Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
BÀI GIẢNG
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN ... 2
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ................................................... 2
1.1.1. Hệ thống .................................................................................................. 2
1.1.2. Hệ thống quản lý ..................................................................................... 5
1.1.3. Hệ thống thông tin .................................................................................. 7
1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN ......................................................... 8
1.2.1. Hệ thống thông tin tác vụ (Transaction Processing Systems – TPS) ..... 8
1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS) . 9
1.2.3. Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System – DSS) ................... 9
1.2.4. Hệ chuyên gia (Expert Systems – ES) .................................................. 10
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN ...... 10
1.3.1. Dữ liệu .................................................................................................. 10
1.3.2. Xử lý ..................................................................................................... 11
1.3.3. Bộ xử lý................................................................................................. 11
1.3.4. Con người ............................................................................................. 11
1.3.5. Truyền thông ......................................................................................... 11
1.4. CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN .......................... 11
1.5. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THÔNG TIN.............................................................................................. 12
1.5.1. Mục đích ............................................................................................... 12
1.5.2. Yêu cầu ................................................................................................. 12
1.6. XÂY DỰNG THÀNH CÔNG MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN .................. 12
1.6.1. Khái niệm .............................................................................................. 12
1.6.2. Quản lý dự án ........................................................................................ 13
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
14
1.7.1. Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc (SADT – Structured Analysis
and Design Technique) ......................................................................................... 14
1.7.2. Phương pháp phân tích thiết kế Merise ................................................ 15
1.7.3. Phương pháp phân tích MCX (Méthode de xavier castellani) ............. 16
1.7.4. Phương pháp phân tích GLACSI (Groupe d’ Animation et de Liaison
pour l’ Analyse et de conception de Système d’ Information) ............................. 16
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
1.8. NHỮNG SAI SÓT KHI PHÂN TÍCH THIẾT KẾ THIẾU PHƯƠNG PHÁP
17
1.9. CÁC BƯỚC ĐỂ TIN HỌC HÓA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN ............. 17
1.9.1. Các quy trình phát triển hệ thống ......................................................... 18
1.9.2. Các bước phát triển HTTT tự động hóa................................................ 20
1.9.3. Mô hình, mô hình hóa ........................................................................... 22
1.10. CÁC MỨC NHẬN THỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN .............................. 23
1.10.1. Quan niệm ............................................................................................. 23
1.10.2. Tổ chức ................................................................................................. 23
1.10.3. Vật lý..................................................................................................... 23
1.11. BÀI TẬP, THẢO LUẬN............................................................................. 23
Chương 2. NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ MÔ HÌNH TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ
CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN .................................................................................. 24
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG KHI NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ................... 24
2.2. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN TIN HỌC HÓA 24
2.2.1. Chủ đầu tư/Nhà lãnh đạo ...................................................................... 24
2.2.2. Người sử dụng ...................................................................................... 25
2.3. QUY MÔ TIN HỌC HÓA .............................................................................. 25
2.4. VAI TRÒ CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THÔNG TIN............................................................................................................. 25
2.4.1. Người quản lý hệ thống thông tin ......................................................... 25
2.4.2. Phân tích viên hệ thống ......................................................................... 26
2.4.3. Người lập trình ...................................................................................... 26
2.4.4. Người sử dụng ...................................................................................... 26
2.4.5. Kỹ thuật viên ......................................................................................... 27
2.4.6. Chủ đầu tư ............................................................................................. 27
2.5. NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ...................................................................... 27
2.5.1. Mục đích ............................................................................................... 27
2.5.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 27
2.5.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 28
2.5.4. Một số phương pháp xác định yêu cầu ................................................. 29
2.6. CÁC CÔNG VIỆC SAU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG .................................. 33
2.6.1. Xử lý sơ bộ kết quả khảo sát ................................................................. 33
2.6.2. Tổng hợp kết quả khảo sát .................................................................... 33
2.6.3. Hợp thức hóa kết quả khảo sát .............................................................. 33
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
2.7. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
THÔNG TIN............................................................................................................. 34
2.7.1. Hệ thống thông tin “Quản lý kho hàng” ............................................... 34
2.7.2. Hệ thống thông tin “Quản lý đào tạo” .................................................. 38
2.8. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHỨC NĂNG ..................................................... 39
2.8.1. Mô hình phân cấp chức năng (nghiệp vụ) ............................................ 40
2.8.2. Ma trận cân đối thực thể - chức năng (ma trận E-F)............................. 42
2.9. MÔ HÌNH HÓA CÁC TIẾN TRÌNH CỦA HỆ THỐNG .............................. 44
2.9.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ....................................................... 44
2.9.2. Mô hình luồng dữ liệu .......................................................................... 46
2.9.3. Kỹ thuật phân mức mô hình luồng dữ liệu ........................................... 49
2.10. BÀI TẬP, THẢO LUẬN............................................................................. 52
Chương 3. MÔ HÌNH QUAN NIỆM CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN ..................... 56
3.1. GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH QUAN NIỆM .................................................. 56
3.2. MÔ HÌNH THỰC THỂ - MỐI QUAN HỆ (Entity Relationship - ER) ......... 56
3.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình thực thể - mối quan hệ ........................ 56
3.2.2. Mô hình thực thể - mối quan hệ mở rộng (Extended Entity Relationship
– EER) 57
3.2.3. Một số ký hiệu vẽ mô hình thực thể - mối quan hệ .............................. 60
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TẬP THỰC THỂ ............................................ 60
3.3.1. Phân loại mối quan hệ ........................................................................... 60
3.3.2. Vai trò ................................................................................................... 60
3.3.3. Thể hiện ................................................................................................ 61
3.4. MỘT VÀI NHẬN XÉT ĐỂ RÀ SOÁT LẠI MÔ HÌNH ER.......................... 62
3.4.1. Đối tượng nào có thể làm tập thực thể? ................................................ 62
3.4.2. Yếu tố thông tin gì có thể làm thuộc tính cho một tập thực thể ?......... 62
3.4.3. Loại bỏ các thuộc tính vô nghĩa ............................................................ 62
3.4.4. Tính độc lập của các thuộc tính ............................................................ 63
3.4.5. Xác định thuộc tính khoá ...................................................................... 63
3.4.6. Tách thuộc tính có dung lượng lớn ....................................................... 63
3.4.7. Xử lý một thuộc tính lặp nằm trong một tập thực thể .......................... 63
3.4.8. Xử lý một nhóm thuộc tính lặp nằm trong cùng một tập thực thể........ 63
3.4.9. Các tập thực thể có mối quan hệ ISA ................................................... 63
3.5. MÔ HÌNH QUAN NIỆM VỀ DỮ LIỆU ........................................................ 63
3.6. MÔ HÌNH QUAN NIỆM VỀ XỬ LÝ ............................................................ 64
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
1
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
2
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Một hệ thống được hình thành từ một tập hợp các thành phần. Một thành phần
là một phần đơn giản nhất hoặc là một sự kết hợp của những phần khác nhau còn được
gọi là hệ thống con (subsystem). Việc xem một hệ thống như một tập hợp các thành
phần giúp chúng ta có thể sửa đổi hoặc nâng cấp hệ thống bằng cách thay đổi các thành
phần riêng lẽ mà không cần phải thay đổi hoặc làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
b. Liên kết giữa các thành phần (inter-related components)
Một chức năng hay hoạt động của một thành phần liên kết một cách nào đó với
các chức năng hay hoạt động của những thành phần khác. Nói cách khác, đây chính là
sự phụ thuộc của một hệ thống con vào một hệ thống con khác.
c. Ranh giới (boundary)
Hệ thống luôn có một ranh giới xác định phạm vi hệ thống. Bên trong ranh giới
chứa đựng tất cả các thành phần. Ranh giới giới hạn phạm vi của hệ thống, tách biệt hệ
thống này với những hệ thống khác. Các thành phần bên trong phạm vi có thể bị thay
đổi trong khi đó các sự vật bên ngoài hệ thống đó không thể bị thay đổi.
d. Mục đích (purpose)
Tất cả các thành phần trong hệ thống hoạt động với nhau để đạt được những mục
đích toàn cục của hệ thống. Mục đích này chính là lý do để tồn tại hệ thống.
e. Môi trường (environment)
Hệ thống luôn tồn tại bên trong môi trường của nó. Mọi thứ bên ngoài ranh giới
tác động lên hệ thống, trao đổi với hệ thống, tạo đầu vào cho hệ thống cũng như tiếp
nhận đầu ra của hệ thống.
f. Giao diện (interfaces)
Là nơi mà hệ thống trao đổi với môi trường
g. Đầu vào (input)
Tất cả các sự vật cung cấp cho hệ thống từ môi trường.
h. Đầu ra (output)
Tất cả các sự vật mà hệ thống gởi tới môi trường, đây chính là kết quả vận hành
của hệ thống. Một đầu ra của hệ thống luôn xác định các đối tượng môi trường mà hệ
thống gởi tới.
3
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 1. 2: Xem xét cửa hàng quản lý nước giải khát như là một hệ thống
4
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hệ thống quyết định: là trung tâm thần kinh của tổ chức, tập trung các con người làm
nhiệm vụ định nghĩa và xác định mục tiêu của tổ chức vươn tới, tác động lên hệ thống
tác vụ để thực hiện hoàn thành mục tiêu đó. Những người thuộc hệ thống này thường là
các lãnh đạo (Tổng giám đốc, giám đốc điều hành, giám đốc bộ phận, trưởng phòng
ban,…). Hệ thống này chiếm một phần nhỏ trong tổ chức nên biểu diễn nó là phần đỉnh
của hình tháp
Hệ thống tác nghiệp: bao gồm các con người thực hiện vật lý hoạt động của tổ chức
(trực tiếp sản xuất, thực hiện dịch vụ) dựa trên mục tiêu và phương hướng được đề ra
bởi hệ thống quyết định. Những người thuộc hệ thống này bao gồm công nhân, kỹ sư,
bác sĩ, giáo viên,… Hệ thống này chiếm phần lớn nhất trong tổ chức nên biểu diễn nó
ở phần đáy của hình tháp.
Hệ thống thông tin: bao gồm các công việc thu thập dữ liệu, thông tin; xử lý và sản
xuất thông tin; truyền tin. Đây là hệ thống trung gian nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
5
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
của 2 hệ thống trên. những người thuộc hệ thống này là những nhân viên xử lý thông
tin của tổ chức (các nhân viên văn phòng)
Ví dụ: quản lý đơn hàng của cửa hàng nước giải khát
Hình 1. 4: Mô hình hoạt động quản lý đơn hàng của cửa hàng nước giải khát
6
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Xác định dữ liệu: dựa vào yêu cầu thông tin từ đối tượng yêu cầu, xác định dữ
liệu nào cần thiết cho việc xử lý thông tin (tập tin, cơ sở dữ liệu, chứng từ sổ sách).
7
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Tham khảo và thu thập dữ liệu: tham khảo dữ liệu đã được xác định ở bước trước,
nếu các dữ liệu đó nằm ở ngoài môi trường thì thực hiện việc thu thập. Kết quả của giai
đoạn này thu thập được tất cả nội dung dữ liệu cần thiết để định dạng thông tin.
Tổ chức xử lý dữ liệu: tính toán, điều chỉnh dạng thông tin, tạo kết xuất.
Chuyển thông tin: chuyển thông tin đến các đối tượng yêu cầu thông qua các
phương tiện truyền thông nếu có (fax, mail, thư tín,…).
Truyền đạt thông tin: nếu cần thiết phải tổ chức truyền đạt thông tin cho các đối
tượng yêu cầu để làm rõ kết quả xử lý thông tin so với yêu cầu.
1.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN
Trong môi trường hoạt động của hệ thống tổ chức, có nhiều loại người khác nhau
có thể tham gia vào việc phát triển HTTT. Tuỳ theo mức độ, trình độ và nhu cầu thông
tin. Do đó, HTTT được phân thành nhiều loại khác nhau để chuẩn hoá việc xử lý thông
tin đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng sử dụng nó. Việc phân cấp này dựa trên tính năng
của hệ thống hoặc công nghệ được sử dụng để xây dựng hệ thống. Các phân loại hệ
thống khác nhau đòi hỏi sử dụng các phương pháp, kỹ thuật và công cụ khác nhau để
phát triển. Người ta có thể chia HTTT thành ít nhất 4 cấp như sau:
8
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
này chủ yếu là ghi nhận, tìm kiếm, phân loại thông tin để sắp xếp và tổ chức lưu trữ
thông tin. Do đó, việc xử lý thông tin ở mức này không phức tạp và đòi hỏi không cao,
nhưng khối lượng thông tin hàng ngày có thể rất lớn và chiếm một tỉ lệ cao trong toàn
bộ HTTT.
Mục đích của việc phát triển TPS: tăng tốc độ xử lý giao tác, sử dụng ít nhân lực
hơn, cải tiến tính hiệu quả và độ chính xác, tích hợp với các HTTT khác.
Đối tượng: phục vụ cho nhân viên thực thi tác vụ của hệ thống
1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS)
Đặc điểm: đây là hệ thống các báo biểu báo cáo được tổng kết từ HTTT tác vụ
nhằm đáp ứng cho việc theo dõi, quản lý, đánh giá về tình hình và hoạt động của hệ
thống hiện hành của các cấp lãnh đạo bậc trung như các trưởng, phó phòng, lãnh đạo
của những chi nhánh.
Hoạt động của MIS là thu thập thông tin đến từ môi trường và đọc dữ liệu từ hệ
thống TPS, mô tả tình trạng hiện tại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rồi chuyển
đổi nó thành các kết xuất dạng tổng hợp có ý nghĩa. (VD: báo cáo doanh thu của từng
mặt hàng trong từng tháng, báo cáo tình hình công nợ của từng khác hàng, thống kê tình
hình mua nguyên vật liệu,…). Thông thường các báo cáo này được sử dụng để theo dõi
trong một thời gian ngắn: ngày, tuần, tháng, quý, năm. Đôi lúc các nhà quản lý không
biết chính xác những gì họ cần hoặc họ phải sử dụng thông tin như thế nào. Do đó, các
phân tích viên cũng phải có một hiểu biết nhất định về công việc quản lý và TPS, đề
xuất các dạng thức tổng hợp và khai thác thông tin.
Đối tượng: các nhà quản lý bậc trung như các trưởng, phó phòng và các lãnh đạo
của các
1.2.3. Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System – DSS)
Đặc điểm: DSS được thiết kế để giúp đỡ các nhà quản lý có cơ sở để quyết định
các hoạt động của hệ thống tổ chức. Thay vì tổng hợp dữ liệu như MIS, DSS cung cấp
một môi trường tương tác giúp cho các nhà ra quyết định có thể thao tác một cách nhanh
chóng dữ liệu và mô hình của các hoạt động quản lý. DSS bao gồm một CSDL (có thể
trích ra từ TPS hoặc MIS), các mô hình toán học hoặc đồ họa của những tiến trình quản
9
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
lý, và một giao diện người dùng. DSS có thể sử dụng dữ liệu quá khứ để đánh giá về
các tình huống thay thế hoặc tình huống chọn lựa trong tương lai.
EIS (Executive Information Systems): là một dạng thức của DSS. Thông tin được
tổ chức ở cấp cao nhất, nhấn mạnh khả năng không cấu trúc cho các nhà lãnh đạo cấp
cao như ban giám đốc có thể bắt đầu việc khai thác dữ liệu ở mức độ tổng hợp cao rồi
đi xuống các vùng dữ liệu chi tiết xác định để theo dõi hoạt động của từng chi nhánh và
của toàn bộ công ty theo từng yêu cầu riêng biệt. Từ đó, họ có một cái nhìn tổng thể và
có đầy đủ cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược phát triển của công ty.
Đối tượng: các nhà quản lý cấp cao, các nhà phân tích kinh doanh của công ty
1.2.4. Hệ chuyên gia (Expert Systems – ES)
Đặc điểm: là hệ thống cố gắng hệ thống hóa và thao tác tri thức hơn là thông tin.
Luật if-then-else hoặc các dạng thức trình bày tri thức khác mô tả cách mà các chuyên
gia sẽ tiếp cận các tình huống trong một lĩnh vực cụ thể của bài toán. Hoạt động của ES
là người dùng làm việc thông qua một hộp thoại tương tác. ES đặt ra câu hỏi và người
dùng trả lời, dựa vào kết quả trả lời, ES sẽ cung cấp các đề nghị dựa vào các luật.
Đối tượng: các lãnh đạo, chuyên gia, các nhà hoạch định chiến lược
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN
HTTT được mô tả qua 5 thành phần.
1.3.1. Dữ liệu
Phản ánh khía cạnh tĩnh của HTTT bao gồm các dữ liệu, thông tin được lưu trữ
và khai thác nhằm phản ánh tình trạng quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Có thể phân chia dữ liệu thành 2 loại:
Dữ liệu tĩnh: là dữ liệu ít biến động, ít thay đổi và có một chu trình sống dài trong
hệ thống, nó phản ánh các đối tượng cấu trúc, tài sản, nhân viên, hàng hoá,… của doanh
nghiệp mà chúng ta thường gọi là danh mục.
Dữ liệu biến động: là các dữ liệu phản ánh các giao dịch xảy ra trong hoạt động
kinh doanh, dịch vụ. Các dữ liệu này thường biến đổi và có tần suất cập nhật cao, chu
trình sống được xác định từ khi tạo mới cho đến khi hết báo cáo cuối cùng khai thác dữ
liệu. Ví dụ: đơn đặt hàng, hóa đơn, giao hàng, thu chi, sản xuất,…
10
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
1.3.2. Xử lý
Phản ánh khía cạnh động của HTTT, mô tả quá trình thông tin được tạo ra, biến
đổi và bị loại bỏ khỏi HTTT với các mục đích: sản xuất các sản phẩm thông tin mới,
cập nhật, vận chuyển thông tin từ vị trí này sang vị trí khác.
1.3.3. Bộ xử lý
Máy móc thiết bị dùng để tự động hóa xử lý thông tin, bao gồm các thiết bị phần
cứng: Server, PC,…
1.3.4. Con người
Là những người có vai trò trong việc điều hành và sử dụng HTTT, được chia
thành hai nhóm:
Nhóm người dùng: là những người sẽ sử dụng và khai thác HTTT, bao gồm luôn
việc sử dụng phần mềm tin học và xử lý thủ công.
Nhóm điều hành và phát triển HTTT: bao gồm các phân tích viên, thiết kế viên,
lập trình viên,…có vai trò trong việc xây dựng và bảo trì hệ thống
1.3.5. Truyền thông
Các phương tiện và cách thức trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý. Tuỳ theo đặc
điểm và quy mô của HTTT mà việc tổ chức truyền thông sẽ khác nhau.
1.4. CÁC TÍNH NĂNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN
- Thời gian trả lời: Khoảng thời gian từ khi thông tin được hệ thống tiếp nhận đến
khi hệ thống tác nghiệp nhận được quyết định.
- Bản chất của quyết định thuộc loại tự động hóa được hay không.
- Kiểu sản phẩm của hệ thống tác nghiệp.
11
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
12
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Sản phẩm có giá trị xác đáng: thông tin đưa ra là đúng đắn, kịp thời, có ý nghĩa
thiết thực đối với hoạt động chức năng và quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của tổ chức, các sai sót có thể cho phép.
- Dễ học, dễ nhớ và dễ sử dụng.
- Mềm dẽo, hướng mở, dễ bảo trì.
1.6.2. Quản lý dự án
Quản lý dự án là “ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt
động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án.” (PMI2, Project Management Body of
Knowledge (PMBOK® Guide), 2000, p.6).
Xét theo khía cạnh khác, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
a. Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
đúng tiến độ thời gian cho phép.
chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi: là việc xác định phạm vi, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án.
- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
thực hiện từng công việc nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.
- Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án.
- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng
cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng kết quả của dự án phải đáp ứng
mong muốn của nhà tài trợ (chủ đầu tư).
- Quản lý nhân lực: là quá trình hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy việc
sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến đâu.
- Quản lý thông tin (truyền thông): là quá trình bảo đảm các dòng thông tin thông
suốt, nhanh chóng và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản
lý, giữa các tổ nhóm quản lý dự án.
- Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro trong dự án, sử dụng các
phương pháp định tính, định lượng để xác định tính chất, mức độ rủi ro và có kế
hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và các hoạt động mua sắm: là quá trình lựa chọn nhà cung cấp
hàng hóa và dịch vụ; thương lượng với họ, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ.
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.7.1. Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc (SADT – Structured Analysis
and Design Technique)
Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là phân rã một hệ thống
lớn thành các hệ thống con đơn giản. SADT được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau:
- Sử dụng một mô hình
- Phân tích kiểu Top-down.
14
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm (còn được gọi là “mô
hình thiết kế” để mô tả hệ thống.
- Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống
- Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ
- Phối hợp các hoạt động của nhóm
- Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
Phương pháp này sử dụng sơ đồ chức năng nghiệp vụ BFD (Business Function
Diagram) và sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram); mô hình dữ liệu (Data
Modes); ngôn ngữ có cấu trúc SL (Structured Language); từ điển dữ liệu (Data
Dictionary); bảng và cây quyết định; đặc tả các tiến trình (Process Specification).
Ưu điểm: dựa vào nguyên lý phân tích có cấu trúc, thiết kế theo lối phân cấp,
bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất nhiều dữ liệu ra.
Nhược điểm: không bao gồm toàn bộ các tiến trình phân tích do đó nếu không
thận trọng có thể đưa đến tình trạng trùng lặp thông tin.
1.7.2. Phương pháp phân tích thiết kế Merise
MERISE viết tắt từ cụm từ Methode pour Rassembler les Ideés Sans Effort
(phương pháp tập hợp các ý tưởng không cần cố gắng). Phương pháp này ra đời tại Pháp
vào những năm cuối của thập niên 70.
Ý tưởng cơ bản của phương pháp PTTK Merise dựa trên 3 mặt cơ bản sau:
Mặt thứ nhất: Quan tâm đến chu kỳ sống (life cycle) của hệ thống thông tin qua
các giai đoạn: Thai nghén - Quan niệm/Ý niệm - Quản trị - Chết. Chu kỳ sống này có
thể kéo dài từ 15 đến 20 năm đối với các hệ thống thông tin lớn.
Mặt thứ hai: Đề cập đến chu kỳ đặc trưng của hệ thống thông tin, còn được gọi
là chu kỳ trừu tượng. Mỗi tầng được mô tả dưới dạng mô hình tập trung bao gồm tập
hợp các thông số chính xác. Theo đó khi những thông số của tầng dưới tăng trưởng,
tầng đang mô tả không biến đổi và nó chỉ thay đổi khi các thông số của mình thay đổi.
Mỗi mô hình được mô tả thông qua một hình thức dựa trên các quy tắc, nguyên lý ngữ
vựng và cú pháp quy định. Có những quy tắc cho phép chuyển từ mô hình này sang mô
hình khác một cách tự động nhiều hoặc ít.
15
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Mặt thứ ba: Mặt này liên quan đến chu kỳ các quyết định cần phải đưa ra trong
các chu kỳ sống của sản phẩm.
Đặc trưng của phương pháp Merise là tách rời dữ liệu và xử lý nhằm đảm bảo
tính khách quan trong quá trình phân tích và cung cấp đầy đủ các mô hình để diễn đạt
các bước cập nhật. Hệ thống bao gồm dữ liệu và xử lý được biểu diễn ở ba mức bất biến
của hệ thống.
Ưu điểm: có cơ sở khoa học vững chắc. Hiện là một trong những phương pháp
được dùng nhiều ở Pháp, Châu Âu khi phải phân tích các hệ thống lớn.
Nhược điểm: cồng kềnh. Do đó, phương pháp này thường kéo dài thời gian khi
giải quyết các ứng dụng nhỏ.
1.7.3. Phương pháp phân tích MCX (Méthode de xavier castellani)
Phương pháp phân tích MCX có nguồn gốc từ Pháp, do giáo sư của Học viện
Tin học cho các xí nghiệp IIE (Institut Informatique d’Entrerise) sáng tạo. Phương pháp
phân tích MCX dựa trên các nguyên lý và đặc trưng cơ bản sau:
- Cho phép xây dựng được một mô hình tổng quát chính xác để biểu diễn hệ thống
thông tin hoặc các phân hệ của hệ thống thông tin.
- Cho phép phân tích, nắm dữ liệu, quá trình xử lý và truyền thông của hệ thống
thông tin.
- Cho phép lượng hoá các xử lý.
Ưu điểm: thích hợp với việc thực hành.
Nhược điểm: rườm rà.
1.7.4. Phương pháp phân tích GLACSI (Groupe d’ Animation et de Liaison pour
l’ Analyse et de conception de Système d’ Information)
Phương pháp này cũng có nguồn gôc từ Pháp, ra đời vào tháng 4 năm 1982. Tác
giả của nó là một nhóm giáo sư của Học viện Công nghệ Pháp (IUT). Nội dung cơ bản
của phương pháp là trình bày một tập hợp các công cụ và nguyên liệu để tiến hành các
giai đoạn cơ bản sau đây của tiến trình phân tích:
- Nghiên cứu hệ thống
- Nghiên cứu hiện trạng
16
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
17
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
trong nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên, các giai đoạn trong quá trình này cũng thay đổi
khác nhau khoảng từ 3 cho đến 20 tùy theo từng loại hình doanh nghiệp.
Hai khái niệm quan trọng trong việc phát triển hệ thống là tiến trình phát triển
và mô hình, ngôn ngữ mô hình.
Tiến trình phát triển được biết như là các giai đoạn, trình tự giai đoạn để phát
triển hệ thống.
Mô hình (hoặc ngôn ngữ mô hình) được biết như là các phương tiện để biểu diễn
nội dung của hệ thống thông qua các giai đoạn của tiến trình.
1.9.1. Các quy trình phát triển hệ thống
Một số quy trình/mô hình tiêu biểu sau:
a. Mô hình thác nước
Mô hình thác nước (mô hình vòng đời cổ điển) là một trong những mô hình đầu
tiên và phổ biến được áp dụng trong quá trình phát triển phần mềm. Mô hình này chia
quá trình phát triển phần mềm thành những giai đoạn tuần tự nối tiếp nhau. Mỗi giai
đoạn sẽ có một mục đích nhất định. Kết quả của giai đoạn trước sẽ là thông tin đầu vào
cho giai đoạn tiếp theo sau. Tùy theo quy mô của phần mềm cần phát triển mà mô hình
thác nước sẽ có những biến thể khác nhau như các quy trình nêu trên
18
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
c. Mô hình xoắn ốc
Mô hình xoắn ốc được Boehm đưa ra năm 1988. Mô hình này đưa thêm vào việc
phân tích yếu tố rủi ro. Quá trình phát triển được chia thành nhiều bước lặp lại, ở lần
lặp tiếp theo hệ thống sẽ được tìm hiểu và xây dựng hoàn thiện hơn ở lần lặp trước đó.
Nội dung một bước gồm bốn hoạt động chính:
- Lập kế hoạch: xác định mục tiêu, các giải pháp và ràng buộc
- Phân tích rủi ro: phân tích các phương án và xác định/giải quyết rủi ro
- Kỹ nghệ: phát triển sản phẩm
- Đánh giá: đánh giá của khách hàng về kết quả của kỹ nghệ
19
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 1. 12: Các giai đoạn trong chu trình phát triển hệ thống
Các chu trình xác định này có các đặc tính sau:
20
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Tính tuần tự: thứ tự giai đoạn được thực hiện từ trên xuống, kết quả của giai đoạn
trước sẽ là đầu vào cho giai đoạn sau.
- Tính lặp: mỗi giai đoạn có thể quay trở lui tới các giai đoạn trước đó nếu cần
thiết cho đến khi kết quả của nó được chấp nhận.
- Tính song song: nhiều hoạt động trong một giai đoạn có thể được thực hiện song
song với các hoạt động của giai đoạn khác.
Có thể phát triển thành qui trình phát triển nhanh (RAD) bao gồm 4 giai đoạn:
xác lập yêu cầu, thiết kế, xây dựng và chuyển giao.
a. Xác định và chọn lựa dự án
Giai đoạn này nhằm xác định nhu cầu cho một hệ thống mới hoặc nâng cấp.
Các bước thực hiện bao gồm:
- Xác định các dự án phát triển có tiềm năng
- Phân loại và xếp hạng dự án
b. Lập kế hoạch và khởi tạo dự án
- Thành lập đội ngũ ban đầu
- Khảo sát tổng thể hệ thống
- Lập kế hoạch
- Xác định phạm vi, nguồn lực, các nguyên tắc làm việc
- Đánh giá khả thi
- Xây dựng tài liệu mô tả hệ thống
c. Phân tích hệ thống
Giai đoạn phân tích gồm các bước sau:
- Thu thập yêu cầu hệ thống
- Nghiên cứu các yêu cầu và mô hình hóa
- Phát sinh các phương án thiết kế, đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp.
d. Thiết kế
Giai đoạn thiết kế gồm 2 bước sau:
Thiết kế luận lý: Đặc tả HTTT ở mức trừu tượng hóa dựa trên kết quả của giải
pháp được lựa chọn từ giai đoạn phân tích.
21
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Thiết kế vật lý: Chuyển đổi kết quả thiết kế luận lý sang đặc tả trên phần cứng,
phần mềm và kỹ thuật đã chọn để cài đặt hệ thống.
e. Lập trình cài đặt
Giai đoạn này bao gồm : lập trình dựa trên các đặc tả hệ thống, kiểm tra thử
nghiệm và cài đặt hệ thống. Giai đoạn này cũng bao gồm chuẩn bị tài liệu hướng dẫn
sử dụng, các chương trình huấn luyện sử dụng.
f. Bảo trì
Sửa chữa và điều chỉnh hệ thống cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Không nên xem giai đoạn bảo trì là một giai đoạn tách rời mà nên xem như là
một sự lặp lại chu trình của những giai đoạn trước; đòi hỏi phải được nghiên cứu, đánh
giá và cài đặt. Tuy nhiên, nếu một HTTT không còn hoạt động như mong muốn thì yêu
cầu về hệ thống mới được xác lập để thay thế hệ thống hiện tại và một qui trình lại bắt
đầu.
1.9.3. Mô hình, mô hình hóa
Mô hình (model) là một dạng thức trừu tượng về một hệ thống, được hình thành
để hiểu hệ thống trước khi xây dựng hoặc thay đổi hệ thống đó. Theo Efraim Turban,
mô hình là một dạng trình bày đơn giản hoá của thế giới thực. Bởi vì, hệ thống thực tế
thì rất phức tạp và rộng lớn và có những mức độ phức tạp không cần thiết phải được mô
tả và giải quyết. Mô hình cung cấp một phương tiện để quan niệm hoá vấn đề và giúp
chúng ta có thể trao đổi các ý tưởng trong một hình thức cụ thể, không mơ hồ.
Hầu hết các kỹ thuật mô hình hóa sử dụng trong phân tích thiết kế là các ngôn
ngữ đồ họa (đa số là biểu đồ - diagram), các ngôn ngữ này bao gồm một tập hợp các ký
hiệu. Các ký hiệu này được dùng đi kèm theo các qui tắc của phương pháp luận giúp
cho việc trao đổi các quan hệ thông tin phức tạp được rõ ràng hơn việc mô tả bằng văn
bản.
Phương pháp mô hình hoá hệ thống (còn gọi là phương pháp phân tích thiết kế)
được định nghĩa như là một tập hợp các khái niệm, qui tắc và thứ tự dùng để biểu diễn
hệ thống khi thực hiện việc chuyển đổi HTTT thành HTTT tự động hóa.
22
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
23
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
25
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
toán,... trong hoạt động nội bộ của phòng mình và mối quan hệ thông tin giữa phòng
mình với các bộ phận khác.
2.4.2. Phân tích viên hệ thống
Trong các HTTT vừa và nhỏ một phân tích viên có thể là là người lập trình cho
hệ thống. Tuy nhiên đối với các HTTT lớn thì bộ phận phân tích viên phải là một tập
thể, vì như thế mới có đủ khả năng nắm bắt các lĩnh vực và hoạt động của tổ chức. Một
phân tích viên được gọi là có năng lực nếu họ có các kỹ năng sau:
- Kỹ năng phân tích: Có thể hiểu được tổ chức và sự hoạt động của nó. Có thể xác
định được các vấn đề đặt ra và giải quyết chúng. Có khả năng suy nghĩ mang
tính chiến lược và hệ thống.
- Kỹ năng kỹ thuật: Hiểu biết về thiết bị và phần mềm. Biết chọn lựa các giải pháp
phần cứng và mềm cho các ứng dụng đặc biệt nơi cần tin học hoá. Hiểu biết công
việc của người lập trình và người sử dụng đầu cuối.
- Kỹ năng quản lý: Có khả năng quản lý nhóm làm việc, biết được điểm mạnh,
điểm yếu của những người làm việc trong nhóm. Biết lắng nghe, đề xuất và giải
quyết vấn đề. Có khả năng lập kế hoạch, điều phối các nguồn lực.
- Kỹ năng giao tiếp: Phân tích viên phải đóng vai trò chính trong việc liên kết giữa
các đối tượng: chủ đầu tư, người sử dụng, người lập trình và các thành phần khác
trong hệ thống. Kỹ năng giao tiếp của phân tích viên thể hiện ở chổ: năng lực
diễn đạt và thuyết phục, khả năng hoà hợp với mọi người trong nhóm làm việc.
Có khả năng tổ chức và điều hành các cuộc họp.
2.4.3. Người lập trình
Là tập thể hoặc cá nhân có nhiệm vụ mã hoá các đặc tả được thiết kế bởi phân
tích viên thành các cấu trúc mà máy tính có thể hiểu và vận hành được. Người lập trình
cũng phải viết các tài liệu chương trình và các chương trình thử nghiệm hệ thống, chuẩn
bị các số liệu giả để kiểm định độ chính xác của hệ thống.
2.4.4. Người sử dụng
Trong quá trình phân tích thiết kế phân tích viên phải làm việc với người sử dụng
để biết được chi tiết các thông tin của từng bộ phận, từng mảng công việc trong hệ
thống. Người sử dụng sẽ cho phân tích viên biết ưu điểm và nhược điểm của hệ thống
26
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
thông tin cũ, cho nên những ý kiến của họ có ý nghĩa quan trọng đến việc sử dụng hệ
thống một cách có hiệu quả.
2.4.5. Kỹ thuật viên
Là bộ phận phụ trách về mảng kỹ thuật của hệ thống như: bảo đảm sự hoạt động
của phần cứng máy tính, đường truyền dữ liệu từ bộ phận này đến bộ phận khác trong
hệ thống và từ hệ thống đến môi trường ngoài.
2.4.6. Chủ đầu tư
Thường là thành phần quyết định của tổ chức, là người cung cấp cho phân tích
viên những thông tin chung của tổ chức. Hệ thống thông tin tin học hóa bao giờ cũng
có chức năng hỗ trợ ra quyết định, chức năng này giúp cho lãnh đạo của tổ chức những
thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định.
2.5. NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG
2.5.1. Mục đích
Việc xây dựng một HTTT mới là nhằm để thay thế HTTT cũ đã bộc lộ nhiều yếu
kém. Việc tìm hiểu nhu cầu đối với hệ thống mới thường bắt đầu từ việc khảo sát và
đánh giá hệ thống hiện có, do đó chúng ta gọi là nghiên cứu hiện trạng. Nghiên cứu hiện
trạng một HTTT là nhằm mục đích trả lời được các câu hỏi:
- Hệ thống đang quản lý cái gì? Bao gồm những công việc gì?
- Những công việc trong hệ thống do ai làm? Làm ở đâu? Khi nào làm?
- Cách thức thực hiện công việc? Mỗi công việc liên quan đến dữ liệu nào?
- Chu kỳ, tần suất, khối lượng công việc?
- Đánh giá các công việc hiện tại: tầm quan trọng như thế nào? Các thuận lợi, khó
khăn? Nguyên nhân dẫn đến khó khăn?
2.5.2. Nội dung khảo sát
Để nghiên cứu hiện trạng một HTTT, phân tích viên phải khảo sát các nội dung
sau:
- Các mục tiêu hoạt động của đơn vị, các công việc và cách thức hoạt động để đạt
những mục tiêu đó.
- Những thông tin cần để thực hiện công việc từng loại công việc.
27
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Các nguồn dữ liệu (định nghĩa, cấu trúc, dung lượng, kích thước,…) bên trong
và bên ngoài đơn vị.Có thể bao gồm:
Các hồ sơ, sổ sách, tập tin
Biểu mẫu, báo cáo, qui tắc, quy định, công thức.
Các qui tắc, qui định ràng buộc lên dữ liệu
Các sự kiện tác động lên dữ liệu
- Tìm hiểu khi nào, như thế nào, và bởi ai các dữ liệu đó được tạo ra, di chuyển,
biến đổi và được lưu trữ. Ứng với mỗi xử lý thực hiện tìm hiểu:
Phương pháp: cách thức thực hiện
Tần suất: số lần thực hiện trong một đơn vị thời gian
Khối lượng: độ lớn thông tin thực hiện
Độ phức tạp: xử lý là một là một quá trình phức tạp liên quan đến nhiều
loại dữ liệu hay chỉ là một tính toán đơn giản với một vài loại dữ liệu
Độ chính xác: độ chính xác của kết quả thực hiện
- Thứ tự và các phụ thuộc khác giữa các hoạt động truy xuất dữ liệu khác nhau
- Các chính sách, hướng dẫn mô tả hoạt động quản lý, thị trường và môi trường
hệ thống
- Các phương tiện, tài nguyên có thể sử dụng
- Trình độ chuyên môn sử dụng vi tính của các đối tượng xử lý thông tin hệ thống
- Môi trường hệ thống (kinh tế, xã hội, cơ quan chủ quản)
- Các đánh giá, phàn nàn về hệ thống hiện tại; các đề xuất giải quyết.
2.5.3. Đối tượng khảo sát
a. Người dùng
- Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý: các đối tượng này sẽ giúp cho phân tích
viên nắm bắt được tổng quan cấu trúc hệ thống, mục tiêu chung mà hệ thống mới
mong muốn mang lại. Các thông tin mà đối tượng này mang lại thường là chiều
rộng, mang tính tổng thể, chiến lược không mô tả chi tiết cách thức phải thực
hiện.
- Người sử dụng, nhân viên nghiệp vụ: các đối tượng này sẽ cung cấp thông tin chi
tiết cách thức mà họ đang thực hiện công việc gồm các bước cụ thể, các giấy tờ
28
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
biểu mẫu liên quan. Các thông tin mà đối tượng mang lại thường là chiều sâu,
chi tiết, cục bộ bỏ qua ý tưởng chiến lược mang tính tổng thể.
- Nhân viên kỹ thuật: các đối tượng này sẽ cung cấp thông tin về tình trạng công
nghệ, trang thiết bị, phần mềm hiện hành đang sử dụng và khả năng, trình độ về
kỹ thuật của họ. Các đối tượng này thường trợ giúp rất lớn trong việc huấn luyện,
triển khai và bảo trì hệ thống mới.
b. Tài liệu
- Tài liệu về sổ sách, biễu mẫu, tập tin: nguồn cung cấp các thông tin về dữ liệu,
luồng dữ liệu, giao dịch và xử lý giao dịch. Đặc biệt là các biểu mẫu đây chính
là kết quả đầu ra của hệ thống.
- Tài liệu về qui trình, thủ tục: nguồn cung cấp thông tin về qui trình xử lý, vai trò
xử lý của các nhân viên, chi tiết mô tả công việc của nhân viên, các qui định thủ
tục.
- Các thông báo: các mẫu thông báo của hệ thống đối với môi trường ngoài, giữa
các bộ phận trong hệ thống (ví dụ: thông báo họp mặt khách hàng, thông bao
mời thầu, thông báo từ chối đơn hàng, … hoặc các thông báo nội bộ như là thông
báo bổ nhiệm, thông báo nâng lương,…)
c. Chương trình máy tính
Các chương trình phần mềm hệ thống đang sử dụng, các chương trình này giúp
xác định được cấu trúc dữ liệu hệ thống, thói quen của người sử dụng, chức năng mà hệ
thống mới chưa đáp ứng được, số liệu thử nghiệm hệ thống.
2.5.4. Một số phương pháp xác định yêu cầu
a. Phỏng vấn
Phỏng vấn là một cách thức đối thoại trực tiếp trong đó, phân tích viên sẽ ra câu
hỏi và đối tượng phỏng vấn sẽ trả lời câu hỏi. Mỗi đối tượng sẽ có những hiểu biết nhất
định về một phần công việc của mình trong hệ thống hiện tại và mong muốn hệ thống
mới về những gì sẽ phục vụ và trợ giúp cho công việc của họ. Quy trình phỏng vấn như
sau:
29
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Tỉ lệ trả lời: từ xấu đến tốt, từ rất đồng ý đến hoàn toàn không đồng ý.
Mỗi điểm trên tỉ lệ nên có một nghĩa rõ ràng và nhất quán và thường có
một điểm trung lập ở giữa
Xếp hạng các chọn lựa theo thứ tự mức độ quan trọng
- Xắp xếp câu hỏi: thứ tự câu hỏi phải hợp lý, phù hợp với mục tiêu khảo sát và
khả năng của người trả lời. Các thứ tự có thể là:
Thu hẹp dần: ban đầu là những câu hỏi rộng, khái quát và càng về sau thì
thu hẹp đến một mục tiêu.
Mở rộng dần: ban đầu đề cập đến một điểm nào đó rồi mở rộng dần phạm
vi đề cập
b. Phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn nhóm là một phương pháp tốt có thể giúp giải quyết được những yêu
cầu trái ngược nhau. Các đặc điểm của phỏng vấn nhóm bao gồm:
- Nhiều phân tích viên phụ trách nhiều lãnh vực khác nhau
- Nhiều đối tượng phỏng vấn khác nhau mỗi đối tượng phụ trách một lãnh vực, có
thể phân cấp từ quản lý đến nhân viên trực tiếp liên quan.
- Tổ chức một buổi phỏng vấn chung gồm các phân tích viên và các đối tượng
phỏng vấn.
- Mỗi phân tích viên có thể đặt câu hỏi và các đối tượng đều có thể trả lời. Phân
tích viên có thể ghi nhận lại chỉ những ý kiến liên quan đến lãnh vực của mình.
Ưu điểm:
- Giảm thời gian phỏng vấn
- Cho phép các đối tượng phỏng vấn nghe được ý kiến chủ đạo của lãnh đạo trên
những ý kiến bất đồng liên quan đến một vấn đề đặt ra. Đây là cơ hội làm cho
các đối tượng thông suốt được ý kiến chủ đạo liên quan đến hệ thống mới.
Nhược điểm:
- Khó để tổ chức một buổi phỏng vấn nhóm
c. Quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp tại nơi làm việc, hiện trường nhằm thu thập chính xác cách
thức và qui trình làm việc thực tế của hệ thống.
31
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Ưu điểm:
- Đảm bảo tính trung thực của thông tin.
- Thu thập tốt về thông tin mô tả tổng quan về hệ thống.
Nhược điểm:
- Thời gian có thể kéo dài.
- Làm cho người dùng khó chịu khi thực hiện công việc, vì có cảm giác như bị
theo dõi. Do đó, họ thường thay đổi cách thức làm việc không đúng với hiện
trạng.
Thông thường, người ta kết hợp các phương pháp phỏng vấn với phương pháp
quan sát để tiến hành khảo sát.
d. Phân tích tài liệu và thủ tục
Phương pháp quan sát hệ thống hoạt động là phương pháp trực tiếp thì phương
pháp nghiên cứu tài liệu và tủ tục là phương pháp quan sát gián tiếp, bởi vì nó không
nghiên cứu trực tiếp ở hiện trường hệ thống mà thông qua các văn bản, giấy tờ, tài liệu,
tập tin máy tính,… mô tả hệ thống. Phương pháp này giúp xác định chi tiết về hệ thống
hiện hành.
Có rất nhiều tài liệu mô tả hoạt động hệ thống, các yêu cầu của hệ thống trong
tương lai: tài liệu mô tả nhiệm vụ, các kế hoạch kinh doanh, cấu trúc tổ chức, các tra
cứu về chính sách, bản mô tả công việc, các thư tín bên trong và bên ngoài, các báo cáo
nghiên cứu,… Chúng ta có thể thu thập được nhiều loại thông tin từ các hoạt động chung
của đơn vị đến các dữ liệu cơ bản, dữ liệu cấu trúc. Thông thường phương pháp này kết
hợp với phương pháp phỏng vấn ở mức thấp.
Tuy nhiên, việc phân tích tài liệu thủ tục cũng có một số nhược điểm sau:
- Các thủ tục cũng là nguồn thông tin không đúng, trùng lắp
- Thiếu tài liệu
- Tài liệu hết hạn
e. Khảo sát dùng bảng câu hỏi (questionaire)
Phỏng vấn là một phương pháp hiệu quả để trao đổi và thu thập được những
thông tin quan trọng từ phía người dùng. Tuy nhiên, thực hiện phỏng vấn cũng rất tốn
32
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
kém về thời gian và nguồn lực. Phương phướng khảo sát dùng bảng câu hỏi ít tốn kém
hơn, thời gian trả lời lại nhanh hơn, kết quả xác định hơn và thu thập được thông tin từ
nhiều đối tượng hơn trong cùng một thời gian ngắn. Tuy nhiên, phương pháp này lại
thụ động và ít mang lại chiều sâu hơn phương pháp phỏng vấn.
2.6. CÁC CÔNG VIỆC SAU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
2.6.1. Xử lý sơ bộ kết quả khảo sát
Dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát hiện trạng là những dữ liệu thô,
phân tích viên phải xem lại và hoàn thiện tài liệu thu được. Các công việc xử lý sơ bộ
gồm: phân loại, sắp xếp, bổ sung,… làm cho nó trở nên đầy đủ, chính xác, cân đối, gọn
gàng, dễ kiểm tra và dễ theo dõi. Qua xử lý sơ bộ, phải hoàn thành các công việc:
- Làm rõ chức năng của hệ thống
- Rà soát lại dữ liệu
2.6.2. Tổng hợp kết quả khảo sát
Phân tích viên cần tổng hợp lại kết quả khảo sát để có được bức tranh tổng thể
của hệ thống. Việc tổng hợp được tiến hành theo hai loại: tổng hợp các xử lý và tổng
hợp theo dữ liệu.
2.6.3. Hợp thức hóa kết quả khảo sát
Mục đích của việc hợp thức hóa kết quả khảo sát là nhằm xác định tính đúng đắn
của thông tin và dữ liệu phản ánh yêu cầu thông tin của hệ thống và bảo đảm tính pháp
lý của nó cho việc sử dụng sau này. Hợp thức hóa kết quả khảo sát bao gồm các công
việc:
- Hoàn chỉnh và trình bày các dữ liệu thu được để người sử dụng xem xét và cho
ý kiến.
- Tổng hợp các tài liệu để các nhà quản lý, nhà lãnh đạo đánh giá và bổ sung.
- Để đạt thêm một số quy tắc mới, như các quy tắc về an toàn hệ thống, các yêu
cầu về nhân sự,… Do đó, hợp thức hóa còn mang ý nghĩa là sự thỏa thuận các
quy tắc mới.
33
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
2.7. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
2.7.1. Hệ thống thông tin “Quản lý kho hàng”
Một công ty sản xuất bánh kẹo, có nhiều kho để chứa vật tư và hàng hoá:
- Kho nguyên liệu: Chứa đường, bột, hương liệu, bao bì,...
- Kho nhiên liệu: Chứa xăng, dầu, than.
- Kho phụ tùng: Chứa các thiết bị thay thế.
- Kho thành phẩm: Chứa bánh kẹo đã sản xuất được.
Mỗi kho đều có thủ kho chuyên trách. Nhiệm vụ của thủ kho là xuất nhập vật tư
hàng hoá theo phiếu xuất hoặc phiếu nhập do người quản lý kho viết ra. Ví dụ: phiếu
xuất hoặc phiếu nhập kho thành phẩm do bộ phận kinh doanh viết, phiếu xuất hoặc
phiếu nhập kho nguyên liệu do phòng cung ứng viết theo công việc thực tế. Ngoài ra
định kỳ, người thủ kho phải kiểm kê và báo cáo tồn kho từng loại mặt hàng trong kho.
Báo cáo tồn kho được dùng với mục đích sau:
- Để làm kế hoạch sản xuất, ví dụ: xem xét khả năng có thể đáp ứng một hợp đồng
hay không.
- Đối chiếu với các chứng từ xuất nhập xem tồn kho trên thực tế có phù hợp với
tồn kho theo chứng từ hay không. Công việc này nhằm mục đích xem có thất
thoát về vật tư hoặc có nhầm lẫn về chứng từ không.
- Để bảo đảm sản xuất ổn định, một số mặt hàng và vật tư phải đạt được một độ
dự trữ lớn hơn một mức nào đó được gọi là dự trữ tối thiểu, nếu mức dự trữ này
thấp hơn thì quản lý kho phải làm đơn đặt hàng bổ sung. Môt số mặt hàng nào
đó cũng quy định một mức gọi là dự trữ tối đa, nếu tồn kho vượt quá mức này
thì phải có biện pháp khắc phục để tránh đọng vốn trên nguyên vật liệu hoặc
hàng hoá không tiêu thụ được.
Nếu không có sự phù hợp giữa thực tế và theo chứng từ thì hoặc có sự thất thoát
về vật tư hàng hoá hoặc có sự nhầm lẫn về chứng từ, cần kiểm tra. Để tiện theo dõi xuất
nhập theo chứng từ, thủ kho lập cho mỗi mặt hàng một thẻ kho. Mỗi lần xuất hoặc nhập
hàng đều ghi vào thẻ kho đó số lượng xuất, số lượng nhập, số lượng tồn kho tương ứng.
34
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Bảng báo cáo tồn kho có dạng như trong tài liệu A và thẻ kho có dạng như trong tài liệu
B.
Người quản lý kho không trực tiếp xuất nhập hàng hoá mà chỉ là nơi phát sinh
các chứng từ xuất nhập. Các chứng từ chủ yếu là chứng từ xuất hoặc nhập. Khi có nhu
cầu về vật tư, người quản lý kho tiếp xúc với Nhà cung cấp để làm đơn đặt hàng. Khi
hàng về, sau khi giám định chất lượng, người quản lý kho viết phiếu nhập lưu lại một
bản, một bản gửi cho kế toán để thanh toán, một bản gửi cho Nhà cung cấp và một bản
cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho. Đối với kho thành phẩm, việc nhập kho chỉ là thủ
tục nội bộ theo thông báo của các phân xưởng dưới sự kiểm tra của nhà máy. Một phiếu
nhập kho cũng có thể có nhiều mặt hàng nhưng chỉ từ một Nhà cung cấp hoặc từ một
phân xưởng. Phiếu nhập kho có dạng như tài liệu C.
Đối với kho nguyên liệu hoặc kho nhiên liệu, phiếu xuất kho được thực hiện theo
yêu cầu của sản xuất do Ban giám đốc ra lệnh.
Đối với kho thành phẩm, việc xuất kho chính là bán hàng, phiếu xuất kho được
viết theo lệnh của Phòng kinh doanh. Một phiếu xuất cũng gồm bốn bản như phiếu
nhập. Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho có dạng như tài liệu D.
Công ty không bán lẻ mà bán buôn cho một số đại lý có hợp đồng với công ty,
vì vậy các phiếu xuất không nhất thiết phải thanh toán ngay. Tuy nhiên, nếu khách hàng
thanh toán ngay sẽ được một khoản khấu trừ trên giá gọi là chiết khấu. Hồ sơ khách
hàng (lập từ hợp đồng đại lý) cũng được lưu trữ để xác nhận khi họ đến lấy hàng. Hồ
sơ có dạng như trong tài liệu E
Định kỳ (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm) người quản lý
kho phải báo cáo với Ban lãnh đạo biến động của kho hàng bao gồm: tồn kho mỗi mặt
hàng đầu kỳ, số lượng nhập, số lượng xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Ban lãnh đạo
căn cứ vào các số liệu này để nắm tình hình kinh doanh của công ty. Báo cáo tồn kho
có dạng như trong tài liệu F.
35
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Một số tài liệu liên quan đến HTTT “Quản lý kho hàng"
Tài liệu A
Công ty Hải Hà BÁO CÁO TỒN KHO TÍNH ĐẾN NGÀY ..............
STT Tên hàng Mã hàng Đơn vị Đơn giá Tồn kho Ghi chú
1 Bánh Chocola A01 Kg 356
2 Kẹo chanh B07 Kg 250
3 Bánh quy bơ A12 Kg 57
4 .... .... .... .... ....
Tài liệu B
Tồn đầu kỳ 25
02/03/2004 2345 20 55
36
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Tài liệu C
Tài liệu D
37
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Tài liệu E
D3
Tài liệu F
Stt Tên vật tư Mã Đơn Tồn đầu kỳ Lượng Lượng Tồn cuối kỳ
hàng hoá vị xuất nhập
chuyên môn và số tiết cần thiết. Trường phải thuê một số phòng học ở nhiều nơi nên
phải có một hồ sơ về các phòng học bao gồm số phòng và địa chỉ. Việc xếp lịch học
cho các lớp phải phù hợp với số chổ của mỗi phòng học.
Đầu năm học, hội đồng nhà trường lập một bảng phân công giảng dạy gồm tên
thầy, tên lớp dạy, môn dạy. Phòng đào tạo phải xếp lịch học và phòng học. Một thầy có
thể dạy nhiều môn và nhiều lớp khác nhau. Do thời gian của giáo viên phụ thuộc rất
nhiều thời gian công tác của họ tại cơ quan, nên thời khóa biểu chỉ có thể lập và điều
chỉnh theo từng tuần. Giáo viên phải đề đạt yêu cầu của họ vào thứ năm hàng tuần để
kịp làm lịch học cho tuần sau. Trong thời khóa biểu sẽ chỉ ra thứ mấy, từ tiết nào đến
tiết nào, ai dạy lớp nào, môn nào, ở phòng học nào. Trong thời khóa biểu phát cho các
lớp, mỗi ô của thời khóa biểu đều có để một khoảng trống để giáo viên ký xác nhận
giảng dạy và được gọi là phiếu giảng dạy. Cuối tuần các lớp phải nộp lại cho đào tạo
phiếu giảng dạy này.
Hàng tháng căn cứ vào bảng xác nhận, nhà trường làm bảng thanh toán cho giáo
viên trên cơ sở số giờ thực dạy. Đôi khi cũng phải lập bảng thanh toán theo yêu cầu của
giáo viên hay hiệu trưởng trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như giáo viên chấm
dứt hợp đồng giảng dạy giữa tháng.
Cuối mỗi học kỳ, đào tạo vụ căn cứ vào bảng xác nhận để xác định số giờ đã dạy
của mỗi môn. Nếu môn nào của lớp nào dạy chưa đủ thời gian thì lập kế hoạch dạy bù.
Ngoài việc quản lý và thanh toán giảng dạy, hệ thống thông tin này còn phải đáp
ứng được các thông tin về giáo viên, học sinh, môn học, các phòng học cơ hữu và các
phòng học thuê mướn của trường.
2.8. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHỨC NĂNG
Để nâng cao tính thực hành, chúng ta sử dụng một ví dụ xuyên suốt trong bài giảng này.
Tại bộ phận giải quyết khách, nếu là khách mới người ta sẽ trao đổi với khách
nhằm hiểu rõ thêm về khách, sau đó thực hiện ký một hợp đồng nếu thấy cần thiết. Còn
đối với khách nợ quá hạn, người ta sẽ phải giải quyết nợ cũ và quyết định có cho phép
khách tiếp tục mua hàng mới hay không.
Tại bộ phận xử lý đơn hàng, người ta đối chiếu đơn hàng với thẻ kho để biết
được khả năng đáp ứng yêu cầu của khách. Trong trường hợp thiếu hàng hay có các
yêu cầu mặt hàng mới, người ta sẽ thỏa thuận với khách, sau đó lập phiếu giao hàng
và phiếu thu rồi chuyển chúng cho bộ phận gom và gửi hàng.
Bộ phận gom và gửi hàng sẽ tổ chức gom hàng theo phiếu giao hàng và gửi hàng
cho khách. Trước khi gửi hàng, người ta thỏa thuận với khách về phương thức gửi và
giao cho khách một phiếu giao hàng kèm theo một phiếu thu.
2.8.1. Mô hình phân cấp chức năng (nghiệp vụ)
Mô hình phân cấp chức năng BFD (Business Function Diagram) hay sơ đồ cấu
trúc tổ chức SCO (Structured Chart of Organization) xác định chức năng nghiệp vụ
được tiến hành sau khi có sơ đồ tổ chức.
a. Định nghĩa:
Mô hình chức năng nghiệp vụ là một sơ đồ phân rã có thứ bậc một cách đơn giản
các chức năng của tổ chức.
Bản chất của mô hình phân cấp chức năng là trả lời cho câu hỏi hệ thống làm
gì?
b. Ký hiệu sử dụng
Hình chữ nhật có tến chỉ chức năng ở bên trong.
Đường thẳng gấp khúc để nối các chức năng ở mức trên và các chức năng ở
mức trực tiếp thuộc nó.
c. Ý nghĩa của mô hình
- Sơ đồ chức năng nghiệp vụ là công cụ mô hình phân tích đầu tiên.
- Xác định phạm vi hệ thống được nghiên cứu.
- Cung cấp các thành phần cho việc khảo sát và phân tích tiếp.
40
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Mô hình được xây dựng dần cùng với tiến trình khảo sát chi tiết giúp cho việc
định hướng hoạt động khảo sát.
- Cho phép xác định phạm vi các chức năng hay miền cần nghiên cứu của tổ chức.
- Cho phép xác định vị trí của mỗi công việc trong toàn hệ thống, tránh trùng lắp,
giúp phát hiện các chức năng còn thiếu.
- Là cơ sở để thiết kế cấu trúc hệ thống chương trình của hệ thống sau này.
Mô hình có thể có 2 dạng:
- Dạng chuẩn: mô tả các chức năng cho một miền khảo sát (hay cả hệ thống nhỏ).
- Dạng công ty: mô tả tổng thể toàn bộ chức năng của một tổ chức quy mô lớn.
d. Kỹ thuật phân mức trong mô hình
BFD được biểu diễn theo cách sử dụng kỹ thuật phân mức.
Các tư tưởng:
- Sử dụng cách tiếp cận top-down.
- Triển khai theo hình cây.
- Phân rã theo nhiều cấp (không lớn hơn 9).
- Phân rã theo nguyên tắc:
Một chức năng ở mức trên được phân rã thành các chức năng chi tiết ở mức
thấp hơn.
Một chức năng được phân rã từ một chức năng ở mức trên phải là một bộ
phần đảm bảo thực hiện chức năng ở trên phân rã ra nó.
Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực tiếp phải đảm bảo thực
hiện được toàn bộ các chức năng ở mức trên phân rã ra chúng. Đảm bảo mối
quan hệ giữa 2 tầng liên tiếp là quan hệ bao hàm (Cha/con).
Chức năng ở gốc thể hiện nhiệm vụ tổng quát của hệ thống.
Chức năng được xem là ở mức thấp nhất (ngọn/lá) nếu không thể phân rã
tiếp. Ở mức thấp nhất, thường công việc chỉ do một cá nhân thực hiện.
Các bước phân rã:
1. Triển khai cây phân cấp từ gốc đến ngọn, lần lượt qua các tầng (mỗi tầng là một
mức mô tả của hệ thống, bao gồm một tập hợp chức năng)
2. Sắp xếp các chức năng thuộc các mức
41
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Không nên phân rã quá 6 mức (hệ nhỏ thường gồm 3 mức)
- Ở mỗi mức, các chức năng nên sắp xếp trên cùng một hàng.
- Sơ đồ cần bố trí cân đối, rõ ràng để dễ kiểm tra.
- Có yếu tố thẩm mỹ.
3. Đặt tên các chức năng
- Mỗi chức năng có một tên duy nhất, các chức năng khác nhau, tên phải khác
nhau.
- Tên dùng ở dạng động từ - bổ ngữ.
- Tên chức năng phải phản ánh một cách ngắn gọn, sát thực nội dung của chức
năng đó và sát nội dung công việc thực tế mà tổ chức thực hiện.
4. Rà soát các chức năng và hoàn chỉnh sơ đồ
Hình 2. 2: Sơ đồ phân cấp chức năng của bài toán quản lý bán buôn
2.8.2. Ma trận cân đối thực thể - chức năng (ma trận E-F)
Ma trận thực thể - chức năng là một công cụ để phân tích dữ liệu trong quá trình
khảo sát.
42
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
a. Mô tả ma trận
Ma trận gồm các dòng và các cột:
- Mỗi cột ứng với một thực thể. Các thực thể thu thập được trong quá trình khảo
sát.
- Mỗi dòng ứng với một chức năng. Các chức năng này thường là chức năng ở
mức hai hoặc mức ba của sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ.
- Không nên sử dụng các chức năng chi tiết vì quá phức tạp. Cũng không nên sử
dụng chức năng quá gộp sẽ làm cho sự phân tích ít ý nghĩa.
- Ở mỗi ô giao giữa một chức năng và một thực thể, ta đánh dấu chéo nếu có mối
quan hệ giữa chức năng và thực thể này, bỏ trống nếu chúng không có quan hệ
với nhau.
- Đôi khi, thay cho gạch chéo, người ta còn sử dụng các chữ sau để ghi vào các ô:
Chữ R nếu quan hệ đó là “đọc (Read) dữ liệu của thực thể”.
Chữ C nếu quan hệ là “tạo (Create) thực thể” bao gồm cả tạo, cập nhật và xóa
dữ liệu trong thực thể.
Chữ U nếu quan hệ “cập nhật (Update) thực thể” bao gồm cả cập nhật, đọc
dữ liệu trong thực thể.
b. Ý nghĩa và vai trò của ma trận
- Cho biết mối quan hệ giữa chức năng và các thực thể liên quan.
- Cho phép phát hiện những thực thể hay chức năng cô lập:
Nếu một dòng ứng với một chức năng không có ô nào được đánh dấu thì chức
năng đó hoặc không phải là một tiến trình thông tin (có tác động lên các đối
tượng thông tin), hoặc đánh dấu sót, hoặc khảo sát đã bỏ sót thực thể mang
dữ liệu.
Nếu một cột nào không có một ô được đánh dâu thì hoặc là khảo sát thiếu
chức năng, hoặc đánh dấu sót, hoặc thực thể là không cần phải thu thập, có
thể bỏ đi.
Trong ma trận này, ta chỉ xét các chức năng liên quan đến các bộ phận mà được
tổ chức cho là có ý nghĩa quyết định đến mục tiêu của tổ chức.
43
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
44
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Tác nhân ngoài (ngoài hệ thống) là một người, một nhóm người, một tổ chức hay
một hệ thống khác có quan hệ về mặt thông tin với hệ thống. Chúng vừa là nguồn cung
cấp thông tin cho hệ thống, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm thông tin của hệ thống.
Sự có mặt của tác nhân ngoài chỉ ra giới hạn của phạm vi nghiên cứu. “Tác nhân
ngoài” không nhất thiết ở ngoài tổ chức, chẳng hạn, “Bộ phận kế toán” trong tổ chức
đó là tác nhân ngoài của chức năng “quản lý kho”. Đôi khi có thể mở rộng tác nhân
ngoài như môt chức năng hay một hệ thống con khác của hệ thống bao nó.
Người ta dùng hình vuông để biểu diễn tác nhân ngoài, tên của nó là một danh
từ.
Hệ thống được xác định với một chức năng hệ thống, tác nhân ngoài là X, Y, và
Z, các luồng dữ liệu từ hệ thống vào ra X, Y và Z như hình sau:
Tác nhân ngoài cũng như dòng thông tin được biểu diễn bằng các danh từ và
được xác định từ nhật ký khảo sát.
45
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
b. Xử lý
Xử lý/Tiến trình có thể là một hay vài chức năng (chức năng gộp) thể hiện một
chuỗi hoạt động nào đó của tổ chức. Thông thường một xử lý có thể tạo mới, sử dụng,
cập nhật hay hủy bỏ thông tin. Trường hợp một xử lý không tạo mới hay hủy bỏ thông
tin thì nó sẽ chuyển đổi dữ liệu từ dòng dữ liệu vào thành dữ liệu của dòng dữ liệu ra.
Tên của xử lý thường là động từ + bổ ngữ.
Hình 2. 8: Ví dụ một số xử lý
46
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
c. Dòng dữ liệu
Dòng dữ liệu biểu diễn sự di chuyển dữ liệu, thông tin từ thành phần này đến
thành phần khác trong mô hình dòng dữ liệu.
Người ta mô tả dòng dữ liệu bằng một mũi tên một hay hai chiều, gắn với nó có
thể là tên dữ liệu được truyền đi. Đầu mũi tên chỉ hướng đi của dòng dữ liệu.
d. Kho dữ liệu
Kho dữ liệu dùng để biểu diễn cùng chứa thông tin, dữ liệu bên trong hệ thống
thông tin. Các vùng chứa thông tin này thường thể hiện dưới các hình thức khác nhau:
sổ sách, hồ sơ, bảng tra cứu, tập phiếu bằng giấy, cơ sở dữ liệu,…
Tên của kho dữ liệu phải là danh từ (cụm danh từ).
47
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
f. Vai trò
Giữ một vai trò quan trọng trong việc phân tích hệ thống. Nó giúp các nhà phân
tích:
- Xác định nhu cầu thông tin của người dùng ở mỗi chức năng
- Vạch kế hoạch và minh họa phương án thiết kế
- Làm phương tiện giao tiếp giữa nhà phân tích và người sử dụng
- Đặc tả yêu cầu hình thức và đặc tả thiết kế hệ thống
- Cho thấy sự vận động và biến đổi thông tin từ một tiến trình này sang một tiến
trình khác, chỉ ra thông tin nào cần có sẵn trước khi thực hiện một chức năng,
cho biết chiều hướng của thông tin vận động, những thông tin có thể cung cấp
cho hệ thống.
g. Các quy định liên quan đến các khái niệm
- Không vẽ hai tác nhân ngoài trao đổi trực tiếp với nhau
- Không có trao đổi trực tiếp giữa 2 kho dữ liệu mà không qua chức năng xử lý
- Nói chung kho đã có tên, cho nên luồng thông tin ra vào kho không cần tên.
Thường chỉ khi cập nhật/trích từ kho chỉ một phần thông tin ở kho, người ta mới
dùng tên cho luồng dữ liệu.
- Vì lí do trình bày nên các tác nhân ngoài, kho dữ liệu có thể được vẽ ở nhiều nơi
cho dễ đọc, dễ hiểu
48
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Đối với kho dữ liệu phải có ít nhất 1 luồng thông tin vào và 1 luồng thông tin ra.
Kho chỉ có iuồng vào là “ kho vô tích sự” , kho chỉ có luổng ra là “ kho rỗng”
(trừ kho cung cấp từ ngoài vào)
h. Hạn chế
- Không mô tả được sự đồng bộ trong xử lý
- Không biểu diễn được các yếu tố thời gian, không gian: không có các ký hiệu để
chỉ ra mặt thời gian thực hiện xử lý, cũng như không gian là nơi xảy ra xử lý.
- Không mô tả được biến cố trong hệ thống: cuối tháng tính lương, cuối ngày kiểm
kê tồn kho,…
- Không biểu diễn được vai trò thực hiện xử lý, không biểu diễn được trách nhiệm
liên đới.
2.9.3. Kỹ thuật phân mức mô hình luồng dữ liệu
Có 3 mức cơ bản:
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 0): được phân rã từ sơ đồ mức ngữ cảnh với
các chức năng phân rã tương ứng mức 2 của sơ đồ phân cấp chức năng.
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
a. Các nguyên tắc phân rã
- Các luồng dữ liệu được bảo toàn
- Các tác nhân ngoài bảo toàn
- Có thể xuất hiện các kho dữ liệu
- Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết
b. Đầu vào
- Sơ đồ phân cấp chức năng
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
- Nhật ký khảo sát
c. Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định luồng dữ liệu giữa các chức năng bộ phận với các tác nhân
ngoài.
49
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Bước 2: Xác định luồng dữ liệu nội bộ và kho (có thể có) giữa các chức năng bộ
phận cấu thành.
Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phân rã từ sơ đồ mức đỉnh. Các chức năng
được định nghĩa riêng từng sơ đồ hoặc ghép lại thành một sơ đồ trong trường hợp sơ đồ
đơn giản.
Các thành phần của sơ đồ được phát triển như sau:
- Về chức năng: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng cấp dưới thấp hơn.
- Luồng dữ liệu:
- Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ
- Tác nhân ngoài: xuất hiện trong giới hạn ở mức ngữ cảnh, ở dưới không thể thêm
gì.
Các thông tin vào và các bước thực hiện giống như khi vẽ sơ đồ mức đỉnh.
Xem xét ví dụ sau về phân mức sơ đồ luồng dữ liệu:
50
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 2. 14: Ví dụ sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 1) của các chức năng A, B, C
51
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 2. 15: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 của bài toán kinh doanh bán buôn
Hành khách sau khi đã mua vé và đến ngày đi thì trước tiên phải tiếp xúc với nhân viên
hãng hàng không để xác nhận lại việc đi này của mình để nhân viên này làm công tác
giữ chỗ cho chuyến bay. Sau đó, trước giờ lên máy bay thì hành khách tới sân bay để
làm thủ tục lên máy bay. Các hoạt động này được mô tả cụ thể như sau:
- Xử lý giữ chỗ: Hành khách yêu cầu giữ chỗ, nếu được chấp nhận, một hồ sơ giữ
chỗ được lập và hành khách sẽ được trao lại vé đã được xác nhận giữ chỗ.
- Làm thủ tục lên máy bay: Hành khách tới làm thủ tục lên máy bay. Nếu vẫn còn
chỗ trống, hành khách sẽ được trao thẻ lên máy bay. Nếu không, hành khách sẽ
phải chờ chuyến bay kế tiếp.
Bài 2: Bài toán mô tả về hoạt động của quỹ AB.
Khách hàng muốn vay tiền ở quỹ AB, phải làm đơn vay. Đơn này được tiếp nhận bởi
bộ phận cho vay của quỹ. Bộ phận này tiến hành duyệt đơn vay, và trả lời đơn được
chấp nhận hay từ chối. Khi đơn được chấp nhận, quỹ thực hiện cho khách vay và tiến
hành ghi thông tin vào sổ ghi nợ.
Khi khách hàng có yêu cầu trả, bộ phận thu nợ dựa vào thông tin trong sổ ghi nợ
để tiến hành phân loại khách: khách trả đúng hạn hay không đúng hạn. Sau đó, bộ phận
này sẽ tiến hành tính lãi suất tương ứng với từng loại khách và cập nhật lại vào sổ ghi
nợ.
Bài 3: Cho biết quá trình tính lương trong một tháng của một công ty được thực hiện
như sau:
Cuối từng tháng, để tính lương cho nhân viên, ngưởi ta phải kiểm tra ngày công của các
nhân viên trong tháng đó. Việc kiểm tra ngày công được thực hiện nhờ bảng chấm công
và được cập nhật vào tệp hồ sơ nhân viên. Tiếp theo, bộ phận kế toán sẽ thực hiện việc
tính các khoản lương cho nhân viên theo quy định của công ty. Bảng lương của cơ quan
được trình cho Ban giám đốc và sau đó được gởi đến cho nhân viên. Dữ liệu liên quan
tới quá trình tính lương được cập nhật vào tệp Thu nhập.
Việc tính thuế thu nhập được thực hiện nhờ các dữ liệu đã có trong tệp Thu nhập
và tệp Hồ sơ nhân viên. Sau khi tính xong, dữ liệu lại được cập nhật vào các tệp này;
đồng thời bảng kê tiền thuế, tiền thuế sẽ được gởi lên Kho bạc nhà nước và hóa đơn thu
thuế được gởi cho các nhân viên phải chịu thuế thu nhập.
53
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Bài 4: Hoạt động của một hệ thống xử lý bán hàng được mô tả như sau:
Khi khách hành gởi một đơn đặt hàng cho bộ phận tiếp nhận đơn hàng, bộ phận này sẽ
nhận đơn đặt hàng và trả một biên lai cho khách. Các dữ liệu liên quan tới quá trình
nhận đơn hàng sẽ được lưu giữ trong tệp Giao dịch. Vào cuối từng ngày, người ta tiến
hành xử lý các giao dịch bằng cách lấy các dữ liệu trong tệp Giao dịch kết hợp với việc
tra cứu dữ liệu của tệp Kiểm soát bán hàng. Sau khi thực hiện xong quá trình này, các
dữ liệu lại được cập nhật vào tệp Kiểm soát bán hàng, đồng thời một số dữ liệu được
chọn lọc sẽ được lưu trữ vào tệp Phân tích bán hàng. Dữ liệu của tệp Phân tích bán hàng
lại được sử dụng để chuẩn bị cho quá trình phân tích bán hàng. Kết quả được chọn của
quá trình phân tích bán hàng sẽ được gởi cho những ngưởi quản lý có liên quan.
Bài 5: Bài toán mô tả hoạt động quản lý bến xe khách.
Khi khách hàng đến mua vé, bộ phận bán vé sẽ tìm kiếm những thông tin phù hợp với
yêu cầu của khách. Sau đó, bộ phận này sẽ trả lời có vé hay không có vé để cho khách
biết. Nếu có vé thì tiến hành bán vé theo lựa chọn của khách.
Các phương tiên chuyên chở phải được quản lý chặt chẽ từ khi mới nhập về đến
khi thanh lý. Cụ thể, khi kiểm tra số lượng thấy số lượng phương tiện không đủ đáp ứng
nhu cầu, bộ phận quản lý phương tiện sẽ liên hệ với nhà cung cấp để đặt mua xe mới.
Phiếu giao hàng được giao kèm theo khi nhà cung cấp giao xe mới. Khi kiểm tra tình
trạng xe và nhận thấy xe không đảm bảo chất lượng, bộ phận quản lý phương tiện sẽ
tiến hành thanh lý xe. Công việc điều động xe được thực hiện khi có yêu cầu điều động
xe từ nhà quản lý. Mọi thông tin điều động đều được quản lý lại thông qua sổ điều động.
Hàng tuần, các bộ phận phải báo cáo lại cho người quản lý về số lượng xe, số
lượng vé bán được và số lần điều động từng xe.
Bài 6: Cho biết hoạt động của một trung tâm cho thuê băng đĩa như sau:
Để có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủ tục để được cấp
thẻ thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do khách hàng cấp và cấp cho khách
một thẻ thuê. Thông tin về việc cấp thẻ sẽ được lưu lại.
Mỗi lần đến thuê băng đĩa, khách hàng sẽ trình thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ
thể. Bộ phận cho thuê sẽ xử lý và đáp ứng yêu cầu thuê của khách. Ngay khi thuê, khách
hàng sẽ nhận được hóa đơn thuê và thanh toán tiền thuê luôn.
54
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Khi khách đến trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý yêu cầu trả của khách hàng . Dữ
liệu liên quan đến các hoạt động thuê và trả đều được lưu lại.
Định kỳ hàng tháng, các báo cáo về doanh thu sẽ được lập và gởi cho người quản
lý trung tâm.
55
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
56
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Thực thể biểu diễn lớp các đối tượng của thế giới thực. Mỗi thể hiện của thực
thể gọi là một bản thể.
Tên của thực thể là danh từ hay cụm danh từ.
b. Mối quan hệ
Mối quan hệ biểu diễn sự kết hợp của hai hay nhiều thực thể.
Tên của mối quan hệ là động từ hay cụm danh từ
c. Thuộc tính
Thuộc tính biểu diễn các đặc trưng cơ bản của thực thể hay mối quan hệ. Tất cả
thông tin mở rộng được biểu diễn bởi thuộc tính.
3.2.2. Mô hình thực thể - mối quan hệ mở rộng (Extended Entity Relationship –
EER)
a. Cấu trúc cây phân cấp
Trong mô hình EER, chúng ta có thể thiết lập cấu trúc cây phân cấp giữa các
thực thể.
Một thực thể E là một tổng quát hóa của một nhóm các thực thể E1, E2,…,En
nếu mối đối tượng của lớp E1, E2,…, En cũng là đối tượng của lớp E. Biểu diễn sơ đồ
của tổng quát hóa được trình bày trong hình tiếp theo. Mũi tên của cung sẽ chỉ vào thực
thể tổng quát hóa.
57
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Mỗi thực thể có thể được bao gồm trong nhiều tổng quát hóa, có thể đồng thời
đóng vai trò thực thể tổng quát của một quan hệ tổng quát hóa và là thực thể tập con
của một quan hệ tổng quát hóa khác.
Tính chất quan trọng của cấu trúc phân cấp là tính thừa kế: tất cả các thực thể
chuyên biệt sẽ thừa kế tất cả các đặc trưng của thực thể tổng quát: bao gồm thuộc tính
và mối quan hệ. Sơ đồ dưới cho thấy thực thể E1 và E2 thừa hưởng từ E thuộc tính A
và mối quan hệ R với thực thể E’.
Hình 3. 3: Ví dụ minh họa tính thừa kế của cấu trúc phân cấp
Sự tương quan giữa các thực thể chuyển biệt và thực thể tổng quát: phủ toàn
bộ/toàn phần và không phủ toàn bộ/bán phần.
Sự tương quan giữa các thực thể chuyên biệt: riêng biệt và chồng lắp.
58
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
b. Tập con
Tập con là một trường hợp đặc biệt của tổng quát hóa chỉ có một thực thể tập
con. Tính bao phủ của tập con rõ ràng là bán phần và riêng biệt.
Trong mô hình trên, R2 là mối quan hệ mở rộng bởi vì nó được xác định dựa
trên mối quan hệ R1 và E3. Do đó R1 phải tồn tại trước R2 và thể hiện của R2 sẽ được
xác định dựa trên thể hiện của R1 và E3.
3.2.3. Một số ký hiệu vẽ mô hình thực thể - mối quan hệ
60
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Tên vai trò: thể hiện bằng động từ. Thông thường tên của vai trò được che dấu
và không được hiển thị trong mô hình, thay vào đó tên của mối quan hệ có thể
lấy tên của một vai trò hoặc một tên ghép các tên thực thể.
- Bản số: quy định ràng buộc về số lượng đối tượng của một thực thể có thể tham
gia vào mối quan hệ. Một bản số được thể hiện bởi một cặp giá trị (mincard,
maxcard) biểu diễn giá trị tối thiểu, giá trị tối đa cho phép một đối tượng của
thực thể có thể tham gia vào mối quan hệ.
Tùy theo giá trị của bản số tối đa mà mối quan hệ giữa thực thể E1 và thực thể
E2 có các trường hợp sau:
- Nếu maxcard(E1,R) = 1 và maxcard(E2,R) = 1 thì ta gọi là mối quan hệ một –
một (one – to – one).
- Nếu maxcard(E1,R) = 1 và maxcard(E2,R) = n thì ta gọi là mối quan hệ một –
nhiều (one – to – many).
- Nếu maxcard(E1,R) = n và maxcard(E2,R) = 1 thì ta gọi là mối quan hệ nhiều –
một (many – to – one).
- Nếu maxcard(E1,R) = n và maxcard(E2,R) = n thì ta gọi là mối quan hệ nhiều –
nhiều (many – to – many).
3.3.3. Thể hiện
Một thể hiện của mối quan hệ là một tổ hợp không trùng lắp của các thực thể
tham gia vào mối quan hệ.
61
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
62
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
63
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Mô tả toàn bộ các mối quan hệ: ý nghĩa của mỗi mối quan hệ, các thuộc tính
tương ứng của chúng (nếu có), bản số của mỗi thực thể trong mối quan hệ, loại
mối quan hệ.
- Vẽ mô hình thực thể - mối quan hệ.
Hình 3. 11: Mô hình quan niệm về dữ liệu của bài toán kinh doanh bán buôn
64
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 12: Sơ đồ biểu diễn cấu trúc hóa yêu cầu hệ thống
Kèm theo việc mô hình hóa hệ thống hiện tại, người ta còn có một quá trình đánh
giá, nhận xét hệ thống về những gì mà hệ thống đạt được cũng như là những yếu kém
của hệ thống đồng thời các yêu cầu mới cũng được phát sinh.
Mô hình quan niệm của hệ thống mới có thay đổi hay không so với hệ thống
đang tồn tại điều này phụ thuộc vào từng hệ thống.
- Nếu hệ thống cũ là một hệ thống nâng cấp, quy trình hoạt động đã chuẩn hóa cao
và việc xây dựng hệ thống mới thực chất là sự tin học hóa, nâng cấp cải tạo về
các yếu tố vật lý như phương tiện, phương pháp, công nghệ, kỹ thuật,... Những
hệ thống như vậy sẽ có mô hình quan niệm mới rất ít thay đổi so với mô hình
quan niệm cũ.
- Nếu hệ thống là một hệ thống làm mới thì mô hình quan niệm mới sẽ có nhiều
thay đổi so với hệ thống cũ và có khi phải làm mới hoàn toàn. Trong một số
trường hợp chúng ta không cần phải mô hình hóa hiện trạng của hệ thống cũ mà
chỉ cần đưa ra được mô hình quan niệm cho hệ thống mới, các hoạt động của hệ
thống cũ chỉ cần mô tả bằng văn bản kèm theo những nhận xét đánh giá.
Để mô hình hóa xử lý chúng ta có thể sử dụng các mô hình đã nêu trong Chương
2. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét ví dụ “Quản lý tồn kho” như sau:
65
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 13: Biểu mẫu sổ nhật ký nhập của bài toán “Quản lý tồn kho”
66
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 14: Biểu mẫu nhật ký tồn kho của bài toán “Quản lý tồn kho”
b. Sơ đồ ngữ cảnh
Hình 3. 15: Sơ đồ ngữ cảnh của bài toán “Quản lý tồn kho”
67
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
c. Sơ đồ xử lý mức vật lý biểu diễn đầy đủ các yếu tố vật lý về vai trò, thời
gian,…
Hình 3. 16: Sơ đồ xử lý mức vật lý của bài toán “Quản lý tồn kho”
68
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 17: Sơ đồ xử lý mức quan niệm của hệ thống “Quản lý tồn kho” hiện tại
69
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Hệ thống mới sẽ thiết lập một quy trình xử lý xuất nguyên vật liệu: BPSX khi có
nhu cầu NVL thì sẽ gởi yêu cầu đến thủ kho, thủ kho dựa vào thông tin yêu cầu
này để xử lý xuất NVL.
- Loại bỏ công việc kiểm kê để tính tồn kho.
Đối với yêu cầu thứ hai chúng ta thêm vào mô hình xử lý thống kê tỉ lệ hao hụt.
Hình 3. 18: Sơ đồ xử lý mức quan niệm của hệ thống “Quản lý tồn kho” mới
Sơ đồ trên cho thấy chúng ta đã loại bỏ đầu cuối Kho vì hoạt động kiểm kê không
còn nữa và thêm vào Thủ kho để tiếp nhận thông tin báo cáo hao hụt, thồng thời một
kho dữ liệu mới Phiếu xuất được thêm vào để cho phép lưu trữ dữ liệu về xuất NVL
cho BPSX.
70
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 19: Ví dụ minh họa việc loại bỏ các yếu tố tường minh trong mô hình
71
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Chú ý:
- Có thể các ô xử lý hoặc kho dữ liệu có nội dung không hoàn toàn giồng nhau,
nhưng việc gộp này nhằm để tránh việc biểu diễn trùng lắp.
- Quá trình gộp có thể dẫn đến các tình huống dòng dữ liệu không hợp lệ do không
tồn tại kho dữ liệu hoặc ô xử lý mà dòng dữ liệu đi ra hoặc đi vào nó. Do đó, đối
với những dòng dữ liệu này chúng ta thực hiện như sau:
o Chuyển dòng dữ liệu về vị trí đã gộp
o Hủy bỏ dòng dữ liệu
o Gộp dòng dữ liệu với một dòng dữ liệu đã tồn tại
Loại bỏ các khái niệm tổ chức thực hiện
72
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
ĐK1 ĐK2 …
73
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Nếu không có gì thì dấu mũi tên đi vào có ý nghĩa “và”, nghĩa là tất cả các biến
cố sẵn sàng thì mới bắt đầu thực hiện quy tắc quản lý.
- Biến cố quan trọng thường xảy ra sau cùng (còn gọi là biến cố phát động), với
biến cố phát động thì mũi tên vào được biểu diễn bằng mũi tên kép
Hình 3. 22: Minh họa cách biểu diễn biến cố phát động
- Trước khi thực hiện quy tắc quản lý có thể có điều kiện phát động và được biểu
diễn thành một biểu thức điều kiện. Biểu thức điều kiện gắn liền với nội dung
của các biến cố vào.
- Kết quả ra của một quy tắc quản lý có thể có điều kiện ra và được gọi là điều
kiện ra của quy tắc quản lý. Điều kiện ra của quy tắc quản lý gắn liền với nội
dung của quy tắc quản lý.
- Dữ liệu không là một biến cố vào hay ra của một quy tắc quản lý.
- Bất kỳ một nghiệp vụ quản lý nào cũng phải có điểm dừng. Do vậy khi mô hình
có tính chất lặp thường phải có quy tắc quản lý nhắc nhở cho hệ thống.
74
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 3. 23: Minh họa cách biểu diễn quy tắc quản lý nhắc nhở cho hệ thống
- Khi một biến cố cùng trỏ vào hai quy tắc quản lý thì nó mang ý nghĩa là hoặc sẽ
thực hiện quy tắc quản lý này, hoặc sẽ thực hiện quy tắc quản lý kia, chứ nó
không mang ý nghĩa là dùng chung cho hai quy tắc quản lý cùng xảy ra một lúc.
- Khi gặp một biến cố phức tạp ta có thể phân rã thành các biến cố ở dạng đơn
giản hơn.
c. Phương pháp xây dựng mô hình quan niệm xử lý tựa Merise
Bước 1: Xây dựng các hệ thống con và lập sơ đồ thông lượng thông tin (giữa hệ
thống con hoặc giữa hệ thống con và môi trường bên ngoài).
Bước 2: Lập sơ đồ liên hoàn các biến cố.
Bước 3: Lập mô hình quan niệm xử lý cho từng quy trình.
3.7. BÀI TẬP, THẢO LUẬN
1. Vẽ mô hình tựa Merise cho bài 3 Chương 2.
2. Vẽ mô hình thực thể - mối quan hệ
75
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Bài 1: Để quản lý thông tin vê một diễn đàn trên một Website, người ta tổ chức một
CSDL nhằm quản lý các tập thực thể sau:
THANHVIEN: tập các thành viên tham gia diễn đàn, có các thuộc tính: MATV
(mã thành viên, thuộc tính khóa) và TENTV (tên thành viên)
BAIVIET: tập các bài viêt, có các thuộc tính: MABV (mã bài viết, thuộc tính
khóa), TIEUDE (tiêu đề bài viết) và NOIDUNG (nội dung bài viết)
CHUDE: tập các chủ đề của các bài viết, có các thuộc tính MACD (mã chủ đề,
thuộc tính khóa) và TENCD (tên chủ đề)
Ngoài ra, hệ thống này còn hỗ trợ việc quản lý các mối quan hệ GOI, THUOC,
và THAOLUAN với ngữ nghĩa như sau:
(t, b) ϵ GOI: thành viên t có bài gởi bài viết b
(b, c) ϵ THUOC: bài viết b thuộc chủ đề c
(b, b’) ϵ THAOLUAN: bài viết b thảo luận về bài viết b’
Lưu ý rằng:
- Mỗi một bài viết phải do đúng một và chỉ một thành viên gởi lên, còn mỗi một
thành viên có thể gởi nhiều bài viết.
- Một bài viết khi được gởi lên diễn đàn chỉ thuộc một chủ đề nào đó, và cũng có
những chủ đề có thể không có bất kỳ bài viết nào.
- Mỗi một bài viết có thể là một bài thảo luận cho một bài viết đã được gởi trước
đó, hoặc cũng có thể là không (tức là một bài viết được gởi lên để các thành viên
khác tham gia thảo luận). Hiển nhiên, có thể có những bài viết được gởi lên diễn
đàn những không có ai thảo luận
Bài 2: Khoa CNTT cần tổ chức một CSDL hiện hành để quản lý các phòng thực hành
máy tính. Cho biết các thông tin sau đầy về các tập thực thể:
PHONGMAY: Thông tin về mỗi phòng máy bao gồm: SOPHONG (số phòng)
và NGUOIQL (tên người quản lý phòng máy)
MAYTINH: Các máy tính được đánh số, mỗi máy có một SOMAY duy nhất.
Ngoài ra mỗi máy tính còn có các thông tin về cấu hình máy: CPU, RAM, HDD. Mỗi
phòng máy phải có tối thiểu 20 máy và tối đa 50 máy
76
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
MONHOC: Để tiện cho việc bố trí thực hành, CSDL còn phải cho biết mỗi một
phòng máy có khả năng đáp ứng thực hành cho những môn học nào. Mỗi môn học có
thực hành ở phòng máy có các thông tin: MAMH (mã môn học), TENMH (tên môn
học) và SODVHT (số đơn vị học trình). Hiển nhiên mỗi môn học có thể được thực hành
ở các phòng máy khác nhau.
Bài 3: Để hỗ trợ việc quản lý mua bán hàng hóa tại một cửa hàng, người ta xây dựng
một CSDL nhằm giúp quản lý các mặt hàng (bao gồm các thông tin: mã hàng, tên hàng,
đơn vị tính, số lượng hiện có, giá bán hiện thời), các phiếu nhập hàng (bao gồm các
thông tin: số phiếu, ngày nhập, tên nhà cung cấp), và các hóa đơn xuất hàng (bao gồm
các thông tin: số hóa đơn, ngày bán, tên người mua hàng). Ngoài ra, cần quản lý các
thông tin khác như sau:
- Mỗi phiếu nhập hàng nhập những mặt hàng nào với số lượng và đơn giá tương
ứng là bao nhiêu.
- Mỗi hóa đơn xuất hàng xuất những mặt hàng nào với số lượng và đơn giá tương
ứng là bao nhiêu.
Bài 4: Một trang web quản lý phòng mạch nha khoa cần quản lý các thành viên
truy cập trang web. Thông tin các thành viên bao gồm username, password, họ
tên, email, số điện thoại, năm sinh. Thành viên trang web bao gồm 3 loại bệnh
nhân, nha sỹ và admin. Với bệnh nhân, ta cần lưu thêm CMND, địa chỉ, nghề nghiệp
và nơi sinh. Với nha sỹ, ta cần lưu thêm chuyên môn, chức vị, học vị, nơi công tác
chính. Với admin, ta cần lưu thêm cấp bậc của admin. Một bệnh nhân trước khi đến
khám có thể hẹn lịch khám trước thông qua trang web hoặc do nha sỹ ghi phiếu hẹn.
Thông tin phiếu hẹn bao gồm mã phiếu, ngày lập phiếu, ngày giờ hẹn, số thứ tự hẹn,
nội dung hẹn, trạng thái, mã nha sỹ hẹn khám, mã bệnh nhân được hẹn và trạng thái thể
hiện phiếu này do nha sỹ hẹn hay bệnh nhân hẹn.
Bài 5: Một quỹ tín dụng cần tổ chức một cơ sở dữ liệu để quản lý hoạt động cho vay
vốn đối với khách hàng. Cho biết một số thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ này
như sau:
Những người vay vốn được gọi là khách hàng. Mỗi một khách hàng được quản
lý với các thông tin: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ liên hệ.
77
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Quỹ tín dụng có các hình thức vay vốn khác nhau như vay sản xuất, vay kinh
doanh, vay chăn nuôi,… Mỗi một hình thức vay vốn được đánh một mã số duy nhất,
được qui định thời gian vay tối đa (tính theo tháng) và lãi suất hàng tháng.
Khi khách hàng muốn vay vốn phải lập hồ sơ vay vốn. Ngoài mã hồ sơ, mỗi một
hồ sơ vay vốn còn phải thể hiện được số tiền vay, ngày bắt đầu vay, vay theo hình thức
nào và là hồ sơ của khách hàng nào.
Việc trả tiền vốn và lãi của các hồ sơ vay vốn được thực hiện theo từng tháng.
Cứ đến kỳ hạn mỗi tháng, quỹ sẽ lập phiếu thanh toán cho các hồ sơ trong đó thể hiện
được các thông tin sau: mã số phiếu, ngày thanh toán, số tiền vốn, số tiền lãi phải trả và
phiếu thanh toán đó là của hồ sơ vay vốn nào.
Bài 6: Một Trung tâm tin học cần tổ chức một cơ sở dữ liệu để quản lý việc ghi danh
và nộp học phí của học viên. Cho biết một số thông tin liên quan như sau:
Mỗi một học viên được cấp một mã học viên duy nhất và được quản lý với các
thông tin bao gồm họ tên, ngày sinh, nơi sinh và địa chỉ.
Mỗi một lớp học khi được mở sẽ được gán một mã lớp học. Ngoài ra, lớp học
còn có các thông tin như tên lớp, ngày khai giảng, học phí, loại chứng chỉ được đào tạo.
Khi một học viên đăng ký học một lớp học nào đó, trung tâm cần phải biết được ngày
học viên đăng ký và mức giảm học phí áp dụng cho học viên. Hiển nhiên, một học viên
có thể đăng ký học tại nhiều lớp khác nhau.
Việc nộp học phí cho mỗi đăng ký học tại một lớp của học viên là có thể nộp
trong nhiều lần khác nhau. Mỗi khi học viên nộp học phí cho một lớp (mà học viên đã
đăng ký học), trung tâm sẽ viết phiếu thu học phí, trong đó cho biết học viên nộp học
phí cho lớp nào và số tiền nộp là bao nhiêu. Ngoài ra, mỗi một phiếu thu học phí được
đánh một số phiếu duy nhất và phải cho biết ngày nộp học phí là ngày nào.
Bài 7: Một công ty cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự, kết quả khảo sát
cho thấy:
Công ty có nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban có mã phòng, tên phòng. Mỗi phòng
có một trưởng phòng. Không có chế độ một người kiêm nhiệm làm nhiều trưởng phòng,
chưa quan tâm việc lưu thông tin lịch sử về những người đã từng làm trưởng phòng.
78
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Các thông tin cần quản lý đối với một nhân viên: mã số nhân viên, họ tên, ngày
sinh, ngày vào làm, thâm niên công tác, số điện thoại, địa chỉ.
Công ty cần quản lý các kỹ năng của mỗi nhân viên. Mỗi nhân viên khi vào làm
việc ít nhất phải có một kỹ năng mà công ty cần. Để thuận tiện trong công việc quản lý,
đơn vị đã lập danh mục các kỹ năng. Mỗi kỹ năng có: mã kỹ năng và tên kỹ năng. Để
đánh giá mức độ thành thạo của mỗi kỹ năng mà một nhân viên có, phòng nhân sự đã
chia mức độ thành thạo thành 10 bậc (từ 1 đến 10), số càng lớn mức độ thành thạo càng
cao.
Mỗi nhân viên vào làm việc sẽ được phân công vào làm việc tại một phòng.
Trong quá trình làm việc, nhân viên có thể được chuyển sang làm việc ở phòng khác.
Mỗi khi chuyển phòng, nhân viên sẽ nhận được một quyết định chuyển phòng. Mỗi
quyết định có số quyết định, ngày ký quyết định, mã số nhân viên, họ tên nhân viên, tên
phòng ban mà nhân viên sẽ chuyển đến.
Bài 8:
a.
79
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
b.
80
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
81
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Do đó, ta có: Mô hình ER => Mô hình quan hệ => Các bảng trong HQTCSDL.
Bảng 4. 1: So sánh tương ứng giữa mô hình ER, mô hình quan hệ và các bảng trong HQT
CSDL
Chú ý:
- Các bộ trong một quan hệ không được trùng nhau.
- Thuộc tính được xác định bởi tên, thứ tự của các thuộc tính trong quan hệ là
không quan trọng. Trong một quan hệ, tên các thuộc tính phải khác nhau (các
miền giá trị của các thuộc tính không nhất thiết khác nhau).
82
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
b. Khóa
Khóa chính: khóa chính của một quan hệ (Primary Key – PK) là một hoặc một nhóm
thuộc tính xác định duy nhất một bộ trong quan hệ. Khóa chính của quan hệ là định
danh của thực thể tương ứng.
Ví dụ: SINH VIÊN (mã SV, họ tên, ngày sinh, quê quán, lớp), trong đó mã SV
là khóa chính của quan hệ SINH VIÊN.
Khi chọn khóa chính cần phải xem xét các tiêu chuẩn sau: khóa chính phải xác
định được duy nhất một bộ trong quan hệ, phải có số thuộc tính ít nhất, phải không thay
đổi theo thời gian.
Khóa ghép: khóa ghép là khóa có từ hai thuộc tính trở lên.
Khóa ngoại: một khóa ngoại được sử dụng để thiết lập một mối quan hệ. Đó là thuộc
tính mô tả của quan hệ này nhưng đồng thời lại là thuộc tính khóa trong quan hệ khác.
Ví dụ: LỚP (tên lớp, khoa, phòng học)
SINH VIÊN (mã SV, họ tên, ngày sinh, quê quán, tên lớp), trong đó tên lớp là
khóa ngoại của quan hệ SINH VIÊN.
Khóa giả: là thuộc tính do con người đặt ra để làm khóa chính. Thuộc tính này không
mô tả đặc điểm của các đối tượng quan tâm mà chỉ có tác dụng để xác định duy nhất
đối tượng đó. Ví dụ: mã SV, số hóa đơn,…Thông thường khi khóa chính có từ 3 thuộc
tính trở lên người ta thường đặt ra một khóa giả làm khóa chính để tiện lợi hơn trong
việc truy vấn dữ liệu.
4.2.2. Các quy tắc chuyển đổi
Cho đến nay đã có nhiều HTTT, đặc biệt là các CSDL quan hệ, được thiết kế
xuất phát từ mô hình ER. Theo cách này, người ta xem quá trình thiết kế một CSDL
phải trải qua ba giai đoạn. Đầu tiên là giai đoạn thiết kế mô hình quan niệm, tiếp đến là
giai đoạn thiết kế mô hình logic, và cuối cùng là giai đoạn thiết kế CSDL vật lý. Việc
chuyển đổi một mô hình ER thành mô hình quan hệ là thuộc giai đoạn thiết kế mô hình
logic từ mô hình quan niệm.
Khi chuyển đổi một mô hình ER thành mô hình quan hệ, chúng ta theo các quy
tắc dưới đây.
83
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
vào sự tham gia của E và E’ đối với mối quan hệ R là toàn bộ hay cục bộ (chỉ số cực
tiểu của bản số tại cung nối tương ứng trong sơ đồ ER là 1 hay 0) mà ta có các chọn lựa
cách thực hiện khác nhau cho việc chuyển đổi. Xét cách chuyển đổi mối quan hệ 1-1
như sau:
Trường hợp 1: khi cả E và E’ tham gia toàn bộ vào mối quan hệ
Ta gộp các quan hệ tương ứng S và S’ thành một quan hệ T bao gồm đầy đủ các
thuộc tính của S và S’ và tất cả các thuộc tính đơn trị của mối quan hệ R. Chọn khoá
chính của T là khoá chính của S hoặc S’.
Trường hợp 2: chỉ có một tập thực thể tham gia toàn bộ vào mối quan hệ
Thực hiện việc gộp các quan hệ như trường hợp 1 nhưng phải chọn khoá chính
của T là khoá chính của quan hệ tương ứng với tập thực thể tham gia toàn bộ vào mối
quan hệ R. Ngược lại, nếu cả E và E’ chỉ tham gia cục bộ vào mối quan hệ R (chỉ số
cực tiểu của các bản số tại các cung nối tương ứng đều là 0), thì ta không thể thực hiện
việc chuyển đổi mối quan hệ 1-1 theo cách này, do khoá của một quan hệ không chấp
nhận giá trị null.
Ngoài ra, ta cũng giả thiết rằng cách thực hiện này sẽ không được sử dụng trong
mọi trường hợp, bởi vì bản chất của việc gộp hai tập thực thể thành một sẽ làm mất ý
nghĩa và vai trò của các tập thực thể này trong mô hình ER.
Trường hợp 3: khi cả E và E’ tham gia cục bộ vào mối quan hệ
Khi đó ta tạo thêm một quan hệ mới T nhằm biểu diễn mối quan hệ R. Các thuộc
tính trong T bao gồm tất cả các thuộc tính đơn trị của mối quan hệ R, và các khoá ngoài
85
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
của T lần lượt tham chiếu đến các khoá chính của S và S’. Ngoài ra chọn khoá chính
cho T là một trong các khoá ngoài này.
Trường hợp 4: Thành lập một khoá ngoại cho một quan hệ
Chọn một trong hai quan hệ này (nên ưu tiên chọn quan hệ có tập thực thể tương
ứng tham gia toàn bộ vào mối quan hệ R, hay chỉ số cực tiểu của cung nối tương ứng là
1), giả sử ta chọn S, từ đó bổ sung vào S tất cả các thuộc tính đơn trị của mối quan hệ
R. Đồng thời bổ sung vào S khoá ngoài của S tham chiếu đến khoá chính của S’.
Lưu ý rằng nếu E và E’ đều tham gia toàn bộ vào mối quan hệ R, thì khoá ngoài
F trên S đồng thời cũng là một khoá của s.
Một hạn chế của cách chuyển đổi này đó là: giá trị các thuộc tính R và F của
một số bộ trên S có thể phải nhận giá trị null trong trường hợp cả E và E’ đều không
tham gia toàn bộ vào mối quan hệ R.
d. Quy tắc 4: Chuyển đổi mối quan hệ 1-N không có thuộc tính riêng
Cho mỗi mối quan hệ 1-n trong mô hình ER, chuyển khóa chính của quan hệ
phía 1 sang làm khóa ngoại của quan hệ phía N.
86
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Lưu ý: Việc chuyển đổi mối quan hệ phản xạ được thực hiện tương tự như việc chuyển
đổi mối quan hệ nhị nguyên 1-1, 1-N, M-N.
f. Quy tắc 6: Chuyển đổi thuộc tính đa trị
Nếu gặp thuộc tính đa trị
- Chuyển thuộc tính đa trị thành quan hệ mới.
- Thuộc tính định danh (hoặc 1 phần thuộc tính định danh) của thực thể chính
chuyển thành khóa ngoại của quan hệ mới.
87
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Khóa chính của quan hệ mới là khóa chính của bản thân quan hệ + khóa ngoại
do thực thể chính chuyển sang.
g. Quy tắc 7: Chuyển đổi mối quan hệ đa nguyên, mối quan hệ nhị nguyên có
thuộc tính riêng
Cho mỗi mối quan hệ đa nguyên hay mối quan hệ nhị nguyên có thuộc tính riêng,
tạo ra quan hệ mới R, khóa chính của các quan hệ tham gia vào mối quan hệ được đưa
làm khóa ngoại của quan hệ R và các khóa ngoại này đồng thời đóng vai trò là khóa
chính của R.
88
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
h. Quy tắc 8: Chuyển đổi quan hệ giữa lớp cha/lớp con và chuyên biệt hóa
hoặc tổng quát hóa
Chúng ta có thể sử dụng một trong hai cách sau:
Cách 1:
- Tạo quan hệ G cho lớp cha
- Tạo các quan hệ Si tương ứng với mỗi lớp con, trong đó khóa chính của quan hệ
G được đưa làm khóa ngoại cho các quan hệ Si
Cách 2:
Tạo quan hệ Si tương ứng với mỗi lớp con. Tập thuộc tính của Si bao gồm cả
thuộc tính của lớp con và lớp cha, trong đó khóa chính của Si là thuộc tính khóa của lớp
cha.
4.3. CHUẨN HOÁ VÀ KIỂM TRA LẠI MÔ HÌNH ER
4.3.1. Các dạng chuẩn hóa
a. Phụ thuộc hàm
Định nghĩa: Cho tập U là tập các thuộc tính của một lược đồ quan hệ R, X và Y
là các tập con của U. Ta nói rằng R thoả phụ thuộc hàm X Y (đọc là: X xác định Y,
hoặc Y phụ thuộc hàm vào X) nếu và chỉ nếu: với mọi r là thể hiện của R, với mọi t1, t2
r ta có: t1[X] = t2[X] kéo theo t1[Y]= t2[Y].
Ý tưởng của phụ thuộc hàm: mỗi phần tử của một lớp đối tượng nào đó sẽ được
xác định thông qua một đại diện của một số lớp đối tượng khác.
Ví dụ 1:
Với quy tắc quản lý: "mỗi công nhân luôn thuộc về một xí nghiệp nào đó. Biết
được một công nhân thì sẽ biết được xí nghiệp". Ta có các phụ thuộc hàm:
89
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
(LỚP HỌC, MÔN HỌC) GIÁO VIÊN, (LỚP HỌC, MÔN HỌC)
PHÒNG HỌC
Nếu hai tập thực thể có quan hệ ISA với nhau, giả sử (E1 isa E2) thì ta luôn luôn
có E1E2
90
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
phụ thuộc hàm bắc cầu vào X. A được gọi là thuộc tính phụ thuộc bắc cầu, Y là các
thuộc tính cầu.
Định nghĩa 1: Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được
gọi là ở dạng chuẩn 3 nếu nó là dạng chuẩn 2 và không tồn tại thuộc tính không khoá
phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá.
Định nghĩa 2: Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được
gọi là ở dạng chuẩn 3 nếu mọi phụ thuộc hàm XA, AX đúng trong R thì X phải là
siêu khóa hoặc A là thuộc tính khóa.
4.3.2. Chuẩn hóa các lược đồ quan hệ
Chuẩn hóa là sự phân tách một lược đồ quan hệ có cấu trúc dữ liệu phức tạp
thành các lược đồ quan hệ con ở một dang chuẩn quy ước nào đó, thường là dạng chuẩn
3. Trong thực tế, ngay từ đầu trong khi thiết kế dữ liệu người phân tích thường gộp tất
cả các thuộc tính để hình thành các lược đồ quan hệ theo ý chủ quan. Các lược đồ đó
thường chưa được chuẩn hóa, thường mắc phải những khiếm khuyết.
a. Trường hợp quan hệ chưa là 1NF
Khi một lược đồ quan hệ không là 1NF thì nó có chứa thuộc tính lặp. Khi đó ta
tách lược đồ quan hệ thành hai lược đồ quan hệ con:
- Lược đồ quan hệ 1: gồm các thuộc tính lặp và khóa chính xác định chúng.
- Lược đồ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại (đơn) và khóa chính.
b. Trường hợp lược đồ quan hệ chưa là 2NF
Khi một lược đồ quan hệ là 1NF nhưng không là 2NF thì trong lược đồ quan hệ
sẽ tồn tại thuộc tính không khóa phụ thuộc không đầy đủ vào khóa chính. Khi đó ta tách
lược đồ quan hệ thành hai lược đồ quan hệ con:
- Lược đồ quan hệ 1: gồm các thuộc tính phụ thuộc không đầy đủ vào khóa chính
và phần khóa bị phụ thuộc.
- Lược đồ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại và khóa chính.
91
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
92
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
4.4.3. Các ràng buộc được định nghĩa bởi người dùng
Đây là các ràng buộc liên quan đến miền giá trị của dữ liệu thực tế.
4.5. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VỀ XỬ LÝ
4.5.1. Mục đích
Mô hình tổ chức về xử lý nhằm xác định rõ các công việc do ai làm, làm ở đâu,
làm khi nào và làm theo phương thức nào? Ở mức này người phân tích sẽ đặt các công
việc trong mô hình quan niệm về xử lý vào từng nơi làm việc cụ thể của môi trường
thực.
4.5.2. Các khái niệm
a. Nơi làm việc
Một hệ thống thông tin quản lý được chia thành nhiều bộ phận, mỗi bộ phận
được gọi là một nơi làm việc. Nơi làm việc bao gồm: vị trí, con người, trang thiết bị tại
nơi làm việc đó.
b. Phương thức xử lý
Là cách thức, phương tiện thực hiện công việc. Mỗi công việc có thể được thực
hiện bởi một trong ba phương thức xử lý:
- Xử lý thủ công: Công việc do con người trực tiếp thao tác trên đối tượng làm
việc. Xử lý này thường được thực hiện trong trường hợp các quyết định không
có giải thuật hoặc không đầy đủ thông tin, hoặc độ khó cao chưa có phương tiện
kỹ thuật tự động xử lý. Ví dụ, ghi số điện hàng tháng tại các hộ gia đình.
93
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- Xử lý tự động (xử lý theo lô): Kiểu xử lý bằng máy, do con người cung cấp thông
tin đầu vào để máy tự động thực hiện công việc. Đây là loại xử lý có giải thuật
và dữ liệu đầy đủ. Ví dụ, làm báo cáo tồn kho, làm hóa đơn xuất hàng,...
- Xử lý tương tác người -máy: Là kiểu xử lý bằng máy nhưng trong quá trình xử
lý phải có những giai đoạn cung cấp thông tin của người sử dụng.
c. Biến cố ở mức tổ chức
Là biến cố của hệ thống nhưng được đặt ở nơi phát sinh ra nó hay là nơi nhận
biết nó. Ở mức tổ chức, một biến cố còn phải quan tâm:
- Thời gian phản ứng: Là thời gian tối đa được chờ đợi từ khi biến cố xuất hiện
cho đến khi công việc được kích hoạt.
- Tần suất: Là tần số xuất hiện biến cố trong một đơn vị thời gian.
- Chu kỳ: Là khoảng thời gian mà biến cố sẽ xuất hiện trở lại
4.5.3. Bảng công việc
Ở mức tổ chức công việc phải được xác định rõ: nơi làm việc, phương thức làm
việc, tần suất và chu kỳ của nó. Các đặt trưng này được thể hiên trong bảng công việc
sau đây:
Bảng 4. 2: Biểu mẫu minh họa cho bảng công việc
94
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Ví dụ: Bảng công việc của bài toán "QL tuyển sinh"
Bảng công việc
STT Tên công việc Nơi thực hiện Phương thức Tần suất Chu kỳ
6 Gửi Giấy báo thi Phòng Đào tạo Thủ công 1lần/năm 1 năm
7 Thi tuyển sinh Phòng Đào tạo Thủ công 1lần/năm 1 năm
95
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Những biến cố nào không xuất phát từ một nơi làm việc nào đó không có trong
danh sách các vị trí, ta đặt giữa hai đường phân cách.
4.6. BÀI TẬP, THẢO LUẬN
1. Chuyển các mô hình ER xây dưng được trong Chương 3 sang mô hình quan hệ.
96
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý là bước cuối cùng của giai đoạn thiết kế dữ liệu.
Quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý là quá trình ánh xạ cấu trúc dữ liệu logic được
xây dựng ở mô hình tổ chức dữ liệu vào mô hình bên trong hệ thống. Đa số các hệ thống
thông tin hiện nay đều sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó để tạo ra cơ sở dữ
liệu cho hệ thống. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý bao gồm các bước sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu: mô tả các file dữ liệu, file chỉ mục,... sẽ được truy cập
trong bộ nhớ máy tính như thế nào.
- Thiết kế hệ thống và cấu trúc chương trình: Mô tả các chương trình và các mô
đun chương trình khác nhau tương ứng với sơ đồ luồng dữ liệu và những yêu cầu
đặt ra trong các bước phân tích trước.
- Thiết kế chiến lược xử lý phân tán: Mô tả hệ thống xử lý dữ liệu như thế nào và
các xử lý cho người sử dụng trên mạng máy tính.
- Thông thường, người ta sử dụng các thông tin sau để tạo cơ sở dữ liệu vật lý:
- Các quan hệ đã chuẩn hoá
- Định nghĩa các thuộc tính
- Các mô tả cho biết ở đâu và khi nào dữ liệu được sử dụng (đọc, sửa chữa, xoá,...)
- Các công nghệ được sử dụng để triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu.
Mặc dù trong giai đoạn thiết kế dữ liệu chúng ta đã cố gắng chuẩn hóa các lược đồ
quan hệ với hy vọng là các lược đồ đều ở dạng chuẩn 3, nhưng khi cài đặt cụ thể các
file dữ liệu để tiện lợi chúng ta có thể bổ sung vào một số trường tính toán, hình thành
một số trường phức hợp, đưa vào một số trường được phân rã từ một trường khác. Thậm
97
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
chí, có thể ghép hai lược đồ ở dạng chuẩn 3, phá vỡ ý nghĩa của chuẩn hóa, để tiện việc
xử lý.
Hiện nay nhiều công cụ CASE độc lập hoặc được tích hợp trong một số hệ quản trị
cơ sở dữ liệu để hỗ trợ cho quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở cấu trúc dữ liệu
vật lý được cung cấp, các CASE sẽ tạo ra các hệ thống file cần thiết phục vụ cho hoạt
động của hệ thống. Chẳng hạn, Designer của Oracle, SQL,...
Tập hợp tất cả các quan hệ được hình thành từ mô hình tổ chức dữ liệu, các file
phục vụ cho hoạt động của hệ thống được gọi là mô hình vật lý về dữ liệu của hệ thống
thông tin.
5.1.2. Thiết kế các trường
Ở mức vật lý, một trường được đồng nhất với một thuộc tính trong mô hình tổ
chức dữ liệu. Trường là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất một phần mềm hệ thống nhận ra.
Hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại đều cung cấp cho người dùng
các kiểu dữ liệu thông dụng như: text, number, logical, date, time,... Khi chọn kiểu dữ
liệu và độ rộng trường nên chọn đúng kiểu và khai báo độ rộng vừa đủ, không nên làm
phức tạp cấu trúc dữ liệu của hệ thống.
5.1.3. Thiết kế các file
Một hệ thống thông tin hoạt động thường sử dụng sáu loại file dưới đây:
- File dữ liệu (data file): File chứa các dữ liệu nghiệp vụ liên quan đến mô hình
logic dữ liệu và mô hình vật lý dữ liệu. Loại file này luôn tồn tại và có nội dung
thay đổi. Ví dụ, file chứa các thông tin về khách hàng, file chứa các thông tin về
sách trong thư viện,...
98
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
- File tham chiếu từ bảng (lookup table file): File chứa các dữ liệu được lấy từ
các bảng dữ liệu. Những file này thường sử dụng trong các trường hợp lấy dữ
liệu nhanh để kết xuất thông tin.
- File giao dịch ( transaction file): File dữ liệu tạm thời phục vụ cho các hoạt động
hằng ngày của tổ chức. File này thường được thiết kế để phục vụ việc xử lý nhanh
các tình huống có thể xảy ra.
- File làm việc (work file): File tạm thời để lưu kết quả trung gian, file này tự động
xoá đi khi không cần thiết.
- File bảo vệ (protection file): File được thiết kế để lưu trữ các file khác nhau có
nguy cơ bị sai hỏng trong quá trình làm việc.
- File lịch sử (history file): File chứa những dữ liệu cũ hiện không sử dụng, nhưng
có thể sử dụng để làm một việc gì đó khi cần thiết.
5.1.4. Các hệ quản lý file
File là đơn vị lưu trữ của bộ nhớ ngoài dưới một hệ điều hành nào đó. Mọi thông
tin lưu trên bộ nhớ ngoài đều được tổ chức thành từng file. Về bản chất thông tin, file
có thể là văn bản, chương trình, dữ liệu,... nhưng dù thế nào chúng chỉ là dãy các bit dữ
liệu.
Quản lý file là thực hiện các thao tác như lưu trữ, tìm kiếm, di chuyển, xóa, thiết
lập thuộc tính cho file. Mặc dù các thao tác này được thực hiện thông qua hệ điều hành
nhưng trên thực tế có nhiều phần mềm được sử dụng để quản lý các file dễ dàng và tiện
lợi hơn. Chú ý rằng không có sự tương hợp giữa kích thuớc file và bộ nhớ trong nên khi
đọc/ghi một file hệ điều hành sử dụng chiến lược bộ nhớ đệm để lưu hình ảnh của file
hoặc một đoạn của file đó trong bộ nhớ này.
5.1.5. Các cấu trúc dữ liệu và phương thức truy nhập
a. Tổ chức file tuần tự và truy nhập tuần tự
Các bản ghi trong file được sắp xếp liên tiếp nhau. Việc truy nhập đến một nơi
nào đó trong file được thực hiện theo thể thức duyệt lần lược cho đến khi gặp bản ghi
cần tìm. Cách này thường mất thời gian nhưng trong một số trường hợp là cách duy
nhất để tìm kiếm thông tin.
99
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
100
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
KHO
KHACHHANG
PHIEUXUAT
PHIEUNHAP
HANG
101
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
HANGNHAP
HANGXUAT
CHUA
102
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
chức năng, công việc thành các đơn vị chương trình. Ứng với mỗi đơn vị chương trình
này người phân tích phải viết một đặc tả chi tiết để chuẩn bị cho việc lập trình.
5.2.2. Mô đun xử lý
Mô đun xử lý là thể hiện các công việc có liên quan với nhau và được thực hiện
liền mạch nhằm thực hiện một chức năng nào đó. Nói chung tiêu chuẩn để xác định một
mô đun xử lý khá mờ, nó chỉ nêu lên phương hướng phân rã chức năng mà không xác
định chính xác quy mô của các mô đun. Thông thường một mô đun xử lý thể hiện một
công đoạn có bản chất là cập nhật hoặc tra cứu dữ liệu và thao tác trên một nhóm dữ
liệu nhỏ.
Ví dụ: Chức năng làm phiếu xuất kho sẽ bao gồm các mô đun sau:
- Tra cứu danh sách các đại lý để kiểm tra khách hàng
- Kiểm tra hàng tồn kho
- Lấy yêu cầu để lập phiếu xuất và cập nhật tồn kho
5.2.3. Phân rã mô đun
Để dễ dàng trong việc mã hoá, cài đặt chương trình và sửa chữa chương trình,
người ta phân rã một mô đun thành nhiều mô đun con. Một mô đun con phân rã đến lúc
không thể tách thêm được nữa được gọi là mô đun sơ cấp. Tuy nhiên, việc phân rã này
phải bảo đảm mối liên hệ giữa mô đun lớn với các mô đun con. Trong thực tế thường
xảy ra trường hợp phân rã mô đun nhỏ đến một mức nào đó có thể xuất hiện các mô
đun chung, điều này sẽ giảm nhẹ công sức lập trình sau này. Phân rã mô đun cũng gợi
ra giao diện chọn chức năng theo kiểu thực đơn trong chương trình tổng thể sau này.
Để mô tả việc phân rã mô đun thành nhiều mô đun con, người ta dùng sơ đồ phân rã
chức năng như sau:
103
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 5. 2: Ví dụ minh họa gộp các mô đun theo hướng đổi tượng
105
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
Hình 5. 4: Ví dụ minh họa gộp các chức năng theo mạch công việc
106
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
107
Bài giảng Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin
108