
Lớp vật lý Physical của mô hình OSI ám chỉ đến các chi tiết kỹ thuật của phần
cứng. Lớp vật lý định nghĩa các đặc điểm như định thời và điện áp. Lớp này cũng định
nghĩa các chi tiết kỹ thuật phần cứng được sử dụng bởi các adapter mạng và bởi cáp
mạng (thừa nhận rằng kết nối là kết nối dây). Để đơn giản hóa, lớp vật lý định nghĩa
những gì để nó có thể truyền phát và nhận dữ liệu.

13
Bài 2.
CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG MẠNG
Thời gian: 4 giờ (LT: 2giờ, TH: 2giờ).
A. MỤC TIÊU.
- Phân biệt được loại mạng chuyển mạch và mạng quảng bá;
- Mô tả được đặc điểm của mạng cục bộ;
- Trình bày được các giao thức truy cập đường truyền;
- Mô tả được các thiết bị sử dụng trong mạng LAN.
- Thực hiện các thao tác đúng kỹ thuật, an toàn để kết nối mạng máy tính.
- Rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp, có trách nhiệm và sáng tạo.
B. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - VẬT LIỆU.
Đơn
Thông số kỹ Số
TT Tên máy móc – thiết bị vị GHI
thuật/Xuất xứ lượng
tính CHÚ
I Thiết bị.
1 Máy tính giáo viên Cái 1
2 Máy chiếu Cái 1
3 Máy tính Cái 3
4 Máy in Cái 3
5 Bộ lặp tín hiệu (Repeater) Cái
6 Bộ tập trung (Hub) Cái
7 Cầu nối (Bridge) Cái
8 Bộ chuyển mạch (Switch) Cái
9 Bộ định tuyến (Router) Cái
Card giao tiếp mạng (NIC –
10 Cái
Network Interface Card)
11 Access Point. Cái 3
12 Converter quang. Cái
13 Camera Cái 9
14 Đầu ghi KT 8108 Cái 3
15 Nguồn tổng 20A Cái 3
II Dụng cụ.
1 Tô vít 4 cạnh nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
2 Tô vít dẹt loại nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
3 Tô vít 4 cạnh loại vừa có từ tính 25cm Cái 3
4 Tô vít dẹt loại vừa có từ tính 25cm Cái 3
5 Kìm nhọn 6” Cái 3
6 Kìm cắt. 6” Cái 3
7 Kìm bấm dây mạng. SUNKIT 868G Cái 3
Sumitomo
8 Dao cắt cáp quang. Cái 3
FC-6S
III Vật liệu

14
1 Phấn viết bảng MIC Viên 2
2 Đầu bấn dây mạng RJ45 Cái 80 2 Cái/hs
3 Dây cáp mạng CAT 6 M 70 2M/hs
4 Cáp đồng trục 75 Ω M 70 2M/hs
5 Đầu nối cáp đồng trục BNC Cái 80 2 Cái/hs
6 Cáp quang 2FO M 70 2M/hs
7 Dây nối quang Sợi 80 2 sợi/hs
8 Đầu nối quang Cái 80 2 Cái/hs
9 Jack DC Cái 18
10 Jack tín hiệu cáp đồng trục Cái 18
11 Bộ kết nối tín hiệu cáp điện Cái 18

C. NỘI DUNG.
2.1. PHÂN LOẠI MẠNG.
2.1.1. Phương thức kết nối mạng được sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng.
Có hai phương thức chủ yếu, đó là điểm - điểm và điểm - nhiều điểm.
− Với phương thức "điểm - điểm", các đường truyền riêng biệt được thiết lâp để
nối các cặp máy tính lại với nhau. Mỗi máy tính có thể truyền và nhận trực tiếp dữ liệu
hoặc có thể làm trung gian như lưu trữ những dữ liệu mà nó nhận được rồi sau đó chuyển
tiếp dữ liệu đi cho một máy khác để dữ liệu đó đạt tới đích.
− Với phương thức "điểm - nhiều điểm", tất cả các trạm phân chia chung một
đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi đi từ một máy tính sẽ có thể được tiếp nhận bởi
tất cả các máy tính còn lại, bởi vậy cần chỉ ra điạ chỉ đích của dữ liệu để mỗi máy tính
căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình không nếu đúng thì nhận còn
nếu không thì bỏ qua.
2.1.2. Phân loại mạng máy tính theo vùng địa lý.
− GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông
thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
− WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ
các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này
được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau
thành GAN hay tự nó đã là GAN.

15
− MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong phạm vi một
thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ
cao (50-100 Mbit/s).
− LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một khu
vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm mét. Kết nối được thực hiện thông qua
các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường
được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức...Các LAN có thể được kết nối với nhau
thành WAN.
2.1.3. Phân loại mạng máy tính theo tôpô.
2.1.3.1. Cấu trúc tôpô của mạng.
Cấu trúc tôpô (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố
trí các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các
mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định
trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là các cấu trúc: dạng hình sao, dạng hình tuyến,
dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.

2.1.3.1.1. Mạng dạng hình sao (Star topology).


Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút này là
các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của
mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub) bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục
bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Hình 2.1: Cấu trúc mạng hình sao.


Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng
các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng bằng cách
tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.

16
- Các ưu điểm của mạng hình sao:
+ Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một
nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
+ Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
+ Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
- Những nhược điểm mạng dạng hình sao:
+ Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm.

+ Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.


+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).

2.1.3.1.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology).


Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác - các nút,
đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.

Hình 2.2: Cấu trúc mạng hình tuyến.

- Ưu điểm: Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ.
- Nhược điểm:
+ Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.

+ Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường
dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.

2.1.3.1.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology).

17
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín
hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm
theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
- Ưu điểm:
+ Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết
ít hơn so với hai kiểu trên
+ Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
- Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ
hệ thống cũng bị ngừng.

Hình 2.3: Cấu trúc mạng dạng vòng.

2.1.3.1.4. Mạng dạng kết hợp.


Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng này có bộ
phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể
chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Lợi điểm của cấu hình này là
mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp
Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường
dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring
Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB
trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm
làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.
2.1.4. Phân loại mạng theo chức năng.

18
− Mạng Client-Server: một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các
dịch vụ như file server, mail server, Web server, Printer server, … Các máy tính được
thiết lập để cung cấp các dịch vụ được gọi là Server, còn các máy tính truy cập và sử
dụng dịch vụ thì được gọi là Client.
− Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer): các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa
như một Client vừa như một Server.
− Mạng kết hợp: Các mạng máy tính thường được thiết lập theo cả hai chức năng
Client-Server và Peer-to-Peer.
2.1.5. So sánh mạng LAN-WAN.
Tiêu chí Mạng LAN Mạng WAM
- Vị trí địa lý. - Sử dụng trong một khu - Kết nối các máy tính ở
vực địa lý nhỏ các khu vực địa lý khác
nhau, trên một phạm vi
rộng.
− Tốc độ kết nối và tỉ lệ lỗi - Tốc độ kết nối và độ tin - Tốc độ kết nối không thể
bit. cậy cao. quá cao để đảm bảo tỉ lệ lỗi
bit có thể chấp nhận được.
− Phương thức truyền - Chủ yếu sử dụng công - Sử dụng nhiều công nghệ
thông. nghệ Ethernet, Token như Chuyển mạch vòng
Ring, ATM. (Circuit Switching
Network), chuyển mạch
gói (Packet Switching
Network), ATM (Cell
relay), chuyển mạch khung
(Frame Relay), …

2.2. MẠNG LAN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN.


2.2.1. Mạng cục bộ - LAN.
2.2.1.1. Khái niệm.
LAN (viết tắt từ tên tiếng Anh Local Area Network, "mạng máy tính cục bộ") là
một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng

19
làm việc, trường học, …). Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với
nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác.
2.2.1.2. Phân loại mạng LAN.
- Mạng LAN sử dụng kĩ thuật mạng quảng bá (Broadcrast Network).
+ Trong đó các thiết bị cùng sử dụng một kênh truyền chung.
+ Khi 1 máy tính truyền tin thì các máy khác đều nhận được tin.
- Mạng WAN sử dụng kỉ thuật mạng chuyển mạch (Switching Network).
+ Có nhiều đường kết nối các thiết bị lại với nhau.
+ Thông tin trao đổi giữa hai điểm trên mạng có thể đi theo nhiều đường khác nhau
2.2.2. Mạng LAN và giao thức điều khiển truy cập đường truyền.
Khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân theo những quy tắc định
trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương thức truy
nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có
thể thâm nhập vào đường dây cáp để gửi hay nhận các gói thông tin.
Có 3 phương thức cơ bản:
2.2.2.1. Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection).
Giao thức này thường dùng cho mạng có cấu trúc tuyến tinh, các máy trạm cùng
chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như
nhau (Multiple Access).
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi. Trước
khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường
truyền rỗi (Carrier Sense).
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ
liệu sẽ xảy ra, các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các
trạm khác gây ra xung đột (Collision Detection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm
nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột
có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền tin của hệ thống. Giao
thức này còn được trình bày chi tiết thêm trong phần công Ethernet.
2.2.2.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing).

20
Giao thức này được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng sử dụng kỹ thuật chuyển
thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền tức là quyền được truyền dữ
liệu đi.
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thưóc và nội dung (gồm các
thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường cáp liên tục
có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận hoặc
rỗi). Trong thẻ bài có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo một
trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền thẻ
bài tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng.
Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi. Khi
đó trạm sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ
nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng, thẻ bài lúc này trở thành khung
mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung dữ liệu này, sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm
rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn
nhận lại khung của mình (theo vòng) đã được nhận đúng, đổi bit bận thành bit rỗi và
truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quang trong mạng kín và chỉ có một thẻ nên việc đụng độ dữ
liệu không thể xẩy ra, do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi. Trong
các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc
mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài bận
lưu chuyển không dừng trên vòng.
Ưu điểm của giao thức là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao
thức truyền thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào
sự xoay vòng tới các trạm.
Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao
thức phải chứa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc
thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào,
bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).
2.2.2.3. Giao thức FDDI.

21
FDDI là kỹ thuật dùng trong các mạng cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao
bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDI sử dụng hệ thống chuyển thẻ bài trong cơ chế vòng kép. Lưu thông trên
mạng FDDI bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau.
FDDI thường được sử dụng với mạng trục trên đó những mạng LAN công suất
thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dải thông lớn
cũng có thể sử dụng FDDI.

Hình 2.4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDI.


Vì chỉ có 1 đường truyền vật lý trong mạng LAN, nên cùng 1 thời điểm LAN chỉ
cho phép 1 thiết bị sử dụng đường truyền để truyền tin. Nếu có 2 máy tính cùng gởi dử
liệu thì sẽ dẫn đến tình trạng xung đột, dữ liệu của hai thiết bị này sẽ bị phủ lấp dẫn đến
nghẽn mạng, ko sữ dụng được .
2.2.2.1. Giao thức điều khiển truy cập đường truyền (Media Access Control Protocol
hay MAC Protocol).
- Có 2 giao thức chính thường được sữ dụng trong mạng cục bộ là:
+ Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access With Collision
Detection).
+ Gaio thức Token Passing.
- Nguyên lí hoạt động.
2.2.2.2. Giao thức CSMA/CD.
Khi một thiết bị muốn truyền tin, nó sẽ lắng nghe xem có thiết bị nào sữ dụng
đường truyền không . Nếu đường tuyên rãnh nó sẽ truyển tải dữ liệu lên đường truyền ,
đồng thời lắng nghe nhận lại các dữ liệu mà nó đã gởi đi xem có đụng độ với các dữ liệu
của các thiết khác không Khi dụng độ xảy ra nó sẽ lạm dừng 1 khoảng thời gian và
truyền lại dữ liệu bị đụng độ.

22
2.2.2.3. Giao thức Token Passing.
Sử dụng một gó tin đặc biệt có tên là thẻ bài (Token) được chuyển vòng quanh
mạng từ thiết bị này đến thiết bị kia. Khi một thiết bị muốn truyền tải nó phải chờ đến
khi có được token. Khi hoàn thành việc truyền tải token được chuyển sang cho thiết bị
kế tiếp.
2.2.3. Đặc điểm mạng lan.
LAN có 3 đặc điểm:
- Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.
- Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả máy.
Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần đây là
10 Gbps.
- Ba kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:
+ Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục thành một
hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE 802.3).
+ Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở lại
với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM token ring).
+ Mạng sao .

2.3. CÁC SƠ ĐỒ NỐI KẾT MẠNG LAN.


Có ba sơ đồ kết nối mạng Lan phổ biến:
- Dạng thằng (Bus);
- Dạng hình sao (Star).
- Dạng vòng (Ring).
- Kết nối hỗn hợp
2.3.1. Bus tepnology.
Mạng với kiến trúc tuyến tính trong đó dữ liệu được truyền tải của 1 trạm sẽ đc lan
truyền trên suốt chiều dài của đường truyền và đc nhận bởi tất cả các thiết bị khác .
2.3.2. Star tepnology.
Một kiến trúc mạng trong đó các máy trạn được nối vào 1 bộ tập trung kết nối gọi
là HUB .
2.3.3. Ring tepnology.
Kiến trúc mạng mà nó bao gồm một loạt các thiết bị đc nối lại với nhau theo 1
kênh truyền có hướng theo đang vòng.

23
Hình 2.4: Sơ đồ kết nối mạng LAN.
2.3.4. Kết nối hỗn hợp.
Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau.

Hình 2.5: Một kết nối hỗn hợp.

2.4. CÁC LOẠI THIẾT BỊ MẠNG SỬ DỤNG TRONG MẠNG LAN.


Để xây dựng mạng LAN người ta cần dùng các thiết bị sau:
2.4.1. Bộ lặp tín hiệu (Repeater).
Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5
UTP – là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên
không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết
bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới
hạn này.

24
Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng,
nó được hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI. Khi Repeater nhận được một tín
hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng.

Hình 2.6: Mô hình liên kết mạng sử dụng Repeater.


Repeater không có xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu, khuếch
đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã được phát với khoảng cách xa) và khôi phục lại tín hiệu
ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng.

a. Repeater wifi.
a. Repeater dùng cáp.

Hình 2.7: Repeater.


Hiện nay có hai loại Repeater đang được sử dụng là Repeater điện và Repeater
điện quang.
− Repeater điện nối với đường dây điện ở cả hai phía của nó, nó nhận tín hiệu điện
từ một phía và phát lại về phía kia. Khi một mạng sử dụng Repeater điện để nối các phần
của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của mạng, nhưng khoảng cách đó luôn bị
hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ trễ của tín hiệu.
Ví dụ với mạng sử dụng cáp đồng trục 50 thì khoảng cách tối đa là 2.8 km, khoảng
cách đó không thể kéo thêm cho dù sử dụng thêm Repeater.
− Repeater điện quang liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là cáp điện, nó
chuyển một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang để phát trên cáp quang và ngược
lại. Việc sử dụng Repeater điện quang cũng làm tăng thêm chiều dài của mạng.

25
Hình 2.8: Hoạt động của Repeater trong mô hình OSI.
Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiện đi qua nên nó chỉ được
dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông (như hai mạng Ethernet hay hai
mạng Token ring) và không thể nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau. Thêm
nữa Repeater không làm thay đổi khối lượng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng
không tính toán nó trên mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của mạng. Khi lưa chọn sử dụng
Repeater cần chú ý lựa chọn loại có tốc độ chuyển vận phù hợp với tốc độ của mạng.
2.4.2. Bộ tập trung (Hub).
Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây
trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua Hub. Hub
thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết với
các máy tính dưới dạng hình sao.
Một hub thông thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính và
các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn từ mỗi trạm của
mạng.
Khi tín hiệu được truyền từ một trạm tới hub, nó được lặp lại trên khắp các cổng
khác của. Các hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho
phép bởi người điều hành mạng từ trung tâm quản lý hub.
Nếu phân loại theo phần cứng thì có 3 loại hub:
- Hub đơn (stand alone hub)
- Hub modun (Modular hub) rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ
dàng mở rộng và luôn có chức nǎng quản lý, modular có từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp
thêm các modun Ethernet 10BASET.

26
- Hub phân tầng (Stackable hub) là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối
thiểu ban đầu nhưng lại có kế hoạch phát triển LAN sau này.

a. Hub modun. b. Hub modun. c. Hub phân tầng.

Hình 2.9: HUB.


Nếu phân loại theo khả năng ta có 2 loại:
- Hub bị động (Passive Hub) : Hub bị động không chứa các linh kiện điện tử và
cũng không xử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu
từ một số đoạn cáp mạng.
- Hub chủ động (Active Hub) : Hub chủ động có các linh kiện điện tử có thể
khuyếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết bị của mạng. Qúa trình
xử lý tín hiệu được gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu trở nên tốt hơn, ít nhạy
cảm với lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên. Tuy nhiên những ưu
điểm đó cũng kéo theo giá thành của Hub chủ động cao hơn nhiều so với Hub bị động.
Các mạng Token ring có xu hướng dùng Hub chủ động.
Về cơ bản, trong mạng Ethernet, hub hoạt động như một repeater có nhiều cổng.
2.4.3. Cầu nối (Bridge).
2.4.3.1. Giới thiệu về liên mạng.
Hiện nay đã và đang tồn tại nhiều loại mạng khác nhau bao gồm LAN, WAN,
MAN. Nhiều giao thức khác nhau đang được sử dụng rộng rãi trên nhiều tầng mạng
khác nhau. Để có cái nhìn tổng quan hơn về các vấn đề phát sinh khi hai hoặc nhiều
mạng được nối kết với nhau thành một liên mạng (Internetwork).
Liên mạng là một tập hợp của nhiều mạng riêng lẻ được nối kết lại bởi các thiết bị
nối mạng trung gian và chúng vận hành như chỉ là một mạng lớn. Người ta thực hiện
liên mạng (Internetworking) để nối kết nhiều mạng lại với nhau nhờ đó mở rộng được
phạm vi, số lượng máy tính trong mạng, cũng như cho phép các mạng được xây dựng
theo các chuẩn khác nhau có thể giao tiếp được với nhau.
Liên mạng có thể được thực hiện ở những tầng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích
cũng như thiết bị mà ta sử dụng.

27
Tầng nối kết Mục đích Thiết bị sử dụng

Tầng vật lý Tăng số lượng và phạm vi mạng HUB / Repeater


LAN

Tầng liên kết dữ liệu Nối kết các mạng LAN có tầng vật Cầu nối (Bridge)
lý khác nhau
Bộ hoán chuyển
Phân chia vùng đụng độ để cải (Switch)
thiện hiệu suất mạng

Tầng mạng Mở rộng kích thước và số lượng Router


máy tính trong mạng, hình thành
mạng WAN

Các tầng còn lại Nối kết các ứng dụng lại với nhau Gateway

Trước tiên, cơ sở để cài đặt các mạng là khác nhau. Gần như tất cả các máy PC
đều cài đặt TCP/IP. Nhiều công ty lớn sử dụng máy mainframe của IBM sử dụng mạng
SNA. Một số lượng lớn các công ty điện thoại đang điều hành các mạng ATM. Một số
mạng LAN dùng cho các máy tính PC vẫn còn sử dụng Novell IPX hoặc AppleTalk.
Cuối cùng, mạng không dây là một lĩnh vực đang phát triển rộng với nhiều giao thức
hoạt động trong đó. Chiều hướng sử dụng mạng phức tạp này sẽ còn tiếp diễn nhiều năm
nữa với nhiều lý do về tính kế thừa, kỹ thuật mới, và thực tế là không phải nhà sản xuất
nào cũng thích thú với việc giúp cho khách hàng của họ dễ dàng chuyển đổi sang hệ
thống của nhà sản xuất khác.
Thứ hai, do máy tính và thiết bị mạng ngày càng rẻ, cho nên cấp có thẩm quyền
quyết định mua sắm mạng máy tính ngày càng xuống thấp trong cơ cấu các công ty, tổ
chức.
Ví dụ: Bộ phận kỹ thuật thì có thể cài đặt các máy trạm Unix chạy TCP/IP, còn bộ
phận tiếp thị có quyền cài các máy Mac với giao thức AppleTalk.
Thứ ba, các mạng khác khau sử dụng các công nghệ hoàn toàn khác nhau. Vì thế
sẽ không mấy ngạc nhiên nếu thấy một sản phẩm phần cứng mới thì cũng xuất hiện phần
mềm mới đi kèm.
Ví dụ: Một gia đình hiện nay trang bị mạng giống như một văn phòng, nơi có đầy
đủ điện thoại, TV, máy tính và các dụng cụ khác, tất cả được nối kết với nhau và có thể

28
được điều khiển từ xa. Kỹ thuật mới này chắc chắn sẽ sinh ra một kiểu mạng mới với
các giao thức mới.

Hình 3.1: Một liên mạng.


Ở đây, ta có một mạng tổ hợp với nhiều địa bàn khác nhau, được kết dính với nhau
bởi một mạng WAN/ATM. Tại một địa bàn, một back-bone FDDI được dùng để nối kết
một mạng Ethernet, một mạng không dây 802.11 và một trung tâm dữ liệu dùng mạng
SNA.
Mục tiêu của nối kết liên mạng là cho phép người dùng trên một mạng con có thể
liên lạc được với người dùng trên các mạng con khác. Để làm được việc này, ta phải
đảm bảo gởi cho được gói tin từ mạng con này đến bất kỳ mạng con khác. Do các mạng
con khác nhau về nhiều lĩnh vực, cho nên không dễ để truyền một gói tin từ nơi này đến
nơi kia.
2.4.3.2. Nối kết các mạng con với nhau.
Các mạng có thể được nối liên thông bằng nhiều kiểu thiết bị khác nhau:
- Ở tầng vật lý: Các mạng có thể được nối kết bằng các repeater hoặc hub, những
thiết bị chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ di chuyển các bit từ mạng này sang mạng kia.
- Ở tầng liên kết dữ liệu: Người ta dùng các cầu nối (bridges) hoặc switches. Chúng
có thể nhận các khung, phân tích địa chỉ MAC và cuối cùng chuyển khung sang mạng
khác trong khi song song đó, chúng vừa làm nhiệm vụ giám sát quá trình chuyển đổi
giao thức, ví dụ như từ Ethernet sang FDDI hoặc 802.11.

29
- Ở tầng mạng: Người ta dùng các router để nối kết các mạng với nhau. Nếu hai
mạng có tầng mạng khác nhau, router có thể chuyển đổi khuôn dạng gói tin, quản lý
nhiều giao thức khác nhau trên các mạng khác nhau.
- Ở tầng vận chuyển: Người ta dùng các gateway vận chuyển, thiết bị có thể làm
giao diện giữa hai đầu nối kết mức vận chuyển. Ví dụ gateway có thể làm giao diện trao
đổi giữa hai nối kết TCP và NSA.
- Ở tầng ứng dụng: Các gateway ứng dụng sẽ làm nhiệm vụ chuyển đổi ngữ cảnh
của các thông điệp. Ví dụ như gateway giữa hệ thống email Internet và X.400 sẽ làm
nhiệm vụ chuyển đổi nhiều trường trong header của email.
Trong phần này, chúng ta chỉ quan tâm đến việc nối kết liên mạng ở tầng mạng
dùng các router. Phương thức hoạt động của router được chỉ ra trong hình.

Hình 3.2: Hai mạng Ethernet được nối kết bằng các routers.
Ở đây, hai router được nối với nhau bằng đường nối điểm-điểm, có thể là đường
leased-line dài hàng trăm km. Máy S muốn gởi cho máy D một gói tin, do đó nó đóng
gói gói tin này thành một khung và gởi lên đường truyền. Khung đến được router của
LAN1, router này liền bóc vỏ khung, lấy gói tin ra. Gói tin này sẽ được phân tích để tìm
ra địa chỉ mạng (IP) của máy đích, địa chỉ này sẽ được tham khảo trong bảng vạch đường
của router LAN1. Dựa trên địa chỉ này, router LAN1 quyết định chuyển gói sang router
LAN2 bằng cách đóng thành khung gởi cho router LAN2.
Có hai kiểu liên mạng: dạng mạch ảo và datagram.

2.4.3.2.1. Nối kết các mạng con dạng mạch ảo.


Trong quá khứ, hầu hết các mạng công cộng là hướng nối kết (các mạng Frame
Relay, SNA, ATM cũng vậy). Rồi với sự chấp nhận rộng rãi của công chúng đối với
mạng Internet, mạng dạng datagram lên ngôi. Tuy nhiên sẽ là không chính xác khi nói
mạng datagram là mãi mãi. Với sự phát triển quan trọng của các mạng đa phương tiện,
có vẻ như liên lạc hướng nối kết đang trở lại ở dạng này hay dạng khác, do dễ đảm bảo

30
chất lượng dịch vụ hơn. Vì thế cũng nên dành một chút thời gian để nói về mạng dạng
mạch ảo.
Trong liên mạng dạng mạch ảo, một nối kết tới một host ở mạng xa được thực hiện
giống như truyền thống. Mạng con thấy rằng đích đến ở xa và nó sẽ phác thảo một mạch
ảo đến router gần mạng đích nhất. Rồi nó tạo một mạch ảo từ router đấy đến một gateway
của nó (thực chất là router đa giao thức). Gateway này ghi lại thông tin về mạch ảo này
trong bảng vạch đường và tiếp tục xây dựng một mạch ảo khác từ nó đến mạng con kế
tiếp. Quá trình này cứ tiếp diễn cho đến khi mạch ảo đến được host đích.

Hình 3.3: Liên mạng dạng mạch ảo.


Mỗi khi có một gói tin trung chuyển qua, một gateway lưu gói tin này lại, chuyển
đổi khuôn dạng gói tin này và số hiệu mạch ảo khi cần thiết, rồi chuyển nó qua gateway
tiếp theo trên con đường mà mạch ảo chỉ ra.
Đặc điểm quan trọng của cách làm này là: một dãy các mạch ảo được thiết lập từ
host nguồn, qua một hoặc nhiều gateway rồi mới đến đích. Mỗi gateway duy trì các bảng
lưu lại những mạch ảo nào đi qua nó, chúng sẽ được vạch đường ra đâu và số mạch ảo
mới là gì.

2.4.3.2.2. Nối kết các mạng con dạng datagram.


Mô hình liên mạng dạng datagram được chỉ ra trong hình.

31
Hình 3.4: Liên mạng dạng datagram.
Trong mô hình này, dịch vụ duy nhất mà tầng mạng cung cấp cho tầng vận chuyển
là khả năng đẩy gói tin vào mạng con và hy vọng nó đến đích. Mô hình này không đòi
hỏi mọi gói tin phải đi đến đích trên cùng một con đường. Trong hình trên, các gói tin
đi từ host 1 đến host 2 theo nhiều đường khác nhau. Quyết định vạch đường được đưa
ra riêng lẻ cho từng gói tin, tùy thuộc vào lưu lượng thông tin tại thời điểm gói tin được
gởi. Chiến lược này cho phép lựa chọn nhiều đường đi cho các gói tin và như vậy sẽ
giúp đạt được nhiều băng thông hơn dạng mạch ảo. Mặt trái của nó là: không có sự đảm
bảo gói tin có thể đến đích được.
Mô hình như trong hình thật ra không đơn giản như ta thấy. Thứ nhất, nếu mỗi
mạng con có một tầng mạng riêng thì một gói tin từ một mạng không thể trung chuyển
qua mạng khác được. Người ta có thể nghĩ là sẽ có các router đa giao thức làm nhiệm
vụ chuyển đổi khuôn dạng gói tin từ dạng này sang dạng kia. Nhưng trừ khi dạng thức
của hai gói tin có mối liên hệ gần với nhau và có cùng trường thông tin, không thì việc
chuyển đổi khuôn dạng thường kết thúc thất bại. Với lý do này, giải pháp chuyển đổi
khuôn dạng thường ít khi được chọn.
Thứ hai, nghiêm trọng hơn, là vấn đề về cơ chế định địa chỉ. Thử tưởng tượng một
trường hợp đơn giản: một host trên Internet đang cố gởi một gói tin IP đến một host
trong một mạng SNA láng giềng. Địa chỉ IP và SNA là khác nhau. Người ta sẽ cần một
cơ chế ánh xạ địa chỉ giữa IP và SNA theo hai chiều. Thêm nữa, quan niệm như thế nào
là địa chỉ trong hai mạng trên là hoàn toàn khác nhau. Trong IP, một host (thực ra là một
card mạng) có một địa chỉ. Trong SNA, các thực thể khác host (ví dụ thiết bị phần cứng)
cũng có thể có địa chỉ. Trong trường hợp tốt nhất, người ta có thể duy trì một cơ sở dữ

32
liệu để ánh xạ mọi thứ này sang mọi thứ kia và ngược lại, và cơ sở dữ liệu này có thể
mở rộng được, nhưng nó lại thường là ngọn nguồn của lắm rắc rối.
Một giải pháp khác là xây dựng gói tin internet có hiệu lực toàn cầu, và tất cả các
router đều có thể hiểu được nó. Gói tin IP chính là sản phẩm của ý tưởng này. Tuy rằng
việc kêu gọi mọi người chấp nhận một khuôn dạng duy nhất là khó do nhiều công ty có
tham vọng xây dựng khuôn dạng độc quyền của mình, gói tin IP tự nó vẫn phát triển
rộng rãi và được coi là chuẩn toàn cầu.

2.4.3.2.3. Vạch đường trong liên mạng.


Vạch đường trong liên mạng cũng tương tự như trong mạng con đơn, nhưng thêm
vào một chút phức tạp được Xét một liên mạng cho trong hình.

(a) Một liên mạng. (b) Đồ thị biểu diễn liên mạng.
Hình 3.5: Vạch đường trong liên mạng.
Có sáu mạng con được nối kết với nhau bởi sáu router. Tạo ra mô hình đồ thị trong
tình huống này là phức tạp do mỗi router đều có thể truy cập trực tiếp (gởi gói tin) đến
router khác.
Ví dụ, B trong hình 3.5(a) có thể nối kết trực tiếp tới A qua mạng 2, C qua mạng
2, và D qua mạng 3. Điều đó dẫn đến đồ thị như trong hình 3.5(b).
Một khi đồ thị đã được dựng lên, các giải thuật vạch đường đã biết, như Distance-
Vector hoặc Link-State, có thể được áp dụng bởi các router đa giao thức. Như vậy sẽ
dẫn đến giải thuật vạch đường hai mức: trong nội bộ một mạng con – vạch đường nội
hạt (interior gateway protocol) và giữa các mạng con với nhau – vạch đường liên mạng
(exterior gateway protocol). Thực tế, do các mạng con là độc lập với nhau, chúng có thể
sử dụng các giải thuật khác nhau. Mỗi mạng con được gọi là một hệ thống tự trị
(Autonomous System – AS).

33
Một gói tin liên mạng khởi đầu bằng địa chỉ LAN cục bộ của nó, được phát tới
router đa giao thức nội bộ, tại đó, mã lệnh ở lớp mạng sẽ quyết định chuyển gói tin đó
qua router nào kế tiếp. Nếu router đó có thể đối thoại được bằng giao thức của mạng nội
bộ, thì gói tin sẽ được chuyển trực tiếp. Ngược lại, gói tin sẽ được đóng khung bằng giao
thức của router đó trước khi chuyển tiếp. Tiến trình này cứ tiếp diễn cho đến khi gói tin
đến được đích.
Một trong những điểm khác nhau giữa vạch đường liên mạng và vạch đường nội
hạt là vạch đường liên mạng đòi hỏi việc đi qua nhiều lãnh địa quốc tế. Nhiều luật khác
nhau được đặt ra. Chẳng hạn luật của Canada nói rằng: dữ liệu từ Canada gởi đến một
nơi của Canada thì không được quá cảnh ra bên ngoài. Nghĩa là lưu thông từ Windsor,
Ontario đến Vancouver không được quá cảnh sang Detroit của Mỹ, trong khi con đường
ngang qua Detroit là con đường ngắn nhất và rẻ nhất.
Điểm khác nhau nữa giữa vạch đường nội hạt và liên mạng là chi phí. Trong cùng
một mạng, một giải thuật tính cước phí duy nhất được áp dụng. Tuy nhiên, nhiều mạng
khác nhau sẽ có cơ chế quản lý cước phí khác nhau.

2.4.3.2.4. Phân mảnh và tái hợp.


Mỗi mạng sẽ qui định kích cỡ tối đa của các datagram chạy trong nó. Sự giới hạn
này xuất phát từ nhiều lý do:
- Phần cứng: ví dụ như kích cỡ giới hạn của khung Ethernet.
- Hệ điều hành: ví dụ như tất cả các buffer đều có kích thước 512 bytes.
- Giao thức: số lượng các bits trong trường chỉ chiều dài của gói tin.
- Tương thích với một chuẩn quốc gia hay quốc tế nào đó.
- Mong muốn giảm thiểu tác động của việc truyền lại do lỗi gây ra.
- Mong muốn ngăn chặn một gói tin chiếm đường truyền quá lâu.
Và kết quả là các nhân viên thiết kế mạng không được tự do chọn kích thước gói
tin tối đa như ý thích của họ. Kích thước dữ liệu tối đa của gói tin thay đổi từ 45 bytes
(ATM cell) đến 65515 (gói tin IP).
Vấn đề xuất hiện rõ ràng khi môt gói tin lớn muốn đi ngang một mạng con có kích
thước gói tin tối đa quá nhỏ. Một giải pháp là làm cho vấn đề này không xảy ra. Nói
cách khác, liên mạng nên sử dụng một giải thuật vạch đường có thể tránh được việc gởi
gói tin qua các mạng không có khả năng tiếp nhận. Tuy nhiên giải pháp này thực ra

34
không giải quyết được vấn đề. Nếu mạng đích không đủ khả năng tiếp nhận gói tin thì
sao?
Giải pháp duy nhất là cho phép các gateway chia nhỏ gói tin thành nhiều mảnh
(fragment), gởi các mảnh này đi như là một gói tin độc lập. Tuy nhiên việc tái hợp các
mảnh con này lại là việc khó.

(a) Sự phân mảnh trong suốt. (b) Sự phân mảnh không trong suốt.
Hình 3.6: Phân mảnh và tái hợp.
Có hai chiến lược tái hợp các mảnh lại thành gói tin gốc: trong suốt và không trong
suốt.
Trong chiến lược phân mảnh trong suốt, khi một gói tin lớn đi qua một mạng con
và mạng con này quyết định phải phân mảnh gói tin, một gateway của mạng con này sẽ
làm nhiệm vụ phân mảnh gói tin lớn đó. Khi các mảnh đi hết qua mạng con, phải có một
gateway khác đứng ra tập hợp lại chúng, tái tạo lại gói tin ban đầu và chuyển tiếp đến
mạng con kế tiếp.
Ví dụ trong hình 3.6, ở ngõ vào Mạng 1, gói tin lớn được phân mảnh bởi gateway
G1, sau khi các mảnh đi qua hết Mạng 1, gateway G2 sẽ tập hợp chúng lại và tái tạo
thành gói tin ban đầu.
Chiến lược phân mảnh trong suốt rất trực quan, tuy nhiên có nhiều vấn đề phải
bàn. Thứ nhất, gateway ở đầu ra phải biết khi nào nó đã thu lượm lại hết các phân mảnh.
Thứ hai, làm sao để mọi phân mảnh phải đi ra cùng một gateway. Thứ ba, chi phí bỏ ra
để phân mảnh và tái hợp gói tin lớn khi nó đi qua hàng loạt các mạng con.

35
Với chiến lược phân mảnh không trong suốt, các mạng con trung gian có thể phân
mảnh gói tin lớn, nhưng không có nhiệm vụ tái hợp lại nó. Việc tái hợp chỉ được thực
hiện tại đích đến của gói tin này.
Chiến lượt phân mảnh không trong suốt đòi hỏi mọi host trên mạng đều có khả
năng tái hợp thông tin. Ngoài ra nó còn làm phát sinh chi phí cho các header của các
mảnh con. Tuy nhiên cái lợi đạt được là: do chiến lược này có quyền chọn lựa nhiều
gateway ở đầu ra của mạng con, cho nên hiệu suất vạch đường và truyền gói tin tăng lên
nhiều lần.
Từ đây, phát sinh nhu cầu về một cách thức đánh số các mảnh sao cho quá trình
tái hợp được dễ dàng. Một cách đánh số thông dụng nhất là cách đánh số của internet.
Ví dụ một gói tin có 10 bytes, số thứ tự của gói tin là 27 sẽ được biểu diễn như
sau:

Hình 3.7: Hình dạng gói tin ban dầu.


Offset của mảnh là 0 vì đây chính là mảnh đầu tiên hay duy nhất trong gói tin. Bit
kết thúc khung là 1 nghĩa là đã hết gói tin, là 0 nghĩa là còn mảnh nằm sau.
Bây giờ gói tin này đi qua một mạng con có giới hạn kích thước gói tin tối đa là 8
bytes, nó sẽ bị phân làm hai mảnh:

Hình 3.8: Gói bị chia thành hai mảnh 8 bytes và 2 bytes.


Mảnh đầu tiên có offset trong gói tin là 0, bit kết thúc là 0 (còn mảnh thứ hai).
Mảnh thứ hai có offset trong gói tin là 8 (nó bắt đầu ở vị trí thứ 8), và là mảnh cuối cùng.
Nếu hai mảnh trên lại đi ngang qua gateway có giới hạn gói tin là 5 bytes, thì chúng
sẽ bị phân mảnh như sau:

36
Hình 3.9: Gói tin bị phân làm 3 mảnh.
2.4.3.3. Giới thiệu về cầu nối.
Bây giờ ta thay thế Repeater bằng một Bridge. Khi Frame N2 gởi cho N1 đến công
1 của Bridge nó phân tích và thấy rằng không cần thiết phải chuyển Frame sang LAN 2.

Hình 3.10: Bridge khắc phục nhược điểm của Repeater/HUB.


Bridge là một thiết bị hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI. Bridge làm nhiệm vụ
chuyển tiếp các khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác. Điều quan trọng là
Bridge « thông minh », nó chuyển frame một cách có chọn lọc dựa vào địa chỉ MAC
của các máy tính. Bridge còn cho phép các mạng có tầng vật lý khác nhau có thể giao
tiếp được với nhau. Bridge chia liên mạng ra thành những vùng đụng độ nhỏ, nhờ đó cải
thiện được hiệu năng của liên mạng tốt hơn so với liên mạng bằng Repeater hay Hub.
Có thể phân Bridge thành 3 loại:
- Cầu nối trong suốt (Transparent Bridge): Cho phép nối các mạng Ethernet/ Fast
Ethernet lại với nhau.
- Cầu nối xác định đường đi từ nguồn (Source Routing Bridge): Cho phép nối các
mạng Token Ring lại với nhau.
- Cầu nối trộn lẫn (Mixed Media Bridge): Cho phép nối mạng Ethernet và Token
Ring lại với nhau.

2.4.3.3.1. Cầu nối trong suốt.


a. Giới thiệu.
Cầu nối trong suốt được phát triển lần đầu tiên bởi Digital Equipment Corporation
vào những năm đầu thập niên 80. Digital đệ trình phát minh của mình cho IEEE và được
đưa vào chuẩn IEEE 802.1.
Cầu nối trong suốt được sử dụng để nối các mạng Ethernet lại với nhau. Người ta
gọi là cầu nối trong suốt bởi vì sự hiện diện và hoạt động của nó thì trong suốt với các

37
máy trạm. Khi liên mạng bằng cầu nối trong suốt, các máy trạm không cần phải cấu hình
gì thêm để có thể truyền tải thông tin qua liên mạng.
b. Nguyên lý hoạt động.
Khi cầu nối trong suốt được mở điện, nó bắt đầu học vị trí của các máy tính trên
mạng bằng cách phân tích địa chỉ máy gởi của các khung mà nó nhận được từ các cổng
của mình. Ví dụ, nếu cầu nối nhận được một khung từ cổng số 1 do máy A gởi, nó sẽ
kết luận rằng máy A có thể đến được nếu đi ra hướng cổng 1 của nó. Dựa trên tiến trình
này, cầu nối xây dựng được một Bảng địa chỉ cục bộ (Local address table) mô tả địa chỉ
của các máy tính so với các cổng của nó.

Địa chỉ máy tính (Địa chỉ MAC) Cổng hướng đến máy tính

00-2C-A3-4F-EE-07 1

00-2C-A3-5D-5C-2F 2

...
Hình 3.11: Bảng địa chỉ cục bộ của cầu nối.
Cầu nối sử dụng bảng địa chỉ cục bộ này làm cơ sở cho việc chuyển tiếp khung.
Khi khung đến một cổng của cầu nối, cầu nối sẽ đọc 6 bytes đầu tiên của khung để xác
định địa chỉ máy nhận khung. Nó sẽ tìm địa chỉ này trong bảng địa chỉ cục bộ và sẽ ứng
xử theo một trong các trường hợp sau:
- Trong mọi trường hợp, cầu nối đều cập nhật vị trí của máy gởi khung vào trong
bảng địa chỉ cục bộ.
- Nếu máy nhận nằm cùng một cổng với cổng đã nhận khung, cầu nối sẽ bỏ qua
khung vì biết rằng máy nhận đã nhận được khung.
- Nếu máy nhận nằm trên một cổng khác với cổng đã nhận khung, cầu nối sẽ
chuyển khung sang cổng có máy nhận.
- Nếu không tìm thấy địa chỉ máy nhận trong bảng địa chỉ, cầu nối sẽ gởi khung
đến tất cả các cổng còn lại của nó, trừ cổng đã nhận khung.
Cầu nối trong suốt thành công trong việc phân chia mạng thành những vùng đụng
độ riêng rời. Đặc biệt khi quá trình gởi dữ liệu diễn ra giữa hai máy tính nằm về cùng
một hướng cổng của cầu nối, cầu nối sẽ lọc không cho luồng giao thông này ảnh hưởng

38
đến các nhánh mạng trên các cổng còn lại. Nhờ điều này cầu nối trong suốt cho phép cải
thiện được băng thông trong liên mạng.
c. Vấn đề vòng quẩn - Giải thuật Spanning Tree.
Cầu nối trong suốt sẽ hoạt động sai nếu như trong hình trạng mạng xuất hiện các
vòng. Xét ví dụ như hình dưới đây:
Giả sử M gởi khung F cho N, cả hai cầu nối B1 và B2 chưa có thông tin gì về địa
chỉ của N. Khi nhận được khung F, cả B1 và B2 đều chuyển F sang LAN 2, như vậy
trên LAN 2 xuất hiện 2 khung F1 và F2 là phiên bản của F được sao lại bởi B1 và B2.
Sau đó
F1 đến B2 và F2 đến B1. Tiếp tục B1 và B2 lại lần lượt chuyển F2 và F1 sang
LAN1, quá trình này sẽ không dừng, dẫn đến hiện tượng rác trên mạng. Người ta gọi
hiện tượng này là vòng quẩn trên mạng.

Hình 3.12: Vấn đề vòng quẩn trong mạng.


Để khắc phục hiện tượng vòng quẩn, Digital đã đưa ra giải thuật nối cây, sau này
được chuẩn hóa dưới chuẩn IEEE 802.1d.
Mục tiêu của giải thuật này là nhằm xác định ra các cổng tạo nên vòng quẩn trên
mạng và chuyển nó về trạng thái dự phòng (stand by) hay khóa (Blocked), đưa sơ đồ
mạng về dạng hình cây (không còn các vòng). Các cổng này được chuyển sang trạng
thái hoạt động khi các cổng chính bị sự cố.
Giải thuật này dựa trên lý thuyết về đồ thị. Giải thuật yêu cầu các vấn đề sau:
- Mỗi cầu nối phải được gán một số hiệu nhận dạng duy nhất.

39
- Mỗi cổng cũng có một số nhận dạng duy nhất và được gán một giá.
Giải thuật trải qua 4 bước sau:
- Chọn cầu nối gốc (Root Bridge): Để đơn giản cầu nối gốc là cầu nối có số nhận
dạng nhỏ nhất.
- Trên các cầu nối còn lại, chọn cổng gốc (Root Port): Là cổng mà giá đường đi từ
cầu nối hiện tại về cầu nối gốc thông qua nó là thấp nhất so với các cổng còn lại.
- Trên mỗi LAN, chọn cầu nối được chỉ định (Designated BrIDge): Cầu nối được
chỉ định của một LAN là cầu nối mà thông qua nó, giá đường đi từ LAN hiện tại về gốc
là thấp nhất. Cổng nối LAN và cầu nối được chỉ định được gọi là cổng được chỉ định
(Designated Port).
- Đặt tất cả các cổng gốc, cổng chỉ định ở trạng thái hoạt động, các cổng còn lại ở
trạng thái khóa.
Ví dụ: Cho một liên mạng gồm các LAN V,W,X,Y,Z được nối lại với nhau bằng
5 cầu nối có số nhận dạng từ 1 đến 5. Trên liên mạng này tồn tại nhiều vòng quẩn. Áp
dụng giải thuật nối cây xác định được các cổng gốc (ký hiệu bằng R) và các cổng được
chỉ định (Ký hiệu bằng D). Bên cạnh các cổng gốc có cả giá về gốc thông qua cổng này
(nằm trong dấu ngoặc R(30)). Từ đó vẽ lại hình trạng mạng sau khi đã loại bỏ các vòng
quẩn.

Hình 3.13: Mạng xây dựng lại bằng giải thuật Spanning tree.

2.4.3.3.2. Cầu nối xác định đường đi từ nguồn.

40
a. Giới thiệu.
Cầu nối xác định đường đi từ nguồn (SRB-Source Route Bridge) được phát triển
bởi IBM và được đệ trình lên ủy ban IEEE 802.5 như là một giải pháp để nối các mạng
Token lại với nhau.
Cầu nối SRB được gọi tên như thế bởi vì chúng qui định rằng : đường đi đầy đủ từ
máy tính gởi đến máy nhận phải được đưa vào bên trong của khung dữ liệu gởi đi bởi
máy gởi (Source). Các cầu nối SRB chỉ có nhiệm vụ lưu và chuyển các khung như đã
được chỉ dẫn bởi đường đi được lưu trong trong khung.
b. Nguyên lý hoạt động.
Xét một liên mạng gồm 4 mạng Token Ring được nối lại với nhau bằng 4 cầu nối
SRB như hình dưới đây:

Hình 3.14: Cầu nối trong mạng Token Ring.


Giả sử rằng máy X muốn gởi một khung dữ liệu cho máy Y. Đầu tiên X chưa biết
được Y có nằm cùng LAN với nó hay không. Để xác định điều này, X gởi một Khung
kiểm tra (Test Frame). Nếu khung kiểm tra trở về X mà không có dấu hiệu đã nhận của
Y, X sẽ kết luận rằng Y nằm trên một nhánh mạng khác.
Để xác định chính xác vị trí của máy Y trên mạng ở xa, X gởi một Khung thăm dò
(Explorer Frame). Mỗi cầu nối khi nhận được khung thăm dò (Bridge 1 và Bridge 2
trong trường hợp này) sẽ copy khung và chuyển nó sang tất cả các cổng còn lại. Thông
tin về đường đi được thêm vào khung thăm dò khi chúng đi qua liên mạng. Khi các
khung thăm dò của X đến được Y, Y gởi lại các khung trả lời cho từng khung mà nó
nhận được theo đường đi đã thu thập được trong khung thăm dò. X nhận được nhiều

41
khung trả lời từ Y với nhiều đường đi khác nhau. X sẽ chọn một trong số đường đi này,
theo một tiêu chuẩn nào đó. Thông thường đường đi của khung trả lời đầu tiên sẽ được
chọn vì đây chính là đường đi ngắn nhất trong số các đường đi (trở về nhanh nhất).
Sau khi đường đi đã được xác định, nó được đưa vào các khung dữ liệu gởi cho Y
trong trường thông tin về đường đi (RIF- Routing Information Field). RIF chỉ được sử
dụng đến đối với các khung gởi ra bên ngoài LAN.
c. Cấu trúc khung.
Cấu trúc của RIF trong khung được mô tả như hình dưới đây:

Hình 3.15: Cấu trúc của trường thông tin về đường đi.
Trong đó:
- Routing Control Field: là trường điều khiển đường đi, nó bao gồm các trường
con sau:
+ Type: Có thể có các giá trị mang ý nghĩa như sau:
* Specifically routed: Khung hiện tại có chứa đường đi đầy đủ đến máy nhận.
* All paths explorer: Là khung thăm dò.
* Spanning-tree explorer: Là khung thăm dò có sử dụng giải thuật nối cây để
giảm bớt số khung được gởi trong suốt quá trình khám phá.
+ Length: Mô tả chiều dài tổng cộng (tính bằng bytes) của trường RIF.
* D Bit: Chỉ định và điều khiển hướng di chuyển (tới hay lui) của khung.
* Largest Frame: Chỉ định kích thước lớn nhất của khung mà nó có thể được xử
lý trên tiến trình đi đến một đích.
- Routing Designator Fields:
Là các trường chứa các Bộ chỉ định đường đi. Mỗi bộ chỉ định đường đi bao gồm
2 trường con là:

42
+ Ring Number (12 bits): Là số hiệu nhận dạng của một LAN.
+ Bridge Number (4 bits): Là số hiệu nhận dạng của cầu nối. Sẽ là 0 nếu đó là
máy tính đích.
Ví dụ: Đường đi từ X đến Y sẽ được mô tả bởi các bộ chỉ định đường đi như sau:
LAN1:Bridge1:LAN 3: Bridge 3: LAN 2: 0
Hay: LAN1:Bridge2:LAN 4: Bridge 4: LAN 2: 0

2.4.3.3.3. Cầu nối trộn lẫn (Mixed Media Bridge).


Cầu nối trong suốt được dùng để nối các mạng Ethernet lại với nhau. Cầu nối xác
định đường đi từ nguồn dùng để nối các mạng Token Ring. Để nối hai mạng Ethernet
và Token Ring lại với nhau, người ta dùng loại cầu nối thứ ba, đó là cầu nối trộn lẫn
đường truyền. Cầu nối trộn lẫn đường truyền có hai loại:
- Cầu nối dịch (Translational Bridge).
- Cầu nối xác định đường đi từ nguồn trong suốt (Source-Route-Transparence
Bridge)
2.4.4. Bộ chuyển mạch (Switch).
2.4.4.1. Chức năng của bộ chuyển mạch switch.
Switch là một thiết bị chọn lựa đường dẫn để gửi frame đến đích, hoạt động ở Lớp
2 của mô hình OSI. Đôi khi Switch còn được gọi là Bridge đa port hay Hub chuyển
mạch.
Switch quyết định chuyển frame dựa trên địa chỉ MAC, do đó nó được xếp vào
thiết bị Lớp 2. Chính nhờ Switch có khả năng lựa chọn đường dẫn để quyết định chuyển
frame nên mạng LAN có thể hoạt động hiệu quả hơn. Switch nhận biết máy nào kết nối
với cổng của nó bằng cách học địa chỉ MAC nguồn trong frame mà nó nhận được. Khi
hai máy thực hiện liên lạc với nhau, Switch chỉ thiết lập một mạch ảo giữa hai cổng
tương ứng mà không làm ảnh hưởng đến lưu thông trên các cổng khác. Do đó, mạng
LAN có hiệu suất hoạt động cao thường sử dụng chuyển mạch toàn bộ.
Switch tập trung các kết nối và quyết định chọn đường dẫn để truyền dữ liệu hiệu
quả. Frame được chuyển mạch từ cổng nhận vào đến cổng phát ra. Mỗi cổng là một kết
nối cung cấp chọn băng thông cho host.
Trong Ethernet Hub, tất cả các cổng kết nối vào một mạng chính, hay nói cách
khác, tất cả các thiết bị kết nối Hub sẽ cùng chia sẻ băng thông mạng. Nếu có hai máy

43
trạm được thiết lập phiên kết nối thì chúng sẽ sử dụng một lượng băng thông đáng kể và
hoạt động của các thiết bị còn lại kết nối vào Hub sẽ bị giảm xuống.
Để giải quyết tình trạng trên, Switch xử lý mỗi cổng là một đoạn mạng (segment)
riêng biệt. Khi các máy ở các cổng khác nhau cần liên lạc với nhau, Switch sẽ chuyển
frame từ cổng này sang cổng kia và đảm bảo cung cấp chọn băng thông cho mỗi phiên
kết nối.
Để chuyển frame hiệu quả giữa các cổng, Switch lưu giữ một bảng địa chỉ. Khi
Switch nhận vào một frame, nó sẽ ghi địa chỉ MAC của máy gửi tương ứng với cổng
mà nó nhận frame đó vào.

Hình 4.1: Switch tập trung các kết nối


Sau đây là các đặc điểm chính của Switch:
- Tách biệt giao thông trên từng đoạn mạng:
Ethernet Switch chia hệ thống mạng ra thành các đơn vị cực nhỏ gọi là
microsegment. Các segment như vậy cho phép các người dùng trên nhiều segment khác
nhau có thể gửi dữ liệu cùng một lúc mà không làm chậm các hoạt động của mạng.
Bằng cách chia nhỏ hệ thống mạng, sẽ làm giảm số lượng người dùng và thiết bị
cùng chia sẻ một băng thông. Mỗi segment là một miền đụng độ riêng biệt. Switch giới
hạn lưu lượng băng thông chỉ chuyển gói tin đến đúng cổng cần thiết dựa trên địa chỉ
MAC Lớp 2.

44
- Tăng nhiều hơn lượng băng thông dành cho mỗi người dùng bằng cách tạo ra
miền đụng độ nhỏ hơn.
Switch bảo đảm cung cấp băng thông nhiều hơn cho người dùng bằng cách tạo ra
các miền đụng độ nhỏ hơn. Switch chia nhỏ mạng LAN thành nhiều đoạn mạng
(segment) nhỏ. Mỗi segment này là một kết nối riêng giống như một làn đường riêng
100 Mbps. Mỗi server có thể đặt trên một kết nối 100 Mbps riêng. Trong các hệ thống
mạng hiện nay, Fast Ethernet Switch được sử dụng làm đường trục chính cho mạng
LAN, còn Ethernet Switch, Ehternet Hub hoặc Fast Ethernet Hub được sử dụng kết nối
xuống các máy tính. Khi các ứng dụng mới như truyền thông đa phương tiện, video hội
nghị… ngày càng trở nên phổ biến hơn thì mỗi máy tính sẽ được một kết nối 100 Mbps
riêng vào Switch.
2.4.4.2. Kiến trúc của switch.
Trước nhu cầu ngày càng thay đổi đó, xu hướng về kiến trúc thiết bị cũng phải
thay đổi. Các nhà sản xuất switch hàng đầu đã phát triển những kiến trúc switch mới sử
dụng cổng 40G và 100G. Những dòng switch mới này đang được thiết kế với tính linh
hoạt và mật độ cao hơn.
Kiến trúc 3 tầng truyền thống được thiết kế để hỗ trợ trung tâm dữ liệu trong nhiều
năm trước không còn là giải pháp lý tưởng cho sự phát triển hệ thống mạng. Với các
nhu cầu ngày càng cao về ảo hóa, điện toán đám mây, độ trễ thấp, Hiệp hội Công nghiệp
Viễn thông (TIA) đã phát hành đặc tả bổ sung tiêu chuẩn ANSI/TIA-942-A-1 vào tháng
3/2013, mô tả các khuyến nghị về cáp viễn thông hỗ trợ các kiến trúc switch mới.

2.4.4.2.1. Kiến trúc 3 tầng truyền thống.

45
Trong kiến trúc 3 tầng, cáp MPO 12/24 sợi quang và dây nhảy LC thường được
dùng để kết nối giữa switch core, switch aggregation và switch access. Kết nối từ switch
access và server được thực hiện bằng cáp quang thông qua mô-đun SFP+ hoặc cáp đồng
bằng dây nhảy RJ45. Các kết nối này phục vụ cho ứng dụng 10GbE.

Hình 4.2: Kiến trúc 3 tầng truyền thống.

2.4.4.2.2. Kiến trúc full mesh.


Với kiến trúc full-mesh, tất cả switch được đều được kết nối chéo với nhau. Vì
các switch này thường không được sử dụng trong khu vực thiết bị (EDA) và mô hình
top-of-rack (TOR), kiến trúc full-mesh chỉ ứng dụng trong các trung tâm dữ liệu nhỏ và
trong mạng metropolitan.

46
Hình 4.3: Kiến trúc full mesh.

2.4.4.2.3. Kiến trúc fat-tree.


Kiến trúc fat-tree, hay còn gọi là kiến trúc nhánh cây, là một trong những kiến
trúc thay thế cho kiến trúc truyền thống. Kiến trúc fat-tree thực hiện kết nối giữa các
switch interconnection (switch trục) và switch access (switch lá) để hỗ trợ hệ thống máy
tính cluster hiệu suất cao. Để tạo mô hình mạng phẳng và dễ dàng mở rộng ở lớp 2, kiến
trúc fat-tree sử dụng cấu trúc non-blocking, độ trễ thấp. Kiểu kiến trúc này thường được
triển khai trong các trung tâm dữ liệu lớn.
Trong hình minh họa, switch interconnection kết nối trực tiếp với switch access
thông qua dây trunk MTP 12/24 sợi quang và module chuyển đổi (24 sợi quang) hoặc
adapter MTP (12 sợi quang). So với mô hình ba lớp truyền thống, kiến trúc fat-tree sử
dụng ít switch aggregation và đường dự phòng hơn để hỗ trợ 40 GBase-SR giữa switch
access và interconnection, nhờ đó giảm độ trễ và ít tiêu tốn điện năng hơn.

Hình 4.4: Kiến trúc fat-tree.


Các kiến trúc full-mesh, interconnected-mesh, switch tập trung và switch ảo là
những kiến trúc hỗ trợ cho tiêu chuẩn ANSI/TIA-942-A-1. Cũng như fat-tree, những
kiến trúc switch mới này giảm độ trễ tốt hơn và cung cấp băng thông cao hơn so với mô
hình truyền thống, kể cả trên cổng non-blocking.

2.4.4.2.4. Kiến trúc tập trung.


Trong kiến trúc tập trung, server được kết nối với tất cả switch và dễ dàng quản
lý từ một server bất kỳ. Dù vậy, số lượng cổng hạn chế có thể cản trở việc mở rộng kiến
trúc này. Do đó, kiến trúc tập trung cũng chỉ được áp dụng trong các trung tâm dữ liệu
nhỏ, tương tự như full-mesh.

47
Hình 4.5: Kiến trúc tập trung.

2.4.4.2.5. Kiến trúc Inter Connected-Mesh.


Tương tự kiến trúc full-mesh, kiến trúc interconnection-mesh có tính mở rộng
cao hơn, giúp giảm chi phí và dễ dàng triển khai cho các doanh nghiệp đang phát triển.
Interconnection-mesh thường có từ 1 đến 3 switch interconnection (HDA hoặc EDA)
và non-blocking tại mỗi nhóm.

Hình 4.6: Kiến trúc Inter Connected-Mesh.

2.4.4.2.6. Kiến trúc virtal-switch.


Kiến trúc virtual-switch xuất phát từ nguyên lý của kiến trúc tập trung, sử dụng
nhiều switch kết nối với nhau tạo thành một switch ảo. Mỗi server được kết nối vào
nhiều switch tạo đường dự phòng, nhưng cũng tạo ra độ trễ. Kiến trúc virtual-switch
không hỗ trợ khả năng mở rộng tốt dù giữa các switch ảo triển khai kiến trúc fat-tree
hoặc full-mesh.

48
Hình 4.7: Kiến trúc virtal-switch.

2.4.4.3. Các giải thuật hoán chuyển.


Việc chuyển tiếp khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng kia của switch có
thể được thực hiện theo một trong 3 giải thuật hoán chuyển sau:

2.4.4.3.1. Giải thuật hoán chuyển lưu và chuyển tiếp (Store and Forward
Switching).
Khi khung đến một cổng của switch, toàn bộ khung sẽ được đọc vào trong bộ nhớ
đệm và được kiểm tra lỗi. Khung sẽ bị bỏ đi nếu như có lỗi. Nếu khung không lỗi, switch
sẽ xác định địa chỉ máy nhận khung và dò tìm trong bảng địa chỉ để xác định cổng hướng
đến máy nhận. Kế tiếp sẽ chuyển tiếp khung ra cổng tương ứng. Giải thuật này có thời
gian trì hoãn lớn do phải thực hiện thao tác kiểm tra khung. Tuy nhiên nó cho phép giao
tiếp giữa hai kênh truyền khác tốc độ.

2.4.4.3.2. Giải thuật xuyên cắt (Cut-through).


Khi khung đến một cổng của switch, nó chỉ đọc 6 bytes đầu tiên của khung (là địa
chỉ MAC của máy nhận khung) vào bộ nhớ đệm. Kế tiếp nó sẽ tìm trong bảng địa chỉ
để xác định cổng ra tương ứng với địa chỉ máy nhận và chuyển khung về hướng cổng
này.
Giải thuật cut-through có thời gian trì hoãn ngắn bởi vì nó thực hiện việc hoán
chuyển khung ngay sau khi xác định được cổng hướng đến máy nhận. Tuy nhiên nó
chuyển tiếp luôn cả các khung bị lỗi đến máy nhận.

2.4.4.3.3. Hoán chuyển tương thích (Adaptive – Switching).

49
Giải thuật hoán chuyển tương thích nhằm tận dụng tối đa ưu điểm của hai giải thuật
hoán chuyển Lưu và chuyển tiếp và giải thuật Xuyên cắt. Trong giải thuật này, người ta
định nghĩa một ngưỡng lỗi cho phép. Đầu tiên, switch sẽ hoạt động theo giải thuật Xuyên
cắt. Nếu tỉ lệ khung lỗi lớn hơn ngưỡng cho phép, switch sẽ chuyển sang chế độ hoạt
động theo giải thuật Lưu và chuyển tiếp. Ngược lại khi tỷ lệ khung lỗi hạ xuống nhỏ hơn
ngưỡng, switch lại chuyển về hoạt động theo giải thuật Xuyên cắt.

2.4.4.2.4. Thông lượng tổng.


Thông lượng tổng (Aggregate throughput) là một đại lượng dùng để đo hiệu suất
của switch. Nó được định nghĩa là lượng dữ liệu chuyển qua switch trong một giây. Nó
có thể được tính bằng tích giữa số nối kết tối đa đồng thời trong một giây nhân với băng
thông của từng nối kết. Như vậy, thông lượng tổng của một switch có N cổng sử dụng,
mỗi cổng có băng thông là B được tính theo công thức sau:
Aggregate throughput = (N div 2) * (B*2) = N*B
Ví dụ: Cho một mạng gồm 10 máy tính được nối lại với nhau bằng một switch có
các cổng 10 Base-T. Khi đó, số nối kết tối đa đồng thời là 10/2. Mỗi cặp nối kết trong
một giây có thể gởi và nhận dữ liệu với lưu lượng là 10Mbps*2 (do Full duplex). Như
vậy thông lượng tổng sẽ là: 10/2*10*2 = 100 Mbps

2.4.4.2.5. Phân biệt các loại switch.


Dựa vào mục đích sử dụng, người ta có thể chia switch thành những loại sau:
a. Bộ hoán chuyền nhóm làm việc (Workgroup Switch)
Là loại switch được thiết kế nhằm để nối trực tiếp các máy tính lại với nhau hình
thành một mạng ngang hàng (workgroup) . Như vậy, tương ứng với một cổng của switch
chỉ có một địa chỉ máy tính trong bảng địa chỉ. Chính vì thế, loại này không cần thiết
phải có bộ nhớ lớn cũng như tốc độ xử lý cao. Giá thành workgroup switch thấp hơn các
loại còn lại.

50
Hình 4.8: Workgroup switch.

b. Bộ hoán chuyến nhánh mạng (Segment Switch).


Mục đích thiết kế của Segment switch là nối các Hub hay workgroup switch lại
với nhau, hình thành một liên mạng ở tầng hai. Tương ứng với mỗi cổng trong trường
hợp này sẽ có nhiều địa chỉ máy tính, vì thế bộ nhớ cần thiết phải đủ lớn. Tốc độ xử lý
đòi hỏi phải cao vì lượng thông tin cần xử lý tại switch lớn.

Hình 4.9: Segment switch.


c. Bộ hoán chuyển xương sống (Backbone Switch).
Mục đích thiết kế của Backbone switch là để nối kết các Segment switch lại với
nhau. Trong trường hợp này, bộ nhớ và tốc độ xử lý của switch phải rất lớn để đủ chứa
địa chỉ cho tất cả các máy tính trong toàn liên mạng cũng như hoán chuyển kịp thời dữ
liệu giữa các nhánh.

51
Hình 4.10: Backbone switch.

d. Bộ hoán chuyển đối xứng (Symetric Switch).


Symetric switch là loại switch mà tất cả các cổng của nó đều có cùng tốc độ. Thông
thường workgroup switch thuộc loại này. Nhu cầu băng thông giữa các máy tính là gần
bằng nhau.

Hình 4.11: Symetric switch.


e. Bộ hoán chuyển bất đối xứng (Asymetric Switch).
Asymetric switch là loại switch có một hoặc hai cổng có tốc độ cao hơn so với các
cổng còn lại của nó. Thông thường các cổng này được thiết kế để dành cho các máy chủ
hay là cổng để nối lên một switch ở mức cao hơn.

52
Hình 4.12: Asymetric switch.
2.4.5. Bộ định tuyến (Router).
2.4.5.1. Các khái niệm chung.
Bridge và switch là các thiết bị nối mạng ở tầng hai. Switch cho phép liên kết nhiều
mạng cục bộ lại với nhau thành một liên mạng với băng thông và hiệu suất mạng được
cải thiện rất tốt. Nhiệm vụ của switch là chuyển tiếp các khung từ nhánh mạng này sang
nhánh mạng khác một cách có chọn lọc dựa vào địa chỉ MAC của các máy tính. Để làm
được điều này, switch cần phải duy trì trong bộ nhớ của mình một bảng địa chỉ cục bộ
chứa vị trí của tất cả các máy tính trong mạng. Mỗi máy tính sẽ chiếm một mục từ trong
bảng địa chỉ. Mỗi switch được thiết kế với một dung lượng bộ nhớ giới hạn. Và như thế,
nó xác định khả năng phục vụ tối đa của một switch. Chúng ta không thể dùng switch
đế nối quá nhiều mạng lại với nhau. Hơn nữa, các liên mạng hình thành bằng cách sử
dụng switch cũng chỉ là các mạng cục bộ, có phạm vi nhỏ. Muốn hình thành các mạng
diện rộng ta cần sử dụng thiết bị liên mạng ở tầng 3. Đó chính là bộ chọn đường (Router).

53
Hình 5.1 – Xây dựng liên mạng bằng router.
Trong mô hình trên, các mạng LAN 1, LAN 2, LAN 3 và mạng Internet được nối
lại với nhau bằng 3 router R1, R2 và R3.
Router là một thiết bị liên mạng ở tầng 3, cho phép nối hai hay nhiều nhánh mạng
lại với nhau để tạo thành một liên mạng. Nhiệm vụ của router là chuyển tiếp các gói tin
từ mạng này đến mạng kia để có thể đến được máy nhận. Mỗi một router thường tham
gia vào ít nhất là 2 mạng. Nó có thể là một thiết bị chuyên dùng với hình dáng giống
như Hub hay switch hoặc có thể là một máy tính với nhiều card mạng và một phần mềm
cài đặt giải thuật chọn đường. Các đầu nối kết (cổng) của các router được gọi là các
Giao diện (Interface).
Các máy tính trong mạng diện rộng được gọi là các Hệ thống cuối (End System),
với ý nghĩa đây chính là nơi xuất phát của thông tin lưu thông trên mạng, cũng như là
điểm dừng của thông tin.
Về mặt kiến trúc, các router chỉ cài đặt các thành phần thực hiện các chức năng từ
tầng 1 đến tầng 3 trong mô hình OSI. Trong khi các End System thì cài đặt chức năng
của cả bảy tầng.
2.4.5.2. Chức năng của bộ định tuyến.

54
Hình 5.2 – Nhiều đường đi cho một đích đến.
Trong một mạng diện rộng, thường có nhiều đường đi khác nhau cho cùng một
đích đến. Ta xét trường hợp A gởi cho C một gói tin. Gói tin được chuyển đến router
R1, và được lưu vào trong hàng đợi các gói tin chờ được chuyển đi của R1. Khi một gói
tin trong hàng đợi đến lượt được xử lý, router sẽ xác định đích đến của gói tin, từ đó tìm
ra router kế tiếp cần chuyển gói tin đến để có thể đi đến đích. Đối với Router 1, có hai
đường đi, một nối đến router R2 và một nối đến R3. Khi đã chọn được đường đi cho gói
tin, router R1 sẽ chuyển gói tin từ hàng đợi ra đường đã chọn. Một quá trình tương tự
cũng xảy ra trên Router kế tiếp. Cứ như thế, gói tin sẽ được chuyển từ router này đến
router khác cho đến khi nó đến được mạng có chứa máy tính nhận và sẽ được nhận bởi
máy tính nhận.
Như vậy, hai chức năng chính mà một bộ chọn đường phải thực hiện là:
- Chọn đường đi đến đích với ‘chi phí’ (metric) thấp nhất cho một gói tin.
- Lưu và chuyển tiếp các gói tin từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác.
2.4.5.3. Nguyên tắc hoạt động của bộ định tuyến.
2.4.5.3.1. Bảng chọn đường (Routing table).
Để xác định được đường đi đến đích cho các gói tin, các router duy trì một Bảng
chọn đường (Routing table) chứa đường đi đến những điểm khác nhau trên toàn mạng.
Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường của router là Đích đến (Destination)
và Bước kế tiếp (Next Hop) cần phải chuyển gói tin để có thể đến được Đích đến.

55
R1 - Routing Table
Destination Next Hop
1 Local
2 Local
3 Local
4 R2
5 R2
7 R3
11 R2
Hình 5.3 – Bảng chọn đường của router R1
Thông thường, đích đến trong bảng chọn đường là địa chỉ của các mạng. Trong
khi Next Hop là một router láng giềng của router đang xét. Hai router được gọi là láng
giềng của nhau nếu tồn tại một đường nối kết vật lý giữa chúng. Thông tin có thể chuyển
tải bằng tầng hai giữa hai router láng giềng. Trong mô hình mạng ở trên, router R1 có
hai láng giềng là R2 và R3.

2.4.5.3.2. Nguyên tắc hoạt động.


Cho hệ thống mạng như hình dưới đây:

56
Hình 5.4- Đường đi của một gói tin qua liên mạng
Giả sử máy tính X gởi cho máy tính Y một gói tin. Con đường đi của gói tin được
mô tả như sau:
- Vì Y nằm trên một mạng khác với X cho nên gói tin sẽ được chuyển đến router
A.
- Tại router A:
+ Tầng mạng đọc địa chỉ máy nhận để xác định địa chỉ của mạng đích có chứa máy
nhận và kế tiếp sẽ tìm trong bảng chọn đường để biết được next hop cần phải gởi đi là
đâu. Trong trường hợp này là Router B.
+ Gói tin sau đó được đưa xuống tầng 2 để đóng vào trong một khung và đưa ra
hàng đợi của giao diện/cổng hướng đến next hop và chờ được chuyển đi trên đường
truyền vật lý.
- Tiến trình tương tự diễn ra tại router B và C.
- Tại Router C, khung của tầng 2 sẽ chuyển gói tin đến máy tính Y.

2.4.5.3.3. Vấn đề cập nhật bảng chọn đường.


Quyết định chọn đường của router được thực hiện dựa trên thông tin về đường đi
đi trong bảng chọn đường. Vấn đề đặt ra là bằng cách nào router có được thông tin trong
bảng chọn đường. Hoặc khi mạng bị thay đổi thì ai sẽ là người cập nhật lại bảng chọn
đường cho router. Hai vấn đề này gọi chung là vấn đề cập nhật bảng chọn đường.
Có ba hình thức cập nhật bảng chọn đường:

57
- Cập nhật thủ công: Thông tin trong bảng chọn đường được cập nhật bởi nhà quản
trị mạng. Hình thức này chỉ phù hợp với các mạng nhỏ, có hình trạng đơn giản, ít bị thay
đổi. Nhược điểm của loại này là không cập nhật kịp thời bảng chọn đường khi hình trạng
mạng bị thay đổi do gặp sự cố về đường truyền.
- Cập nhật tự động: Tồn tại một chương trình chạy bên trong router tự động tìm
kiếm đường đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Loại này thích hợp cho các mạng
lớn, hình trạng phức tạp, có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi về hình trạng mạng.
Vấn đề đặt ra đối với cập nhật bảng chọn đường động chính là giải thuật được dùng để
tìm ra đường đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Người ta gọi giải thuật này là
giải thuật chọn đường (Routing Algorithme).
- Cập nhật hỗn hợp: Vừa kết hợp cả hai phương pháp cập nhật bảng chọn đường
thủ công và cập nhật bảng chọn đường tự động. Đầu tiên, nhà quản trị cung cấp cho
router một số đường đi cơ bản, sau đó giải thuật chọn đường sẽ giúp router tìm ra các
đường đi mới đến các điểm còn lại trên mạng.
2.4.5.4. Giải thuật định tuyến.
2.4.5.4.1. Chức năng của giải thuật vạch đường.
Chức năng của giải thuật chọn đường là tìm ra đường đi đến những điểm khác
nhau trên mạng. Giải thuật chọn đường chỉ cập nhật vào bảng chọn đường một đường
đi đến một đích đến mới hoặc đường đi mới tốt hơn đường đi đã có trong bảng chọn
đường.

2.4.5.4.2. Đại lượng đo lường (Metric).


Một đường đi tốt là một đường đi «ngắn ». Khái niệm « dài », « ngắn » ở đây
không thuần túy là khoảng cách địa lý mà chúng được đo dựa vào một thước đo (metric)
nào đó. Có thể dùng các thước đo sau để đo độ dài đường đi cho các giải thuật chọn
đường:
- Chiều dài đường đi (length path): Là số lượng router phải đi qua trên đường đi.
- Độ tin cậy (reliable) của đường truyền.
- Độ trì hoãn (delay) của đường truyền.
- Băng thông (bandwidth) kênh truyền.
- Tải (load) của các router.
- Cước phí (cost) kênh truyền.

58
Cùng một đích đến nhưng đo với hai tiêu chuẩn khác nhau có thể sẽ chọn được hai
đường đi khác nhau.
Mỗi giải thuật chọn đường phải xác định rõ tiêu chuẩn chọn lựa đường đi mà mình
sử dụng là gì. Có thể chỉ là một thước đo hoặc là sự phối hợp của nhiều tiêu chuẩn lại
với nhau.

2.4.5.4.3. Mục đích thiết kế.


Chức năng chính của giải thuật chọn đường là tìm ra được đường đi đến những
điểm khác nhau trên mạng. Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu khi thiết kế giải thuật chọn
đường sẽ dẫn đến chất lượng về đường đi sẽ khác nhau. Các giải thuật chọn đường có
thể được thiết kế cho các mục tiêu sau:
- Tối ưu (optimality): Đường đi do giải thuật tìm được phải là đường đi tối ưu trong
số các đường đi đến một đích đến nào đó
- Đơn giản, ít tốn kém (Simplicity and overhead): Giải thuật được thiết kế hiệu quả
về mặt xử lý, ít đòi hỏi về mặt tài nguyên như bộ nhớ, tốc độ xử lý của router.
- Tính ổn định (stability): Giải thuật có khả năng ứng phó được với các sự cố về
đường truyền.
- Hội tụ nhanh (rapid convergence): Quá trình thống nhất giữa các router về một
đường đi tốt phải nhanh chóng.
- Tính linh hoạt (Flexibility): Đáp ứng được mọi thay đổi về môi trường vận hành
của giải thuật như băng thông, kích bộ nhớ, độ trì hoãn của đường truyền

2.4.5.4.4. Phân loại giải thuật chọn đường.


Thông thường các giải thuật chọn đường được phân loại bằng các tiêu chuẩn có
tính chất đối ngẫu nhau, ví dụ như:
- Giải thuật chọn đường tĩnh - Giải thuật chọn đường động
- Giải thuật chọn đường bên trong - Giải thuật chọn đường bên ngoài khu vực.
- Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết - Giải thuật véctơ khoảng cách.
a. Giải thuật chọn đường tĩnh - Giải thuật chọn đường động.
- Giải thuật chọn đường tĩnh (static routing): Bảng chọn đường được cập nhật bởi
nhà quản trị mạng. Hình thức này chỉ phù hợp cho các mạng nhỏ, có hình trạng đơn
giản, ít bị thay đổi. Nhược điểm của loại này là không cập nhật kịp thời bảng chọn đường
khi hình trạng mạng bị thay đổi do gặp sự cố về đường truyền.

59
- Giải thuật chọn đường động (dynamic routing): Router tự động tìm kiếm đường
đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Loại này thích hợp cho các mạng lớn, hình
trạng phức tạp. Nó có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi về hình trạng mạng
b. Giải thuật chọn đường một đường - Giải thuật chọn đường nhiều đường.
- Giải thuật chọn đường một đường (single path): Tồn tại một đường đi đến một đích
đến trong bảng chọn đường.
- Giải thuật chọn đường nhiều đường (multi path): Hỗ trợ nhiều đường đi đến cùng
một đích đến, nhờ đó tăng được thông lượng và độ tin cậy trên mạng.
c. Giải thuật chọn đường bên trong khu vực - Giải thuật chọn đường liên khu vực.
Một số giải thuật chọn đường xem các router đều cùng một cấp. Các router có vai
trò ngang bằng nhau. Người ta gọi là giải thuật chọn đường phẳng (Flat routing).
Tuy nhiên, trong các mạng lớn người ta thường xây dựng mạng theo kiểu phân
cấp. Ở đó các máy tính lại nhóm lại với nhau thành những vùng tự trị (Autonomous
System) và có sự phân cấp các router. Các router bình thường (Normal Router) đảm
nhiệm việc vạch đường bên trong một Autonomous System. Công việc vạch đường giữa
các autonomous system thì được giao về cho các router nằm ở đường trục (Backbone
router).
Một autonomous system là một tập hợp các mạng và các router chịu sự quản lý
duy nhất của một nhà quản trị mạng. Ví dụ là mạng của một công ty, một trường đại học
hay mạng đường trục của một quốc gia.

Hình 5.5 – Mạng cấu trúc phẳng và mạng phân cấp.

60
Việc phân cấp các router thành hai loại dẫn đến có hai loại giải thuật chọn đường:
Giải thuật chọn đường bên trong vùng (Intradomain hay Interior Protocol) và liên vùng
(Interdomain hay Exterior protocol).
d. Giải thuật chọn đường theo kiểu trạng thái nối kết (Link State Routing) và Giải
thuật chọn đường theo kiểu vector khoảng cách (Distance vector).
- Trong giải thuật vạch đường theo kiểu trạng thái nối kết:
+ Mỗi router sẽ gởi thông tin về trạng thái nối kết của mình (các mạng nối kết trực
tiếp và các router láng giềng) cho tất cả các router trên toàn mạng. Các router sẽ thu thập
thông tin về trạng thái nối kết của các router khác, từ đó xây dựng lại hình trạng mạng,
chạy các giải thuật tìm đường đi ngắn nhất trên hình trạng mạng có được. Từ đó xây
dựng bảng chọn đường cho mình.
+ Khi một router phát hiện trạng thái nối kết của mình bị thay đổi, nó sẽ gởi một
thông điệp yêu cầu cập nhật trạng thái nối kết cho tất các các router trên toàn mạng.
Nhận được thông điệp này, các router sẽ xây dựng lại hình trạng mạng, tính toán lại
đường đi tối ưu và cập nhật lại bảng chọn đường của mình.
+ Giải thuật chọn đường trạng thái nối kết tạo ra ít thông tin trên mạng. Tuy nhiên
nó đòi hỏi router phải có bộ nhớ lớn, tốc độ tính toán của CPU phải cao.
- Trong giải thuật chọn đường theo kiểu vectơ khoảng cách:
+ Đầu tiên mỗi router sẽ cập nhật đường đi đến các mạng nối kết trực tiếp với mình
vào bảng chọn đường.
+ Theo định kỳ, một router phải gởi bảng chọn đường của mình cho các router
láng giềng.
+ Khi nhận được bảng chọn đường của một láng giềng gởi sang, router sẽ tìm xem
láng giềng của mình có đường đi đến một mạng nào mà mình chưa có hay một đường
đi nào tốt hơn đường đi mình đã có hay không.
Nếu có sẽ đưa đường đi mới này vào bảng chọn đường của mình với Next hop để
đến đích chính là láng giềng này.
2.4.5.5. THIẾT KẾ LIÊN MẠNG VỚI GIAO THỨC IP.
2.4.5.5.1. Xây dựng bảng chọn đường.
Cho ba mạng Net1, Net2 và Net3 nối lại với nhau nhờ 3 router R1, R2 và R3. Mạng
Net4 nối các router lại với nhau. Công việc đầu tiên trong thiết kế một liên mạng IP là

61
chọn địa chỉ mạng cho các nhánh mạng. Trong trường hợp này ta chọn mạng lớp C cho
4 mạng như bảng sau:

Mạng Địa chỉ mạng Mặt nạ mạng

Net1 192.168.1.0 255.255.255.0

Net2 192.168.2.0 255.255.255.0

Net3 192.168.3.0 255.255.255.0

Net4 192.168.4.0 255.255.255.0


Hình 5.6: Cấu trúc bảng chọn đường trong giao thức IP
Kế tiếp, gán địa chỉ cho từng máy tính trong mạng.
Ví dụ trong mạng Net1, các máy tính được gán địa chỉ là 192.168.1.2 (Ký hiệu .2
là cách viết tắt của địa chỉ IP để mô tả Phần nhận dạng máy tính) và 192.168.1.3. Mỗi
router có hai giao diện tham gia vào hai mạng khác nhau. Ví dụ, giao diện tham gia vào
mạng NET1 của router R1 có địa chỉ IP là 192.168.1.1 và giao diện tham gia vào mạng
NET4 có địa chỉ là 192.168.4.1.

Hình 5.7: Liên mạng sử dụng giao thức IP.

62
Để máy tính của các mạng có thể giao tiếp được với nhau, cần phải có thông tin về
đường đi. Bảng chọn đường của router có thể tạo ra thủ công hoặc tự động. Đối với
mạng nhỏ, nhà quản trị mạng sẽ nạp đường đi cho các router thông qua các lệnh được
cung cấp bởi hệ điều hành của router. Bảng chọn đường trong giao thức IP có 4 thông
tin quan trọng là:
- Địa chỉ mạng đích.
- Mặt nạ mạng đích
- Router kế tiếp sẽ nhận gói tin (Next Hop)
- Giao diện chuyển gói tin đi
Trong ví dụ trên, các router sẽ có bảng chọn đường như sau:

Hình 5.8 – Bảng chọn đường của các router


Các máy tính cũng có bảng chọn đường. Dưới đây là bảng chọn đường của máy
tính có địa chỉ 192.168.3.3:

Hình 5.9 – Bảng chọn đường của máy tính

63
Mạng đích mặc định (default) ý nói rằng ngoài những đường đi đến các mạng đã
liệt kê phía trên, các đường đi còn lại thì gởi cho NextHop của mạng default này. Như
vậy, để gởi gói tin cho bất kỳ một máy tính nào nằm bên ngoài mạng 192.168.3.0 thì
máy tính 192.168.3.3 sẽ chuyển gói tin cho router 3 ở địa chỉ 192.168.3.1.

2.4.5.5.2. Đường đi của gói tin.


Để hiểu rõ có chế hoạt động của giao thức IP, ta hãy xét hai trường hợp gởi gói
tin: Trường hợp máy tính gởi và nhận nằm trong cùng một mạng và trường hợp máy
tính gởi và máy tính nhận nằm trên hai mạng khác nhau.
Giả sử máy tính có địa chỉ 192.168.3.3 gởi một gói tin cho máy tính 192.168.3.2.
Tầng hai của máy gởi sẽ đặt gói tin vào một khung với địa chỉ nhận là địa chỉ vật lý của
máy 192.168.3.2 và gởi khung lên đường truyền NET3, trên đó máy tính 192.168.3.2 sẽ
nhận được gói tin.
Bây giờ ta xét trường hợp máy tính có địa chỉ 192.168.3.3 trên mạng NET3 gởi
gói tin cho máy tính có địa chỉ 192.168.1.2 trên mạng Net1. Theo như bảng chọn đường
của máy gởi, các gói tin có địa chỉ nằm ngoài mạng 192.168.3.0 sẽ được chuyển đến
router R3 (địa chỉ 192.168.3.1). Chính vì thế, máy tính gởi sẽ đặt gói tin vào một khung
với địa chỉ nhận là địa chỉ vật lý của giao diện 192.168.3.1 và đưa lên đường truyền
NET3. Nhận được gói tin, R3 phân tích địa chỉ IP của máy nhận để xác định đích đến
của gói tin . Bảng chọn đường cho thấy, với đích đến là mạng 192.168.1.0 thì cần phải
chuyển gói tin cho router R1 ở địa chỉ 192.168.4.1 thông qua giao diện 192.168.4.3. Vì
thế R3 đặt gói tin vào một khung với địa chỉ nhận là địa chỉ vật lý của giao diện
192.168.4.1 của router R1 và đưa lên đường truyền NET4. Tương tự, R1 sẽ chuyển gói
tin cho máy nhận 192.168.1.2 bằng một khung trên đường truyền NET1.
Ta nhận thấy rằng, để đi đến được máy nhận, gói tin được chuyển đi bởi nhiều
khung khác nhau. Mỗi khung sẽ có địa chỉ nhận khác nhau, tuy nhiên địa chỉ của gói tin
thì luôn luôn không đổi.

2.4.5.5.3. Giao thức phân giải địa chỉ (Address Resolution Protocol).
Nếu một máy tính muốn truyền một gói tin IP nó cần đặt gói tin này vào trong một
khung trên đường truyền vật lý mà nó đang nối kết. Để có thể truyền thành công khung,
máy tính gởi cần thiết phải biết được địa chỉ vật lý (MAC) của máy tính nhận. Điều này
có thể thực hiện được bằng cách sử dụng một bảng để ánh xạ các địa chỉ IP về địa chỉ

64
vật lý. Giao thức IP sử dụng giao thức ARP (Address Resolution Protocol) để thực hiện
ánh xạ từ một địa chỉ IP về một địa chỉ MAC.

Hình 5.10 – Giao thức ARP.


Một máy tính xác định địa chỉ vật lý của nó vào lúc khởi động bằng cách đọc thiết
bị phần cứng và xác định địa chỉ IP của nó bằng cách đọc tập tin cấu hình, sau đó lưu
thông tin về mối tương ứng giữa địa chị IP và MAC của nó vào trong vùng nhớ tạm
(ARP cache). Khi nhận được một địa chỉ IP mà ARP không thể tìm ra được địa chỉ vật
lý tương ứng dựa vào vùng nhớ tạm hiện tại, nó sẽ thực hiện một khung quảng bá có
định dạng như sau:

Kích thức
Tổng quát Các trường Các giá trị
(byte)
Ethernet Destination Địa chỉ máy nhận, trong trường hợ p này
6
Address là một địa chỉ quảng bá
Ethernet Ethernet Source
6 Địa chỉ của máy gởi thông điệp
Header Address
Kiểu khung, có giá trị là 0x0806 khi ARP
Frame Type 2
yêu cầu và 0x8035 khi ARP trả lời
Hardware Type 2 Giá trị là 1 cho mạng Ethernet
Protocol Type 2 Có giá trị là 0x0800 cho địa chỉ IP
Hardware Address Chiều dài của địa chỉ vật lý, có giá trị là 6
1
ARP Size in bytes cho mạng Ethernet
request/reply Protocol Address Size Chiều dài địa chỉ của giao thứ c, có giá trị
1
in bytes là 4 cho giao thức IP
Là 1 nếu là khung yêu cầu, là 2 nế u là
Operation 2
khung trả lời

65
Sender Ethernet
6 -
Address
Sender IP Address 4 -
Destination Ethernet Không sử dụng đến trong yêu cầu củ a
6
Address ARP
Destination IP
4 Địa chỉ IP máy cần tìm địa chỉ MAC
Address
Nếu một máy tính trên mạng nhận ra địa chỉ IP của mình trong gói tin yêu cầu
ARP nó sẽ gởi một gói tin trả lời ARP cho máy yêu cầu trong đó có thông tin về địa chỉ
MAC của nó.
Nhờ vào việc gởi các yêu cầu này, một máy tính có thể bổ sung thông tin cho vùng
cache của giao thức ARP, nhờ đó cập nhật kịp thời mọi sự thay đổi của sơ đồ mạng.
Thông thường thời gian quá hạn (Time-out) cho một thông tin trong vùng cache là 20
phút. Một yêu cầu ARP cho một máy tính không tồn tại trên nhánh mạng được lặp lại
một vài lần xác định nào đó.
Nếu một máy tính được nối kết vào nhiều hơn một mạng bằng các giao diện mạng,
khi đó sẽ tồn tại những vùng cache ARP riêng cho từng giao diện mạng.
Lưu ý, ARP trên một máy tính chỉ thực hiện việc xác địa chỉ vật lý cho các địa chỉ cùng địa
chỉ mạng / mạng con với nó mà thôi. Đối với các gói tin gởi cho các máy tính có địa chỉ IP
không cùng một mạng / mạng con với máy gởi sẽ được chuyển hướng cho một router nằm
cùng mạng với máy gởi để chuyển đi tiếp.
Vì các yêu cầu ARP được quảng bá rộng rãi, cho nên bất kỳ một máy tính nào
đang duy trì một vùng cache đều có thể theo dõi tất cả các yều cầu được quảng bá này
để lấy thông tin về địa chỉ vật lý và địa chỉ IP của máy gởi yêu cầu và bổ sung vào vùng
cache của nó khi cần thiết. Khi một máy tính khởi động, nó gởi một yêu cầu ARP (có
thể cho chính nó) như để thông báo với các máy tính khác về sự xuất hiện của nó trong
mạng cục bộ.
Có thể gán nhiều hơn một địa chỉ IP cho một địa chỉ vật lý. Chú ý rằng, định dạng
của yêu cầu ARP thì được thiết kế để có thể hỗ trợ được cho các giao thức khác ngoài
IP và Ethernet.

2.4.5.5.4. Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP (Reverse Address
Resolution Protocol).
Ngày nay, các trạm làm việc không đĩa cứng (Diskless workstation) được sử dụng
rộng rãi. Mỗi máy tính chỉ cần bộ xử lý và bộ nhớ, tất cả không gian lưu trữ được cung
cấp từ một máy chủ sử dụng một hệ thống tập tin mạng theo một chuẩn nào đó. Do

66
không có các tập tin cấu hình, tiến trình khởi động của các máy tính này thường sử dụng
một giao thức truyền tải tập tin rất đơn giản như TFTP. Tuy nhiên, trước khi có thể nối
kết đến được server, các trạm làm việc cần phải biết được địa chỉ IP của nó. Giao thức
RARP được dùng trong trường hợp này. RARP sử dụng cùng định dạng yêu cầu của
ARP nhưng trường Operation có giá trị là 3 cho yêu cầu và 4 cho trả lời. Trên máy chủ
duy trì một bảng mô tả mối tương quan giữa địa chỉ vật lý và địa chỉ IP của các máy
trạm. Khi nhận được yêu cầu RARP, máy chủ tìm trong bảng địa chỉ và trả về địa chỉ IP
tương ứng cho máy trạm đã gởi yêu cầu.

2.4.5.5.5 Giao thức thông điệp điều khiển mạng Internet ICMP (Internet
Control Message Protocol).
Giao thức ICMP được cài đặt trong hầu hết tất cả các máy tính TCP/IP. Các thông
điệp của giao thức được gởi đi trong các gói tin IP và được dùng để gởi đi các báo lỗi
hay các thông tin điều khiển.
ICMP tạo ra nhiều loại thông điệp hữu ích như:
- Đích đến không tới được (Destination Unreachable);
- Thăm hỏi và trả lời (Echo Request and Reply);
- Chuyển hướng (Redirect);
- Vượt quá thời gian (Time Exceeded);
- Quảng bá bộ chọn đường (Router Advertisement)  Cô lập bộ chọn đường
(Router Solicitation). ....
Nếu một thông điệp không thể phân phát được thì nó sẽ không được gởi lại. Điều
này để tránh tình trạng di chuyển không bao giờ dừng của các thông điệp ICMP.
Nếu một thông điệp « Đích đến không tới được » được gởi đi bởi một router, điều
đó có nghĩa rằng router không thể gởi gói tin đến đích được. Khi đó router sẽ xóa gói
tin ra khỏi hàng đợi của nó. Có hai nguyên nhân làm cho một gói tin không thể đi đến
nơi được. Phần lớn là máy gởi mô tả một địa chỉ nhận mà nó không tồn tại trên thực tế.
Trường hợp ít hơn là router không biết đường đi đến nơi nhận gói tin.
Thông điệp Đích đến không tới được chia thành bốn loại cơ bản là:
- Mạng không đến được (Network unreachable): Có nghĩa là có sự cố trong vấn đề
vạch đường hoặc địa chỉ nhận của gói tin.
- Máy tính không đến được (Host unreachable): Thông thường dùng để chỉ trục
trặc trong vấn đề phân phát, như là sai mặt nạ mạng con chẳng hạn.

67
- Giao thức không đến được (Protocol unreachable): Máy nhận không hỗ trợ giao
thức ở tầng cao hơn như gói tin đã mô tả.
- Cổng không đến được (Port unreachable): Socket của giao thức TCP hay cổng
không tồn tại.
Một thông điệp « Thăm hỏi và trả lời » được tạo ra bởi lệnh ping, được tạo ra từ
một máy tính để kiểm tra tính liên thông trên liên mạng. Nếu có một thông điệp trả lời,
điều đó biểu hiện rằng giữa máy gởi và máy nhận có thể giao tiếp được với nhau.
Một thông điệp « Chuyển hướng » được gởi bởi một router đến máy đã gởi gói tin
để khuyến cáo về một đường đi tốt hơn. Router hiện tại vẫn chuyển tiếp gói tin mà nó
nhận được. Thông điệp chuyển hướng giữ cho bảng chọn đường của các máy tính được
nhỏ bởi vì chúng chỉ cần chứa địa chỉ của một router mà thôi, thậm chí router đó cung
cấp đường đi không phải là tốt nhất. Đôi khi, sau khi nhận được thông điệp chuyển
hướng, thiết bị gởi vẫn sử dụng đường đi cũ.
Một thông điệp vượt quá thời hạn được gởi bởi một router nếu thời gian sống
(Time-to-live) của gói tin, tính bằng số router hay giây, có giá trị là 0. Thời gian sống
của gói tin giúp phòng ngừa trường hợp gói tin được gởi đi lòng vòng trên mạng và
không bao giờ đến nơi nhận. Router sẽ bỏ đi các gói tin đã hết thời gian sống.

2.4.5.5.6. Giao thức chọn đường RIP (Routing Information Protocol.)


a. Giới thiệu.
RIP là giải thuật chọn đường động theo kiểu véctơ khoảng cách. RIP được định
nghĩa trong hai tài liệu là RFC 1058 và Internet Standard 56 và được cập nhật bởi IETF
– (Internet Engineering Task Force). Phiên bản thứ 2 của RIP được định nghĩa trong
RFC 1723 vào tháng 10 năm 1994. RIP 2 cho phép các thông điệp của RIP mang nhiều
thông tin hơn để sử dụng cơ chế chứng thực đơn giản đảm bảo tính bảo mật khi cập nhật
bảng chọn đường. Quan trọng nhất là RIP 2 hỗ trợ mặt nạ mạng con, tính năng thiếu
trong RIP ban đầu.
b. Vấn đề cập nhật đường đi (Routing Update).
RIP gởi các Thông điệp cập nhật chọn đường (routing-update messages) định kỳ
và khi hình trạng mạng bị thay đổi. Khi một router nhận được một Thông điệp cập nhật
chọn đường có chứa những thay đổi trong một mục từ, nó sẽ cập nhật bảng chọn đường
của nó để thể hiện đường đi mới. Độ dài đường đi mới sẽ được tăng lên 1 và router gởi
trở thành next hop của đường đi vừa cập nhật. Khi cập nhật xong bảng chọn đường của

68
mình, router sẽ gởi ngay thông điệp cập nhật chọn đường cho các router láng giềng khác
trên mạng.
c. Thước đo đường đi của RIP.
RIP sử dụng một thước đo đường đi là số lượng mạng trung gian (hop count) giữa
mạng gởi và mạng nhận gói tin. Mỗi hop trên đường đi từ nơi gởi đến nơi nhận được
gán một giá trị, thông thường là 1. Khi một router nhận một thông điệp cập nhật chọn
đường có chứa một mạng đích mới, hay đường đi mới, router cộng thêm 1 vào giá của
đường đi này và đưa vào bảng chọn đường của nó với next hop là địa chỉ IP của router
vừa gởi.
d. Tính ổn định của RIP.
RIP đề phòng trường hợp vạch đường lòng vòng bằng cách giới hạn số hop tối đa
từ máy gởi đến máy nhận là 15. Nếu một router nhận được một đường đi mới từ láng
giềng gởi sang, sau khi cộng 1 vào giá của đường đi thì nó lên đến 16 thì xem như đích
đến này không đến được. Điều này có nghĩa là giới hạn đường kính mạng sử dụng RIP
phải nhỏ hơn 16 router.
e. Bộ đếm thời gian của RIP (RIP Timer).
RIP sử dụng một bộ đếm thời gian số để điều hòa hiệu năng của nó. Nó bao gồm
một Bộ đếm thời gian cập nhật chọn đường (routing-update timer), một Bộ đếm thời
gian quá hạn (route-timeout timer) và một Bộ đếm thời gian xóa đường đi (route-flush
timer). Bộ đếm thời gian cập nhật chọn đường theo dõi khoảng thời gian định kỳ cập
nhật chọn đường, thông thường là 30 giây. Mỗi mục từ trong bảng chọn đường có một
bộ đếm thời gian quá hạn gán với nó. Nếu thời gian này trôi qua, đường đi tương ứng
được đánh dấu là không còn đúng nữa, tuy nhiên nó vẫn được giữa lại trong bảng chọn
đường cho đến khi bộ đếm thời gian xóa đường đi quá hạn.
f. Định dạng gói tin RIP.
Gói tin của RIP gồm có chín trường như hình sau:

Trong đó:
- Command—Xác định là gói tin yêu cầu hay trả lời. Một gói tin yêu cầu sẽ yêu
cầu một router gởi tất cả hay một phần của bảng chọn đường. Một trả lời có thể là một

69
thông điệp cập nhật chọn đường được gởi theo định kỳ hoặc là một trả lời cho một yêu
cầu. Thông điệp trả lời chứa các mục từ của bảng chọn đường. Các bảng chọn đường
lớn có thể được gởi đi trong nhiều thông điệp.
- Version number—Mô tả phiên bản RIP được sử dụng.
- Zero—Trường này không được sử dụng bởi RIP theo đặc tả RFC 1058
- Address-family Identifier (AFI)—Mô tả họ địa chỉ được sử dụng. Trường này
được thiết kế để cho phép RIP dùng với nhiều giao thức khác nhau. Nếu sử dụng giao
thức IP, thì có giá trị là 2.
- Address—Mô tả địa chỉ IP cho mục từ (đích đến).
- Metric—Giá của đường đ.i
- Lưu ý: Có thể cho phép đến 25 thể hiện của các trường AFI, Address và Metric
xuất hiện trong cùng một gói tin RIP. Tức có thể mô tả 25 đích đến trong chỉ một gói tin
RIP.

2.4.5.5.7. Giải thuật vạch đường OSPF .


a. Giới thiệu.
Giải thuật đường đi ngắn nhất đầu tiên OSPF (Open Shortest Path First) được phát
triển cho các mạng sử dụng giao thức IP bởi nhóm làm việc cho giao thức IGP (Interior
Gateway Protocol) của IETF (Internet Engineering Task Force). Nhóm này được hình
thành vào năm 1988 để thiết kế Giao thức bên trong cửa khẩu IGP dựa trên giải thuật
tìm đường đi ngắn nhất đầu tiên SPF (Shortest Path First) để sử dụng trong mạng
Internet.
OSPF có hai đặc trưng chính. Đặc trưng thứ nhất đó là một giao thức mở, có nghĩa
là đặc tả của nó thuộc về phạm vi công cộng. OSPF được đặc tả trong RFC 1247. Đặc
trưng thứ hai của OSPF là nó dựa vào giao thức SPF, đôi khi còn gọi là giải thuật
Dijkstra.
OSPF là một giao thức vạch đường thuộc loại Trạng thái nối kết, trong đó mỗi
router sẽ phải gởi các thông tin quảng cáo về trạng thái LSA (Link-State
Advertisements) nối kết của mình cho các router còn lại trong cùng một khu vực (area)
của một mạng có cấu trúc thứ bậc. Thông tin về các giao diện được gắn vào, các thước
đo được sử dụng và các thông số khác được đưa vào trong các LSA . Mỗi router sẽ thu
thập thông tin về trạng thái nối kết của các router khác, từ đó xây dựng lại hình trạng
của mạng, và sử dụng giải thuật Dijkstra để tìm đường đi ngắn đến các nút còn lại.

70
b. Vạch đường phân cấp (Routing Hierarchy).
Không giống như RIP, OSPF có thể vận hành với một cấu trúc phân cấp. Thực thể
lớn nhất của cấu trúc này là hệ thống tự trị (AS - Autonomous System), đó là một tập
hợp các mạng dưới một sự quản lý chung và cùng chia sẻ một chiến lược vạch đường
chung. OSPF là một giao thức vạch đường bên trong miền (Intra Autonomous System
hay Interior gateway protocol) mặc dù nó có khả năng khả năng nhận/gởi các đường đi
từ/đến các AS khác.
Một AS có thể được phân chia thành một số các khu vực (Area), đó là một nhóm
các mạng kề cận nhau (láng giềng) cùng các máy tính trên các mạng đó. Các router với
nhiều giao diện có thể tham gia vào nhiều khu vực. Những router này được gọi là Bộ
chọn đường đường biên khu vực (Area Border Router), có nhiệm vụ duy trì cơ sở dữ
liệu về hình trạng mạng riêng rời cho từng khu vực.
Một cơ sở dữ liệu hình trạng mạng là một bức tranh tổng thể về mạng trong mối
quan hệ với các router. Một cơ sở dữ liệu hình trạng mạng lưu giữ một tập hợp các LSA
nhận được từ các router trong cùng khu vực. Bởi vì các router trong cùng một khu vực
chia sẻ thông tin cho nhau nên chúng có cơ sở dữ liệu hình trạng mạng về khu vực mà
chúng đang thuộc về hoàn toàn giống nhau .
Lưu ý: Khái niệm miền (domain) đôi khi được sử dụng để mô tả một phần của
mạng mà trong đó tất cả các router có cùng cơ sở dữ liệu hình trạng mạng hoàn toàn
giống nhau. Tuy nhiên thông thường Domain được dùng như là một AS.
Hình trạng của một khu vực thì không thấy được đối với các thực thể bên ngoài
khu vực. Bằng cách giữ hình trạng mạng phân tách giữa các khu vực, OSPF tạo ra ít
giao thông trên mạng hơn so với trường hợp AS không được phân chia khu vực.
Việc phân chia khu vực tạo ra hai kiểu vạch đường khác nhau tùy thuộc vào địa
chỉ máy gởi và máy nhận nằm cùng khu vực hay khác khu vực. Vạch đường bên trong
khu vực (Intra-Area) sẽ được dùng đến khi địa chỉ nhận và địa chỉ gởi nằm trong cùng
một khu vực và Vạch đường liên khu vực sẽ được sử dụng đến khi chúng nằm ở những
khu vực khác nhau.
Đường trục của OSPF thì đảm trách việc phân phát thông tin vạch đường giữa các
khu vực. Đường trục này bao gồm tất cả các Bộ chọn đường đường biên khu vực, các
mạng không thuộc vào các khu vực khác và các router gắn vào chúng.

71
Hình 5.11 – Kiến trúc mạng phân cấp trong OSPF
Ví dụ: Trong hình trên, các router 4, 5, 6,10,11 và 12 hình thành nên đường trục.
Nếu máy H1 trong khu vực 3 muốn gởi một gói tin cho máy H2 ở khu vực 2, thì gói tin
sẽ được gởi đến router R13, đến lược R13 chuyển gói tin sang cho router R12, rồi chuyển
tiếp cho R11. Sau đó R11 sẽ chuyển gói tin theo đường trục đến bộ chọn đường đường
biên R10 nơi chịu trách nhiệm chuyển gói tin trong khu vực (qua các router R9, R7) và
cuối cùng đến được máy nhận H2.
Đường trục cũng là một khu vực OSPF, vì thế tất cả các router nằm trên mạng
đường trục cũng sử dụng cùng một thủ tục và giải thuật để lưu trữ thông tin vạch đường
trên mạng đường trục. Hình trạng của đường trục thì không thấy được đối với các router
nằm bên trong một khu vực.
Các khu vực được định nghĩa theo cách của đường trục có thể không phải là các
mạng láng giềng của nhau. Trong trường hợp này, việc kết nối của đường trục phải thực
hiện thông qua các đường nối kết ảo (Virtual Link). Đường nối kết ảo được hình thành
giữa những router trên đường trục và các khu vực không phải đường trục và vận hành
như thể giữa cũng có một đường nối kết trực tiếp.
c. Định dạng gói tin (Packet Format).

72
Tất cả các gói tin OSPF được bắt đầu với một tiêu đề 24 bytes được mô tả như
hình dưới đây

Hình 5.12 – Cấu trúc gói tin OSPF

Ý nghĩa các trường được mô tả như sau:


- Version number—Nhận dạng phiên bản OSPF được sử dụng.
- Type—Nhận dạng kiểu gói tin OSPF, là một trong số các kiểu sau:
+ Hello—Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các láng giềng.
+ Database description—Mô tả nội dung của cơ sở dữ liệu hình trạng mạng. Các
thông điệp loại này được trao đổi khi một láng giềng mới xuất hiện.
+ Link-state request—Những mẫu yêu cầu về cơ sở dữ liệu hình trạng mạng từ
láng giềng. Các thông điệp này được gởi đi sau khi một router phát hiện rằng một phần
trong cơ sở dữ liệu hình trạng mạng của nó đã bị lỗi thời không còn đúng thực tế nữa.
+ Link-state update—Trả lời cho các link-state request packet. Các thông điệp này
cũng được sử dụng cho quá trình phân phát các LSA bình thường..
+ Link-state acknowledgment—Báo nhận cho một link-state update packets.
+ Packet length—Mô tả chiều dài của gói tin, tính luôn cả phần tiêu đề, bằng đơn
vị bytes.
+ Router ID—Nhận dạng của router gởi gói tin.
+ Area ID—Nhận dạng của khu vực mà gói tin thuộc về.
+ Checksum—Tổng kiểm tra lỗi của gói tin.
+ Authentication type—Chứa kiểu chứng thực. Tất cả các thông tin trao đổi trong
OSPF phải được chứng thực.
+ Authentication—Chứa các thông tin chứng thực.
+ Data—Chứa thông tin của lớp phía trên.

2.4.5.5.8. Giải thuật vạch đường BGP (Border Gateway Protocol)


a. Giới thiệu.
BGP là giao thức vạch đường liên vùng (inter-autonomous system). BGP được sử
dụng để chia sẻ thông tin chọn đường trên mạng Internet và là giao thức được sử dụng
để vạch đường giữa những nhà cung cấp dịch vụ Internet. Mạng của các công ty, các

73
trường đại học thường sử dụng các giao thức vạch đường bên trong cửa khẩu (IGP-
Interior Gateway Protocol) như RIP hoặc OSPF để trao đổi thông tin chọn đường giữa
các mạng của họ. Những khách hàng nối kết đến các ISP và các ISP sử dụng BGP để
trao đổi đường đi với họ.
Khi BGP được sử dụng giữa các vùng tự trị, thì giao thức được biết đến như là
giao thức BGP bên ngoài BGP (EBGP - External Border Gateway Protocol). Nếu một
nhà cung cấp dịch vụ sử dụng BGP để trao đổi giữa các bộ chọn đường bên trong một
vùng tự trị thì nó được biết đến như là giao thức BGP bên trong (IBGP - Internal External
Border Gateway Protocol).

Hình 5.13 – Phân biệt giữa IBGP và EBGP


BGP là một giao thức chọn đường mạnh và có khả năng mở rộng tốt, vì thế nó
được dùng cho mạng Internet. Bảng chọn đường của BGP có thể chứa đến hơn 90.000
đường đi.
Bên cạnh đó, BGP hỗ trợ cơ chế vạch đường liên miền không phân lớp CIDR để
giảm kích thước của bảng chọn đường cho mạng Internet. Ví dụ, giả sử rằng một ISP sở
hữu khối địa chỉ IP 195.10.x.x từ không gian địa chỉ lớp C của chuẩn phân lớp hoàn
toàn. Khối địa chỉ này bao gồm 256 địa chỉ lớp C từ 195.10.0.0 đến 195.10.255.0. Giả
sử rằng
ISP gán mỗi khách hàng một địa chỉ mạng. Nếu không có CIDR, ISP phải quảng
bá 256 địa chỉ này sang các BGP láng giềng. Nếu có CIDR, BGP chỉ cần gởi phần chung
của 256 địa chỉ mạng này, 195.10.x.x, sang các BGP láng giềng. Phần chung này chỉ
tương ứng chỉ với một địa chỉ IP ở lớp B truyền thống điều này cho phép giảm được
kích thước của bảng chọn đường của BGP.

74
Các láng giềng BGP trao đổi toàn bộ thông tin chọn đường khi nối kết TCP giữa
chúng được thiết lập lần đầu tiên. Khi phát hiện hình trạng mạng bị thay đổi, bộ chọn
đường BGP sẽ gởi cho các láng giềng của nó những thông tin liên quan đến chỉ những
đường đi vừa bị thay đổi. Các bộ chọn đường BGP không gởi định kỳ thông tin cập nhật
đường đi và những thông tin cập nhật đường đi chỉ chứa các đường đi tối ưu đến một
đích đến.
b. Các thuộc tính của BGP.
Các đường đi được học bởi BGP có gán các thuộc tính được sử dụng để xác định
đường đi tốt nhất đến một đích đến khi tồn tại nhiều đường đi đến đích đến đó. Gồm có
các thuộc tính như:
- Trọng lượng (Weight)
- Tham khảo cục bộ (Local preference)
- Multi-exit discriminator
- Origin
- AS_path
- Next hop
- Community
+ Thuộc tính trọng lượng (Weight Attribute).
Trọng lượng là một thuộc tính được định nghĩa bởi Cisco, nó có tính chất cục bộ
đối với một router. Nếu một router biết được nhiều hơn một đường đi đến một đích đến
thì đường có trọng lượng lớn nhất sẽ được tham khảo đến.
Trong sơ đồ dưới đây, Router A nhận một thông báo về 172.16.1.0 từ các router B
và C. Khi A nhận được thông báo từ B, trọng lượng của đường đi được đặt là 50. Khi A
nhận được thông báo từ C, trọng lượng đường đi được đặt là 100. Cả hai đường đi đến
mạng 172.16.1.0 đều được lưu trong bảng chọn đường BGP cùng với trọng lượng tương
ứng. Đường đi có trọng lượng lớn nhất sẽ được cài đặt vào bảng chọn đường của giao
thức IP.

75
Hình 5.14 – Sử dụng thuộc tính weight trong BGP
+ Thuộc tính tham khảo cục bộ (Local Preference Attribute).
Thuộc tính tham khảo cục bộ được sử dụng để tham khảo đến một lối thoát (exit)
từ hệ thống tự trị cục bộ. Không giống như thuộc tính trọng lượng, các thuộc tính tham
khảo cục bộ được lan truyền trên tất cả các router của hệ thống tự trị cục bộ. Nếu có
nhiều lối thoát từ hệ thống tự trị, thuộc tính tham khảo cục bộ được dùng để gán lối thoát
cho một đường đi xác định.
Như hình phía dưới, AS 100 nhận được 2 thông tin cập nhật đường đi cho mạng
172.16.1.0 từ AS 200. Khi Router A nhận thông tin cập nhật đường đi cho mạng
172.16.1.0, thuộc tính tham khảo cục bộ tương ứng sẽ được đặt là 50. Khi Router B nhận
thông tin cập nhật đường đi cho mạng 172.16.1.0, thuộc tính tham khảo cục bộ tương
ứng sẽ được đặt là 100. Các giá trị tham khảo cục bộ này sẽ được trao đổi giữa các router
A và B. Bởi vì Router B có số tham khảo cao hơn của Router A, nên router B sẽ được
sử dụng như là lối thoát ra ngoài AS 100 để đến được mạng 172.16.1.0 trong AS 200.

Hình 5.15 – Sử dụng thuộc tính Local Preference trong BGP


+ Bộ chọn lựa đa lối thoát (Multi-Exit Discriminator Attribute).
Bộ chọn lựa đa lối thoát (MED - Multi-Exit Discriminator) hay còn gọi là thuộc
tính thước đo (metric attribute) được sử dụng như là một lời đề nghị đối cho một AS bên

76
ngoài hãy tham khảo đến những thước đo về các đường đi đang được gởi đến. Thuật
ngữ đề nghị được sử dụng bởi vì AS bên ngoài đang nhận MED có thể sử dụng các
thuộc tính khác để chọn đường đi so với AS gởi thông tin cập nhật đường đi.
Ví dụ: Như hình 5.16, Router C đang quảng bá đường đi đến mạng 172.16.1.0 với
metric là 10, trong khi Router D thì đang quảng bá đường đi đến mạng 172.16.1.0 với
metric là 5. Giá trị thấp hơn của metric sẽ được tham khảo đến vì thế AS 100 sẽ chọn
router D để đi đến mạng 172.16.1.0 trong AS 200. Và các MED sẽ được quảng bá trong
toàn AS 100.

Hình 5.16 – Sử dụng thuộc tính Multi-Exit Discriminator trong BGP


+ Thuộc tính gốc (Origin Attribute).
Thuộc tính gốc thể hiện cách thức mà BGP đã học một đường đi đặc biệt. Thuộc
tính gốc có thể có một trong ba giá trị sau:
IGP: Đường đi nằm bên trong một AS. Giá trị này được thiết lập bằng lệnh cấu
hình cho router của mạng để đưa đường đi vào trong BGP.
EGP: Đường đi được học thông qua giao thức BGP bên ngoài.
Incomplete: Gốc của đường đi thì không được biết hoặc được học bằng một cách
thức nào khác. Một gốc không hoàn chỉnh xảy ra khi một đường đi được phân phối lại
cho các BGP.
+ Giá trị đường qua hệ thống tự trị (AS_path Attribute).
Khi một thông tin quảng bá đường đi chuyển qua một hệ thống tự trị, số của hệ
thống tự trị được đưa vào trong danh sách có thứ tự các AS mà thông tin quảng bá đường
đi này đã đi qua. Hình dưới đây mô tả trường hợp trong đó một đường đi thì được gởi
xuyên qua ba hệ thống tự trị.

77
Hình 5.17 – Sử dụng thuộc tính AS_path trong BGP
AS 1 định vị đường đi đến mạng 172.16.1.0 và quảng bá đường đi này đến AS 2
và AS 3 với giá đường đi qua hệ thống tự trị là {1}. AS 3 sẽ quảng bá trở lại AS 1 với
giá đường đi qua hệ thống tự trị là {3,1} và AS 2 sẽ quảng bá trở lại AS 1 với giá qua
hệ thống tự trị là {2,1}. AS 1 sẽ từ chối các đường đi này khi AS phát hiện ra số hiệu
của nó nằm trong thông tin quảng bá đường đi. Đây chính là cơ chế mà BGP sử dụng để
phát hiện các vòng quẩn trong đường đi.
AS 2 và AS 3 gởi đường đi đến các AS khác với số hiệu của chúng được đưa vào
thuộc tính đường đi qua hệ thống tự trị. Các đường đi này sẽ không được cài vào bảng
chọn đường của giao thức IP bởi vì AS 2 và AS 3 đã học một đường đi đến mạng
172.16.1.0 từ AS 1 với một danh sách các hệ thống tự trị là ngắn nhất.
+ Thuộc tính bước kế tiếp (Next-Hop Attribute).
Giá trị thuộc tính kế tiếp của EBGP là một địa chỉ IP được sử dụng để đến được
router đang gởi thông tin quảng bá. Đối với các láng giềng EBGP, địa chỉ bước kế tiếp
là địa chỉ IP của nối kết giữa các láng giềng. Đối với IBGP, địa chỉ bước kế của EBGP
được đưa vào một AS như minh họa dưới đây:

78
Hình 5.18 – Sử dụng thuộc tính Next-Hop trong BGP
Router C quảng bá đường đi đến mạng 172.16.1.0 với bước kế tiếp là 10.1.1.1. Khi
router A truyền bá đường đi này trong AS của nó, thông tin về bước kế tiếp ra bên ngoài
AS hiện tại vẫn được giữ lại. Nếu router B không có thông tin chọn đường liên quan đến
bước kế tiếp này, đường đi sẽ bị hủy bỏ. Chính vì thế, điều quan trọng là cần phải có
một
IGP vận hành bên trong một AS để truyền tải tiếp thông tin về đường đi đến bước
kế tiếp.
+ Thuộc tính cộng đồng (Community Attribute).
Thuộc tính cộng đồng cung cấp một phương tiện để nhóm các đích đến lại với
nhau thành các cộng đồng mà dựa vào đó các quyết định chọn đường được áp dụng. Bản
đồ đường đi được sử dụng đối với thuộc tính cộng đồng. Các thuộc tính cộng đồng được
định nghĩa trước gồm có:
no-export: Không quảng bá đường đi này đến các láng giềng EBGP.
no-advertise: Không quảng bá đường đi này đến bất kỳ láng giềng nào.
internet: Quảng bá đường đi này đến cộng đồng Internet .
Hình dưới đây minh họa cho cộng đồng no-export. AS 1 quảng bá mạng 172.16.1.0
đến AS 2 với thuộc tính cộng đồng no-export. AS 2 sẽ truyền đường đi này trong AS 2
nhưng sẽ không gởi nó đến AS 3 hoặc bất kỳ một AS khác.

Hình 5.19 – Sử dụng thuộc tính community trong BGP


Hình dưới đây minh họa trường hợp AS1 quảng bá mạng 172.16.1.0 đến AS 2 với
thuộc tính cộng đồng là no-advertise. Router B trong AS 2 sẽ không quảng bá thông tin
này đến bất kỳ router nào khác.

79
Hình 5.20 – Sử dụng thuộc tính no-advertise trong BGP.
Hình dưới đây minh họa cho thuộc tính cộng đồng Internet. Khi đó sẽ không có
giới hạn về các router sẽ nhận được thông tin quảng bá này từ AS 1.

Hình 5.21 – Sử dụng thuộc tính Internet trong BGP


c. Chọn lựa đường đi trong BGP (BGP Path Selection).
Một router BGP có khả năng nhận nhiều thông tin quảng bá đường đi cho cùng
một đích đến từ nhiều nguồn khác nhau. BGP chọn lựa một đường đi trong số chúng
như là đường đi tốt nhất. Khi một đường đi được chọn, BGP đặt đường đi này vào trong
bảng chọn đường của giao thức IP và gởi đường đi này đến các láng giềng của nó. BGP
sử dụng các tiêu chuẩn sau, theo thứ tự được liệt kê, để chọn đường đi đến một đích đến
nào đó:
- Nếu bước kế tiếp trong đường đi không thể đến được, loại bỏ thông tin cập nhật
đường đi này.
- Tham khảo đến các đường đi có trọng lượng lớn nhất.

80
- Nếu có nhiều đường đi có trọng lượng lớn nhất bằng nhau, đường đi có thuộc
tính tham khảo cục bộ lớn nhất sẽ được chọn.
- Nếu các thuộc tính tham khảo cục bộ lại giống nhau, đường đi có gốc là router
BGP hiện tại được chọn lựa.
- Nếu không có đường đi với gốc xuất phát là router hiện tại, tham khảo đến đường
đi đi qua các AS ngắn nhất.
- Nếu tất cả các đường đi có cùng số AS, tham khảo đến đường đi với kiểu xuất
phát nhỏ nhất (Với IGP thì thấp hơn EGP, và EGP thì thấp hơn không hoàn chỉnh).
- Nếu mã của gốc giống nhau, tham khảo đến đường đi có thuộc tính MED thấp
nhất..
- Nếu cùng MED, tham khảo đến các đường đi ra bên ngoài hơn là đường đi bên
trong.
- Nếu vẫn cùng đường đi thì tham khảo đến các đường đi xuyên qua một IGP láng
giềng gần nhất.
- Tham khảo đến đường đi có địa chỉ IP thấp nhất như được đặc tả bởi số hiệu của
các router BGP.

2.4.6. Card giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card).

a. Card mạng đơn. b. Card mạng kép. c. Card mạng wifi.

Hình 2.20: Network Interface Card.


Card mạng (network card), hay card giao tiếp mạng (Network Interface Card), là
một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy tính. Nó còn được
gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter), được cắm trong một khe (slot) của bản mạch
chính và cung cấp một giao tiếp kết nối đến môi trường mạng. Chủng loại card mạng
phải phù hợp với môi trường truyền và giao thức được sử dụng trên mạng cục bộ.
2.4.7. Dây cáp mạng (Capble).
2.4.7.1. Cáp đồng trục.

81
2.4.7.1.1. Thành phần một cáp đồng trục.
- Một dây dẫn trung tâm, thường là dây đồng đặc hoặc dây nhiều sợi nhỏ.
- Dây dẫn bao ngoài đường dẫn trung tâm. Loại dây bao ngoài ở dạng tết bím hoặc
lá kim loại. Nhờ có lớp bên ngoài mà dây dẫn trung tâm khỏi bị nhiễu âm (EMI
– Electro Magnetic Interference), và còn gọi là lá chắn.
- Một tầng cách điện giữa dây ngoài và trong giữ khoảng cách đều.
- Ngoài cáp là bao áo nhựa để cáp an toàn, và có độ bền cao.

Hình 2.21: Cấu trúc 4 phần của cáp đồng trục.

2.4.7.1.2. Phân loại.


- Phân loại theo kích thước.
Có hai loại cáp đồng trục: mỏng và dày
+ Cáp mỏng có đường kính khoảng 0.25 inch, nhẹ dẻo và dai, giá rẻ dễ lắp đặt
truyền tín hiệu trong khoảng cách 185 mét rất tốt.
+ Cáp dày có đường kính khoảng 0.5 inch, cáp cứng nên khó lắp đặt hơn, tuy nhiên
nó có thể truyền xa tới 500 mét.
- Phân loại theo điện trở.
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
+ RG -58,50 ohm: dùng cho mạng ThinEthernet
+ RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp
+ RG -62,93 ohm: dùng cho mạng ARCnet

2.4.7.1.3. Đặc tính của cáp đồng trục:


- Lắp đặt.
Cáp đồng trục cài đặt theo hai hình thức: kết xích (daisy - chain) và sao (hình vẽ
bên dưới).

82
Một đặc tính quan trọng của cáp đồng trục là đầu cáp được kết thúc với một đầu
nối đặc biệt (terminator). Nó có điện trở hợp với đặc tính của cáp. Điện trở có công dụng
ngăn tín hiệu dội ngược lại khi đụng cuối cáp và giảm nhiễu.
Cáp đồng trục dễ lắp đặt và chịu đựng bền bỉ ngoài trời, các đầu nối dễ lắp đặt và
rẻ tiền.
- Dải thông.
Mạng cục bộ LAN dùng cáp đồng trục có dải thông giữa 2,5 Mbps (ARCnet) và
10 Mbps (Ethernet). Tuy nhiên loại cáp này có đặc tính kỹ thuật với dải thông lớn hơn
nhiều.
- Đặc tính chống nhiễu âm.
Các mạng dây đồng thường nhạy cảm với nhiễu âm dù màng chắn giúp cáp chống
nhiễu khá hiệu quả, do vậy cáp đồng trục vẫn bức xạ với một phần tín hiệu, do đó các
tín hiệu dò trộm điện tử có thể phát hiện tín hiệu này.

2.4.7.1.5. Đầu nối (Connector).


Có hai loại đầu nối: đầu nối BNC và đầu nối N.
Cách nối vào mạng được mô tả như hình vẽ.

Hình 2.22: Nối mạng với đầu nối BNC

83
Hình 2.23: Nối mạng với đầu nối AUI.
Mặt cắt ngang của đầu nối BNC.

Hình 2.24: Hình vẽ cắt ngang của BNC.


Đầu nối N phải sử dụng thông qua giắc nối AUI 15 chân để nối với card mạng,
dưới đây là mặt cắt ngang của giắc nối này.

Hình 2.25: Hình vẽ cắt ngang của AUI.


2.4.7.2. Cáp đôi dây xoắn.
2.4.7.2.1. Tổng quan.
Hiện nay loại cáp này đang được sử dụng một cách rộng rãi trong các hệ thống
mạng LAN, vì giá thành rẻ và lắp đặt tiện lợi.
Mỗi sợi cáp soắn đôi gồm 2 sợi lõi đồng soắn vào nhau có tác dụng chống nhiễu
cho nhau, bớt bức xạ khi chạy gần các đường dây và thiết bị điện tử khác.

Hình 2.26: Cặp dây xoắn.

2.4.7.2.2. Phân loại.


Có hai loại cáp đôi dây xoắn: cáp xoắn bọc và cáp xoắn trần.
- Cáp có vỏ bọc.

84
Loại có vỏ bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu còn được gọi là STP (Shield
Twisted Pair), có thể có nhiều dây đôi về lý thuyết loại này có thể truyền với tốc độ 500
Mbps nhưng thực tế chỉ đạt vào khoảng 155 Mbps với chiều dài 100 mét. Tốc độ thường
thấy nhất của nó vào khoảng 16 Mbps.
Loại cáp này lắp đặt khó khăn cần phải có người có tay nghề vững.

Hình 2.27. Cáp STP.


- Cáp không có vỏ bọc.
Cáp không có vỏ bọc kim gọi là UTP (UnShield Twisted Pair) chất lượng kém hơn
STP nhưng giá rất rẻ và dễ lắp đặt. Nó được chia thành 5 loại khác nhau:
+ Type1 và 2: phù hợp với tiếng nói và tốc độ dữ liệu thấp dưới 4 Mbps. Trước
đây được dùng trong mạng điện thoại nhưng bây giờ do nhu cầu thực tế nên đã được
thay thế bằng cáp loại 3.
+ Type 3: thích hợp với tốc độ 16 Mbps, bây giờ nó là cơ sở để lắp đặt các mạng
điện thoại.
+ Type 4: cho tốc độ lên tới 20 Mbps.
+ Type 5: tốc độ dữ liệu đạt tới 100Mbps
Loại cáp UTP 5 là cáp mà sợi của nó bao gồm 4 cặp dây xoắn vào nhau.

Hình 2.28: Cáp UTP.


Tuy nhiên trong 4 cặp này người ta mới chỉ sử dụng có 2 cặp, 2 cặp còn lại phục
vụ cho các nhu cầu trong tương lai. Mỗi đôi đều có màu đặc trưng với một sợi có màu
sợi còn lại là màu pha lẫn giữa màu trắng và màu của dây kia.

85
Bạn có thể sử dụng bất kỳ 2 trong 4 cặp kể trên, chú ý có sự khác nhau về cách đặt
dây trong trường hợp hai host liên kết trực tiếp và thông qua thiết bị trung tâm như là
HUB chẳng hạn.

2.4.7.2.3. Đầu nối.


Loại cáp đôi dây xoắn sử dụng đầu nối RJ 45 (giắc cho điện thoại là RJ 11).

Hình 2.29: Đầu nối RJ – 45.


Mặt cắt ngang của đầu nối RJ 45 như sau:

Hình 2.30: Mặt cắt ngang của đầu nối RJ – 45.

86
Quy định số hiệu chân.
Để xác định vị trí chân, ta đặt jack lên bàn sao cho phần tiếp điểm đồng (pin) quay
lên trên, đầu có sợi cable (phần cắm cable vào) hướng về phía người quan sát. Chân
(pin) số 1 là chân tận cùng phía tay trái, chân số 8 là chân tận cùng phía tay phải (hình
3.16 a).

a. Đầu nối RJ45. b. Hub.

Hình 2.31: Mặt cắt ngang của đầu nối RJ - 45


Tương ứng với đầu jack RJ45 là phần ổ cắm cable được thiết kế trên NIC hay HUB
hoặc một thiết bị kết nối khác (ổ cái) cũng có quy định số hiệu chân tương ứng.
Để xác định vị trí chân của ổ cái, ta xoay ổ cắm sao cho phần gài đầu cable quay
xuống dưới, khi đó chân tận cùng bên trái là chân số 1, chân tận cùng bên phải là chân
số 8.
Quy định các cặp dây được sắp xếp theo trật tự sau:

Hình 2.32: Sơ đồ kẹp dây trên đầu jack RJ45.


- Cable nối thẳng (STRAIGHT THROUGH CABLE)
Loại cable này được dùng để nối máy tính với Hub/Switch hoặc patch panel với
Hub/Switch. Có thể sử dụng chuẩn T568A hoặc T568B để kẹp đầu cable.

87
Hình 2.33: Sơ đồ chân cable nối thẳng
- Cable nối chéo
Đấu chéo giúp cho 2 máy tính có thể liên kết trực tiếp với nhau, khi đấu chú ý nếu
một đầu đã đấu theo chuẩn T568B thì đầu còn lại đấu theo chuẩn T568A.
2.4.7.3. Cáp quang.
Trong mọi trường hợp cáp quang đều có khả năng truyền tải rất xa tới vài cây số,
không bị nhiễu âm và có độ bền rất cao dải thông rất rộng. Đây là một phương tiện
truyền dẫn lý tưởng tuy nhiên giá thành của nó lại rất đắt và khó lắp đặt.
Lõi cáp làm bằng nhựa hoặc thủy tinh, đã được tinh chế để truyền tín hiệu ánh
sáng, ít bị thất thoát vì được tráng một lớp phản chiếu bên ngoài để tín hiệu dội về lõi,
bên ngoài có vỏ bảo vệ.
Hiện nay có hai loại cáp quang lỏng và chặt.
- Cấu trúc lỏng có một khoảng cách liên kết giữa vỏ bọc lõi và bao nhựa làm vỏ
bọc, khoảng cách được kết hợp bằng chất gel (trong như thạch đặc quánh).
- Cấu trúc ôm chặt các sợi kim loại bền chắc vào giữa dây dẫn truyền.
Vỏ bao của hai loại cáp nhằm giữ độ bền cho cáp, còn chất gel thì bảo vệ sợi quang
vì nó rất dễ bị bẻ gãy.
Cáp quang không truyền tín hiệu điện mà truyền ánh sáng do vậy nó hoàn toàn
miễn trừ nhiễu âm, tuy nhiên tại cuối đường truyền phải có thiết bị để biến đổi ánh sáng
sang tín hiệu điện. Cáp quang do không có tín hiệu điện do vậy độ an toàn rất cao chống
được các thiết bị nghe lén.

88
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có
kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biệt với kỹ
thuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Dải thông của cáp quang có thể lên tới 2Gbps (2 tỷ bít /s)

Hình 2.34: Cáp quang.

Hình 2.35: Hai cơ chế truyền tín hiệu trong cáp quang.
Hai phương pháp truyền tín hiệu cơ bản trong cáp quang.
Các loại cáp quang:
- Loại lõi 8.3 micron, lớp lót 125 micron, chế độ đơn (Single-Mode).
- Loại lõi 62.5 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ (MultiMode).
- Loại lõi 50 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.

89
- Loại lõi 100 micron, lớp lót 140 micron, đa chế độ.

Hình 2.36: Các loại đầu nối.


2.4.8. Converter quang.
2.4.8.1. Khái niệm converter quang.
Bộ chuyển đổi quang điện là thiết bị chuyển từ tín hiệu điện sang tín hiệu dạng
quang và ngược lại (chuyển từ giao diện Ethernet quang sang giao diện Ethernet điện -

cổng RJ45). Về mặt kỹ thuật có rất nhiều thiết bị chuyển đổi quang điện như vậy và

thường để phận biệt chúng ta phải gọi tên thiết bị gắn với dạng chuẩn điện mà thiết bị
đó chuyển đổi sang,

Hình 2.37: Hình ảnh converter quang.


Ví dụ: converter quang Ethernet, converter quang video audio, converter quang

E1, converter quang RS232, RS422, RS485…

Theo ví dụ đó chúng ta thấy rõ ràng là có rất nhiều chuẩn tín hiệu điện tuy nhiên
thuật ngữ chúng ta thường nghe nhất vẫn là “converter quang” hay “bộ chuyển đổi quang
điện”, trong khi thật ra phải nói đầy đủ là: converter quang Ethernet hoặc bộ chuyển đổi
quang điện Ethernet. Đó là thiết bị chuyển đổi từ tín hiệu quang sang tín hiệu Ethernet,
đầu nối (connector) RJ45 - là chuẩn giao diện phổ biến nhất hiện nay mà chúng ta thường
thấy trên các PC, laptop, switch, router, DSLAM, máy đo data, đo cáp quang và trong

90
nhiều thiết bị công nghiệp. Vì vậy khi nói với nhau converter quang hay bộ chuyển đổi
quang điện là người ta đang nói về thiết bị chuyển đổi từ tín hiệu quang sang tín hiệu
điện Ethernet (RJ45) - media converter, fiber converter.
2.4.8.2. Ứng dụng của converter quang.
Để kết nối mạng giữa 2 switch, 2 máy tính, 2 mạng nội bộ, nói chung là giữa 2
thiết bị dùng chuẩn Ethernet thường chúng ta dùng cáp đồng xoắn cặp (twisted pair) như
cáp UTP, STP, FTP… nhưng nhược điểm lớn của cáp đồng xoắn cặp là khoảng cách
hoạt động bị hạn chế trong khoảng cách 100m (trên thực tế có thể dung đến ~130m tuy
nhiên điều này phụ thuộc vào chất lượng cáp, chất lượng thiết bị Ethernet và thời gian
sẽ càng làm tín hiệu không ổn định) ngoài ra cáp đồng xoắn cặp còn có khả năng bị
nhiễu và bị sét lan truyền.
Vậy thì giải pháp nào khi bạn cần nối mạng giữa 2 điểm ngoài 100m đến vài chục
km ? Giải pháp nào để kết nối 2 mạng LAN hay 2 xưởng cách nhau vài trăm mét và cáp
phải đặt ngoài trời? Converter quang - bộ chuyển đổi quang điện là thiết bị bạn cần phải
trang bị.
5 ứng dụng tiêu biểu của bộ chuyển đổi quang điện - converter quang.

2.4.8.2.1. Ứng dụng tiêu biểu nhất: Kết nối 2 mạng LAN (mạng nội bộ).

- Đặc điểm: Hai mạng nội bộ LAN ở hai nơi cách xa nhau có thể dễ dàng kết nối
với nhau bằng 2 bộ chuyển đổi quang điện - converter quang.
- Thiết bị sử dụng: 2 bộ chuyển đổi quang điện - converter 01 cổng quang, ví dụ:
WT-8110.

91
2.4.8.2.2. Ứng dụng 2: Truyền tín hiệu hình ảnh của IP camera.

- Đặc điểm:
+ Bộ nhớ cache 1M công nghệ store & forward đảm bảo hình ảnh mượt mà.
+ Chi phí hiệu quả, tiết kiệm thiết bị chuyển mạch (switch/hub) giúp kết nối mạng
linh hoạt hơn.
+ Với mô hình hợp lý và tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu suất hoạt động của
mạng.
- Thiết bị sử dụng: 2 bộ chuyển đổi quang điện 4 cổng LAN, ví dụ: WT-8110G-
24-SFP-AS.

2.4.8.2.3. Ứng dụng 3: dùng 2 bộ chuyển đổi quang điện để chia 4 VLAN -
4 mạng nội bộ (LAN) độc lập.

92
- Đặc điểm:
+ Tiết kiệm chi phí.
+ Hoàn toàn cách ly về mặt vật lý để đảm bảo an toàn thông tin.
- Thiết bị sử dụng: bộ chuyển đổi quang điện 4 cổng LAN có thể chia 4 VLAN, ví
dụ :WT-8110G-24-SFP-AS.

2.4.8.2.4. Ứng dụng 4: chỉ cần 2 bộ chuyển đổi quang điện model 2 cổng
quang để tạo một giải pháp kết nối mạng có dự phòng.

- Đặc điểm: Dành 2 kết nối quang 1 dự phòng và 1 hoạt động, khi một đường bị
sự cố đường còn lại vẫn hoạt động bình thường giúp mạng hoạt động liên tục mà không
bị gián đoạn.
- Thiết bị sử dụng: 2 bộ chuyển đổi quang điện 2 cổng quang, ví dụ: WT-8110G-
24-SFP-AS.

2.4.8.2.5. Ứng dụng 5: Tạo một mạng cáp quang (LAN) nội bộ "nối tiếp"
bằng một số bộ chuyển đổi quang điện 2 cổng quang.

93
- Đặc điểm:
+ Dễ dàng kết nối và mở rộng mạng.
+ 4 cổng LAN (trên một bộ chuyển đổi) có thể cung cấp nhiều dịch vụ/ứng dụng
khác nhau.
- Thiết bị sử dụng: WT-8110G-24-SFP-AS.
2.4.8.3. Phân biệt converter quang singlemode và converter quang multimode.
Hiện nay có hai loại cáp quang thông dụng là cáp quang singlemode và cáp quang
multimode vì vậy cũng có 2 loại converter quang tương ứng với từng loại cáp quang
này. Dùng cáp quang đơn mốt (singlemode) hay đa mốt (multimode) điều đó phụ thuộc
vào yêu cầu của thực tế cụ thể ở đây là khoảng cách.
Trên lý thuyết với khoảng cách giữa 2 điểm cần kết nối nhỏ hơn 2km thì nên dùng
cáp quang multimode, nếu khoảng cách lớn hơn 2km thì dùng cáp singlemode. Tuy
nhiên hiện nay cáp quang singlemode được sản xuất và sử dụng nhiều cho các nhà mạng
và triển khai dịch vụ Internet cho nên giá cáp quang singlemode trở nên rất rẻ, có thể
nói giá chỉ tương đương cáp mạng UTP hoặc cáp đồng trục dành cho camera analog/
truyền hình cáp. Vì vậy trong quá trình thiết kế và lắp đặt mạng LAN cáp quang nội bộ
chúng tôi thường khuyên khách hàng dùng cáp singlemode giúp tiết kiệm chi phí đầu
tư.

94
2.5. CÁC TỔ CHỨC CHUẨN HOÁ MẠNG ETHERNET.
Để các thiết bị phần cứng mạng của nhiều nhà sản xuất khác nhau có thể đấu nối,
trao đổi thông tin được với nhau trong một mạng cục bộ thì chúng phải được sản xuất
theo cùng một chuẩn. Dưới đây là một số tổ chức chuẩn hóa quan trọng liên quan đến
các thiết bị mạng:
- EIA (Electronic Industry Association).
- TIA (Telecom Industry Association).
- ISO (International Standard Organization).
- ANSI (American National Standard Institute).
- IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
Trong đó hai tổ chức TIA và EIA kết hợp với nhau để đưa ra nhiều đặc tả cho các
thiết bị truyền dẫn cũng như đưa ra nhiều sơ đồ nối dây.
Ngoài mô hình OSI dùng cho việc chuẩn hóa các mạng nói chung, việc chuẩn hóa
mạng cục bộ cũng đã được thực hiện trong một khoảng thời gian dài. Do đặc trưng riêng,
việc chuẩn hóa mạng cục bộ chỉ được thực hiện trên hai tầng thấp nhất, tương ứng với
tầng vật lý và liên kết dữ liệu trong mô hình OSI.

Hình 2.37: Mô hình phân tầng của mạng cục bộ.


Trong LAN, tầng liên kết dữ liệu được chia làm hai tầng con: LLC (Logical Link
Layer) và MAC. MAC quản lý việc truy cập đường truyền, trong khi LLC đảm bảo tính
độc lập của việc quản lý các liên kết dữ liệu với đường truyền vật lý và phương pháp
truy cập đường truyền MAC.

95
IEEE (Institute of Electrical and Electronic Engineers) là tổ chức đi tiên phong
trong lĩnh vực chuẩn hóa mạng cục bộ với dự án IEEE 802 nổi tiếng bắt đầu được triển
khai từ năm 1980 và kết quả là hàng loạt chuẩn thuộc họ IEEE 802.x ra đời, tạo nền tảng
quan trọng cho việc thiết kế và cài đặt mạng nội bộ trong thời gian qua. Vị trí của họ
chuẩn này càng cao hơn khi ISO đã xem xét và tiếp nhận chúng thành chuẩn quốc tế
mang tên 8802.x.
Đến nay họ IEEE 802.x bao gồm các chuẩn sau:
- IEEE 802.1 : High Level Interface.
- IEEE 802.2 : Logical Link Control (LLC).
- IEEE 802.3: CSMA/CD.
- IEEE 802.4: Token bus.
- IEEE 802.5: Token ring.
- IEEE 802.6: MAN.
- IEEE 802.7: Broadband Technical Advisory Group.
- IEEE 802.8: Fiber Technical Advisory Group.
- IEEE 802.9: Intergrated Data and Voice Network.
- IEEE 802.10: Standard for Interoperable LAN security.
- IEEE 802.11: Wireless LAN.
- IEEE 802.12: 100VG – AnyLAN.

Hình 2.37: Quan hệ giữa các chuẩn IEEE và mô hình OSI.


2.5.1. Chuẩn IEEE 802.1.
Là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, nối kết giữa các mạng và việc quản trị mạng đối
với mạng cục bộ.
2.5.2. Chuẩn IEEE 802.2.

96
Là chuẩn đặc tả tầng LLC (dịch vụ, giao thức) của mạng cục bộ.
Có 3 kiểu giao thức LLC chính được định nghĩa:
- LLC type 1: Là giao thức kiểu không liên kết, không báo nhận.
- LLC type 2: Là giao thức kiểu có liên kết.
- LLC type 3: Là giao thức dạng không liên kết, có báo nhận.
Các giao thức này được xây dựng dựa theo phương thức cân bằng của giao thức
HDLC và có các khuôn dạng dữ liệu và các chức năng tương tự, đặc biệt là trong trường
hợp LLC-type 2.
2.5.3. Chuẩn IEEE 802.3.
Là chuẩn đặc tả một mạng cục bộ dựa trên mạng Ethernet nổi tiếng do Digital,
Intel và Xerox hợp tác phát triển từ năm 1990. IEEE 802.3 bao gồm cả tầng vật lý và
tầng con MAC với các đặc tả sau:
- Đặc tả dịch vụ MAC.
- Giao thức MAC.
- Đặc tả vật lý độc lập với đường truyền.
- Đặc tả vật lý phụ thuộc vào đường truyền.
Phần cốt lõi của IEEE 802.3 là giao thức MAC dựa trên phương pháp CSMA/CD
đã trình bày ở phần trước.
2.5.4. Chuẩn IEEE 802.4.
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với hình trạng bus sử dụng thẻ bài để điều khiển truy
cập đường truyền.
IEEE 802.4 cũng bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau:
- Đặc tả dịch vụ MAC.
- Giao thức MAC.
- Đặc tả dịch vụ tầng vật lý.
- Đặc tả thực thể tầng vật lý.
- Đặt tả đường truyền.
2.5.5. Chuẩn IEEE 802.5.
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với hình trạng vòng sử dụng thẻ bài để điều khiển
truy cập đường truyền.
IEEE 802.5 cũng bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau:
- Đặc tả dịch vụ MAC.

97
- Giao thức MAC.
- Đặc tả thực thể tầng vật lý.
- Đặc tả nối trạm.
2.5.6. Chuẩn IEEE 802.6.
Là chuẩn đặc tả một mạng tốc độ cao nối kết nhiều LAN thuộc các khu vực khác
nhau của một đô thị. Mạng này sử dụng cáp quang với hình trạng dạng bus kép (dual-
bus), vì thế còn được gọi là DQDB (Distributed Queue Dual Bus). Lưu thông trên mỗi
bus là một chiều và khi cả cặp bus cùng hoạt động sẽ tạo thành một cấu hình chịu lỗi.
Phương pháp điều khiển truy cập dựa theo một giải thuật xếp hàng phân tán có tên là
QPDS (Queued-Packet, Distributed-Switch).
2.5.7. Chuẩn IEEE 802.9.
Là chuẩn đặc tả một mạng tích hợp dữ liệu và tiếng nói bao gồm 1 kênh dị bộ 10
Mbps cùng với 95 kênh 64 Kbps. Giải thông tổng cộng 16 Mpbs. Chuẩn này được thiết
kế cho các môi trường có lưu lượng lưu thông lớn và cấp bách.
2.5.8. Chuẩn IEEE 802.10.
Là chuẩn đặc tả về an toàn thông tin trong các mạng cục bộ có khả năng liên tác
(interoperable).
2.5.9. Chuẩn IEEE 802.11.
Là chuẩn đặc tả mạng LAN không dây (Wireless LAN). Xu hướng chọn phương
pháp truy cập CSMA được khẳng định.
2.5.10. Chuẩn IEEE 802.12.
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ dựa trên công nghệ được đề xuất bởi AT&T, IBM
và HP, gọi là 100 VG – AnyLAN. Mạng này sử dụng hình trạng mạng hình sao và một
phương pháp truy cập đường truyền có điều khiển tranh chấp. Khi có nhu cầu truyền dữ
liệu, trạm sẽ gởi yêu cầu đến hub và trạm chỉ có thể truyền dữ liệu khi được hub cho
phép.
Chuẩn này nhằm cung cấp một mạng tốc độ cao (100 Mbps và có thể lớn hơn) có
thể hoạt động trong các môi trường hỗn hợp Ethernet và Token Ring, bởi thế nó chấp
nhận cả hai dạng khung. 100 VG – AnyLAN là đối thủ cạnh tranh đáng gờm của
100BASE-T (Fast Ethernet) nhờ một số tính năng trội hơn, chẳng hạn về khoảng cách
đi cáp tối đa cho phép…

98
Bài 3.
THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG LAN
Thời gian: 12+16 giờ (LT: 4giờ, TH: 8giờ).
A. MỤC TIÊU.
- Trình bày được tiến trình thiết kế mạng LAN;
- Lập được sơ đồ thiết kế mạng;
- Trình bày được cách thức làm tài liệu hướng dẫn, cách lập hồ sơ về mạng.
- Xác định được cách đấu cáp cho các thiết bị phần cứng;
- Đọc được bảng vẽ thi công mạng;
- Cài đặt được hệ điều hành mạng, cấu hình được các dịch vụ mạng, Cấu hình được
các giao thức mạng;
- Xây dựng được các phương án bảo mật mạng, thực hiện các thao tác an toàn với
máy tính.
- Lập được nhật kí thi công mạng;
- Rèn luyện ý thức lao động, tác phong công nghiệp, có trách nhiệm và sáng tạo.
B. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ - VẬT LIỆU.
Đơn
Thông số kỹ Số
TT Tên máy móc – thiết bị vị GHI
thuật/Xuất xứ lượng
tính CHÚ
I Thiết bị.
1 Máy tính giáo viên Cái 1
2 Máy chiếu Cái 1
3 Máy tính Cái 3
4 Máy in Cái 3
5 Bộ lặp tín hiệu (Repeater) Cái
6 Bộ tập trung (Hub) Cái
7 Cầu nối (Bridge) Cái
8 Bộ chuyển mạch (Switch) Cái
9 Bộ định tuyến (Router) Cái
Card giao tiếp mạng (NIC –
10 Cái
Network Interface Card)
11 Access Point. Cái 3
12 Converter quang. Cái
13 Camera Cái 9
14 Đầu ghi KT 8108 Cái 3
15 Nguồn tổng 20A Cái 3
II Dụng cụ.
1 Tô vít 4 cạnh nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
2 Tô vít dẹt loại nhỏ có từ tính 20cm Cái 3
3 Tô vít 4 cạnh loại vừa có từ tính 25cm Cái 3

99
4 Tô vít dẹt loại vừa có từ tính 25cm Cái 3
5 Kìm nhọn 6” Cái 3
6 Kìm cắt. 6” Cái 3
R. 111 & RJ
7 Cái
Kìm bấm dây mạng. 45 Micronet 3
Sumitomo
8 Dao cắt cáp quang. Cái 3
FC-6S
9 Hộp Test cáp mạng
III Vật liệu
1 Phấn viết bảng MIC Viên 2
2 Đầu bấn dây mạng RJ45 Cái 80 2 Cái/hs
3 Dây cáp mạng CAT 6 M 70 2M/hs
4 Cáp đồng trục 75 Ω M 70 2M/hs
5 Đầu nối cáp đồng trục BNC Cái 80 2 Cái/hs
6 Cáp quang 2FO M 70 2M/hs
7 Dây nối quang Sợi 80 2 sợi/hs
8 Đầu nối quang Cái 80 2 Cái/hs
9 Jack DC Cái 18
10 Jack tín hiệu cáp đồng trục Cái 18
11 Bộ kết nối tín hiệu cáp điện Cái 18

C. NỘI DUNG.

3.1. TIẾN TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN.


3.1.1. Các yêu cầu khi thiết kế.
Để xây dựng nên một hệ thống mạng cục bộ hoạt động tốt ta phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Đảm bảo độ tin cậy của hệ thống mạng.
Phải có các phương án xử lý sự cố, lỗi ở máy chủ hoặc máy trạm hay các thiết bị
khác để đảm bảo thông tin trong mạng luôn được thông suốt không bị gián đoạn.
- Dễ bảo hành và sửa chữa.
Khi thiết kế mạng ta phải thiết kế sao cho: nếu như trong quá trình vận hành mạng
mà hệ thống có sự cố thì dễ dàng và nhanh chóng phát hiện ra nơi có sự cố để có biện
pháp khắc phục kịp thời. Thiết kế hệ thống sao cho có thể phân loại, cô lập hoặc cắt bỏ
từng phần của hệ thống mà không ảnh hưởng tới sự hoạt động của hệ thống.
- Dễ mở rộng phát triển và nâng cấp.
Khi thiết kế phải tính đến khả năng xử lý thông tin ở hiện tại cũng như nhu cầu
phát triển trong tương lai.

100
+ Có thể mở rộng bằng cách thêm số máy trạm.
+ Có thể nâng cấp thiết bị bằng cách mua thêm thiết bị mới mà không phải bỏ các
thiết bị cũ đã dùng trước đó.
+ Có thể thay đổi hoặc nâng cấp hệ điều hành mà không làm hư hỏng hoặc mất dữ
liệu.
+ Có thể làm tăng tính xử lý dữ liệu của hệ thống bằng cách nâng cấp thiết bị và
phần mềm để có thể đáp ứng nhu cầu của hệ thống. Do đó khi thiết kế ta nên tìm các
thiết bị cho mạng và cài đặt các phần mềm sao cho dễ sử dụng và phổ biến nhất.
+ An toàn và bảo mật dữ liệu.
An toàn và bảo mật dữ liệu là yếu tố rất quan trọng khi xây dựng một hệ thống
mạng cục bộ, do vậy phải thiết kế sao cho tài nguyên, dữ liệu trên mạng phải được an
toàn và bảo mật ở mức cao nhất.
- Tính kinh tế.
Tính kinh tế là một tiêu điểm để đánh giá việc xây dựng một hệ thống mạng cục
bộ. Vì vậy khi thiết kế hệ thống mạng chúng ta phải tính toán và quan tâm đến việc lựa
chọn sơ đồ, lựa chọn thiết bị để có thể giảm tối đa chi phí mà vẫn đáp ứng được những
yêu cầu của hệ thống.
3.1.2. Quy trình thiết kế.
Thiết kế mạng là công việc dựa trên sự phân tích đánh giá khối lượng thông tin
phải lý
và giao tiếp trong hệ thống để xác định mô hình mạng, phần mềm và tập hợp các
máy
tính, thiết bị, vật liệu xây dựng.
Các bước thực hiện trong công tác thiết kế mạng được minh hoạ trong sơ đồ sau:
- Bước 1: Phân tích.
+ Mạng máy tính là cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin. Vì vậy trước khi thiết kế
mạng phải phân tích hệ thống thông tin.
+ Mục đích của phân tích là hiểu được nhu cầu về mạng của hệ thống và người
dùng.
+ Để thực hiện được mục đích đó phải phân tích tất cả các chức năng nghiệp vụ,
giao dịch của hệ thống.

101
+ Trong giai đoạn phân tích cần tránh những định kiến chủ quan về khả năng, cách
thức sử dụng mạng cũng như những nghiệp vụ nào sẽ thực hiện trên máy tính, trên mạng
hay những nghiệp vụ nào không thể thực hiện trên máy tính, trên mạng.
- Bước 2: Đánh giá lưu lượng truyền thông.
Việc đánh giá lưu lượng truyền thông dựa trên các nguồn thông tin chủ yếu:
+ Lưu lượng truyền thông đòi hỏi bởi mỗi giao dịch.
+ Giờ cao điểm của các giao dịch.
+ Sự gia tăng dung lượng truyền thông trong tương lai.

+ Để đơn giản, có thể đưa ra các giả thuyết định lượng ở bước cơ sở để tiến hành

tính toán được ở bước sau. Cũng có thể giải thiết rằng mỗi giao dịch được sử dụng một
khối lượng như nhau về dữ liệu và có lưu lượng truyền thông giống nhau.
+ Để xác định giờ cao điểm và tính toán dung lượng truyền thông trong giờ cao
điểm cần thống kê dung lượng truyền thông trong từng giờ làm việc hàng ngày. Giờ cao
điểm là giờ có dung lượng truyền thông cao nhất trong ngày.
+ Dựa trên các nguồn thông tin: Lưu lượng truyền thông đòi hỏi mọi giao dịch, giờ
cao điểm, sự tăng trưởng dung lượng truyền thông trong tương lai.
+ Tỷ số giữa dung lượng truyền thông trong giờ cao điểm trên dung lượng truyền
thông hàng ngày được gọi là độ tập trung truyền thông cao điểm.
+ Sự gia tăng dung lượng truyền thông trong tương lai có thể đến vì hai lý do:
* Sự tiện lợi của hệ thống sau khi được hoàn thành làm người dùng sử dụng
thường xuyên hơn.
* Nhu cầu mở rộng hệ thống do sự mở rộng hoạt động của cơ quan trong tương
lai.
+ Công thức tính dung lượng truyền thông trong giờ cao điểm:
Tn = DT x ( TR /100 ) x (1 + a) x (1 + b)n
Trong đó:
* n: số năm kể từ thời điểm tính hiện tại.
* Tn: dung lượng truyền thông hàng ngày tại thời điểm hiện tại.
* TR: độ tập trung truyền thông cao điểm.
* a: tỷ lệ gia tăng truyền thông vì sự tiện lợi.
* b: tỷ lệ gia tăng truyền thông hàng năm.

102
- Bước 3: Tính toán số trạm làm việc
Có hai phương pháp tính toán số trạm làm việc cần thiết:
+ Tính số trạm làm việc cho mỗi người.
+ Tính số trạm làm việc cần thiết để hoàn thành tất cả các giao dịch trong các hoàn
cảnh:
* Số trạm làm việc cần thiết để hoàn thành tất cả các giao dịch trong giờ cao điểm.
* Số trạm làm việc cần thiết để hoàn thành tất cả các giao dịch hàng ngày.
* Chú ý rằng, các điều kiện sau phải thoả mãn:
- Số các trạm làm việc ≥ DT x TR x T / 60.
- Số các trạm làm việc ≥ DT x T / W.
Trong đó T là thời gian tính bằng phút để hoàn thành một giao dịch. W là thời gian
tính bằng phút của một ngày làm việc.
- Bước 4: Ước lượng băng thông cần thiết.
Việc ước lượng băng thông cần thiết cần căn cứ vào các thông tin sau:
+ Hiệu quả truyền thông (H): được tính bằng tỷ số giữa kích thước dữ liệu (byte)
trên tổng số byte của một khung dữ liệu.
Tỷ lệ hữu ích của đường truyền (R): được khuyến cáo cho hai cơ chế truy nhập
truyền thông là: CSMA/CD: 0.2; Token Ring: 0.4.
+ Băng thông đòi hỏi phải thoả mãn điều kiện là lớn hơn hoặc bằng:
Dung lượng truyền thông (tính theo byte/giờ) x 8 (3600 x H x R)
Bước 5: Dự thảo mô hình mạng
Bước này là bước thực hiện các công việc:
+ Khảo sát vị trí đặt các trạm làm việc, vị trí đường đi cáp mạng, ước tính độ dài,
vị trí có thể đặt các repeater,...
+ Lựa chọn kiểu LAN.
+ Lựa chọn thiết bị mạng, lên danh sách thiết bị.
Bước 6: Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu
Mục đích của bước này là đánh giá xem dự thảo thực hiện trong bước 5 có đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng hay không. Có thể phải quay trở lại bước 5 để thực
hiện việc bổ sung sửa đổi, thậm chí phải xây dựng lại bản dự thảo mới. Đôi khi cũng
phải đối chiếu, xem xét lại các chi tiết ở bước 1.

103
Có nhiều khía cạnh khác nhau cần đánh giá về khả năng thực hiện và đáp ứng nhu
cầu của một mạng, nhưng điều quan trọng trước tiên là thời gian trễ của mạng (Delay
Time) cũng như thời gian hồi đáp của mạng (Response Time) vì thời gian trễ dài cũng
có nghĩa là thời gian hồi đáp lớn.
Để tính toán được thời gian trễ có hai phương pháp:
+ Thực nghiệm: Xây dựng một mạng thí nghiệm có cấu hình tương tự như dự thảo.
Đây là việc đòi hỏi có cơ sở vật chất, nhiều công sức và tỷ mỉ.
+ Mô phỏng: Dùng các công cụ mô phỏng để tính toán. Dùng phương pháp này
buộc phải có công cụ mô phỏng, mà các công cụ mô phỏng đều rất đắt tiền.
- Bước 7: Tính toán giá thành.
Dựa trên danh sách thiết bị mạng có từ bước 5, ở bước này nhóm thiết kế phải thực
hiện các công việc:
+ Khảo sát thị trường, lựa chọn sản phẩm thích hợp. Đôi khi phải quay lại thực
hiện các bổ sung, sửa đổi ở bước 5 hay phải đối chiếu lại các yêu cầu đã phân tích ở
bước 1.
+ Bổ sung danh mục các phụ kiện cần thiết cho việc thi công.
+ Tính toán nhân công cần thiết để thực hiện thi công bao gồm cả nhân công quản
lý điều hành.
+ Lên bảng giá và tính toán tổng giá thành của tất cả các khoản mục.
- Bước 8: Xây dựng bảng địa chỉ IP.
+ Lập bảng địa chỉ mạng cho mỗi mạng con (Subnet).
+ Lập bảng địa chỉ IP cho từng trạm làm việc trong mỗi mạng con.
- Bước 9: Vẽ sơ đồ.
+ Sơ đồ đi cáp phải được thiết kế chi tiết để hướng dẫn thi công và là tài liệu phải
lưu trữ sau khi thi công.
+ Cần phải xây dựng sơ đồ tỷ mỉ để đảm bảo tính thực thi, tránh tối đa các sửa đổi
trong quá trình thi công:
Vẽ sơ đồ mạng: vẽ sơ đồ của các toà nhà và các phòng sẽ đi dây, chi tiết tới các vị
trí của mạng trong các phòng. Phải tính toán các khoảng cách từ các máy tính đến các
Hub hoặc Switch và đến các mạng khác.

104
+ Định đường đi cho cáp: có thể cài đặt dây mạng bên trong các bức tường hay
dọc theo các góc tường.
+ Đặt nhãn cho các cáp mạng: các mạng không phải luôn ở trạng thái tĩnh, các thiết
bị nối với mạng và các kết nối bị thay đổi khi cần thiết và sự cố định của mạng bị thay
đổi. Đặt nhãn cho cáp mạng để khi bản đồ mạng không có giá trị thì vẫn có thể truy tìm
và hiểu cấu trúc đi dây.
Trong quá trình thi công nếu có lý do bắt buộc phải sửa đổi đường đi cáp thì phải
cập nhật lại bản vẽ để sau khi thi công xong, bản vẽ thể hiện chính xác sơ đồ đi cáp
mạng.

3.2. LẬP SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MẠNG LAN.


Sau khi các yêu cầu cho một mạng tổng thể đã được thu thập, bước kế tiếp là xây
dựng sơ đồ mạng (topology) hay mô hình mạng cần được thiết lập. Việc thiết kế sơ đồ
mạng được chia ra thành 3 bước:
- Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý;
- Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng liên kết dữ liệu;
- Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng mạng.
3.2.1. Phát triển sơ đồ mạng ở tầng vật lý.
Sơ đồ đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một
mạng. Các vấn đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa loại cáp được sử dụng,
sơ đồ đi dây cáp phải thỏa mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của
mạng.
Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay.
Đối với các mạng nhỏ, chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với
điều kiện rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối kết là không quá 100
mét.
Thông thường, trong một tòa nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt
các thiết bị mạng như Hub, switch, router hay các bảng cấm dây (patch panels). Người
ta gọi phòng này là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution facility).

105
Hình 6.1: Sử dụng MDF cho các mạng có đường kính nhỏ hơn 200 mét
Đối với các mạng nhỏ với chỉ một điểm tập trung nối kết, MDF sẽ bao gồm một
hay nhiều các bảng kết nối tạm dây nối kết chéo nằm ngang (HCC – Horizontal Cross
Connect patch panel).

Hình 6.2: Sử dụng HCC patch panel trong MDF.


Số lượng cáp chiều ngang (Hirizontal Cable) và kích thước của HCC patch panel
(số lượng cổng) phụ thuộc vào số máy tính nối kết vào mạng.
Khi chiều dài từ máy tính đến điểm tập trung nối kết lớn hơn 100 mét, ta phải cần
thêm nhiều điểm tập trung nối kết khác. Điểm tập trung nối kết ở mức thứ hai được gọi
là Nơi phân phối trung gian (IDF –Intermediate Distribution Facility). Dây cáp để nối
IDF về MDF được gọi là cáp đứng (Vertical cabling).

106
Hình 6.3: Sử dụng các IDF cho các mạng có đường kính lớn hơn 200m.
Để có thể nối các IDF về một MDF cần sử dụng thêm các patch panel nối kết chéo
chiều đứng (VCC – Vertical Cross Connect Patch Panel). Dây cáp nối giữa hai VCC
patch panel được gọi là cáp chiều đứng (Vertical Cabling). Chúng có thể là cáp xoắn đôi
nếu khoảng cách giữa MDF và IDF không lớn hơn 100 mét. Ngược lại phải dùng cáp
quang khi khoản cách này lớn hơn 100 mét. Tốc độ của cáp chiều đứng thường là 100
Mbps hoặc 1000 Mbps.

Hình 6.4: Sử dụng VCC patch panel để nối IDF với MDF.

107
Sản phẩm của giai đoạn này là một bộ tài liệu đặc tả các thông tin sau: o Vị trí
chính xác của các điểm tập trung nối kết MDF và IDFs. o Kiểu và số lượng cáp được
sử dụng để nối các IDF về MDF

Hình 6.5: Tài liệu về vị trí của MDF và các IDF.


- Các đầu dây cáp phải được đánh số và ghi nhận sự nối kết giữa các cổng trên
HCC và VCC patch panel. Ví dụ dưới đây ghi nhận về thông tin các sợi cáp được sử
dụng tại IDF số 1

Hình 6.6: Tài liệu về dây nối tại một IDF.

3.2.2. Nối kết tầng 2 bằng switch.


Sự đụng độ và kích thước vùng đụng độ là hai yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của
mạng. Bằng cách sử dụng các switch chúng ta có thể phân nhỏ các nhánh mạng nhờ đó
có thể giảm bớt được tuần suất đụng độ giữa các máy tính và giảm được kích thước của
vùng đụng độ trong mạng.

108
Hình 6.7: Sử dụng Switch để mở rộng băng thông mạng.
Một ưu thế nữa đối với các switch bất đối xứng là nó có hỗ trợ một số cổng có
thông lượng lớn dành cho các server hoặc các cáp chiều dứng để nối lên các switch /
router ở mức cao hơn.

Hình 6.8: Sử dụng cổng tốc độ cao trong switch.


Để xác định kích thước của vùng đụng độ bạn cần phải xác định bao nhiêu máy
tính được nối kết vật lý trên từng cổng của switch. Trường hợp lý tưởng mỗi cổng của
switch chỉ có một máy tính nối vào, khi đó kích thước của vùng đụng độ là 2 vì chỉ có
máy gởi và máy nhận tham gia vào mỗi cuộc giao tiếp.

109
Hình 6.9: Nối trực tiếp các máy tính vào switch.
Trong thực tế ta thường dùng switch để nối các Hub lại với nhau. Khi đó mỗi Hub
sẽ tạo ra một vùng đụng độ và các máy tính trên mỗi Hub sẽ chia sử nhau băng thông
trên Hub.

Hình 6.10: Nối HUB vào switch.


Thông thường người ta sử dụng Hub để tăng số lượng các điểm nối kết vào mạng
cho máy tính. Tuy nhiên cần phải đảm bảo số lượng máy tính trong từng vùng đụng độ
phải nhỏ và đảm bảo băng thông cho từng máy tính một. Đa số các Hub hiện nay đều
có hỗ trợ một cổng tốc độ cao hơn các cổng còn lại (gọi là up-link port) dùng để nối kết
với switch để tăng băng thông chung cho toàn mạng.

Hình 6.11: Sử dụng cổng tốc độ cao của HUB để nối với Switch.

110
Băng thông cần thiết cho các ứng dụng được mô tả như hình dưới đây:

Hình 6.12: Nhu cầu băng thông của các ứng dụng.
Sau khi đã thiết kế xong sơ đồ mạng ở tầng hai, cần thiết phải ghi nhận lai thông
tin về tốc độ của các cổng nối kết cáp như hình dưới đây:

Hình 6.13: Tài liệu về tốc độ trên từng cổng.

3.2.3. Thiết kế mạng.


Sử dụng các thiết bị nối kết mạng ở tầng 3 như router, cho phép phân nhánh mạng
thành các mođun tách rời nhau về mặt vật lý cũng như luận lý. Router cũng cho phép
nối kết mạng với mạng diện rộng như mạng Internet chẳng hạn.

111
Hình 6.14: Sử dụng router trong mạng.
Router cho phép hạn chế được các cuộc truyền quảng bá xuất phát từ một vùng
đụng độ này lan truyền sang các vùng đụng độ khác. Nhờ đó tăng băng thông trên toàn
mạng. Đối với switch, gói tin gởi cho một máy tính mà nó chưa biết sẽ được truyền đi
ra tất cả các cổng để đến tất cả các nhánh mạng khác.
Ngoài ra, router còn được sử dụng để giải quyết các vấn đề như: một số giao thức
không thích hợp khi mạng có kích thước lớn, vấn đề anh ninh mạng và vấn đề về đánh
địa chỉ mạng. Tuy nhiên sử dụng router thì đắt tiền và khó khăn hơn trong việc cấu hình
nếu so với switch.
Trong ví dụ sau, mạng có nhiều nhánh mạng vật lý, tất cả các thông tin đi trao đổi
giữa mạng Network 1 và mạng Network 2 đều phải đi qua router. Router đã chia mạng
thành hai vùng đụng độ riêng rời. Mỗi vùng đụng độ có địa chỉ mạng và mặt nạ mạng
con riêng.

Hình 6.15: Sử dụng router để phân chia vùng đụng độ trong mạng.

112
3.2.4. Xác định vị trí đặt Server.
Các server được chia thành 2 loại: Server cho toàn công ty (Enterprise Server) và
server cho nhóm làm việc (Workgroup server).
Enterprise server phục vụ cho tất cả người sử dụng trong công ty, ví dụ như Mail
server, DNS server. Chúng thường được đặt tại MDF.
Workgroup server thì chỉ phục vụ cho một số người dùng và thường được đặt tại
IDF nơi gần nhóm người sử dụng server này nhất.

Hình 6.16: Tài liệu về vị trí đặt các server.

3.3. LẬP TÀI LIỆU HỒ SƠ MẠNG.


Sau khi xây dựng sơ đồ cấp phát địa chỉ, bạn cần ghi nhận lại chiến lược cấp phát
địa chỉ. Một số các tài liệu cần tạp ra bao gồm:
- Bảng đồ phân bố địa chỉ.

Hình 6.17: Bảng đồ phân bố địa chỉ IP

113
- Bảng tóm tắt về các mạng đã được phân bố, địa chỉ các giao diện của từng router
và bảng chọn đường của các router.

Hình 6.18: Bảng tóm tắt về địa chỉ đã phân bố

114
3.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH MẠNG.
3.4.1. Khảo sát và thiết kế hệ thống.
3.4.1.1. Khảo sát & ghi nhận thông tin khách hàng.
- Mục đích sử dụng của khách hàng và yêu cầu sử dụng thiết bị.
- Khảo sát mặt bằng, kết cấu toà nhà và vị trí lắp đặt thiết bị.
- Điều kiện thi công và chất lượng vật liệu thi công (cable, ống, nẹp….).
- Các điều kiện có thể ảnh hưởng đến hệ thống (điện, môi trường…).
3.4.1. 2. Thiết kế chi tiết.
- Vẽ kỹ thuật chi tiết hệ thống loại thiết bị được dùng (biểu giá, tính năng kỹ thuật,
thời hạn bảo hành) bao gồm: Sơ đồ logic, sơ đồ lắp đặt...
- Số lượng vật tư và các linh kiện đi kèm.
- Thời gian thi công.
3.4.2. Lắp đặt hệ thống.
3.4.2.1. Thi công hệ thống cáp mạng.
- Triển khai thiết bị dẫn (ống nhựa, nẹp, dây dẫn …).
- Triển khai hệ thống cáp mạng theo đúng sơ đồ thiết kế.
- Đánh dấu dây cáp và kết nối vào bộ tập trung (Swich, Router, Firewall...).
- Gắn máy tính vào hệ thống mạng.
- Gắn các thiết bị ngoại vi vào hệ thống mạng.
3.4.2.2. Cài đặt hệ thống mạng.
- Phân chia nhóm người dùng theo VLAN (chia hệ thống ra thành các mạng con).
- Cấu hình Router, các giao thức định tuyến, load-balancing...
- Cấu hình tường lửa, tạo DMZ cho Server.
- Cài đặt hệ điều hành cho server.
- Cài đặt giao thức và các dịch vụ mạng.
- Tạo nhóm người dùng.
- Thiết lập tài khoản của người dùng.
- Phân quyền người dùng.
- Cài đặt chương trình ứng dụng mạng.
- Cài đăt giao thức các máy Client.
- Tạo tài khoản máy Client.

115
- Chia sẻ tài nguyên máy Cliet.
3.4.3. Chuyển giao hệ thống.
3.4.3.1. Nghiệm thu hệ thống và chuyển giao.
- Kiểm tra sự tương thích và tính ổn định của hệ thống.
- Nghiệm thu hệ thống chuyển giao hồ sơ thiết bị (phiếu bảo hành, hoá đơn thanh
toán…).
- Chuyển giao hợp đồng thiết kế và lắp đặt, sơ đồ mạng.
- Bàn giao sơ đồ đi dây, vị trị lắp đặt thiết bị.
- Bàn giao tài liệu kỹ thuật.
3.4.3.2. Hướng dẫn sử dụng hệ thống và đào tạo nhân sự.
- Hướng dẫn sử dụng và quản trị hệ thống.

3.5. CÁC KỸ THUẬT ĐẤU NỐI MẠNG.


3.5.1. Cáp mạng.
3.5.1.1. Chuẩn bị.
- 1 kìm bấm cáp.
- 1 hộp đầu cáp RJ45.
- Đoạn dây cáp mạng (độ dài tùy theo nhu cầu sử dụng của bạn).
3.5.1.2. Cách bấm dây.
Hiện nay có hai chuẩn bấm cáp là T568A nối 2 máy vi tính với nhau và T568B nối
máy vi tính với hub hai chuẩn bấm cáp này gồm:

3.5.1.2.1. Bấm Thẳng.


Kiểu này dùng để nối 2 thiết bị khác loại lại với nhau.
VD: PC  Switch, Switch  Router.
RJ-45 JACK TIA/EIA 568A STANDARD được gọi là chuẩn A.
T568A: 1. Trắng xanh lá; 2. Xanh lá; 3. Trắng cam; 4. Xanh dương; 5. Trắng xanh
dương; 6. Cam; 7. Trắng nâu; 8. Nâu.

3.5.1.2.2. Bấm Chéo.


Kiểu này dùng để nối 2 thiết bị cùng loại lại với nhau.
VD: PC  PC, PC  Router ...
RJ-45 JACK TIA/EIA 568B STANDARD được gọi là chuẩn B.
T568B: 1. Trắng cam; 2. Cam; 3. Trắng xanh lá; 4. Xanh dương; 5. Trắng xanh
dương; 6. Xanh lá; 7. Trắng nâu; 8. Nâu.

116
Trong một dây cáp đạt chuẩn qui định bao gồm tám sợi dây đồng trong đó mỗi hai
sợi xoắn với nhau thành từng cặp theo qui định nâu - trắng nâu, cam - trắng cam - xanh
lá - trắng xanh lá, xanh dương - trắng xanh dương và 1 sợi dây kẽm. Sợi dây kẽm này
chỉ có chức năng làm cho sợi dây cáp chắc chắn hơn. Sợi dây cáp này sẽ được nối với
một đầu RJ45 để bấm dây mạng thì phải bấm tám sợi dây đồng vào các điểm tiếp xúc
bằng đồng trong đầu RJ45.
3.5.1.3. Tiến hành bấm dây mạng.
3.5.1.3.1. Cách Bấm Cáp Chéo.
Bước 1 Các bạn dùng kìm hoặc kéo cắt vỏ đầu cáp cứ cắt dài thêm chút tý xếp
màu cho dễ khoảng 4 cm là được .

Bước 2 Gỡ các đầu xoắn và xếp theo thứ tự: Màu trắng xếp trước - Cam - Xanh
da trời - Xanh lá - Nâu.

117
Bước 3 Đổi chỗ màu trắng của xanh lá cây và màu trắng của xanh da trời cho
nhau. Tải bản FULL (265 trang): https://bit.ly/3ImsWNd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Bước 4 Xếp các dây lại sát nhau và dùng kìm cắt cho bằng.

Bước 5 Các bạn tiến hành đút dây vào đầu cáp thật sâu để các đầu dây chạm lõi
đồng.

118
Bước 6 Sau đó nhét vào kìm và bấm thật mạnh và đứt khoát 1 cái.

Bước 7 Quan sát xem các dây đồng của dây và lá đồng trong đâu RJ 45 đã kít
chưa. Tải bản FULL (265 trang): https://bit.ly/3ImsWNd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Bước 8 Cuối cùng cắm 1 đâu vừa làm xong vào máy tính. Còn đầu kia thì tiến
hành làm tương tự.

119
3.5.1.3.2. Cách Bấm Cáp Thẳng.
Cắt vỏ dây cáp và xếp dây theo thứ tự là 1-->2-->3-->5-->6-->4-->7-->8.

Xếp sát lại và cắt cho bằng lại chừa lại 1 đoạn vừa đủ với đầu RJ45.

Sau đó các bước còn lại làm tương tự như bấm cáp chéo.
3.5.2. Cáp quang và cách đấu nối.
-

Kết nối sợi quang đóng vai trò quan trọng đối với hiệu suất mạng. Việc tăng tốc
độ truyền dữ liệu sẽ kéo theo yêu cầu nghiêm ngặt hơn về suy hao kết nối quang. Khách
hàng luôn có nhu cầu về đầu kết nối với độ suy hao thấp, nhỏ gọn, dễ thi công, sử dụng
và đặc biệt là chi phí thấp. Chính vì vậy, các nhà làm tiêu chuẩn và thiết kế cũng đưa ra
khá nhiều lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau.

120
5595286

You might also like